Triết học Mác Lênin cuối kì

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ MÔN NGUYÊN LÝ 1(PHẦN TRIẾT HỌC)

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.


 Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đă ̣c biê ̣t là của triết học hiê ̣n đại, là vấn đề quan hê ̣ giữa tư duy và tồn tại”. Nội
dung vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
+ Mặt thứ nhất: (mă ̣t bản thể luâ ̣n) Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi
truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh
thần đóng vai trò là cái quyết định.
+ Mặt thứ hai: (mă ̣t nhâ ̣n thức luâ ̣n) Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện
tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của
triết học.
 Cách giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học:
 Giải quyết mặt thứ nhất:
 Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
 Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
o Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra và quyết định thế giới vật chất.
CNDT chủ quan thì cho rằng cảm giác, ý thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
 Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới triết học chỉ có một bản nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc
là thực thể tinh thần (nhất nguyên duy vật, nhất nguyên duy tâm).
 Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song song tồn tại, không phụ thuộc nhau (cả vật chất lẫn tinh thần)
 Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản nguyên tồn tại, (các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản
nguyên đa dạng như đất, nước, lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
 Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết
học cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả
năng nhận thức của con người (bất khả tri).

2. Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật
chất của Lênin.
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật:
 Thời kỳ cổ đại:

1
 Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố
đầu tiên của vũ trụ.
 Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,…
xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.
 Thời kỳ cận đại:
Thế kỷ XV – XVIII: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất
vật chất với nguyên tử sụp đổ trước khoa học. Họ sai lầm đồng nhất vật chất với nguyên tử, khối lượng.
 Tích cực: -Hình thành chủ nghĩa duy vật chất phác và phép biện chứng sơ khai.
-Lấy chính bản thân vật chất để giải thích khái niệm vật chất.
 Hạn chế:
+ Đồng nhất vật chất với những vật cụ thể nên: Dễ dàng bị chủ nghĩa duy tâm tấn công bằng truy nguyên, đưa thế giới vào phạm vi hẹp, không thể
định nghĩa vật chất vì thiếu logic.
+ Gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học và triết học. Giải thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý, vật chất đang tiêu
tan, thậm chí còn cho rằng những tri thức khoa học về vật chất trước đây đều là dối trá
+ Chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán lợi dụng tình hình đó để tấn công, phủ nhận sự tồn tại của vật chất và chủ nghĩa duy vật và còn cho rằng: chỉ
có tinh thần là đang tồn tại mà thôi…
 Định nghĩa của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
 Nội dung định nghĩa:
+ Dùng để chỉ thực tại khách quan: thuộc tính tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
 Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ
dạng này sang dạng khác.
 Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên giác quan con người; cảm giác, tư duy
 Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác, là cái mà ý thức chẳng
qua chỉ là sự phản ánh của nó.
 Ý nghĩa phạm trù vật chất của Lênin:
+ Giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm duy vật.
+ Chống lại mọi quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri.
+ Mở đường cho khoa học phát triển, nhất là khoa học nghiên cứu về cấu trúc vi mô của vật chất, góp phần khắc phục khủng hoảng vật lý học cuối
TK XIX-đầu TK XX.
+ Chỉ ra vật chất trong lĩnh vực xã hội-tồn tại xã hội.
+ Đưa ra phương pháp định nghĩa đặc biệt.

2
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
a. Nguồn gốc: Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hô ̣i.
 Nguồn gốc tự nhiên:
 Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuô ̣c tính phản ánh có ở mọi dạng vâ ̣t chất.
 Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiê ̣n thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của
một vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
 Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bô ̣ óc người nhờ có lao đô ̣ng và ngôn ngữ.
 Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi
vâ ̣t chất giữa người và tự nhiên. Lao đô ̣ng là hoạt đô ̣ng đă ̣c thù của con người, lao đô ̣ng luôn mang tính tâ ̣p thể.
 Ngôn ngữ là cái vỏ vâ ̣t chất của tư duy, là hiê ̣n thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là phương tiê ̣n giao tiếp trong xã hô ̣i, để trao đổi tri thức,
kinh nghiê ̣m…; là phương tiê ̣n để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiê ̣n thực.
→Yếu tố tự nhiên là tiền đề, điều kiện còn yếu tố xã hội là yếu tố quyết định cho sự hình thành ý thức.

b. Bản chất của ý thức: Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách
quan của óc người
 Ý thức là sự phản ánh hiê ̣n thực khách quan vào bô ̣ óc con người mô ̣t cách năng đô ̣ng và sáng tạo. Điều này được thể hiê ̣n ở:
 Ý thức cũng là “hiê ̣n thực”, nhưng đó là hiê ̣n thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất giữa vâ ̣t chất và ý thức. Trong đó, vâ ̣t chất là cái được
phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng đô ̣ng, sáng tạo lại hiê ̣n thực theo nhu cầu của
thực tiễn.
 Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú và đó là sự thống nhất của ba mặt:
 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
 Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
 Chuyển mô hình từ tư duy ra hiê ̣n thực khách quan.
- Ý thức không phải là mô ̣t hiê ̣n tượng tự nhiên thuần túy mà là mô ̣t hiê ̣n tượng xã hô ̣i. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao đô ̣ng, trong hoạt đô ̣ng cải
tạo thế giới của con người. Hoạt động đó không thể là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động mang tính xã hội, do đó, ý thức ngay từ đầu đã là sản
phẩm của xã hội, và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại.

c, Kết cấu của ý thức:


 Theo chiều ngang, ý thức gồm:
 Tri thức: là kết quả của quá trình nhâ ̣n thức của con người về thế giới hiê ̣n thực. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
 Tình cảm: là sự cảm đô ̣ng của con người trong mối quan hê ̣ với thực tại xung quanh và với chính mình.
3
 Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
 Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
 Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hê ̣ với thế giới bên ngoài.
 Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
 Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái đô ̣ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luâ ̣n nô ̣i tâm, chưa có
sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…

4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí phát triển:

a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:


 Khái niê ̣m mối liên hê ̣ phổ biến:
 Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hê ̣ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác đô ̣ng qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vâ ̣t, hiê ̣n tượng, hay giữa các mă ̣t của mô ̣t sự vâ ̣t hiê ̣n tượng trong thế giới.
 Quan điểm siêu hình cho rằng sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng tồn tại đô ̣c lâ ̣p, tách biê ̣t nhau, giữa chúng không có sự liên hê ̣ hoă ̣c nếu có thì đó chỉ là liên
hê ̣ bề ngoài, thụ đô ̣ng, mô ̣t chiều, giữa các hình thức liên hê ̣ không có chuyển hóa lẫn nhau.
 Tính chất của mối liên hê ̣:
 Mối liên hê ̣ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
 Mối liên hê ̣ mang tính phổ biến, thể hiê ̣n ở chỗ:
 Bất cứ sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng nào cũng liên hê ̣ với sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng khác, không có sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng nào nằm ngoài mối liên hê.̣
 Mối liên hê ̣ biểu hiê ̣n dưới nhiều hình thức riêng biê ̣t, cụ thể tùy theo từng điều kiê ̣n nhất định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là
biểu hiê ̣n của mối liên hê ̣ phổ biến nhất, chung nhất.
 Mối liên hê ̣ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hê ̣ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, tùy vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính
chất mà phân chia thành những mối liên hê ̣ khác nhau: mối liên hê ̣ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia này cũng chỉ là
tương đối.

 Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:


 Khi xem xét sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng cần phải có quan điểm toàn diê ̣n: cần phải xem xét tất cả các mă ̣t, các mối liên hê ̣ của sự vâ ̣t và các khâu trung
gian của nó; phải nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mă ̣t, từng mối liên hê ̣ trong quá trình cấu thành sự vâ ̣t.
 Trong quan điểm toàn diê ̣n bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vâ ̣y, khi xem xét sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng phải đă ̣t sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng vào không
gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
 Khái niê ̣m “phát triển”:

4
 Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vâ ̣n đô ̣ng tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiê ̣n đến hoàn
thiê ̣n hơn.
 Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mă ̣t số lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát
triển cũng như quá trình chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là do bên ngoài quy định.

 Tính chất của sự phát triển:


 Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
 Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mă ̣t số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.
 Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang
cái mới mô ̣t cách máy móc, hình thức.
 Tùy vào sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bô ̣.
Theo quan điểm DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
 Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vâ ̣t hiê ̣n tượng, do mâu thuẫn của sự vâ ̣t hiê ̣n tượng quy định.

- Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n: Khi xem xét sự vâ ̣t hiê ̣n tượng cần phải có quan điểm phát triển. Yêu cầu:
 Xem xét sự vâ ̣t hiê ̣n tượng phải đă ̣t chúng trong sự vâ ̣n đô ̣ng phát triển không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
 Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vâ ̣t thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhâ ̣n thức và cách tác đô ̣ng phù hợp
nhằm thúc đẩy sự vâ ̣t phát triển nhanh hơn hoă ̣c kìm hãm sự phát triển của nó.

5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
a, Nội dung
 Khái niệm các mă ̣t đối lâ ̣p: là những mă ̣t có thuô ̣c tính, khuynh hướng vâ ̣n đô ̣ng trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại
và gắn bó với nhau trong mô ̣t thể thống nhất hợp thành mô ̣t mâu thuẫn.
 Đặc điểm của mâu thuẫn:
 Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại mà không có mâu thuẫn.
 Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…
 Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
 Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia
cũng mất theo, cái này xuất hiện cái kia xuất hiện theo.
 Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất nhưng vẫn thống nhất với nhau.
 Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau,
khi đủ điều kiê ̣n thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.

5
 Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt
đối lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
b, Ý nghĩa phương pháp luận:
 Giúp ta hiểu được nguồn gốc, đô ̣ng lực của sự tự thân vâ ̣n đô ̣ng, tự thân phát triển của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình
tìm nguồn gốc vâ ̣n đô ̣ng, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
 Xác định mâu thuẫn là hiê ̣n tượng tất yếu khách quan.
 Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiê ̣m vụ chiến lược cũng như nhiê ̣m vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì
cách mạng.
 Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình đô ̣ chín muồi và điều kiê ̣n tồn tại của mâu thuẫn.

6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ng lại.
a. Nội dung:
 Khái niệm:
+ Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiê ̣n tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biê ̣t nó với sự vật, hiê ̣n tượng khác. (Chất xuất phát từ cấu
trúc bên trong của sự vâ ̣t và biểu hiê ̣n ra thông qua các thuô ̣c tính của sự vâ ̣t. Chất là tổng hợp các thuô ̣c tính, trong đó có thuô ̣c tính cơ bản và thuô ̣c tính
không cơ bản. Chỉ thuô ̣c tính cơ bản mới phân biê ̣t chất).
+ Lượng: là tính quy định của sự vật, hiê ̣n tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, vv.. (Lượng có thể đo được bằng con số. Tuy nhiên,
sự vâ ̣t phức tạp thì thông số về lượng của nó cũng phức tạp; do đó để nhâ ̣n thưc được lượng của nó, phải sử dụng nhiều con số thống kê và phải thông
qua sự phán đoán, đánh giá của tư duy).
 Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
 Tính thống nhất giữa chất và lượng trong mô ̣t sự vâ ̣t: Chất và lượng là hai mă ̣t thống nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có
chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
 Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại, quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi
về chất thành những sự thay đổi về lượng.
 Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới.
b. Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình. (Quan điểm siêu hình chỉ thừa nhâ ̣n sự thay đổi về
lượng, phủ nhâ ̣n sự thay đổi về chất; không thừa nhâ ̣n cái mới, cái tiến bô ̣ tất yếu thay thế cái cũ, lạc hâ ̣u và cho rằng cái mới ra đời là ngẫu nhiên hoă ̣c do
nguyên nhân bên ngoài).
 Trong hoạt đô ̣ng thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trê ̣, tranh thủ tạo ra
những bước nhảy để thúc đẩy sự vâ ̣t phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bê ̣nh chủ quan nóng vô ̣i, duy ý chí, thực hiê ̣n bước nhảy khi chưa có sự
chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiê ̣n tồn tại cụ thể của sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
 Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.

6
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng:
 Khái niệm:
 Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ mô ̣t sự vâ ̣t, mô ̣t hiê ̣n tượng, mô ̣t quá trình riêng lẻ nhất định.
 Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mă ̣t, những thuô ̣c tính chung không những chỉ có ở mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nhất định mà còn
được lă ̣p lại trong nhiều sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
 Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mă ̣t, những thuô ̣c tính chỉ có ở mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nhất định nào đó và không
được lă ̣p lại ở bất kì mô ̣t kết cấu vâ ̣t chất nào khác.
 Cái đă ̣c thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuô ̣c tính, những đă ̣c điểm, những bô ̣ phâ ̣n giống nhau chỉ tồn tại ở mô ̣t số sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng.
 Tính chất và mối quan hê ̣ biê ̣n chứng:
 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiê ̣n sự tồn tại của mình.
 Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hê ̣ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại
vĩnh viễn.
 Cái riêng là cái toàn bô ̣, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bô ̣ phâ ̣n nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuô ̣c tính,
những mối liên hê ̣ tất nhiên lă ̣p lại ở nhiều cái riêng cùng loại  Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của
cái riêng.
 Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vâ ̣t.
 Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
 Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng riêng lẻ.
 Nhiê ̣m vụ của nhâ ̣n thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt đô ̣ng thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
 Trong hoạt đô ̣ng thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ đô ̣ng tác đô ̣ng để nó sớm trở thành hiê ̣n thực.
b, Nguyên nhân và kết quả:
 Khái niệm:
 Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác đô ̣ng lẫn nhau giữa các mă ̣t trong mô ̣t sự vâ ̣t hiê ̣n tượng hoă ̣c giữa các sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng với nhau gây
ra mô ̣t biến đổi nhất định.
 Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác đô ̣ng lẫn nhau giữa các sự vâ ̣t, hiê ̣n tượng hoă ̣c các mă ̣t trong cùng mô ̣t sự vâ ̣t, hiê ̣n
tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
 Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
 Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lă ̣p đi lă ̣p lại; nguyên nhân khác nguyên cớ.
 Nguyên nhân quyết định kết quả.
 Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
 Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
7
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Là cơ sở lí luâ ̣n để giải thích mô ̣t cách đúng đắn mối quan hê ̣ nhân – quả; chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân
thần bí.
 Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có mô ̣t kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và điều kiê ̣n nhất định. Muốn khắc phục mô ̣t hiê ̣n
tượng tiêu cực thì phải tiêu diê ̣t nguyên nhân sinh ra nó.
 Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với kết quả.
 Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
 Biết sử dụng kết quả để tác đô ̣ng lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.

8. Nội dung và ý nghĩa quy luâ ̣t về sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ phát triển của LLSX.
 Khái niê ̣m:
 Lực lượng sản xuất: là khái niê ̣m dùng để chỉ mối quan hê ̣ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. (Là khái niê ̣m để chỉ những
phương thức kết hợp giữa người lao đô ̣ng với TLSX trong sản xuất vâ ̣t chất.)
+ Quan hê ̣ sản xuất: là quan hê ̣ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. QHSX bao gồm: QH về chiếm hữu TLSX, QH về quản lí
và phân công LĐ, QH về phân phối sản phẩm.
 Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa LLSX và QHSX:
- LLSX và QHSX là hai mă ̣t đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác đô ̣ng qua lại lẫn nhau mô ̣t cách biê ̣n chứng,
tạo thành quy luâ ̣t về sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ và tính chất của LLSX. Phù hợp là sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với
LLSX, và đây là mối quan hê ̣ luôn vâ ̣n đô ̣ng và biến đổi không ngừng, cái không phù hợp bị cái phù hợp phủ định… đây là sự phát triển theo con đường
xoáy ốc.
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hê ̣ sản xuất:
 Trong phương thức sản xuất, LLSX là nô ̣i dung còn QHSX là hình thức xã hô ̣i của nó, do đó LLSX giữ vai trò quyết định.
 Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố đô ̣ng nhất, cách mạng nhất.
 Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát triển theo:
 Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
 Ngược lại khi QHSX không theo kịp, không phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi
mâu thuẫn chín muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ và thay thế bởi mô ̣t QHSX mới tiến bô ̣ hơn, phù hợp với trình đô ̣ phát triển và tính chất của
LLSX.
 Sự tác đô ̣ng trở lại của QHSX đối với trình đô ̣ phát triển và tính chất của LLSX:
 Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình đô ̣ LLSX và ngược lại, kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không
phù hợp với trình đô ̣ LLSX.

8
 Ý nghĩa:
 Phát triển LLSX: công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong LLSX.
 Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình đô ̣ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn
có của LLSX ở nước ta.
 Từng bước hoàn thiê ̣n QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các
thành phần kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.

9. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hô ̣i. Ý nghĩa.
 Khái niê ̣m:
 Cơ sở hạ tầng: là toàn bô ̣ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của mô ̣t hình thái kinh tế – xã hô ̣i nhất định.
 Kiến trúc thượng tầng: là toàn bô ̣ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghê ̣ thuâ ̣t, v.v… cùng với các thiết chế
xã hô ̣i như nhà nước, đảng phái, giáo hô ̣i, các đoàn thể xã hô ̣i… hình thành trên mô ̣t cơ sở xã hô ̣i nhất định.
 Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa CSHT và KTTH:
 CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy.
 KTTT tác đô ̣ng trở lại CSHT: điều này thể hiê ̣n chức năng xã hô ̣i của KTTT là bảo vê ̣, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác đô ̣ng
của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
 Nếu KTTT phù hợp với các quy luâ ̣t kinh tế khách quan thì nó là đô ̣ng lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại, KTTT không phù
hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hô ̣i và sớm muô ̣n sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm :
 Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí.
 Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới
kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
 Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch
sử đã khái quát.

10. Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n.
 Khái niệm:
 Tồn tại xã hội: là toàn bô ̣ những điều kiê ̣n vâ ̣t chất cùng với những quan hê ̣ vâ ̣t chất được đă ̣t trong phạm vi hoạt đô ̣ng thực tiễn của con người
trong mô ̣t gia đoạn lịch sử nhất định.
 Ý thức xã hội: là khái niê ̣m chỉ các hiê ̣n tượng thuô ̣c đời sống tinh thần của xã hô ̣i, phản ánh tại xã hô ̣i trong mô ̣t giai đoạn lịch sử nhất định.

9
 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
 Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
 TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó làm hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự
phản ánh TTXH.
 Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muô ̣n YTXH cũng phải thay đổi theo.
 Khi muốn thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vâ ̣t chất hay thay
đổi bởi những điều kiê ̣n vâ ̣t chất.
 Sự tác đô ̣ng trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác đô ̣ng trở lại này rất lớn, tuy nhiên hiê ̣u quả của sự tác đô ̣ng còn phụ thuô ̣c vào những điều
kiê ̣n: lực lượng xã hô ̣i, giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hô ̣i; mức đô ̣ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiê ̣n thực; mức
đô ̣ thâm nhâ ̣p của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức đô ̣ mở rô ̣ng của tư tưởng trong quần chúng.

 Ý nghĩa phương pháp luâ ̣n:


 Nghiên cứu ý thức xã hô ̣i không được dừng lại ở các hiê ̣n tượng ý thức mà phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hô ̣i.
 Muốn phát triển YTXH của mô ̣t xã hô ̣i mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vâ ̣t chất xã hô ̣i của nó.
 Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của YTXH đối với quá trình phát triển nền văn hóa mới và con người mới; phát huy, khai thác tính
đa dạng, sáng tạo của YTXH để làm cho đời sống tinh thần không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ đô ̣ng của mỗi người.

10

You might also like