Professional Documents
Culture Documents
NHóm 5 TNVTbuoi8
NHóm 5 TNVTbuoi8
HỒ CHÍ MÍNH
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ
= A (1 + m.cos t) B cos ωt
= [số hạng tần số thấp a (t)] x [số hạng tần số cao c (t)]
Chú thích:
'E' là biên độ tín hiệu AM từ eqn. (1). Để tiện lập mô hình eqn. (1) đã được
được viết thành hai phần trong eqn. (2), trong đó (AB) = E.
'm' là một hằng số, như sẽ thấy, xác định 'độ sâu của điều chế'. Điển hình là m <1.
Độ sâu điều chế, được biểu thị bằng phần trăm, là 100.m. Không có cố hữu
hạn chế về kích thước của 'm' trong eqn. (1).
ω và µ là tần số góc tính bằng rad / s, trong đó / (2.) là tần số thấp, hoặc tần số tin
nhắn, chẳng hạn
trong dải từ 300 Hz đến 3000 Hz; và / (2.) là radio, hoặc tương đối cao, 'sóng mang'
tần số. Trong TIMS, tần số sóng mang thường là 100 kHz.
sơ đồ khối
Phương trình (2) có thể được biểu diễn bằng sơ đồ khối của Hình 1:
Mô hình cơ bản:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MÍNH
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ
Trong Lab Sheet có tên AM - điều chế biên độ, một tín hiệu điều chế biên độ
được định nghĩa như trong eqn (1).
Độ sâu điều chế 'm' được xác định bởi tỷ số giữa DSBSC và biên độ sóng mang, kể
từ eqns (2) và (3):
ratio (DSBSC / sóng mang) = (E.m) / E = m .......4
Chi tiết thực tế quan trọng ở đây là cần phải điều chỉnh pha tương đối giữa DSBSC
và sóng mang. Điều này không được hiển thị rõ ràng trong eqn. (2), nhưng được
làm rõ ràng bằng cách viết lại như sau:
AM = Em.cosµt.cosωt + Ecos (ω + α)..............5
Với α = 0°...........6
Bất kỳ nỗ lực nào để lập mô hình eqn. (2) bằng cách thêm DSBSC vào bộ chế tạo
không thể coi là chính xác các giai đoạn tương đối sẽ tự động đạt được. Nó là eqn.
(5) sẽ đạt được trongđầu tiên, với nhu cầu điều chỉnh góc pha về không.
Sơ đồ khối của một sự sắp xếp để lập mô hình eqn. (3) được thể hiện trong Hình 1
Thí nghiệm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MÍNH
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ
Sơ đồ khối của Hình 1 có thể được mô hình hóa bằng cách sắp xếp của Hình
2.audio oscillator tùy chọn được hiển thị cung cấp thông báo, thay vì 2 khzthông
điệp có sẵn từ master signals.
ENVELOPE DETECTION
Máy dò phong bì thường được sử dụng để khôi phục thư từ phong bì của
mộttín hiệu điều chế biên độ (AM). Trong nhận thức đơn giản nhất của nó,
nó bao gồm một diode, mộttụ điện và một điện trở. Đây là giá trị gần đúng
với máy dò phong bì lý tưởng,bao gồm một bộ chỉnh lưu và một bộ lọc
thông thấp (LPF).
Trong thí nghiệm này, sự hiện thực hóa lý tưởng trước tiên sẽ được kiểm tra.
Điều này được minh họa trong khốisơ đồ Hình 1. Bộ chỉnh lưu ở đây hoạt
động như một thiết bị tạo ra giá trị tuyệt đốigiá trị đầu vào của nó.
Thí nghiệm
Là một đầu vào cho máy dò phong bì, bạn sẽ cần tạo cho mình một tín hiệu
AM. Điều này có thể được thực hiện với nguồn thông báo từ mô-đun
MASTER SIGNALS (hoặc tùy chọn AUDIO OSCILLATOR), một bộ thêm
và một bộ đoạn nhiều. Xem Trang tính phòng thí nghiệm có tên AM- điều
chế biên độ.
Với giả sử một thông điệp 2 kHz đến bộ tạo AM, độ sâu điều chế khoảng
50% vàLPF của bộ dò đường bao được đặt thành băng thông càng rộng càng
tốt (khoảng 12 kHz),cho thấy rằng đầu ra của bộ dò phong bì thực sự là một
bản sao trung thực của thông điệp.
Mô phỏng và kết quả:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MÍNH
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MÍNH
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ