Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thực tập 2
Báo cáo thực tập 2
KHOA LUẬT
Lớp: QH-2016-LC........................................................................
Cơ quan thực tập: Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI..........
Hà Nội – 2019
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện kế hoạch học tập năm học 2018 – 2019 đối với sinh viên đào
tạo hệ chính quy tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, sinh viên khóa
QH-2016 tham gia chương trình thực tập bắt buộc cho điều kiện tốt
nghiệp. Mục đích của thực tập tốt nghiệp nhằm giúp cho sinh viên áp
dụng những kiến thức đã học vào việc học hỏi kinh nghiệm thực tế về một
ngành, một lĩnh vực nhất định, đối chiếu kiến thức lý luận đã học và thực
tiễn công việc. Thông qua đó, sinh viên nắm bắt được việc áp dụng pháp
luật, thực hiện pháp luật của cơ quan, tổ chức tại cơ sở mình tham gia
thực tập, đánh giá tác động của pháp luật đến kinh tế - xã hội củng cố và
bổ sung kiến thức lý luận đã học. Bên cạnh đó rèn luyện phương pháp,
phong cách, kỹ năng làm việc, kỹ năng tổ chức, kỹ năng nghiên cứu giải
quyết các vấn đề trong thực tế ( bao gồm cả kỹ năng chuyên môn và kỹ
năng bổ trợ); học hỏi, rèn luyện cách ứng xử trong các mối quan hệ ở cơ
quan, tổ chức; làm quen với môi trường làm việc thực tế… Đặc biệt đối
với các sinh viên được giới thiệu về các tổ chức chính trị xã hội, xã hội
nghề nghiệp ( như Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI) thì thực hiện
nghiên cứu, tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò, tính chất và hoạt
động của các tổ chức này trong hệ thống chính trị Việt Nam, cũng như
nâng cao hiệu quả làm việc chung của cơ quan thực tập.
Trong quá trình thực tập, nhận được sự giao phó và giúp đỡ nhiệt tình của
các anh chị ở Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI đặc biệt trong tổ Phát
triển toàn diện – Vietfarm, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Ngô
Thị Minh Hương ( Giảng viên hướng dẫn của nhóm) em đã được tham gia
trực tiếp vào dự án Phát triển nông nghiệp bền vững, phát triển Bản đồ
Nông nghiệp Việt Nam. Sau đây là báo cáo thực tập của sinh viên Hồ Gia
Phương Linh QH-2016-LC sau 1 tháng thực tập tại Trung tâm Phát triển
và Hội nhập CDI.
SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP
1. Cơ quan thực tập :
Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI ( Center for Development and
Integration )
Địa chỉ : Tầng 16 tòa nhà 169 đường Nguyễn Ngọc Vũ , Quận Cầu Giấy,
TP Hà Nội
Website: http://cdivietnam.org/
Facebook: CDI Vietnam https://www.facebook.com/cdivietnam.ngo/
Tel: +842435380100
Trung tâm Phát triển và Hội nhập CDI thành lập năm 2005, là một tổ chức
Phi chính phủ , Phi lợi nhuận của Việt Nam , hoạt động vì quyền của các
nhóm yếu thế để xây dựng một xã hội công bằng , đoàn kết và phát triển
bền vững.
2. Người trực tiếp hướng dẫn :
TS. Ngô Thị Minh Hương Giám đốc sáng lập Trung tâm Phát triển và
Hội nhập CDI
Thông tin thống kê để rà soát và lập bảng chỉ dẫn địa lý được lấy từ nguồn thông
tin công khai chính thống được lấy từ cổng thông tin của Cục sở hữu trí tuệ Việt
Nam
Webside: http://www.noip.gov.vn/
II.1. Khái niệm , mục đích:
Nhà nước và cục sở hữu trí tuệ ban hành chính sách trao bằng bảo hộ cho các
loại đặc sản , nông sản ở các vùng miền trên địa phương nhằm nhiều mục đích
và đã thật sự đạt được nhiều thành quả tích cực đối với việc quảng bá bảo tồn
thương hiệu Việt nói chung và tích cực xây dung nông nghiệp bền vững nói
riêng.
Với khái niệm của “ Chỉ dẫn địa lý” theo cục Sở hữu trí tuệ bông bố :
“Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định,
được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó
thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
Điều kiện địa lý mang lại danh tiếng, tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý gồm: Yếu tố tự nhiên (khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình,
hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác); Yếu tố con người (kỹ năng, kỹ xảo
của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương…).”
Sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý được công nhận và bảo hộ trong phạm vi
trong nước, có nghĩa là Cục sở hữu trí tuệ Việt nam cấp giấy chứng nhận đăng
kí chỉ dẫn địa lý thì giấy chứng nhận đó chỉ có hiệu lực tại Việt nam, do đó
phạm vị bảo hộ của chỉ dẫn địa lý là trong phạm vi lãnh thổ Việt nam. Sản phẩm
có đăng kí chỉ dẫn địa lý khi được xuất khẩu ra nước ngoài thuộc quyền sở hữu
chỉ dẫn địa lý của Việt nam… nhà nước trao quyền cho cá nhân, tổ chức trực
tiếp sản xuất, sử dụng chỉ dẫn đó, được quyền trao quyền cho cá nhân, tổ chức
khác sử dụng và được quyền ngăn cấm hành vi sử dụng của cá nhân, tổ chức
khác đối với các chỉ dẫn đẫ được đăng kí.
Tính đến thời điểm hiện tại, Nhà nước ta đã trao bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho
74 sản phẩm, trong đó có 50 sản phẩm nông nghiệp. Cụ thể .
II.2. Chỉ dẫn địa lý đã thay đổi bộ mặt của nông sản Việt, nông dân Việt.
Đăng kí chỉ dẫn địa lý có tác dụng vô cùng to lớn không chỉ cho kinh tế khu vực
mà còn thúc đẩy phát triển hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài. Đặc biệt mặt hàng
xuất khẩu ở Việt nam như các nguyên liệu, phụ liệu như tiêu, cà phê, ớt, nước
mắm… khá lớn, việc bảo hộ chỉ dẫn địa lí làm cho người sản xuất yên tâm sản
xuất ra những sản phẩm chất lượng và uy tín cung cấp đến người tiêu dùng trong
và ngoài nước. Chỉ dẫn địa lý không chỉ tạo công ăn việc làm lớn cho người lao
động tại địa phương mà còn giúp những người nông dân đi lên làm giầu từ chính
quê hương của mình.
Đầu ra lớn nhất của Nông sản Việt luôn là các thị trường Quốc tế tiềm năng,
điển hình như Mỹ, EU , Trung Quốc… Viêt Nam luôn có các chính sách đẩy
mạnh xuất khẩu , đặc biệt là các nhóm hàng chủ lực của nông nghiệp nước ta từ
trước đến nay. Lấy số liệu thống kê thường năm về xuất khẩu của cục hải quan
Việt Nam , rút ra được Top 7 loại nông sản đứng đầu về xuất khẩu của Việt
Nam , bao gồm : Cà phê , Hồ tiêu, Chè , Hạt điều , Lúa gạo, sắn- chế phẩm từ
sắn và rau củ quả nói chung.
Sau khi rút ra được top 7 nông sản xuất khẩu của Việt Nam, bảng thống kê tình
hình xuất khẩu của từng nhóm nông sản này được thành lập. Số liệu thống kê
của các loại nông sản trên theo cùng kì nửa đầu năm giai đoạn 2016-2019 bao
gồm các tiêu chí : Sản lượng ( năm ) , Giá trị xuất khẩu , kim ngạch xuất khẩu từ
đó rút ra được chỉ số tăng trường hoặc biến động so với năm trước.
Tất cả số liệu được lấy từ webside chính thống của Hải quan Việt Nam
Websize: https://www.customs.gov.vn/default.aspx
Sau đây là một vài ví dụ về bảng thống kê tình hình xuất khẩu của các ngành
hàng chủ lực :
SẢN LƯỢNG SO SỚI CÙNG KÌ NĂM TRƯỚC 39,2 -15,6 10,7 -11,5
KIM NGẠCH SO VỚI CÙNG KÌ NĂM TRƯỚC 17,4 10,4 -5,1 -21,7
BẢNG : SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CỦA CÀ PHÊ GIAI ĐOẠN
2016 -2019 CÙNG KÌ QI+QII
2016 2017 2018 2019
GIÁ TRỊ SO VỚI CÙNG KÌ NĂM TRƯỚC 4,9 -3,4 15,7 12,2
KIM NGẠCH SO VỚI CÙNG KÌ NĂM TRƯỚC 11,8 22,2 15,7 -12,1
BẢNG : SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CỦA HẠT ĐIỀU GIAI
ĐOẠN 2016 -2019 CÙNG KỲ QI+QII
SẢN LƯỢNG SO VỚI CÙNG KÌ NĂM TRƯỚC 21,8 18,6 5,1 34,1
KIM NGẠCH SO VỚI CÙNG KÌ NĂM TRƯỚC 5,8 -16,9 -36,3 -0,0
BẢNG : SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CỦA HẠT TIÊU GIAI
ĐOẠN 2016 -2019 CÙNG KỲ QI+QII
Các số liệu thống kê trên khi đưa vào bản đồ nông sản Việt Nam sẽ cho thấy
một cái nhìn trực quan nhất về tình hình mua bán nông sản trên thị trường quốc
tế, do đó sẽ có những hướng đi riêng đối với từng loại nông sản chủ lực xuất
khẩu này.
IV. Sáng kiến kinh nghiệm và kiến nghị đối với Bản đồ nông nghiệp Việt
Nam và Vietfarm:
IV.1. Khó khăn và thách thức trước mắt của nông sản Việt Nam
Thứ nhất , Nông nghiệp Việt Nam tính đến nay mới chỉ dừng lại ở sản
xuất nhỏ lẻ , phân tán, chưa áp dụng nhiều kĩ thuật canh tác nuôi trồng
công nghệ cao hiện đại nên chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu về sản
xuất hàng hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường Quốc tế.
Thứ hai, thách thức và nguy cơ của biến đổi khi hậu toàn cầu đang ảnh
hưởng đến không chỉ Việt Nam mà là quy mô trên cả Thế giới. Môi
trường, khí hậu khắc nghiệt, dịch bệnh trên cây trồng, ảnh huowngt
trực tiếp đến năng suất, tình hình sản xuất trong nước và tình hình
cung cầu của nông sản
Thứ ba, thị trường đầu ra cho nông sản gặp nhiều khó khăn do ảnh
hưởng của tăng trưởng kinh tế thế giới dự báo giảm và các nước trên
thế giới đều quay lại tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp, nên các
mặt hàng nông sản Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt đối với thị phần
xuất khẩu.
Và, các thị trường lớn nhập khẩu nông sản Việt hiện nay như : Hoa
Kỳ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc , Nhật Bản,… đang ngày càng trở nên
khó tính hơn, họ tăng bảo hộ nông sản thông qua các tiêu chuẩn quản
lí, chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, yếu cầu truy xuất nguồn
gốc…
Như vậy có thể thấy, ba điểm khó khăn lớn nhất của nông sản Việt hiện
nay chính là:
Chưa có sự áp dụng công nghệ hiện đại vào gieo trồng, canh tác,
sản xuất, chất lượng, năng suất sản phẩm chưa đạt tối ưu
Đầu ra còn chưa thật sự rộng lớn và phong phú cả trong và ngoài
nước.
Cần một thước đo tiêu chuẩn để chứng nhận nông sản, nhờ đó
“rộng đường” với các thị trường Quốc tế
IV.2. Sự quan trọng của việc tạo dựng thương hiệu nông sản đặc sản địa
phương.
Ngoài các loại nông sản vốn đã vô cùng nổi tiếng của xuất khẩu nước ta từ xưa
đến nay, điển hình như Cà phê Việt Nam xuất khẩu đứng thứ 2 Thế giới (sau
brazil) , lúa gạo luôn thuộc top 3 về xuất khẩu (cùng Ấn Độ và Thái Lan) , hồ
tiêu …, thì các giống hoa quả ngon nổi tiếng từng vùng miền , nông sản đặc sản
khác như : mật ong , gia vị hương liệu cũng được thống kê và có một bản ghi
chú riêng về đặc điểm. Thực tế nông sản Việt chưa từng thua kém về chất và cả
lượng với nông sản Thế giới, tuy nhiên, chúng ta lại phải “ ngậm ngùi” lui về thế
yếu do chưa có sự nâng cao về kĩ thuật công nghệ trong gieo trồng , chăm bón ,
thu hoạch và sơ chế biến. Để hoàn thành mục tiêu lớn “ nâng tầm nông sản Việt”
, tạo dựng một nền nông nghiệp sạch , thân thiện , một nền nông nghiệp bền
vững như mong muốn của liên minh Vietfarm , thì phải tạo dựng cho nông sản
nước nhà những thương hiệu, vươn cao vươn xa , phủ sóng với tầm tay người
tiêu dùng Quốc tế. Do đó , việc nhấn mạnh , quảng bá , tạo thương hiệu cho hoa
quả nông sản Việt trên bản đồ nông nghiệp là việc cần thiết và quan trọng .
Ngoài nhấn mạnh tiềm năng xuất khẩu , cũng phải chú trọng đến quảng bá nông
sản đặc sản.
IV.3. Vietfarm – Sứ mệnh và ý nghĩa đối với nông sản Việt tương lai
Được biết đến như một liên minh nông nghiệp, Vietfarm - Là hệ thống tiêu
chuẩn độc lập được đánh giá bởi cơ quan tiêu chuẩn quốc tế có thể áp dụng mở
cho các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại trong nghành nông nghiệp.
Với chất lượng hàng hóa đạt tiêu chuẩn quốc tế và các giá trị cam kết bền vững,
những người sản xuất nông nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam sẽ đạt được sự tín
nhiệm của các bạn hàng và người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp còn
rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế phát triển, số doanh nghiệp đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp hiện chỉ chiếm 8% tổng số doanh nghiệp trên cả nước,
trong đó số doanh nghiệp nông lâm, thủy sản chiếm 1%. Hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp chủ yếu hiện nay vẫn ở dạng hộ sản xuất với hơn 9,2 triệu hộ
với quy mô rất nhỏ. Quy mô các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ,
chiếm 96% số các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Năng suất lao động
ngành nông nghiệp còn hạn chế, chỉ bằng khoảng 38% năng suất lao động bình
quân chung cả nước và thấp hơn hầu hết các nước trong khu vực”.
Các giải pháp nổi bật được đặt ra là :
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các
rào cản về điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp, tạo sức hấp dẫn doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng kết các chính sách phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi đơn giản hóa các thủ tục hành chính về
thuế; khẩn trương rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính về thuế không phù
hợp, chuẩn hóa các thủ tục hành chính và ban hành ở cấp Nghị định.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Khẩn trương đôn đốc các bộ ngành, địa phương thực hiện Quyết định số
1203/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Kế
hoạch thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà
soát, tổng hợp dự án của các địa phương đề nghị hỗ trợ theo quy định của Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cân đối hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách trung ương.
d) Bộ Công Thương đẩy mạnh triển khai hiệu quả Nghị định số 107/2018/NĐ-
CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo. Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế khẩn trương ban hành văn bản
hướng dẫn các nội dung được giao tại Nghị định số 107/2018/NĐ-CP trong quý
IV năm 2019.
đ) Các bộ rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách quy định, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho phát triển nông nghiệp, đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trên cơ sở lợi thế tự nhiên của địa phương
để đưa ra các chính sách khuyến khích doanh nghiệp khai thác hiệu quả các điều
kiện tự nhiên như: đất đai, thổ nhưỡng, nguồn nước và tài nguyên, đưa địa
phương nhanh chóng trở thành những trung tâm nông nghiệp công nghệ cao,
công nghệ sạch; tập trung tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-
CP.
2. Phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù
hợp với nhu cầu thị trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông
nghiệp.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì rà soát, nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển
ngành mang tính bền vững, ổn định và hiệu quả, ưu tiên phát triển những ngành,
sản phẩm chủ lực theo ba trục sản phẩm chính (Sản phẩm nông nghiệp chủ lực
quốc gia, sản phẩm nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh và các sản phẩm đặc sản địa
phương) và nghiên cứu xây dựng đề án phát triển 03 ngành chế biến để phấn đấu
đứng trong số 5 nước hàng đầu thế giới về: rau củ quả, thủy hải sản, gỗ và sản
phẩm từ gỗ; trong quý III năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung nghiên cứu phát
triển công nghệ sau thu hoạch, khắc phục tổn thất sau thu hoạch, có lợi cho nông
dân, gia tăng giá trị sản phẩm và tạo ra những ưu thế so sánh nhất định cho sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam.
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng đề án, kế hoạch, chiến lược phát triển logistics gắn với vùng sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí và thời gian
vận chuyển, phân phối sản phẩm; trong quý III năm 2020 trình Thủ tướng Chính
phủ.
c) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án phát triển ngành hàng chế biến
dược liệu, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2020.
3. Đổi mới cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến mở rộng thị trường, từng bước
chủ động được thị trường.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương xây dựng đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu
thập thông tin, dự báo tình hình thị trường, qua đó tư vấn, cung cấp cho các
doanh nghiệp biết để điều tiết hoạt động phù hợp theo nhu cầu thị trường tránh
bị ép giá bán; trong quý III năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
rà soát, đánh giá các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại, tập trung
triển khai nội dung xúc tiến thương mại hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường
tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao năng lực phát triển sản phẩm đáp ứng
yêu cầu của thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm tại các thị
trường trọng điểm; phối hợp với hệ thống Thương vụ tại nước ngoài đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại đưa hàng hóa nông sản Việt Nam tiếp cận thị
trường các hệ thống bán lẻ, chuỗi siêu thị tại nước ngoài.
c) Bộ Ngoại giao chỉ đạo mạng lưới các cơ quan đại diện ở nước ngoài phối hợp
chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan
nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu nông sản, thu hút đầu tư
chất lượng cao và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đây là chính sách mới nhất của nhà nước ta , thế hiện sự quan tâm đặc biệt đối
với sự phát triển chung của nông nghiệp, mong muốn xây dựng một nền nông
nghiệp bền vững , kinh tế vững mạnh .
Trên đây là bản báo cáo thực tập của em trong suốt thời gian thực tập tại Trung
tâm Phát triển và Hội nhập CDI . Do mới tham gia thực tập nên em đã có ít
nhiều sai sót , vụng về khi thuở ban đầu bước chân vào môi trường làm việc
thực tế. Tuy nhiên trải qua quá trình thực tập này em đã đem về cho mình trước
hết là những bài học lớn lao và thiết thực, những kỹ năng nghề nghiệp cần có,
ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai sau này. Và sau đó là được các anh chị của
công ty cũng như thầy giáo hướng dẫn của chúng em TS. Ngô Thị Minh Hương
hướng dẫn và chỉ dẫn cụ thể về từng vấn đề.
Quá trình thực tập không quá dài nhưng đã cho chúng em có thêm những trải
nghiệm thực tế về hoạt động mà sau này có thể em sẽ làm. Và em cũng nhận
thức được rằng việc vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống thực tế là
điều không dễ, nhất là đối với những sinh viên mới tốt nghiệp, chuẩn bị tốt
nghiệp…
Cuối cùng, em xin chúc các quý thầy cô có một sức khỏe tốt và công tác, làm
việc thuận lợi, nhiều thành công.