LSHTT Final

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ Chí Minh

Khoa Quan hệ Quốc tế

BÀI TIỂU LUẬN MÔN:

LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ


ĐỀ TÀI: CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Thực hiện bởi nhóm 6:


Trần Thị Phương Thảo – 18DH7000681
Nguyễn Hồng Nhung – 17DH490251
Nguyễn Trần Minh Thư – 18DH700402
Huỳnh Lê Minh Khuê – 16DH700094
Trần Ngọc Anh – 18DH700625

Khoa QHQT, ngày 15 tháng 6 năm 2021

1
Mục Lục
I. KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 3

II. ĐẶC ĐIỂM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 3

III. CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CỦA QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 6

1. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn 6


1.1 Khái niệm: 6
1.2 Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ: 6
1.3 Quyền sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp: 7
1.4 Đơn đăng ký và văn bằng bảo hộ 8
1.5 Quy định về sử dụng thiết kế bố trí 9
1.6 Quyền tạm thời với thiết kế bố trí 9
1.7 Hành vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí 10
1.8 Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí 10

2. Tên thương mại: 11


2.1 Khái niệm: 11
2.2. Cách đặt tên thương mại 11
2.3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại 11
2.4 Các điều kiện bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam 12
2.5 Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại 12
2.6 Khả năng phân biệt của tên thương mại 13

3. Chỉ dẫn địa lý 13


3.1 Khái Niệm: 13
3.2 Điều kiện để chỉ dẫn địa lý được bảo hộ 14
3.3 Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý 14
3.4 Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý: 15
3.5 Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý 15
3.6 Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý 15

2
3.7 Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý 16
3.8 Chỉ Dẫn Địa Lý có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, cụ
thể: 17
3.9 Chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần vào sự phát triển và sự thành đạt của
doanh nghiệp. Có tác dụng: 17

4. Bí mật kinh doanh 18


4.1 Khái Niệm 18
4.2 Tại sao nên bảo hộ bí mật kinh doanh 19
4.3. Những thách thức và hạn chế của việc bảo hộ bí mật kinh doanh 20
4.4 Những đối tượng không được bảo hộ bí mật kinh doanh 21
4.5 Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh 22

3
I. KHÁI NIỆM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.''' (khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ
năm 2005).

Với các quy định trên cho thấy khác với quyền tác giả, đối tượng của quyền sở
hữu công nghiệp liên quan trực tiếp đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
thương mại và các đối tượng này có thể chia thành hai nhóm cơ bản:

+ Các đối tượng mang tính sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp như sáng chế,
kiểu dáng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn...

+ Các đối tượng là các dấu hiệu mang tính phân biệt trong thương mại, như
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh…

II. ĐẶC ĐIỂM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP


Là một trong các quyền dân sự cơ bản của tổ chức, cá nhân, quyền sở hữu công
nghiệp có các đặc điểm chính sau:
Cơ sở phát sinh quyền sở hữu công nghiệp: Quyền sở hữu công nghiệp phát
sinh khi được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ (trừ một số trường
hợp ngoại lệ). Đây là sự khác biệt cơ bản giữa quyền tác giả và quyền sở hữu
công nghiệp Đối với quyền tác giả, pháp luật bảo hộ hình thức thể hiện của ý
tưởng, còn đối với quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật bảo hộ nội dung của ý
tưởng.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với tài sản vô hình: Bản chất của quyền
sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu đối với các thông tin, các tri thức về khoa
học, kỹ thuật, về công nghệ... do con người sáng tạo ra. Các thông tin, tri thức

4
này có thể khai thác và sử dụng trong thương mại và mang lại những lợi ích
nhất định cho chủ sở hữu.

5
6
III. CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC CỦA QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP

1. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn


1.1 Khái niệm:
Theo điều 4.15 Luật Sở hữu trí tuệ:
Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành
phẩm, trong đó các phần tử (với ít nhất một phần từ tích cực) và một số hoặc tất
cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn
để nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với thuật ngữ
“IC”, “chíp”, “mạch vi điện tử”.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần tử
mạch và các mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.

1.2 Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ:
Theo điều 68 Luật Sở hữu trí tuệ:
Thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ khi có:
+ Tính nguyên gốc;
+ Tính thương mại.
Theo Điều 70, Điều 71 Luật sở hữu trí tuệ:
Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch
tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí
đó.

7
Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối liên kết thông thường chỉ được
coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo
quy định tại khoản a) phần này.

Tính mới thương mại của thiết kế bố trí


Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu chưa được khai thác
thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.
Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết
kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được
người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm
mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy định tại khoản b phần
này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch
tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch
tích hợp bán dẫn đó.
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí: nguyên
lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn. Ngoài ra có những yêu
cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng
ký thiết kế bố trí bao gồm:
a) Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
b) Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo
thiết kế bố trí;
c) Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố
trí đã được khai thác thương mại.

1.3 Quyền sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp:

8
Theo Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí:
Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức
và chi phí của mình;
Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình
thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa
thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật,
kinh phí từ ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân
đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu
được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
d) Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao
quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng
văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả
trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

1.4 Đơn đăng ký và văn bằng bảo hộ


Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức cho phép tra cứu trực
tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhưng không
được sao chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm
quyền và các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền
mới được phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế
bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.

9
Theo điều 104 Luật Sở hữu trí tuệ:
Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng
ký thiết kế bố trí bao gồm:
a) Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
b) Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo
thiết kế bố trí;
c) Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố
trí đã được khai thác thương mại.
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ
ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng
ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên
tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.

1.5 Quy định về sử dụng thiết kế bố trí


Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi dưới đây:
– Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế được
bảo hộ;
– Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí,
mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp
bán dẫn sản xuất theo thiết kế được bảo hộ;
– Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết
kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí
được bảo hộ.

1.6 Quyền tạm thời với thiết kế bố trí

10
a) Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được
người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng
ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục
đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền
đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người
đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
b) Trong trường hợp đã được thông báo mà người được thông báo vẫn tiếp
tục sử dụng thiết kế bố trí thì khi Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu thiết kế bố trí có quyền yêu
cầu người đã sử dụng thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương
đương với giá chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí đó trong phạm vi
và thời hạn sử dụng tương ứng.

1.7 Hành vi xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí


Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu thiết kế bố trí:
a) Sử dụng thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên
gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà
không được phép của chủ sở hữu;
b) Sử dụng thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền
tạm thời quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.

1.8 Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí
a) Chủ sở hữu thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác.
b) Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định
như sau:
- 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng thiết kế bố
trí;

11
- 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí.
c) Trong trường hợp thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao là
mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận việc
phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
d) Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn
bảo hộ của thiết kế bố trí.
2. Tên thương mại:
2.1 Khái niệm:
Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh
doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh
khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh
doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.

2.2. Cách đặt tên thương mại


Tên thương mại là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được,
bao gồm hai thành phần là thành phần mô tả và thành phần phân biệt.
Theo khoản 1 Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ thì tên thương mại bắt buộc phải
thành phần phân biệt, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
Ví dụ: với tên “Công ty cổ phần nhựa Bình Minh ”, phần mô tả là “Công ty cổ
phần nhựa” không có khả năng phân biệt với các công ty luật khác, phần tên
riêng là “Bình Minh” là phần để phân biệt với các công ty nhựa khác.

2.3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Chủ doanh nghiệp sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất,
kinh doanh dưới tên thương mại, có những quyền sau:

12
Quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng cách dùng tên
thương mại để xưng danh, thể hiện trên giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm
hàng hoá bao bì và quảng cáo.
Quyền chuyển giao theo hợp đồng, thừa kế cho người khác với điều kiện việc
chuyển giao phải được tiến hành cùng toàn bộ cơ sở và hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó.

2.4 Các điều kiện bảo hộ tên thương mại theo pháp luật Việt Nam
Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ quy định tại Điều 76 Luật
sở hữu trí tuệ:
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh
mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và
khu vực kinh doanh.
Khi đáp ứng điều kiện bảo hộ thì quyền SHCN đối với tên thương mại được xác
lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ
tục đăng ký.
Điều 16 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định: “Phạm vi quyền đối với
tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên
thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương
mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng
ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không
được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi
đó được coi là hợp pháp”.

2.5 Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Theo Điều 77 Luật sở hữu trí tuệ:
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc

13
chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ
với danh nghĩa tên thương mại.

2.6 Khả năng phân biệt của tên thương mại


Theo Điều 78 Luật SHTT, Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt
nếu đáp ứng được các điều kiện:
Thứ nhất, Tên thương mại phải có chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã
được biết đến rộng rãi do sử dụng.
Thứ hai, tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
tên thương mại của người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực
kinh doanh.
Thứ ba, không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại
đó được sử dụng.
Ví dụ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là tên thương mại đầy đủ, bên
cạnh đó, công ty có thể sử dụng tên giao dịch là công ty Vinamilk. Từ “
Vinamilk” chính là tên riêng – thành phần phân biệt của tên thương mại, nó
giúp cho chúng ta có thể phân biệt công ty này với các công ty khác trong cùng
lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Nếu tên thương mại không có tên riêng thì nó
không có khả năng phân biệt.
Tuy nhiên, trong thực tế, có một số tên thương mại không chứa thành phần tên
riêng nhưng đã tồn tại trong thời gian lâu dài và được người tiêu dùng biết đến
rộng rãi. Đối với trường hợp này, tên thương mại đó đã đạt được khả năng phân
biệt qua quá trình sử dụng thực tế, người tiêu dùng vẫn phân biệt được chủ thể
kinh doanh đó với các chủ thể kinh doanh khác, vì vậy mà được chấp nhận bảo
hộ. Ví dụ: công ty Rượu Bia Hà Nội, công ty Bia Sài Gòn, công ty Bánh mứt
kẹo Hà Nội,…

3. Chỉ dẫn địa lý

14
3.1 Khái Niệm:
Căn cứ theo Khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung
năm 2009: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Ví dụ: "Made in Japan" (điện tử), "Vạn Phúc" (lụa tơ tằm); "Bát Tràng" (gốm,
sứ)...
Một dạng chỉ dẫn địa lý đặc biệt là "Tên gọi xuất xứ hàng hoá". Nếu chỉ dẫn địa
lý chỉ là tên gọi (địa danh) và uy tín, danh tiếng của sản phẩm đạt đến mức đặc
thù gắn liền với vùng địa lý đó thì chỉ dẫn như vậy được gọi là "Tên gọi xuất xứ
hàng hoá".
Ví dụ: "Phú Quốc" (nước mắm)

3.2 Điều kiện để chỉ dẫn địa lý được bảo hộ


Căn cứ theo Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ quy định Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu
do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương
ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Ví Dụ: Một số sản phẩm đã được mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như bưởi
Đoan Hùng, nước mắm Phú Quốc, thanh long Bình Thuận.

3.3 Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Căn cứ theo Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ Các đối tượng không được bảo hộ với
danh nghĩa chỉ dẫn địa lý bao gồm:
– Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở Việt Nam.
– Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo
hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng.

15
– Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ, nếu
việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc
của sản phẩm.
– Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực
của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

3.4 Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý:
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín
nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi
người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một
hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi
sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ
thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.

3.5 Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu
tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý đó.
Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh
thái và các điều kiện tự nhiên khác.
Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản
xuất truyền thống của địa phương.

3.6 Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý


Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ
chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành

16
chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ
dẫn địa lý đó.

3.7 Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính
chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện
địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
Sử dụng chỉ dẫn địa lý là gì?
Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:
– Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
– Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có
mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
– Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Những cơ quan sau đây có quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý:
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn
địa lý được công nhận thuộc phạm vi một tỉnh.
Uỷ ban Nhân dân một tỉnh, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khác uỷ quyền khi khu
vực địa lý được công nhận thuộc nhiều địa phương.
Cơ quan, tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
với điều kiện cơ quan, tổ chức này đại diện cho quyền lợi của tất cả tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (Điều 121.4 Luật SHTT, Điều 18.1
Nghị định 103/2006/NĐ-CP).
Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hóa tại lãnh thổ quốc
gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó với điều

17
kiện hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất phải đảm bảo uy tín hoặc danh
tiếng vốn có của hàng hoá này.
Khi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thì họ có quyền thể hiện
chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm mua bán
hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá này.

3.8 Chỉ Dẫn Địa Lý có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp, cụ thể:
Liên quan đến pháp luật:
Là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về sở hũu công nghiệp. Doanh nghiệp có
thể có quyền trong phạm vi, thời hạn nhất định, đồng thời phải thực hiện nghĩa
vụ nhất định. Trong trường hợp không tuân thủ quy định của pháp luật về sở
hữu công nghiệp, doanh nghiệp có thể gập rắc rối hoặc bị thiệt hại do các hành
vi của mình có liên quan đến các đối tượng này.
Liên quan đến kinh tế:
– Khả năng cạnh tranh.
– Tăng giá trị của hàng hoá trong khi giá trị vật chất không thay đổi.
– Không có biện pháp và hành động phù hợp thì giá trị xói mòn và bị triệt tiêu,
thiệt hại về kinh tế.

3.9 Chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần vào sự phát triển và sự thành
đạt của doanh nghiệp. Có tác dụng:
– Chức năng nhận biết (phân biệt), các đối tượng nói trên luôn được nhận biết
bằng thị giác (thông qua màu sắc nhãn hiệu), thính giác (âm thanh) một cách rõ
ràng để người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.
– Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa chọn và
mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.

18
– Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn định của
sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu, tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ
đâu và bất kỳ lúc nào.
– Đảm bảo cho ngưòi tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ tốt nhất,
đảm bảo nhất trong cùng một loại.
– Cá tính hoá, tính cách, hình ảnh riêng cho từng người tiêu dùng trong con mắt
của người khác. Tạo phong cách riêng cho người tiêu dùng và từ đó làm cho họ
yêu thích hàng hoá mang nhãn hiệu đó.
– Tính liên tục được quan niệm là người tiêu dùng hài lòng với một sản phẩm
mang tên thương mại, nhãn hiệu mà họ đang sử dụng nhiều năm.
– Khía cạnh đạo đức là sự hài lòng của người tiêu dùng với chủ nhãn hiệu và
mối liên hệ của chúng với xã hội (quảng cáo hấp dẫn).

4. Bí mật kinh doanh


4.1 Khái Niệm
Bí mật kinh doanh là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
Không phải là hiểu biết thông thường.
Khi sử dụng trong kinh doanh tạo cho người nắm giữ thông tin có lợi thế so với
người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Được chủ thông tin bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không
bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được (Điều 84 Luật SHTT).
Sở hữu bí mật kinh doanh tự động xác lập khi có đủ các điều kiện trên.
Ví dụ: Công thức chế biến đồ uống nhẹ mang tên Coca Cola là một bí mật kinh
doanh của công ty Coca Cola. Chỉ một vài người trong công ty biết được công
thức này; và nó được giữ bí mật trong một chiếc hầm của ngân hàng ở Atlanta,
bang Georgia; những người biết được công thức bí mật này đã ký hợp đồng
không tiết lộ. Chính vì quyết định giữ bí mật về công thức này thay vì đăng ký
cấp bằng sáng chế, đến nay, công ty Coca Cola vẫn là doanh nghiệp duy nhất có

19
thể sản xuất được loại nước uống đặc biệt được toàn cầu ưa chuộng. Còn nếu
công thức này được cấp bằng sáng chế (chỉ được bảo hộ tối đa là 20 năm, sau
đó sẽ trở thành tài sản chung của nhân loại), mọi thành phần và công đoạn chế
biến Coca Cola sẽ được bộc lộ công khai, và cả thế giới đều có thể sản xuất
Coca Cola.
Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin khác nhau như kỹ
thuật và khoa học (công thức sản xuất, cấu tạo kỹ thuật, mã máy tính, dữ liệu
thử nghiệm…); thương mại (danh sách các nhà cung cấp và khách hàng, các
chiến lược tiếp thị, quảng cáo và kinh doanh, kết quả nghiên cứu thị trường,
phương pháp bán hàng…); tài chính (cơ cấu giá nội bộ, danh mục giá…); thông
tin phủ định (tình trạng bế tắc trong nghiên cứu, các giải pháp kỹ thuật đã bị rút
bỏ…)….
Cũng theo quy định của Luật SHTT thì các thông tin bí mật sau đây không được
bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh như bí mật về nhân thân, như tình
trạng hôn nhân, tài sản của cá nhân, bí mật về quản lý nhà nước, bí mật về quốc
phòng, an ninh, các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

4.2 Tại sao nên bảo hộ bí mật kinh doanh


- Pháp luật về bí mật kinh doanh muốn duy trì và khuyến thích những chuẩn
mực đạo đức và sự công bằng trong thương mại
- Mục đích chính của pháp luật về bí mật kinh doanh là tạo ra động lực cho các
doanh nghiệp sáng tạo bằng cách bảo vệ thời gian và nguồn vốn đáng kể đã
được đầu tư vào việc phát triển những sáng tạo mang lại lợi thế cạnh tranh, cả
về mặt kỹ thuật và thương mại, đặc biệt là những sáng tạo không được cấp bằng
độc quyền sáng chế hoặc chưa đủ điều kiện để được cấp bằng độc quyền sáng
chế.
- Nếu không được bảo hộ bởi pháp luật về bí mật kinh doanh thì những đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp đó có thể sử dụng những sáng tạo này mà không

20
phải gánh chịu bất kỳ phí tổn cũng như rủi ro nào trong quá trình nghiên cứu và
phát triển những sáng tạo này.

Loại thông tin mà có thể được bảo hộ làm bí mật kinh doanh
Hầu như bất kỳ loại thông tin nào cũng có thể là bí mật kinh doanh:
(1) Bí mật kinh doanh có thể bao gồm thông tin liên quan đến một công thức,
mẫu hàng, thiết bị hoặc tập hợp các loại thông tin khác mà được sử dụng trong
một thời gian nhất định trong một doanh nghiệp.
(2) Thông thường, bí mật kinh doanh là thông tin kỹ thuật dùng trong quá trình
sản xuất hàng hoá.
(3) Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến chiến lược tiếp thị, xuất khẩu hoặc
bán hàng, hay phương pháp lưu trữ tài liệu hoặc các quy trình và thủ tục quản lý
kinh doanh, kể cả phần mềm dùng cho các hoạt động kinh doanh.
Các ví dụ khác về bí mật kinh doanh tiềm năng có thể bao gồm thông tin kỹ
thuật, khoa học và tài chính, như kế hoạch kinh doanh, quy trình kinh doanh,
danh sách khách hàng chủ chốt, danh sách nhà cung cấp đáng tin cậy hoặc nhà
cung cấp đặc biệt, bản mô tả đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, tính năng của sản
phẩm, giá mua nguyên vật liệu thô, dữ liệu thử nghiệm, hình vẽ hoặc hình vẽ
phác thảo kỹ thuật, thông số kỹ thuật chế tạo, công thức nấu ăn độc quyền, công
thức tính toán, nội dung của sổ ghi chép trong phòng thí nghiệm, cơ cấu tiền
lương của công ty, giá sản phẩm và mức chi cho hoạt động quảng cáo, mã
nguồn, mã máy, cơ sở dữ liệu và tập hợp dữ liệu điện tử, hợp đồng chứa các chi
tiết về ràng buộc thị trường, tài liệu quảng cáo hay tiếp thị đang được xây dựng.

4.3. Những thách thức và hạn chế của việc bảo hộ bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh không thể được bảo hộ để chống lại việc tìm ra thông tin
theo cách công bằng và trung thực, như một sáng chế độc lập hoặc kỹ thuật
phân tích ngược. Nếu một người không có quyền tiếp cận một cách hợp pháp
những thông tin bí mật kinh doanh, nhưng lại giải mã được các thông tin đó mà

21
không sử dụng bất kỳ phương tiện bất hợp pháp nào như sử dụng kỹ thuật phân
tích ngược hay sáng chế độc lập, thì người đó không thể bị ngăn cấm sử dụng
thông tin đã được tìm ra. Trong những trường hợp như vậy, chủ sở hữu bí mật
kinh doanh không thể thực hiện bất kỳ hành động pháp lý chống lại người này.
Ưu điểm của việc bảo hộ bí mật kinh doanh:
1. Bảo hộ mật kinh doanh không mất chi phí đăng ký;
2. Bảo hộ bí mật kinh doanh không yêu cầu công bố thông tin hoặc thủ tục đăng

3. Bảo hộ bí mật kinh doanh vô hạn;
4. Bí mật kinh doanh có hiệu lực ngay lập tức.

- Đối với các sáng chế có khả năng được cấp bằng độc quyền, thì nhược điểm
của việc bảo hộ sáng chế đó dưới hình thức bí mật kinh doanh là:
+ Những bí mật có trong sản phẩm sáng tạo có thể bị tìm ra thông qua "kỹ thuật
phân tích ngược" và được sử dụng một cách hợp pháp.
+ Bảo hộ theo hình thức bí mật kinh doanh chỉ bảo vệ bạn chống lại việc có
được, sử dụng hoặc bộc lộ thông tin bí mật một cách trái phép.
+ Bí mật kinh doanh rất khó thực thi, vì mức độ bảo hộ được cho là yếu hơn so
với bằng độc quyền sáng chế.
+ Một người có thể đăng ký bảo hộ sáng chế đối với bí mật kinh doanh của
người khác nếu người đó tìm ra sáng chế tương tự với bí mật kinh doanh này
bằng các biện pháp hợp pháp.

4.4 Những đối tượng không được bảo hộ bí mật kinh doanh
Căn cứ theo quy định tại khoản 23, Điều 4, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung
năm 2009:
“ Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ,
chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.”

22
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
Điều 84, Luật SHTT:
Thứ nhất, không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
Thứ hai, khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật
kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh
doanh đó.
Thứ ba, được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh
doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Tuy nhiên, không phải cứ bí mật kinh doanh nào cũng là đối tượng được Luật
SHTT bảo hộ, mà theo quy định tại Điều 85, Luật này thì các thông tin bí mật
sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
– Bí mật về nhân thân;
– Bí mật về quản lý nhà nước;
– Bí mật về quốc phòng, an ninh; thông tin;
– Bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

4.5 Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh


Khi phát hiện có chủ thể “đánh cắp” hoặc bộc lộ trái phép bí mật kinh doanh
của mình; chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể yêu cầu bên vi phạm chấm dứt
hành vi và bồi thường thiệt hại là hậu quả của hành vi vi phạm; hoặc yêu cầu cơ
quan Nhà nước có biện pháp xử lý như phạt tiền; tịch thu tang vật, phương tiện,
khoản lợi nhuận có được do thực hiện hành vi pham… hay các biện pháp khác
theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và sở hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, dù các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có áp dụng các biện pháp
luật định để xử lý các hành vi xâm phạm đến bí mật kinh doanh; thì thiệt hại do
hành vi vi phạm gây ra chưa chắc có thể khắc phục đầy đủ. Do đó, các chủ thể
sở hữu bí mật kinh doanh phải có các biện pháp, chiến lược quản lý và bảo hộ bí
mật kinh doanh thích hợp để không rơi vào tình trạng “mất bò mới lo làm
chuồng”.

23
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) có gợi ý cho các doanh nghiệp sở hữu
bí mật kinh doanh 10 chiến lược bảo hộ cơ bản; bao gồm:
- Nhận dạng bí mật kinh doanh: các doanh nghiệp nên cân nhắc khi quyết định
coi một thông tin là bí mật thương mại. Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải đánh giá
các yếu tố như: phạm vi đã bộc lộ của thông tin; khả năng bảo mật thông tin; giá
trị của thông tin đối với chính doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; độ khó
để người khác thu thập và tiếp cận thông tin…
- Xây dựng chính sách bảo hộ: chính sách bảo hộ bí mật kinh doanh phải minh
bạch, rõ ràng; phải có khả năng chứng minh được các cam kết bảo hộ có ý nghĩa
quan trọng trong trường hợp phải tiến hành thủ tục tố tụng…
- Giáo dục nhân viên: phải hạn chế được việc bộc lộ thông tin do vô ý; đào tạo
nội bộ nhân viên từ khi mới vào về ý thức bảo mật thông tin; thường xuyên
nhắc nhở, kiểm tra vi phạm…
- Hạn chế tiếp cận: chỉ nên bộc lộ bí mật kinh doanh đối với những người cần
phải biết thông tin đó; và hạn chế sự tiếp cận của từng nhân viên vào cơ sở dữ
liệu thông tin cần bảo mật…
- Đánh dấu tài liệu: xây dựng hệ thống đánh dấu tư liệu thống nhất và nâng cao
hiểu biết của nhân viên để tránh vô ý bộc lộ thông tin.
- Cách ly và bảo bộ về mặt vật lý: có thể thực hiện các biện pháp như nộp lưu có
khóa riêng biệt; kiểm soát truy cập; xé nhỏ thông tin; kiểm tra giám sát thường
xuyên
- Cách ly và bảo hộ dữ liệu điện tử: như kiểm soát truy cập; mã hóa, xây dựng
tường lửa; giám sát kiểm tra dữ liệu đi và đến…
- Hạn chế sự tiếp cận của công chúng với cơ sở: kiểm tra việc ra vào của khách;
tiến hành theo dõi di chuyển của khách trong công ty…
- Đối với các bên thứ ba: lập hợp đồng bảo mật, hạn chế tiếp cận chỉ theo nhu
cầu cần phải biết…
- Cung cấp tự nguyện: chia sẻ theo mức độ để khai thác; hạn chế tiếp cận của
những đối tượng được cung cấp; thiết lập hợp đồng bảo mật…

24
Tóm lại; khi lựa chọn phương thức bảo hộ cho một sản phẩm trí tuệ, các doanh
nghiệp cần xác định và đánh giá đúng đối tượng cần bảo vệ để có thể đưa ra
quyết định phù hợp. Đối với đối tượng có khả năng bị tìm ra khi áp dụng công
nghệ ngược thì doanh nghiệp nên tiến hành đăng ký bảo hộ công khai với danh
nghĩa là sáng chế/giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, hoặc
kiểu dáng công nghiệp. Với các đối tượng còn lại, xét thấy việc giữ chúng ở
trong vòng bí mật sẽ tạo ưu thế cạnh tranh hơn cho mình, doanh nghiệp nên bảo
vệ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh bằng các biện pháp bảo mật và quản lý
chặt chẽ.
https://diendanphapluat.vn/doi-tuong-cua-quyen-so-huu-cong-nghiep/
https://vi.sblaw.vn/bi-mat-kinh-doanh-va-phuong-thuc-bao-ve/

25

You might also like