Professional Documents
Culture Documents
4 C2 Nguyen Ly KTAT (29-50)
4 C2 Nguyen Ly KTAT (29-50)
Chương 2
NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT AN TOÀN
29
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Tùy theo tốc độ chuyển động nhanh hay chậm, hình thức chuyển động (quay, cong,
tịnh tiến…), hình dáng của bộ phận chuyển động (sắc cạnh, nhẵn) mà mức độ nguy
hiểm khác nhau. Tốc độ bộ phận chuyển động càng nhanh, hình thức chuyển động
quay, hình dạng bộ phận chuyển động càng sắc cạnh thì mức độ nguy hiểm càng tăng.
a) b) c)
Hình 2.1 Các bộ phận truyền động:
a) Bộ truyền đai; b) Bộ truyền xích; c) Bộ truyền bánh răng côn
a) b)
Hình 2.2 Ôtô:
a) Ôtô con; b) Ôtô tải
30
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Hình 2.4 Nguy cơ gây bỏng khi tiếp xúc với nguồn nhiệt
31
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Tiếp xúc với nguồn nhiệt người lao động thường bị bỏng, nếu bỏng nặng sẽ dẫn
đến thương vong. Ngoài tác hại trực tiếp gây bỏng, nguồn nhiệt còn gây tác động về
bức xạ và là nguồn gây cháy nổ khi gặp điều kiện thích hợp.
Hình 2.5 Tính chất nguy hiểm của dòng điện trong môi trường làm việc
32
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Khi người bị điện giật do kích thích mạnh có thể gây tê liệt hô hấp, tim mạch,
nhưng không coi là đã chết. Phải hô hấp nhân tạo kịp thời, đúng phương pháp và phải
kiên trì nhẫn nại. Phải làm hô hấp nhân tạo liên tục hàng tiếng đồng hồ, có khi hàng
chục tiếng đồng hồ mới cứu được nạn nhân.
2.2.5. Cháy và nổ
2.2.5.1 Sự cháy
Cháy thường xảy ra khi có ba điều kiện: có chất cháy, chất ôxy hóa và mồi bắt
cháy. Cháy thường gây thiệt hại lớn về người và của (hình 2.6).
Trong nhiều trường hợp, chất cháy có thể tự bốc cháy mà không cần có mồi lửa
như trường hợp để lâu dầu có thể tự cháy ngoài không khí.
Hình 2.6 Hỏa hoạn lớn gây ra nhiều thiệt hại về của cải, vật chất
2.2.5.2 Sự nổ
Nổ là sự biến đổi vật chất cực kỳ nhanh chóng, biến năng lượng của nó thành
công cơ học, tác động vào môi trường xung quanh, có thể chia sự nổ ra thành các dạng
nổ vật lý, nổ hóa học, nổ vì nhiệt.
a) Nổ vật lý
Về mặt kỹ thuật an toàn, hiện tượng nổ vật lý cần thiết phải nghiên cứu là nổ
33
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
thiết bị chịu áp lực như nồi hơi, bình chứa… Thiết bị chịu áp lực nổ có nghĩa là áp suất
hơi trong thiết bị vuợt quá giới hạn phá hỏng của vật liệu chế tạo. Quá trình nổ vật lý
xảy ra hiện tượng sau: dãn nở đoạn nhiệt (Q = const) của mỗi chất từ áp suất bị nén
trong thiết bị đến áp suất khí quyển. Sự dãn nở thể tích có thể gấp hàng nghìn lần thể
tích ban đầu. Nếu một chất là chất khí áp suất càng cao thì sự dãn nở thể tích càng lớn.
Công sinh ra do nổ thiết bị chịu áp lực sẽ tác động, gây hủy hoại đến môi trường
và các vật ở xung quanh nó (hình 2.7).
Hình 2.7 Hiện trường vụ nổ bình ga làm sập nhà và gây chết người
b) Nổ hóa chất
Nổ hóa chất là một phản ứng hóa học xảy ra với một tốc độ rất lớn, nhiệt lượng
của phản ứng sinh ra rất lớn, do đó công sinh ra cũng sẽ rất lớn và có thể gây ra thiệt
hại nghiêm trọng về người và của (hình 2.8).
Mỗi chất nổ khi hỗn hợp với không khí chỉ nổ được theo một tỷ lệ nhất định.
Nồng độ cao nhất của hơi và khí trong không khí có thể gây ra nổ, gọi là giới hạn
nổ trên; nồng độ thấp nhất của hơi và khí trong không khí có thể gây ra nổ, gọi là giới
hạn nổ dưới. Khoảng xác định từ giới hạn nổ dưới đến giới hạn nổ trên khi có điều
kiện (nhiệt độ, mồi lửa…) sẽ gây nổ, ngoài phạm vi giới hạn đó sẽ không gây nổ.
Như vậy, mỗi chất đều có giới hạn nổ riêng.
Giới hạn nổ thường biểu thị bằng [%] thể tích hoặc nồng độ trọng lượng [mg/m].
c) Sự nổ của chất nổ
Chất nổ là hợp chất hóa học hoặc hỗn hợp hóa học có thể ở trạng thái rắn, lỏng
hoặc khí, khi có tác dụng của xung lực thì gây nổ (hình 2.9).
34
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Hình 2.8 Vụ nổ nghiêm trọng tại nhà máy hóa chất lớn ở bang Texas (Mỹ),
khiến 10000 người phải sơ tán
Hình 2.9 Nổ mìn khi khai thác đá cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn
Xung lực tác dụng vào chất nổ có thể ở nhiều dạng: tia lửa, ma sát, va đập cơ
học, va đập do sóng không khí.
Khi chất nổ nổ gây tác hại đối với xung quanh, mức độ nguy hiểm của nó phụ
thuộc vào khoảng cách, lượng chất nổ, loại chất nổ và hình thức nổ. Chúng gây tác hại
35
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
đối với xung quanh theo các yếu tố: áp lực, sóng không khí, chấn động và sự văng của
đất đá. Những yếu tố đó chỉ gây tác hại trong một phạm vi không gian nhất định, quá
phạm vi ấy sẽ không gây nguy hiểm.
d) Sự nổ của kim loại chảy lỏng
Kim loại chảy lỏng nổ được là trong trường hợp khu nền cát, thùng chứa có
nước. Khi đổ kim loại chảy lỏng lên sẽ tạo thành “bão hơi”, do nhiệt độ cao nên áp lực
“bão hơi” sẽ tăng lên cho đến khi vượt quá áp lực tĩnh của lớp kim loại, hiện tượng nổ
sẽ xảy ra, kim loại chảy lỏng bị bắn tóe và gây nguy hiểm cho người đứng xung quanh.
36
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Hình 2.10 Nguy cơ tiềm ẩn khi tiếp xúc với bụi trong xây dựng
Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên
trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố có khả năng ion hóa vật chất. Những
nguyên tố như vậy gọi là nguyên tố phóng xạ. Các tia bức xạ gây tác hại đối với con
người, tùy theo loại tia và cường độ bức xạ mà gây đau đầu, chóng mặt, bỏng… và
cũng dễ dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Tia phóng xạ gây tác hại đối với cơ thể con người như rối loạn chức phận của
thần kinh trung ương, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư,
tử vong (hình 2.11).
Hình 2.11 Nguy cơ nhiễm phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân là không lường trước được
37
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Hình 2.12 Ảnh hưởng của tiếng ồn khiến thần kinh con người căng thẳng, kích động
Hình 2.13 Tất cả các thiết bị chuyển động đều gây ra rung động
38
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Rung động có tần số 16 22.000Hz có ảnh hưởng đến thính giác, ngoài giới hạn
tần số này không ảnh hưởng đến thính giác mà lại ảnh hưởng đến toàn cơ thể con người.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung động quá giới hạn cho phép, ngoài
tác hại về mặt vệ sinh lao động, còn làm giảm khả năng tập trung trong lao động, giảm
khả năng nhạy bén, người mệt mỏi, cáu gắt… dễ dẫn đến tai nạn lao động.
Để đánh giá độ sáng của một nơi được chiếu sáng, trong kỹ thuật dùng độ rọi.
Đơn vị của độ rọi thường dùng là Lux. Những nơi làm việc khác nhau, yêu cầu về
chiếu sáng cũng khác nhau.
− Nơi làm việc với sản phẩm có kích thước lớn cần 60Lux.
− Nơi làm việc với sản phẩm có kích thước nhỏ cần 200Lux.
− Nơi làm việc với sản phẩm tinh vi cần 500Lux
− Văn phòng cần 58 100Lux.
Có hai hình thức chiếu sáng là chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.
Yêu cầu của chiếu sáng là phải đảm bảo độ rọi theo tiêu chuẩn về vệ sinh lao
động. Tối quá hoặc sáng quá ngoài việc có ảnh hưởng đến sản xuất, ảnh hưởng về vệ
sinh lao động còn có thể làm tăng khả năng bị tai nạn lao động do không nhìn rõ,
không đủ thời gian nhận biết sự vật hoặc cũng có thể gây hoa mắt (hình 2.14).
Hình 2.14 Môi trường làm việc dưới hầm mỏ luôn thiếu ánh sáng
2.3 CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN LAO ĐỘNG
2.3.1. Thiết bị che chắn
Thiết bị che chắn dùng để cách ly vùng nguy hiểm với người lao động, ngăn
39
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
ngừa người lao động rơi, tụt, ngã hoặc vật rơi vào người. Thiết bị che chắn thường
gồm loại che chắn di động và loại che chắn cố định. Thiết bị che chắn phải bảo đảm các
yêu cầu:
− Ngăn ngừa được tác động xấu do các bộ phận, thiết bị sản xuất gây ra.
− Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động (hình 2.15).
− Dễ tháo lắp, sửa chữa khi cần thiết (hình 2.16).
Hình 2.15 Thiết bị che chắn máy mài tay không gây trở ngại khi làm việc
Hình 2.16 Thiết bị che chắn máy nén khí dễ tháo lắp, sửa chữa
40
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
a) b)
Hình 2.17 Các báo hiệu và tín hiệu:
a) Đèn báo hiệu giao thông; b) Tín hiệu xin rẽ trái
41
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Hình 2.18 Đảm bảo khoảng cách an toàn khi vận chuyển bằng thang máy
42
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Hình 2.20 Máy tiện với khóa liên động tự động cho ăn dao dọc và dao ngang
43
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
2.3.6 Biện pháp an toàn riêng biệt cho một số loại thiết bị, công việc
Các biện pháp đó là nối đất an toàn, chống sét, dụng cụ cầm tay trong công
nghiệp sử dụng chất phóng xạ, công nghiệp hóa chất, biện pháp an toàn, chống tĩnh
điện, các phương tiện và trang bị trong ngành điện.
44
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
2.3.8 Những biện pháp tổ chức kỹ thuật có liên quan tới việc bảo đảm an toàn
cho người lao động
Những biện pháp tổ chức kỹ thuật có liên quan tới việc bảo đảm an toàn cho
người lao động bao gồm:
− Lập và thực hiện đầy đủ các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn an toàn cho các
ngành nghề và bộ phận sản xuất.
− Tổ chức huấn luyện cho cán bộ và công nhân.
− Thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc khỏi nặng nhọc, độc hại,
thông gió, chống bụi, chống tiếng ồn, chiếu sáng…, tâm sinh lý lao động, tổ chức sản
xuất và tổ chức lao động khoa học.
45
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Trong số các giải pháp được thực hiện để đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động
trong sản xuất như xử lý điều kiện vi khí hậu, chống bụi, chống hơi khí độc, chống ồn,
chống rung động, ngăn ngừa các bức xạ có hại, che chắn, ngặn chặn, cách ly... thì
trang bị bảo hộ lao động là giải pháp được thực hiện sau cùng.
Trang bị bảo hộ lao động phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng như sau:
− Phải phù hợp với việc ngăn ngừa có hiệu quả tác hại của các yếu tố nguy
hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhưng dễ dàng trong sử dụng, bảo quản và
không gây tác hại khác.
− Phải vừa có khả năng bảo vệ, vừa phải đảm bảo yếu tố vệ sinh và tiện dụng.
Các yêu cầu này được quy định trong tiêu chuẩn chất lượng của mỗi loại trang bị
bảo hộ lao động trên cơ sở pháp lý thống nhất do cấp ngành hoặc cấp Quốc gia ban hành.
Trang bị bảo vệ cá nhân được chia làm sáu nhóm: bảo vệ mắt, bảo vệ cơ quan hô
hấp, bảo vệ thính giác, bảo vệ đầu, bảo vệ chân tay, bảo vệ thân thể.
a) b)
Hình 2.23 Trang bị bảo vệ mắt:
a) Kính trong suốt; b) Kính hàn
46
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
47
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
chấn thương, bị bỏng, bị tác động của các tia năng lượng, không bị cuốn tóc và không
bị ướt. Để bảo vệ đầu, thường dùng các loại mũ khác nhau tùy theo điều kiện làm việc
cụ thể (hình 2.26). Mũ được làm bằng các chất liệu khác nhau như vải sợi, chất dẻo,
kim loại v.v…
48
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
Các loại trang bị bảo vệ chân, tay thường được chế tạo theo những yêu cầu kỹ
thuật đặc biệt, tùy theo điều kiện làm việc mà phải sử dụng từng loại cho thích hợp.
2.5 BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
− Nghiên cứu xây dựng, ban hành các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn an toàn
49
Kỹ thuật an toàn lao động Chương 2 Nguyên lý kỹ thuật an toàn
và vệ sinh công nghiệp (còn gọi là công tác tiêu chuẩn hóa). Quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn, nội quy là cơ sở để đảm bảo sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm, đối với
người lao động là cơ sở để ngăn ngừa tai nạn và bệnh nghề nghiệp.
− Tổ chức thi hành quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn trong sản xuất và coi việc
thực hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn là một công việc của sản xuất.
− Thường xuyên cải thiện điều kiện làm việc, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới, sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện an toàn và vệ sinh cho người lao
động. Cải thiện điều kiện làm việc bao gồm các thiết bị thông thoáng gió, hút bụi, khử
khí độc, chiếu sáng, cách điện, cách âm, chống nổ… đến các trang thiết bị bảo vệ toàn
thân của người lao động.
− Thực hiện đúng các chế độ nghỉ ngơi và bồi dưỡng sức khỏe, chế độ làm việc
và chăm lo sức khỏe cho người lao động. Nghiên cứu thực hiện các chế độ về giờ giấc
lao động hợp lý, ngăn cấm việc làm tăng ca, thêm giờ quá mức… làm cho người lao
động mệt mỏi, cơ thể thiếu tỉnh táo có thể gây ra tai nạn lao động.
− Huấn luyện và nâng cao kiến thức về bảo hộ lao động. Thường xuyên giáo dục
an toàn lao động, phòng cháy nổ, vệ sinh công nghiệp cho người lao động để có ý thức
tự giác. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để tránh tai nạn lao động gây thiệt hại cho sản
xuất.
1. Hãy trình bày các khái niệm kỹ thuật an toàn, vùng nguy hiểm và điều kiện vi khí hậu.
2. Hãy cho biết các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất.
3. Để bảo đảm an toàn cho người lao động cần có những phương tiện và biện pháp gì?
4. Cho biết ý nghĩa, mục đích và tính chất của công tác bảo hộ lao động.
5. Trang bị bảo hộ lao động gồm những gì? Cho biết các loại trang bị bảo hộ lao động đó.
6. Trình bày các biện pháp thực hiện công tác phòng hộ lao động.
50