Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 26

Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học

Thành phố Hồ Chí Minh


Khoa Quan hệ Quốc tế

BÀI TIỂU LUẬN MÔN:

LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ


ĐỀ TÀI
CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Thực hiện bởi nhóm 6:


Trần Thị Phương Thảo – 18DH7000681
Nguyễn Hồng Nhung – 17DH490251
Nguyễn Trần Minh Thư – 18DH700402
Huỳnh Lê Minh Khuê – 16DH700094
Trần Ngọc Anh – 18DH700625

Khoa QHQT, ngày 15 tháng 6 năm 2021

1
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu tổng quan về đề tài
Từ lâu, với tốc độ phát triển khá nhanh của xã hội, sự sáng tạo và đa
dạng về sản phẩm và ngành nghề được đề cao hơn. Muốn được tồn tại thì
buộc phải thay đổi liên tục để đáp ứng được nhu cầu thị trường tiêu dùng.
Bởi lý do đó, Luật sở hữu trí tuệ được ban hành nhưng một sự công nhận và
bảo hộ dành cho những tác phẩm “chất xám”. Luật sở hữu trí tuệ không chỉ
để bảo hộ riêng về các ngành nghề liên quan đến nghệ thuật mà các ngành
công nghiệp cũng được hưởng quyền lợi từ bộ luật này. Quyền sở hữu công
nghiệp được hiểu đơn giản là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.''' (khoản 4 Điều 4 Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005). Do đó với đề tài “Các đối tượng khác của quyền sở
hữu công nghiệp”, bài nghiên cứu này nhấn mạnh vào các mục sau: thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh.

2. Tầm quan trọng của đề tài

Như đã được nhắc phía trên, “Quyền sở hữu công nghiệp” thuộc bộ
Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11. Trí tuệ cũng giống như một loại tài
sản của quá trình sáng tạo, đầu tư chất xám, công sức, tiền bạc của cá nhân,
tổ chức. Bằng việc bảo hộ tài sản trí tuệ sẽ khuyến khích và hỗ trợ phát triển
sản phẩm, ngành nghề kinh doanh. Đặc biệt hơn nữa, trong thời kì các
ngành công nghiệp nói riêng và các doanh nghiệp lớn nhỏ nói chung đang
phải đua nhau cạnh tranh để giành lấy thị phần riêng cho mình thì việc bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ trong công nghiệp là điều cần thiết. Vừa giúp nâng
cao sự sáng tạo, đa dạng trong ngành nghề, sản phẩm. vừa giúp môi trường
cạnh tranh trở nên lành mạnh hơn. Cụ thể hơn, trong bài nghiên cứu này sẽ

2
chỉ ra các đối tượng khác nhau trong “Quyền sở hữu công nghiệp” để người
đọc có cái nhìn chi tiết và bao quát hơn về Luật sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu:

3.1. Phạm vi nghiên cứu

Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam được Quốc hội Việt Nam khóa XI
trong kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005:

● Theo điều 4.15 Luật Sở hữu trí tuệ:


● Theo điều 68 Luật Sở hữu trí tuệ:
● Theo Điều 70, Điều 71 Luật sở hữu trí tuệ:
● Theo Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ:
● Theo điều 104 Luật Sở hữu trí tuệ:
● Theo điều 104 Luật Sở hữu trí tuệ:
● Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ
● Theo khoản 1 Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ
● Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ:
● Điều 16 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
● Theo Điều 77 Luật sở hữu trí tuệ:
● Theo Điều 78 Luật SHTT
● Khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung
năm 2009
● Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ
● Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ
● Điều 121.4 Luật SHTT, Điều 18.1 Nghị định 103/2006/NĐ-CP
● Khoản 23, Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các đối tượng khác của quyền sở hữu công
nghiệp
● Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
● Tên thương mại:
● Chỉ dẫn địa lý

3
● Bí mật kinh doanh

4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Khái niệm

1.1 Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp

Là một trong các quyền dân sự cơ bản của tổ chức, cá nhân, quyền sở
hữu công nghiệp có các đặc điểm chính sau:

Cơ sở phát sinh quyền sở hữu công nghiệp: Quyền sở hữu công


nghiệp phát sinh khi được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ (trừ một số
trường hợp ngoại lệ). Đây là sự khác biệt cơ bản giữa quyền tác giả và quyền sở
hữu công nghiệp Đối với quyền tác giả, pháp luật bảo hộ hình thức thể hiện của ý
tưởng, còn đối với quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật bảo hộ nội dung của ý
tưởng.

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với tài sản vô hình: Bản chất
của quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu đối với các thông tin, các tri thức
về khoa học, kỹ thuật, về công nghệ... do con người sáng tạo ra. Các thông tin, tri
thức này có thể khai thác và sử dụng trong thương mại và mang lại những lợi ích
nhất định cho chủ sở hữu.

1.2. Khái niệm Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

Theo điều 4.15 Luật Sở hữu trí tuệ:

Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán
thành phẩm, trong đó các phần tử (với ít nhất một phần từ tích cực) và một
số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm
vật liệu bán dẫn để nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng
nghĩa với thuật ngữ “IC”, “chíp”, “mạch vi điện tử”.

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các
phần tử mạch và các mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán
dẫn.

5
Ví dụ: Công ty A thuê B nghiên cứu sáng tạo ra thiết kế bố trí mạch
tích hợp X thì chủ thể có quyền nộp đơn là công ty A vì công ty là chủ thể
đầu tư tài chính để tạo ra đối tượng trên
1.3. Khái niệm Tên thương mại
Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ:

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động
kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể
kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi
chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.

Ví dụ:

● Tên đầy đủ: Công ty TNHH Thủy Hưng Phát, Công ty thương
mại tổng hợp Sơn Anh, Công ty gốm sứ Minh Long…
● Tên viết tắt : VIETINBANK, AGRIBANK, VINATEX,
VINACONEX…

1.4. Khái niệm Chỉ dẫn địa lý


Căn cứ theo Khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi
bổ sung năm 2009: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Ví dụ: "Made in Japan" (điện tử), "Vạn Phúc" (lụa tơ tằm); "Bát
Tràng" (gốm, sứ)...
Một dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt là "Tên gọi xuất xứ hàng hoá". Nếu
chỉ dẫn địa lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín, danh tiếng của sản phẩm
đạt đến mức đặc thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ dẫn như vậy được
gọi là "Tên gọi xuất xứ hàng hoá".
Ví dụ: "Phú Quốc" (nước mắm).
1.5. Khái niệm Bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin đáp ứng
đủ các điều kiện sau:

6
● Không phải là hiểu biết thông thường.
● Khi sử dụng trong kinh doanh tạo cho người nắm giữ thông
tin có lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng
bí mật kinh doanh đó.
● Được chủ thông tin bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để
thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được
(Điều 84 Luật SHTT).

Sở hữu bí mật kinh doanh tự động xác lập khi có đủ các điều kiện
trên.

Ví dụ: Công thức chế biến đồ uống nhẹ mang tên Coca Cola là một
bí mật kinh doanh của công ty Coca Cola. Chỉ một vài người trong công ty
biết được công thức này; và nó được giữ bí mật trong một chiếc hầm của
ngân hàng ở Atlanta, bang Georgia; những người biết được công thức bí
mật này đã ký hợp đồng không tiết lộ. Chính vì quyết định giữ bí mật về
công thức này thay vì đăng ký cấp bằng sáng chế, đến nay, công ty Coca
Cola vẫn là doanh nghiệp duy nhất có thể sản xuất được loại nước uống
đặc biệt được toàn cầu ưa chuộng. Còn nếu công thức này được cấp bằng
sáng chế (chỉ được bảo hộ tối đa là 20 năm, sau đó sẽ trở thành tài sản
chung của nhân loại), mọi thành phần và công đoạn chế biến Coca Cola sẽ
được bộc lộ công khai, và cả thế giới đều có thể sản xuất Coca Cola.

2. Phương pháp nghiên cứu:

Bài nghiên cứu này được áp dụng chính là phương pháp phân tích và tổng
thích hợp thuyết, bên cạnh đó, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
cũng được đưa vào.

Việc sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp này nhằm mục đích khái quát và
làm rõ từng nội dung được nghiên cứu, giúp cho bài nghiên cứu được chi tiết hơn
và tránh ít thiếu sót nhất trong quá trình thực hiện.

7
CHƯƠNG III:

CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG


NGHIỆP

1. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn


1.1 Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ:
Theo điều 68 Luật Sở hữu trí tuệ:
Thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ khi có:
● Tính nguyên gốc;
● Tính thương mại.
Theo Điều 70, Điều 71 Luật sở hữu trí tuệ:
Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí:
Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:

● Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
● Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí
và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn
biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra
thiết kế bố trí đó.

Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên
kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn
bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản
trên phần này.

Tính mới thương mại của thiết kế bố trí

Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu


chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế
giới trước ngày nộp đơn đăng ký.

Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại


nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong thời hạn hai

8
năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền
đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm
mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế
giới.

Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại


quy định tại khoản trên phần này là hành vi phân phối công
khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích hợp bán
dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa
mạch tích hợp bán dẫn đó.

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố
trí: nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch
tích hợp bán dẫn; thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
Ngoài ra có những yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.

Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong
đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:

● Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;


● Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí;
● Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu
thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.

1.2. Quyền sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp:

Theo Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ:

Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí:

● Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
● Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ

9
trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận
đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.

Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh
phí từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để
tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá
nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu
được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển
giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng
bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả
trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

1.3. Đơn đăng ký và văn bằng bảo hộ

Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức cho phép
tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì chỉ có
cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ
tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý
hành vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu.

Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và văn bằng bảo
hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày cấp văn
bằng bảo hộ.

Theo điều 104 Luật Sở hữu trí tuệ:

Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí:

Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong
đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:

● Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;

10
● Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn
sản xuất theo thiết kế bố trí;
● Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu
thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.

Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có
hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày
sau đây:

● Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;


● Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có
quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác
thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
● Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

1.4. Quy định về sử dụng thiết kế bố trí

Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi dưới đây:

● Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo
thiết kế được bảo hộ;
● Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản
sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết
kế hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo
thiết kế được bảo hộ;
● Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản
xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp
bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.

1.5. Quyền tạm thời với thiết kế bố trí

Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người
được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền
đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm
mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về

11
quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để
người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp đã được thông báo mà người được thông báo vẫn
tiếp tục sử dụng thiết kế bố trí thì khi Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu thiết kế bố trí có quyền yêu
cầu người đã sử dụng thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương
đương với giá chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí đó trong phạm vi
và thời hạn sử dụng tương ứng.

1.6. Hành vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu thiết
kế bố trí:

● Sử dụng thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có


tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực
của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
● Sử dụng thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định
về quyền tạm thời quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.

1.7. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí

Chủ sở hữu thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy
định như sau:

● 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng thiết
kế bố trí;
● 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần
nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng thiết kế
bố trí.

12
Trong trường hợp thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù
lao là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận
việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.

Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời
hạn bảo hộ của thiết kế bố trí.

2. Tên thương mại:

2.1. Cách đặt tên thương mại

Tên thương mại là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát
âm được, bao gồm hai thành phần là thành phần mô tả và thành phần phân
biệt.

Theo khoản 1 Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ thì tên thương mại bắt
buộc phải thành phần phân biệt, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do
sử dụng.

Ví dụ: với tên “Công ty cổ phần nhựa Bình Minh ”, phần mô tả là


“Công ty cổ phần nhựa” không có khả năng phân biệt với các công ty luật
khác, phần tên riêng là “Bình Minh” là phần để phân biệt với các công ty
nhựa khác.

2.2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại

Chủ doanh nghiệp sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến
hành sản xuất, kinh doanh dưới tên thương mại, có những quyền sau:

● Quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng
cách dùng tên thương mại để xưng danh, thể hiện trên giấy tờ
giao dịch, biển hiệu, sản phẩm hàng hoá bao bì và quảng cáo.
● Quyền chuyển giao theo hợp đồng, thừa kế cho người khác
với điều kiện việc chuyển giao phải được tiến hành cùng toàn
bộ cơ sở và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

2.3. Các điều kiện bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam

13
Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ quy định tại
Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ:

● Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ
thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
● Khi đáp ứng điều kiện bảo hộ thì quyền SHCN đối với tên
thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên
thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.

Điều 16 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định: “Phạm vi


quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên
thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh
doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng
một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh
trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là
một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp”.

2.4. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại

Theo Điều 77 Luật sở hữu trí tuệ:

Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh
thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.

2.5. Khả năng phân biệt của tên thương mại

Theo Điều 78 Luật SHTT, Tên thương mại được coi là có khả năng
phân biệt nếu đáp ứng được các điều kiện:

● Thứ nhất, Tên thương mại phải có chứa thành phần tên riêng,
trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
● Thứ hai, tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã sử dụng
trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

14
● Thứ ba, không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo
hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Ví dụ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là tên thương mại
đầy đủ, bên cạnh đó, công ty có thể sử dụng tên giao dịch là công ty
Vinamilk. Từ “ Vinamilk” chính là tên riêng – thành phần phân biệt của tên
thương mại, nó giúp cho chúng ta có thể phân biệt công ty này với các công
ty khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Nếu tên thương mại
không có tên riêng thì nó không có khả năng phân biệt.

Tuy nhiên, trong thực tế, có một số tên thương mại không chứa thành
phần tên riêng nhưng đã tồn tại trong thời gian lâu dài và được người tiêu
dùng biết đến rộng rãi. Đối với trường hợp này, tên thương mại đó đã đạt
được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng thực tế, người tiêu dùng vẫn
phân biệt được chủ thể kinh doanh đó với các chủ thể kinh doanh khác, vì
vậy mà được chấp nhận bảo hộ. Ví dụ: công ty Bia Sài Gòn, công ty Bánh
mứt kẹo Hà Nội,…

3. Chỉ dẫn địa lý

3.1. Điều kiện để chỉ dẫn địa lý được bảo hộ


Căn cứ theo Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ quy định Chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

● Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ
dẫn địa lý.
● Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc
đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó
quyết định.

Ví Dụ: Một số sản phẩm đã được mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
như bưởi Đoan Hùng, nước mắm Phú Quốc, thanh long Bình Thuận.

15
3.2. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Căn cứ theo Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ Các đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý bao gồm:

● Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở
Việt Nam.
● Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý
không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn
được sử dụng.
● Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang
được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực
hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.
● Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn
gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

3.3. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý:
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng
mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức
độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.

Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác
định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về
vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được
bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù
hợp.

3.4. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự
nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa
hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.

16
Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất,
quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.

3.5. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý


Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ
quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền
đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không
trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

3.6. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ
ngày cấp.

Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa
lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc
thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.

3.7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là gì?


Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:

● Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa,
phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động
kinh doanh;
● Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán
hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
● Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

3.8. Những cơ quan sau đây có quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý:

Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi có khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý được công nhận thuộc phạm vi một tỉnh.

17
Uỷ ban Nhân dân một tỉnh, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khác uỷ
quyền khi khu vực địa lý được công nhận thuộc nhiều địa phương.

Cơ quan, tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức này đại diện cho quyền lợi của tất
cả tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (Điều 121.4
Luật SHTT, Điều 18.1 Nghị định 103/2006/NĐ-CP).

Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hóa tại lãnh
thổ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương có quyền sử dụng chỉ dẫn địa
lý đó với điều kiện hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất phải đảm bảo
uy tín hoặc danh tiếng vốn có của hàng hoá này.

Khi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thì họ có quyền
thể hiện chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm
mua bán hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá này.

3.9. Chỉ Dẫn Địa Lý có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp, cụ thể:

Liên quan đến pháp luật: Là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về
sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp có thể có quyền trong phạm vi, thời hạn
nhất định, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ nhất định. Trong trường hợp
không tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, doanh
nghiệp có thể gập rắc rối hoặc bị thiệt hại do các hành vi của mình có liên
quan đến các đối tượng này.

Liên quan đến kinh tế:

● Khả năng cạnh tranh.


● Tăng giá trị của hàng hoá trong khi giá trị vật chất không thay
đổi.

18
● Không có biện pháp và hành động phù hợp thì giá trị xói mòn
và bị triệt tiêu, thiệt hại về kinh tế.

3.10. Chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần vào sự phát triển và sự
thành đạt của doanh nghiệp

Chức năng nhận biết (phân biệt), các đối tượng nói trên luôn được
nhận biết bằng thị giác (thông qua màu sắc nhãn hiệu), thính giác (âm
thanh) một cách rõ ràng để người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở
thích.

Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc
lựa chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.

Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn
định của sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu, tên thương mại quen thuộc dù
mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.

Đảm bảo cho người tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch
vụ tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại.

Cá tính hoá, tính cách, hình ảnh riêng cho từng người tiêu dùng trong
con mắt của người khác. Tạo phong cách riêng cho người tiêu dùng và từ đó
làm cho họ yêu thích hàng hoá mang nhãn hiệu đó.

Tính liên tục được quan niệm là người tiêu dùng hài lòng với một
sản phẩm mang tên thương mại, nhãn hiệu mà họ đang sử dụng nhiều năm.

Khía cạnh đạo đức là sự hài lòng của người tiêu dùng với chủ nhãn
hiệu và mối liên hệ của chúng với xã hội (quảng cáo hấp dẫn)

4. Bí mật kinh doanh

19
4.1. Lý do nên bảo hộ bí mật kinh doanh
Pháp luật về bí mật kinh doanh muốn duy trì và khuyến thích những
chuẩn mực đạo đức và sự công bằng trong thương mại
Mục đích chính của pháp luật về bí mật kinh doanh là tạo ra động lực
cho các doanh nghiệp sáng tạo bằng cách bảo vệ thời gian và nguồn vốn
đáng kể đã được đầu tư vào việc phát triển những sáng tạo mang lại lợi thế
cạnh tranh, cả về mặt kỹ thuật và thương mại, đặc biệt là những sáng tạo
không được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc chưa đủ điều kiện để được
cấp bằng độc quyền sáng chế.
Nếu không được bảo hộ bởi pháp luật về bí mật kinh doanh thì
những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó có thể sử dụng những sáng
tạo này mà không phải gánh chịu bất kỳ phí tổn cũng như rủi ro nào trong
quá trình nghiên cứu và phát triển những sáng tạo này.

4.2. Loại thông tin mà có thể được bảo hộ làm bí mật kinh doanh

Hầu như bất kỳ loại thông tin nào cũng có thể là bí mật kinh doanh:

● Bí mật kinh doanh có thể bao gồm thông tin liên quan đến
một công thức, mẫu hàng, thiết bị hoặc tập hợp các loại thông
tin khác mà được sử dụng trong một thời gian nhất định trong
một doanh nghiệp.
● Thông thường, bí mật kinh doanh là thông tin kỹ thuật dùng
trong quá trình sản xuất hàng hoá.
● Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến chiến lược tiếp thị,
xuất khẩu hoặc bán hàng, hay phương pháp lưu trữ tài liệu
hoặc các quy trình và thủ tục quản lý kinh doanh, kể cả phần
mềm dùng cho các hoạt động kinh doanh.
● Các ví dụ khác về bí mật kinh doanh tiềm năng có thể bao
gồm thông tin kỹ thuật, khoa học và tài chính, như kế hoạch
kinh doanh, quy trình kinh doanh, danh sách khách hàng chủ
chốt, danh sách nhà cung cấp đáng tin cậy hoặc nhà cung cấp
đặc biệt, bản mô tả đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, tính năng

20
của sản phẩm, giá mua nguyên vật liệu thô, dữ liệu thử
nghiệm, hình vẽ hoặc hình vẽ phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ
thuật chế tạo, công thức nấu ăn độc quyền, công thức tính
toán, nội dung của sổ ghi chép trong phòng thí nghiệm, cơ cấu
tiền lương của công ty, giá sản phẩm và mức chi cho hoạt
động quảng cáo, mã nguồn, mã máy, cơ sở dữ liệu và tập hợp
dữ liệu điện tử, hợp đồng chứa các chi tiết về ràng buộc thị
trường, tài liệu quảng cáo hay tiếp thị đang được xây dựng.

4.3. Những thách thức và hạn chế của việc bảo hộ bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh không thể được bảo hộ để chống lại việc tìm ra
thông tin theo cách công bằng và trung thực, như một sáng chế độc lập hoặc
kỹ thuật phân tích ngược. Nếu một người không có quyền tiếp cận một cách
hợp pháp những thông tin bí mật kinh doanh, nhưng lại giải mã được các
thông tin đó mà không sử dụng bất kỳ phương tiện bất hợp pháp nào như sử
dụng kỹ thuật phân tích ngược hay sáng chế độc lập, thì người đó không thể
bị ngăn cấm sử dụng thông tin đã được tìm ra. Trong những trường hợp như
vậy, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không thể thực hiện bất kỳ hành động
pháp lý chống lại người này.

4.4. Ưu điểm của việc bảo hộ bí mật kinh doanh:

● Bảo hộ mật kinh doanh không mất chi phí đăng ký;
● Bảo hộ bí mật kinh doanh không yêu cầu công bố thông tin hoặc thủ
tục đăng ký
● Bảo hộ bí mật kinh doanh vô hạn;
● Bí mật kinh doanh có hiệu lực ngay lập tức.

4.5. Nhược điểm của việc bảo hộ sáng chế đó dưới hình thức bí mật
kinh doanh đối với các sáng chế có khả năng được cấp bằng độc quyền

● Những bí mật có trong sản phẩm sáng tạo có thể bị tìm ra thông qua
"kỹ thuật phân tích ngược" và được sử dụng một cách hợp pháp.

21
● Bảo hộ theo hình thức bí mật kinh doanh chỉ bảo vệ bạn chống lại
việc có được, sử dụng hoặc bộc lộ thông tin bí mật một cách trái
phép.
● Bí mật kinh doanh rất khó thực thi, vì mức độ bảo hộ được cho là
yếu hơn so với bằng độc quyền sáng chế.
● Một người có thể đăng ký bảo hộ sáng chế đối với bí mật kinh doanh
của người khác nếu người đó tìm ra sáng chế tương tự với bí mật
kinh doanh này bằng các biện pháp hợp pháp.

4.6. Những đối tượng không được bảo hộ bí mật kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại khoản 23, Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ sửa
đổi, bổ sung năm 2009:

“ Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư
tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong
kinh doanh.”

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại Điều 84, Luật SHTT:

● Thứ nhất, không phải là hiểu biết thông thường và không dễ


dàng có được.
● Thứ hai, khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người
nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm
giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
● Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần
thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ
dàng tiếp cận được.

Tuy nhiên, không phải cứ bí mật kinh doanh nào cũng là đối tượng
được Luật SHTT bảo hộ, mà theo quy định tại Điều 85, Luật này thì các
thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh
doanh:

● Bí mật về nhân thân;

22
● Bí mật về quản lý nhà nước;
● Bí mật về quốc phòng, an ninh; thông tin;
● Bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

4.7. Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh

Khi phát hiện có chủ thể “đánh cắp” hoặc bộc lộ trái phép bí mật
kinh doanh của mình; chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể yêu cầu bên vi
phạm chấm dứt hành vi và bồi thường thiệt hại là hậu quả của hành vi vi
phạm; hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có biện pháp xử lý như phạt tiền;
tịch thu tang vật, phương tiện, khoản lợi nhuận có được do thực hiện hành
vi pham… hay các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh và sở hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, dù các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có áp dụng các
biện pháp luật định để xử lý các hành vi xâm phạm đến bí mật kinh doanh;
thì thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra chưa chắc có thể khắc phục đầy đủ.
Do đó, các chủ thể sở hữu bí mật kinh doanh phải có các biện pháp, chiến
lược quản lý và bảo hộ bí mật kinh doanh thích hợp để không rơi vào tình
trạng “mất bò mới lo làm chuồng”.
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) có gợi ý cho các doanh
nghiệp sở hữu bí mật kinh doanh 10 chiến lược bảo hộ cơ bản; bao gồm:

● Nhận dạng bí mật kinh doanh: các doanh nghiệp nên cân nhắc
khi quyết định coi một thông tin là bí mật thương mại. Khi đó,
doanh nghiệp sẽ phải đánh giá các yếu tố như: phạm vi đã bộc
lộ của thông tin; khả năng bảo mật thông tin; giá trị của thông
tin đối với chính doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; độ
khó để người khác thu thập và tiếp cận thông tin…
● Xây dựng chính sách bảo hộ: chính sách bảo hộ bí mật kinh
doanh phải minh bạch, rõ ràng; phải có khả năng chứng minh
được các cam kết bảo hộ có ý nghĩa quan trọng trong trường
hợp phải tiến hành thủ tục tố tụng…

23
● Giáo dục nhân viên: phải hạn chế được việc bộc lộ thông tin
do vô ý; đào tạo nội bộ nhân viên từ khi mới vào về ý thức
bảo mật thông tin; thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra vi
phạm…
● Hạn chế tiếp cận: chỉ nên bộc lộ bí mật kinh doanh đối với
những người cần phải biết thông tin đó; và hạn chế sự tiếp cận
của từng nhân viên vào cơ sở dữ liệu thông tin cần bảo mật…
● Đánh dấu tài liệu: xây dựng hệ thống đánh dấu tư liệu thống
nhất và nâng cao hiểu biết của nhân viên để tránh vô ý bộc lộ
thông tin.
● Cách ly và bảo bộ về mặt vật lý: có thể thực hiện các biện
pháp như nộp lưu có khóa riêng biệt; kiểm soát truy cập; xé
nhỏ thông tin; kiểm tra giám sát thường xuyên
● Cách ly và bảo hộ dữ liệu điện tử: như kiểm soát truy cập; mã
hóa, xây dựng tường lửa; giám sát kiểm tra dữ liệu đi và
đến…
● Hạn chế sự tiếp cận của công chúng với cơ sở: kiểm tra việc
ra vào của khách; tiến hành theo dõi di chuyển của khách
trong công ty…
● Đối với các bên thứ ba: lập hợp đồng bảo mật, hạn chế tiếp
cận chỉ theo nhu cầu cần phải biết…
● Cung cấp tự nguyện: chia sẻ theo mức độ để khai thác; hạn
chế tiếp cận của những đối tượng được cung cấp; thiết lập hợp
đồng bảo mật…
● Tóm lại; khi lựa chọn phương thức bảo hộ cho một sản phẩm
trí tuệ, các doanh nghiệp cần xác định và đánh giá đúng đối
tượng cần bảo vệ để có thể đưa ra quyết định phù hợp. Đối
với đối tượng có khả năng bị tìm ra khi áp dụng công nghệ
ngược thì doanh nghiệp nên tiến hành đăng ký bảo hộ công
khai với danh nghĩa là sáng chế/giải pháp hữu ích, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, hoặc kiểu dáng công nghiệp. Với

24
các đối tượng còn lại, xét thấy việc giữ chúng ở trong vòng bí
mật sẽ tạo ưu thế cạnh tranh hơn cho mình, doanh nghiệp nên
bảo vệ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh bằng các biện pháp
bảo mật và quản lý chặt chẽ.

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN


Đề tài này nêu rõ từng đối tượng được bảo hộ bởi quyền sở hữu công
nghiệp. Bài nghiên cứu giúp cho tác giả có nhận định rõ ràng và đúng đắn hơn qua
góc nhìn của Luật sở hữu trí tuệ. Điều này giúp cho việc nâng cao tri thức, hiểu
biết và là hành trang quan trọng cho quá trình phục vụ công việc trong tương lai.
Dựa vào tình trạng thực tại tại thị trường Việt Nam, khi có quá nhiều những doanh
nghiệp kinh doanh không dựa trên sự sáng tạo, nỗ lực, việc áp dụng quyền sở hữu
công nghiệp đồng thời soi chiếu cụ thể các đối tượng đã được nhắc đến trong bài
nghiên cứu giúp cho tác giả cẩn trọng hơn trong quá trình sử dụng hoặc sáng tạo
nội dung.
CHƯƠNG V: TÀI LIỆU THAM KHẢO

Quốc hội (2020). Luật sở hữu trí tuệ (hiện hành) (sửa đổi bổ sung năm 2009,
2019). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, thành phố Hồ Chí Minh.

Diễn đàn pháp luật (2020). Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, truy cập
10/6/2021, từ:<https://diendanphapluat.vn/doi-tuong-cua-quyen-so-huu-cong-
nghiep/>.

Nguyen Vankaka. Bí mật kinh đoạn và phương thức bảo vệ, truy cập 10/6/2021,
từ:<https://vi.sblaw.vn/bi-mat-kinh-doanh-va-phuong-thuc-bao-ve/>.

Cục Sở hữu trí tuệ (IP VIETNAM). Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, truy cập
10/6/2021, từ:<http://www.noip.gov.vn/thiet-ke-bo-tri>.

Quyền sở hữu công nghiệp: https://lawkey.vn/quyen-so-huu-cong-nghiep/

25
26

You might also like