Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 37

CHENREZI – ĐỨC QUÁN THẾ ÂM TỨ THỦ

MAHASIDDHA THANGTONG GYALPO - ĐỨC ĐẠI THÀNH TỰU THANGTONG GYALPO


1

༄༅། །ཐུགས་རྗེ་ཆྗེན་པོའི་བསོམ་བཟླས་འགོ་དོན་མཁའ་ཁྱབ་མ་བཞུགས་སོ། །
FILLING SPACE TO BENEFIT BEINGS
ĐẠI BI TÁN KỆ: QUẢNG ĐẠI LỢI LẠC CHÚNG SINH

Meditation on Chenrezi - Thiền Định Đức Quán Thế Âm Tứ Thủ


Composed by – Trước tác bởi Thangtong Gyalpo
Arranged by – Soạn bởi Tulku Yeshi Rinpoche
Compiled by – Biên tập bởi
H.H. Jigdal Dagchen Sakya Rinpoche and H.E. Dezhung Tulku Rinpoche, Kunga Tenpa'i Nyima
Tibetan typing, Editing Tibetan Phonetics, and Vietnamese translation by Lama Ngawang Samten
Bản chữ Tạng, Biên tập phiên âm Tạng và Việt dịch bởi Lama Ngawang Samten

༄༅། །ཐུགས་རྗེ་ཆྗེན་པོ་འགོ་དོན་མཁའ་ཁྱབ་གྲུབ་ཆྗེན་ཐང་སོང་རྒྱལ་པོའི་གསུང་ཉྗེ་བརྒྱུད་སོམ་བཟླས་
ངག་འདོན་ཡོངས་བཅུད་ཅྗེས་བྱ་བ་བཞུགས་སོ། །
The Complete Essentials of the Liturgy for Meditation upon the Great Compassionate One according to
the Direct Transmission of Filling Space to Benefit Beings, the Words of the Mahasiddha Thangtong
Gyalpo.
Kệ bản Trường Tụng Thiền Ca Cốt Tủy để Thiền định về Đức Đại Từ Đại Bi theo dòng Truyền Thừa Trực
Tiếp Quảng Đại Lợi lạc Chúng Sinh, Pháp Ngữ của Đức Đại Thành Tựu Mahasiddha Thangtong Gyalpo.

HOMAGE TO THE GURU – ĐỈNH LỄ ĐỨC ĐẠO SƯ


(Place one's hands together in front of one's heart; cupped to form a space signifying emptiness).
(Chắp hai tay trước ngực; úp lòng bàn tay thành hình cái ly rỗng với ý nghĩa là tính không).

༄༅། །དཔལ་ལྡན་རྩ་བའི་བླ་མ་རིན་པོ་ཆྗེ། །བདག་གི་སི་བོར་པདྨའ་ི གདན་བཞུགས་ནས། །


PAL-DEN TSA-WA'I LA-MA RIN-PO-CHE DAG-GI CHI-WOR PE-MA'I DEN-ZHU-NE
Splendid and precious Root Lama. Seated on a lotus seat on the crown of my head
Đức Bổn Sư Quang-minh Tôn Quý An tọa trên tòa sen đỉnh đầu đệ tử
བཀའ་དིན་ཆྗེན་པོའ་ི སོ་ནས་རྗེས་བཟུང་སྗེ། །སྐུ་གསུང་ཐུགས་ཀི་དངོས་གྲུབ་སྩལ་དུ་གསོལ། །
KA-DRIN CHEN-PÖ GO-NE JE-ZUNG-TE KU-SUNG THUG-KYI NGÖ-DRUB TSAL-DU SOL
Out of your great kindness may you care for me. And bestow the attainments of body
speech and mind.
Với lòng đại từ bi, xin Ngài từ niệm đến con. Và ban các thành tựu của thân, khẩu và ý.

1
2
PRAYER TO THE LINEAGE – KHẨN CẦU DÒNG TRUYỀN
རྒྱལ་ཀུན་ཐུགས་རྗེ་གཅིག་བསྡུས་སན་རས་གཟིགས། །
GYAL-KUN THUG-JE CHIG-DU CHEN-RE-ZI
To the Chenrezi who combines the compassion of all Buddhas,
Trước Đức Quán Thế Âm Tứ Thủ, hiện thân đại bi của toàn chư Phật,
གྲུབ་པའི་དབང་ཕྱུག་ཐང་སོང་རྒྱལ་པོའ་ི ཞབས། །
DRUB-PA'I WANG-CHUG THANG-TONG GYAL-PÖ-ZHAP
To the revered Thangtong Gyalpo, master of siddhas,
Trước đức tôn kính Thangtong Gyalpo, bậc đạo sư của các thành tựu giả,
གནས་ལུགས་མངོན་གཟིགས་རོ་རིང་ཀུན་སྤངས་པར། །
NE-LUG NGÖN-ZI DO-RING KUN-PANG-PAR
And to Doring Kunpangpa, knower of reality,
Và đến Doring Kunpangpa, nhất thiết trí của thật tính,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་མཆོག་ཐུན་དངོས་གྲུབ་སྩོལ། །
SÖL-WA DEP-SO CHOG-THUN NGÖ-DRUB-TSÖL
I supplicate: please bestow the supreme and ordinary accomplishments.
Đệ tử khẩn cầu: Xin ban các thành tựu tối thượng và thông thường.
དོན་གཉིས་ལྷུན་གྲུབ་ཀུན་དགའ་གོལ་མཆོག་དང་། །
DÖN-NYI LHUN-DRUP KUN-GA DROL-CHOG-DANG
To the venerated Kunga Drolchok,
Trước đấng tôn kính Kunga Drolchok,
བསན་འཛིན་ངག་དབང་ཉི་ཟླ་བཟང་པོའ་ི ཞབས། །
TEN-DZIN NGA-WANG NYI-DA ZANG-PÖ-SHAP
who spontaneously accomplishes the two goals,
Ngài đã thành tựu tự nhiên nhị đích,
གྲུབ་པའི་རིགས་འཁྲུངས་ངག་དབང་ཉི་མ་ལ། །
DRUB-PA'I RIG-THRUNG NGA-WANG NYI-MA-LA
To Tendzin Ngawang Nyima, who was born in the race of siddhas,
Trước đấng Tendzin Ngawang Nyima, Ngài đản sinh trong dòng truyền các thành tựu giả,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་མཆོག་ཐུན་དངོས་གྲུབ་སྩོལ། །
SÖL-WA DEP-SO CHOG-THUN NGÖ-DRUB-TSÖL
I supplicate: please bestow the supreme and ordinary accomplishments.
Đệ tử khẩn cầu: Xin ban các thành tựu tối thượng và thông thường.

2
3

འཇམ་པའི་རོ་རྗེ་བསོད་ནམས་དབང་ཕྱུག་དང་། །
JAM-PA'I DOR-JE SÖ-NAM WANG-CHUK-DANG
To Jampa’i Dorje Sönam Wangchuk,
Trước đấng Jampay Dorje Sönam Wangchuk,
སྙན་བརྒྱུད་འཛིན་པ་རོར་ཆྗེན་རོ་རྗེ་འཆང་། །
NYEN-GYÜ DZIN-PA MOR-CHEN DOR-JE-CHANG
To Morchen Dorje Chang, upholder of the oral lineage,
Trước đấng Morchen Dorje Chang, trì giữ dòng khẩu truyền,
མཁས་དབང་རིན་ཆྗེན་བསོད་ནམས་མཆོག་གྲུབ་ལ། །
KHE-WANG RIN-CHEN SÖ-NAM CHOG-DRUB-LA
And to the Lord of the wise, Rinchen Sönam Chokdrup,
Và trước đức Pháp Vương chư trí giả, Rinchen Sönam Chokdrup,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་མཆོག་ཐུན་དངོས་གྲུབ་སྩོལ། །
Söl-wa dep-so chok-thun ngö-drub-tsöl
I supplicate: please bestow the supreme and ordinary accomplishments.
Đệ tử khẩn cầu: Xin ban các thành tựu tối thượng và thông thường.
ལུང་རོགས་བསན་འཛིན་ཡྗེ་ཤྗེས་ལྷུན་གྲུབ་དང་། །
LUNG-TOG TEN-DZIN YE-SHE LHUN-DRUB-DANG
To the esteemed Yeshe Lhundrup, upholder of the doctrine of scripture and realization,
Trước đấng tôn kính Yeshe Lhundrup, trì giữ giáo lý kinh điển và chứng ngộ,
མཁས་ཤིང་གྲུབ་བརྗེས་བློ་བཟང་བསན་འཕྗེལ་ཞབས། །
KHE-SHING DRUB-NYE LO-SANG TEN-PEL-SHAP
To Losang Tenpel, who acquired wisdom and spiritual attainments,
Trước đấng Losang Tenpel, Ngài đã đắc trí tuệ và thành tựu tâm linh,
བསན་འཛིན་ཆྗེན་པོ་མཁྱྗེན་རབ་མཐུ་སོབས་ལ། །
TEN-DZIN CHEN-PO KHYEN-RAP THU-TOP-LA
And to the great doctrine-upholder Khyenrap Thutop,
Và trước đấng trì giữ đại giáo lý Khyenrap Thutop,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་མཆོག་ཐུན་དངོས་གྲུབ་སྩོལ། །
SÖL-WA DEP-SO CHOK-THUN NGÖ-DRUB-TSÖL
I supplicate: please bestow the supreme and ordinary accomplishments.
Đệ tử khẩn cầu: Xin ban thành tựu tối thượng và thông thường.
འཇམ་པའི་དབྱངས་དངོས་མཁྱྗེན་བརྩྗེ་དབང་པོ་དང་། །
JAM-PA'I YANG-NGÖ KHYEN-TSE WANG-PO-DANG
To Khyentse Wangpo, who is actually Manjughosha,
Trước đấng Khyentse Wangpo, hiện thân của Đức Văn Thù,

3
4

གསང་བདག་རོ་རྗེ་འཛིན་པ་བློ་གཏྗེར་རྗེ། །
SANG-DAG DOR-JE DZIN-PA LO-TER-JE
To the lord of secrets, holder of the vajra, Master Loter,
Trước đấng Pháp vương của mật giáo1, đấng kim cương trì, Đức Đạo sư Loter2,
མཐུ་སོབས་དབང་ཕྱུག་བསམ་གཏན་བློ་གོས་ལ། །
THU-TOP WANG-CHUG SAM-TEN LO-DRÖ-LA
And to Samten Lodrö, master of the powerful,
Và trước đấng Samten Lodrö, vị đạo sư đại hùng,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་མཆོག་ཐུན་དངོས་གྲུབ་སྩོལ། །
SÖL-WA DEP-SO CHOG-THUN NGÖ-DRUB-TSÖL
I supplicate: please bestow the supreme and ordinary accomplishments.
Đệ tử khẩn cầu: Xin ban các thành tựu tối thượng và thông thường.
ཕོགས་དུས་རྒྱལ་ཀུན་འདུས་པའི་སི་གཟུགས་ཆྗེ། །
CHOG-DU GYAL-KUN DÜ-PA'I CHI-ZÜ-CHE
Combining in himself all the Buddhas of the ten directions and the three times,
Kết hợp trong Ngài toàn thể chư Phật trong thập phương và ba thời,
འཇམ་དབྱངས་བླ་མ་ཆོས་ཀི་བློ་གོས་རྗེ། །
JAM-YANG LA-MA CHÖ-KYI LO-DRÖ-JE
Exalted master Jamyang Chökyi Lodrö,
Đấng đạo sư tối thượng Jamyang Chökyi Lodrö,
ལམ་བཟང་སོན་མཛད་རྩ་བའི་བླ་མ་ལ། །
LAM-ZANG TÖN-DZE TSA-WA'I LA-MA-LA
To the Root Lama who taught the spiritual path,
Trước chư Bổn Sư đã thuyết giảng đạo lộ tâm linh,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་མཆོག་ཐུན་དངོས་གྲུབ་སྩོལ། །
SÖL-WA DEP-SO CHOG-THUN NGÖ-DRUB-TSÖL
I supplicate: please bestow the supreme and ordinary accomplishments.
Đệ tử khẩn cầu: Xin ban các thành tựu tối thượng và thông thường.
ངག་དབང་ལྷ་རིགས་འཁོན་གི་སྲས་སུ་འཁྲུངས། །
NGA-WANG LHA-RIG KHÖN-GYI SE-SU-TRUNG
Eloquent one, born as a son of the Divine Khön Lineage,
Đấng đại biện tài, sinh làm vị quý tử của Dòng Truyền Thánh Khön,

1
Pháp vương của mật giáo: ý nói đến đức Kim Cương Thủ (S. Vajrapani).
2
Đức Đạo sư Loter: là một trong các hồng danh của Đức Đại Trí Văn Thù.

4
5

ཀུན་དགའི་བསན་པ་ཕོགས་བརྒྱར་སྤྗེལ་བའི་མགོན། །
KUN-GA'I TEN-PA CHO-GYAR PEL-WA'I-GÖN
Protector who spreads in a hundred directions the Doctrine delightful to all,
Đấng Hộ Pháp ban rải Giáo lý an lạc cho tất cả chúng sinh trong bách phương,
ཟླ་མྗེད་བསོད་ནམས་གྲུབ་མཆོག་དབང་པོ་ཉིད། །
DA-ME SÖ-NAM DRUB-CHOG WANG-PO-NYI
You of peerless merit, a supreme siddha, a master,
Ngài có công đức vô song, bậc đại thành tựu giả, đức đạo sư,
འཇིགས་བྲལ་བདག་ཆྗེན་རྣམ་རྒྱལ་གསོལ་བ་འདྗེབས། །
JIK-DAL DAG-CHEN NAM-GYAL SÖL-WA-DEB
to the victorious Jigdal Dagchen I supplicate.
Trước đức Thế Tôn Jigdal Dagchen, đệ tử khẩn cầu.
ཨོ་རྒྱན་ཆྗེན་པོའ་ི ཞལ་མཇལ་གྲུབ་པ་བརྗེས།།
OR-GYEN CHEN PO’I ZHEL JEL DRUP PA NYER
Who have met Guru Rinpoche personnally in vision and attained all accomplishments,
Ngài đã tự thân linh kiến Đức Đạo Sư Liên Hoa Sinh và đạt tất cả mọi thành tựu,
རོགས་པ་ཆྗེ་དང་གཅོད་ཀིས་འགོ་དོན་མཛད།།
DZOG PA CHEN DANG CHÖD KYI DRO DÖN DZED
Performing the benefit to sentient beings by Great Perfection and Chöd,
Lợi lạc chúng sinh hữu tình qua hành pháp Đại Viên Mãn và Thí Thân Pháp,
གྲུབ་ཆྗེན་དོ་རོའ་ི རྒྱལ་ཚབ་སྤྲུལ་པའི་སྐུ།།
DRUP-CHEN-TODHO’I GYEL TSHAP TRUL PA’I KU
The lineage holder and reincarnation of the mahasiddha Drup-Chen-Todho,
Trì giữ dòng truyền và hóa thân của đức đại thành tựu giả Drup-Chen-Todho,
ཆོས་དབྱིངས་ཡྗེ་ཤྗེས་རྒྱ་མཚོར་གསོལ་བ་འདྗེབས།།
CHÖ JYING YE SHE GYA TSHOR SOL WA DEB
To Choying Yeshi Gyatso, I supplicate.
Trước đức Choying Yeshi Gyatso, đệ tử xin khẩn cầu.
བསླུ་མྗེད་དཀོན་མཆོག་གསུམ་གི་སྐྱབས་འོག་ཚུད། །
LU-ME KÖN-CHOG SUM-GYI KYAB-OG-TSHÜ
Bless me with the undeceiving protection of the Three Jewels,
Xin ban gia trì cho con với sự bảo hộ bất hư vọng của Tam Bảo,
མཁའ་ཁྱབ་འགོ་དོན་བྱང་ཆུབ་སྗེམས་མཆོག་བསྐྱྗེད། །
KHA-KHYAB DRO-DÖN CHANG-CHUB SEM-CHOG-KYE
That I may generate the thought of attaining enlightenment for the benefit of beings as
pervasive as space,
Cho con nguyện đạt giác ngộ làm lợi lạc quảng đại chúng sinh hữu tình như hư không,

5
6

བདག་མྗེད་རོགས་པའི་ལྟ་བ་རྒྱུད་ལ་སྐྱྗེས། །
DAK-ME TOG-PA'I TA-WA GYÜ-LA-KYE
That there arise in my mind the view which realizes selflessness,
Khởi trong tâm thức con chính kiến chứng ngộ vô ngã,
ཡང་དག་ལམ་ལ་འཇུག་པར་བྱིན་གིས་རོབས། །
YANG-DAK LAM-LA JUG-PAR CHIN-GYI-LOP
And that I engage upon the perfect path.
Và để con nhập vào đạo lộ viên mãn.
སི་བོར་བླ་མ་སན་རས་གཟིགས་དབང་མཆོག །
CHI-WOR LA-MA CHEN-RE-ZI-WANG-CHOG
On my head sits my root lama as Chenrezi, the excellent lord inseparable from me;
Trên đỉnh đầu con an tọa đức bổn sư, trong dạng đức Quán Thế Âm Tứ Thủ, đấng pháp
vương tối hảo bất phân lìa đệ tử;
འབྲལ་མྗེད་བཞུགས་ནས་ཐུགས་རྗེའི་འོད་ཟྗེར་གིས། །
DRAL-ME ZHU-NE THUG-JE Ö-SER-GYI
Through the power of the light rays of his compassion,
Nhờ oai lực các ánh sáng từ bi của Ngài,
བདག་གཞན་སོ་གསུམ་ཐུགས་རྗེ་ཆྗེན་པོ་ཡི། །
DAG-ZHEN GO-SUM THUG-JE CHEN-PÖ-YI
May the three doors of myself and others and of the Greatly Compassionate One,
Xin nguyện cho tam nghiệp của con và của các chúng sinh, cùng của đức Đại Từ Bi,
གསང་བ་གསུམ་དང་དབྱྗེར་མྗེད་འགྱུར་བར་ཤོག །
SANG-WA SUM-DANG YER-ME GYUR-WAR-SHO
The three secret places, become indivisible,
Là ba mật vị (thân, khẩu, ý), trở thành bất phân lìa,
བྱང་ཆུབ་བར་གི་ཚེ་རབས་ཐམས་ཅད་དུ། །
CHANG-CHUP BAR-GYI TSHE-RAP THAM-CHE-DU
In all my future lives until attaining enlightenment,
Trong tất cả các đời vị lai của con cho đến khi đạt giác ngộ,
དགྗེ་བའི་བཤྗེས་དང་ཆོས་ཀི་མཐུན་རྗེན་ཀུན། །
GE-WA'I SHE-DANG CHÖ-KYI THUN-KYEN-KUN
May I be blessed with all the fortunate conditions of the Dharma and spiritual friends,
Xin nguyện cho đệ tử được gia trì với tất cả các thắng duyên của Giáo Pháp và thiện tri
thức,

6
7

འབད་མྗེད་ལྷུན་གྲུབ་ཚོགས་གཉིས་མཐར་ཕིན་ནས། །
BE-ME LHUN-DRUB TSHOG-NYI THAR-CHIN-NE
And having effortlessly and spontaneously perfected the two accumulations,
Và thành tựu viên mãn nhị tư lương3, vô dụng công và tự nhiên,
རྣམ་གོལ་རོགས་པའི་སངས་རྒྱས་ཐོབ་པར་ཤོག །
NAM-DROL DZOG-PA'I SANG-GYE THOB-PAR-SHO
May I obtain the Buddhahood of complete liberation.
Xin nguyện cho đệ tử đạt được Phật quả và giải thoát viên mãn.

Preliminary Prayer – Kệ cầu nguyện dự bị


སྐྱྗེ་བ་ཀུན་ཏུ་ཡང་དག་བླ་མ་དང་། །
KYE-WA KUN-TU YANG-DAG LA-MA-DANG
During all lifetimes may I not be separated from the perfect Lama,
Trong tất cả các kiếp đời, xin nguyện cho con và đức Đạo Sư toàn hảo không bao giờ xa
lìa,
འབྲལ་མྗེད་ཆོས་ཀི་དཔལ་ལ་ལོངས་སོད་ཅིང་། །
DRAL-ME CHÖ-KYI PAL-LA LONG-CHÖ-CHING
may I enjoy the splendor of the Dharma,
xin nguyện cho con an hưởng sự quang minh của Đạo Pháp,
ས་དང་ལམ་གི་ཡོན་ཏན་རབ་རོགས་ནས། །
SA-DANG LAM-GYI YÖN-DEN RAB-DZOG-NE
and after accomplishing the qualities of the Stages and Paths,
và sau khi thành tựu đức hạnh của các Địa và Đạo,
རོ་རྗེ་འཆང་གི་གོ་འཕང་མྱུར་ཐོབ་ཤོག །
DOR-JE CHANG-GI GO-PANG NYUR-THOB-SHO
may I quickly reach the state of Vajradhara.
Xin nguyện cho đệ tử mau chóng đạt quả vị của đức Kim Cương Trì.

3
Nhị tư lương: trí tuệ và công đức.

7
8
TAKING REFUGE – QUY Y
ཐོག་མར་སྐྱབས་སུ་འགོ་བ་ནི། །རང་མདུན་ནམ་མཁར་རིན་ཆྗེན་ཁི། །པདྨ་ཟླ་བའི་གདན་སྗེང་དུ། །ངོ་བོ་རྩ་བའི་བླ་མ་ཉིད། །རྣམ་པ་མགོན་པོ་སན་རས་གཟིགས། །སངས་རྒྱས་བྱང་
སྗེམས་ཚོགས་ཀིས་བསོར། །མངོན་སུམ་བཞིན་དུ་བཞུགས་པར་གྱུར། །
(Briefly clasp one's right hand in the left with palms together in one's lap, indicating the stability of mind.
Then hold one's hands together at one's heart while visualizing the following and reciting the prayer of
refuge three or more times: In front of me in the sky, as though actually present, atop a lotus and moon
seat on a precious throne, is the form of Lord Chenrezi, in essence the root lama himself, surrounded by a
host of Buddhas and Bodhisattvas).
(Hãy đặt bàn tay phải trên bàn tay trái, lưng bàn tay đặt trong lòng, để biểu thị sự an ổn của tâm thức.
Sau đó, chắp hai tay nơi tim trong khi quán tưởng các điều sau đây và trì tụng bài cầu nguyện quy y 3 lần
hay nhiều hơn: Trong bầu không gian trước mặt, như là đang thực sự hiện ra, trên tòa sen và đĩa nguyệt
luân, bên trên một ngai quý, là an tọa đức Đại Sĩ Quán Thế Âm Tứ Thủ, trong dạng cốt tủy chính là đức
bổn sư, bao quanh bởi tập hợp chư vị Phật và Bồ Tát).
(Repeat three times) – (Tụng 3 lần)
མ་ནམ་མཁའ་དང་མཉམ་པའི་སྗེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་
MA-NAM KHA-DANG NYAM-PA'I SEM-CHEN THAM-CHE
All mother sentient beings, as infinite as space,
Nhất thiết chúng sinh hữu tình, vô lượng như hư không,
བླ་མ་སངས་རྒྱས་རིན་པོ་ཆྗེ་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ། །
LA-MA SANG-GYE RIN-PO-CHE-LA KYAB-SU-CHI O
take refuge in the Guru, the precious Buddha.
Đều quy y chư Đạo Sư, đức Phật tôn quý.
སངས་རྒྱས་ཆོས་དང་དགྗེ་འདུན་རྣམས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ། །
SANG-GYE CHÖ-DANG GEN-DUN NAM-LA KYAB-SU-CHI O
We take refuge in the Buddha, the Dharma, and the Sangha.
Chúng con xin quy y Tam Bảo, Phật, Pháp và Tăng.
བླ་མ་ཡི་དམ་མཁའ་འགོའི་ཚོགས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ། །
LA-MA YI-DAM KHAN-DRÖ TSHOG-LA KYAB-SU-CHI O
We take refuge in the assembled Gurus, Yidams, and Dakinis.
Chúng con xin quy y tập hợp chư Tam Căn: Đạo Sư, Bổn Tôn và Thiên Nữ.
རང་སྗེམས་སོང་གསལ་ཆོས་ཀི་སྐྱུ་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ། །
RANG-SEM TONG-SEL CHÖ-KYI KU-LA KYAB-SU-CHI O
We take refuge in our own minds, empty and luminous, the Dharmakaya.
Chúng con xin quy y tự tâm của chúng con, rỗng lặng và quang minh, chính là Pháp thân.

8
9
(Repeat 21 times:) (Tụng 21 lần:)
དཔལ་ལྡན་བླ་མ་དམ་པ་རྣམས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ།
PAL-DEN LA-MA DAM-PA NAM-LA KYAB-SU-CHI O
We take refuge in the glorious, holy Lamas.
Chúng con xin quy y chư Đạo Sư quang minh,
རོགས་པའི་སངས་རྒྱས་བཅོམ་ལྡན་འདས་རྣམས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ།
DZOG-PA'I SANG-GYE CHOM-DEN-DE NAM-LA KYAB-SU-CHI O
We take refuge in the perfect Buddhas, the Blessed Ones.
Chúng con xin quy y chư Phật viên mãn, chư Thế Tôn,
དམ་པའི་ཆོས་རྣམས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའ།ོ འཕགས་པའི་དགྗེ་འདུན་རྣམས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ།
DAM-PA'I-CHÖ NAM-LA KYAB-SU-CHI O PHAG-PA'I GEN-DUN NAM-LA KYAB-SU-
CHI O
We take refuge in the holy Dharma. We take refuge in the noble Sangha.
Chúng con xin quy y thánh Pháp. Chúng con xin quy y thánh Tăng già.
(The sources of refuge dissolve into light and are absorbed into oneself).
(Quy y căn hòa tan thành ánh sáng và hòa nhập vào hành giả).

AWAKENING BODHICITTA –NGUYỆN BỒ ĐỀ TÂM


(Repeat three times, holding one's hands together at one's heart:)
(Tụng 3 lần, hai tay chắp trước ngực:)
སྗེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ཡང་དག་པར་རོགས་པའི་སངས་རྒྱས་ཀི་གོ་འཕང་ཐོབ་པར་བྱ། །
SEM-CHEN THAM-CHE YANG-DAG-PAR DZOG-PA'I SANG-GYE-KYI GO-PANG THOP-
PAR-CHA
All sentient beings must reach the level of completely perfect Buddhahood.
Vì nhất thiết chúng sinh đều cần đạt quả vị Phật Viên Mãn Chính Đẳng Chính Giác.
དྗེའི་ཆྗེད་དུ་འཕགས་པ་སན་རས་གཟིགས་ཀི་སོ་ནས་སོམ་བཟླས་ཉམས་སུ་བླང་བར་བགིའ།ོ །
De'i-yi che-du pak-pa chen-re-zi-kyi go-ne gom-de nyam-su lang-war gyi-o
For that purpose, I shall practice the meditation of noble Chenrezi.
Cho mục đích đó, đệ tử xin hành trì pháp tu thiền định tôn quý Quán Thế Âm Tứ Thủ.
།ཞྗེས་ལན་གསུམ།

9
10
THE CONDENSED VERSES FOR TURNING ONE'S THOUGHTS TO DHARMA
KỆ TỤNG NGẮN TỨ NIỆM CHUYỂN TÂM VÀO ĐẠO PHÁP

དྗེ་ནས་བློ་ཆོས་སུ་སྐུལ་བ་ནི། །
(The chant leader reads) (Vị chủ lễ xuớng tụng).
འཁོར་བའི་འཁྲུལ་སྣང་སྡུག་བསྔལ་ཀུན། །སྗེམས་ལས་བྱུང་ཞིང་དྗེ་ཡང་ནི། །
KHOR-WA'I TRUL-NANG DUG-NGEL-KUN SEM-LE JYUNG-ZHING DE-YANG-NI
All sufferings, the illusory appearances of samsara, arise from the mind.
Nhất thiết khổ đau, giả huyễn tướng của cõi luân hồi, đều khởi từ tâm thức.
རྣམ་པར་དཔྱད་ན་རི་ལམ་དང་། །ཆུ་ཤིང་བཞིན་དུ་བདྗེན་པས་སོང་། །
NAM-PAR CHE-NA MI-LAM-DANG CHU-SHING ZHIN-DU DEN-PE-TONG
If that also is examined, in truth it is empty, like a dream or plantain tree.
Khi quán chiếu như thế, thực tế vốn dĩ là tính không, như huyễn mộng hay như cây chuối
lá.
ཚ་གང་བཀྗེས་སོམ་བླུན་ཞིང་རོངས། །འཐབ་རྩོད་ཚེ་ཐུང་བག་མྗེད་པའི། །
TSHA-DRANG TRE-KOM LUN-ZHING-MONG THAB-TSÖ TSHE-THUNG BAG-ME-PA'I
Hell-beings suffer from hot and cold, hungry ghosts from hunger and thirst, animals from
stupidity and ignorance, humans from quarreling and short lives, and the gods from an
unrestrained self-nature.
Chúng sinh cõi địa ngục khổ trong nóng, lạnh, ngạ quỷ đói và khát, súc sinh trong sự ngu si
và vô minh, cõi người trong tranh cãi và yểu mạng, và chư thiên trong tự bản tính thất niệm
không kiềm chế.
རང་བཞིན་འདུས་བྲལ་བསགས་པ་འཛད། །མཐོ་ལས་ལྷུང་ཞིང་སྐྱྗེས་མཐར་འཆི། །
RANG-ZHIN DU-DRAL SAK-PA-DZE THO-LE LHUNG-ZHING KYE-THAR-CHI
That which is united is separated, that which is accumulated is consumed, that which rises
must fall, and that which is born eventually dies: these are the four conditions of
impermanence.
Những gì hợp đều phải tan, những gì tích lũy đều phải mất hết, những gì lên cao đều phải
rớt xuống, và những gì sinh ra cuối cùng rồi đều phải tử: đây là bốn đặc tính của lý vô
thường.
དྗེ་རིང་ཁོ་ན་མི་འཆི་བའི། །གདྗེངས་མྗེད་མི་རག་དན་པ་ཡིས། །
DE-RING KHO-NA MI-CHI-WA'I DENG-ME MI-TAG DREN-PA-YI
By recollecting such impermanence my mind is enjoined to the holy Dharma.
Nghĩ nhớ về vô thường như thế, tâm thức đệ tử sẽ được hoan hỷ trong thánh Pháp.
རང་བློ་དམ་པའི་ཆོས་ལ་བསྐུལ། །བག་མྗེད་ལྗེ་ལོའི་གནས་ལས་བཟློག །
RANG-LO DAM-PA'I CHÖ-LA-KUL BAG-ME LE-LÖ NE-LE-LOG
Unsure of surviving even today, one must avoid unrestrained laziness.
Không chắc còn sống sót ngay trong hôm nay, ta phải bỏ tâm giãi đãi bất trị.

10
11

རང་དོན་སྒྲུབ་ལས་སྡུག་བསྔལ་དང་། །གཞན་དོན་གཉྗེར་ལས་བདྗེ་སྐྱིད་འབྱུང་། །
RANG-DÖN DRUB-LE DUG-NGEL-DANG ZHEN-DÖN NYER-LE DE-KYI-JYUNG
Suffering arises from obtaining one's own benefit, and happiness from providing for the
benefit of others.
Khổ đau khởi từ chỉ muốn lợi lạc bản thân, và hạnh phúc chỉ đạt được khi làm lợi lạc
chúng sinh khác.
དྗེ་ཚུལ་དན་པས་མཁའ་ཁྱབ་ཀི། །སྗེམས་ཅན་དོན་དུ་བྱམས་པ་དང་། །
DE-TSHUL DREN-PE KHA’A-KHYAP-KYI SEM-CHEN DÖN-DU JYAM-PA-DANG
Being mindful of this, for the sake of beings who fill all of space, generate the excellent
mind of enlightenment,
Chính niệm điều đó, vì lợi lạc chúng sinh đầy trong hư không, con xin phát nguyện tâm
giác ngộ tối thượng,
སྙིང་རྗེ་བྱང་ཆུབ་སྗེམས་མཆོག་བསྐྱྗེད། །འགོ་བའི་མགོན་པོ་སན་རས་གཟིགས། །
NYING-JE CHANG-CHUP SEM-CHOG-KYE DRO-WA'I GÖN-PO CHEN-RE-ZI
consisting of loving-kindness and compassion. Since by merely recollecting the name of
Chenrezi,
bao gồm từ và bi tâm. Chỉ nhờ nghĩ nhớ đến hồng danh của Đức Quán Thế Âm Tứ Thủ,
མཚན་ཙམ་དན་དང་སྐུ་བསོམ་པས། །མཚམས་མྗེད་སིབ་པའང་དག་བྱྗེད་པའི། །
TSHEN-TSAM DREN-DANG KU-GOM-PE TSHAM-ME DRIP-PA'ANG DAG-JYE-PA'I
the Protector of Beings, and meditating on his form, even the inexpiable obscurations are
purified,
đấng Bảo Hộ Chúng Sinh, và thiền định sắc thân Ngài, ngay cả các vô minh bất trị cũng
đều được tịnh hóa,
སྐུ་བསོམ་སྔགས་ཀི་བཟླས་པ་བྱ། །
KU-GOM NGA-KYI DE-PA-CHA
one should devote oneself to meditating on Chenrezi and reciting his mantra.
Hãy sùng kính thiền định đến Đức Quán Thế Âm Tứ Thủ, và trì thần chú của Ngài.

11
12
ལྷ་བསྐྱྗེད་ནི།དྗེ་ནས་བཁའ་ཁྱབ་ཀི་སྐྱྗེད་བསོམ་པ་ནི།

GENERATION STAGE – SINH KHỞI THỨ ĐỆ


(Fold one's right hand in the left with the palms together at the lap. Read in unison).
(Hãy đặt bàn tay phải trên bàn tay trái, lưng bàn tay đặt trong lòng. Tụng hợp xướng).
བདག་སོགས་མཁའ་ཁྱབ་སྗེམས་ཅན་གི། །སི་གཙུག་པད་དཀར་ཟླ་བའི་སྗེང་། །
DAK-SOG KHA’A-KHYAP SEM-CHEN-GYI CHI-TSUG PE-KAR DA-WA'I-TENG
On the crown of my head and that of every sentient being filling all of space, is a white
lotus and moon.
Trên đỉnh đầu dệ tử và của mỗi chúng sinh hữu tình đầy cõi hư không, trên tòa sen và đĩa
nguyệt luân.
ཧིཿ ལས་འཕགས་མཆོག་སན་རས་གཟིགས། །དཀར་གསལ་འོད་ཟྗེར་ལྔ་ལྡན་འཕོ། །
HRI-LE PAG-CHOG CHEN-RE-ZI KAR-SEL Ö-SER NGA-DEN-TRO
Upon it is a HRI that transforms into noble, excellent Chenrezi. White, luminous, and
emanating light in five-colored rays,
Trên chủng tự HRI, chuyển hóa thành đức tôn quý, tối thượng Quán Thế Âm Tứ Thủ. Thân
sắc trắng, quang minh, và tỏa ánh sáng ngũ sắc,
འཛུམ་ལྡན་ཐུགས་རྗེའི་སན་གིས་གཟིགས། །ཕག་བཞིའི་དང་པོ་ཐལ་སྦྱར་མཛད། །
DZUM-DEN THUG-JE CHEN-GYI-ZI CHAG-ZHI DANG-PO THAL-JYAR-DZE
He is smiling and gazes with compassionate eyes. The first pair of four hands are held
with palms joined,
Ngài mỉm cười và nhìn chúng sinh với đôi mắt từ bi. Hai bàn tay đầu của bốn tay chắp lại,
འོག་གཉིས་ཤྗེལ་ཕྗེང་པད་དཀར་བསྣམས། །དར་དང་རིན་ཆྗེན་བརྒྱན་གིས་སྤྲས། །
OG-NYI SHEL-TRENG PE-KAR-NAM DAR-DANG RIN-CHEN GYEN-GYI-DRE
and the lower two hold a crystal rosary and white lotus He is adorned with silks and
precious ornaments,
và hai tay dưới, bên phải cầm chuỗi tràng pha lê và bên trái cầm đóa hoa sen. Ngài trang
nghiêm với y áo bằng lụa và các trang sức châu báu quý.
རི་དྭགས་ལྤགས་པའི་སོད་ཡོགས་གསོལ། །འོད་དཔག་མྗེད་པའི་དབུ་རྒྱན་ཅན། །
RI-DAG PAG-PA'I TÖ-YOG-SOL Ö-PAG-ME-PA'I UR-GYEN-CHEN
and wears a shawl of antelope skin. Crowned by Amitabha,
và đắp khăn choàng da hươu. Đỉnh đầu có đức A Di Đà an tọa,
ཞབས་གཉིས་རོ་རྗེའ་ི སྐྱིལ་ཀྲུང་བཞུགས། །དི་མྗེད་ཟླ་བར་རྒྱབ་བརྗེན་པ། །
ZHAP-NYI DOR-JE'I KYIL-TRUNG-SHUG DRI-ME DA-WAR GYAP-TEN-PA
he sits with both feet in the vajra position, his back resting against an immaculate moon.
Ngài tọa trong tư thế kim cương kiết già, lưng dựa vào mặt trăng vô nhiễm.

12
13

སྐྱབས་གནས་ཀུན་འདུས་ངོ་བོར་གྱུར། །
KYAB-NE KUN-DU NGO-WOR-GYUR
He is the essence of the union of all sources of refuge.
Ngài là hiện thân cốt tủy của tập hợp tất cả căn gốc của quy y.

PRAYERS TO THE LAMA AS CHENREZI – KHẨN CẦU VỊ ĐẠO SƯ TRONG DẠNG ĐỨC QUÁN THẾ ÂM TỨ
THỦ
།བདག་དང་སྗེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ཀིས་མགིན་གཅིག་ཏུ་གསོལ་བ་འདྗེབས་པར་བསམས་ལ།
(I, and all sentient beings, together as one, repeat the following three times, placing one's hands together
in front of one's heart):
(Đệ tử, và tất cả các chúng sinh hữu tình, hợp nhất thành một, tụng bài kệ sau 3 lần, chắp hai tay trước
ngực):
ཇོ་བོ་སྐྱོན་གིས་མ་གོས་སྐུ་མདོག་དཀར། །རོགས་སངས་རྒྱས་ཀིས་དབུ་ལ་བརྒྱན། །
JO-WO KYÖN-GYI MA-GÖ KUN-DOG-KAR DZOG-SANG-GYE-KYI U-LA-GYEN
Oh Lord, with body white, unstained by fault, Crowned by a perfect Buddha,
Ô đấng Pháp Vương, với thân sắc trắng, vô nhiễm tội, Đỉnh đầu tọa đức Phật viên mãn,
ཐུགས་རྗེའི་སན་གིས་འགོ་ལ་གཟིགས། །སན་རས་གཟིགས་ལ་ཕག་འཚལ་ལོ།
THUG-JE'I CHEN-GYI DRO-LA-SI CHEN-RE-ZI-LA CHAG-TSHAL-LO
Gazing on beings with eyes of compassion -- To Avalokiteshvara, I pay homage.
Nhìn chúng sinh với đôi mắt từ bi – Trước đức Quán Thế Âm Tứ Thủ, đệ tử xin đỉnh lễ.
།ལན་གསུམ། (Recite three times – Tụng 3 lần)

ཡན་ལག་བདུན་པ་ནི།
THE SEVEN-BRANCH PRAYER: THẤT CHI NGUYỆN:
འཕགས་པ་སན་རས་གཟིགས་དབང་དང་། །ཕོགས་བཅུ་དུས་གསུམ་བཞུགས་པ་ཡི། །
PHAG-PA CHEN-RE-ZI WANG-DANG CHOG-CHU DU-SUM ZHUG-PA-YI
In complete admiration I bow to the noble Lord Avalokiteshvara,
Vói lòng chiêm ngưỡng vô biên, đệ tử xin đỉnh lễ đến đấng tôn quý Quán Thế Âm Đại Sĩ,
རྒྱལ་བ་སྲས་བཅས་ཐམས་ཅད་ལ། །ཀུན་ནས་དྭངས་བས་ཕག་བགིའ།ོ །
GYAL-WA SE-CHE TAM-CHE-LA KUN-NE DANG-WE CHAG-GYI-O
And to all buddhas and bodhisattvas, who reside in the ten directions and the three times.
Và đến tất cả chư Phật và chư Bồ Tát, trụ trong thập phương và ba thời.
མྗེ་ཏོག་བདུག་སྤོས་མར་མྗེ་དི། །ཞལ་ཟས་རོལ་མོ་ལ་སོགས་པ། །
ME-TOK DUG-PÖ MAR-ME-DRI ZHAL-ZE ROL-MO LA-SOG-PA
I offer flowers, incense, lamps, perfume, food, music and so forth,
Đệ tử cúng dường hoa, hương, đèn, nước hoa, thực phẩm, nhã nhạc và v.v.

13
14

དངོས་འབྱོར་ཡིད་ཀིས་སྤྲུལ་ནས་འབུལ། །འཕགས་པའི་ཚོགས་ཀིས་བཞྗེས་སུ་གསོལ། །
NGÖ-JYOR YI-KYI TRUL-NE-BUL PHAG-PA'I TSHOK-NAM ZHE-SU-SOL
Both real and imagined. Noble assembly, please accept them!
Vừa hiện bày và quán tưởng. Thỉnh đoàn thể chư vị tôn quý, xin hoan hỷ thọ nhận!
ཐོག་མ་མྗེད་ནས་ད་ལྟའི་བར། །མི་དགྗེ་བཅུ་དང་མཚམས་མྗེད་ལྔ། །
THOG-MA-ME-NE DA-TA'I-WAR MI-GE CHU-DANG TSAM-ME-NGA
I confess all deluded actions I have done. From time without beginning until now,
Đệ tử xin sám hối tất cả các nghiệp ác mà đệ tử đã tích tụ từ vô thỉ đến nay,
སྗེམས་ནི་ཉོན་མོངས་དབང་གྱུར་པའི། །སིག་པ་ཐམས་ཅད་བཤགས་པར་བགི། །
SEM-NI NYÖN-MONG WANG-GYUR-PA'I DIG-PA TAM-CHE SHAG-PAR-GYI
While under the control of mental afflictions: the ten non-virtuous acts and the five acts
which ripen immediately.
Trong khi bị kiềm chế bởi tâm phiền não: bao gồm mười nghiệp bất thiện và ngũ đại
nghịch tội trổ quả ngay lập tức.
ཉན་ཐོས་རང་རྒྱལ་བྱང་ཆུབ་སྗེམས། །སོ་སོ་སྐྱྗེ་བོ་ལ་སོགས་པས། །
NYEN-TÖ RANG-GYAL CHANG-CHUB-SEM SO-SO KYE-WO LA-SOG-PE
Whatever virtue of Shravakas, Pratyekyabuddhas, Bodhisattvas and ordinary beings,
Tất cả công đức thiện hạnh của Chư Thanh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát và phàm nhân,
དུས་གསུམ་དགྗེ་བ་ཅི་བསགས་པའི། །བསོད་ནམས་ལ་ནི་བདག་ཡི་རང་། །
DU-SUM GE-WA CHI-SAG-PA'I SÖ-NAM LA-MI DAG-YI-RANG
Gather throughout the three times. I rejoice in these merits.
Tích tụ trong ba thời. Đệ tử xin tùy hỷ chư công đức này.
སྗེམས་ཅན་རྣམས་ཀི་བསམ་པ་དང་། །བློ་ཡི་བྱྗེ་བྲག་ཇི་ལྟ་བར། །
SEM-CHEN-NAM-KYI SAM-PA-DANG LO-YI CHE-DRAG JI-TA-WAR
As befits the various minds and perceptions, of sentient beings,
Khế hợp với mọi tâm thức và tri thức, của chúng sinh,
ཆྗེ་ཆུང་ཐུན་མོང་ཐྗེག་པ་ཡི། །ཆོས་ཀི་འཁོར་ལོ་བསོར་དུ་གསོལ། །
CHE-CHUNG THUN-MONG THEG-PA-YI CHÖ-KYI KHOR-LO KOR-DU-SOL
Of the lesser, Greater and common vehicles. Please turn the wheel of Dharma.
Của tiểu thừa, Đại thừa và phổ thừa. Xin thỉnh Pháp luân thường chuyển.
འཁོར་བ་ཇི་སྲིད་མ་སོངས་བར། །མྱ་ངན་མི་འདའ་ཐུགས་རྗེ་ཡིས། །
KHOR-WA JI-SI MA-TONG-WAR NYA-NGEN MI-DA THUG-JE-YI
Until samsara is emptied. Please do not pass from this world of misery.
Cho đến khi cõi luân hồi không còn. Xin thỉnh cầu chư tôn không bát Niết-bàn lìa thế gian
khốn khổ.

14
15

སྡུག་བསྔལ་རྒྱ་མཚོར་བྱིང་བ་ཡི། །སྗེམས་ཅན་རྣམས་ལ་གཟིགས་སུ་གསོལ། །
DUG-NGAL GYA-TSHOR CHING-WA-YI SEM-CHEN NAM-LA ZIG-SU-SOL
Look with compassion. Upon all sentient beings drowning in the ocean of suffering.
Từ nhãn thị nhất thiết chúng sinh hữu tình, đang trầm luân trong biển khổ.
བདག་གིས་བསོད་ནམས་ཅི་བསགས་པ། །ཐམས་ཅད་བྱང་ཆུབ་རྒྱུར་གྱུར་ནས། །
DAG-GI SÖ-NAM CHI-SAG-PA TAM-CHE CHANG-CHUB GYUR-GYUR-NE
May whatever merits I have gathered. Cause my enlightenment.
Xin nguyện cho bất kỳ công đức nào đệ tử đã tích tụ. Làm nhân cho con đạt giác ngộ.
རིང་བོར་མི་ཐོགས་འགོ་བ་ཡི། །འདྗེན་པའི་དཔལ་དུ་བདག་གྱུར་ཅིག།
RING-WOR MI-THOG DRO-WA-YI DREN-PA'I PAL-DU DAG-GYUR-CHIG
Then without delay, May I become a noble guide for beings.
Và không trì hoãn, Xin nguyện cho đệ tử trở thành vị đạo sư tôn quý cho các chúng sinh.
སྤྲོ་ན་དགྗེ་སོང་པདྨ་དཀར་པོའི་ཐུགས་དམ་སན་རས་གཟིགས་ཀི་གསོལ་འདྗེབས་ནི།
Here, if one wishes, one may recite the Supplication to Avalokiteshvara
that was the main practice of the monk, White Lotus:
Đến đây, nếu hành giả muốn, có thể tụng bài kệ Khẩn Cầu Đức Quán Thế Âm
Đó là hành trì chính yếu của vị tăng sĩ, Bạch Liên Hoa:

གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་བླ་མ་སན་རས་གཟིགས། །
SOL-WA-DEB-SO LA-MA CHEN-RE-ZI
I supplicate to you, guru Avalokiteshvara,
Con khẩn cầu đến Ngài, vị đạo sư Quán Thế Âm,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་ཡི་དམ་སན་རས་གཟིགས། །
SOL-WA-DEB-SO YI-DAM CHEN-RE-ZI
I supplicate to you, deity Avalokiteshvara,
Con khẩn cầu đến Ngài, vị bổn tôn Quán Thế Âm,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་འཕགས་མཆོག་སན་རས་གཟིགས། །
SOL-WA-DEB-SO PAG-CHOG CHEN-RE-ZI
I supplicate to you, noble and supreme Avalokiteshvara,
Con khẩn cầu đến Ngài, đức Quán Thế Âm tôn quý và tối thượng,
གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་སྐྱབས་མགོན་སན་རས་གཟིགས། །
SOL-WA-DEB-SO KYAB-GÖN CHEN-RE-ZI
I supplicate to you, refuge and Lord Avalokiteshvara,
Con khẩn cầu đến Ngài, đấng quy y và Quán Thế Âm Đại Sĩ,

15
16

གསོལ་བ་འདྗེབས་སོ་བྱམས་མགོན་སན་རས་གཟིགས། །
SOL-WA-DEB-SO JYAM-GÖN CHEN-RE-ZI
I supplicate to you, lord of love Avalokiteshvara,
Con khẩn cầu đến Ngài, đấng đại từ bi Quán Thế Âm,
ཐུགས་རྗེས་ཟུངས་ཤིག་རྒྱལ་བ་ཐུགས་རྗེ་ཅན། །
THUG-JE ZUNG-SHIG GYAL-WA THUG-JE-CHEN
Victorious one, hold me in your grace.
Đấng Thế Tôn, xin bảo bọc con trong ân điển của Ngài
མཐའ་མྗེད་འཁོར་བར་གངས་མྗེད་འཁྱམས་གྱུར་ཅིང་། །
TA-ME KHOR-WAR DRANG-ME KHYAM-GYUR-CHING
In endless samsara, countless times wandering,
Trong vô tận luân hồi, vô lượng thời lưu lạc,
བཟོད་མྗེད་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་བའི་འགོ་བ་ལ། །
ZÖ-ME DUG-NGAL NYONG-WA'I DRO-WA-LA
Beings experience unbearable suffering;
Kinh quá bao khổ đau không thể kham nổi;
མགོན་པོ་ཁྱྗེད་ལས་སྐྱབས་གཞན་མ་མཆིས་སོ། །
GÖN-PO KHYE-LE KYAB-ZHEN MA-CHI-SO
Other than you, they have no refuge.
Không còn nơi nương tựa, ngoại trừ nơi Ngài.
རྣམ་མཁྱྗེན་སངས་རྒྱས་ཐོབ་པར་བྱིན་གིས་རོབས། །
NAM-KHYEN SANG-GYE THOB-PAR JYIN-GYI-LOB
Bless them to obtain omniscient Buddhahood.
Xin gia trì cho chúng sinh đạt nhất thiết trí Phật quả.
ཐོག་མྗེད་དུས་ནས་ལས་ངན་བསགས་པའི་མཐུས། །
THOG-ME DU-NE LE-NGEN SAG-PA'I-THU
Through negative karmic actions gathered since beginningless time,
Qua các nghiệp ác tích tụ từ vô thỉ thời,
ཞྗེ་སང་དབང་གིས་དམྱལ་བར་སྐྱྗེས་གྱུར་ཏྗེ། །
ZHE-DANG WANG-GI NYAL-WAR KYE-GYUR-TE
By the power of hatred, beings are born in Naraka,
Vì lực sân hận, chúng sinh đọa trong địa ngục,
ཚ་གང་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་བའི་སྗེམས་ཅན་རྣམས། །
TSHA-DRANG DUG-NGEL NYONG-WA'I SEM-CHEN-NAM
And suffer from heat and cold.
Và chịu khổ đau trong nóng và lạnh.

16
17

ལྷ་མཆོག་ཁྱྗེད་ཀི་དྲུང་དུ་སྐྱྗེ་བར་ཤོག །
LHA-CHOG KHYE-KYI DRUNG-DU KYE-WAR-SHO
Supreme deity, may they be born in your presence.
Đức bổn tôn tối thượng, xin nguyện cho họ được tái sinh ra dưới sự hiện diện của Ngài
ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨྗེ་ཧཱུྃཿ
OṂ MAṆI PADME HŪṂ
ཐོག་མྗེད་དུས་ནས་ལས་ངན་བསགས་པའི་མཐུས། །
THOG-ME DU-NE LE-NGEN SAG-PA'I-THU
Through negative karmic actions gathered since beginningless time,
Qua các ác nghiệp tích tụ từ vô thỉ thời,
སྗེར་སྣའི་དབང་གིས་དྭགས་གནས་སུ་སྐྱྗེས། །
SER-NA'I WANG-GI YI-DAG NE-SU-KYE
By the power of greed, beings are born as hungry ghosts,
Vì lực tham san, chúng sinh bị đọa trong thân ngạ quỷ,
བཀྗེས་སོམ་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་བའི་སྗེམས་ཅན་རྣམས། །
TRE-KOM DUG-NGEL NYONG-WA'I SEM-CHEN-NAM
And suffer from hunger and thirst.
Và chịu khổ đau của đói và khát.
ཞིང་མཆོག་པོ་ཏ་ལ་རུ་སྐྱྗེ་བར་ཤོག །
ZHING-CHOG PO-TA-LA-RU KYE-WAR-SHO
May they be born in the supreme realm of Potala.
Xin nguyện cho chúng sinh được tái sinh vào cảnh giới tối thượng của Phổ Đà.
ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨྗེ་ཧཱུྃཿ
OṂ MAṆI PADME HŪṂ
ཐོག་མྗེད་དུས་ནས་ལས་ངན་བསགས་པའི་མཐུས། །
THOG-ME DU-NE LE-NGEN SAG-PA'I-THU
Through negative karmic actions gathered since beginningless time,
Qua các ác nghiệp tích tụ từ vô thỉ thời,
གཏི་མུག་དབང་གིས་དུད་འགོར་སྐྱྗེས་གྱུར་ཏྗེ། །
TI-MUG WANG-GI DÜ-DROR KYE-GYUR-TE
By the power of ignorance, beings are born as animals;
Vì lực vô minh, chúng sinh bị đọa trong thân súc sinh,

17
18

གྗེན་ལྐུགས་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་བའི་སྗེམས་ཅན་རྣམས། །
LEN-KUG DUG-NGEL NYONG-WA'I SEM-CHEN-NAM
And suffer from foolishness and dullness.
Và chịu khổ đau của ngu si và đần độn.
མགོན་པོ་ཁྱྗེད་ཀི་དྲུང་དུ་སྐྱྗེ་བར་ཤོག །
GÖN-PO KHYE-KYI DRUNG-DU KYE-WAR-SHO
May they be born in your protection.
Xin nguyện cho họ được sinh ra dưới sự bảo hộ của Ngài.
ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨྗེ་ཧཱུྃཿ
OṂ MAṆI PADME HŪṂ
ཐོག་མྗེད་དུས་ནས་ལས་ངན་བསགས་པའི་མཐུས། །
THOG-ME DU-NE LE-NGEN SAG-PA'I-THU
Through negative karmic actions gathered since beginningless time,
Qua các ác nghiệp tích tụ từ vô thỉ thời,
འདོད་ཆགས་དབང་གིས་མི་ཡི་གནས་སུ་སྐྱྗེས། །
DÖ-CHAG WANG-GI MI-YI NE-SU-KYE
By the power of desire, beings are born in the human realm,
Vì lực ái dục, chúng sinh tái sinh trong cảnh giới của loài người,
བྲྗེལ་ཕོངས་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་སྗེམས་ཅན་རྣམས། །
DREL-PONG DUG-NGEL NYONG-WA'I SEM-CHEN-NAM
And suffer from business and poverty.
Và chịu khổ đau của đa đoan và nghèo khó.
ཞིག་མཆོག་བདྗེ་བ་ཅན་དུ་སྐྱྗེ་བར་ཤོག །
ZHING-CHOG DE-WA-CHEN-DU KYE-WAR-SHO
May they all be born in the supreme land of bliss.
Xin nguyện cho họ, tất cả được tái sinh vào cõi cực lạc tối thượng.
ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨྗེ་ཧཱུྃཿ
OṂ MAṆI PADME HŪṂ
ཐོག་མྗེད་དུས་ནས་ལས་ངན་བསགས་པའི་མཐུས། །
THOG-ME DU-NE LE-NGEN SAG-PA'I-THU
Through negative karmic actions gathered since beginningless time,
Qua các ác nghiệp tích tụ từ vô thỉ thời,

18
19

ཕག་དོག་དབང་གིས་ལྷ་མིན་གནས་སུ་སྐྱྗེས། །
DRAG-DOG WANG-GI LHA-MIN NE-SU-KYE
By the power of envy, beings are born in the realm of the demigods,
Vì lực đố kỵ, chúng sinh tái sinh vào cảnh giới của a-tu-la,
འཐབ་རྩོད་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་བའི་སྗེམས་ཅན་རྣམས། །
TAB-TSÖ DUG-NGEL NYONG-WA'I SEM-CHEN-NAM
And suffer from fighting and quarreling.
Và chịu khổ đau của chiến tranh và khẩu chiến.
པོ་ཏ་ལ་ཡི་ཞིང་དུ་སྐྱྗེ་བར་ཤོག །
PO-TA-LA-YI ZHING-DU KYE-WAR-SHO
May they be born in the realm of Potala.
Xin nguyện cho họ được tái sinh vào cảnh giới Phổ Đà.
ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨྗེ་ཧཱུྃཿ
OṂ MAṆI PADME HŪṂ
ཐོག་མྗེད་དུས་ནས་ལས་ངན་བསགས་པའི་མཐུས། །
THOG-ME DU-NE LE-NGEN SAG-PA'I-THU
Through negative karmic actions gathered since beginningless time,
Qua các ác nghiệp tích tụ từ vô thỉ thời,
ང་རྒྱལ་དབང་གིས་ལྷ་ཡི་གནས་སུ་སྐྱྗེས། །
NGA-GYAL WANG-GI LHA-YI NE-SU-KYE
By the power of pride, beings are born in the god realms,
Vì lực tật đố kiêu mạn, chúng sinh tái sinh trong cảnh giới của chư thiên,
འཕོ་ལྟུང་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་བའི་སྗེམས་ཅན་རྣམས། །
PO-TUNG DUG-NGEL NYONG-WA'I SEM-CHEN-NAM
And suffer from change and falling to lower realms.
Và chịu khổ đau của vô thường và đọa sinh vào các cõi thấp.
པོ་ཏ་ལ་ཡི་ཞིང་དུ་སྐྱྗེ་བར་ཤོག །
PO-TA-LA-YI ZHING-DU KYE-WAR-SHO
May they be born in the realm of Potala.
Xin nguyện cho họ được tái sinh vào cảnh giới Phổ Đà.
ཨོཾ་མ་ཎི་པདྨྗེ་ཧཱུྃཿ
OṂ MAṆI PADME HŪṂ

19
20

བདག་ནི་སྐྱྗེ་ཞིང་སྐྱྗེ་བ་ཐམས་ཅད་དུ། །
DAG-NI KYE-ZHING KYE-WA TAM-CHE-DU
Throughout all my lifetimes,
Qua tất cả các kiếp đời của con,
སན་རས་གཟིགས་དང་མཛད་པ་མཚུངས་པ་ཡིས། །
CHEN-RE-ZI-DANG DZE-PA TSUNG-PA-YI
By actions equal to those of Avalokiteshvara,
Nhờ các công hạnh như là của đức Quán Thế Âm,
མ་དག་ཞིང་གི་འགོ་རྣམས་སོལ་བ་དང་། །
MA-DAG ZHING-GI DRO-NAM DROL-WA-DANG
May I liberate all beings from the impure realms,
Xin nguyện cho đệ tử giải thoát tất cả chúng sinh ra khỏi các cõi bất tịnh,
གསུང་མཆོག་ཡིག་དྲུག་ཕོགས་བཅུར་རྒྱས་པར་ཤོག །
SUNG-CHOG YIG-DRUG CHOG-CHUR GYE-PAR-SHO
And spread the sacred sound of the six syllables throughout the ten directions.
Và quảng bá âm thanh vi diệu của lục tự chân ngôn khắp thập phương.
འཕགས་མཆོག་ཁྱྗེད་ལ་གསོལ་བ་འདྗེབས་པའི་མཐུས། །
PHAG-CHOG KHYE-LA SOL-WA DEB-PA'I-THU
By the power of this supplication to you, supreme one,
Nhờ oai lực của kệ khẩn cầu này đến Ngài, đức tối thượng,
བདག་གི་གདུལ་བྱར་གྱུར་པའི་འགོ་བ་རྣམས། །
DAG-GI DUL-CHAR GYUR-PA'I DRO-WA-NAM
May all the beings who I might guide,
Xin nguyện cho con có thể dẫn dắt tất cả chúng sinh,
ལས་འབྲས་ལྷུར་ལྗེན་དགྗེ་བའི་ལས་ལ་བརྩོན། །
LE-DRE LHUR-LEN GE-WA'I LE-LA-TSÖN
Live by the law of karma, cultivate virtuous actions diligently,
Sống tùy thuận luật nhân quả, tinh tấn bồi dưỡng các thiện hạnh,
འགོ་བའི་དོན་དུ་ཆོས་དང་ལྡན་པར་ཤོག།
DRO-WA'I DÖN-DU CHÖ-DANG DEN-PAR-SHO
And have the dharma life for the good of all beings.
Có đời sống Phật pháp đem phúc lợi đến tất cả chúng sinh.

20
21
TRANSFORMATION – CHUYỂN HÓA
དྗེ་ལྟར་རྩྗེ་གཅིག་གསོལ་བཏབ་པས། །འཕགས་པའི་སྐུ་ལས་འོད་ཟྗེར་འཕོས། །
DE-TAR TSE-CHIG SOL-TAB-PE PHAG-PA'I KU-LE Ö-SER-TRÖ
Supplicating single-mindedly in this way causes light to radiate from the Noble One's
body,
Chí tâm khẩn cầu như thế khiến cho ánh sáng tỏa ra từ thân đấng Tôn Quý,
མ་དག་ལས་སྣང་འཁྲུལ་ཤྗེས་སྦྱངས། །ཕི་སྣོད་བདྗེ་ཅན་གི་ཞིང་། །
MA-DAG LE-NANG TRUL-SHE-JANG CHI-NÖ DE-WA CHEN-GYI-SHING
purifying impure karmic vision and deluded perceptions. The external world becomes the
Realm of Bliss,
tịnh hóa các tri kiến bất tịnh và các tà kiến. Ngoại cảnh giới trở thành Cõi Cực Lạc,
ནང་བཅུད་སྐྱྗེ་འགོའ་ི ལུས་ངག་སྗེམས། །སན་རས་གཟིགས་དབང་སྐུ་གསུང་ཐུགས། །
NANG-CHU KYE-DRÖ LÜ-NGA-SEM CHEN-RE-ZI-WANG KU-SUNG-THUG
the internal essence -- the body, speech, and mind of each living being -- becomes the
body, speech, and mind of Lord Chenrezi.
Nội giới cốt tủy – thân, khẩu và ý của mỗi chúng sinh – trở thành thân, khẩu và ý của đấng
Đại Sĩ Quán Thế Âm Tứ Thủ.
སྣང་གགས་རིག་སོང་དབྱྗེར་མྗེད་གྱུར། །
NANG-DRA RIG-TONG YER-ME-GYUR
Appearance, sound, and awareness and emptiness are inseparable.
Sắc, thanh, và giác ngộ và tính không trở thành bất phân lìa.

Blessing of the Mala – Gia Trì cho Chuỗi Tràng


(Repeat this mantra, which comes from the Arya Mani-vipula-vimana-dharani, seven times and then blow
gently on your mala to infuse it with power):
(Tụng câu chú sau đây, chú này đến từ Thánh Bảo Châu-Thiện Trụ Bí Mật Đà La Ni Kinh (vipula-vimana-
dharani), 7 lần và sau đó thổi nhẹ vào chuỗi tràng của ta để thấm nhuần oai lực vào chuỗi):

ཨོཾ་རུ་ཙི་ར་མ་ནི་པྲ་ཝརྡྷ་ནཱ་ཡ་ས་ཧཱ།
OṂ RUTSIRA MANI PRAVARDHANAYA SVAHA
OM! May the brilliant jewel gain in strength!
OM! Xin nguyện cho chuỗi Ma-ni quang minh đạt oai lực!
ཞྗེས་པའི་འཕགས་པ་ནོར་བུ་རྒྱས་པའི་གཞལ་མྗེད་ཁང་གི་གཟུང་ནས་འབྱུང་བའི་སྔགས་འདི་ལན་བདུན་བདོན་ནས་ཕྗེང་བར་ཕུས་བཏབ་ན། བཟླས་བརོད་གང་བྱས་འབུམ་དང་
བྱྗེ་བ་འགྱུར་རོ། །
Recitation of the Mantra – Trì Chú
(Repeat 1,000 times or more, moving the beads of one's mala with the thumb and forefinger of one's left
hand):
(Tụng chú 1,000 hay nhiều hơn, lần tràng hạt của chuỗi tràng với ngón cái và ngón trỏ của bàn tay trái):

21
22

ཨོཾ་མ་ཎི་པངྨྗེ་ཧཱུྂཿ
OṂ MAṆI PADME HŪṂ
ཐུན་མཐར་རོགས་རིམ་ནི།
COMPLETION STAGE – VIÊN MÃN THỨ ĐỆ

(Place the back side of one's right hand in the palm of the left with thumbs touching the navel. Chant
leader reads.)
(Hãy đặt lưng bàn tay phải trên bàn tay trái với hai ngón cái chạm vào rốn. Chủ lễ xướng).
བསོམ་མྗེད་སོམ་པ་པོ་ཡང་མྗེད། །ལྷ་མྗེད་སྔགས་ཀང་ཡོད་མ་ཡིན། །
GOM-ME GOM-PA PO-YANG-ME LHA-ME NGA-KYANG YÖ-MA-YIN
There is no meditation, nor any meditator, no deity, nor any mantra.
Không có thiền định, cũng không có thiền giả, không có bổn tôn, cũng không có thần chú
nào.
འདི་ལ་བསལ་བྱ་ཅི་ཡང་མྗེད། །གཞག་པར་བྱ་བ་ཅུང་ཟད་མྗེད། །
DI-LA SAL-CHA CHI-YANG-ME ZHAG-PAR CHA-WA CHUNG-ZE-ME
From that, there is nothing at all to be removed, nor anything to be established.
Từ đó, chẳng có gì để xả bỏ, cũng không có gì để đắc.
ཡང་དག་ཉིད་ལ་ཡང་དག་བལྟ། །ཡང་དག་མཐོང་ནས་རྣམ་པར་གོལ། །
YANG-DAG NYI-LA YANG-DAG-TA YANG-DAG THONG-NE NAM-PAR-DROL
Look perfectly at perfection itself. Seeing perfection, you will be free.
Quán rõ vào sự viên mãn tự chính nó. Thấy viên mãn, ta sẽ đạt giải thoát.
གང་སྐྱྗེས་གཉུག་མ་ཉིད་ཡིན་ཕིར། །གང་ཤར་དན་པས་སོར་བཞག་ན། །
GANG-KYE NYU-MA NYI-YIN-CHIR GANG-SHAR DRAN-PE SOR-SHAG-NA
Since whatever arises, is itself in natural state of existence, if you stay mindfulness and
leave it as is,
Bởi vì bất kỳ thứ gì khởi lên tự bản tính đều là tự nhiên hiện hữu, nếu ta giữ chính niệm và
đừng quan tâm đến nó,
དྗེ་ཤར་སོང་པ་ཉིད་དག་ཏུ། །རྣལ་འབྱོར་རྒྱལ་པོ་གདོན་མི་ཟ། །
DE-SHAR TONG-PA-NYI DAG-TU NAL-JOR GYAL-PO DÖN-MI-ZA
it will appear as pure emptiness. This is unquestionably the king of yogas.
Nó sẽ biến thành tính không tịnh. Không còn nghi ngờ gì nữa, đây là pháp du già vương.
ཞྗེས་པའི་ཚིག་ངག་ཏུ་བརོད་པ་འམ་དོན་བསམས་ལ་གནས་ལུགས་གཉུག་མའི་ངང་དུ་མཉམ་པར་བཞག། །
(After reciting these verses, rest evenly in the natural condition of the way things are).
(Sau khi tụng các câu kệ này, an trụ chỉ quán cân bằng trong trạng thái tự nhiên của cách các pháp đang
hiện hữu).

22
23
THREE CARRY-OVER PRACTICES – TAM PHÁP TU CHUYỂN TIẾP
(Place one's hand together in front of one's heart until the completion of all prayers. Read in unison.)
(Hãy đặt tay trước ngực, cho đến khi hoàn mãn tất cả các bài kệ cầu nguyện. Tụng hợp xướng).
བདག་གཞན་ལུས་སྣང་འཕགས་པའི་སྐུ། །
DAK-SHEN LU-NANG PAG-PA'I-KU
I and others appear in the form of the Noble One.
Đệ tử và các chúng sinh khác hóa thành tướng dạng của đức Tôn Quý.
ས་གགས་ཡི་གྗེ་དྲུག་པའི་དབྱངས། །
DRA-DRAG YI-GE DRUG-PA'I-YANG
Sounds and speech are the melody of the Six Syllables.
Thanh và ngữ là âm điệu của Lục Tự Minh Chú.
དན་རོགས་ཡྗེ་ཤྗེས་ཆྗེན་པོའི་ཀོང་། །
DREN-TOG YE-SHE CHEN-PÖ-LONG
Attention and thought are the vastness of great wisdom.
Tưởng thức và tri thức là đại địa của đại trí.

DEDICATION OF MERIT – HỒI HƯỚNG

དགྗེ་བ་འདི་ཡིས་མྱུར་དུ་བདག །སན་རས་གཟིགས་དབང་འགྲུབ་གྱུར་ནས། །
GE-WA DI-YI NYUR-DU-DAG CHEN-RE-ZI-WANG DRUB-GYUR-NE
By this virtue may I quickly gain the power of Chenrezi,
Nhờ công đức này, đệ tử xin nguyện thành tựu oai lực của đức Quán Thế Âm Tứ Thủ,
འགོ་བ་གཅིག་ཀང་མ་ལུས་པ། །དྗེ་ཡི་ས་ལ་འགོད་པར་ཤོག །
DRO-WA CHIG-KYANG MA-LÜ-PA DE-YI SA-LA GÖ-PAR-SHO
and then bring every living being to his level.
Và xin nguyện đưa tất cả chúng sinh không trừ một ai, đến quả vị của Ngài.
འདི་ལྟར་སོམ་བཟླས་བགིས་པའི་བསོད་ནམས་ཀིས། །

DI-TAR GOM-DE GYI-PA'I SÖ-NAM-KYI
Through the merit of practicing meditation and recitation in this way,
Nhờ công đức hành trì thiền định và tụng chú như thế,
བདག་དང་གཞན་ལ་འབྲྗེལ་ཐོགས་འགོ་བ་ཀུན། །
DAG-DANG SHEN-LA DREL-THOK DRO-WA-KUN
All beings with whom I am connected,
Với tất cả các chúng sinh hữu duyên với con,

23
24

མི་གཙང་ལུས་འདི་བོར་བར་གྱུར་མ་ཐག །
MI-TSANG LÜ-DI BOR-WAR GYUR-MA-THAG
as soon as these impure bodies are cast off.
Ngay sau khi lìa bỏ thân người bất tịnh này.
བདྗེ་བ་ཅན་དུ་བརྫུས་ཏྗེ་སྐྱྗེ་བར་ཤོག །
DE-WA-CHEN-DU DZU-TE KYE-WAR-SHO
be miraculously born in the Realm of Bliss,
đều được vãng sinh kỳ diệu lên Cõi Cực Lạc
སྐྱྗེ་མ་ཐག་ཏུ་ས་བཅུ་རབ་བགོད་ནས། །
KYE-MA THAG-TU SA-CHU RAB-DRÖ-NE
Directly after birth there, may we reach the Tenth Stage,
Ngay sau khi tái sinh lên cõi đó, xin nguyện cho chúng con đạt được đệ Thập Địa,
སྤྲུལ་པས་ཕོགས་བཅུར་གཞན་དོན་བྱྗེད་པར་ཤོག །
TRUL-PE CHOG-CHUR SHAN-DÖN JYE-PAR-SHO
and then with emanations, may we work for the benefit of others in the ten directions.
Và sau đó, khởi thành các hóa thân, và nguyện làm lợi lạc thập phương chúng sinh.

A PRAYER FOR THE LONGEVITY OF THE LAMAS – KỆ CẦU TRƯỜNG THỌ CHO CHƯ ĐẠO SƯ
དཔལ་ལྡན་བླ་མའི་སྐུ་ཚེ་བརན་པ་དང་། །
PAL-DEN LA-MA'I KU-TSHE TEN-PA-DANG
May the life span of the splendid Lamas remain firm;
Xin nguyện thọ mạng chư Đạo Sư quang minh được kiên cố;
མཁའ་མཉམ་ཡོངས་ལ་བདྗེ་སྐྱིད་འབྱུང་བ་དང་། །
KHA-NYAM YONG-LA DE-KYI JUNG-WA-DANG
may joy and happiness fill the expanse of space;
nguyện cho niềm an vui và phúc lạc tràn đầy pháp giới;
བདག་གཞན་མ་ལུས་ཚོགས་བསགས་སིབ་སྦྱངས་ནས། །
DAG-SHEN MA-LU TSOG-SAG DRIP-JANG-NE
and may I and all others obtain the accumulations, purify the obscurations,
và xin nguyện cho đệ tử cùng các chúng sinh khác thành tựu nhị tư lương, tịnh hóa các vô
minh,
མྱུར་དུ་སངས་རྒྱས་ས་ལ་འགོད་པར་ཤོག །
NYUR-DU SANG-GYE SA-LA GÖ-PAR-SHO
and then be quickly established on the level of Buddhahood.
Và sau đó nhanh chóng thành tựu quả vị Phật.
(recite here the LongLife Prayer for Tulku Yeshi Rinpoche and all gurus).
(tụng kệ Trường Thọ cho Tulku Yeshi Rinpoche và chư Đạo Sư ở đây).

24
25
A PRAYER FOR THE CONTINUANCE OF ALL TRADITIONS – KỆ CẦU NGUYỆN TẤT CẢ CÁC DÒNG
TRUYỀN
འགོ་བའི་བླ་མ་ཤཱཀ་སྗེང་གྗེ་ཡི། །
DRO-WA'I LA-MA SHA-KYA SENG-GE-YI
From the Guru of Living Beings, the Lion of the Shakyas,
Từ vị Đạo Sư của các Chúng Sinh, bậc Sư Tử của dòng Thích Ca,
བདག་རྗེན་ལས་བྱུང་རྒྱུ་འབྲས་བསན་གཉིས་ཀི། །
DAK-KYEN LE-JYUNG GYU-DRE TEN-NYI-KYI
From the source of dominant condition, the two doctrines, cause and effect;
Từ nguồn duyên khởi, hai giáo lý, nhân và quả
བཤད་སྒྲུབ་རྒྱུན་བཟང་རིས་སུ་མ་ཆད་པ། །
SHE-DRUB GYUN-ZANG RI-SU MA-CHE-PA
came excellent non-sectarian transmission of teaching and practice,
khởi thành các giáo lý và hành trì của các truyền thừa bất bộ phái tối hảo,
ཀུན་ཀང་དར་ཞིང་རྒྱས་པའི་བཀ་ཤིས་ཤོག །
KUN-KYANG DAR-ZHING GYE-PA'I TA-SHI-SHO
May it be auspicious that they all spread and increase.
Xin nguyện cát tường cho các giáo lý hoằng truyền và tăng trưởng.

A PRAYER FOR THE FLOURISHING OF BUDDHISM – KỆ CẦU NGUYỆN CHO PHẬT GIÁO HOẰNG PHÁT
སོན་པ་འཇིག་རྗེན་ཁམས་སུ་བྱོན་པ་དང་། །
TÖN-PA JIG-TEN KHAM-SU CHÖN-PA-DANG
By the appearance of the Buddha in this world,
Nhờ Đức Phật đản sinh trong cõi thế gian này,
བསན་པ་ཉི་འོད་བཞིན་དུ་གསལ་བ་དང་། །
TEN-PA NYI-Ö ZHIN-DU SAL-WA-DANG
the sunlight brilliance of his Teachings,
tỏa rạng sáng chói Giáo Pháp của Ngài,
བསན་འཛིན་བུ་སོབ་དགྗེ་འདུན་མཐུན་པ་ཡིས། །
TEN-DZIN BU-LOP GEN-DUN THUN-PA-YI
and the concord of the Sangha, upholders of the Teachings and their disciples,
và sự hòa hợp của Tăng già, chư vị trì giữ Giáo Pháp và chư tôn tử,
བསན་པ་ཡུན་རིང་གནས་པའི་བཀ་ཤིས་ཤོག །
TEN-PA YUN-RING NE-PA'I TA-SHI-SHO
may it be auspicious that the Teachings long endure.
Xin nguyện cát tường để các Giáo Pháp được trường tồn.

25
26
SEALED WORDS OF AUSPICIOUSNESS – NIÊM NGỮ CÁT TƯỜNG KỆ

ཡོན་ཏན་རབ་རོགས་གངས་ཀི་རི་བོ་བཞིན། །
YÖN-TEN RAP-DZOG GANG-KYI RI-WO-ZHIN
Your good virtues, thoroughly perfect, like the snow mountain,
Đức hạnh nhất thiết viên mãn của Ngài, như núi tuyết,
བྱིན་རབས་ཆུ་བོས་སལ་ལྡན་ཚིམས་མཛད་ཅིང་། །
JYIN-LAP CHU-WÖ KAL-DEN TSHIM-DZE-CHING
Satisfy the fortunate with a stream of blessings.
Ban dòng suối gia trì mãn nguyện đến các đệ tử có thắng duyên.
རང་སྗེམས་ལྷན་ཅིག་སྐྱྗེས་པ་སོན་མཛད་པའི། །
RANG-SEM LHEN-CHIG KYE-PA TÖN-DZE-PA'I
You reveal the innate nature of our own minds,
Ngài khai ngộ chân tính nội tại của tâm thức chúng con,
ཆོས་རྗེ་བླ་མ་མཆོག་གི་བཀ་ཤིས་ཤོག །
CHÖ-JE LA-MA CHOG-GI TA-SHI-SHO
May we have the auscipiousness of the dharma lord Lama,
Xin nguyện chúng con được đấng Pháp Vương Đạo Sư ban cát tường,
སྒྲུབ་པ་པོ་ལ་བུ་བཞིན་གཟིགས་མཛད་ཅིང་། །
DRUB-PA PO-LA BU-ZHIN ZI-DZE-CHING
You, who look upon the practitioner as a child,
Ngài từ niệm, đối với các hành giả như đứa con ruột,
མི་འབྲལ་ལུས་དང་གིབ་མ་ཇི་བཞིན་དུ། །
MIN-DRAL LÜ-DANG DRIP-MA JI-ZHIN-DU
And inseparably like body and its shadow,
Và bất phân lìa như hình với bóng,
དམ་ཚིག་ཅན་ལ་དངོས་གྲུབ་སྗེར་མཛད་པའི། །
DAM-TSHIG CHEN-LA NGÖ-DRUB TER-DZE-PA'I
Granting attainments to those with sacred commitments.
Ban thành tựu cho các hành giả giữ giới nguyện linh thiêng.
ཡི་དམ་ལྷ་ཚོགས་རྣམས་ཀི་བཀ་ཤིས་ཤོག །
YI-DAM LHA-TSHOG NAM-KYI TA-SHI-SHO
May we have the auspiciousness of the divine host of Yidams,
Xin nguyện chúng con được tập hội chư thánh Bổn Tôn ban cát tường,

26
27

དམ་ཅན་སྒྲུབ་པ་པོ་ཡི་རྗེས་འབྲང་ཞིང་། །
DAM-CHEN DRUB-PA PO-YI JE-DRANG-ZHING
who adhere to the committed practitioner,
Chư vị hộ trì cho hành giả đã hứa nguyện,
ཞི་དང་རྒྱས་དང་དབང་དང་མངོན་སོད་སོགས། །
ZHI-DANG GYE-DANG WANG-DANG NGÖN-CHÖ-SOG
Accomplish the various peaceful, enriching, powerful, wrathful,
Thành tựu Tứ Du Già Pháp: an hòa, tăng trưởng, gia lực, phẫn nộ,
སྣ་ཚོགས་ཕིན་ལས་ཚུལ་བཞིན་སྒྲུབ་མཛད་པའི། །
NA-TSHOG THRIN-LE TSHUL-ZHIN DRUB-DZE-PA'I
And enact achievement of various enlightened activity.
Và thành tựu các công hạnh giác ngộ lợi tha khác.
ཆོས་སྐྱོང་སྲུང་མ་རྣམས་ཀི་བཀ་ཤིས་ཤོག །
CHÖ-KYONG SUNG-MA NAM-KYI TA-SHI-SHO
May we have the auspiciousness of the protecting Guardians of the Dharma,
Xin nguyện chúng con được chư Hộ Pháp bảo hộ ban cát tường,
སྣང་སྲིད་རང་གོལ་སྒྱུ་མ་རི་ལམ་བཞིན། །
NANG-SI RANG-DROL GYU-MA MI-LAM-ZHIN
Phenomenal world appears and exists, innately-liberation, illusion like an apparition or a
dream.
Nhất thiết pháp khởi và hiện, tự tính giải thoát, huyễn như tướng hiện trong mộng.
བདྗེ་བ་ཆྗེན་པོ་རྒྱུན་ཆད་མྗེད་པའི་ཉམས། །
DE-WA CHEN-PO GYUN-CHE ME-PA'I-NYAM
an experience of unceasing great bliss,
kinh quá đại lạc vô tận,
ཡིད་ལ་བྱར་མྗེད་སོང་གསལ་ནམ་མཁའི་ངང་། །
YI-LA CHAR-ME TONG-SAL NAM-KHA'I-DANG
in which there is no mental activity, like the sky, empty yet luminous,
tâm vô tác, như hư không, tuy tính vốn không mà lại là tịnh quang,
བདྗེ་ཆྗེན་ཕག་རྒྱ་ཆྗེན་པོའ་ི བཀ་ཤིས་ཤོག །
DE-CHEN CHAK-GYA CHEN-PÖ TA-SHI-SHO
May we have the auspiciousness of the great bliss of Mahamudra,
Xin nguyện chúng con được ban cát tường từ đại lạc của Đại Thủ Ấn.

27
28

སྒྲུབ་པ་པོ་ལ་བརྗེན་ཅིང་འགོག་པ་དང་། །
DRUB-PA PO-LA TEN-CHING DROG-PA-DANG
Whether they support, befriend,
Cho dù khi hành giả được chúng sinh bảo trợ, làm bạn hữu
སྐུར་བ་འདྗེབས་པའི་སྐྱྗེ་འགོ་གང་ཡིན་པ། །
KUR-WA DEP-PA'I KYE-DRO GANG-YIN-PA
or slander the practitioner,
Hay hành giả bị vu khống,
ཐམས་ཅད་བྱང་ཆུབ་ལམ་ལ་འགོད་མཛད་པའི། །
THAM-CHE CHANG-CHUB LAM-LA GÖ-DZE-PA'I
Which places all beings on the enlightenment path,
Chư hành giả vẫn đặt tất cả chúng sinh đi vào đạo lộ giác ngộ,
མཉམ་མྗེད་བྱང་ཆུབ་སྗེམས་ཀི་བཀ་ཤིས་ཤོག །
NYAM-ME CHANG-CHUB SEM-KYI TA-SHI-SHO
May we have the auspiciousness of matchless Bodhicitta.
Xin nguyện chúng con được sự cát tường của Bồ Đề Tâm vô thượng.
འཁོར་བ་མྱ་ངན་འདས་པ་ཐམས་ཅད་ཀི། །
KHOR-WA NYA-NGEN DE-PA THAM-CHE-KYI
In all samsara and nirvana,
Trong tất cả các cõi luân hồi hay Niết-bàn,
བཀ་ཤིས་གོ་འཕང་ཇི་སྙྗེད་ཡོད་པ་རྣམས། །
TA-SHI GO-PANG JI-NYE YÖ-PA-NAM
Whatever auspicious states exist,
Bất kỳ quả cát tường nào hiện hữu,
ཕུན་སུམ་ཚོགས་པ་ཆུ་བོའ་ི གཞུང་བཤིན་དུ། །
PHUN-SUM TSHOG-PA CHU-WÖ ZHUNG-SHIN-DU
Giving a stream of abundant perfections,
Ban cho suối nguồn thành tựu kỳ diệu,
སྐྱྗེ་འགོ་ཡོངས་ལ་རག་ཏུ་བཀ་ཤིས་ཤོག །
KYE-DRO YONG-LA TAG-TU TA-SHI-SHO
May all living beings have the constant auspiciousness.
Xin nguyện tất cả chúng sinh luôn có được sự cát tường kiên cố.
བསོད་ནམས་དར་རྒྱས་རི་རྒྱལ་ལྷུན་པོ་བཞིན། །
SÖ-NAM DAR-GYE RI-GYAL LHUN-PO-ZHIN
The expansion of merit like massive Mount Meru,
Công đức trải rộng như núi sơn vương Tu-Di,

28
29

སྙན་གགས་ཆྗེན་པོ་ནམ་མཁའ་བཞིན་དུ་ཁྱབ། །
NYEN-DRAG CHEN-PO NAM-KHA ZHIN-DU-KHYAB
Prestige pervasive like space,
Danh tiếng quảng đại như hư không,
ཚེ་རིང་ནད་མྗེད་གཞན་དོན་ལྷུན་གིས་གྲུབ། །
TSHE-RING NE-ME ZHEN-DÖN LHUN-GYI-DRUB
Longevity, freedom from illness, and the spontaneous accomplishment
of the aims of others,
Trường thọ, vô bệnh, thành tựu tự nhiên các mục đích cho chúng sinh,
ཡོན་ཏན་རྒྱ་མཚོ་མཆོག་གི་བཀ་ཤིས་ཤོག །
YÖN-TEN GYA-TSHO CHOG-GI TA-SHI-SHO
May we have the supreme auspiciousness of an ocean of qualities,
Xin nguyện cho chúng con có được sự cát tường của biển đức hạnh.

COLOPHON – PHẦN KẾT


ཐུགས་རྗེ་ཆྗེན་པོ་འགོ་དོན་མཁའ་ཁྱབ་མ་རྩ་བ་གྲུབ་ཆྗེན་ཐང་སོང་རྒྱལ་པོའི་གསུང་ལ། འཇམ་མགོན་ཀོང་སྤྲུལ་ཐམས་ཅད་མཁྱྗེན་པས་བཀག་ཆོག་ཏུ་མཛད་པ་ལ། བརྒྱུད་
འདྗེབས་བྱིན་རབས་མཆོག་སྩོལ་ཞྗེས་བྱ་བ་དང་བློ་ཆོས་ལ་བསྐུལ་བའི་ཚིགས་སུ་བཅད་པ་ཤོ་ལོ་ཀ་བཅུ་གཉིས་མདོར་བསྡུས་ནས་སྗེ་གཞུང་མཆོག་སྤྲུལ་ཀུན་དགའ་བསན་པའི་ཉི་
མས་མཛད་པ་དང་། མཇུག་ཏུ་ཤངས་པ་བཀའ་བརྒྱུད་པ་གྲུབ་ཆྗེན་ཁྱུང་པོ་རྣལ་འབྱོར་གི་བཀ་ཤིས་བཀའ་རྒྱ་མ་བཅས་དོན་ཚང་གནད་བསྡུས་སུ་བཀོད་པ་འདི། ས་སྐྱ་ཕུན་ཚོགས་
ཕ་བྲང་པ་བདག་ཆྗེན་འཇིག་བྲལ་ངག་དབང་ཀུན་དགའ་བསོད་ནམས་པས་བྲིས་པ་དགྗེ།།།།
The basic text of the Great Compassionate One: Filling Space to Benefit Beings is the teaching of the
Mahasiddha Thangtong Gyalpo. The Omniscient Jamgön Kongtrul expanded upon this, and Dezhung
Chogtrul Kunga Tenpay Nyima composed the prayer to the lineage entitled Bestowing the Excellent
Blessings and the condensed version of the Verses for Turning One's Thoughts to Dharma. At the end
is the Sealed Words of Auspiciousness by Mahasiddha Khyungpo Naljor of the Shangpa Kagyu
tradition. To enhance group recitation at Sakya Monastery, this abbreviated arrangement of the
essential points, complete in meaning, was compiled by Sakya Phuntsog Podrang Dagchen Jigdal
Ngawang Kunga Sönam.
Bài văn bản cơ yếu này, tựa đề Đức Đại Bi: Quảng Đại Lợi Lạc Chúng Sinh là bài thuyết giảng của
vị Đại Thành Tựu Giả Thangtong Gyalpo. Vị Nhất Thiết Trí Jamgön Kongtrul đã triển khai bài này,
và vị Dezhung Chogtrul Kunga Tenpay Nyima đã trước tác bài kệ tụng của dòng truyền thành bản kệ
mang tựa đề là Ban Gia Trì Tối Thượng và viết bản tụng giản lược của phần Kệ Chuyển Tâm Vào
Đạo Pháp. Phần cuối là bài tụng mang tựa đề Niêm Ngữ Cát Tường Kệ viết bởi đức Đại Thành Tựu
Giả Khyungpo Naljor của dòng truyền Shangpa Kagyu. Để giúp cho các buổi tụng nhóm tại Tu Viện
Tát Già, bài kệ giản lược này bao gọn các điểm thiết yếu, đầy đủ ý nghĩa, đã được trước tác bởi vị Tát
Già Phuntsog Podrang Dagchen Jigdal Ngawang Kunga Sönam.
English edited and translated partly by Lama Ngawang Samten, April 2020.
Translation (from Tibetan) to Vietnamese by Lama Ngawang Samten, April 2020.
Anh ngữ biên tập và dịch một phần bởi Lama Ngawang Samten, Tháng 4, 2020.
Dịch (từ Tạng ngữ) sang Việt ngữ bởi Lama Ngawang Samten, Tháng 4, 2020

29
30

Chú thích:

Các quán tưởng của hành trì như sau:

1) Trước khi vào trì tụng, hãy quán tưởng trước ta là đức Thích Ca Mâu Ni ở chính giữa,
phía trước Ngài là đức Quán Thế Âm Tứ Thủ, trước Ngài là đức Đại Thành Tựu Giả
Thangtong Gyalpo, trước đức Thangtong Gyalpo là vị Đạo Sư của chúng ta (tức là
Tulku Yeshi Rinpoche, vị đã ban lễ truyền khẩu cho chúng ta). Bao quanh tất cả 4 vị
đó là toàn thể chư tổ, chư Đạo Sư trong dòng truyền. Tất cả chư vị ban cho chúng ta
sự gia trì thành tựu Phật quả giác ngộ bồ đề.

2) Trang 7: phần Kệ cầu nguyện dự bị, bài kệ tụng này cầu nguyện lên đức Đạo Sư rất nổi
tiếng trong mật tông và nên học thuộc lòng.

3) Trang 8: phần tụng Quy Y, 5 câu kệ này đức Thành Tựu Giả Thangtong Gyalpo thường
yêu cầu tất cả trì tụng khi có các thiên tai, dịch tễ, chiến tranh. Và trong phần này,
hành giả phải quán tưởng phát nguyện Bồ Đề Tâm đến vô lượng chúng sinh hữu tình
đã từng là mẹ chúng ta, rộng lớn như hư không.

4) Trang 12: phần Sinh Khởi Thứ Đệ, quán tiếp tục như phần quán tưởng số 1) trong khi
tụng.

5) Trang 13: phần Khẩn Cầu Vị Đạo Sư Trong Dạng Đức Quán Thế Âm Tứ Thủ, bốn câu này
rất quan trọng và cần phải học thuộc lòng, có thể tụng 2 lần bằng tiếng Tạng và 1 lần
tiếng Việt.

6) Trang 13: phần Thất Chi Nguyện, tụng phần này là cách tích lũy công đức tuyệt hảo
nhất.

7) Trang 15: phần tụng khẩn cầu Sol-wa-de-so, lên đức Quán Thế Âm, đức Liên Hoa
Sinh có dạy là khi khẩn cầu lên chư tôn, phải phát tâm như đứa con đi tìm mẹ và khẩn
cầu với toàn sự xúc động đến nỗi nước mắt chả thành dòng.

8) Trang 22: phần gia trì cho chuỗi tràng, hãy đặt chuỗi tràng lên bàn tay trái và úp bàn
tay mặt lên trên chuỗi, quán tưởng bàn tay trái là đĩa mặt trời, tượng trưng cho trí
tuệ, quán tưởng bàn tay phải là đĩa mặt trăng, tượng trưng cho từ bi. Tụng 7 biến câu
chú gia trì tăng trưởng công đức và sau đó thổi nhẹ vào chuỗi tràng trước khi qua
phần trì chú.

30
31
9) Trang 22: phần trì chú, trong khi trì tụng nhiều biến của câu chú, hãy quán tưởng ánh
sáng phát ra từ 6 chữ của câu chú đi lên cõi Tịnh Độ cúng dường chư Phật, rồi đi
xuống 6 cõi luân hồi giải thoát tất cả mọi chúng sinh hữu tình.

10) Trang 22: khi tụng phần Viên Mãn Thứ Đệ, phải thiền định vào tính không. Truyền
thống đại thừa, hành trì kết hợp tâm bất sát hại và chính kiến của tính không (theo
dòng Cổ Mật, thiền định Đại Viên Mãn, và Đại Thủ Ấn). Khi quán tưởng chư bổn tôn,
hoặc tụng quy y, phát nguyện Bồ Đề Tâm đều phải kết hợp tri kiến về tính không.
Sau đó, hãy ngồi thiền định khoảng 10 phút vào tính không, tư thế kiết già, tay trái đặt
vào lòng, tay phải đặt trên tay trái và 2 đầu ngón cái giao nhau. Quán tưởng chú định
vào khoảng không giữa hành giả và bức tường trước mặt (thiền chỉ). Hãy quán tưởng
đức Thích Ca hòa tan vào đức Quán Thế Âm Tứ Thủ, rồi hòa tan vào đức Đại Thành
Tựu Thangtong Gyalpo, rồi hòa tan vào chư tổ của dòng truyền, rồi hòa tan vào đức
Đạo Sư (là Tulku Yeshi Rinpoche) rồi hòa tan vào nơi trung tâm tim của hành giả.
Quán tâm thức của hành giả và chư Phật, chư tổ hòa nhập thành một, bất phân.
Sau đó, tâm hành giả nhập định vào trong ánh tịnh quang của tâm giác ngộ, bất phân
lìa tâm chư Phật, chư tổ dòng truyền và đức Đạo Sư (là Tulku Yeshi Rinpoche).
Tâm nhập ánh tịnh quang, không còn nghiệp, dứt phiền não, dứt sân hận như tâm của
chư Phật, Tổ. Nhưng bản thể vẫn là ánh tịnh quang của tính không.

11) Trang 24: bốn câu đầu của Hồi Hướng nên học thuộc lòng.

12) Trang 25: khi tụng kệ Cầu Nguyện Trường Thọ cho Tulku Yeshi Rinpoche, hãy quán
tưởng thêm là cầu nguyện trường thọ cho toàn thể chư Đạo Sư.

31
32

༄༅།།མར་མྗེའ་ི སོན་ལམ་བདྗེ་སོང་འོད་གསལ།
PRAYER FOR OFFERING LAMP IN
CLEAR LIGHT UNITY OF BLISS AND EMPTINESS
KỆ CẦU NGUYỆN KHI CÚNG DƯỜNG ĐÈN TRONG
HỢP NHẤT TỊNH QUANG HỶ LẠC TÍNH KHÔNG
སྤྲུལ་སྐུ་ཡྗེ་ཤྗེས་རིན་པོ་ཆྗེས་བརྩམས།
Composed by Tulku Yeshi Rinpoche – Trước tác bởi Tulku Yeshi Rinpoche
བླ་མ་ངག་དབང་བསམ་གཏན་གིས་དབྱིན་ཡིག་དང་ཝི་ནམ་ཡི་གྗེར་བསྒྱུར།
Translated into English and Vietnamese by Lama Ngawang Samten
Dịch Anh ngữ và Việt ngữ bởi Lama Ngawang Samten

ཆོས་སྐུ་ཀུན་ཏུ་བཟང་པོར་མར་མྗེ་འབུལ།།
CHÖ KU KÜN TU ZANG POR MAR ME BÜL
I offer this lamp to the dharmakaya of Samantabhadra Buddha
Đệ tử xin cúng dường đèn này lên Pháp thân của đức Phật Phổ Hiền
ཡིད་ཀི་སིག་སིབ་དག་པར་བྱིན་གིས་རོབས།།
YID KYI DIG DRIB DAG PAR JYIN GYI LOB
Please bless our mind to be free of negative karmas and obscurations
Xin ban gia trì cho ý của chúng con giải thoát khỏi các ác nghiệp và vô minh
ལོངས་སྐུ་འོད་དཔག་མྗེད་ལ་མར་མྗེ་འབུལ།།
LONG KU ÖD PAG MED LA MAR ME BÜL
I offer this lamp to the sambhogakaya of Amitabha Buddha
Đệ tử xin cúng dường đèn này lên Báo thân của đức Phật A Di Đà
ངག་གི་སིག་སིག་དག་པར་བྱིན་གིས་རོབས།།
NGA GI DIG DRIP DAG PAR JYIN GYI LOB
Please bless our speech to be free of negative karmas and obscurations
Xin ban gia trì cho khẩu của chúng con giải thoát khỏi các ác nghiệp và vô minh
སྤྲུལ་སྐུ་པདྨ་འབྱུང་གནས་མར་མྗེ་འབུལ།།
TRUL KU PEDMA JYUNG NE MAR ME BÜL
I offer this lamp to the nirmanakaya of Lotus-Born Guru Rinpoche
Đệ tử xin cúng dường đèn này lên Hóa thân của đức Đạo Sư Liên Hoa Sinh
ལུས་ཀི་སིག་སིབ་དག་པར་བྱིན་གིས་རོབས།།
LÜ KYI DIG DRIB DAG PAR JYIN GYI LOB
Please bless our body to be free of negative karmas and obscurations
Xin ban gia trì cho thân của chúng con giải thoát khỏi các ác nghiệp và vô minh

བདག་གིས་མར་མྗེ་ཕུལ་བའི་དགྗེ་བ་ཡིས།།
32
33
DAG GI MAR ME PHÜL WA’I GE WA YI
Through the merit gathered by my lamp offering
Nhờ công đức con cúng dường đèn
ཐུབ་བསན་དར་ཞིང་བླ་མའི་ཞབས་པད་བརན།།
THUB TEN DAR ZHING LA MA’I ZHAP PE TEN
May the Buddha's teaching spread throughout the universe and the lama remain
forever
Xin nguyện cho Giáo pháp của đức Phật nở rộ trên toàn thế gian và đức Đạo
Sư thường trụ.
འཇིག་རྗེན་ཞི་བདྗེ་འགོ་ཀུན་སངས་རྒྱས་ཏྗེ།།
JIG TEN ZHI DE DRO KÜN SANG GYE TE
So that the world be peaceful, all beings shall become Buddhas
Như thế để cho thế gian hòa bình, tất cả chúng sinh trở thành Phật
ཁམས་གསུམ་འཁོར་བ་དག་པའི་ཞིང་གྱུར་ཅིག།
KHAM SUM KHOR WA DAG PA’I ZHING GYUR CHIG
May the three realms of samsara become the Pure Land.
Xin nguyện cho ba cõi luân hồi trở thành cõi Tịnh Độ.

33
34

A BRIEF LONG LIFE PRAYER FOR TULKU YESHI GYATSO


RINPOCHE
KỆ TỤNG TRƯỜNG THỌ GIẢN LƯỢC LÊN TULKU YESHI
GYATSO RINPOCHE
དོན་དམ་གྲུབ་པའི་ཡྗེ་ཤྗེས་ཉི་འོད་རབ་འབར་ཏྗེ༎
DÖN-DAM DRUB-PA'I YE-SHE NYI-Ö RAB-BAR-TE
The bright sun shines of a wisdom that realizes reality,
[Ngài là] Vầng nhật chiếu rạng trí tuệ chứng ngộ thực tính.

ཀུན་ཁྱབ་འགོ་བའི་སྡུག་བསྔལ་རྒྱ་མཚོ་སྗེམ་པར་མཛད༎
KUN-KYAB DRO-WA'I DUG-NGEL GYA-TSHO KEM-PAR-DZE
Extinguishes the pervasive ocean of suffering of living beings,
Dập tắt biển khổ đau khắp nơi của chúng sinh hữu tình

ཤྗེས་རབ་སྙིང་རྗེ་ཟུང་འཇུག་ཕུལ་བྱུང་པད་ཚལ་བཞད༎
SHE-RAB NYING-JE ZUNG-JUG PHUL-JYUNG PE-TSHEL-ZHE
Produces the excellent lotus of the union of wisdom a nd great compassion.
Tạo thành đóa hoa sen tối hảo của trí và đại bi viên dung.

ཞི་སྗེམས་དི་བསུང་འགྗེད་མཛད་སོབ་དཔོན་ཞབས་བརན་ཤོག།
ZHI-SEM DRI-SUNG GYE-DZE LOB-PÖN ZHAB-TEN-SHO
We supplicate for the long life of our teacher, who disseminates the fragrance of
peaceful mind.
Đệ tử chúng con xin khẩn cầu trường thọ đến vị bổn sư, Ngài ban tỏa hương
thơm của tâm an hòa.
Tulku Yeshi Rinpoche's students, including Peter Ober and Kathleen Ramm, requested this long life
prayer from H.H Jigdal Dagchen Sakya on the tenth day of the third month of the year of the Water
Snake in the Tibetan lunar calendar.

Các đệ tử của Tulku Yeshi Rinpoche, bao gồm Peter Ober và Kathleen Ramm, đã thỉnh cầu bài kệ trường
thọ này từ Đức H.H Jigdal Dagchen Sakya vào ngày 10 của tháng 3, năm Thủy Tỵ theo âm lịch Tây Tạng.

34
35

LONG LIFE PRAYER FOR ALL THE LAMAS and SUPPORTERS


KỆ CẦU TRƯỜNG THỌ CHO CHƯ ĐẠO SƯ và CHƯ VỊ BẢO TRỢ

བསན་པའི་དཔལ་གྱུར་བླ་མའི་ཞབས་པད་བརན། །
TEN PA’I PAL GYUR LA MA’I ZHAP PE TEN
May the life of the Lama, the glory of the Teaching, be secure!
Xin nguyện cho thọ mạng đức Đạo Sư, Giáo Pháp quang minh, được kiên cố!

བསན་འཛིན་སྐྱྗེས་བུ་ས་སྗེང་ཀུན་ལ་ཁྱབ། །
TEN DZIN KYE BÜ SA TENG KUN LA KHYAP
May the whole world be filled with holders of the Teaching!
Xin nguyện cho thế giới tràn đầy chư vị trì giữ Giáo Pháp!

བསན་པའི་སྦྱིན་བདག་མངའ་ཐང་འབྱོར་བ་རྒྱས། །
TEN PA’I JYIN DAK NGA THANG JYOR WA GYE
May the wealth and power of the patrons of the Teaching increase!
Xin nguyện cho tài lộc và uy quyền của chư vị bảo trợ Giáo Pháp được tăng
trưởng!

བསན་པ་ཡུན་རིང་གནས་བའི་བཀ་ཤིས་ཤོག། །
TEN PA YUN RING NE PE TRA SHI SHOK
And may all be auspicious, so that the Teaching remain for ages to come!
Và xin nguyện cho nhất thiết cát tường, để cho Giáo Pháp trụ kiên cố nhiều đại kiếp
vị lai!

35
36

LONG LIFE PRAYER FOR ALL PRACTITIONERS


KỆ CẦU TRƯỜNG THỌ CHO CÁC HÀNH GIẢ
ཕན་བདྗེ་འབྱུང་བའི་གནས་གཅིག་པུ༎
PHEN-DE JUNG-WA'I NE-CHIG-PU
May benefit and happiness instantly arise.
Xin nguyện cho phúc lạc khởi lên ngay tức thì.
བསན་པ་ཡུན་རིང་གནས་པ་དང་༎
TEN-PA YUN-RING NE-PA-DANG
May the sacred teachings long endure.
Xin nguyện cho giáo pháp vi diệu được lưu truyền vĩnh viễn.
བསན་འཛིན་སྐྱྗེས་བུ་དམ་མ་རྣམས༎
TEN-DZIN KYE-BU DAM-PA-NAM
May all holy beings, upholders of the teachings, live long and,
Xin nguyện cho chư thánh chúng, trì giữ các giáo pháp, trường thọ và,
སྐུ་ཚེའི་རྒྱལ་མཚན་བརན་གྱུར་ཅིག
KU-TSE GYAL-TSHEN TEN-GYUR-CHIG
May the Victorious Banner remain firm.
Xin nguyện cho Thắng Phan được trụ kiên cố.

Notes - Ghi Chú:


Prayers preparation and arrangement by Tulku Yeshi Rinpoche.
Layout and design, Vietnamese translation and partly English translation and Tibetan
texts editing by Lama Ngawang Samten.
Edition of May 2020.
Các kệ tụng soạn và xếp đặt bởi Tulku Yeshi Rinpoche.
Dàn dựng trang và kiểu mẫu trang, cũng như Việt dịch và một phần Anh ngữ dịch và
biên tập các kệ tụng Tạng ngữ bởi Lama Ngawang Samten. Ấn bản tháng 5, 2020.
Any mistake and error are soleley the fault of the editor and translator, Lama Ngawang
Samten, and confessions are from deep heart. Om Benza Sato Hum!
Mọi lỗi lầm nếu có, là của biên tập viên và dịch giả Lama Ngawang Samten, xin sám hối
sâu thẳm từ tim con. Om Benza Sato Hum!
Sarva Mangalam - Xin Nguyện Mọi Sự Cát Tường

36

You might also like