Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 6 - Cà Phê Nhân Theo Phương Pháp Khô Và Cà Phê Đóng Chai (Lon)
Nhóm 6 - Cà Phê Nhân Theo Phương Pháp Khô Và Cà Phê Đóng Chai (Lon)
Nhóm 6 - Cà Phê Nhân Theo Phương Pháp Khô Và Cà Phê Đóng Chai (Lon)
KHOA HÓA
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
--------------
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ 1
Lớp: 18H2B
Nhóm: 6
Tên đề tài: “Công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô và cà phê đóng chai
(lon)”.
Sinh viên thực hiện – Số thẻ SV:
Nguyễn Thị Thu Hà – 107180068.
Trương Hồ Khánh Linh – 107180083.
Nguyễn Thị Thùy Nhung – 107180095.
Phạm Thị Như Quỳnh – 107180099.
Trương Công Sang – 107180100.
Lớp: 18H2B.
Đồ án “Công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô và cà phê đóng chai (lon)”
bao gồm 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu và sản phẩm
- Chương 2: Quy trình công nghệ sản xuất
- Chương 3: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị trong quy trình công nghệ
- Chương 4: TCVN đánh giá chất lượng nguyên liệu và sản phẩm
- Chương 5: Tìm hiểu thị trường cà phê nhân & cà phê đóng chai (lon)
LỜI NÓI ĐẦU
Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. Nguyễn Thị Trúc
Loan đã trực tiếp hướng dẫn, trang bị cho chúng em những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần
có để hoàn thành đồ án công nghệ này.
Tuy nhiên, do lần đầu thực hiện một đồ án cũng như kiến thức chuyên ngành còn
hạn chế nên nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót trong việc tìm hiểu, đánh giá và trình bày về đề
tài. Rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của cô để đề tài được đầy đủ và hoàn chỉnh
hơn.
Cuối cùng, chúng em xin chúc cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
i
CAM ĐOAN
Nhóm “cà phê nhân theo phương pháp khô & cà phê đóng chai (lon)”, xin cam
đoan đồ án này do chính bản thân các thành viên trong nhóm tự tìm tòi, nghiên cứu và
thực hiện. Nội dung trong đồ án do sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Trúc Loan. Các tài
liệu tham khảo đều được tìm từ các nguồn chính thống và trích dẫn rõ ràng.
Nếu có bất kỳ vấn đề gì, nhóm hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của
mình.
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI NÓI ĐẦU i
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM 2
1.1. Tổng quan về nguyên liệu 2
1.1.1. Nguồn gốc của cây cà phê 2
1.1.1.1. Nguồn gốc cây cà phê trên thế giới 2
1.1.1.2. Nguồn gốc cây cà phê tại Việt Nam 2
1.1.2. Phân loại 3
1.1.2.1. Cà phê chè (coffee arabica) 3
1.1.2.2. Cà phê vối (coffee robusta) 4
1.1.2.3. Cà phê mít (coffee chari) 4
1.1.3. Vai trò của cây cà phê 5
1.1.4. Tình hình sản suất và tiêu thụ cà phê trên thế giới 5
1.1.4.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới 5
1.1.4.2. Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới 6
1.1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu cà phê ở nước ta 7
1.1.5.1. Tình hình sản suất, tiêu thụ cà phê ở nước ta 7
1.1.5.2. Tình hình xuất khẩu cà phê ở nước ta 7
1.1.6. Cấu tạo và thành phần hóa học của quả cà phê 8
1.1.6.1. Cấu tạo giải phẫu của quả cà phê 8
1.1.6.2. Cấu tạo hóa học của quả cà phê 8
1.1.6.3. Thành phần khối lượng của quả cà phê 9
1.1.6.4. Thành phần hóa học của quả cà phê 9
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cà phê 11
1.1.7.1. Giống cà phê 11
1.1.7.2. Đất trồng 11
iii
1.1.7.3. Độ cao và độ dốc 11
1.1.7.4. Điều kiện canh tác và chăm sóc 12
1.1.7.5. Sâu bệnh hại 12
1.1.7.6. Kỹ thuật thu hái 12
1.1.7.7. Quá trình vận chuyển và bảo quản 12
1.2. Tổng quan về sản phẩm. 13
1.2.1. Tác dụng của cà phê 13
1.2.2. Phân loại cà phê 13
Chương 2: TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT 16
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp khô 16
2.1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp khô 16
2.1.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp
khô 17
2.1.2.1. Quả cà phê 17
2.1.2.2. Bảo quản cà phê 19
2.1.2.3. Làm khô 19
2.1.2.4. Tách tạp chất 20
2.1.2.5. Bóc vỏ quả và vỏ lụa 20
2.1.2.6. Phân loại 21
2.1.2.7. Đấu trộn 22
2.1.2.8. Đóng gói 22
2.1.2.9. Bảo quản 23
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất cà phê đóng chai (lon) 24
2.2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê đóng chai (lon) 24
2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cà phê chai (lon) 25
2.2.2.1. Làm sạch 25
2.2.2.2. Rang 25
2.2.2.3. Làm nguội 27
2.2.2.4. Xay 27
2.2.2.5. Trích ly 28
2.2.2.6. Lọc 29
2.2.2.7. Phối trộn 29
2.2.2.8. Rót lon 30
iv
2.2.2.9. Tiệt trùng 30
2.2.2.10. Bảo ôn 31
2.2.2.11. Đóng gói 32
Chương 3: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THIẾT BỊ TRONG
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 33
3.1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị trong QTCN sản xuất cà phê
nhân theo phương pháp khô 33
3.1.1. Bể xiphông 33
3.1.2. Thiết bị làm khô 34
3.1.2.1. Máy sấy tĩnh 34
3.1.2.2. Máy sấy thùng quay 34
3.1.2.3. Mấy sấy tháp 35
3.1.3. Máy sàn rung động 36
3.1.4. Thiết bị bóc vỏ quả 36
3.1.4.1. Máy kiểu tang quay 36
3.1.4.2. Máy kiểu đĩa quay 37
3.1.4.3. Máy kiểu tấm thủng 38
3.1.5. Thiết bị bóc lụa – máy đánh bóng khô 38
3.1.6. Thiết bị phân loại cà phê 39
3.1.6.1. Thiết bị phân loại cà phê theo kích thước 39
3.1.6.2. Thiết bị phân loại cà phê theo tỷ trọng 39
3.1.6.3. Thiết bị phân loại cà phê màu sắc 40
3.1.7. Thiết bị đấu trộn 42
3.1.8. Thiết bị bao gói 43
3.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị trong QTCN sản xuất cà phê
đóng chai (lon) 44
3.2.1. Thiết bị thu nhận và làm sạch cà phê 44
3.2.2. Thiết bị rang 44
3.2.2.1. Thiết bị rang liên tục 45
3.2.2.2. Thiết bị rang gián đoạn 46
3.2.3. Thiết bị xay 47
3.2.3.1. Máy nghiền trục có răng 47
3.2.3.2. Máy nghiền đĩa 48
v
3.2.4. Thiết bị trích ly 49
3.2.5. Thiết bị lọc khung bản 49
3.2.6. Bồn khuấy trộn không gia nhiệt 50
3.2.7. Máy rót chai lon 51
3.2.8. Thiết bị hấp tiệt trùng 53
3.2.9. Máy dán nhãn 53
Chương 4: TCVN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM 56
4.1. TCVN đánh giá chất lượng cà phê nhân 56
4.1.1. Phân hạng chất lượng cà phê nhân 56
4.1.2. Tỷ lệ lẫn cà phê khác loại cho phép trong các hạt cà phê 56
4.1.3. Tỷ lệ khối lượng khuyết tật (nhân lỗi, tạp chất) tối đa cho phép từng hạng cà
phê 57
4.1.4. Tỷ lệ khối lượng tối đa cho phép đối với một số khuyết tật 58
4.1.5. Tỷ lệ khổi lượng tối thiểu trên sàng gỗ tròn quy định đối với từng hạt cà phê
58
4.1.6. Màu sắc 59
4.1.7. Mùi 59
4.1.8. Độ ẩm 59
4.1.9. Phương pháp thử 59
4.1.10. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển 59
4.2. TCVN đánh giá chất lượng cà phê đóng chai (lon) 61
4.2.1. Chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu của cà phê đóng lon 61
4.2.1.1. Các chỉ tiêu chất lượng của cà phê nhân 61
4.2.1.2. Chỉ tiêu chất lượng nước 64
4.2.1.3. Chỉ tiêu chất lượng đường 65
4.2.1.4. Hương liệu 66
4.2.1.5. Chất bảo quản 67
4.2.2. Chỉ tiêu chất lượng về sản phẩm của cà phê đóng lon 67
4.2.2.1. Chỉ tiêu vật lý 67
4.2.2.2. Chỉ tiêu hóa học 67
4.2.2.3. Chỉ tiêu cảm quan 68
4.2.2.4. Chỉ tiêu vi sinh 68
vi
CHƯƠNG 5: TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ NHÂN & CÀ PHÊ ĐÓNG CHAI
(LON) 69
5.1. Thị trường cà phê nhân 69
5.2. Thị trường cà phê đóng chai (lon) 79
5.3. Đánh giá chung 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô 16
Hình 2. 2. Thu hái cà phê 18
Hình 2. 3. Phơi cà phê theo phương pháp thủ công 20
Hình 2. 4. Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê đóng chai (lon) 24
Hình 3. 1. Bể Xiphông 33
Hình 3. 2. Cấu tạo máy sấy tĩnh 34
Hình 3. 3. Máy sấy thùng quay 34
Hình 3. 4. Cấu tạo máy sấy tháp 35
Hình 3. 5. Máy sàn rung động 36
Hình 3. 6. Cấu tạo của máy bóc vỏ quả kiểu tang quay 37
Hình 3. 7. Máy bóc vỏ quả kiểu tang quay 37
Hình 3. 8. Cấu tạo của máy bóc vỏ quả kiểu đĩa quay 37
Hình 3. 9. Máy bóc vỏ quả kiểu đĩa quay 37
Hình 3. 10. Máy bóc vỏ quả kiểu tấm thủng 38
Hình 3. 11. Cấu tạo máy đánh bóng khô 38
Hình 3. 12. Thiết bị phân loại cà phê theo kích thước 39
Hình 3. 13. Thiết bị phân loại cà phê theo tỷ trọng 39
Hình 3. 14. Máy phân loại cà phê theo màu sắc kiểu băng tải 40
Hình 3. 15. Cấu tạo của máy phân loại cà phê theo màu sắc kiểu khí đẩy 41
viii
Hình 3. 16. Máy phân loại cà phê theo màu sắc kiểu điện trường 41
Hình 3. 17. Cấu tạo máy Opsotex 42
Hình 3. 18. Máy trộn đa chiều EYH 42
Hình 3. 19. Máy đóng gói tự động 43
Hình 3. 20. Cấu tạo gàu tải đổ theo phương pháp ly tâm và phương pháp trọng lực 44
Hình 3. 21. Thiết bị rang dạng trống quay 45
Hình 3. 22. Thiết bị rang dạng chảo quay 46
Hình 3. 23. Thiết bị rang cà phê hình cầu 46
Hình 3. 24. Thiết bị rang cà phê hình trụ 47
Hình 3. 25. Máy nghiền trục có răng 48
Hình 3. 26. Máy nghiền đĩa 48
Hình 3. 27. Thiết bị trích ly bộ lọc nhiều bậc gián đoạn 49
Hình 3. 28. Cấu tạo thiết bị lọc khung bản 50
Hình 3. 29. Bồn khuấy trộn không gia nhiệt 51
Hình 3. 30. Máy rót lon tự động 52
Hình 3. 31. Thiết bị hấp tiệt trùng Hydrolock 53
Hình 3. 32. Thiết bị dán nhãn chai tròn tự động 54
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn 7
Bảng 1. 2. Sản lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam qua các giai đoạn 7
Bảng 1. 3. Thành phần khối lượng của quả cà phê 9
Bảng 1. 4. Thành phần hóa học của lớp vỏ quả 9
Bảng 1. 5. Thành phần hóa học của lớp vỏ thịt 9
Bảng 1. 6. Thành phần hóa học của lớp vỏ trấu 10
Bảng 1. 7. Thành phần hóa học của nhân cà phê 10
Bảng 1. 8. Các cấu tử thơm của nhân cà phê 11
Bảng 5. 1. Một số sản phẩm cà phê nhân (sau khi rang) trên thị trường 69
Bảng 5. 2. Một số sản phẩm cà phê đóng chai (lon) trên thị trường 79
x
Công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô và cà phê đóng chai (lon)
MỞ ĐẦU
Trong thời đại khoa học – công nghệ ngày càng tiến bộ, công nghệ thực phẩm luôn
được chú trọng đầu tư phát triển. Trong đó, công nghiệp đồ uống luôn là một mảng quan
trọng. Đồ uống không chỉ để giải khát mà còn là sản phẩm cung cấp năng lượng hoặc có
một số chức năng nhất định. Trong số đó, khi nói đến sản phẩm đồ uống giúp tăng khả
năng tập trung tư duy, không thể không kể đến cà phê.
Trong nhiều năm qua, ngành cà phê vẫn luôn là một trong những ngành hàng nông
sản chiến lược của Việt Nam. Luôn nằm trong top những quốc gia có sản lượng cà phê
xuất khẩu nhiều nhất thế giới nhưng những nằm gần đây, vị thế của cà phê Việt Nam có
xu hướng suy giảm. Vì vậy, phát triển bền vững đang là đòi hỏi cấp thiết của ngành cà
phê nước nhà, nhằm từng bước nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và cải
thiện thu nhập cho nông dân.
Là sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm đòi hỏi phải trang bị cho mình những
kiến thức đầy đủ và chuyên sâu về quy trình công nghệ, máy móc vận hành,…của công
nghiệp đồ uống nói chung và sản phẩm cà phê nói riêng để đóng góp một phần nào đó
vào mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Cũng chính từ những lý do đó mà nhóm được giao nhiệm vụ: Tìm hiểu về công
nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô và cà phê đóng chai (lon).
Nội dung đồ án được nhóm tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện thông qua các giáo
trình và tài liệu, sách có liên quan đến đề tài.
tốt trong điều kiện khí hậu ở Đăk Lăk, Gia Lai, Lâm Đồng, Kon Tum. Giống cà phê được
trồng chủ yếu ở đây là cà phê vối.
Đồn điền cà phê đầu tiên được lập ở Việt
Nam là do người Pháp khởi sự ở gần Kẻ Sở,
Bắc Kỳ vào năm 1888.
Giống cà phê chè được trồng ở ven sông.
Sau việc canh tác cà phê lan xuống vùng Phủ
Lý, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon
Tum và Di Linh [2]. Hình 1. 2. Đồn điền cà phê Việt Nam cuối
1.1.2. Phân loại thế kỉ XIX
Hiện nay trên thế giới có tới trên 100 loại cà phê khác nhau. Tuy nhiên, số loại cà phê
có giá trị kinh tế cao thì không nhiều. Có 3 giống cà phê được trồng chủ yếu trên thế giới
cũng như Việt Nam bao gồm:
1.1.2.1. Cà phê chè (coffee arabica)
Ở Việt Nam được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc, nơi có điều kiện lạnh, thời gian thu
hoạch từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Là loại cà phê được trồng và tiêu thụ
nhiều nhất trên thế giới, chiếm 9/10 tổng sản lượng cà phê, do hương thơm và mùi vị tốt.
Hình 1. 3. Hoa của cây cà phê chè Hình 1. 4. Cây cà phê chè (Coffee arabica)
Đặc tính:
- Cây cao 3-5m, lá mỏng và nhỏ, độc thân hoặc nhiều than, hoa mọc thành từng chum
gồm 5 cánh màu trắng có hương thơm, thời gian ra hoa từ tháng 2-4.
- Quả hình trứng hoặc hình tròn, chín màu đỏ tươi, kích thước: dài 17-18mm, đường
kính 10-15mm.
- Hạt vỏ có màu bạc, ít bám vào nhân, kích thước: dài 5-10mm, rộng: 4-7mm, dày 2-
4mm, kích thước thay đổi tùy theo từng loại và điều kiện môi trường.
- Tỷ lệ thành phẩm so với nguyên liệu là 14-20%. Hàm lượng cafein: 1.3-1.7%.
1.1.2.2. Cà phê vối (coffee robusta)
Xuất xứ ở Công Gô, ít thơm, thường dùng để pha trộn với cà phê chè hoặc chế biến
cà phê hòa tan và bánh kẹo cà phê. Thời gian thu hoạch từ tháng 12 năm trước – tháng 4
năm sau.
Đặc tính:
- Dễ trồng, chịu được điều kiện vùng đất xấu, chịu hạn tốt, cho năng suất cao hơn cà
phê chè nhưng không chịu được lạnh và gió mạnh.
- Cây cao từ 3-8m, vỏ cây mốc trắng hoặc trắng ngà, hoa màu trắng mọc thành cụm
có 5-7 cánh.
- Quả hình tròn hoặc hình trứng, khi chín
có màu đỏ hoặc hồng, trên quả có đường vân
dọc, vỏ quả mỏng.
- Hạt hình bầu dục hay tròn, vỏ lụa trắng
dễ bong. Hạt dài 5-8mm, có màu xanh bạc,
xanh lục hoặc xanh nâu tùy theo chủng và
cách chế biến. Hình 1. 5. Quả cà phê vối (Coffee robusta)
• Hàm lượng cafein: 2-3.6%.
1.1.2.3. Cà phê mít (coffee chari)
Thời gian thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 8
Đặc tính:
- Cây cao 8-10m, nếu đất tốt có thể cao 20m, lá to, quả mọng, năng suất cao, có khả
năng sinh trưởng ở vùng đất xấu, chịu hạn tốt, chịu ẩm tốt nhưng hương vị thơm kém và
có vị đắng mạnh.
- Hoa màu trắng có 5 canh, quả hình
trứng hơi ép ngang, quả chín có màu đỏ, to
và dày.
- Hình dạng cà phê mít giống cà phê chè,
màu vàng xanh hay màu vàng rạ, vỏ lụa dính
vào nhân, khó bong.
- Tỷ lệ thành phẩm so với cà phê tươi 10-
15%. Hàm lượng cafein 0.8-1.2% [3]. Hình 1. 6. Quả cà phê mít (Coffee chari)
Hình 1. 8. Biểu đồ tiêu thụ cà phê từng khu vực niên vụ 2019/2020
(Nguồn ICO)
1.1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu cà phê ở nước ta
1.1.5.1. Tình hình sản suất, tiêu thụ cà phê ở nước ta
Cây cà phê xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1857 ở Quảng Bình, sau đó lan
sang Hà Nam và Nghệ An. Tuy nhiên do khí hậu không phù hợp nên cây cà phê ở miền
bắc bị mai mọt đi, còn ở vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và các tỉnh khác lại phát triển
mạnh do điều kiện khí hậu, thỗ nhưỡng phù hợp.
Đặc biệt, Đăk Lăk được ví như thủ đô của cây cà phê, sản lượng cà phê của Đăk Lăk
chiếm khoảng 60% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam. Cà phê còn được trồng ở một số
nơi khác như Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Nông, Kon Tum. Giống cà phê được trồng ở đây
là cà phê vối.
Ở vùng miền núi phía Bắc gồm có các tỉnh Sơn La, Lai Châu,...
Ở vùng trung du Bắc bộ gồm có các tỉnh Yên Bái, Hà Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang,
Lạng Sơn, Cao Bằng,... Giống cà phê được trồng chủ yếu ở đây là cà phê chè [1].
Bảng 1. 1. Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn [6].
Niên vụ Diện tích Sản lượng sản xuất
1997 – 1998 295 000 410.530
2000 – 2001 300 000 465.800
2001 – 2002 305 000 481.070
(Nguồn: Tạp chí thương mại số tháng 10/2002)
1.1.5.2. Tình hình xuất khẩu cà phê ở nước ta
Bảng 1. 2. Sản lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam qua các giai đoạn
Năm 1990 1995 2000 2002 2005 2012
Sản lượng 92,0 218,0 698,2 699,5 752,1 961,0
Khối lượng cà 89,6 248,1 733,9 722 855 1229,0
phê xuất khẩu
Hiện nay, ở Việt Nam cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn đứng thứ
2 sau gạo. Giá trị xuất khẩu của cà phê chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng năm. Hiện nay, sản phẩm cà phê Việt Nam đã có mặt ở 61 nước trên thế giới gồm có
Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Giá trị xuất khẩu cà
phê của Việt Nam đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau Brazil. Tuy nhiên, giá cà phê trên thị
trường thế giới không ổn định do phụ thuộc nhiều điều kiện thời tiết. Đồng thời, tổ chức
cà phê quốc tế (ICO) cũng đã quyết định thành lập và khai trương sàn giao dịch cà phê
quốc tế tại TP. Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngành cà phê
Việt Nam trên bước đường hội nhập quốc tế [1].
1.1.6. Cấu tạo và thành phần hóa học của quả cà phê
1.1.6.1. Cấu tạo giải phẫu của quả cà phê
Quả cà phê có dạng hình trứng hoặc hình tròn, cấu tạo giải phẫu bao gồm: lớp vỏ quả,
lớp vỏ thịt, lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa, trong cùng là nhân [7].
- Lớp vỏ quả: là lớp vỏ ngoài cùng, mềm,có màu đỏ, đỏ sẩm hoặc màu vàng tùy theo
từng chuẩn.
- Lớp thịt quả: nằm dưới lớp vỏ quả có cấu
trúc mềm, chứa nhiều chất ngọt, mọng nước và
có độ nhớt cao.
- Lớp vỏ trấu: là lớp vỏ cứng bao bọc nhân,
cấu tạo chủ yếu là cellulose.
- Lớp vỏ lụa: nằm dưới lớp vỏ trấu, được
hình thành từ nucellus có màu trắng bạc sau
Hình 1. 9. Cấu tạo giải phẫu của quả cà
khi phơi khô, lớp vỏ này mỏng và mềm. phê
- Nhân: lớp trong cùng của quả cà phê, phía ngoài của lớp nhân là lớp tế bào rất cứng
có những tế bào nhỏ chứa chất dầu, phần bên trong có những tế bào lớn, mềm hơn. Một
quả cà phê thường có 2 nhân, trong nhân còn có phôi mầm [8].
1.1.6.2. Cấu tạo hóa học của quả cà phê
- Lớp vỏ quả: có màu đỏ do chất antoxian và các vết alkaloid, trong vỏ quả chứa 21.5
– 30 % chất khô bao gồm: tanin, cafein, enzyme...
- Lớp thịt quả: là tế bào chứa nhiều đường và pectine, còn có enzyme pectinase phân
giải pectine trong quá trình lên men.
- Vỏ trấu: chứa chủ yếu là cellulose, cafein 0,4% do khuếch tán từ vỏ trong lúc phơi
khô hoặc lên men.
- Nhân: nước chiếm 10-12%, protein chiếm 9-11%, lipid chiếm 5-10%, tinh bột
chiếm 10-13%, ngoài ra còn có một số chất thơm, khoáng, alkaloid. Thành phần hóa học
của nhân quyết định chất lượng của cà phê rang xay [9].
Dextrin 0,85 - -
Cafein 0,8-2,0 - -
- Trong nhân cà phê có chứa khoảng 30-40 cấu tử thơm, thành phần và tính chất
của các cấu tử chính như sau:
Sản phẩm thu được bằng cách dùng nước để chiết các chất hòa tan có trong cà phê
rang.
• Cà phê hòa tan (instant coffee; soluble coffee; dried coffee extract)
Sản phẩm cà phê khô, có thể hòa tan trong nước, được lấy từ cà phê rang bằng
phương pháp vật lý sử dụng nước để tách chiết.
Gồm:
+ Cà phê hòa tan dạng bột (spray-dried instant coffee)
Cà phê hòa tan thu được từ quá trình chiết cà phê ở dạng lỏng được phun trong
không khí nóng sau đó cho bay hơi nước để tạo thành bột khô.
+ Cà phê hòa tan dạng cốm (agglomerated instant coffee)
Cà phê thu được bằng cách kết hợp cà phê hòa tan ở dạng bột với nhau tạo thành
những hạt lớn hơn.
+ Cà phê hòa tan làm khô ở nhiệt độ thấp (freeze-dried instant coffee; freeze-dried
coffee extract; freeze-dried coffee; freeze soluble coffee)
Cà phê thu được sau quá trình làm đông lạnh dung dịch cà phê và trạng thái băng,
được loại bỏ bằng sấy thăng hoa.
• Cà phê khử caphein (decaffeinated coffee)
Cà phê thu được sau khi chiết caphein.
• Cà phê pha (coffee brew)
Nước cà phê thu được bằng cách dùng nước để xử lý cà phê rang dạng bột hoặc
thêm nước vào cà phê chiết hay cà phê hòa tan [12].
2.1. Quy trình công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp khô
2.1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê nhân bằng phương pháp khô
Quả cà phê
Đấu trộn
Bao gói
Cà phê nhân
2.1.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô
2.1.2.1. Quả cà phê
Người trồng cà phê khi thấy quả cà phê bắt đầu già chuyển sang màu đỏ tức là quả cà
phê đã chín và có thể thu hoạch. Hiện nay nông dân Việt Nam vẫn thu hoạch cà phê theo
cách thủ công đó là trải những tấm bạt, vải lớn dưới các gốc cây, rồi dùng tay tốt từng
cành cà phê quả chín.
a) Thời vụ thu hoạch
Cây cà phê bắt đầu thu hoạch lứa đầu tiên sau khi trồng từ 3 – 4 năm và cho sản
lượng cao nhất vào năm thứ 6 đến năm thứ 8 và khi vượt qua 20 tuổi thì năng suất cà phê
giảm, lúc này phải thực hiện biện pháp đốn hoặc trồng mới.
Thời gian từ khi thụ phấn đến khi chín ở cà phê rất dài, ở cà phê chè kéo dài từ 6
tháng đến 8 tháng, ở cà phê vối từ 8 đến 11 tháng và thậm chí ở một số giống như excelsa,
liberica kéo dài từ 12 đến 14 tháng.
Bình thường cà phê cho thu hoạch một năm một lần. Ở các vùng nhiệt đới không có
mùa mưa và mùa khô rõ rệt thì cà phê có thể ra hoa hơn 2 lần trong một năm và có một vụ
thu hoạch chính và một vụ thu hoạch phụ.
Thời gian thu hoạch có thể kéo dài từ 10-12 tuần vì cà phê không chín đồng đều, tuy
nhiên đa số quả chín trong khoảng thời gian từ 6 đến 8 tuần. Ở những vùng trồng cà phê
tập trung thu hoạch với khối lượng lớn thì đòi hỏi khâu thu hoạch phải được bố trí và tổ
chức tốt.
Khi thu hái cà phê cần lưu ý: Nếu thu hái còn xanh thì các thành phần hóa học của
quả cà phê chưa được tích lũy đầy đủ. Do đó, chất lượng cà phê sẽ kém và khó xử lý để
tách lớp vỏ . Nếu quả cà phê quá chín sẽ xảy ra quá trình oxi hóa lên men làm chuyển hóa
các chất, tạo ra các chất gây biến mùi. Vì vậy, việc thu hái cà phê phải đúng vào thời điểm
chín kỹ thuật của quả. Điều này phụ thuộc vào giống cà phê và vùng trồng cà phê ở Việt
Nam như sau:
- Đối với cà phê chè
• Các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị: Từ tháng 11 đến tháng
12 hàng năm hoặc đến tháng 1 năm sau.
• Các tỉnh Tây Nguyên: Từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.
- Đối với cà phê vối: Các tỉnh Tây Nguyên từ thàng 10 đến tháng 12 hàng năm
hoặc đến tháng 1 năm sau.
- Quả cà phê phải được chứa trong các bao tải hoặc bao dứa để thuận tiện cho việc thu
gom và xếp dở.
- Động tác thu gom quả cà phê cũng như xếp dở các bao chứa phải nhẹ nhàng để
tránh cho quả cà phê không bị dập nát.
- Xe vận chuyển quả cà phê phải được che chắn cẩn thận bằng mui bạt để tránh mưa,
nắng. Đồng thời, phải thông thoáng để giảm thiểu hiện tượng hô hấp xảy ra. Quả cà phê
sau khi vận chuyển về nên được đưa đi sản suất ngay [1].
2.1.2.2. Bảo quản cà phê
Quả cà phê sau khi được vận chuyển về nơi sản suất, nếu chưa kịp đưa vào sản suất
thì phải tiến hành bảo quản quả cà phê để duy trì chất lượng của quả tránh các biến đổi
không có lợi làm quả cà phê bị hư hỏng. Có 2 cách bảo quản như sau:
- Cách 1: Sử dụng phòng bảo quản
Người ta rải quả cà phê trên sàn thành lớp mỏng khoảng 15-20cm, đảm bảo sự thông
thoáng và tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào. Thời gian bảo quản tối đa là 36h.
- Cách 2: Ngâm quả cà phê trong nước
Phương pháp này sử dụng thiết bị là bể xi phông, nhiệt sinh ra từ quả cà phê sẽ được
truyền cho nước. Do đó, chất lượng cà phê sẽ được duy trì [1].
2.1.2.3. Làm khô
Quá trình làm khô nhằm giảm độ ẩm của quả từ 50-60% xuống còn 12% để phù hợp
cho quá trình bảo quản và chế biến tiếp theo.
Hiện nay có 2 phương pháp làm khô quả cà phê là: phương pháp phơi thủ công và
phương pháp sấy cơ giới.
a) Phương pháp phơi thủ công
Người ta tiến hành rải quả cà phê ra sân bằng bê tông, gạch lát hoặc trên giá với chiều
dày hợp lý, không quá dày sẽ làm quả cà phê bị úng, đồng thời định kỳ đảo trộn cà phê
trên sân để cho cà phê khô đều và phải che chắc khi trời mưa hoặc có biến động về nhiệt
độ lớn. Thời gian phơi phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Quá trình phơi kết thúc khi độ
ẩm cuối của quả đạt 12%, khi đó lắc sẽ có tiếng kêu lạo xạo. Phương pháp phơi đơn giản
dễ thực hiện, chi phí thấp, phù hợp với những vùng nhiều nắng, ít mưa. Tuy nhiên phương
pháp này phù thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết nên không chủ động được trong sản xuất
và chất lượng không ổn định [1].
Thời gian phơi nắng phải mất từ 8 đến 10 ngày và tùy thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm
môi trường [14].
cà phê bị thối rữa gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cà phê nhân. Vậy nên cần phải loại
bỏ lớp vỏ quả này.
- Phương pháp thực hiện
Nguyên tắc cơ bản để bóc lớp vỏ quả là tạo lực ma sát để làm rách lớp vỏ quả, và tách
lớp vỏ này ra khỏi cà phê nhân.
Gồm các thiết bị:
• Máy kiểu tang quay
• Máy kiểu đĩa quay
• Máy kiểu tấm thủng
❖ Phương pháp kiểm tra, đánh giá hiệu quả quá trình bóc vỏ quả
Sau quá trình bóc vỏ quả phải tiến hành lấy mẫu để kiểm tra, hiệu quả của quá trình
bóc vỏ so với tổng số quả cà phê trong mẫu. Ngoài ra, người ta còn dựa vào tỷ lệ hạt cà
phê còn nguyên vẹn trong mẫu [1].
b) Bóc vỏ lụa
- Mục đích:
Sau khi bóc vỏ trấu ta thấy 1 lớp màng mỏng bao bọc nhân cà phê, đó là lớp vỏ lụa.
Lớp vỏ lụa này có những ảnh hưởng như sau:
Làm giảm giá trị thương phẩm của cà phê nhân (bề mặt cà phê nhân thường không
nhẵn bóng).
• Bản chất của lớp vỏ lụa là hợp chất xenluloza nên khi rang nó sẽ bị cháy tạo mùi
khét làm ảnh hưởng đến chất lượng cà phê.
• Lớp vỏ lụa dễ bị hút ẩm trong quá trình bảo quản.
Vì vậy phải tiến hành bóc vỏ lụa hay đánh bóng cà phê nhân.
- Phương pháp thực hiện:
Hiện nay, có 2 phương pháp đánh bóng cà phê nhân là phương pháp đánh bóng khô
(không phun nước) và phương pháp đánh bóng ướt (có phun nước) [1].
2.1.2.6. Phân loại
a) Mục đích
- Tạo sự đồng đều về kích thước, khối lượng riêng và màu sắc hạt để nâng cao chất
lượng sản phẩm và tạo thuận lợi cho quá trình bảo quản cũng như các quá trình gia công
tiếp theo (như quá trình rang, xay).
- Loại bỏ những hạt kém phẩm chất như hạt bị sâu mọt, mốc, thối, cháy… ảnh
hưởng đến chất lượng cà phê sau này.
b) Phân loại theo kích thước
Sử dụng sàng để phân loại, thường dùng sàng lỗ dài để phân loại cà phê tròn (cà phê
bi) và sàng lỗ tròn để phân loại cà phê dẹt (cà phê sẻ). Cà phê sau khi phân loại theo kích
thước ta thu được 3 loại hạt: 70% hạt > 6,3mm, 20% hạt > 5,6 mm, 10% hạt > 5 mm.
Ngoài ra, ta còn có thể thu được một ít cà phê tấm nhưng với khối lượng không đáng kể.
c) Phân loại theo tỷ trọng
Dựa trên nguyên tắc hạt cà phê cho rơi tự do trong dòng khí chuyển động ngược
chiều. Hạt nhẹ sẽ bay theo gió, hạt nặng sẽ rơi xuống máng hứng. Thiết bị được sử dụng
phổ biến nhất là thiết bị phân loại kiểu đứng Catador.
d) Phân loại theo màu sắc
- Tùy thuộc vào giống cà phê, người ta đánh giá chất lượng dựa vào màu sắc đặc
trung của nó:
• Cà phê chè: Màu xanh xám tự nhiên.
• Cà phê vối: Màu xanh hơi đậm hoặc màu xanh hơi vàng.
• Cà phê mít: Màu hơi vàng hoặc nâu.
- Tiến hành phân loại theo màu sắc sau khi phân loại theo kích thước và tỷ trọng.
Bao gồm các phương pháp sau:
• Phân loại kiểu băng tải.
• Phân loại kiểu khí đẩy.
• Phân loại kiểu điện trường
Tuy nhiên, ở đây phương pháp thông dụng thường dùng nhất là dùng máy Opsotex [1].
2.1.2.7. Đấu trộn
- Dựa vào tiêu chuẩn chất lượng hoặc đơn đặt hàng.
- Đấu trộn bằng cơ học trong máy chuyên dung kiểu trụ quay [1].
2.1.2.8. Đóng gói
a) Mục đích
Để thuận lợi cho quá trình bảo quản trong kho chứa.
b) Phương pháp thực hiện
- Sử dụng bao mền để dóng gói như bao bằng sợi đay hoặc sợi chất dẻo, bên trong
phải lót bằng PE để chống cà phê hút ẩm và chống khí.
- Khối lượng mỗi bao tuỳ thuộc vào phương pháp vận chuyển [1].
2.1.2.9. Bảo quản
a) Mục đích
Vì những lý do tiêu thụ và giá cả, người ta thường phải cất giữ, bảo quản cà phê
trong thời gian dài.
b) Phương pháp thực hiện
Bảo quản cà phê trong kho khô ráo, thoáng mát sach sẽ tránh ánh nắng chiếu trực
tiếp vào. Các bao cà phê được xếp lên kệ các nền cách tường để tránh bị hút ẩm. Ngoài
ra các kho bảo quản cần có các biện pháp chống cự xâm nhập của các loại côn trùng như
chuột, mối, mọt… Di chuyển vị trí đặt bao 2-3 tuần một lần [1].
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất cà phê đóng chai (lon)
2.2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất cà phê đóng chai (lon)
Cà phê
nhân
Làm sạch
Rang
Làm nguội
Xay
Nước Trích ly
Lọc
Bã
Làm nguội
Rót lon
Tiệt trùng
Bảo ôn
Cà phê đóng
chai(lon)
2.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cà phê chai (lon)
2.2.2.1. Làm sạch
a) Mục đích
- Tách các tạp chất như: Lá, vỏ cà phê, đá cát, kim loại…ra khỏi nguyên liệu.
- Ngoài ra còn phân loại cà phê theo kích thước và tỉ trọng.
b) Phương pháp thực hiện
Cà phê nhân sau khi được tiếp nhận về, sẽ được nhặt thủ công để loại bỏ các tạp
chất. Khử mùi tạp bằng nước hoặc dung môi hữu cơ như rượu etylic.
c) Các biến đổi của nguyên liệu
Chủ yếu là các biến đổi vật lý: Hàm lượng tạp chất giảm, nguyên liệu sẽ đồng đều
hơn về kích thước và tỉ trọng [15].
2.2.2.2. Rang
Rang là quá trình gia công nhiệt cho cà phê, sử dụng không khí nóng.
a) Mục đích
- Khai thác: Rang là một quá trình quan trọng và quyết định chất lượng của dịch cà
phê sau này. Dưới tác động của nhiệt độ, các phản ứng hóa học xảy ra tạo ra màu sắc và
hương vị cho sản phẩm.
- Chuẩn bị: Tạo ra các biến đổi cơ lý hạt cà phê làm cho cà phê nghiền về sau được
thực hiện dễ dàng hơn. Sau rang hạt cà phê có độ bền cơ học giảm, độ giòn tăng lên [15].
b) Các giai đoạn của quá trình rang
Dựa vào thời gian và nhiệt độ, quá trình rang cà phê có thể được phân loại theo ba
chế độ như sau:
- Nhiệt độ thấp, thời gian dài (Low temperature, long time - LTLT:220oC, 9 – 12
phút).
- Nhiệt độ cao, thời gian ngắn (High temperature, short time – HTST: 260oC, 2,5 – 3
phút).
- Nhiệt độ cao, thời gian dài (High temperature, long time – HTLT) [16].
Quá trình rang sẽ trải qua 3 giai đoạn: Nhiệt độ khống chế trong khoảng 200-240oC
(diễn ra trong 20 phút đối với một mẻ rang).
- Giai đoạn 1: Làm nóng cà phê đến nhiệt độ rang, khói trắng và có mùi hăng ngái
bắt đầu bốc lên, chủ yếu là hơi nước và hơi dung môi, thể tích hạt không biến đổi nhiều.
Nhiệt độ < 50oC.
- Giai đoạn 2: Thể tích hạt tăng lên đột ngột, hạt biến thành dạng xốp do tích khí, khí
có màu xanh lam thoát ra mạnh và có mùi đặc trưng của cà phê, nghe thấy tiếng nổ đều,
bề mặt hạt chuyển sang màu nâu đen nhưng chưa bóng. Nhiệt độ tăng lên 150oC.
- Giai đoạn 3: Thể tích hạt không tăng, lượng khí sinh ra ít, tiếng nổ giảm, hạt
chuyển sang đen bóng, hàm lượng chất thơm giảm, vị đắng tăng lên. Nhiệt độ tăng lên
đến 220oC.
Kết thúc quá trình rang, thể tích hạt cà phê tăng từ 50 – 80% thậm chí 100%. Hao
hụt khối lượng khoảng 14 – 23% tùy thuộc vào mức độ và phương pháp rang. Độ ẩm biến
đổi từ 10 – 12% (<13%) trong cà phê nhân xuống 2-2,5% trong cà phê rang [1].
c) Phương pháp thực hiện
Có 2 phương pháp rang là phương pháp gián đoạn và phương pháp liên tục.
- Với phương pháp rang gián đoạn: sử dụng thiết bị rang dạng hình trụ hoặc hình
cầu.
- Với phương pháp rang liên tục: sử dụng thiết bị rang dạng trống quay hoặc dạng
chảo.
Ở nhà máy, để rang cà phê sẽ chọn phương pháp rang gián đoạn với thiết bị rang
dạng trống quay nằm ngang [1].
d) Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý :
• Nhiệt độ của hạt cà phê tăng cao do tác nhân nhiệt cung cấp.
• Các hạt của cà phê trương nở làm giảm khối lượng, tỉ trọng.
• Có sự thay đổi màu sắc của hạt cà phê do có một số phản ứng tạo màu xảy
ra: Maillard, Caramel…
• Thay đổi về cấu trúc, biến đổi cơ lý của hạt: giòn hơn, cứng hơn,…
• Hàm lượng mầm sẽ giảm do có sự bốc hơi nước.
- Hóa lý :
• Xảy ra hiện tượng bốc hơi nước, các chất dễ bay hơi.
- Hóa học :
• Những biến đổi này rất quan trọng vì sẽ tạo ra màu, hương cho cà phê: Các
phản ứng Maillard, caramel, thủy phân trigonelline, oxi hóa lipit, thủy phân phenolic,
nhiệt phân…
- Hóa sinh và vi sinh :
Vi sinh vật, enzyme trong hạt sẽ bị tiêu diệt, vô hoạt ở nhiệt độ cao [15].
e) Thông số công nghệ
Nhiệt độ của hạt cà phê nên nằm trong giới hạn 180-240oC.
Thời gian rang được xác định theo mức độ rang mong muốn và nhiệt độ thực hiện
quá trình rang. Thông thường, thời gian rang cà phê không vượt quá 1h [21].
2.2.2.3. Làm nguội
a) Mục đích
- Tản nhiệt cho hạt, tránh các biến đổi không có lợi xảy ra và giải phóng khí CO2
sinh ra trong quá trình rang, tạo thuận lợi cho quá trình bao gói.
- Hạn chế sự bay hơi các chất nhạy cảm bởi nhiệt, làm tăng phẩm chất của cà phê
rang.
b) Phương pháp thực hiện
Rải cà phê ra sàng hoặc băng tải kết hợp với quạt thổi không khí hoặc quạt hút chân
không để tránh tổn thất chất thơm. Tuy nhiên ở đây ta sử dụng cách phun một lượng ẩm
nhỏ để làm nguội cà phê rang.
c) Các biến đổi về nguyên liệu
Tổn thất một số chất thơm sau khi rang [1].
2.2.2.4. Xay
a) Mục đích
Làm giảm kích thước của hạt cà phê, phá vỡ cấu trúc của hạt cà phê rang, tạo điều
kiện cho quá trình trích ly được thực hiện dễ dàng [15].
b) Phương pháp thực hiện
Dựa trên lực ma sát và nén ép làm phá vỡ các hạt. Để nghiền hạt cà phê, người ta
thường sử dụng máy nghiền nhiều cặp trục [1].
c) Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý :
• Giảm kích thước của hạt.
• Hơi, khí CO2 thoát ra làm giảm khối lượng và tăng khối lượng riêng.
• Xảy ra tách phần lớp vỏ mà quá trình rang chưa xảy ra.
- Hóa lý :
• Xảy ra sự bay hơi nước, CO2 , các cấu tử mùi [15].
d) Thông số công nghệ: Kích thước hạt cà phê: 400 – 1200 µm.
2.2.2.5. Trích ly
a) Mục đích
Khai thác các chất hòa tan và các chất tạo hương cho cà phê.Trích ly là một trong
những công đoạn quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến hiệu suất sử dụng cà phê cũng
như chất lượng cà phê [15].
b) Phương pháp thực hiện
Quá trình trích ly được thực hiện 2 lần:
- Lần 1: Các cấu tử hương được trích ly độc lập ở nhiệt độ thấp hơn 120oC trong
thời gian 15-20 phút.
- Lần 2: Trích ly các hợp chất thủy phân ở cà phê. Dùng thiết bị trích ly gián đoạn
hoặc thiết bị trích ly liên tục. Nước nóng được bơm từ đáy tháp lên, qua cột bột cà phê
rang trong tháp. Tại đây xảy ra hiện tượng trích ly các chất hòa tan. Dung dịch cà phê
được thu.
c) Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý và hóa lý : Quá trình trích ly có bản chất là một quá trình hóa lý, trong đó
xảy ra hiện tượng khuếch tán của vật chất :
• Sự khuếch tán của nước từ ngoài vào hạt.
• Sự khuếch tán của các chất hòa tan từ nguyên liệu vào dung môi.
• Pha rắn (các hạt bột cà phê) : hạt bột cà phê sẽ hút ẩm, trở nên dai, mềm và
nén được.
• Pha lỏng (dịch trích cà phê): tỷ trọng và độ nhớt của dịch trích cà phê sẽ
tăng lên do nồng độ chất khô trong dịch trích tăng lên theo thời gian.
• Sự bay hơi nước làm cuốn theo các hợp chất dễ bay hơi, đặc biệt là các hợp
chất tạo hương.
- Hóa học :
Nồng độ trích ly trong dịch trích sẽ tăng dần theo thời gian. Nồng độ chất khô
trong dịch trích cuối cùng có thể đạt 20-25% (w/w).
Ở nhiệt độ cao, làm tổn thất các cấu tử hương, đồng thời diễn ra các phản ứng tạo
màu.
Thủy phân các hợp chất cao phân tử : cellulose và hemicellulose [15].
d) Thông số công nghệ
- Nguyên liệu: kích thước của bột cà phê càng lớn thì tốc độ trích ly càng nhỏ.
Thông thường, kích thước nguyên liệu cà phê trong quá trình trích ly khoảng 400 – 1200
µm. Cấu trúc hạt cà phê càng xốp thì tốc độ trích ly càng cao. Cấu trúc phụ thuộc vào
thành phần hóa học và quá trình rang.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của dung môi càng cao thì tốc độ trích ly càng nhanh, hiệu suất
trích ly các thành phần trong nguyên liệu cà phê tăng. Trong các cơ sở sản xuất quy mô
nhỏ, quá trinh trích ly ở nhiệt độ 100oC. Còn đối với các công ty sản xuất với năng suất
lớn, nhiệt độ này có thể lên đến 180oC.
- Tỷ lệ dung môi trích ly so với nguyên liệu cà phê: tỷ lệ nước : cà phê dao động từ
1:2 đến 1:10, tùy theo phương pháp trích ly thực hiện.
- Thời gian trích ly: càng dài thì hiệu suất trích ly càng tăng. Đến một thời điểm nào
đó, quá trình trích ly đạt trạng thái cân bằng, hiệu suất trích ly không tăng nữa. Thời gian
trích ly phụ thuộc vào nhiệt độ và tỷ lệ dung môi/nước [16].
2.2.2.6. Lọc
a) Mục đích, yêu cầu
Quá trình lọc dịch cà phê nhằm mục đích thu nhận dịch trong cà phê chứa các chất
hòa tan (để tách bã ra khỏi dịch cà phê). Quá trình lọc dịch cà phê phải đảm bảo đạt được
hiệu suất lọc cao, giữ được tính chất đặc trưng cho sản phẩm.
b) Phương pháp thực hiện
Tiến hành lọc dịch cà phê trên các thiết bị lọc, sau đó dùng nước rửa bã, lấy phần
chất lỏng còn lại trong bã.
Cà phê sau khi lọc dịch sẽ được làm nguội và đưa tới công đoạn tiếp theo.
c) Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý: giảm thể tích, khối lượng của hỗn hợp, nhiệt độ giảm.
- Hóa học: hầu như không có sự thay đổi về thành phần hóa học, tuy nhiên có tổn
thất một số protein, chất màu và vitamin…theo cặn.
- Hóa lý: chỉ còn một pha đồng nhất.
- Sinh học: một số vi sinh vật không có lợi có thể bị loại bỏ theo bã cặn [15].
2.2.2.7. Phối trộn
a) Mục đích
- Chế biến: sau khi phối trộn thành phần hóa học của nguyên liệu biến đổi sâu sắc
theo hướng tạo ra sản phẩm.
- Hoàn thiện: đạt được chỉ tiêu hóa lý, cảm quan cho sản phẩm cà phê đóng chai
(lon) sau khi phối trộn với đường.
- Bảo quản: Natri benzoat được cho vào kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm, ức
chế vi sinh vật có hại [15].
b) Phương pháp thực hiện
Dung dịch thô của cà phê sau khi được lọc loại bỏ bã và làm nguội được đưa đến
thùng phối trộn bằng thép không gỉ. Ở đây, dung dịch thô được bổ sung thêm nước,
đường, hương liệu và các thành phần khác như: protein, lipid, glucid, khoáng... [17].
c) Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý: thành phần thay đổi lớn với sự có mặt của đường, hương liệu và một số
thành phần khác [15].
2.2.2.8. Rót lon
a) Mục đích
- Phân chia sản phẩm vào các chai (lon) chứa, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
phân phối và vận chuyển sản phẩm.
- Làm giảm tối thiểu lượng oxy hòa tan, giảm sự nhiễm khuẩn của môi trường vào
sản phẩm.
- Làm tăng giá trị cảm quan, tạo vẻ mỹ quan cho sản phẩm.
- Dùng lon bằng sắt trắng hoặc sắt tây (thép lá mỏng được mạ thiếc cả hai mặt).
Ngoài ra để tránh tác dụng của lon đến sản phẩm ta phủ một lớp verni lên bề mặt [15].
b) Phương pháp thực hiện
Dung dịch cà phê sau khi được phối trộn hoàn chỉnh được chuyển sang máy chiết
rót, đóng nắp tự động hoàn toàn chỉ với thao tác xếp chai (lon) vào băng tải, có thể đặt
thời gian chiết, số chai (lon) chiết được trong một ca làm việc hoặc một ngày tùy theo dây
chuyền sản xuất [18].
c) Các biến đổi của nguyên liệu
Khi tiến hành rót cà phê vào chai (lon) trong điều kiện vệ sinh tốt sẽ không làm xảy
ra những biến đổi tới chất lượng sản phẩm [15].
2.2.2.9. Tiệt trùng
a) Mục đích
Quá trình tiệt trùng nhằm ức chế bất thuận nghịch enzyme và tiêu diệt toàn bộ vi
sinh vật có mặt trong cà phê, nhờ vậy mà thời gian bảo quản kéo dài, chất lượng của sản
phẩm ổn định, độ an toàn vệ sinh cao.
b) Phương pháp thực hiện
Các lon cà phê sau khi đã đóng nắp hoàn chỉnh được chuyển đến băng chuyền có
dạng ống lưới của thiết bị hấp tiệt trùng hydrolock để tiệt trùng.
Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý:
• Độ nhớt dịch sữa giảm khi nhiệt độ tăng.
• Có sự thay đổi về thể tích trong quá trình tiệt trùng nhưng với mức độ
không đáng kể.
- Hóa học:
• Một số phản ứng thủy phân xảy ra làm tổn thất đén các thành phần dinh
dưỡng như: vitamin trong sữa, các cấu tử hương trong dịch cà phê ban đầu.
• Các thành phần đường khử và các acid amin, peptide sẽ tham gia phản ứng
Maillard.
- Hóa sinh và sinh học: hệ enzyme trong sữa bị vô hoạt, các vi sinh vật bị tiêu diệt
hoàn toàn giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
- Hóa lý: một số protein đông tụ nhưng hàm lượng không đáng kể [15].
d) Thông số kỹ thuật
Nhiệt độ tiệt trùng: 121oC; Thời gian tiệt trùng: 20-25 phút.
2.2.2.10. Bảo ôn
a) Mục đích
Để dễ phát hiện hư hỏng trước khi đưa sản phẩm ra ngoài thị trường.
b) Phương pháp thực hiện
Cà phê chai (lon) sau khi được tiệt trùng được chuyển đến kho thành phẩm để bảo
ôn. Trong thời gian bảo ôn, các thành phần trong cà phê chai (lon) được tiếp tục ổn định
về mặt phẩm chất.
c) Các biến đổi về nguyên liệu
Hóa học: các hiện tượng hóa học có thể xảy ra do các phản ứng giữa các thành phần
của thực phẩm với nhau hay giữa các thành phẩn thực phẩm với bao bì. Các phản ứng hóa
học này, phần lớn làm cho thực phẩm có màu sắc, hương vị giảm đi nhiều [19].
3.1. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị trong QTCN sản xuất cà phê nhân
theo phương pháp khô
3.1.1. Bể xiphông
3.1.1.1. Cấu tạo
- Vật liệu chế tạo là bê tông, gạch, thép hoặc gỗ.
- Bể gồm 2 phần:
• Thân bể hình hộp chữ nhật hoặc hình trụ.
• Đáy bể dạng hình chop cụt hoặc nón cụt.
- Lượng nước/cà phê = 3/1-4/1.
Hình 3. 1. Bể Xiphông
3.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Đưa khối quả cà phê vào nước để phân loại theo tỉ trọng:
- Cà phê còn xanh, non và tạp chất nặng có φ > 1, sẽ chìm
- Cà phê chín đúng mức có tỉ trọng φ ≈ 1, sẽ lơ lửng
- Cà phê quá chín và tạp chất nhẹ có φ < 1, sẽ nổi
Trong quá trình làm việc cần phải đảm bảo nguyên liệu chín đúng mức qua ống
xiphông vào máy xát tươi thật đều đặn và liên tục nhưng lượng nước tiêu tốn là ít nhất.
Chu kỳ làm vệ sinh bể xiphông không quá 12 giờ.
Bể xiphông còn có tác dụng làm cho nguyên liệu ngấm nước, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc bóc vỏ quả, tuy nhiên, nếu kéo dài thời gian ngâm thì sự phân loại sẽ trở nên
kém hiệu quả [21].
phân phối, thùng quay đều với tốc độ khoảng 2 vòng/phút nhờ vậy mà cà phê được trộn
đều.
Quá trình này cũng phụ thuộc vào yêu cầu giảm độ ẩm của hạt và thường trải qua 4
giai đoạn:
• Giai đoạn 1:
Thời gian từ 7-8h đầu, sấy ở nhiệt độ 40-450C. Giai đoạn này chủ yếu làm thoát
phần lớn dạng tự do ở trên bề mặt hạt.
• Giai đoạn 2:
Thời gian từ 9-12h tiếp theo, sấy ở nhiệt độ 500C. Giai đoạn làm thoát hết nước dạng
tự do và một phần nước dạng liên kết hoá lí.
• Giai đoạn 3:
Thời gian từ 13-22h tiếp theo, người ta nâng nhiệt độ lên tới 600C (Thậm chí tới
700C) để làm thoát hết phần hơi nước dạng liên kết hoá lí.
• Giai đoạn 4:
Thời gian từ 23-24h tiếp theo, sấy ở nhiệt độ 40-450C. Đây là giai đoạn để ổn định
cho hạt.
Trong quá trình sấy đặc biệt ở giai đoạn cuối cũng phải thường xuyên lấy mẫu để
kiểm tra độ ẩm của hạt cho đên khi đạt độ ẩm 12% thì ngừng quá trình sấy và tháo sản
phẩm ra ngoài.
Máy sấy thùng quay có ưu điểm là cà phê đạt được độ ẩm đồng điều cao, năng suất
cao, ít tốn nhân công, tự động hoá dễ dàng nhưng chi phí đầu tư lớn.
Cà phê thóc sau khi được sấy khô, nếu không được sử dụng ngay thì phải được bảo
quản, dự trữ trong các dụng cụ như bao, xilo, thùng gỗ hoặc kho bảo quản [1].
3.1.2.3. Mấy sấy tháp
➢ Nguyên lý cấu tạo
➢ Cấu tạo:
- Cối tách vỏ cà phê tươi
- Sàng phân loại
- Máng thu
➢ Nguyên lý tắc hoạt động
Khi máy làm việc, nhờ tang quay có gắn Hình 3. 6. Cấu tạo của máy bóc vỏ
nhiều chỏm cầu nên khi chuyển động sẽ tạo nên quả kiểu tang quay
lực tiếp tuyến là xung làm quay tròn quả và tách lớp vỏ quả ra.
Vỏ quả theo dòng nước lọt qua khe hẹp giữa
tám kê và bề mặt của tang quay còn quả cà phê và
phần lớp thịt quả trượt dọc theo rãnh tạo nên bởi
tấm kê và tấm chắn. Tấm kê tạo với đường sinh
một góc nghiêng khoảng 10°C để hạt cà phê dễ
dàng chuyển động ra ngoài [1]. Hình 3. 7. Máy bóc vỏ quả kiểu
tang quay
3.1.4.2. Máy kiểu đĩa quay
➢ Cấu tạo:
- Cối tách vỏ cà phê tươi
- Sàng phân loại
- Máng thu
- Đĩa quay
- Tấm
Hình 3. 8. Cấu tạo của máy bóc vỏ quả kiểu
đĩa quay
➢ Nguyên tắc hoạt động:
Khi máy làm việc, đĩa quay tròn, trên
mặt đĩa có gắn nhiều chỏm cầu tương ứng
với hai rãnh làm việc ở 2 bề mặt của đĩa,
đĩa quay nhờ truyền động từ động cơ.
Năng suất của máy phụ thuộc vào số rãnh.
Quá trình bóc vỏ phân thành 2 phần, phần
1 gồm vỏ quả, thịt quả, nước và phần 2
Hình 3. 9. Máy bóc vỏ quả kiểu đĩa quay
gồm thịt quả, nhân cà phê.
➢ Nguyên tắc hoạt động: Hình 3. 10. Máy bóc vỏ quả kiểu tấm thủng
Máy hoạt động tương ứng kiểu máy
tang quay, chỉ khác một điểm là tấm chắn dạng thủng nên khi máy hoạt động , dưới tác
dụng của lực va đập thì hạt cà phê sẽ chui qua các lỗ trên tấm chắn để ra ngoài [1].
3.1.5. Thiết bị bóc lụa – máy đánh bóng khô
3.1.5.1. Cấu tạo
Chú ý: Trong quá trình đánh bóng khô, nhiệt độ của khối hạt tăng lên nếu độ ẩm của
khối hạt cao quá 14% và hạt sẽ bị biến dạng dẻo kể cả hạt cà phê non. Để khắc phục hiện
tượng này người ta thường chế tạo máy bằng vật liệu có khả năng truyền nhiệt tốt (như
đồng) [12].
3.1.6. Thiết bị phân loại cà phê
3.1.6.1. Thiết bị phân loại cà phê theo kích thước
➢ Cấu tạo: Gồm 5 bộ phận như hình:
➢ Nguyên tắc hoạt động: Hình 3. 14. Máy phân loại cà phê theo màu sắc kiểu
Cà phê nhân được đổ vào băng tải
băng tải cao su qua phễu rung, do đó nó được gian đều trên toàn bộ bề mặt băng với chiều
dày nhất định, đèn chiếu sáng giúp cho việc nhận diện hạt được dễ dàng. Người công
nhân đứng hai bên băng tải ở vị trí các cặp từ 1-1 đến 5-5 để phân loại, còn ở vị trí 6-6 để
kiểm tra.
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng năng suất thấp, tốn nhân công và
chất lượng không ổn định (do phụ thuộc nhiều vào người lao động) [1].
b) Máy phân loại theo màu sắc kiểu khí đẩy
➢ Cấu tạo :
Hình 3. 15. Cấu tạo của máy phân loại cà phê theo màu sắc kiểu khí đẩy
Hình 3. 16. Máy phân loại cà phê theo màu sắc kiểu điện trường
3.2. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị trong QTCN sản xuất cà phê
đóng chai (lon)
3.2.1. Thiết bị thu nhận và làm sạch cà phê
Hình 3. 20. Cấu tạo gàu tải đổ theo phương pháp ly tâm và phương pháp trọng lực
3.2.1.1. Cấu tạo
Gàu tải gồm có hai puli đặt trong một thân làm bằng thép mỏng. Một đai dẹt trên đó
có bắt các gàu múc được mắc vào giữa hai puli. Puli trên cao được truyền động quay nhờ
động cơ điện thông qua hộp giảm tốc, còn puli dưới được nối với bộ phận căng đai có
nhiệm vụ giữ cho đai có đủ độ căng cần thiết bảo đảm đủ lực ma sát giữa đai và puli. Vật
liệu được mang lên cao nhờ các gàu múc di chuyển từ dưới lên.
3.2.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Gàu múc vật liệu từ phía chân gàu đi lên phía trên và đổ ra ngoài theo hai phương
pháp chủ yếu là đổ nhờ lực ly tâm và nhờ trọng lực. Ở phương pháp ly tâm, gàu chứa đầy
vật liệu khi đi vào phần bán kính cong của puli trên sẽ xuất hiện lực ly tâm, có phương thay
đổi liên tục theo vị trí của gàu. Hợp lực của trọng lực va lực ly tâm làm cho vật liệu văng ra
khỏi gàu và rơi xuống đúng vào miệng ống dẫn vật liệu ra. Lực ly tâm sinh ra phụ thuộc
vào vận tốc quay của puli, nếu số vòng quay của puli lớn, lực ly tâm lớn làm vật liệu văng
ra ngoài sớm hơn, rơi trở lại chân gàu. Nếu quay chậm, lực ly tâm nhỏ vật liệu ra khỏi gàu
chậm và không văng xa được, do đó vật liệu không rơi đúng vào miệng ống dẫn vật liệu. Số
vòng quay của puli phải phù hợp mới có thể đổ vật liệu đúng vào miệng ống dẫn vật liệu ra
[22].
➢ Thông số kỹ thuật
- Nhiệt độ của hạt cà phê nên nằm trong giới hạn 180-240oC.
- Thời gian rang được xác định theo mức độ rang mong muốn và nhiệt độ
thực hiện quá trình rang. Thông thường, thời gian rang cà phê không vượt quá 1h [21].
Cà phê với vận tốc và lượng thích hợp sẽ đi qua khe giữa cặp trục thứ nhất sau đó
tiếp qua trục thứ hai và ra ngoài, nhờ vào lực ép giữa các cặp trục mà cà phê được nghiền
nhỏ.
➢ Thông số kỹ thuật
Tốc độ quay của trục nghiền khoảng 50-900 vòng/phút [16].
3.2.3.2. Máy nghiền đĩa
➢ Cấu tạo: gồm các bộ phận như hình
Bộ phận hút và nén dung dịch lọc gồm bơm nén áp suất cao và hai thùng chứa bằng
thép không rỉ. Mỗi thùng có dung tích 200 lít, có chỉ thị mức dung dịch trong thùng. Một
thùng đựng dung dịch đục (hỗn hợp lọc), một thùng đựng dịch lọc [24].
- Nắp bồn có nhiều dạng: chỏm cầu, nắp bằng, bật một phía hoặc không cần nắp.
- Đáy bồn có dạng: chỏm cầu, đáy bằng, đáy nón.
- Bồn khuấy trộn dạng này có thể có chân, đáy bồn cách đất 500mm, để công nhân
dễ thao tác.
- Trên đỉnh bồn có cửa để công nhân thực hiện thao tác hoặc nắp bật một phía bắt
bản lề.
- Có khung đỡ động cơ, bạc đạn quay trục khuấy và quan trọng nhất là phớt làm kín
trục, mục đích là không cho cặn bẩn hay dầu động cơ vào trong bồn, ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
- Cánh khuấy có 4 loại:
• Cánh khuấy mái chèo, mỏ neo: thường khuấy các chất lỏng có độ nhớt thấp
<5.10CP
• Cánh khuấy chân vịt: dùng để khuấy các chất lỏng có độ nhớt vừa phải,
không được khuấy trộn hỗn hợp hoặc chất rắn có khối lượng riêng lớn.
• Cánh khuấy turbien: thường được khuấy trộn các chất lỏng có độ nhớt cao
>5.10CP. Rất phổ biến trong lĩnh vực hòa tan nhanh chất rắn, điều chế huyền phù mịn,
khuấy trộn chất lỏng đã lắng cặn, nồng độ pha lên đến 80% [25].
Khung máy: chứa toàn bộ linh kiện của máy. Chức năng bảo vệ và gắn kết các linh
kiện lại với nhau thành một thể thống nhất, Khung máy được làm bằng chất liệu inox,
tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm.
Các đầu tráng rửa: tùy thuộc vào công suất, mục đích sử dụng mà các đầu tráng rửa
trong máy được trang bị nhiều hay ít. Các đầu tráng được làm bằng chất liệu inox có độ
bền cao.
Hệ thống bánh xe sao: để đỡ chai, bình đồng thời di chuyển chai, bình từ vị trí chiết
rót và đóng nắp.
Các đầu chiết rót: có chức năng định lượng nguyên liệu vào chai, bình chính xác
theo cơ chế đã được lập trình sẵn. Các đầu chiết này thường được sản xuất tại Italia với
tuổi thọ trên 10 năm.
Các đầu đóng nắp: Được làm bằng chất liệu thép không gỉ mạ innox. Số lượng đầu
đóng nắp nhiều hay ít tùy thuộc vào công suất thiết kế. Các đầu đóng nắp hoạt động dựa
vào áp lực khí [26].
3.2.7.2. Nguyên tắc hoạt động
Chiết rót áp suất thường: nguyên lý dựa trên nguyên tắc chất lỏng tự chảy vào bên
trong chai do sự chênh lệnh về độ cao.
Chiết rót chân không: chai đựng được nối với một hệ thống hút chân không, tạo ra
sự chênh lệch về áp suất giữa chai và thùng chứa để dung dịch chảy vào [27].
- Cơ cấu nâng hạ chiều cao của cả bộ cấp nhãn phù hợp với từng loại sản phẩm khác
nhau.
- Cơ cấu điều chỉnh chiều rộng của sản phẩm cần dãn nhãn.
- Tủ điện và bảng điều khiển [28].
4.1.2. Tỷ lệ lẫn cà phê khác loại cho phép trong các hạt cà phê
Bảng 4. 2. Tỉ lệ lẫn cà phê các loại cho phép
Loại cà phê Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
Cà phê chè Không được lẫn R Được lẫn R <=1% -
và C và C <=0,05%
Cho phép lẫn C<= Cho phép lẫn C<= Cho phép lẫn C<=
Cà phê vối 0,5% và A <=3% 1% và A <=5% 1% và A <=5%
A : cà phê chè (Arabica)
R: cà phê vối (Robusta)
Chú thích C :cà phê mít (Chari)
% : tính theo phần trăm khổi lượng
4.1.3. Tỷ lệ khối lượng khuyết tật (nhân lỗi, tạp chất) tối đa cho phép từng hạng cà
phê
Bảng 4. 3. Tỷ lệ khối lượng khuyết tật cho phép tối đa đối với cà phê chè
Hạng chất lượng Nhân lỗi tính bằng % khối Tập chất, tính bằng %
lượng khổi lượng
Hạng 1
A118a 6 0,1
A116a 8 0,1
A116b 10 0,1
Hạng 2
A214a 11 0,1
A213a 12 0,1
A213b 14 0,1
Bảng 4. 4. Tỷ lệ khối lượng khuyết tật tối đa cho phép đối với cà phê vối
Hạng chất lượng Nhân lỗi, tính bằng % khối Tạp chất, tính bằng %
lượng khối lượng
Hạng 1
R118a 10 0,1
R118b 15 0,5
R116a 14 0,5
R116b 16 0,5
R116c 18 0,5
Hạng 2
R213a 17 0,5
R213b 20 0,5
R213c 24 0,5
Hạng 3
R3 70 5,0
4.1.4. Tỷ lệ khối lượng tối đa cho phép đối với một số khuyết tật
Bảng 4. 5. Tỷ lệ khối lượng tối đa cho phép đối với một số khuyết tật
Cà phê chè Cà phê vối
Hạng Nhân đen Hạng chất Nhân đen Nhân nâu Nhân non
chất Tính bằng % lượng Tính bằng % khối lượng
lượng khối lượng (%)
Hạng 1 Hạng 1
A118a 0,1 R118a 0,1 - -
A116a 0,1 R118b 1,2 1,5 0,5
A116b 0,1 R116a 0,6 - -
- - R116b 1,2 2,0 2,0
- - R116c 2,0 - -
Hạng 2 Hạng 2
A214a 0,1 R213a 0,6 - -
A213a 0,1 R213b 2,0 3,0 3,0
A213b 0,1 R213c 3,5 4,0 4,0
Hạng 3 Hạng 3
- - R3 - - -
4.1.5. Tỷ lệ khổi lượng tối thiểu trên sàng gỗ tròn quy định đối với từng hạt cà phê
Bảng 4. 6. Bảng tỷ lệ khối lượng tối thiểu trên sàng lỗ tròn quy định đối với từng hạng cà
phê [29]
Loại cà phê chè Loại cà phê vối
Cỡ sàng A118 A116 A214 A213 Cỡ sàng R118 R116 R213 R3
% khối lượng % khối lượng
N018/ N016 90/10 N018/ N016 90/10
N016 90 N016 90
N014 90 -
0 0
N 13 90 N 13 90
0
- N 12 90
Cà phê nhân được đựng trong những bao dệt bằng sợi đay ngâm hoặc trong các
container chuyên dụng.
Bao được dệt, may chắc chắn, không bị xô dạt, thủng rách hoặc đứt chỉ khi chưa
đựng.
Đồng màu, khô, sạch, không có mùi lạ.
Miệng bao được khâu kín bằng sợi đay xe hoặc các chất liệu không phải là kim loại,
đảm bảo bền chắc, không dễ bị đứt.
Khối lượng tịnh của mỗi bao cà phê: 60kg ± 0,18kg.
4.1.10.2. Ghi nhãn
Nhãn được in trực tiếp trên hai mặt bao, hoặc trên bốn mặt của container với nội
dung:
- Tên và địa chỉ nơi sản xuất hàng:
- Tên sản phẩm:
- Loại:
- Khối lượng tịnh và cả bì:
- Tháng, năm sản xuất:
- Tên và địa chỉ nơi nhập hang:
- Ký hiệu lô hàng và những chỉ dẫn khi khách hàng yêu cầu.
- Nét chữ và số in trong nhãn phải rõ ràng:
- Trên bao đay: dùng mực màu thẫm.
- Trên container: dùng sơn.
Giống cà phê được viết tắt bằng chữ in hoa như sau:
- Cà phê chè (Arabica): A
- Cà phê vôi (Robusta): R
- Cà phê mít (Chari): C
Trong một lô hàng, nhãn phải in cùng màu, cùng màu chữ, mẫu số.
4.1.10.3. Bảo quản
Kho bảo quản: kín, khô, sạch, không có mùi lạ.
Nền, tường và trần: cách ẩm tốt, bố trí cửa sổ hợp lý để thông gió khi cần thiết.
Độ ẩm tương đối trong kho ≤ 70%; Trong kho, bao cà phê được xếp trên các sàn gỗ
bằng gỗ chắc chắn, mặt sàn cách nền ≤ 0,3m.
Cà phê được bảo quản trong kho theo từng lô hàng riêng biệt, cách tường ≥ 0,5m.
Bố trí lối đi hợp lý thuận tiện cho việc kiểm tra và xuất hàng.
Trong kho không được chứa những hàng hóa khác có mùi lạ hoặc dễ làm bẩn bao bì.
Cà phê nhân có thể được bảo quản ở trạng thái rời trước khi cho vào container để
xuất kho.
4.1.10.4. Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển: khô, sạch, không có mùi lạ, có mui hoặc bạt che đảm bảo
chống mưa, nắng.
Khi bốc dỡ, vận chuyển hàng cẩn thận, không làm rách thủng hoặc bẩn ngoài mặt
bao, không làm biến dạng hoặc hư hỏng container chứa cà phê.
Cà phê chứa trong container phải có phương tiện bốc dỡ [30].
4.2. TCVN đánh giá chất lượng cà phê đóng chai (lon)
4.2.1. Chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu của cà phê đóng lon
4.2.1.1. Các chỉ tiêu chất lượng của cà phê nhân
Do sự đa dạng về sản phẩm theo thị hiếu của người sử dụng, hiện nay tiêu chuẩn cà
phê nguyên liệu để sản xuất cà phê đóng lon phụ thuộc vào từng nhà sản xuất cụ thể. Để
đánh giá chất lượng cà phê nhân, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau đây [15].
a) Chỉ tiêu cảm quan
Bảng 4. 7.Chỉ tiêu cảm quan của cà phê nhân [31].
Đường là chất phụ gia tạo vị dùng để bổ sung vào sản phẩm. Đường làm tăng giá trị
dinh dưỡng của sản phẩm và kích thích dịch vị. Đường có tác dụng tạo độ ngọt nhằm điều
chỉnh hài hoà độ ngọt, vị đắng, mùi hương đặc trưng cà phê. Bổ sung đường làm tăng
nồng độ chất tan và có khả năng giữ các chất thơm trong sản phẩm. Ngoài ra đường còn
có tác dụng cung cấp năng lượng cho cơ thể (4,1 kcal/1g đường).
Đường sử dụng trong sản xuất cà phê đóng lon là đường tinh luyện RE (99,8% là
đường saccharose) [15].
4.2.1.4. Hương liệu
Bảng 4. 16. Một số hương liệu trên thị trường cho sản phẩm cà phê [15].
Hàng mã Đăc điểm về mùi
Cà phê 592025T Mùi thơm và theo kiều cà phê phê bình “Đông Đức” nồng
nàn rượu rhum và có hậu lực
Cà phê 374816FE Hương cà phê đặc biệt “Chồn”. Hậu vị cà phê Moka thơm Pro
xen kẽ cà phê lên men
Cà phê 55402C Mùi thơm cà phê Moka truyền thống với hậu vị
Cà phê 504104P Hương thơm cà phê rang chín kết hợp với cà phê ủ lên men
kiểu “Santos” ở Brazil
Cà phê 71223LD Hương cà phê Moka đặc biệt thơm mùi cà phê rang vừa chín
hương thơm giàu
Cà phê D4161 Mùi cà phê nhẹ làm ổn định nền và khử mùi hôi không mong
muốn khi reo lên
Hương liệu là một trong những nguyên liệu làm tăng giá trị cảm quan của cà phê,
tuy chỉ chiếm số lượng nhỏ nhưng nó góp phần cải thiện hương vị cũng như tạo ra sự đa
dạng cho sản phẩm cà phê.
CHƯƠNG 5: TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ NHÂN & CÀ PHÊ ĐÓNG
CHAI (LON)
Khảo sát được thực hiện tại 2 siêu thị lớn ở Thành phố Đà Nẵng:
1. Siêu thị BigC: Khu thương mại Vĩnh Trung, 255-257 Hùng Vương, Quận Thanh
Khê, TP. Đà Nẵng.
2. Siêu thị Co.Opmart: 478 Điện Biên Phủ, Phường Thanh Khê Đông, Quận Thanh
Khê, TP. Đà Nẵng.
5.1. Thị trường cà phê nhân
Tại 2 siêu thị được khảo sát không kinh doanh cà phê nhân nguyên chất, chỉ tìm
được các sản phẩm cà phê nhân đã rang gọi là cà phê hạt rang.
Bảng 5. 1. Một số sản phẩm cà phê nhân (sau khi rang) trên thị trường
Hãng Tên
Thành phần Giá (VND) Hình ảnh
cà phê sản phẩm
Thành phần:
-100% hạt cà
phê Robusta
Chỉ tiêu chất
lượng chính:
HELLO 5 Cà phê hạt rang - Cafein ≥
40.000
COFFEE ROBUSTA 2.5%
- Độ ẩm ≤
5.0%
- Hàm lượng
chất tan trong
nước ≥ 25%
Thành phần:
-100% hạt cà
phê ARABICA
Chỉ tiêu chất
lượng chính:
Cà phê hạt rang - Cafein ≥
40.000
ARABICA 1.2%
- Độ ẩm ≤
5.0%
- Hàm lượng
chất tan trong
nước ≥ 25%
Thành phần:
-100% hạt cà
phê ARABICA
Chỉ tiêu chất
lượng chính:
Cà phê hạt rang - Cafein ≥
40.000
CULI 1.2%
- Độ ẩm ≤
5.0%
- Hàm lượng
chất tan trong
nước ≥ 25%
Thành phần:
-Cà phê
Robusta (98%)
-Bơ (1.5%)
-Hương cà phê
ROBUSTA
(0.5%) 150.000
BEANS
Chỉ tiêu chất
lượng chính:
- Cafein ≥ 1%
- Độ ẩm ≤
5.0%
LION CAFÉ
Thành phần
chính
Cà phê hạt – -Robusta – Bơ
ROBUSTA Chỉ tiêu chất
150.000
COFFEE lượng
BEAN -Độ ẩm ≤ 5%
-Cafein ≥
0.25%
Thành phần:
-100% cà phê
Robuta
Cà phê hạt rang Chỉ tiêu chất
142.100
ROBUSTA lượng:
-Hàm lượng
cafein ≥ 1%
-Độ ẩm ≥ 5%
Thành phần:
-100% cà phê
Arabica
HONEE
Cà phê hạt rang Chỉ tiêu chất
COFFEE 199.000
ARABICA lượng:
-Hàm lượng
cafein ≥ 1%
-Độ ẩm ≥ 5%
Thành phần:
-100% cà phê
Moka
Cà phê hạt rang Chỉ tiêu chất
180.000
MOKA lượng:
-Hàm lượng
cafein ≥ 1%
-Độ ẩm ≤ 5%
Thành phần:
-Arabica 80%
-Robusta 18%
Cà phê hạt rang
-Cà phê chồn
Hương Chồn
2% 299.000
WEASEL
Chỉ tiêu chất
BEAN
lượng:
-Độ ẩm ≤ 5%
-Cafein ≥1%
Thành phần:
Cà phê hạt
100%
Cà phê hạt rang
-Arabica 70%
WEASEL
-Robusta mật
BEAN Hương 189.100
ong 30%
chồn ROATED
Chỉ tiêu chất
COFFE
lượng:
Độ ẩm ≤ 5%
Cafein ≥ 1%
Thành phần:
-99.99% cà phê
Culi (
Cà phê hạt rang
Peaberry)
Hương Chồn
-Hương chồn
Thượng hạng
thượng hạng và 992.800
PREMIUM
hương chồn
WEASEL
tổng hợp
BEAN
Chỉ tiêu chất
lượng:
-Độ ẩm ≤ 5%
Thành phần
-100% cà phê
Cà phê hạt Arabica
nguyên chất Chỉ tiêu chất
ARABICA lượng
-cafein ≥ 1%
-Độ ẩm ≤ 5%
Thành phần
-Cà phê
COFFEE CON
Cà phê hạt Robusta
CHỒN VÀNG
nguyên chất Chỉ tiêu chất 102.900
ROBUSTA lượng
-Cafein ≥ 1%
-Độ ẩm ≤ 5%
Thành phần
-Cà phê Luwak
Cà phê hạt
Chỉ tiêu chất
nguyên chất
lượng
LUWAK
-Cafein ≥ 1%
-Độ ẩm ≤ 5%
Thành phần
-Cà phê
Arabica 70%
-Cà phê
Robusta 30%
Con Soc Coffee Chỉ tiêu chất
44.400
ESPRESSO lượng
-Độ ẩm ≤ 5%
-Chất tan trong
trong nước ≥
CÀ PHÊ CON 25
SÓC -Cafein ≤ 1%
Thành phần
-Cà phê
Arabica 100%
Chỉ tiêu chất
Con Soc Coffee
lượng
100% 47.900
-Độ ẩm ≤ 5%
ARABICA
-Chất tan trong
trong nước ≥
25%
-Cafein ≥ 1%
Thành phần:
AN THÁI Cà phê hạt rang
-Cà phê 90.000
CAFÉ ARABICA
Arabica 100%
Thành phần
-Cà phê
Arabica 50%
Cà phê hạt rang -Cà phê
ARABICA Robusta 50% 109.000
ROBUSTA Chỉ tiêu chất
lượng
-Độ ẩm ≤ 5%
MÊ TRANG
Thành phần
Cà phê hạt rang
-Cà phê
OCEAN BLUE
Arabica 70%
-Cà phê robusta
90.000
30%
Chỉ tiêu chất
lượng
-Độ ẩm ≤ 5.0%
Thành phần:
-Cà phê chồn
Arabica 10%
-Cà phê
MOUNTAIN’S Cà phê chồn
Arabica 90% 199.000
LEGEND ARABICA
Chỉ tiêu chất
lượng
Độ ẩm ≤3%
-Cafein >= 1%
Thành phần
-Cà phê chồn
Robusta 10%
-Cà phê
Cà phê chồn
Robusta 90% 199.000
ROBUSTA
Chỉ tiêu chất
lượng
-Độ ẩm ≤ 3%
-Cafein ≥ 1.5%
Thành phần:
-Cà phê
Robusta 50%
Cà phê
-Cà phê
COMBO
Arabica 50% 129.000
ROBUSTA &
Chỉ tiêu chất
ARABICA
lượng
-Độ ẩm ≤ 3%
-Cafein ≥ 1.5%
M’JA
Thành phần:
-Cà phê
Cà phê
Robusta 100%
ROBUSTA
Chỉ tiêu chất 40.000
Buôn Mê
lượng
Thuộc
-Độ ẩm ≤ 3%
-Cafein ≥ 1.5%
Thành phần:
-Cà phê
Cà phê
Arabica 100%
ARABICA
Chỉ tiêu chất 60.000
Buôn Mê
lượng
Thuộc
-Độ ẩm ≤ 3%
-Cafein ≥ 1%
HƯƠNG MAI
CAFE
Thành phần:
-Cà phê chồn
Cà phê chồn
nguyên chất
WEASEL 208.000
-Cà phê
COFFE
Arabica +
Robusta
-Nước
-Nước cốt hỗn hợp cà
phê rang xay*(20%)
-Đường
-Chất điều chỉnh độ chua
(500ii), 332(ii)
Café Việt 11.500
-Hương tổng hợp (cà
phê và bơ)
-Muối i-ot
-Chất ổn định 415
-Chất tạo ngọt tổng hợp
950
NESCAFE
-Nước
-Sữa (sữa bột tách kem,
chất béo sữa)
-Đường
-Chiết suất cà phê 3.4%
-Chất điều chỉnh độ chua
(339(ii), 500(ii), 340(ii)
Latte 11.100
-Chất nhũ hóa lecithin
đậu nành
-Chất làm dày 1440
-Chất tạo ngọt tổng hợp
905
-Hương cà phê giống tự
nhiên.
-Nước
-Chiết suất cà phê 4.4 %
-Đường
-Sữa (sữa bột tách kem,
chất béo sữa)
-Chất làm dày 1440
Espresso -Chất điều chỉnh độ chua
11.100
Roast (340(ii), 500(ii), 339(ii)
-Chất tạo ngọt tổng hợp
905
-Chất nhũ hóa lecthin
đậu nành, hương cà phê
tổng hợp giống tự nhiên.
-Nước
-Nước cốt hỗn hợp cà
phê rang ray 11%
-Đường
-Bột kempha cà phê ( có
chứa sữa – contain
milk), sữa bột tách kem
Cafe Sữa 0.6% (Skimmed milk
11.500
Đá powder)
-Chất điều chỉnh độ chua
(500(ii), 332(ii))
-Chất ổn định (460(i),
471, 466,407)
-Hương tổng hợp (cà
phê, sữa - contain milk)
-Muối i-ốt
-Nước
-Dịch chiết cà phê
(42.9%)
-Đường
-Sữa bột
Mr.Brown 14.500
MR.BROWN -Bột ca cao
vị sô-cô-la
-Chất điều chỉnh độ axit
(500(ii))
-Chiết suất vinilla
-Chất nhủ hóa
(473,322).
-Nước
-Dịch chiết cà phê (32%)
-Đường
-Bột sữa
Mr.Brown
-Hương tổng hợp
hương 14.500
(vanilla, sữa)
Vailla
-Chất điều chỉnh độ axit
(500(ii))
-Chất nhủ hóa
(472,322).
-Nước
-Dịch chiết cà phê (39%)
-Đường
-Bột sữa (4.75%)
Mr.Brown -Hương tổng hợp
Cappuccin (vanilla, sữa, tiramisu) 14.500
o -Chất điều chỉnh độ axit
(500(ii))
-Chất nhủ hóa (473,
Dextrin (1400), Lecithin
(322(ii)).
-Nước
-Đường
-Bột cà phê 2.7%
-Chất điều chỉnh độ axit
(natri hydro cacbonat)
Birdy Cà -Hương cà phê tổng hợp
9.300
phê đen -Hương cà phê giống tự
nhiên
-Muối
-Chất tạo ngọt tổng hợp
(acesulfame kali,
sucralose ,..)
-Nước
-Đường
-Sữa bột 3.2%
AJINOMOTO -Bột cà phê 1.7%
-Chất điều chỉnh độ acid
(natri hydro carbonat,
trinatri citrate)
-Chất nhũ hóa (este của
sucrose với các acid
Birdy Cà
béo) 9.300
phê sữa
-Hương giống tự nhiên
(cà phê, kem)
-Muối
-Hương mouthfeel
enhancer tự nhiên
-Chất tạo ngọt tổng hợp
(acesulfam kali, sucraclo
(triclorogalacto
sucrose))
-Nước
-Đường
-Cà phê đặc (7.5%)
-Chất làm đầy (E422)
-Hương cà phê tổng hợp
HIGHLANDS -Chất điều chỉnh acid
Cà phê đen 9.900
COFFEE (E500ii), muối
-Chất điều chỉnh độ acid
(E339ii)
-Chất nhũ hóa (E473)
-Phẩm màu (E150c).
-Nước
-Đường
-Sữa bột nguyên kem
(30 g/l)
Max -Bột cà phê (10.7 g/l)
GEORGIA 9.500
Coffee -Chất nhũ hóa (E473,
E407)
-Hương cà phê tổng hợp
-Chất điều chỉnh độ axit
(500(ii)).
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài “Công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp
khô và cà phê đóng chai (lon)”, được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn
Thị Trúc Loan cùng với sự tìm tòi và nghiên cứu tài liệu của nhóm, giúp chúng em nắm
rõ được những kiến thức đã học, đồng thời có thêm được nhiều kiến thức mới cũng như
rèn luyện được nhiều kỹ năng mềm cần thiết. Cụ thể:
❖ Về kiến thức chuyên ngành:
- Củng cố các kiến thức về các học phần liên quan: quá trình và thiết bị truyền chất,
truyền nhiệt, thủy lực và cơ học,…
- Nhóm chúng em có thêm nhiều kiến thức hơn thông qua việc tìm hiểu nội dung
của 5 chương theo yêu cầu:
1. Tổng quan về cà phê (Lịch sử hình thành, phát triển; Tình hình sản xuất và
tiêu thụ; Cấu tạo hạt cà phê).
2. Quy trình công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp khô và cà phê
đóng chai (lon).
3. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị được sử dụng trong quá trình
sản xuất.
4. TCVN để đánh giá chất lượng của cà phê nhân và cà phê đóng chai (lon).
5. Tìm hiểu về thị trường.
❖ Về kỹ năng:
- Sử dụng thành thạo các phần mềm soạn thảo văn bản (MS Word), trích dẫn tài
liệu (Mendeley).
- Nâng cao kỹ năng tìm kiếm tài liệu tham khảo và tổng hợp thông tin đáng tin cậy.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, phân chia công việc và đánh giá thành viên.
- Phát triển kỹ năng trình bày bố cục, cách thức của một đồ án công nghệ.
Tuy nhiên, với nguồn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực hiện còn hạn chế nên bản
báo cáo còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của cô
để nhóm được hoàn thiện hơn.
[1] Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Văn Tặng, “Công nghệ sản xuất chè, cà phê và ca
cao,” NXB Lao Động Hà Nội. p. 269, 2010.
[2] Wikipedia tiếng việt, “Cà phê.” .
[3] “Giáo trình kỹ thuật sản xuất các sản phẩm nhiệt đới.”
[4] “Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới.” https://khotrithucso.com/doc/p/tinh-hinh-
san-xuat-ca-phe-tren-the-gioi-599601
[5] WorldAtlas, “The Top Coffee-Consuming Countries.” .
[6] VOER, “Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của việt nam.” .
[7] TS. Nguyễn Xuân Phương - TSKH. Nguyễn Văn Thoa, “Cơ sở lý thuyết và kỹ
thuật sản xuất thực phẩm,” NXB Giáo Dục Việt Nam, 2010.
[8] Sweet Maria’s Coffee Library, “Coffee Seed Structure and Coffee Bean Defects.” .
[9] “Cấu tạo và thành phần hóa học của hạt cà phê.” http://www.capheaulac.com/tin-
tuc/cau-tao-va-thanh-phan-hoa-hoc-cua-hat-ca-phe-81.html
[10] N. N. Nghiệp, “Bộ tài liệu Hướng dẫn sản xuất cà phê bền vững,” 2016.
[11] D. Darmawan, “Kỹ thuật tái canh cây cà phê,” 2019.
[12] “Công nghệ sản xuất chè, cà phê và ca cao Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Văn Tặng -
Free Download PDF.” .
[13] “Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4334:2007 (ISO 3509:2005) về Cà phê và sản phẩm
cà phê - Thuật ngữ và định nghĩa.” .
[14] ourcoffeewithacause.net, “Cà phê nhân là gì? Quy trình chế biến quả cà phê thành
cà phê nhân.” .
[15] Trường Đại học Bách Khoa Hồ Chí Minh, “Tiểu luận Công nghệ sản xuất cà phê
đóng lon.” .
[16] Lê Văn Việt Mẫn, “Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm. Nhà xuất
bản Đại học quốc gia TP.HCM, 2011.” pp. 332–357, 2011.
[17] mrbrown.vn, “Về chất lượng - Mr. Brown - Chất bạn cần, gu bạn thích.” .
[18] Công ty Đức Phát, “Nguyên lý hoạt động dây chuyền chiết rót lon nhôm giải khát.”
[19] ebookxanh.com, “Qúa trình bảo ôn - đóng gói đồ hộp thực phẩm.” .
[20] voer.edu.vn, “Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp: Các dạng hư hỏng của đồ
hộp.” .
[21] “Kỹ thuật sản xuất cà phê - VOER.” .
[22] “Cấu tạo vào nguyên lý hoạt động của Gàu Tải - Máy móc thiết bị thực phẩm |
chuyển giao công nghệ thực phẩm | Kiến thức thực phẩm.” .
[23] Lê Văn Việt Mẫn, “QTSX Cà Phê Hòa Tan.”
[24] “Máy lọc khung bản chế tạo bởi Envitech Corp • EnvitechCorp.”
[25] Fujitank.com, “Bồn Khuấy Trộn.” .
[26] maychietrot.vn, “Khám phá cấu tạo của máy chiết rót tự động.” .
[27] maychietrot.vn, “Sơ đồ lắp đặt máy chiết rót,cấu tạo và nguyên lý vận hành.” .
[28] HuynhphuongAutomation.com.vn, “Máy dán nhãn tự động chất lượng cao | Huynh
Phuong Automation.” .
[29] anthanhjsc.vn, “Cấu tạo máy dán nhãn【3 loại máy dán nhãn】 theo nguyên lý hoạt
động.” .
[30] “Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1279:1993 về cà phê nhân - bao gói, ghi nhãn, bảo
quản và vận chuyển do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.” .
[31] fsi.org.vn, “Năng lực kiểm tra chất lượng sản phẩm trà, cà phê.” .
[32] vanbanphatluat.com, “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2009/BYT về về
chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành.” .
[33] ttctrading.com, “Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6958:2001 áp dụng cho đường tinh
luyện ( Đường RE , Refined sugar ).”
[34] spsvietnam.gov.vn, “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM/BYT QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÀ PHÊ.”