Professional Documents
Culture Documents
Lý Thuyết Bai TN1
Lý Thuyết Bai TN1
Lý Thuyết Bai TN1
2. LÝ THUYẾT
Độ cứng là một đặc trưng cơ tính quan trọng của vật liệu. Nó có thể dễ dàng đo được thông qua các thiết bị đo
mà không cần phải phá hủy mẫu.
a) Từ giá trị độ cứng đo được, có thể suy ra độ bền của kim loại dẻo. Vì độ cứng là sự chống lại biến dạng
dẻo cục bộ, còn độ bền là sự chống diến dạng dẻo toàn bộ. Từ giá trị độ cứng Brinell, ta có thể gián tiếp
tính được độ bền.
Ví dụ:
Ủ σb = 0,55 HB
σb = (0,33÷ 0,36)HB
b) Đo độ cứng đơn giản, thời gian ngắn (từ vài giây đến vài phút). Mẫu thử không phải chuẩn bị đặc biệt.
Không phá hủy mẫu khi thử.
c) Có thể đo được chi tiết rất lớn hoặc rất nhỏ, rất dày hoặc rất mỏng (các lớp mạ, thấm…)
Tùy theo tác dụng của mũi đâm lên bề mặt mẫu, mà người ta chia ra làm nhiều phương pháp đo độ cứng khác
nhau:
- Phương pháp đâm: dùng 1 tải trọng xác định đặt lên mũi đâm (hình côn, hình tháp, hình cầu..) có độ
cứng rất cao (kim cương, hợp kim cứng, thép tôi..) để mũi đâm tác dụng lên bề mặt mẫu, gây ra biến
dạng tại vị trí đâm. Sau đó, căn cứ cào diện tích hoặc chiều sâu vết lõm ứng với tải trọng tác dụng mà
tính ra số đo của độ cứng. Phương pháp này được dùng phổ biến nhất.
3
- Phương pháp nảy lại: dùng để đo độ biến dạng đàn hồi bằng cách thả viên bi từ độ cao xác định lên bề
mặt vật liệu. Sau đó, căn cứ vào chiều cao trước và sau khi thả bi mà tính ra số đo độ cứng.
- Phương pháp đo độ xước: là phương pháp đo khả năng chống lại phá hoại bề mặt của vật liệu. Nội
dung của phương pháp này là vừa ấn mũi kim cương lên bề mặt mẫu, vừa kéo cho mũi kim cương
chuyển động với tốc độ xác định, để tạo thành vết xước. Căn cứ vào lực ấn, chiều sâu, chiều rộng vết
xước mà tính ra số đo độ cứng.
Dưới đây giới thiệu các phương pháp đo độ cứng thông dụng theo phương pháp đâm.
P
HB 0,1( N / mm2 )
S
Nếu gọi đường kính viên bi là D, chiều sâu vết lõm là h, ta có S = πDh.
Tuy nhiên, việc đo đường kính d của vết lõm, lại thuận lợi hơn việc đo chiều sâu của nó, nên diện tích hình
chỏm cầu có thể tính
D(D D 2 d 2 )
S
2
P 0,1P
Do đó HB ( N / mm2 )
Dh
D
(D D d )
2 2
2
Ghi chú: nếu P đo bằng kG thì không cần nhân thêm 0,1.
Thông thường ta biết trước P, D nên dễ dàng tính giá trị độ cứng khi đo, người ta lập ra các bảng tra độ cứng
khi đo được d.
4
Để có thể dùng một bảng cho các tải trọng và đường kính D của các viên bi khác nhau, người ta phải đảm bảo
giá trị P/D = const.
Các bi thường dùng có D =10; 5; 2,5 mm và tải trọng tương ứng là 30000; 7500 và 1875N. Lúc này tỉ số P/D2 =
300 (tỉ số này bằng 30 khi đơn vị đo là kG).
- Chiều dày mẫu thí nghiệm không được nhỏ hơn 10 lần chiều sâu vết lõm, xác định theo công thức
10.P
t (mm)
.D.HB
Trong đó: t là chiều dày của mẫu thử (mm), P là tải trọng tác dụng (kG), D là đường kính viên bi
(mm), HB là độ cứng dự đoán.
- Bề mặt mẫu thử phải sạch, phẳng, không có khuyết tật. Nếu bề mặt cong phải gia công cho vị trí cần
đo thành mặt phẳng. Chiều rộng, dài của vùng cần đo phải lớn hơn 2D. Khoảng cách giữa hai vết đo
cũng phải lớn hơn 2D.
- Chỉ cho phép đo các vật liệu có độ cứng nhỏ hơn 450HB để tránh biến dạng cho viên bi. Lúc này độ
cứng viên bi theo thang Vicker không được bé hơn 850HV.
- Thời gian tác động tải trọng cũng có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đo. Thông thường thời gian này
có thể tra trong các bảng (xem bảng 1.).
Vật liệu có độ cứng là 210HB, đo trong điều kiện D = 10mm tải trọng 3000kG, thời gian tác dụng là 30 giây.
5
1200 P0 P0
P0 +P1
ho H
a) b) c) d) h = H - h0
a) Khi chưa tác dụng tải trọng; b) khi có tác dụng của tải trọng P 0 (100N); c) Khi tác động thêm tải trọng P 1 (P =
P 0 + P 1 ); d) Khi bỏ tải trọng P 1
Người ta qui ước khi mũi đâm đi xuống 0,002mm thì số đo độ cứng giảm đi một đơn vị. Vì giá trị h này có
thể đo trực tiếp, nên người ta dùng đồng hồ so, chia vạch theo các thang qui ước, ta dễ dàng đọc được ngay sau
khi bỏ tải trọng.
Tùy theo dạng mũi đâm và tải trọng ta chia ra các thang sau đây:
h
HR k
0, 002
k là hằng số, khi dùng mũi bi k = 130; mũi kim cương k = 100.
h là chiều sâu vết lõm do tải trọng chính tác dụng (mm).
Khoảng cách giữa hai vết đo, hoặc giữa vết đo với cạnh mẫu không nhỏ hơn 1,5mm khi dùng mũi kim cương
và 4mm khi dùng mũi bi. Mỗi mẫu đo ba lần, không kể lần đầu, rồi lấy giá trị trung bình.
Phương pháp đo Rockwell cho phép đo các mẫu có độ cứng cao hơn 450HB, hoặc các mẫu mỏng, nhỏ hơn
1,2mm. Nó cho phép thay đổi tải trọng trong một pham vi rộng mà vẫn không làm thay đổi giá trị đo được của độ
cứng, vì nó bảo đảm qui luật đồng dạng của mũi đâm. Ngoài ra thời gian đo rất nhanh (từ 6 – 10 giây).
Thang đo Loại mũi đâm Tải trọng (N) Giới hạn đo cho phép
HRB Bi thép 1000 25 – 100
HRC Kim cương hình côn 1500 20 – 67
HRA Kim cương hình côn 600 70 – 85
Độ cứng Rockwell có thể đo được trên các máy chuyên dụng, hoặc máy đo vạn năng.
Trong phương pháp đo Rockwell, cần chú ý các yếu tố gây kết quả đo sai như:
6
- Giá trị của các vạch chia không tương ứng với sự dịch chuyển của mũi đâm.
- Do người sử dụng chưa thành thạo.
- Bề mặt mẫu đo quá cong, mẫu được đặt không đúng và không được kẹp cứng, bề mặt mẫu bẩn.
136 0
Hình 4. Sơ đồ đo Vicker
P
Gọi tải trọng là P, diện tích bề mặt vết lõm là S, ta có: HV
S
P: Có thể đo bằng N hay kG.
S: mm2
Để thuận tiện, người ta có thể tính S thông qua đường chéo d và α = 1360
2P sin
P 2 1,854 P
HV 2
S d d2
Đường chéo d được đo băng kính hiển bi gắn ngay trên máy, người ta cũng lập sẵn các bảng giá trị Vicker với
P và d tương ứng.
Phương pháp đo Vicker thường dùng đo độ cứng các vật mỏng, các lớp thấm…
7
3. THIẾT BỊ VẬT TƯ
- Máy cắt mẫu
- Giấy nhám
- Các mẫu thép đã qua nhiệt luyện ủ, tôi, và ram, thấm cacbon