Professional Documents
Culture Documents
Bcttnn Trần Huy Du
Bcttnn Trần Huy Du
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP XÂY .............................................................................. 7
DỰNG ĐƯỜNG.................................................................................................................................. 7
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRƯỜNG THỰC TẬP .......................................................................... 9
PHẦN I: XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ ................................................................................. 12
1.1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG............................................................ 12
1.1.1. Công tác chuẩn bị kỹ thuật.............................................................................................................. 12
1
GVHD:Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
1.3.3. Nhà thầu sử dụng phương thức đầm nén như sau : ...................................................................... 20
2.1.4 Thiết kế hệ thống ống chờ cho cáp thông tin, cáp trung thế: ........................................................ 24
2.3.2. Đối với hệ thống ga thăm nối cống hộp, ga thu nước mưa trực tiếp và hố tụ:............................ 26
2.3.4. Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa nghiệm thu đưa vào sử dụng............................................ 27
3.1.3. Quản lý đảm bảo chất lượng vật liệu dùng cho cấp phối đá dăm. ............................................... 30
3.1.4. Chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công. .................................................. 32
2
GVHD:Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
3.1.6.4. Thi công CPĐD tại các vị trí cổng, ngõ….đảm bảo giao thông sau khi tháo hàng rào. . 35
3.1.6.5. Sửa chữa cấp phối đá dăm không đạt yêu cầu. .................................................................. 35
3.2. BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP NHỰA THẤM BÁM, DÍNH BÁM. .................................... 37
3.2.1. Yêu cầu chung................................................................................................................................... 37
3.2.7. Chất lượng thi công và sửa chữa phần việc không đạt yêu cầu. .................................................. 39
3.3 BIỆN PHÁP THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA C19 DÀY 7CM VÀ BÊ
TÔNG NHỰA C12,5 DÀY 5CM. .................................................................................................... 40
3.3.1. Điều kiện thi công. ............................................................................................................................ 40
3
GVHD:Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
2.2. Giả pháp đảm bảo SCT và ổn định cho nền đường. ........................................................................ 54
2.4. Quy trình tổ chức thi công xây dượng nền đường............................................................................ 54
1.2 Các tiêu chuẩn quy chiếu cho công tác thi công, nghiệm thu ........................................................... 58
1.10 Kiểm soát chất lượng và thí nghiệm hiện trường ............................................................................ 62
4
GVHD:Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
3.2 Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập kết vật liệu ................................................................ 73
3.3 Yêu cầu đối với trạm trộn theo kiểu chu kỳ ...................................................................................... 73
3.5 Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn ............................... 75
5 Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp bê tông nhựa ................................................................. 81
5.1 Yêu cầu chung: ..................................................................................................................................... 81
5.2 Kiểm tra hiện trường trước khi thi công: .......................................................................................... 81
5
GVHD:Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
5.6 Kiểm tra khi nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa........................................................................... 83
6
GVHD:Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
7
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh Liên danh công ty Cổ phần Đầu tư – Xây
dựng Sao Khuê và Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC , đã nhiệt tình
hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Hồng Quân - giáo viên hướng dẫn thực
tập đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường
cũng như trong quá trình thực tập.
8
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Tuyến đường TL412 (đoạn từ Thị trấn Tây Đằng đi hồ Suối Hai) điểm đầu giao với
QL32, điểm cuối là ngã ba Khoái với chiều dài 5.355,76m là tuyến đường huyết mạch
có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thị trấn Tây
Đằng và xã Thụy An, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Đoạn qua thị trấn Tây Đằng từ Km0 -:- Km1+512.00: Thiết kế theo tiêu chuẩn đường
phố gom khu vực, Vtt= 60km/h; Chiều rộng nền đường: Bnền=25,0m; Chiều rộng mặt
đường: Bmặt = 15,0m; Chiều rộng hè đường hai bên 2x5,0m = 10m.
- Đoạn ngoài khu dân cư từ Km1+512.00 -:- Km5+355,76: Thiết kế theo tiêu chuẩn
đường cấp III đồng bằng, tốc độ thiết kế 80km/h (có đoạn châm trước Vtt=60km/h);
Mặt cắt ngang theo chỉ giới đường bề rộng nền đường Bn=21,0m, phân kỳ đầu tư giai
đoạn 1 với Bnền=12,0m; Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 9,0m; Chiều rộng lề gia cố
hai bên 2x1,0m = 2,0m (kết cấu như kết cấu mặt đường); Chiều rộng lề đất hai bên
2x0,5m = 1,0m
- Theo Quyết định số 6067/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội
về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
TL412 (đoạn qua Thị trấn Tây Đằng đi hồ Suối Hai), huyện Ba Vì thì quy mô dự án
như sau:
a. Điểm đầu tuyến Km0+0.00 giao với Quốc lộ 32. Điểm cuối tuyến Km5+355.76 tại
ngã ba Yên Khoái xã Thụy An giao với đường tỉnh 413. Tổng chiều dài tuyến đường
thiết kế là: 5,355Km.
b. Quy mô mặt cắt ngang đường thiết kế
+ Đoạn qua Thị trấn Tây Đằng: Km0+0.00 -:- Km1+512.00: thiết kế theo Tiêu
chuẩn đường phố gom khu vực, Vtt=60km/h;
Chiều rộng nền đường: Bn = 25,0m;
Chiều rộng mặt đường: Bm = 15,0m;
Chiều rộng hè đường hai bên: 2x5,0m = 10,0m.
9
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
+ Đoạn ngoài khu dân cư từ Km1+512.00 -:- Km5+355.76; thiết kế theo Tiêu
chuẩn đường cấp III đồng bằng, tốc độ thiết kế 80km/h (có đoạn châm trước
Vtt=60km/h);
Mặt cắt ngang theo chỉ giới đường bề rộng nền đường Bn=21,0m;
Chiều rộng mặt đường:Bm = 9,0m;
Chiều rộng lề gia cố 02 bên: 2x1,0m = 2,0m (kết cấu như kết cấu mặt đường);
Chiều rộng lề đất 02 bên: 2x0,5m = 1,0m.
Mặt đường.
- Kết cấu mặt đường phần mở rộng và phần tuyến mới từ trên xuống:
+ Lớp bê tông nhựa chặt 12,5 (BTNC 12,5) dày 5cm (Tưới dính bám bằng nhựa
lỏng đông đặc nhanh RC70, tiêu chuẩn 0,5kg/m2);
+ Lớp bê tông nhựa chặt 19 (BTNC 19) dày 7cm (Tưới thấm bám bằng nhựa
lỏng đông đặc vừa MC70, tiêu chuẩn 1kg/m2);
+ Lớp móng cấp phối đá dăm loại I (0/25) dày 15cm;
+ Lớp móng cấp phối đá dăm loại II (0/37,5) dày 25cm;
+ Lớp vải địa kỹ thuật ngăn cách;
+ Lớp cát đầm chặt K98 dày 50cm.
- Kết cấu phần trên mặt đường tăng cường nền đường cũ:
+ Lớp bê tông nhựa chặt 12,5 (BTNC 12,5) dày 5cm (Tưới dính bám bằng nhựa
lỏng đông đặc nhanh RC70, tiêu chuẩn 0,5kg/m2);
+ Lớp bê tông nhựa chặt 19 (BTNC 19) dày 7cm (Tưới thấm bám bằng nhựa
lỏng đông đặc vừa MC70, tiêu chuẩn 1kg/m2);
+ Lớp móng cấp phối đá dăm loại I (0/25) dày 15cm;
+ Bù vênh cấp phối đá dăm loại I (0/25).
Giải pháp thiết kế hè đường
- Thiết kế hè đường đoạn qua thị trấn Tây Đằng từ Km0+00 -:- Km1+512.00.
- Kết cấu: Hè đường lát gạch Block tư chèn dày 6cm, bên dưới đệm cát vàng san
phẳng tưới ẩm đầm lèn dày 5cm, lớp móng cát vàng gia cố gia xi măng 8% dày 10cm
trên nền cát đầm chặt K95.
- Lát rãnh ghé bằng các tấm bê tông xi măng M300 KT (25x30x6)cm dày 6cm,
vữa xi măng lót móng M100 dày 2cm, bê tông lót móng M150 đá 2x4.
- Block vỉa bằng các tấm bê tông đúc sẵn M300 đá 1x2 kích thước 260x230x1000
đối với đoạn thẳng, kích thước 260x230x250 đối với đoạn cong, bê tông lót móng bó
vỉa Mác150 đá 2x4 dày 10cm.
- Bó hè xây bằng gạch không nung vữa xi măng M75: 220x450, vữa xi măng lót
móng M100 dày 2cm.
10
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Trên vỉa hè từ Km0+0.00 -:- Km1+512.00: bố trí trồng cây Sao Đen có đường
kính khoảng 15cm. Các hố trồng cây cách nhau trung bình 10m; Kết cấu bằng bê tông
lót móng M100 đá 1x2 dày 5cm, bồn cây được xây bằng gạch không nung vữa xi măng
M75, trát bồn bằng vữa xi măng M75 kích thước bên ngoài bồn cây 1,64 x1,64m, kích
thước bên trong bồn cây 1,2 x1,2m.
11
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Thi công 50cm lớp cát đắp K.98: phân thành 02 lớp thi công, trước khi tiến hành
lu lèn, vật liệu cát phải được kiểm nghiệm, tiến hành thí nghiệm hệ số đầm lèn để xác
12
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
định hệ số đầm chặt của đất cho chính xác, làm cơ sở cho nghiệm thu và thanh toán sau
này.
- Sơ đồ công nghệ lu lèn nền đường đắp K95: Ôtô vận chuyển cát đắp chở đến vị trí
thi công, dùng máy lu san gạt sơ bộ, dùng máy san san gạt lại cho đều, tưới đẫm nước.
Dùng lu rung loại 25T lu 6-8 lượt (đối với những đoạn thi công qua khu xa khu dân cư)
hoặc lu bánh lốp kết hợp với bánh sắt (trong trường hợp đoạn thi công đi qua khu dân cư).
Trước khi thi công cần thí nghiệm số lần lu để áp dụng đại trà. Lu lèn đến khi đạt độ đầm
chặt K.95 thì dừng. Sơ đồ công nghệ thi công kèm theo.
+ Đắp cát đầm chặt theo tiêu chuẩn của từng lớp là 30cm (chưa lu lèn).
+ Cao độ thiết kế có độ dốc ngang 1.5% đối với nền vỉa hè, 2% đối với nền mặt
đường và 4% đối với lề gia cố.
1.1.1.3. Khôi định vị phục tuyến.
Đo đạc khôi phục và cố định vị trí tim đường, các mốc cao đạc dọc tuyến và bố trí
thêm các mốc phụ, kiểm tra và đo bổ sung các mặt cắt ngang trong trường hợp cần
thiết, cụ thể:
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, xác định và cắm mới hệ thống cọc tim.
Bổ sung cọc chi tiết ở các vị trí đường cong, các vị trí địa chất thay đổi… kiểm tra đối
chiếu lại chiều dài tuyến. Đối với các điểm khống chế chủ yếu, dời dấu cọc ra ngoài
phạm vi thi công theo phương vuông góc với tim đường để làm căn cứ cho việc khôi
phục lại vị trí cọc ban đầu bất cứ lúc nào trong thời gian thi công, những cọc này được
bảo vệ cẩn thận, tránh những nơi có khả năng lún, xói, trượt, lở đất. Hệ thống cọc mốc
và cọc tim được Tư vấn giám sát xác nhận nghiệm thu trước khi tiến hành thi công.
- Sau khi khôi phục tim đường, tiến hành đổ các mốc cao đạc để khôi phục, bổ xung
thêm các mốc phụ ở gần những vị trí đặc biệt.
- Công tác đo đạc, định vị tim trục công trình được thực hiện bằng máy toàn đạc,
thuỷ bình có độ chính xác cao, có bộ phận trắc đạc thường xuyên trên công trường để
theo dõi kiểm tra trong suốt quá trình thi công.
1.1.1.4. Lên ga nền đường.
- Công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang
nền đường trên thực địa để đảm bảo thi công nền đường đúng với thiết kế. Dựa vào
cọc tim và hồ sơ thiết kế để đánh dấu mép nền đường trên thực địa nhằm định rõ hình
dạng nền đường, từ đó làm căn cứ để thi công.
13
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Mép nền đường được đánh dấu trên thực địa bằng các cọc gỗ nhỏ tại vị trí xác định
được đo bằng cách đo (hoặc tính toán theo cao độ đào đắp) trên mặt cắt ngang kể từ vị
trí đặt cọc tim đường.
- Đối với nền đắp, công tác lên khuôn đường bao gồm việc xác định độ cao đắp đất
tại tim và mép đường, xác định chỉ giới đường đỏ. Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp
thấp được đóng tại vị trí cọc H và cọc phụ, ở nền đắp cao được đóng cách nhau 2040m
và ở đường cong cách nhau 5-10m. Đối với nền đào, các cọc lên khuôn đường đều
phải dời ra khỏi phạm vi thi công, trên các cọc này sẽ ghi lý trình và chiều sâu đào.
1.1.1.5. Phát quang mặt bằng.
- Công việc phát quang và dọn dẹp mặt bằng sẽ được nhà thầu dùng máy kết hợp
thủ công thực hiện đảm bảo đúng theo các yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết
kế.
- Mọi vật trên bề mặt đất tự nhiên, nền nhà cũ, nền đường cũ, cây cối, gốc cây, rễ
cây, cỏ và các chướng ngại vật khác, không được phép giữ lại sẽ được phát quang sạch
sẽ trừ những gốc cây, rễ cây vô hại, những vật cứng khác nằm bên dưới cao độ đáy
nền đường ít nhất 1m. Những gốc cây và những vật khác theo ý kiến của Tư vấn giám
sát là được phép giữ lại thì nhà thầu sẽ không đào bỏ.
- Mọi vật liệu phát quang từ công việc phát quang mặt bằng đều được đổ đi đến
đúng các vị trí đã lựa chọn và phải được TVGS, chính quyền địa phương chấp thuận.
Nếu không được phép của cấp có thẩm quyền thì trong mọi trường hợp không được
đốt bất kỳ loại vật liệu nào nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường và an toàn cháy nổ.
- Để thuận lợi cho công tác thi công và bảo vệ môi trường nhà thầu sẽ làm việc và
xin phép chính quyền địa phương để được chôn vùi các vật liệu thu được từ công tác
phát quang và xới đất tại một vị trí thích hợp.
- Sau khi thi công hoàn thành công tác phát quang và dọn dẹp mặt bằng, bộ phận
trắc đạc của nhà thầu sẽ tiến hành khôi phục các cọc tim, cọc mốc để phục vụ cho các
công tác thi công nền đường và xây dựng các công trình khác. Mọi công việc tiếp theo
chỉ được thực hiện khi công việc trước đó đã được TVGS nghiệm thu, xác nhận hoàn
thành.
- Việc thi công phải đảm bảo đúng các kích thước hình học, cao độ .... như đã thể
hiện trên bản vẽ hoặc theo hướng dẫn của TVGS, Chủ đầu tư.
+ Tại mỗi đoạn thi công có đặt biển báo, đèn cảnh báo và có người chỉ huy giao
thông.
1.1.2. Công tác chuẩn bị về tổ chức.
1.1.2.1. Lán trại phục vụ thi công.
- Ban điều hành, lán trại công nhân, nhà sơ cứu được bố trí ở vị trí thuận lợi cho
công tác điều hành cũng như quản lý công trường và không gây tác động xấu đến môi
14
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
trường. Nhà ban điều hành được xây dựng kiên cố hoặc được làm bằng các vật liệu
đảm bảo chất lượng. Do phạm vi thi công bị chia nhỏ thành nhiều phân đoạn nên Nhà
thầu dự kiến bố trí gần phạm vi công trường thi công chứ không bố trí trong phạm vi
thi công để tránh ảnh hưởng đến mặt bằng thi công và tiến độ thi công.
- Vị trí, quy mô dự kiến như sau :
+ Văn phòng điều hành : 01
+ Lán trại cán bộ kĩ thuật, công nhân : 02
1.1.2.2. Đường tạm phục vụ thi công.
- Các đường tránh tạm thời sẽ được thi công phù hợp đối với điều kiện giao thông
hiện hành, với những yêu cầu về an toàn và đảm bảo cường độ chịu lực của kết cấu.
Nhà thầu phải thực hiện từng bước hợp lý để giảm bớt những đầu mối gây nguy hại
cho đường tạm như bụi bẩn, bùn rác, gồ ghề, tiếng ồn. Các đường tạm như vậy sẽ
không được lưu hành giao thông công cộng cho đến khi tuyến đường, hệ thống thoát
nước và việc lắp dựng biển báo giao thông tạm thời được Tư vấn giám sát chấp thuận.
Trong suốt quá trình đưa đường tạm vào sử dụng công cộng, Nhà thầu phải bảo dưỡng
công trình, hệ thống thoát nước và biển báo hiệu an toàn thoả mãn các yêu cầu của Tư
vấn giám sát.
- Việc thi công đường công vụ và bảo vệ công trình giao thông cần có kế hoạch kỹ
lưỡng mang tính khả thi và trình duyệt trong vòng 14 ngày trước ngày khởi công công
trình. Kế hoạch này phải bao gồm, nhưng không hạn chế:
+ Thiết bị kiểm soát giao thông Nhà thầu đề xuất để sử dụng cho công trình.
+ Biển báo kiểm soát giao thông bao gồm vị trí và mô tả biển báo.
+ Cách thức và thời gian Nhà thầu dự kiến sử dụng các nhân viên đứng phất cờ điều
khiển giao thông.
+ Các phương tiện điều khiển giao thông trong suốt thời gian không thi công.
+ Các phương tiện và thiết bị kiểm soát giao thông ban đêm và ngoài giờ làm việc.
+ Các phương tiện cứu hộ.
+ Các bản vẽ, kế hoạch thi công đường công vụ.
1.1.2.3. Vật liệu.
- Để đảm bảo công tác thi công theo đúng tiến độ, Nhà thầu sẽ tập kết vật liệu về
công trình trước ngày thi công. Các vật liệu trước khi mang vào thi công phải được
Nhà thầu và Tư vấn giám sát nghiệm thu.
- Vật liệu được cất giữ trong những kho, bãi ở các vị trí đảm bảo các yêu cầu theo
quy định. Vật liệu được để ở mặt bằng sạch, ổn định, bằng phẳng, cách ẩm và có hệ
15
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
thống thoát nước, phòng chống cháy nổ và phải được sự đồng ý của kỹ sư Tư vấn giám
sát.
- Cát được chứa tại bãi. Nơi chứa vật liệu phải cao ráo, được tạo dốc theo yêu cầu
để thoát nước tốt, xung quanh phải làm rãnh thoát nước. Các bãi, đống chứa cốt liệu
thô phải được xếp và rải thành những lớp cao không quá 1m. Chiều cao của các đống
không cao quá ảnh hưởng đến tầm nhìn của người khi tham gia giao thông.
- Có phiếu kiểm kho thường xuyên trong suốt quá trình thi công và trình TVGS khi
có yêu cầu. Những mẫu vật liệu, hồ sơ thiết bị do Nhà thầu trình TVGS sẽ được giữ
lại để sử dụng nhằm xác nhận tính phù hợp của các vật liệu, máy móc hoặc thiết bị
được lắp đặt tại công trường.
1.1.2.4. Bãi đổ vật liệu thải.
- Trước khi tiến hành đổ thải, nhà thầu thi công sẽ làm việc với địa phương và các
đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định hiện hành. Trong quá trình
thi công, tùy theo cự ly và khối lượng đổ thải thực tế sẽ được TVGS, chủ đầu tư chấp
thuận.
- Nhà thầu sử dụng bãi đổ thải của đơn vị cung cấp được TVGS, Chủ đầu tư chấp
thuận và đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn của dự án.
1.1.2.5. Tổ chức về nhân lực.
Để đảm bảo thi công theo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật, Nhà thầu bố trí
Cán bộ kỹ thuật và công nhân đã có kinh nghiệm thi công các công trình tương tự
với số lượng đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật, tiến độ của dự án.
1.1.2.6. Máy và thiết bị thi công chủ đạo.
Máy móc sẽ được nhà thầu tập kết về theo tiến độ thi công các hạng mục công
trình. Nhà thầu chuẩn bị đầy đủ các máy và thiết bị.
* Căn cứ vào điều kiện mặt bằng và tiến độ thi công thực tế Nhà thầu sẽ huy động,
giải thể thiết bị cho phù hợp. Căn cứ vào điều kiện thi công thực tế, thiết bị có thể
được sử dụng luân chuyển giữa các hạng mục và mũi thi công
* Các thiết bị chính thi công nền và móng đường như sau:
TT Máy móc thiết bị Đơn vị Số lượng Ghi chú
Thi công nền đường; thoát
I
nước và HTKT
1 Máy đào gầu 1m3-1,25m3 cái 10.00
2 Máy ủi ≥ 110CV cái 3.00
3 Máy san ≥ 110CV cái 3.00
4 Lu bánh lốp ≥ 16T cái 4.00
5 Lu rung 25T cái 12.00
16
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Bóc bỏ lớp đất hữu cơ, vận chuyển đổ đi tại bãi thải trong phạm vi khoảng 10km.
Sau khi tạo mặt bằng vận chuyển cát đắp nền san phẳng từng lớp từ 25 - 30cm lu lèn đạt
K.95 trước khi lu lèn các lớp tiếp theo. Vệt thi công nên chọn từ 100 đến 200m.
- Thi công 50cm lớp cát đắp K.98: phân thành 02 lớp thi công, trước khi tiến hành
lu lèn, vật liệu cát phải được kiểm nghiệm, tiến hành thí nghiệm hệ số đầm lèn để xác
định hệ số đầm chặt của đất cho chính xác, làm cơ sở cho nghiệm thu và thanh toán sau
này.
- Sơ đồ công nghệ lu lèn nền đường đắp K95: Ôtô vận chuyển cát đắp chở đến vị trí
thi công, dùng máy lu san gạt sơ bộ, dùng máy san san gạt lại cho đều, tưới đẫm nước.
Dùng lu rung loại 25T lu 6-8 lượt (đối với những đoạn thi công qua khu xa khu dân cư)
17
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
hoặc lu bánh lốp kết hợp với bánh sắt (trong trường hợp đoạn thi công đi qua khu dân cư).
Trước khi thi công cần thí nghiệm số lần lu để áp dụng đại trà. Lu lèn đến khi đạt độ đầm
chặt K.95 thì dừng. Sơ đồ công nghệ thi công kèm theo.
+ Đắp cát đầm chặt theo tiêu chuẩn của từng lớp là 30cm (chưa lu lèn).
+ Cao độ thiết kế có độ dốc ngang 1.5% đối với nền vỉa hè, 2% đối với nền mặt
đường và 4% đối với lề gia cố.
- Chuẩn bị mặt bằng trước khi đắp đất. Mặt bằng phải sạch sẽ không lẫn bùn, hữu cơ
- Vật liệu đắp được vận chuyển đến vị trí đắp, đổ thành từng đống.
- Dùng máy san hoặc máy ủi san đều mỗi lớp dày 20-25 cm sau khi đầm chặt.
- Đầm lèn vật liệu đất nền: Dùng các loại lu 8,5-25T có hệ thống rung, Lu lốp 16T,
- Việc quyết định số lượt lu của mỗi loại lu trên một điểm được quyết định bởi Kỹ
sư tư vấn giám sát.
- Trong quá trình thi công phải chú ý tới độ ẩm của vật liệu. Trong quá trình thi công
để đảm bảo thoát nước mưa thì nền đường phải được san với độ vồng từ giữa ra hai bên
với độ dốc 1-2 % sau mỗi ngày kết thúc công việc.
1.2.3. Trình tự thi công.
Bước 1 : Dọn dẹp mặt bằng đáy
Bước 2 : Vận chuyển và đổ vật liệu thành từng đống theo khoảng cách hợp lý được
tính toán trước
Bước 3 : Dùng máy ủi kết hợp nhân công san sơ bộ
Bước 4 : Kiểm tra sơ bộ cao độ lớp cát đắp, độ ẩm vật liệu
Bước 5 : San phẳng, đầm nén, kiểm tra chất lượng
Bước 6: Kiểm tra nghiệm thu nội bộ:
Bước 7: Báo cáo Tư vấn giám sát (Chủ đầu tư) nghiệm thu
1.2.4. Kiểm soát khối lượng vật liệu.
- Tính toán khối lượng vật liệu cho mỗi đoạn theo chiều dày chưa đầm nén, bề rộng
trung bình và độ dài của mỗi lớp, từ đó tính ra khối lượng xe tải vận chuyển cát đến
18
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
hiện trường theo năng lực vận tải của mỗi xe và xác định khoảng cách đổ vật liệu
xuống giữa 2 xe liên tục.
1.2.5. Yêu cầu vật liệu.
- Vật liệu đắp nền đường sẽ được thi công bằng các vật liệu thích hợp phù hợp với
các yêu cầu về độ chặt. Vật liệu đắp nền đường nhà thầu dự kiến sử dụng cát để làm vật
liệu đắp nền đường,
- Thi công: Trước khi tiến hành thi công lớp cát nền nhà thầu chuẩn bị đầy đủ các
máy móc thiết bị, nhân lực và biện pháp thi công đã đề ra và được Kỹ sư tư vấn kiểm tra
xác định các chỉ tiêu kỹ thuật, nếu đạt yêu cầu thì dây chuyền đó mới được hoạt động
- Sử dụng xe tải công suất lớn để vận chuyển vật liệu, càng nhiều xe cùng một loại
càng tốt. Khi xe tải chở cát đến hiện trường, đổ cát xuống theo xác định về khoảng
cách và thời gian đã được xác định. Trong khi đổ vật liệu, đặc biệt từ lớp thứ 2, cát
đen phải được tưới nước kịp thời, xe cộ và giao thông phải được tổ chức và kiểm soát
hợp lý, tránh ảnh hưởng đến vận chuyển cát và gây tắc đường trên đường công vụ.
19
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Khi kiểm duyệt đạt yêu cầu độ chặt. Đơn vị thi công sẽ cho thi công toàn tuyến.
1.3. CÔNG TÁC ĐẦM NÉN.
1.3.1. Chọn máy công cụ đầm nén.
- Thiết bị đầm nén phải có khả năng đạt được các yêu cầu vẻ đầm nén mà không
làm hư hại vật liệu được đầm. Thiết bị đầm nén phải là loại thiết bị được TVGS chấp
thuận. Những yêu cầu tối thiểu của đối với máy lu như sau:
+ Lu rung bánh thép phải có khả năng tạo một lực 45N/ mm của chiều dài trống lăn.
+ Các lu bánh thép loại không rung phải có khả năng tác dụng một lực không nhỏ
hơn 45N/ mm của chiều rộng bánh (vòng) đầm nén.
+ Các lu rung bánh thép phải có trọng lượng tối thiểu là 8 tấn. Phần đầm phải được
trang bị điều khiển tần số và biên độ và được thiết kế đặc biệt để đầm nén các loại vật
liệu phù hợp.
+ Lốp của lu bánh hơi phải có talông tròn nhẵn với kích thước bằng nhau để tạo ra
một lực đầm nén đồng đều trên toàn bộ bề rộng của lu và có khả năng tạo ra một áp
lực ít nhất là 550 kPa lên mặt đất.
+ Có thể sẽ yêu cầu thay thế các loại máy đầm bằng kiểu phù hợp với các vị trí mà
các thiết bị đang sử dụng không có khả năng thi công hoặc không đáp ứng được độ
chặt quy định của nền đắp. VD như: đắp nền cạnh các công trình hiện có, đắp mang
cống hoặc diện tích hẹp v.v
1.3.2. Phương thức kết hợp đầm nén.
- Trong khi đầm, cường độ nền đường tăng dần, do đó khi vật liệu còn xốp, đầm
nhẹ trước, khi cường độ tăng lên, nó sẽ được đầm nặng. Căn cứ tình hình hiện trường,
sử dụng ba máy lu kết hợp đầm nén, theo hình thức trước chậm sau nhanh, trước hai
bên sau ở giữa, trước thấp sau cao, nghiêm cấm đầm lèn ngang. Số lượng lượt lu cuối
cùng phải đáp ứng yêu cầu độ đầm chặt.
- Trong quá trình đầm nén phải thường xuyên kiểm tra cao độ và độ bằng phẳng của
lớp. Phải luôn đảm bảo độ ẩm phù hợp cho lớp vật liệu được đầm nén. Nếu độ ẩm quá
thấp có thể bổ sung thêm nước.
1.3.3. Nhà thầu sử dụng phương thức đầm nén như sau :
Trình tự lu lèn chặt lớp đắp như sau:
- Đắp nền K95
+ Lu sơ bộ bằng lu bánh thép 8,5 -:- 12 tấn, lu 2-4 lượt/ điểm, vận tốc 2-3km/h.
+ Lu lèn chặt bằng Lu bánh lốp 16T, vận tốc lu V= 2-3 km/h ,Lu bánh sắt 10 -
12T, vận tốc lu V= 2-4 km/h ,Lu bánh lốp 16T, vận tốc lu V= 3-6 km/h (có thể dùng lu
rung thay cho lu bánh lốp (V=2-4km/h) và lu bánh sắt trong đoạn đường không đi qua
khu dân cư) số lượt lu lèn sẽ xác định qua lu thử nghiệm.
20
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
21
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Máy móc thiết bị: Thường xuyên được duy tu sửa chữa đúng thời hạn. Trong quá
trình thi công, không có thiết bị nào được đưa ra khỏi công trường để đáp ứng yêu cầu
thi công.
- Kiểm tra chất lượng vật liệu đắp theo khối lượng đắp cứ 10.000m3 làm thí nghiệm
1 lần, mỗi lần lấy 3 mẫu (ngẫu nhiên) và tính trị số trung bình của 3 mẫu. Những chỉ
tiêu cần kiểm tra:
+ Tỷ trọng hạt đất ();
+ Thành phần hạt;
+ Trạng thái của đất, độ ẩm tự nhiên (W), giới hạn chảy (Wi), giới hạn dẻo (Wp),
chỉ số dẻo Ip;
+ Dung trọng khô lớn nhất (max) và độ ẩm tốt nhất (Wo);
+ Góc nội ma sát , lực dính C;
+ CBR hoặc mô đuyn đàn hồi (Eđh).
- Kiểm tra độ chặt đầm nén: Mỗi lớp đất đầm nén xong đều phải kiểm tra độ chặt
với mật độ ít nhất là hai vị trí trên 1000 m2, nếu không đủ 1000 m2 cũng phải kiểm tra
hai vị trí; khi cần có thể tăng thêm mật độ kiểm tra và chú trọng kiểm tra cả độ chặt
các vị trí gần mặt ta luy. Kết quả kiểm tra phải đạt trị số độ chặt K tối thiểu tùy theo
vị trí lớp đầm nén. Nếu chưa đạt thì phải tiếp tục đầm nén hoặc xới lên rồi đầm nén lại
cho chặt.
- Những phần của công trình cần lấp đất cần phải nghiệm thu, lập biên bản trước
khi lấp kín gồm:
+ Nền móng tầng lọc và vật thoát nước
+ Tầng lọc và vật thoát nước
+ Thay đổi loại đất khi đắp nền
+ Những biện pháp xử lý đảm bảo sự ổn định của nền (xử lý nước mặt, cát chảy,
hang hốc, ngầm...)
+ Móng các bộ phận công trình trước khi xây, đổ bê tông...
+ Chuẩn bị mỏ vật liệu trước khi bước vào khai thác.
+ Những phần công trình bị gián đoạn thi công lâu ngày trước khi bắt đầu tiếp tục
thi công lại.
- Mọi mái taluy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường v.v… đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công, hoặc phù hợp với
những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và TVGS chấp thuận. Nếu có sai số phải nằm
22
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
trong giới hạn cho phép như quy định ở mục 3.1.3
- Các qui định trên đây áp dụng cho các đoạn đường hai làn xe, các đoạn đường
khác có trên hai làn xe chạy việc kiểm tra được phép nội suy.
- Nhà thầu phải có những sửa chữa kịp thời và cần thiết nếu phát hiện ra những sự
sai khác trong quá trình thi công trước khi nghiệm thu.
23
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Đoạn tuyến từ Km0+0.00 -:- Km1+512.00: bố trí đường ống thoát nước mưa
trên vỉa hè có đường kính cống từ D600-D1800 dọc 2 bên đường.
- Bố trí các hố ga thăm, thu dọc tuyến cống hai bên, mật độ khoảng 30 -:-50m/cái
ở những đoạn thẳng đều hoặc những vị trí trũng trên trắc dọc, bụng đường cong có bố
trí siêu cao. Kết cấu hố ga bằng BTCT M300 đá 1x2, trên lớp bê tông lót M150 đá 2x4
dày 10cm, tấm đan ga BTCT M300 đá 1x2, hố thu nước BTCT M300 đá 1x2 có tấm
lưới chắn rác bằng gang đúc.
- Đối với đoạn tuyến từ Km1+512.00 -:- Km5+355.76 tại những vị trí tuyến đi
qua có dân cư, thiết kế hệ thống rãnh B400 mới bằng gạch không nung (6x10,5x22)cm
vữa xi măng Mác75 đảm bảo cả thoát nước mưa và thoát nước thải, đạy nắp tấm đan
BTCT M300, dày 14cm, mũ rãnh BTCT M300, bê tông đáy rãnh M150 dày 15cm. Hệ
thống rãnh thoát nước chung này sẽ được gom vào và đổ ra các vị trí rãnh và mương
hiện trạng.
2.1.2 Thiết kế hoàn trả kênh
- Thiết kế hoàn trả kênh thủy lợi - kênh Chính Đông đoạn từ TC3-9,3m (Km1+42.00)
đến cọc 66 (Km1+572.00) bằng hệ thống kênh BTCT Mác300 rộng 4m. Bê tông lót
Mác100 trên lớp đá dăm đệm dày 10cm. Đóng cọc tre gia cố móng 2,5m tiêu chuẩn
25 cọc/m2. Tổng chiều dài đoạn mương BTCT là 530m, chia làm 53 đốt, mỗi đốt 10m
được nối giữa các đốt bằng đay gai tẩm nhựa có cốt thép chờ và tấm ngăn nước
waterstop
2.1.3 Thiết kế hệ thống thoát nước thải
- Đoạn tuyến từ Km0+0.00 -:- Km1+512.00: bố trí đường ống thoát nước thải
trên vỉa hè có đường kính cống D300 dọc 2 bên đường. Bố trí các hố ga trên vỉa hè
cho cống D300 mật độ khoảng 30m/cái.
- Kết cấu: Ống cống bê tông cốt thép Mác 300, đế cống bằng bê tông cốt thép
Mác 200. Hố ga bằng BTCT M250, đáy ga bằng BTCT M250 trên lớp đá dăm đệm
dày 10cm, tấm đan ga BTCT M250.
2.1.4 Thiết kế hệ thống ống chờ cho cáp thông tin, cáp trung thế:
24
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Đoạn từ Km0+0.00 -:- Km1+512.00: bố trí hệ thống ống nhựa xoắn HDPE dọc
hai bên vỉa hè. Với đường ống chờ cho sau này luồn cáp thông tin thì bố trí 04 ống
D160/125 HDPE; với đường ống chờ cho cáp trung thế bố trí hai ống D195/150 HDPE
tránh tình trạng tuyến đường đó làm xong lại đào lên và chôn cáp thông tin.
- Bố trí hố ga hào cáp kỹ thuật trung bình khoảng 70m/hố, tấm đan ga bằng
BTCT M250 dày 14cm, mũ ga bằng BTXM M250, thân ga xây bằng gạch không nung
(6x10,5x22)cm VXM M75, móng ga bằng BTXM M150.
2.1.5. Hệ thống thoát nước thải.
- Hệ thống thoát nước thải trên tuyến đường 40m được thiết kế riêng với hệ thống thoát
nước mưa.
- Nước thải từ các công trình được xử lý qua bể tự hoại sau đó thoát vào tuyến cống
thoát nước thải.
- Tuyến đường 40m là trục thoát nước chính lưu vực 1 của quận Long Biên (Khu vực
Phường Ngọc Thụy, Thượng Thanh và một phần phường Đức Giang) sau đó sẽ được đưa
về trạm xử lý Ngọc Thụy.
- Tuyến cống được đặt trên hè, tim cống cách chỉ giới đường đỏ 1,5- 2 m.
- Đường kính cống thay đổi từ D300 – D800.
- Cống được nối theo phương pháp bằng đỉnh.
- Các ga nước thải có chiều cao <1,5 m thì thiết kế xây gạch, > 1,5m thì thiết kế ga bê
tông cốt thép (xem bản vẽ chi tiết kết cấu ga)
- Thiết kế hệ thống rãnh thoát nước B300 dọc tuyến cống thoát nước chính ,để thu gom
nước thải từ hệ thống thoát nước của khu dân cư hiện trạng dọc tuyến đường
- Tại vị trí giao cắt giữa cống thoát nước mưa và nước thải, bố trí các ga giao cắt, ưu
tiên cho cống thoát nước thải. Khi chiều dài ga > khẩu độ của 1 đốt cống, thì thay thế
tuyến cống bằng ống gang. Cụ thể xem bản vẽ mặt bằng và chi tiết.
2.2 CÁC VỊ TRÍ CỐNG NGANG
- Vị trí 1 : Km2+952.00(2× 3 × 3𝑚)
- Vị trí 2 : Km3+387(𝐷1000)
- Vị trí 3 : Km3+712(0.75 × 0.75𝑚)
- Vị trí 4 : Km4+528.54(2× 2𝑚)
2.3. CÔNG TÁC XÂY LẮP.
2.3.1. Thi công lắp đặt cống
25
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
+ Cống hộp ngang đường được thi công theo phương pháp đổ tại chỗ, lắp ghép
bản quá độ.
+ Nhà thầu tiến hành thi công dưới sự giám sát của kỹ sư tư vấn, căn cứ vào thiết
kế kỹ thuật, tiến hành lập bản vẽ tổ chức thi công chi tiết trình Kỹ sư tư vấn. Sau khi
được Kỹ sư tư vấn chấp thuận bản vẽ thi công, tiến hành định vị tim cống, rãnh trên
thực địa dấu cọc tim để có cơ sở kiểm tra trong quá trình thi công.
+ Công tác đào móng cống nhà thầu dùng máy xúc kết hợp với thủ công để thi
công. Tất cả các công việc đào sẽ kết thúc khi đảm bảo cao độ và độ dốc theo thiết kế.
Toàn bộ các vật liệu đào sẽ được tận dụng để làm vật liệu lấp hoặc đắp nền đường nếu
được kỹ sư tư vấn chấp thuận, sẽ tập kết tại một vị trí nhất định. Tại những vị trí móng
cống phải đào dưới mực nước, tiến hành việc đắp bờ bao trước sau đó dùng máy bơm
để hút nước trước khi tiến hành công tác đào.
+ Rải lớp đá dăm đệm dày 10cm tạo phẳng hố móng. Những vị trí nào còn yếu
và cường độ đất nền sau khi xử lý không đạt 2.5kG/cm2 thì phải báo cáo tư vấn hiện
trường để có biện pháp xử lý khác. Nếu đạt thực hiện các bước tiếp theo.
+ Công tác xây gạch: Dùng loại gạch không nung có cường độ kháng nén
Rn=75kG/cm2. Chỉ tiêu gạch và công tác xây gạch theo đúng: TCVN 6477-2016.
+ Làm lớp phòng nước và mối nối (ống cống). Các mối nối ống cống được nối
bằng mối nối mềm.
+ Tải trọng khai thác cống thoát nước HL-93
Chú ý : Tại những vị trí thi công cống ngang đường, trong quá trình thi công cần
phân luồng giao thông hợp lý, đảm bảo giao thông thông suốt . Đơn vị thi công có thể
thi công cống trên 1 nửa bề rộng mặt đường chờ cho cống đạt cường độ rồi thi công
nửa còn lại .
2.3.2. Đối với hệ thống ga thăm nối cống hộp, ga thu nước mưa trực tiếp và hố
tụ:
- Các hố ga được thi công trước các cống tại vị trí đó để việc nối giữa ga và các
loại cống được thuận lợi. Xác định khu vực, vị trí thi công ga.
- Dùng máy kết hợp thủ công đào đất hố móng ga.
- Tiến hành đo đạc kiểm tra hố móng, đảm bảo cả bề mặt, cao độ, địa chất , tim
ga,..
- Bố trí máy bơm nước thường trực đảm bảo hố móng không có nước.
- Đáy móng được đầm lèn chặt bằng đầm cóc.
- Thi công lớp đệm đá dăm 2x4 dày 20cm.
- Thi công lớp đệm đá dăm bê tông đệm M150# dày 10cm.
- Lắp dựng cốt thép đổ BT móng ga:
26
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Cốt thép được gia công và lắp đặt đúng yêu cầu thiết kế.
- Ván khuôn được định vị chính xác, vững chắc ổn định trong quá trình đổ BT.
- Tiến hành đổ BT móng ga. San, đầm BT bằng đầm dùi. BT trước khi đổ phải
được kiểm tra độ sụt, lấy mẫu trong quá trình đổ BT. Bề mặt BT sau khi đổ phải nhẵn
phẳng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đổ BT thân ga: (Đồng thời với việc ghép nối các ống cống với thân ga ).
- Gia công cốt thép và lắp đặt đúng yêu cầu thiết kế
- Tiến hành đổ BT thành ga. Đầm BT bằng đầm dùi. BT trước khi đổ phải được
kiểm tra độ sụt, lấy mẫu trong quá trình đổ BT. Bề mặt BT sau khi đổ nhẵn phẳng
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Lắp dựng cốt thép ván khuôn, đổ bê tông cổ ga.
- BT sau khi tháo dỡ ván khuôn được bảo dưỡng đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Tiến hành lắp đặt cốt thép, ván khuôn và đổ BT nắp đậy ga .
- Sau đó lắp đặt tấm đan ga đúc sẵn.
- Vị trí, cấu tạo + kích thước chi tiết từng loại ga theo hồ sơ thiết kế.
2.3.3. Đắp trả hố móng bằng cát.
- Nhà thầu sử dụng máy đầm két hợp đầm bàn, đầm cóc và nhân công thi công đắp
hoàn trả lớp cát K95.
- Thi công đắp cát thành nhiều lớp sao cho chiều dày mỗi lớp sau khi đầm chặt
không quá 15cm.
- Sử dụng máy xúc kết hợp thủ công rải cát đắp thành lớp đến chiều dày yêu cầu.
- Tưới nước đến khi lớp cát đạt độ ẩm thiết kế.
- Sử dụng đầm cóc đầm chặt lớp cát, đặc biệt là các vị trí tiếp xúc với thành cống và
không quá 15cm.
- Kiểm tra kích thước hình học, cao độ trong suốt quá trình thi công, kịp thời san
gạt và bù thêm cát để đảm bảo sau khi đầm nén bề mặt được bằng phẳng, cao độ đúng
theo yêu cầu hồ sơ thiết kế. Việc thực hiện phải được sự kiểm tra và chấp thuận của
TVGS.
- Trong quá trình đắp cát, Nhà thầu luôn luôn chú ý đắp đối xứng hai bên mang cống
để tránh tải trọng ngang tác dụng ảnh hưởng đến kết cấu công trình.
- Sau khi quá trình đầm nén hoàn thành, tiến hành nghiệm thu độ chặt, độ bằng
phẳng, cao độ và chuyển sang thi công các lớp tiếp theo.
2.3.4. Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Trong quá trình thi công phải lưu ý không để vật liệu rơi vãi khi vận chuyển.
27
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Dọn dẹp vệ sinh hệ thống thoát nước đã hoàn thiện hoặc đang thi công, làm sạch
các vật liệu rơi vãi, rác đất bùn lắng đọng do dòng chảy tự nhiên và các hoạt động thi
công gây ra, dỡ bỏ các công trình phụ tạm và đưa các hạng mục thi công vào đưa vào
sử dụng sau khi đã được TVGS kiểm tra, nghiệm thu và chấp thuận.
- Bảo vệ hoàn thiện trước khi bàn giao.
28
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
29
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
công có biển báo công trường đang thi công theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
báo hiệu đường bộ QCVN 41 :2016/BGTVT.
+ Vị trí làm việc của xe máy, thiết bị thi công và công nhân thi công được bố trí
trong phạm vi ranh giới được ngăn cách bằng hệ thống hàng rào tôn.
+ Tại mỗi đoạn thi công có đặt biển báo, đèn cảnh báo và có người chỉ huy giao
thông.
3.1. BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP MÓNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM.
3.1.1. Chuẩn bị mặt bằng.
- Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường.
- Việc thi công lớp móng đường CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công
đã được nghiệm thu.
3.1.2. Chuẩn bị vật liệu.
- Lấy mẫu CPĐD để thí nghiệm kiểm tra chất lượng so với yêu cầu thiết kế. Làm
thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn xác định dung trọng khô lớn nhất c max và độ ẩm tốt
nhất W0 của CPĐD.
- Vật liệu CPĐD từ nguồn cung cấp được vận chuyển về bãi tập kết tại chân công
trình để lấy mẫu kiểm tra, đánh giá chất lượng làm cơ sở để TVGS chấp thuận.
- Bãi tập kết được bố trí gần vị trí thi công và khối lượng tối thiểu đủ để thi công
được 1 ca.
- Bãi tập kết vật liệu được gia cố để không bị cày xới, xáo trộn do sự đi lại của các
phương tiện vận chuyển, không bị ngập nước, bùn đất hoặc vật liệu khác lẫn vào.
- Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí.
- Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, nhà thầu có các biện pháp cụ thể nhằm
tránh sự phân tầng của vật liệu CPĐD.
3.1.3. Quản lý đảm bảo chất lượng vật liệu dùng cho cấp phối đá dăm.
Yêu cầu về đá
- Các loại đá gốc được sử dụng để nghiền, sàng làm cấp phối đá dăm phải có cường
độ nén ≥ 40Mpa đối với CPĐD lớp móng dưới và cường độ nén ≥ 60 Mpa đối với
CPĐD lớp móng trên. Không được dùng đá xay có nguồn gốc từ đá sa thạch (đá cát
kết, bột kết) và diệp thạch (đá sét kết, đá kết).
Yêu cầu về thành phần hạt
- Cấp phối dùng cho lớp móng dưới gồm cốt liệu khoáng được nghiền từ đá nguyên
khai cứng, bền, cuội sỏi thiên nhiên hoặc đã qua nghiền sàng lẫn với cát nghiền sàng
hoặc các khoáng vật được nghiền mịn khác.
- Cấp phối dùng cho lớp móng trên gồm cốt liệu khoáng được nghiền từ đá nguyên
khai cứng, bền. Thành phần vật liệu cấp phối không được lẫn với thảo mộc, sét cục và
có thể đầm nén tạo thành kết cấu móng ổn định và vững chắc
30
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
31
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
5. Tích số dẻo PP
(PP = chỉ số dẻo IP x % lượng ≤ 45 ≤ 60
lọt qua sàng 0.075mm)
(TCVN
6. Hàm lượng hạt thoi dẹt ≤ 18% ≤ 20%
7572:2006)
22 TCN 333-06
7. Độ chặt đầm nén (Kyc) ≥98% ≥98% (phương pháp II-
D)
- Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều
dài; thí nghiệm được thực hiện với cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4.75 mm và chiếm
trên 5% khối lượng mẫu.
- Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã
xác định cho từng cỡ hạt.
3.1.4. Chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công.
- Huy động đầy đủ trang thiết bị thi công chủ yếu gồm: Máy rải, các loại lu, ô tô tự
đổ, thiết bị khống chế độ ẩm, máy đo cao độ, dụng cụ khống chế chiều dày …các thiết
bị thí nghiệm kiểm tra độ chặt, độ ẩm tại hiện trường.
- Kiểm tra tất cả các tính năng cơ bản của các thiết bị thi công chủ yếu nhằm bảo
đảm khả năng đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật thi công lớp cấp phối đá dăm.
3.1.5. Thi công thí điểm.
- Trước khi tiến hành thi công đại trà các lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu phải chuẩn
bị, thi công xây dựng một dải đầm thử nghiệm nhằm mục đích xác định khả năng thích
hợp của vật liệu cũng như dây chuyền thiết bị, trình tự thi công dự kiến. Đối với mỗi
loại vật liệu hoặc nguồn vật liệu, Nhà thầu sẽ phải sử dụng dây chuyền thiết bị và trình
tự thi công để xây dựng một dải đầm thử có chiều dài không nhỏ hơn 50m. Đoạn thi
công thí điểm phải đại diện cho phạm vi thi công tổng thể về: loại hình kết cấu của
mặt bằng thi công, độ dốc dọc, dốc ngang, bề rộng lớp móng...
- Sau khi công tác đầm kết thúc, Nhà thầu phải tiến hành thí nghiệm độ chặt tại hiện
trường và những thí nghiệm khác nếu được TVGS yêu cầu, so sánh với kết quả thí
nghiệm trong phòng đã trình nộp.
32
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Nếu kết quả không đạt yêu cầu, toàn bộ vật liệu của dải đầm thử phải dỡ bỏ và
Nhà thầu tiến hành dải đầm thử nghiệm khác bằng chi phí của mình.
-Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những điều kiện ban đầu của quy trình
thi công đã được xác định, Nhà thầu cũng phải tiến hành xây dựng dải đầm thử nghiệm
3.1.6. Biện pháp thi công CPĐD.
3.1.6.1 Mô tả.
CPĐD móng dưới (25cm)
Chia thành 2 lớp: lớp dưới có chiều dày 15cm, lớp trên có chiều dày 10cm.
CPĐD móng trên (15cm)
Chia thành 1lớp có chiều dày 15cm
Trình tự thi công từng lớp CPĐD như sau:
- Tiến hành đo đạc, lên ga và cao độ lớp CPĐD.
- Cấp phối đá dăm được vận chuyển từ mỏ về bãi tập kết được ủ ẩm và đảo trộn lại
đảm bảo thành phần cấp phối.
- Ô tô vận chuyển cấp phối đá dăm đổ vào phễu máy rải để rải cấp phối. Trước khi
vận chuyển đến chân công trình đá dăm phải kiểm tra và điều chỉnh độ ẩm sao cho phù
hợp.
- Máy rải rải cấp phối đá dăm thành từng lớp có chiều dày tính toán trước, trong quá
trình rải, tiến hành tạo dốc ngang, đốc dọc đạt yêu cầu thiết kế.
- Vật liệu cấp phối đá dăm được rải phải đảm bảo không phân tầng giữa các cấp
phối hạt thô và hạt mịn. Vật liệu bị phân tầng phải được sửa chữa hoặc di dời và thay
thế bằng vật liệu có cấp phối đạt yêu cầu. Trong quá trình rải vật liệu nếu phát hiện có
hiện tượng phân tầng giữa các cấp phối hạt thô và hạt mịn thì phải được sửa chữa hoặc
di dời và thay thế vật liệu cấp phối mới.
- Những nơi lồi lõm phải được sửa chữa bằng cách xới lên ở các vị trí đó và thêm
hoặc bớt vật liệu cho đến khi bề mặt được bằng phẳng và đều. Nếu như bề mặt không
đáp ứng được yêu cầu dung sai cho phép thì nhà thầu phải loại bỏ và thay thế vật liệu
theo hướng dẫn của kỹ sư mà không được thanh toán bổ sung.
- Kiểm tra kích thước hình học, cao độ và độ dốc ngang mặt đường trong suốt quá
trình rải, để kịp thời ban gạt và bù phụ thêm đá để đảm bảo sau khi lu lèn bề mặt đá
được bằng phẳng, cao độ và độ dốc ngang mặt đường đúng theo yêu cầu hồ sơ thiết
kế. Việc thực hiện phải được sự kiểm tra và chấp thuận của tư vấn giám sát.
3.1.6.2. Thi công.
- Tiến hành lu lèn lớp CPĐD: Bắt đầu lu từ mép đường trước rồi tiến dần về phía
tim đường theo chiều dọc, tại các đoạn siêu cao phải lu lèn từ bên thấp rồi đến bên cao,
vệt lu sau chùm lên vệt trước ít nhất là 20cm. Phải liên tục lu lèn cho tới khi không
còn vết lún xe lu và từng lớp vật liệu phải được đầm chặt và các cấp phối kết dính chặt
33
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
chẽ với nhau. Nếu xuất hiện lún hoặc mặt phẳng không đồng nhất, cần phải tiến hành
sửa chữa bằng cách cày xới vật liệu tại những vị trí đó, sau đó bổ sung hoặc di dời vật
liệu cho tới khi đạt mặt phẳng đồng nhất và êm thuận.
- Trong quá trình lu lèn phải sử dụng xe tưới nước kết hợp để đảm bảo cho cấp phối
đá dăm luôn đạt độ ẩm tối ưu.
- Sau mỗi ca làm việc, bề mặt lớp móng trên phải được tạo hình và tạo dốc nhằm
tránh đọng nước mưa.
- Trong quá trình rải, lu lèn vật liệu CPĐD cần chú ý đảm bảo lớp đang được lu lèn
không gây ảnh hưởng đến lớp đã lu lèn chặt bên dưới, lớp đáy móng đã hoàn thành
cũng không bị ảnh hưởng. Đặc biệt lưu ý các vị trí thiết bị thi công không thể quay đầu
để tiến hay lùi. Nếu việc quay đầu xe gây ra xáo trộn và làm hỏng lớp móng dưới, Nhà
thầu phải tự chịu chi phí sửa chữa cho tới khi đạt kết quả theo yêu cầu của Kỹ sư.
- Sau khi lu lèn hoàn thành, tiến hành nghiệm thu độ chặt, độ dốc ngang, độ bằng
phẳng, cao độ và chuyển sang thi công lớp tiếp theo.
3.1.6.3. Phương thức đầm nén.
- Nhà thầu sử dụng phương thức đầm nén sau:
+ Lèn sơ bộ:Lu bánh sắt 6 - 8T , vận tốc lu V= 1.5-2Km/h
(có thể dùng lu rung thay cho lu bánh lốp (V=2-4km/h) và lu bánh sắt trong đoạn
đường không đi qua khu dân cư).
+ Trong quá trình lu thường xuyên kiểm tra độ ẩm của vật liệu để điều chỉnh độ ẩm
sao cho thích hợp .
+ Trong khi thi công đảm bảo cho nước mưa và nước tưới trong giai đoạn lu lèn
có thể thoát nước ra khỏi lòng đường, nhà thầu cho tiến hành làm rãnh ngang ở bên lề
đường. Rãnh ngang được làm rộng 30cm và sâu bằng chiều sâu của lòng đường, độ
dốc ngang của rãnh là 5%, rãnh nọ cách rãnh kia là từ 10-15m. Sau khi thi công xong
hoàn chỉnh phần cấp phối đá dăm 25cm những rãnh ngang này sẽ được lấp cẩn thận
và đầm chặt.
34
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Tùy thuộc vào điều kiện thực tế ngoài hiện trường và kết quả của việc thi công dải
thử nghiệm đầm nén mà Nhà thầu lực chọn phương thức đầm nén các lớp CPĐD còn
lại cho phù hợp.
3.1.6.4. Thi công CPĐD tại các vị trí cổng, ngõ….đảm bảo giao thông sau khi tháo
hàng rào.
- Thi công CPĐD theo hướng vuông góc với tim tuyến.
- Đối với các vị trí có đủ chiều rộng bố trí máy rải, Nhà thầu sử dụng máy rải để san
rải CPĐD đảm bảo cao độ, độ bằng phẳng. Tại các vị trí hẹp, không đủ chiều rộng để
bố trí máy rải, nhà thầu sử dụng máy san kết hợp nhân công san gạt CPĐD.
3.1.6.5. Sửa chữa cấp phối đá dăm không đạt yêu cầu.
- Tại các vị trí có chiều dày hoặc hoặc tính đồng nhất của bề mặt không thỏa mãn
các sai số quy định dẫn đến tính không đồng nhất của bề mặt trong hoặc sau thi công
thì cần phải được sửa chữa bằng cách cào xới mặt và di dời hoặc bổ sung vật liệu theo
yêu cầu, sau đó phải định hình và lu lèn lại.
- Khi cấp phối đá dăm quá khô không đảm bảo lu lèn tốt, căn cứ trên độ ẩm theo
quy định hoặc theo chỉ dẫn của Kỹ sư, cần phải được sửa chữa bằng cách cào xới vật
liệu, sau đó tưới một lượng nước phù hợp.
- Khi cấp phối đá dăm quá ẩm không đảm bảo lu lèn tốt, căn cứ trên độ ẩm quy định
hoặc theo chỉ dẫn của Kỹ sư, cần phải được sửa chữa bằng cách cào xới vật liệu, tiếp
theo đó liên tục dùng máy san gạt hoặc các thiết bị khác đã được chấp thuận nhằm làm
khô vật liệu trong điều kiện thời tiết khô nóng. Hoặc cách khác, trong trường hợp
không đạt được độ khô quy định bằng các cày xới vật liệu, Kỹ sư có thể chỉ đạo Nhà
thầu di dời vật liệu ra khỏi công trường và thay thế bằng vật liệu khác có độ khô phù
hợp.
- Khi cấp phối đá dăm bị bão hòa nước mưa hoặc bị ngập lụt hoặc bất kỳ lý do nào,
nếu sau khi lu lèn vẫn đạt yêu cầu theo đúng Chỉ dẫn Kỹ thuật thì nhìn chung không
phải sửa chữa với điều kiện các đặc tính vật liệu và độ đồng nhất của bề mặt đáp ứng
các yêu cầu quy định của Chỉ dẫn Kỹ thuật.
- Việc sửa chữa cấp phối đá dăm không đáp ứng độ chặt yêu cầu hoặc không đáp
ứng các yêu cầu về đặc tính vật liệu theo qui định, cần phải tiến hành theo chỉ dẫn của
Kỹ sư, có thể bao gồm các công việc như lu lèn bổ sung, cào xới sau khi điều chỉnh độ
ẩm và tiến hành lu lèn lại, di dời và thay thế hoặc tăng thêm chiều dày lớp vật liệu.
Chiều sâu cào xới tối thiểu là 5cm.
3.1.7 Kiểm tra, nghiệm thu.
A) Kiểm tra chất lượng vật liệu.
- Các số liệu thí nghiệm bổ sung cần thiết để bước đầu thông qua chất lượng vật
liệu phải căn cứ theo chỉ dẫn của Kỹ sư, và phải bao gồm toàn bộ các thí nghiệm quy
35
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
định trong mục chỉ dẫn kỹ thuật trên cơ sở ít nhất ba mẫu đại diện lấy từ nguồn vật
liệu đề xuất, lựa chọn đại diện cho phạm vi chất lượng vật liệu lấy từ các nguồn vật
liệu đó.
- Cần phải tiến hành chương trình thí nghiệm kiểm soát chất lượng vật liệu thường
xuyên nhằm kiểm soát khả năng biến đổi của vật liệu khi chuyển ra công trường. Công
tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng vật liệu cấp phối đá dăm móng dưới phải được
tiến hành theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn kiểm tra phục vụ cho công tác chấp thuận nguồn cung cấp vật liệu cấp
phối đá dăm móng dưới cho công trình: Phạm vi thí nghiệm theo chỉ dẫn của Kỹ sư
nhưng phải đảm bảo phải cứ 3000 m3 vật liệu được sản xuất cung cấp cho công trình
thì được tiến hành lấy mẫu kiểm tra hoặc khi liên quan đến các trường hợp sau:
+ Nguồn vật liệu lần đầu cung cấp cho công trình.
+ Có sự thay đổi nguồn cung cấp.
+ Có sự thay đổi địa tầng khai thác của đá nguyên khai.
+ Có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
- Giai đoạn kiểm tra phục vụ cho công tác nghiệm thu chất lượng vật liệu cấp phối
đá dăm móng dưới đã được tập kết tại chân công trình để đưa vào thi công: Khi vật
liệu tập kết tại bãi chứa tại chân công trình, trước khi cho phép đổ đống ở khuôn đường,
Nhà thầu được yêu cầu lấy mẫu để thí nghiệm: cứ 1000 m3 vật liệu, lấy một mẫu cho
mỗi nguồn cung cấp hoặc khi có sự bất thường về chất lượng vật liệu.
B) Kiểm tra trong quá trình thi công.
- Trong suốt quá trình thi công, nhà thầu sẽ thường xuyên tiến hành thí nghiệm,
kiểm tra các nội dung sau:
- Độ ẩm, sự phân tầng của vật liệu cấp phối đá dăm móng dưới (quan sát bằng mắt
và kiểm tra thành phần hạt). Cứ 200 m3 vật liệu cấp phối đá dăm hoặc 01 ca thi công
thì tiến hành lấy 01 mẫu thí nghiệm thành phần hạt, độ ẩm.
- Độ chặt lu lèn: việc thí nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn 22 TCN 346 - 06
bằng phương pháp rót cát tiến hành tại mỗi lớp cấp phối đá dăm đã thi công xong. Thí
nghiệm được tiến hành trên toàn bộ chiều dày mỗi lớp tại các vị trí theo chỉ dẫn của
kỹ sư tư vấn. Đến giai đoạn cuối của quá trình lu lèn, phải thường xuyên thí nghiệm
kiểm tra độ chặt lu lèn để làm cơ sở kết thúc quá trình lu lèn. Cứ 600m2 phải tiến hành
thí nghiệm độ chặt lu lèn tại 01 vị trí ngẫu nhiên.
- Chỉ số CBR: Đối với CPĐD lớp móng trên. Cứ 800 m2 phải tiến hành lấy 01 mẫu
làm thí nghiệm CBR.
- Trong quá trình làm công tác hoàn thiện, nhà thầu sẽ tiến hành lấp ngay toàn bộ
các hố khoan phục vụ thí nghiệm độ chặt bằng vật liệu quy định, đầm chặt theo đúng
yêu cầu về độ chặt và sai số bề mặt quy định.
36
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
Chỉ tiêu kiểm tra Móng trên Móng dưới Tần suất kiểm tra
3.2. BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP NHỰA THẤM BÁM, DÍNH BÁM.
3.2.1. Yêu cầu chung.
- Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ (để nhựa
lỏng kịp thấm sâu xuống lớp móng độ 5 – 10mm, đủ để cho dầu nhẹ bay hơi hoặc để
nhũ tương kịp phân tách) và do TVGS quyết định, thông thường sau khoảng 1 ngày.
- Nhựa dính bám thời gian từ lúc tưới đến khi rải bê tông nhựa phải đủ (để nhũ
tương kịp phân tách hoặc để nhựa lỏng RC70 kịp đông đặc) và do TVGS quyết định,
thông thường sau ít nhất 4h.
- Nhựa không được lẫn nước, không được phân hủy trước khi dùng vàphải phù
hợp với mọi yêu cầu trong tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Lượng tiêu chuẩn sử dụng
cho công trình theo hồ sơ thiết kế quy định:
- Lớp nhựa thấm bám, dính bám được tưới theo đúng liều lượng, loại nhựa quy
định của hồ sơ thiết kế. Lớp nhựa chỉ coi là đạt yêu cầu khi bề mặt thi công cần tưới
nhựa được phủ kín, đều khắp. TVGS có quyền yêu cầu Nhà thầu phải tưới dặm lớp
nhựa này khi chất lượng không đảm bảo.
3.2.2. Đảm bảo các điều kiện thi công.
- Khi thi công trong điều kiện có các phương tiện tham gia giao thông đang hoạt
động, công tác thi công tưới nhựa lót phải được bố trí và thực hiện sao cho ảnh hưởng
tới giao thông hiện có là hạn chế nhất nhưng không gây cản trở đến quá trình thi công.
37
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Các bề mặt lộ ra của những kết cấu liền kề với phạm vi thi công, cây cối hoặc các
công trình lân cận khu vực thi công phải được bảo vệ để tránh không bị hư hại hoặc
vấy bẩn.
- Không được trút bỏ vật liệu bitum thừa hoặc bỏ đi vào khu vực xung quanh, đổ
vào các rãnh hoặc hệ thống thoát nước.
3.2.3. Chuẩn bị bề mặt.
- Trước khi tưới lớp nhựa thấm bám, dính bám, mọi vật liệu rời phải được đưa ra
khỏi bề mặt rải và bề mặt phải được làm sạch bằng các máy quét bụi hoặc máy thổi
bụi đã được TVGS chấp thuận hoặc bằng chổi quét tay. Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn
sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20cm so với bề rộng sẽ được tưới lớp nhựa thấm
bám, dính bám.
- Lớp nhựa thấm bám, dính bám chỉ được rải khi bề mặt được đánh giá là khô hoặc
có độ ẩm không vượt quá độ ẩm cho phép. Công tác rải phải đạt độ đồng đều cao và
sự thấm bám tốt.
- Nếu TVGS thấy cần thiết, trước khi rải lớp nhựa thấm bám, dính bám bề mặt có
thể làm sạch bằng nước và để khô đến mức cho phép trước khi rải nhựa.
- Không được thi công lớp nhựa thấm bám, dính bám trong điều kiện thời tiết có
gió to, mưa, sương mù hoặc có dấu hiệu sắp mưa.
- Không cho phép một loại phương tiện thiết bị nào được đi trên bề mặt sau khi đã
chuẩn bị xong để chờ rải lớp dính bám, thấm bám.
3.2.4. Thiết bị đun nóng.
- Thiết bị đun nhựa phải có đủ năng lực để đun nóng hoàn toàn vật liệu nhựa. Thiết
bị đun nóng được vận hành trên cơ sở không làm hư hại đến vật liệu nhựa.
- Thiết bị đun nóng được chế tạo sao cho không để ngọn lửa trực tiếp từ lò lửa táp
vào bề mặt của các ống cuộn, ống thẳng hoặc thùng giữ nhiệt độ mà có vật liệu nhựa
lưu thông trong đó:
- Nếu dùng thùng chứa thì phải có nhiệt kế có phạm vi từ 0°C đến 200°C gắn vào
thùng sao cho nhiệt độ của vật liệu có thể được kiểm tra ở bất kỳ thời điểm nào.
- Mọi thùng chứa, ống dẫn, ống phun nhựa dùng trong việc chứa, bảo quản, hoặc
đun nóng vật liệu đều phải giữ gìn sạch sẽ trong tình trạng tốt, và phải được vận hành
sao cho không bị nhiễm bẩn bởi các vật liệu bên ngoài.
3.2.5. Thiết bị phun nhựa.
- Xe phun nhựa phải là xe tự hành, bánh cao su và được chỉ định, trang bị sao cho
có thể rải lớp nhựa lót được đồng đều theo các chiều rộng thay đổi với lượng nhựa
đúng tiêu chuẩn đã định. Xe phun nhựa phải được vận hành bằng các thợ lành nghề.
38
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Vòi và cần phun phải được điều chỉnh và thường xuyên kiểm tra sao cho thực
hiện việc rải nhựa đồng đều. Công việc rải nhựa phải ngừng ngay khi bất kỳ vòi nhựa
nào bị tắc và biện pháp sửa chữa phải được tiến hành trước khi rải tiếp.
- Tùy thuộc vào loại nhựa sử dụng và dàn phun của máy mà điều chỉnh tốc độ vận
hành máy phù hợp với lượng nhựa tiêu chuẩn được phun xuống.
3.2.6. Trình tự thi công.
- Trình tự thi công tưới nhựa thấm bám và dính bám như sau:
+ Tiến hành làm sạch bề mặt cấp phối đá dăm lớp móng trên (đối với thi công tưới
nhựa thấm bám) và lớp bê tông nhựa BTNC19 (đối với thi công tưới nhựa dính bám)
bằng chổi quét, máy quét bụi và máy nén khí thổi bụi. Lớp nhựa thấm bám, dính bám
chỉ được tưới khi bề mặt được đánh giá là khô sạch, hoặc có độ ẩm không vượt quá độ
ẩm cho phép.
+ Sử dụng xe tưới nhựa chạy dọc phạm vi đoạn tuyến thi công tưới nhựa đồng đều
trên toàn bộ bề mặt, hàm lượng nhựa phải đáp ứng yêu cầu của hồ sơ và được TVGS
chấp thuận.
+ Vật liệu phải được tưới sao cho đồng đều tại mọi điểm trên toàn bộ diện tích. Để
đảm bảo độ đồng đều thiết bị tưới phải được trang bị thanh phân phối có gắn những
đầu phun có thể hiệu chỉnh được đảm bảo tỷ lệ tưới đã được chỉ định. Trong trường
hợp thi công tại các khu vực có diện tích nhỏ, không thể dùng xe, máy được thì Nhà
thầu sử dụng thiết bị tưới nhựa cầm tay, tuy nhiên phải được sự chấp thuận của TVGS.
+ Phải ngừng phun nhựa ngay lập tức nếu có trục trặc trong thiết bị phun và sẽ
không được bắt đầu phun cho đến khi đã sửa chữa xong
3.2.7. Chất lượng thi công và sửa chữa phần việc không đạt yêu cầu.
- Lớp nhựa thấm bám, dính bám đã hoàn thành sẽ phải phủ đều trên toàn bộ diện
tích, không có chỗ nào bị sót, lỏi, đọng thành vệt hoặc vũng nhựa.
- Đối với lớp nhựa thấm bám: Thời gian bảo dưỡng phải nằm trong khoảng thời
gian quy định. Sau khi phân tách hết, nhựa sẽ ngấm vào trong lớp móng, bên trên chỉ
còn đủ lượng nhựa tạo thành bề mặt có màu đen hoặc xám thẫm và không bị rỗng.
Phải thấy được kết cấu của bề mặt các hạt của lớp móng và không để lại các vũng
nhựa, màng nhựa hoặc nhựa trộn với các hạt đủ mịn để có thể gạt khỏi bề mặt bằng
dao.
- Đối với lớp nhựa dính bám: Nếu trên bề mặt có những giọt nhựa riêng lẻ, lốm
đốm nhẹ nổi lên trên mặt cũng có thể chấp nhận miễn là bề mặt đồng đều và đảm bảo
tỷ lệ nhựa được rải tuân thủ các chỉ dẫn của thiết kế và sai số nằm trong phạm vi cho
phép.
- Việc sửa chữa lớp nhựa thấm bám, dính bám không đạt yêu cầu phải tuân theo
sự chỉ dẫn của TVGS và có thể bao gồm việc loại bỏ vật liệu thừa hoặc tưới bổ sung
39
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
3.3 BIỆN PHÁP THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA C19
DÀY 7CM VÀ BÊ TÔNG NHỰA C12,5 DÀY 5CM.
3.3.1. Điều kiện thi công.
- Chỉ được thi công lớp bê tông nhựa khi nhiệt độ không khí lớn hơn 150C. Không
được thi công khi trời mưa.
- Cần đảm bảo công tác rải và lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày. Trường hợp
phải thi công vào ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng và an
toàn trong quá trình thi công.
3.3.2. Yêu cầu về đoạn thi công dải thử.
- Trước khi thi công đại trà hoặc khi sử dụng một loại bê tông nhựa khác, phải tiến
hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp
dụng cho thi công đại trà. Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, chiều
rộng tối thiểu 2 vệt máy rải. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi
công đại trà hoặc trên công trình có tính chất tương tự.
- Số liệu thu được sau khi dải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận
để thi công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:
+ Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa.
+ Phương án và công nghệ thi công: loại vật liệu tưới dính bám, hoặc thấm bám;
tỷ lệ tưới dính bám, hoặc thấm bám; thời gian cho phép rải lớp bê tông nhựa sau khi
tưới vật liệu dính bám hoặc thấm bám; chiều dầy rải lớp bê tông nhựa chưa lu lèn;
nhiệt độ rải; nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc; sơ đồ lu lèn của các loại lu khác nhau,
số lượt lu cần thiết; độ chặt lu lèn; độ bằng phẳng; độ nhám bề mặt sau khi thi công…
- Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu thì phải làm một đoạn
thử khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công nghệ thi
công cho đến khi đạt được chất lượng yêu cầu.
3.3.3. Chuẩn bị mặt bằng.
- Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê
tông nhựa lên bằng máy quét, máy thổi, vòi phun nước (nếu cần) và bắt buộc phải hong
khô. Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20cm so với bề
rộng sẽ được tưới thấm bám hoặc dính bám.
- Trước khi rải bê tông nhựa trên mặt đường cũ phải tiến hành công tác sửa chữa
chỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt. Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội hoặc bê tông
nhựa rải nguội để sửa chữa thì phải hoàn thành trước ít nhất 15 ngày, nếu dùng bê tông
nhựa rải nóng thì phải hoàn thành trước ít nhất 1 ngày.
40
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Bề mặt chuẩn bị, hoặc là mặt của lớp móng hay mặt của lớp dưới của mặt đường
sẽ rải phải bảo đảm cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc với các sai số
nằm trong phạm vi cho phép mà các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng đã quy định.
- Tưới vật liệu thấm bám hoặc dính bám: Nhiệt độ tưới nhựa (45C± 10C) đối với
MC30 và (70C ± 10C) đối với MC 70. Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải
lớp BTN phải đủ để nhựa kịp thấm sâu xuống lớp móng 5-:-10mm và đủ để cho dầu
nhẹ bay hơi, do Tư vấn giám sát quyết định.
- Tưới nhựa dính bám và thấm bám theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt.
- Chỉ được dùng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát liều lượng và nhiệt
độ của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám. Không được dùng dụng cụ thủ công để
tưới.
- Chỉ được tưới dính bám hoặc thấm bám khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ theo
quy định ở trên. Không được tưới khi có gió to, trời mưa, sắp có cơn mưa. Vật liệu
tưới dính bám hoặc thấm bám phải phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ
sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải gạt bỏ.
- Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra
cao độ bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa ở hai bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp
nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) vào thành đá vỉa.
- Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn
thận các đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt
đường và dải sẽ rải, hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi đã cao đạc chính
xác dọc theo theo mặt đường và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao
đạc. Khi lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn
của nhà sản xuất thiết bị và phải đảm bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống
cao độ chuẩn này.
3.3.4. Công tác ván khuôn.
- Ván khuôn sử dụng cho công tác bê tông nhựa là thanh thép hình, chiều dài 2,2-
:-2,5 m, chiều cao 7cm và được đóng ghim cố định xuống nền đường.
- Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi đưa vào lắp đặt cho công tác thi
công bê tông nhựa.
- Tiến hành ghép ván khuôn theo bề rộng từng vệt đã chia, lắp đặt cả hai bên, đúng
cao độ và kích thước hình học.
-Chiều dài lắp đặt ván khuôn phải lớn hơn chiều dài vệt rải thi công bê tông nhựa.
3.3.5. Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa.
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Chọn ô tô có trọng tải và số
lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm
sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.
41
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi
rải không thấp hơn quy định.
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải kín, sạch, được phun đều một
lớp mỏng dung dịch xà phòng (hoặc các loại dầu chống dính bám) vào thành và đáy
thùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi làm hoà tan nhựa
đường để quét lên đáy và thành thùng xe. Xe phải có bạt che phủ.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa khi rời trạm trộn phải có phiếu
xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng hỗn hợp (đánh giá bằng
mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên người lái xe.
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn
hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công
đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải thì phải loại bỏ.
3.3.6. Rải hỗn hợp bê tông nhựa.
Công tác rải hỗn hợp BTN nóng được thực hiện bằng máy rải chuyên dùng, ở
những chỗ hẹp, không rải được bằng máy rải chuyên dùng thì nhà thầu rải thủ công và
phải tuân theo các điều khoản nêu ở phần dưới.
Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
Ô tô chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ
nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp
xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy
rải. Khi hỗn hợp bê tông nhựa đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập
tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong
quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa bắt buộc phải để thanh đầm (hoặc
bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.
Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích
hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đều đặn. Tốc
độ rải phải được Tư vấn giám sát chấp thuận và phải được giữ đúng trong suốt quá
trình rải.
Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy
không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để chiều
dày lớp bê tông nhựa không bị thay đổi đột ngột.
Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc sau:
- Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối
nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn.
- Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.
Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ 5m-
7m mới được ngừng hoạt động.
42
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 o/oo phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông
nhựa từ chân dốc đi lên.
Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng
giờ) thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa và cho
phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.
Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:
- Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa.
- Nếu lớp bê tông nhựa đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép
tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu
và san bỏ hỗn hợp bê tông nhựa ra ngoài phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường
khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.
Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo quy định
sau:
- Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ thấp tay, không được hất từ xa để
tránh hỗn hợp bị phân tầng.
- Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp bê tông nhựa thành một lớp bằng phẳng
đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến bằng 1,35 ÷ 1,45 bề dày lớp bê tông nhựa
thiết kế (xác định chính xác qua thử nghiệm lu lèn tại hiện trường).
Việc rải thủ công cần tiến hành đồng thời với việc rải bằng máy để có thể lu lèn
chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết
nối.
Mối nối ngang:
- Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục
đường. Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu
tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt.
- Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m.
Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25cm.
Mối nối dọc:
- Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng
vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải.
- Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.
- Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các đường nối dọc
của lớp trên cùng của mặt đường bê tông nhựa trùng với vị trí các đường phân chia các
làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.
3.3.7. Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa.
- Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 8-10 tấn, lu bánh
thép nặng 10-12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.
43
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả năng hoạt
động với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực quy định và chênh
lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 daN/cm2. Phải có biện pháp
để điều chỉnh tải trọng của lu bánh hơi sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay
đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.
- Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến
hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa sau khi rải
và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định.
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của
từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn dải thử.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn ngay
đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất.
Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp
bê tông nhựa còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ
kết thúc lu lèn.
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Những lượt lu đầu tiên dành
cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch
dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành
từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm
trong phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối của các lượt trước.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh thép phải thường xuyên làm ẩm bánh thép
bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu,
khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ không xảy
ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không
được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để
bôi vào bánh lu.
- Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi
đột ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách.
- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa được
lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để
điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).
- Ngoài các quy định ở trên, cần thực hiện và kiểm tra thường xuyên theo các nội
dung sau:
- Phải có 4 loại lu như quy định ở trên, khi thi công về mùa lạnh, trời có gió thì
tăng thêm số lu để tập trung lu chặt trước khi nhiệt độ hỗn hợp hạ thấp.
- Quá trình lu lèn được thực hiện với tốc độ đều và chậm như hướng dẫn sau:
+ Đầu tiên dùng lu nhẹ bánh cứng 6-8T , vận tốc lu V= 1.5-2.0Km / h.
44
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
+ Dùng lu bánh lốp 14-16T, vận tốc lu 5 lượt đầu 2-3Km/h, về sau tăng lên 5-
6Km/h.
+ Việc quyết định số lượt lu của mỗi loại lu trên một điểm được quyết định bởi Kỹ
sư tư vấn thông qua đầm thí điểm của vệt rải thí điểm .
+ Trong quá trình lu lèn phải thường xuyên bôi ướt mặt bánh lu bằng nước , hoặc
hỗn hợp nước + dầu hoả theo tỷ lệ 1/1 .
+ Tại vị trí mối nối rải giữa ngày hôm trước và ngày hôm sau phải được sấy nóng
để đảm bảo sự liên kết vật liệu giữa hai ngày thi công .
- Sau khi kết thúc lu lèn phải để bề mặt lớp BTN nguội đến dưới 50 oC mới được
cho thông xe. Đối với các lớp BTN phía dưới, khi lu lèn xong nên cấm xe, giữ gìn bề
mặt sạch để tạo thuận lợi cho việc thi công BTN phía trên; cấm không được đổ đống
vật liệu hoặc trộn vữa xi măng trên mặt lớp BTN phía dưới đã rải.
* Thi công lớp BTN C12.5 dày 5cm, tương tự lớp BTN C19 dày 7cm..
* Thi công nút giao: tương tự như thi công phần nền, mặt đường.
Ghi chú: Để đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ của dự án và an toàn khi thi
công, tất cả các hạng mục thi công được bố trí thi công sao cho hợp lý. Kết thúc ngày thi
công phải thu dọn cho gọn để đảm bảo giao thông qua lại, ban đêm phải có đèn báo hiệu,
cọc tiêu, biển báo ở những nơi nguy hiểm...
3.3.8. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu.
- Sau khi thi công hoàn chỉnh mặt đường bê tông nhựa phải tiến hành nghiệm thu.
Các yêu cầu phải thỏa mãn trong quá trình nghiệm thu mặt đường BTN được thống kê
như sau:
a. Về các kích thước hình học.
- Bề rộng mặt đường được kiểm tra bằng thước thép.
- Bề dày lớp rải được nghiệm thu theo các mặt cắt bằng một trong các cách sau:
cao đạc mặt lớp bê tông nhựa so với các số liệu cao đạc các điểm tương ứng ở mặt
của lớp móng (hoặc của lớp bê tông nhựa dưới). Hoặc bằng cách đo trên các mẫu
khoan trong mặt đường, hoặc bằng phương pháp đo chiều dày không phá hoại.
45
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Độ dốc ngang mặt đường được đo bằng máy thủy bình chính xác (cao đạc) và
thước thép theo hướng thẳng góc với tim đường, từ tim ra mép (nếu 2 mái) từ mái này
đến mái kia (nếu đường 1 mái). Điểm đo ở mép phải lấy cách mép 0,5m. Khoảng cách
giữa 2 mặt cắt đo không quá 10m.
- Độ dốc dọc kiểm tra bằng máy thủy bình chính xác (cao đạc) tại các điểm đổi
dốc dọc theo tim đường.
b. Về độ bằng phẳng.
- Kiểm tra độ bằng phẳng bằng thước dài 3m. Tùy theo rải bằng máy hay rải thông
thường hay máy rải có thiết bị điều chỉnh tự động cao độ mà tiêu chuẩn nghiệm thu độ
bằng phẳng tuân theo các giá trị quy định.
Bảng : Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng mặt đường bê tông nhựa (dụng cụ
và phương pháp kiểm tra: thước dài 3m, 22 TCN 016 – 79)
Vị trí lớp Phần trăm các khe hở giữa thước dài Khe hở lớn
Loại máy rải bê tông 3m với mặt đường (%) nhất
nhựa <2mm <3mm ≥5mm (mm)
Có điều khiển tự Lớp trên ≥90% - ≤5% 6
động cao độ rải Lớp dưới ≥85% - ≤5% -
Thông thường Lớp trên - ≥90% - 10
Lớp dưới - ≥85% -
- Độ bằng phẳng còn phải được đo đạc bằng thiết bị hiện đại để đánh giá toàn bộ
độ bằng phẳng theo 22 TCN 277 – 01. Độ bằng phẳng tính theo chỉ số độ gồ ghề quốc
tế (IRI) phải nhỏ hơn hoặc bằng 2,0.
c. Về độ nhám.
- Kiểm tra độ nhám bằng phương pháp rắc cát. Theo quy định tại TCVN 8866:2011
d. Về độ lu lèn chặt.
- Hệ số độ chặt lu lèn (K) của lớp mặt đường bê tông nhựa rải nóng sau khi thi
công không được nhỏ hơn 0,98.
K = tn 0
Trong đó:
tn : Dung trọng trung bình của bê tông nhựa sau khi thi công ở hiện trường.
0 : Dung trọng trung bình của bê tông nhựa ở trạm trộn tương ứng lý trình kiểm tra.
- Cứ mỗi 2500m2 đường lấy 1 tổ 3 mẫu để thí nghiệm hệ số độ chặt lu lèn, chiều
dày lớp bê tông nhựa.
- Nên dùng các thiết bị không phá hoại để kiểm tra độ chặt mặt đường bê tông
nhựa.
e. Về độ dính bám giữa hai lớp bê tông nhựa hay giữa hai lớp bê tông nhựa với
lớp móng.
46
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt bằng cách nhận xét mẫu khoan. Sự dính bám
phải tốt, đạt yêu cầu.
f. Về chất lượng các mối nối.
- Chỉ tiêu này được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng,
không rỗ mặt, không bị khuất, không có khe hở.
- Hệ số độ chặt lu lèn của bê tông nhựa ở ngay lớp khe nối dọc chỉ được nhỏ hơn
0,01 so với hệ số chặt yêu cầu chung ở mục 4.
- Số mẫu để xác định hệ số độ chặt lu lèn ở mép khe nối dọc phải chiếm 20% tổng
số mẫu xác định hệ số dọc chặt lu lèn của toàn bộ mặt đường bê tông nhựa.
g. Các chỉ tiêu cơ lý của bê tông nhựa.
Các chỉ tiêu cơ lý của BTN nguyên dạng lấy ở mặt đường và của các mẫu bê tông
nhựa được chế bị lại từ mẫu khoan hay đào ở mặt đường phải thỏa mãn các trị số yêu
cầu trong “Mặt đường bê tông nhựa nóng – yêu cầu thi công và nghiệm thu” TCVN
8819 - 2011. Quyết định số 858/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2014; Quyết định số 1617/QĐ
– BGTVT ngày 29/4/2014.
47
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
48
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
* Các vấn đề cần phải được xem xét trước khi thi công sơn vạch đường:
(a) Nhiệt độ của vật liệu được thi công phải nằm trong khoảng quy định của nhà
sản xuất.
(b) Vạch kẻ hoàn thiện không phồng rộp, không có vết xước và các khuyết tật
khác.
(c) Dung sai cho độ rộng vạch tiêu chuẩn phải nằm trong khoảng từ -5% đến
+10%.
4.2. BIỆN PHÁP THI CÔNG CÂY XANH.
- Việc trồng cây sẽ bắt đầu khi:
+ Hoàn thành đáng kể công việc xây lắp, và sau khi
+ Có văn bản chấp thuận của Tư vấn giám sát.
- Trước khi trồng cây, phải cho hỗn hợp đất và phân bón vào các hố trồng và các
hố này phải đã được dọn dẹp các loại gạch, đá vỡ.
- Mỗi một cây sẽ được dỡ nhẹ nhàng xuống đáy hố, cho thêm đất trồng xung quanh
rễ và đầm nện nếu cần thiết để cho cây chắc chắn.
- Các vị trí trồng cây phải được xác định tham khảo bằng các vị trí đóng cọc theo
qui định trong các bản vẽ chi tiết, và phải được Tư vấn giám sát thông qua.
- Các hố trồng cây sẽ theo qui định như dưới đây:
+ Đối với cây: từ 80cm cho đến độ sâu 100cm
+ Đối với cây bụi: 50x50cm sâu 50cm hoặc 30x30cm đến độ sâu 30cm theo qui
định
- Nhà thầu sẽ hoàn tất công việc trồng cây trong khoảng không quá một tuần sau
khi thi công các hố trồng cây.
- Hỗn hợp đất sử dụng để lấp đầy hố sẽ là đất trồng, là đất không có những hòn đá
to quá 4cm. Hỗn hợp này sẽ được cho vào trong hố dàn bằng đến độ sâu 15cm trước
khi trồng cây và được sử dụng để lấp đầy cao độ cuối cùng.
- Để khi tưới nước, nước không bị chảy đi, đất trồng cây quanh các cây và các bụi
sẽ được san sao cho thấp hơn 2cm so với khu vực xung quanh.
- Cung cấp các cọc chống để bảo vệ mỗi cây. Các cọc tre hoặc gỗ được cung cấp
này sẽ được quét một lớp creosote hoặc tương đương để chống mục nát. Các cọc này
sẽ dài không nhỏ hơn 1.8m (với 0.60m chôn trong đất trồng).
4.3. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG.
Thi công lắp dựng cột đèn chiếu sáng
+ Kiểm tra mặt bằng phóng tuyến và cắm mốc các vị trí cột theo bản vẽ thiết kế.
+ Đào móng và đổ bê tông móng theo kích thước đã thiết kế.
+ Dựng cột và đấu lắp đèn cùng thiết bị kèm theo.
+ Tổ chức nghiệm thu sơ bộ để chuẩn bị cho bước thi công tiếp theo.
49
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
50
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
PHẦN V: CHUYÊN ĐỀ
CHUYÊN ĐỀ 1: Chất lượng của đường ô tô hiện đại
Lịch sử của đường ô tô và sự hình thành TCKT
1.1.1.Lịch sử phát triển đường ô tô.
- Ưu điểm cảu giao thông ô tô => sự phát triển của ô tô => sự phát triển của mạng lưới đường.
- Thông số KT của đường ô tô thay đổi theo sự phát triển của phương tiện giao thông vận tải
1.1.2. Các yếu tố phản ánh chất lượng của đường ô tô hiện đại.
- Nhóm 1: Các tiêu chí về trạng thái kỹ thuật của đường và mức độ hiệu dụng ( hiệu quả
có ích ) của nó trong thực hiện chức năng của mình, bao gồm 5 tiêu chí:
+) Hệ số dễ lăn bánh
- Nhóm 2: Các tiêu chí về mức độ an toàn của chuyển động nền đường, bao gồm 2 tiêu
chí:
+) Hệ số sự cố giao thông
- Nhóm 3: Các tiêu chí về mối quan hệ tương ứng giữa khả năng phục vụ phương tiện giao
thông và cấp đường, bao gồm 5 tiêu chí:
51
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Nhóm 4 : Các tiêu chí về mối quan hệ giữa trang bị đảm bảo phục vụ hành khách lưu
thông qua lại trên đường và sự thuận tiện cần thiết tương ứng của chúng, bao gồm 4 tiêu
chí:
- Chất lượng yếu tố hình học của tuyến ( mặt bằng, độ dốc,…)
- Chất lượng quy hoạc và hình học nút giao thông ( loại hình, tầm nhìn, giao
mái đường cong )
- Chất lượng của các công trình trên đường ( cầu, cống, ct vượt đường)
- Chất lượng của hệ thống công trình tổ chức và đảm bảo ATGT đường bộ
c, Các yếu tố phản ánh trực tiếp đến Đ/K chuyển động của xe trên đường.
- Trạng thái hình học của tuyến và tĩnh không của đường.
52
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Trạng thái và năng lực thông hành tại các nút giao nhau với đường khác
- Ảnh hưởng của thiết kế các công trình khác trên nền đường
- Ảnh hưởng của công tác thiết kế tim tuyến và quy hoạch các công trình thoát
nước trên tuyến.
- Ảnh hưởng cảu công tác kiểm tra chất lượng xây dựng
c, Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đường ô tô trong khai thác và bảo dưỡng.
CHUYÊN ĐỀ 2: Xây dựng nền đường ô tô.
2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với nền đường.
53
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
2.2. Giả pháp đảm bảo SCT và ổn định cho nền đường.
- Đảm bảo tính đồng nhất vật liệu và chiều dày lớp
- Đảm bảo độ chặt của đất theo chiều sâu và tính đông nhất thoe diện tích
2.3. Công nghệ và thiết bị thi công nền đường.
- Máy lu
2.4. Quy trình tổ chức thi công xây dượng nền đường.
- Công tác thi công thử nghiệm => quy trình tổng thể cho đoạn tuyến.
- Xác định công tác đất trong 1 ca và máy thi công chủ đạo.
σz ≤ σd
b , Yêu cầu chung đối với kết cấu áo đường
- Sức chịu tải tổng thể của kết cấu
54
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Phương pháp và sơ đồ thiết kế phải đúng bức tranh làm việc của kết cấu
- Lớp móng
55
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
56
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
57
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
58
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
59
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
vấn giám sát và có thể bao gồm việc loại bỏ vật liệu thừa hoặc tưới bổ sung.
1.6 Đảm bảo các điều kiện thi công
-Công việc phải được tiến hành sao cho ít gây trở ngại nhất cho giao thông đi lại cũng
như không thiệt hại cho chính công việc.
-Các bề mặt của kết cấu, cây cối hoặc các công trình lân cận khu vực thi công phải được
bảo vệ để khỏi bị hư hại hay bắn bẩn vào.
-Không được trút vật liệu nhựa vào các rãnh biên hoặc rãnh thoát nước.
-Nhà thầu phải cung cấp và duy trì ở địa đIểm đun nhựa những phương tiện phòng
chống hoả hoạn và cả các trang bị sơ cứu.
-Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm về tất cả những hậu quả do việc cho phép xe cộ lưu thông
quá sớm trên lớp nhựa dính bám mới rải. Có thể cấm xe nếu thấy cần thiết bằng cách mở các
đường tránh tạm hoặc chỉ thi công từng nửa bề rộng mặt đường một.
1.7 Chuẩn bị bề mặt
-Trước khi tưới lớp nhựa dính bám, bụi bẩn và các vật liệu có không phù hợp khác phải
được dọn sạch khỏi bề mặt bằng chổi máy hoặc máy thổi dùng khí nén hoặc kết hợp cả hai.
Nếu như thế vẫn chưa mang đến một bề mặt sạch sẽ đồng đều thì phải sử dụng biện pháp thủ
công, quét bằng chổi cứng và các dụng cụ phù hợp. Phải quét rộng ra ngoài các mép của khu
vực cần phun nhựa ít nhất 20cm.
-Các mảng vật liệu không phù hợp bị rơi vãi, dính vào mặt đường phải dùng cạo thép
hoặc các phương pháp thích hợp để làm sạch, sau đó toàn bộ bề mặt có thể được rửa bằng
nước hoặc bằng các biện pháp mà được chấp thuận hoặc Kỹ sư tư vấn hướng dẫn.
-Không được tiến hành tưới dính bám cho đến khi bề mặt đã được làm sạch, các công
tác chuẩn bị đầy đủ, thoả mãn yêu cầu của Tư vấn.
1.8 Tỷ lệ và nhiệt độ của vật liệu
1.8.1 Tỷ lệ vật liệu trên đơn vị diện tích
-Nhà thầu sẽ phải tiến hành các thử nghiệm tưới vật liệu tại hiện trường dưới sự giám
sát của Tư vấn giám sát để xác định tốc độ di chuyển hợp lý của xe tưới, đảm bảo lượng nhựa
được rải trên một đơn vị diện tích phù hợp với thiết kế được duyệt. Các thử nghiệm đó sẽ
phải được lặp lại khi nào có sự thay đổi về loại vật liệu bitum hoặc điều kiện thi công.
1.8.2 Trường hợp cần đề phòng
-Cần đặc biệt chú ý khi tiến hành đun sấy nóng các loại xi măng asphalt chế phẩm có
nguồn gốc từ dầu mỏ. Các đống lửa hay đám tro ở ngoài trời không được để sát với vật liệu.
Chế độ đun có kiểm soát phải được áp dụng đối với các thùng đun nhựa, các máy trộn, xe
tưới hoặc các thiết bị khác thi công tuân thủ quy trình đã được thiết kế.
60
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
-Không được dùng lửa ngoài trời để kiểm tra các thùng trống, xe chở nhựa hoặc các
thùng, thiết bị chứa vật liệu. Tất cả các xe chuyên chở những vật liệu này phải được thông
hơi hợp lý.
-Chỉ có những cán bộ kỹ thuật hoặc công nhân có kinh nghiệm mới được phép giám sát
công tác bốc dỡ, kiểm tra khối lượng dự trữ vật liệu.
1.8.3 Tưới lớp nhựa dính bám
-Phạm vi tưới nhựa, giới hạn của khu vực cần phun phải vạch bằng sơn hoặc căng dây.
Chiều dài lượt xe chạy sẽ được đo đạc và đánh dấu trên bề mặt.
-Vật liệu phải được tưới sao cho đồng đều tại mọi điểm trên toàn bộ diện tích. Để đảm
bảo độ đồng đều, thiết bị tưới phải được trang bị thanh phân phối có gắn những đầu phun có
thể hiệu chỉnh được, đảm bảo tỷ lệ đã được chỉ định. Trừ trường hợp việc dùng xe, máy có
thể không thi công được trong những khu vực có diện tích nhỏ, Kỹ sư Tư vấn giám sát có thể
thông qua việc sử dụng thiết bị tưới nhựa cầm tay.
-Thiết bị tưới nhựa phải hoạt động theo sơ đồ và biểu đồ phun đã duyệt. Lưu lượng và
tốc độ bơm, tốc độ xe, chiều cao thanh phân phối và vị trí của vòi phun phải được xác định
trước theo biểu đổ.
-Nói chung, nhựa thấm phải được tưới đủ tỷ lệ trong một lần. Trong trường hợp, tỷ lệ
lớn, tốc độ phân tích chậm và địa hình nghiêng, dốc làm cho lớp nhựa có xu hướng chảy ra
khỏi bề mặt được tưới, thì có thể tưới làm hai lượt. Lượt thứ nhất phân tích hoàn toàn mới
được tưới lượt thứ hai.
-Khi chiều rộng của khu vực tưới nhựa lớn hoặc được chỉ dẫn, vật liệu bitum phải được
rải thành các vệt có phần chờm lên nhau tối thiểu rộng 20cm dọc theo mép. Tại mép của mặt
đường hoặc mép của lề đường, vật liệu phải được tưới rộng hơn kích thước được thể hiện
trên bản vẽ.
-Nhà thầu phải áp dụng các biện pháp hợp lý để đánh dấu các điểm bắt đầu và kết thúc
vệt tưới. Dòng nhựa từ các vòi phun phải bắt đầu và kết thúc hoàn toàn ở các vị trí này. Có
thể dùng bạt, bao giấy để che phủ phạm vi không cần tưới trên toàn bộ bề rộng của khu vực
được tưới nhựa.
-Thiết bị tưới nhựa phải bắt đầu di chuyển ít nhất 5m trước khu vực cần phun để khi
thanh phun tới vị trí điểm đầu thì xe chạy đạt tới đúng tốc độ và tốc độ này phải được duy trì
cho tới khi vượt quá điểm kết thúc dự định của việc phun..
-Công tác rải phải thực hiện sao cho sau mỗi lượt tưới, 10% hoặc một tỷ lệ phần trăm
dự trữ khác do Nhà thầu và Kỹ sư Tư vấn giám sát xác định căn cứ trên dung tích thiết kế
của thùng chứa phải được để lại trong thùng để tránh không khí lọt vào trong hệ thống cung
cấp nhựa và để có thể cung cấp đủ nhựa nếu mức độ tiêu thụ bị vượt một chút.
-Khối lượng nhựa phun trong mỗi lượt tưới phải được đo bằng cách nhúng que đo vào
61
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
thùng chứa vật liệu của thiết bị rải ngay trước và sau khi mỗi lần chạy.
-Tỷ lệ rải trung bình trong mỗi lần xe chạy, tính theo thể tích của thùng chứa và lượng
nhựa sử dụng, số vòi và khoảng cách các vòi, phải nằm trong + 5% tỷ lệ được quy định. Mức
tiêu thụ đã sử dụng phải được tính trước cho mỗi lượt tiếp theo và nếu cần thì điều chỉnh lại
để đảm bảo mức tiêu thụ chỉ định.
-Phải ngừng phun ngay lập tức nếu có trục trặc trong thiết bị phun và sẽ không được bắt
đầu phun cho đến khi đã sửa chữa xong.
-Sau khi phun nhựa, các khu vực đọng quá nhiều nhựa phải được xử lý bằng các biện
pháp phù hợp, phân phối lại trên bề mặt cần phun cho đến khi nhựa được hấp thụ và giữ cho
không bị di chuyển nữa.
1.9 Bảo dưỡng lớp nhựa dinh bám
-Thời gian từ lúc tưới dính bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ để nhũ tương kịp
phân tách và do Tư vấn giám sát quyết định, thông thường sau ít nhất là 4 giờ.
1.10 Kiểm soát chất lượng và thí nghiệm hiện trường
-Một mẫu và copy chứng chỉ về lô hàng nhũ tương nhựa đường sẽ phải được trình nộp
lên cho mỗi lần nhập vật liệu tập kết đến công trường,
-Nhũ tương nhựa đường sử dụng tưới dính bám cần kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng
theo quy định tại các tiêu chuẩn tương ứng TCVN 8817-1:2011 cho mỗi đợt nhập vật liệu.
-Các mẫu của lớp nhũ tương nhựa đường tưới dính bám có thể sẽ được lấy từ thiết bị
tưới để so sánh đối chiếu nếu có yêu cầu hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát,
-Dây chuyền thiết bị tưới sẽ phải được kiểm tra và thử nghiệm theo chu kỳ như sau:
-Trước khi bắt đầu công tác rải;
-Cứ sáu tháng một lần hoặc sau 150.000 lít nhựa được rải từ máy rải. Sử dụng cách nào
phổ biến hơn ;
-Sau khi có sự cố hoặc sửa đổi gì đối với máy rải, hoặc có gì bất thường mà theo ý kiến
của Tư vấn giám sát, yêu cầu phải kiểm tra lại máy rải.
-Thành phần hạt của vật liệu cấp phối phủ dự kiến sẽ được trình lên Tư vấn giám sát
xin chấp thuận trước khi đưa vào thi công.
-Nhật ký thi công, phiếu ghi chép hàng ngày của công tác thi công, bao gồm cả về vị
trí, lượng nhựa dùng trong mỗi lần tưới và diện tích khu vực được tưới sẽ được nộp lên Tư
vấn giám sát.
1.11 Thiết bị tưới
1.11.1 Yêu cầu chung
Dây chuyền thiết bị thi công của Nhà thầu đưa vào sử dụng sẽ bao gồm chổi máy
và/hoặc máy thổi dùng khí nén, xe tưới bằng bơm áp lực, thiết bị để đun nóng vật liệu bitum
62
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
và một xe lu bánh lốp và các phương tiện/dụng cụ khác để xử lý nhựa thừa, đọng trên bề mặt.
Tư vấn giám sát sẽ không cho phép việc sử dụng máy tưới nhựa hoạt động trên nguyên tắc
rơi tự do.
1.11.2 Năng suất
Máy tưới sẽ có năng suất tối thiểu là 1000 lít/h.
1.11.3 Vận hành thiết bị tưới
-Máy tưới phải được thiết kế, trang bị, bảo dưỡng và vận hành sao cho lượng bitum
nóng có thể được rải đồng đều trên những bề mặt có chiều rộng khác nhau, theo tỷ lệ đã định
theo tất cả các phương dọc và nằm trong phạm vi dung sai 10% khối lượng nhựa tưới theo
yêu cầu.
-Khi có chỉ dẫn của Tư vấn giám sát, Nhà thầu sẽ đưa máy rải và công nhân vận hành
tới làm thử nghiệm tại hiện trường và tạo mọi điều kiện cần thiết cho công tác này.
-Tỷ lệ rải bitum theo phương ngang từ thiết bị rải sẽ được thử nghiệm bằng cách cho
thanh phun chạy trên một diện tích thử có rải các tấm vật liệu hấp thụ 25cmx25cm có mặt
sau không thấm nhựa. Các tấm này được cân trước và sau khi rải. Sự chênh lệch về trọng
lượng giữa sẽ được tính tới trong việc quyết định tỷ lệ rải được áp dụng thực tế cho mỗi tấm
và sự thay đổi so với mức độ phun trung bình ở mỗi tấm trên suốt chiều rộng được phun
không được vượt quá 15%.
1.11.4 Hệ thống bơm phun và thiết bị tưới nhựa
-Hệ thống bơm phun phải có thiết kế tuần hoàn. Thanh phun phải điều chỉnh được để
có thể duy trì ở một chiều cao không đổi bên trên bề mặt cần tưới. Miệng vòi của thanh phun
phải có rãnh khía và sẽ được thiết kế sao cho có thể tạo ra một lớp bitum đồng đều không đứt
đọan trên bề mặt. Các van phải được điều khiển ở các cấp khác nhau sao cho một hay tất cả
các van có thể đóng mở nhanh chóng trong một thao tác.
-Máy tưới và thùng chứa phải được bảo dưỡng sao cho có thể tránh được hiện tượng
hở, nhỏ giọt vật liệu bitum từ bất cứ bộ phận nào của thiết bị. Một thiết bị phun cầm tay cũng
phải được cung cấp như một bộ phận đi kèm.
-Thiết bị rải sẽ phải được trang bị các máy bơm riêng rẽ cho công tác cấp nhựa, tưới
nhựa dẫn động thuỷ lựccó khả năng tưới một lớp nhựa đồng đều, với tỷ lệ đã định. Máy tưới
phải được trang bị thiết bị sấy nóng vật liệu đạt yêu cầu để đảm bảo nhiệt độ rải của vật liệu.
1.11.5 Thiết bị đo đạc/ hiệu chỉnh
Thiết bị tưới sẽ phải bao gồm một máy đo tốc độ xe, các đồng hồ áp lực, que đo ở thùng
nhựa, nhiệt kế đo nhiệt độ vật liệu chứa trong thùng. Tất cả các thiết bị đo trên máy rải phải
được hiệu chỉnh theo định kỳ, một bản xác nhận các thiết bị đạt yêu cầu kiểm tra, hiệu chỉnh
đó phải được trình lên Tư vấn giám sát.
63
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
64
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
-Việc dọn dẹp, hoàn thiện và bảo dưỡng khu vực đã thi công được coi như một phần
công việc tạo ra hạng mục và sẽ không được đo đạc hay thanh toán riêng rẽ.
1.12 Xác đinh khối lượng phải sửa chữa
-Chỉ thanh toán khối lượng đạt yêu cầu theo thiết kế bản vẽ thi công đã được duyệt, các
khối lượng sửa chữa hư hỏng do lỗi của Nhà thầu đều không được thanh toán.
-Khối lượng chỉ được xác định một lần cho toàn bộ diện tích thi công.
1.13 Cơ sở thanh toán
-Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong
hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.
-Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công
việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát
sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).
-Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng
này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong
Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp
đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.
-Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.
2. Thi công lớp mặt bê tông nhựa chặt BTNC12.5
2.1 Mô tả
Phần chỉ dẫn kỹ thuật này trình bày các qui định và yêu cầu kỹ thuật đối với việc sản
xuất, thi công các lớp kết cấu mặt đường bằng bê tông nhựa rải nóng theo đúng bản vẽ thiết
kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
2.2 Các tiêu chuẩn áp dụng
Công tác sản xuất, thi công và nghiệm thu các lớp mặt đường bê tông nhựa, phải tuân
thủ các tiêu chuẩn hiện hành, bao gồm:
-TCVN 7493:2005: Bitum - Yêu cầu kỹ thuật;
-TCVN 7494:2005: Bitum - Phương pháp lấy mẫu;
-TCVN 7495, 7496, 7497, 7498, 7499, 7500, 7501, 7503, 7504 : 2005: Bitum - Phương
pháp thử;
-TCVN 7572:2006: Cốt liệu bê tông và vữa - Phương pháp thử;
-TCVN 8860:2011: Bê tông nhựa - Phương pháp thử;
-TCVN 8859:2011: Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô - Vật liệu,
thi công và nghiệm thu;
-TCVN 8819:2011: Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu;
65
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
-TCVN 8820:2011: Hỗn hợp bê tông nhựa nóng - Thiết kế theo phương pháp Marshall;
-TCVN 11711:2017: Nhựa đường – Thử nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt và không
khí bằng phương pháp sấy màng mỏng;
-TCVN 11782:2017: Bê tông nhựa – Chuẩn bị thí nghiệm bằng phương pháp đầm lăn
bánh thép;
-TCVN 11807:2017: Bê tông nhựa – Phương pháp xác định độ góc cạnh của cốt liệu
thô;
-AASHTO T 176: Phương pháp xác định hệ số đương lượng cát-ES của đất và cốt liệu;
-Quyết định số 858/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2014 của Bộ GTVT về việc ban hành hướng
dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành nhằm tăng cường quản lý chất lượng
thiết kế và thi công mặt đường bê tông nhựa nóng đối với các tuyến đường ô tô có quy mô
giao thông lớn;
-Quyết định số 1617/QĐ-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ GTVT về việc ban hành quy
định kỹ thuật về phương pháp thử độ sâu hằn vệt bánh xe của bê tông nhựa xavs định bằng
thiết bị Wheel tracking;
-Thông tư số 27/2014/TT-BGTVT ngày 28/7/2014 của Bộ GTVT về việc tăng cường
công tác quản lý chất lượng vật liệu nhựa đường sử dụng trong xây dựng công trình giao
thông.
2.3 Tài liệu trình nộp
Nhà thầu sẽ phải trình lên Tư vấn giám sát những tài liệu sau:
-Các mẫu vật liệu đã được chấp thuận sử dụng để Tư vấn giám sát giữ lại và đối chiếu
trong suốt thời gian hợp đồng.
-Các báo cáo kết quả thí nghiệm đối với tất cả các loại vật liệu, như quy định trong mục
“Yêu cầu vật liệu” của phần tiêu chuẩn này.
-Báo cáo về công thức hỗn hợp sử dụng và số liệu các thí nghiệm, như quy định trong
mục “Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa” của phần tiêu chuẩn này.
-Báo cáo kết quả đo đạc kiểm tra bề mặt lớp bê tông nhựa như quy định trong mục “
Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu” của phần tiêu chuẩn này.
-Báo cáo về tỷ trọng của các hỗn hợp rải, theo quy định trong mục “ Giám sát, kiểm tra
và nghiệm thu” của phần tiêu chuẩn này;
-Báo cáo về số liệu thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường như quy định
trong mục “ Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu” của phần tiêu chuẩn này, cho công tác kiểm
tra hàng ngày đối với các mẻ trộn và chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa.
-Báo cáo về chiều dầy của lớp và các kích thước của mặt đường theo như quy định trong
mục “ Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu” của tiêu chuẩn này.
-Mẫu bitum mà Nhà thầu đề xuất sử dụng cùng với tờ trình về nguồn gốc vật liệu và
66
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
Bảng 2: Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của bê tông nhựa chặt (BTNC)
(Áp dụng đối với: BTCN 12,5)
TT Chỉ tiêu Quy định Phương pháp thử
1 Số chày đầm 75 x 2
2 Độ ổn định ở 600C, 40 phút, kN ≥ 8,0 TCVN 8860-1:2011
3 Độ dẻo, mm 1.5 – 4.0
4 Độ ổn định còn lại, % ≥ 75 TCVN 8860-12:2011
5 Độ rỗng dư, % 3-6 TCVN 8860-9:2011
6 Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng
TCVN 8860-10:2011
dư thiết kế)
+ Độ rỗng dư thiết kế 4% ≥13.0
+ Độ rỗng dư thiết kế 5% ≥14.0
+ Độ rỗng dư thiết kế 6% ≥15.0
67
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
68
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
Quy định
BTNC BTNR
Các chỉ tiêu Lớp Các Phương pháp thí nghiệm
Lớp
mặt lớp
mặt trên
dưới móng
5. Hàm lượng hạt cuội sỏi bị
đập vỡ (ít nhất là 2 mặt vỡ), - - ≥80 TCVN 7572-18:2006
%
6. Độ nén dập của cuội sỏi
- - ≤14 TCVN 7572-11:2006
được xay vỡ, %
7. Hàm lượng chung bụi, bùn,
≤2 ≤2 ≤2 TCVN 7572-8:2006
sét, %
8. Hàm lượng sét cục, % ≤0,25 ≤0,25 ≤0,25 TCVN 7572-8:2006
9. Độ dính bám của đá với
≥ cấp 3 ≥ cấp 3 ≥ cấp 3 TCVN 7504:2005
nhựa đường (**), cấp
(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các kích cỡ ≥ 4,75mm theo quy định tại bảng 1 để xác định
hàm lượng thoi dẹt
(**): Trường hợp nguồn đá dăm dự định sử dụng để chế tạo bê tông nhựa có độ dính bám với
nhựa đường nhỏ hơn cấp 3, cần thiết phải xem xét các giải pháp, hoặc sử dụng chất phụ gia
làm tăng khả năng dính bám (xi măng, vôi, phụ gia hoá học) hoặc sử dụng đá dăm từ nguồn
khác đảm bảo độ dính bám. Việc lựa chọn giải pháp nào do Tư vấn giám sát đề xuất, Chủ đầu
tư quyết định.
-Ngoài các quy định trên thì đá dăm còn phải thỏa mãn các quy định trong Quyết định
số 858/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2014 của Bộ GTVT.
2.5.3 Cát
-Cát dùng trong việc chế tạo bê tông nhựa có thể dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay hoặc
hỗn hợp cát thiên nhiên và cát xay.
-Cát thiên nhiên không được lẫn tạp chất hữu cơ ( gỗ, than ...).
-Cát xay phải được nghiền từ đá có giới hạn độ bền nén không nhỏ hơn của đá dùng để
sản xuất ra đá dăm
-Các chỉ tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 4
Bảng 4 : Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát
TT Chỉ tiêu Yêu cầu Phương pháp thí nghiệm
1 Mô đun độ lớn (MK) ≥2 TCVN 7572:2006
Hệ số đương lượng cát (ES), %
2 Cát thiên nhiên ≥ 80 AASHTO T176
Cát xay ≥ 50
3 Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, % ≤3 TCVN 7572-8:2006
4 Hàm lượng sét cục, % ≤0,5 TCVN 7572-8:2006
69
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
70
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
71
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
-Thiết kế sơ bộ: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định sự phù hợp về chất
lượng và thành phần hạt của các loại cốt liệu sẵn có tại nơi thi công, khả năng sử dụng những
cốt liệu này để sản xuất ra bê tông nhựa thỏa mãn các chỉ tiêu quy định với hỗn hợp bê tông
nhựa. Sử dụng vật liệu tại khu vực tập kết vật liệu của trạm trộn để thiết kế. Kết quả thiết kế
sơ bộ là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh
-Thiết kế hoàn chỉnh: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định thành phần cấp
phối của hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa tối ưu khi cốt liệu đã được sấy nóng. Tiến hành
chạy thử trạm trộn trên cơ sở số liệu của thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ
cốt liệu nóng để thiết kế. Kết quả thiết kế hoàn chỉnh là cơ sở để quyết định sản xuất thử hỗn
hợp bê tông nhựa và rải thử lớp bê tông nhựa.
-Sau khi Tư vấn giám sát chấp thuận công thức trộn hỗn hợp, Nhà thầu phải tiến hành
rải thử một đoạn trên một diện tích tương đương với ít nhất là 80 tấn hỗn hợp và trên đó phải
sử dụng qui trình, thiết bị, hỗn hợp bê tông nhựa đề nghị. Nếu đoạn thử cho thấy có bất kỳ
chỉ tiêu nào không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải tiến hành các điều chỉnh cần thiết và
lặp lại đoạn thử. Công tác thảm đại trà sẽ không được phép tiến hành cho đến khi đoạn rải
thử đạt yêu cầu và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
-Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: Trên cơ sở kết quả sau khi rải thử lớp
bê tông nhựa, tiến hành các điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn
hợp bê tông nhựa phục vụ thi công đại trà lớp bê tông nhựa. Công thức chế tạo hỗn hợp bê
tông nhựa là cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm
trộn, thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp bê
tông nhựa phải chỉ ra các nội dung sau:
+ Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa;
+ Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nhựa đường, cốt liệu đá dăm, cát, bột khoáng;
+ Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu;
+ Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá tại phễu nguội, phễu nóng;
+ Kết quả thí nghiệm Marshall và hàm lượng nhựa đường tối ưu (tính theo phần trăm
khối lượng của hỗn hợp bê tông nhựa);
+ Tỷ trọng lớn nhất bê tông nhựa (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);
+ Khối lượng thể tích của mẫu bê tông nhựa ứng với hàm lượng nhựa đường tối ưu (là
cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K);
+ Phương án thi công ngoài hiện trường như: chiều dầy lớp bê tông nhựa chưa lu lèn,
sơ đồ lu, số lượt lu trên 1 điểm, độ nhám mặt đường...
-Trong quá trình thi công, nếu có bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu đầu vào hoặc
có sự biến đổi lớn về chất lượng của vật liệu thì phải làm lại thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa
72
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
theo các giai đoạn nêu trên và xác định lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa.
3 Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa
3.1 Yêu cầu chung
-Trạm trộn phải là loại trộn theo từng mẻ (nếu dùng loại trạm trộn liên tục thì phải được
sự đồng ý của Tư vấn giám sát) và phải có công suất đủ cho việc cung cấp hỗn hợp bê tông
nhựa một cách liên tục, công suất trạm trộn tối thiểu là 80 tấn/giờ.
-Trạm trộn phải được thiết kế, điều phối và vận hành để sản xuất được hỗn hợp bê tông
nhựa đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Trạm trộn phải là loại được điều khiển bằng máy tính
hoặc tự động in ra các số liệu về từng mẻ trộn. Các số liệu này phải được lưu trữ phục vụ cho
công tác kiểm định, kiểm tra sau này.
-Trạm trộn phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phù hợp với các điều khoản
của Hợp đồng về “Kiểm soát và bảo vệ Môi trường”, đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp bê
tông nhựa ổn định về chất lượng với dung sai cho phép
3.2 Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập kết vật liệu
-Toàn bộ khu vực trạm trộn chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải đảm bảo vệ sinh môi
trường, thoát nước tốt, mặt bằng sạch sẽ để giữ cho vật liệu được sạch và khô ráo.
-Khu vực tập kết đá dăm, cát của trạm trộn phải đủ rộng, hố cấp liệu cho trống sấy của
máy trộn cần có mái che mưa. Đá dăm và cát phải được ngăn cách để không lẫn sang nhau,
không sử dụng vật liệu bị trộn lẫn.
-Kho chứa bột khoáng: bột khoáng phải có kho chứa riêng, nền kho phải cao ráo, đảm
bảo bột khoáng không bị ẩm hoặc suy giảm chất lượng trong quá trình lưu trữ.
-Khu vực đun, chứa nhựa đường phải có mái che.
3.3 Yêu cầu đối với trạm trộn theo kiểu chu kỳ
-Hệ sàng: cần điều chỉnh, bổ sung, thay đổi hệ sàng của trạm trộn cho phù hợp với từng
loại bê tông nhựa có cỡ hạt lớn nhất danh định khác nhau, sao cho cốt liệu sau khi sấy sẽ
được phân thành các nhóm hạt bảo đảm cấp phối hỗn hợp cốt liệu thoả mãn công thức chế
tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được xác lập. Kích cỡ sàng trong phòng thí nghiệm và kích cỡ
sàng chuyển đổi tương ứng của trạm trộn được tham khảo tại Phụ lục B của tiêu chuẩn TCVN
8819:2011,
-Hệ thống lọc bụi: Trạm trộn phải có hệ thống lọc bụi để không thải các chất bụi độc
hại vào không khí. Không cho phép bụi trong hệ thống lọc bụi quay lại thùng trộn để sản
xuất hỗn hợp bê tông nhựa,
-Đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa ổn định về chất lượng với dung sai
cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa quy định tại Bảng 7.
Bảng 7: Dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa
73
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
-Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng
quy định trong bản hướng dẫn kỹ thuật của trạm trộn,
-Việc sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn phải tuân theo đúng công thức chế
tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được lập,
-Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt liệu và hàm lượng nhựa đường của hỗn hợp bê
tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa
không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng 7,
-Hỗn hợp bê tông nhựa chặt sản xuất ra phải thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu với
bê tông nhựa quy định tại Bảng 2,
-Nhiệt độ nhựa đường khi nấu sơ bộ nằm trong phạm vi 80oC -100oC để bơm đến thiết
bị nấu nhựa đường.
-Nhiệt độ nhựa đường khi chuyển lên thùng đong của máy trộn được chọn tương ứng
với độ nhớt của nhựa đường khoảng 0,2 Pa.s. Tùy thuộc vào mác nhựa đường, nhiệt độ này
thường nằm trong khoảng nhiệt độ quy định khi trộn hỗn hợp trong thùng trộn (Bảng 8).
-Chỉ được chứa nhựa đường trong phạm vi 75%-80% dung tích thùng nấu nhựa đường
trong khi nấu.
-Phải cân sơ bộ các cỡ đá dăm và cát ở thiết bị cấp liệu trước khi đưa vào trống sấy, với
dung sai cho phép ± 5%.
-Nhiệt độ của cốt liệu khi ra khỏi trống sấy cao hơn nhiệt độ trộn không quá 15oC. Độ
ẩm của đá dăm, cát khi ra khỏi trống sấy phải nhỏ hơn 0,5%.
-Bột khoáng ở dạng nguội sau khi cân đong, được đưa trực tiếp vào thùng trộn.
-Thời gian trộn cốt liệu với nhựa đường trong thùng trộn phải tuân theo đúng quy định
kỹ thuật của loại trạm trộn sử dụng và với loại hỗn hợp bê tông nhựa sản xuất, thường từ lớn
hơn 30s đến không quá 60s. Thời gian trộn được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở xem xét kết
quả sản xuất thử và rải thử.
-Thời gian trộn cốt liệu với nhựa đường trong thùng trộn được quy định là thời gian
ngắn nhất thỏa mãn yêu cầu sau:
+Khi trộn các loại BTN dùng cho lớp mặt: có ít nhất 95% hạt cốt liệu được
74
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
75
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
4.1 Phối hợp các công việc trong quá trình thi công:
-Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra
hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn. Cần đảm bảo năng suất trạm trộn bê tông nhựa
phù hợp với năng suất của máy rải. Khi tổng năng suất của trạm trộn thấp, cần bổ sung trạm
trộn hoặc đặt hàng ở một số trạm trộn lân cận nơi rải.
-Khoảng cách giữa các trạm trộn và hiện trường thi công phải xem xét cẩn thận sao cho
hỗn hợp bê tông nhựa khi được vận chuyển đến hiện trường đảm bảo nhiệt độ quy định tại
Bảng 8.
4.2 Yêu cầu về điều kiện thi công:
-Chỉ được thi công lớp bê tông nhựa khi nhiệt độ không khí lớn hơn 150C. Không được
thi công khi trời mưa hoặc có thể mưa.
-Cần đảm bảo công tác rải và lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày. Trường hợp
đặc biệt phải thi công vào ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng và
an toàn trong quá trình thi công và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
4.3 Yêu cầu về đoạn thi công thử:
-Trước khi thi công đại trà hoặc khi sử dụng một loại bê tông nhựa khác, phải tiến hành
thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi
công đại trà. Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, chiều rộng tối thiểu 2 vệt
máy rải. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc
trên công trình có tính chất tương tự.
-Số liệu thu được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để thi
công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:
-Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa (trong mục thiết kế hỗn hợp);
-Phương án và công nghệ thi công: loại vật liệu tưới dính bám, hoặc thấm bám; tỷ lệ
tưới dính bám, hoặc thấm bám; thời gian cho phép rải lớp bê tông nhựa sau khi tưới vật liệu
dính bám hoặc thấm bám; chiều dầy rải lớp bê tông nhựa chưa lu lèn; nhiệt độ rải; nhiệt độ
lu lèn bắt đầu và kết thúc; sơ đồ lu lèn của các loại lu khác nhau, số lượt lu cần thiết; độ chặt
lu lèn; độ bằng phẳng; độ nhám bề mặt sau khi thi công…
-Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu thì phải làm một đoạn thử
khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công nghệ thi công cho
đến khi đạt được chất lượng yêu cầu.
4.4 Chuẩn bị mặt bằng:
-Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê tông
nhựa lên bằng máy quét, máy thổi, vòi phun nước (nếu cần) và bắt buộc phải hong khô. Bề
mặt chuẩn bị phải rộng hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20cm so với bề rộng sẽ
76
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
77
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
78
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
-Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy
không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để chiều
dày lớp bê tông nhựa không bị thay đổi đột ngột.
-Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc sau:
+Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối
nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;
+ Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.
-Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ 5m-7m
mới được ngừng hoạt động.
-Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40‰ phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa từ
chân dốc đi lên.
-Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ)
thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa và cho phép dùng
máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.
-Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:
+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa;
+ Nếu lớp bê tông nhựa đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép
tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và san
bỏ hỗn hợp bê tông nhựa ra ngoài phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại
mới được rải hỗn hợp tiếp.
-Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo quy định sau:
+Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ thấp tay, không được hất từ
xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng;
+ Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp bê tông nhựa thành một lớp bằng
phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến bằng 1,35 ÷ 1,45 bề dày lớp bê tông nhựa
thiết kế (xác định chính xác qua thử nghiệm lu lèn tại hiện trường);
+ Việc rải thủ công cần tiến hành đồng thời với việc rải bằng máy để có
thể lu lèn chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết
nối.
-Mối nối ngang:
+ Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với
trục đường. Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu
tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt.
+ Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m;
+ Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối
79
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
thiểu 25cm.
-Mối nối dọc:
+ Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải
cũ, dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải;
+ Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.
+ Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các
đường nối dọc của lớp trên cùng của mặt đường bê tông nhựa trùng với vị trí các đường phân
chia các làn giao thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.
4.7 Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa:
-Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh thép nặng
10-12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.
-Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy lu sau:
+Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh thép;
+Lu rung phối hợp với lu bánh thép;
+Lu rung phối hợp với lu bánh hơi.
-Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả năng hoạt động
với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực quy định và chênh lệch áp lực
giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 daN/cm2. Phải có biện pháp để điều chỉnh
tải trọng của lu bánh hơi sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến
2,5 tấn.
-Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành
kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa sau khi rải và nhiệt độ
lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định (Bảng 8).
-Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng
loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn ngay
đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất. Tiến
trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp bê tông nhựa
còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn (xem
Bảng 8).
-Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho mối
nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim
đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần
về phía bên cao. Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét tính từ
điểm cuối của các lượt trước.
80
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
-Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước.
Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt
độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám nữa.
Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay
các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.
-Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột ngột
để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách.
-Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa được lu lèn
chặt và chưa nguội hẳn.
-Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều
chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).
5 Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu lớp bê tông nhựa
5.1 Yêu cầu chung:
-Công tác giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và
sau khi rải lớp bê tông nhựa. Các quy định về công tác kiểm tra nêu dưới đây là quy định tối
thiểu, căn cứ vào tình hình thực tế tại công trình mà Tư vấn giám sát có thể tăng tần suất kiểm
tra cho phù hợp.
5.2 Kiểm tra hiện trường trước khi thi công:
Bao gồm việc kiểm tra các hạng mục sau:
-Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải bê tông nhựa, độ dốc ngang, dốc dọc, cao độ, bề rộng;
-Tình trạng lớp nhựa tưới thấm bám hoặc dính bám;
-Hệ thống cao độ chuẩn;
-Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ t hống đảm bảo an
toàn giao thông và an toàn lao động.
5.3 Kiểm tra chất lượng vật liệu:
a) Kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào công trình:
-Tư vấn giám sát phải thực hiện kiểm tra công tác thí nghiệm vật liệu theo yêu cầu và
tần suất quy định. Các thí nghiệm phải được làm tại mỏ, nơi cung cấp, sản xuất, nếu đạt yêu
cầu mới được vận chuyển ra công trường để thi công.
-Nhựa đường: kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại TCVN 7493: 2005 (trừ
chỉ tiêu Độ nhớt động học ở 1350C) cho mỗi đợt nhập vật liệu;
-Vật liệu tưới thấm bám, dính bám: kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của vật liệu tưới
dính bám, thấm bám áp dụng cho công trình cho mỗi đợt nhập vật liệu;
-Đá dăm, cát, bột khoáng: kiểm tra các chỉ tiêu quy định tại 5.2, tại 5.3 và tại 5.4 cho
mỗi đợt nhập vật liệu.
81
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
b) Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa: theo quy định tại Bảng 9:
Bảng 9: Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa
Loại vật Chỉ tiêu kiểm tra Tần suất Vị trí kiểm tra Căn cứ
liệu
- Thành phần hạt
- Hàm lượng hạt thoi
1. Đá 2 ngày/lần hoặc Khu vực tập kết
dẹt Bảng 3
dăm 200m3/lần đá dăm
- Hàm lượng chung
bụi, bùn, sét
- Thành phần hạt 2 ngày/lần Khu vực tập kết
hoặc200m3/lần cát
2. Cát Bảng 4
- Hệ số đương lượng
cát- ES
3. Bột - Thành phần hạt 2 ngày/lần hoặc
Kho chứa Bảng 5
khoáng - Chỉ số dẻo 50 tấn
4. Nhựa - Độ kim lún Thùng nấu nhựa TCVN
1 ngày/lần
đường - Điểm hoá mềm đường sơ bộ 7493: 2005
CHÚ THÍCH:
- Với trạm trộn liên tục: tần suất kiểm tra cốt liệu (đá dăm, cát, bột khoáng) là 1 lần/ngày
- Tư vấn giám sát phải có trách nhiệm giám sát chặt chẽ quá trình cân đong vật liệu
trước khi đưa vào thùng trộn. Kết quả giám sát này, cùng với các số liệu in tự động về
số liệu từng mẻ trộn phải được lưu trữ để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm định sau
này.
5.4 Kiểm tra tại trạm trộn:
82
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
83
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
Quy định về tỷ lệ
Phương Sai số cho
TT Hạng mục Mật độ đo điểm đo đạt yêu
pháp phép
cầu
- Đối với lớp dưới Máy thuỷ 50 m / mặt 0,5% ≥ 95 % tổng số
- Đối với lớp trên bình cắt 0,25% điểm đo
Chiều dày ≥ 95 % tổng số
- Đối với lớp dưới 8% chiều điểm đo, 5% còn
2000 m2
3 Khoan lõi dầy lại không vượt quá
/ 1 tổ 3 mẫu
- Đối với lớp trên 5% chiều 10 mm.
dầy
Cao độ ≥ 95 % tổng số
- Đối với lớp dưới Máy thuỷ - 10 mm; điểm đo, 5% còn
4 50 m/ điểm
bình + 5 mm lại sai số không
- Đối với lớp trên 5 mm vượt quá 10 mm
84
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
85
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
86
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
hợp bê tông nhựa ở trạm trộn, phải được trang bị quần áo, kính, găng tay, dày bảo hộ lao đ
ộng tuỳ theo từng phần việc.
- Ở trạm trộn phải có y tế thường trực, đặc biệt là sơ cứu khi bị bỏng, có trang bị đầy đủ
các dụng cụ và thuốc men mà cơ quan y tế đã quy định.
- Tại hiện trường thi công bê tông nhựa
- Trước khi thi công phải đặt biển báo "Công trường" ở đầu và cuối đoạn đường thi
công, bố trí người và biển báo hướng dẫn đường tránh cho các loại phương tiện giao thông
trên đường; quy định sơ đồ chạy đến và chạy đi của ô tô vận chuyển hỗn hợp, chiếu sáng khu
vực thi công nếu làm đêm.
- Công nhân phục vụ theo máy rải, phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động
phù hợp với công việc phải đi lại trên hỗn hợp có nhiệt độ cao.
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công, sửa
chữa điều chỉnh để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ nhật ký thi công về tình trạng và các hư
hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
- Đối với máy rải hỗn hợp bê tông nhựa phải chú ý kiểm tra sự làm việc của băng tải
cấp liệu, đốt nóng tấm là. Trước khi hạ phần treo của máy rải phải trông chừng không để có
người đứng kề sau máy rải.
7 Đo đạc và thanh toán
- Công tác đo đạc để thanh toán sẽ tuân thủ và phù hợp với đơn vị đo đạc tại Bảng tiên
lượng mời thầu của Hồ sơ mời thầu.
7.1 Đơn vị thanh toán là diện tích
- Diện tích danh định của hỗn hợp nhựa dùng cho việc xác định khối lượng sẽ được tính
toán trên cơ sở bản vẽ thi công được phê duyệt hoặc những kết quả đo đạc kích thước hình
học của diện tích được thi công trên hiện trường trong trường hợp không thể dùng bản vẽ thi
công. Những diện tích được đưa vào tính toán phải được chấp thuận đưa vào nghiệm thu bởi
Tư vấn giám sát.
- Phương pháp xác định:
+Bề rộng của các diện tích rải hỗn hợp nhựa được kiểm tra sẽ được lấy là
giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị chiều rộng danh định như thể hiện trên Bản vẽ hoặc được Tư
vấn giám sát chấp thuận và chiều rộng đã rải thực sự (do Nhà thầu xác định bằng thước dây
dưới sự giám sát của Tư vấn giám sát).
+Việc đo bằng thước dây sẽ được tiến hành bằng cách đo vuông góc với tim
đường và sẽ không bao gồm các diện tích không đạt yêu cầu dọc theo mép của lớp hỗn hợp
nhựa. Chiều rộng được sử dụng trong khi tính toán diện tích để kiểm tra khối lượng đối với
bất kỳ đoạn mặt đường được đo đạt sẽ là bề rộng trung bình của các lần đo đã được chấp
87
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
nhận hoặc chiều rộng thiết kế danh định, chọn cái nào nhỏ hơn.
+Chiều dài theo phương dọc của hỗn hợp nhựa sẽ được đo dọc theo tim
đường, sử dụng các phương pháp khảo sát kỹ thuật tiêu chuẩn và loại trừ bất kỳ
đoạn không đạt yêu cầu. Chiều dài đo đạc này sẽ được sử dụng để kiểm tra khối
lượng.
7.2 Đơn vị thanh toán là khối lượng (tấn, m3)
- Khối lượng hỗn hợp nhựa được đo đạc để thanh toán sẽ được xác định từ việc tính toán
bề dày trung bình của lõi khoan dựa trên các lô (lấy trung bình theo lô nhỏ), kích thước lớp
phủ và tỷ trọng trung bình của hỗn hợp đã lu lèn xác định trong phòng thí nghiệm.
- Việc xác định tỷ trọng trong phòng thí nghiệm sẽ được tiến hành ít nhất mỗi ngày một
lần cho hỗn hợp đang được sản xuất. Cứ 200 tấn hỗn hợp sản xuất được thì lấy một mẫu để
làm thí nghiệm, với sự giám sát của Tư vấn giám sát.
- Bề dày của hỗn hợp nhựa sử dụng trong việc tính toán kiểm tra khối lượng sẽ là bề dày
trung bình của các lô nhỏ. Giá trị đã điều chỉnh là giá trị nhỏ hơn giữa bề dầy danh định trung
bình ghi trong Bản vẽ và bề dầy rải thực tế. Giá trị nhỏ hơn trong hai bề dầy này sẽ được điều
chỉnh để có thể thể hiện được độ lu lèn trung bình đạt được; Điều này sẽ được tiến hành bằng
cách nhân giá trị đó với tỷ số của dung trọng trung bình của các hố khoan mặt đường lấy từ
những đoạn đường đang được đo đạt trên dung trọng trung bình của thí nghiệm Marshall
trong phòng thí nghiệm đối với hỗn hợp lấy trên cùng một đoạn đường.
-Trọng lượng danh định của hỗn hợp nhựa được sử dụng sẽ là kết quả của việc xác định
diện tích danh định đã mô tả ở phần trên và bề dầy được điều chỉnh được xác định theo cách
đã nói ở trên.
7.3 Quy định trong đo đạc thanh toán
- Trong trường hợp chiều dày các lớp bê tông nhựa nhỏ hơn giá trị theo hồ sơ thiết kế
nhưng vẫn đảm bảo sai số theo các quy định hiện hành, khối lượng bê tông nhựa sẽ được
giảm trừ khi thanh toán. Phần chiết giảm được quy định như sau:
Độ dày lớp bê tông nhựa (theo Tỷ lệ thanh toán cho
phương pháp khoan lõi) Nhà thầu theo giá trị hợp đồng
-1 đến 1mm 100%
1 đến 2 mm 96 %
2 mm đến 2,5 mm 95%
> 2,5 mm Không được thanh toán
7.4 Cơ sở thanh toán
- Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong
hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.
88
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
- Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công
việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát
sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).
- Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng
này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong
Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp
đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.
- Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.
89
GVHD: Phạm Hồng Quân Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập nghề nghiệp từ 29/8/2021-18/9/2021 tại Công ty cổ
phần đầu tư – xây dựng Sao Khuê và Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
JSC , được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh kỹ sư trong công ty em đã có điều
kiện tiếp xúc một số công tác thiết kế kỹ thuật, qua đó giúp em hiểu kỹ hơn các nội
dung học tập lý thuyết chuyên ngành trên lớp. Đồng thời giúp em tập làm quen với
công việc của một cán bộ kỹ thuật trên cương vị cán bộ chuyên ngành và công việc
đó sẽ giúp ích cho em rất nhiều sau này. Em đã cố gắng để hoàn thành các công
việc anh, chị tại phòng giao cho và tích luỹ thêm những kiến thức cho bản thân
mình.
Em Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Cổ phần Đầu tư – Xây
dựng Sao Khuê và Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC đã nhiệt
tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành các nội dung của đợt
thực tập.
Đặc biệt, Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Hồng Quân giáo viên
hướng dẫn chính của đợt thực tập tốt nghiệp và các thầy giáo, cô giáo bộ môn đã
nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường cũng
như trong quá trình thực tập.
90
GVHD: Nguyễn Quang Phúc Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
23