Professional Documents
Culture Documents
NCKH-cellulose Aerogel-Phát Final
NCKH-cellulose Aerogel-Phát Final
HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
1. TÊN ĐỀ TÀI 2. MÃ SỐ
Tên tiếng Việt: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu aerogel để hấp phụ dầu.
Tên tiếng Anh: Synthesis aerogel for adsorption of oils.
Hình 1: Số liệu thông kê lượng dầu tràn trong các sự cố tràn dầu từ 1970 –
2016[ CITATION Oil19 \l 1033 ]
Như thể hiện ở hình 1, tuy đã có sự suy giảm đáng kể số sự cố và lượng dầu tràn
nhưng những sự cố này cho đến nay vẫn còn tồn tại. Ô nhiễm dầu gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường sống của con người và các loài sinh vật.
Hình 2: Sự cố gây tràn dầu trên mặt biển [ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ]
Biến đổi cân bằng của hệ sinh thái: Dầu có tỷ trọng nhỏ hơn nước, khi chảy tạo
váng và loang trên bề mặt nước, hạn chế khả năng trao đổi O 2 giữa nước và không khí,
gây suy thoái và tổn thương đến hệ động thực vật trong nước, thể hiện rõ nét nhất ở
khu vực rạn san hô, vùng triều, bãi cát, các khu rừng ngập mặn. Ngoài ra, do quá trình
năng cản oxy, tạo điều kiện cho sự tích tụ các khí độc hại (H 2S, CH4,..) làm tăng pH
trong môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến hoạt động sống sinh vật. Đồng thời, dưới
ảnh hưởng của các hoạt động sinh - địa hóa làm lắng đọng và tích lũy các lớp dầu
trong trầm tích, gây độc cho các sinh vật sống trong nền đáy và sát đáy biển [ CITATION
NguyenHuuHieu \l 1033 ].
Làm nhiễu loạn các hoạt động sống trong hệ sinh thái: Dầu bao phủ màng tế
bào, làm mất khả năng điều tiết áp suất trong cơ thể sinh vật, là nguyên nhân gây chết
hàng loạt các sinh vật. Bên cạnh đó, khi dầu bám vào cơ thể sinh vật sẽ ngăn cản quá
trình hô hấp, trao đổi chất và sự di chuyển của các sinh vật. Khi nồng độ dầu trong
nước cao, có thể làm các con non, ấu trùng mất khả năng phát triển, làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên sinh vật biển[ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ].
Hình 3: Dầu tràn gây ảnh hưởng đến đời sống sinh vật biển
Ảnh hưởng của dầu đối với chim biển: Dầu thấm vào lông, làm giảm khả năng
cách nhiệt của bộ lông, làm mất tác dụng bảo vệ thân nhiệt và chức năng phao bơi.
Dầu bao phủ lớp lông khiến cho chim không thể bay, chúng tự làm sạch bằng cách ăn
dầu dẫn đến nhiễm độc và có thể bị chết[ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ].
Cản trở hoạt động kinh tế vùng biển: Dầu trôi theo dòng chảy mặt, sóng, gió, dạt
vào vùng biển ven bờ, bám vào đất đá, các bờ đảo làm mất mỹ quan, gây mùi khó
chịu, ảnh hưởng đến giá trị du lịch. Mặt khác, ô nhiễm dầu ảnh hưởng đến chất lượng
môi trường, thay đổi nơi cư trú của các nguồn tôm cá, giảm năng suất nuôi trường và
đánh bẳt thủy hải sản ven biển[ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ].
Hình 5: Xử lý dầu tràn bằng phương pháp hóa học [ CITATION Pub05 \l 1033 ]
Ưu điểm của phương pháp sử dụng hóa chất xử lý là ngăn chặn nhanh quá trình
tạo nhũ và lan tỏa của dầu trên mặt nước. Làm giảm thời gian và công sức thu hồi dầu
tràn. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là giá thành cao, có khả năng gây ô
nhiễm môi trường do phải sử dụng đến hóa chất, đòi hỏi thiết bị chuyên dụng, chi phí
đầu tư khá cao, chỉ có thể áp dụng được trong quy mô nhỏ.
1.2.2 Phương pháp xử lý sinh học
Xử lý dầu tràn theo phương pháp sinh học là phương pháp sử dụng các chế phẩm
vi sinh kích thích quá trình sinh trưởng và phát triển của một số loài vi sinh vật phân
hủy dầu, nguồn hydrocacbon của dầu sẽ được sử dụng làm nguồn carbon duy nhất,
hoặc những sản phẩm phân hủy hydrocarbon của vi sinh là nguồn cơ chất để sinh
trưởng cho những vi sinh vật khác. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của một
số loài vi sinh vật, nguồn hydrocacbon của dầu có thể được sử dụng làm nguồn
cacbon duy nhất, hoặc những sản phẩm phân hủy hydrocarbon của vi sinh này lại là
nguồn cơ chất để sinh trưởng cho những vi sinh vật khác. Các hydrocarbon bị oxy
hóa, cắt đứt mạch và sản phẩm sau cùng thu được: acid hữu cơ, CO 2, nước và sinh
khối vi sinh vật. Khi nguồn hydrocarbon đã tiêu thụ hết thì sinh khối vi sinh vật cũng
tự phân rã theo chu trình sinh hóa và số lượng vi sinh vật lại trở về như trong điều kiện
ban đầu. Phương pháp kích hoạt vi sinh vật (biostimulation): là bổ sung chế phẩm sinh
học (vi sinh xử lý nước thải) có chứa chất dinh dưỡng cần thiết: NH 4NO3, K2HPO4,
KH2PO4, các khoáng chất vi lượng, … cho hệ vi sinh vật bản địa có khả năng phân
hủy dầu. Vi sinh vật cần nguồn dinh dưỡng carbon, nitro, photspho hợp lý để sinh
trưởng và phát triển. Ngoài chất dinh dưỡng còn bổ sung thêm chất hoạt động bề mặt
sinh học để tăng diện tích tiếp xúc giữa dầu và vi sinh vật, giúp cho chúng tiếp cận
nguồn dinh dưỡng nhanh hơn[ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ].
Vi sinh vật được sử dụng điển hình thứ nhât đó là vi khuẩn chuyên ăn dầu: Alcani
vorax Borku mensis. Vi khuẩn này có thể tăng sinh khối một cách hiệu quả và hầu như
chỉ sinh sống nhờ hydrocarbon trong dầu thô đồng thời sản sinh những chất hoạt hóa
bề mặt (surfactant) sinh học góp phần chuyển chất dầu sang trạng thái nhũ tương và
tăng tốc quá trình phân hủy[ CITATION Fra15 \l 1033 ].
Hình 7: Cấu tạo và hoạt động của phao giữ dầu [ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ]
Máy hút dầu (skimmer)
Đây là thiết bị được sử dụng phổ biến để xử lý ô nhiễm dầu hiện nay, hoạt động
tương tự như bơm chân không, dầu trên mặt nước sẽ được hấp thu và phân tách, sau
đó sẽ được chứa trong khoang chứa riêng và được mang đi thu hồi lại. Tuy nhiên, thiết
bị này chỉ làm việc dễ dàng nếu dầu không loang ra trên diện tích rộng với dòng nước
không chảy [ CITATION MIN201 \l 1033 ].
quả để xử lý dầu. So sánh khả năng hấp phụ của các loại vật liệu được thể hiện trong
bảng 1.
Bảng 1: So sánh khả năng hấp phụ của một số loại vật liệu [ CITATION Noo161 \l 1033
]
Graphene aerogel 60 g/g Hấp phụ có tính Giá thành cao, còn
chọn lọc do có cấu đang trong quá trình
Cellulose aerogel 10 – 20 g/g trúc lỗ xốp và bề nghiên cứu. Polymer
Polymer aerogel mặt kị nước. có khả năng tạo hạt vi
nhựa gây ô nhiễm.
Hiện nay, vật liệu aerogel đang được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực: điện hóa, môi trường, quang hóa, …. Trong đó, vật liệu cellulose
aerogel được xem như là chất hấp phụ tiềm năng trong xử lý môi trường với các tính
chất nổi bật: cấu trúc xốp, bề mặt riêng lớn, dung lượng hấp phụ cao, có khả năng hấp
phụ chọn lọc đối với các loại dầu, ổn định hóa học, và bền nhiệt [ CITATION Lin181 \l
1033 ].
Hình 10: Cellulose aerogel dạng tấm ứng dụng làm vật liệu cách nhiệt [ CITATION
Lin181 \l 1033 ]
Vật liệu y sinh
Cellulose aerogel là một vật liệu tương thích sinh học siêu nhẹ. Với cấu trúc lỗ xốp,
diện tích bề mặt riêng cao và cấu trúc mạng không gian ba chiều có thể ứng dụng tạo
phương pháp nuôi cấy tế bào. Ngoài ra cellulose aerogel có khả năng hấp phụ vi khuẩn
hoặc ức chế tăng trưởng của vi khuẩn bằng cách cố định các chất kháng khuẩn trên bề
mặt cellulose aerogel. CA có thể được ứng dụng trong vận chuyển thuốc, nuôi cấy tế
bào, cảm biến sinh học và nhiều ứng dụng y sinh khác [ CITATION Lin181 \l 1033 ].
Vật liệu hấp phụ
Với cấu trúc xốp, diện tích bề mặt riêng lớn và khối lượng riêng thấp khiến cho vật
liệu CA có khả năng hấp phụ đối với dầu và một số dung môi hữu cơ [ CITATION Bao162 \l
1033 ]. Khả năng hấp phụ của cellulose aerogel tốt hơn so với chất hấp phụ tự nhiên và
chất hấp phụ PP thương mại [ 13,14 ]. Ngoài ra, aerogel cellulose có thể hấp phụ các
thuốc nhuộm như Congo đỏ và xanh methylen trong nước, và có khả năng phân hủy
sinh học [ 14,20,21 ].
Hình 11: Cellulose aerogel ứng dụng làm vật liệu hấp phụ [ CITATION Quo \l 1033 ]
Trong nghiên cứu này, CA tổng hợp được ứng dụng làm vật liệu hấp phụ để xử lý
dầu trong nước. Cơ chế hấp phụ của vật liệu hấp phụ phụ thuộc vào tính chất và cấu
trúc của chúng (cấu trúc 3D, cấu trúc lỗ xốp, diện tích bề mặt riêng cao) và khả năng
tương tác giữa dầu-nước với các nhóm chức trên bề mặt vật liệu [ 2,15 ] . Các cơ chế hấp
phụ của CA chủ yếu là: diện tích bề mặt riêng và cấu trúc lỗ xốp lớn như thể hiện ở
hình 12.
dầu
Hình 12: Cơ chế hấp phụ dầu của CA[ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ]
1.3.2 Phương pháp tổng hợp
Đối với quá trình phát triển vật liệu CA, các phương pháp đi cellulose là ưu tiên
hàng đầu, do cellulose có sẵn trong tự nhiên, dễ tìm và giá thành rẻ. Tổng hợp CA từ
cellulose được tổng hợp theo các phương pháp khác nhau như in 3D, khử thủy nhiệt (có
và không có chất khử), tạo liên kết ngang, và khử hóa học[ CITATION Liz15 \l 1033 ].
Trong nghiên cứu này, CA được tổng hợp bằng phương pháp tạo liên kết ngang bằng
hóa chất polyvinyl alcohol với ưu điểm đơn giản và phù hợp với điều kiện thực tế của
phòng thí nghiệm. Quá trình gồm hai giai đoạn như sau:
1.3.2.1 Tạo cellulose hydrogel
Phương pháp tạo liên kết ngang (Cross-linking)
Phương pháp tạo liên kết ngang được xây dựng trên cơ sở tăng hiệu quả liên kết
polymer và gia tăng độ bền, giúp giữ vững cấu trúc aerogel khi tiến hành sấy thăng
hoa và khử nhiệt để tạo sản phẩm CA. Các tác nhân liên kết có thể ở dạng polymer
(polyvinyl ancol, polystyrene sulfonate, poly(amic acid), pluronic copolymer,
chitosan, agar), kim loại (Au, Ag, Pd, Ir, Rh, and Pt), ion lưỡng cực (K+, Li+, Ag+;
Ca2+, Mg2+, Cu2+, Pb2+, Cr3+, Fe3+), … [ CITATION MRo13 \l 1033 ]
CA được tổng hợp bằng phương pháp tạo liên kết ngang với ưu điểm quy trình
đơn giản và dễ thực hiện. Quá trình tổng hợp CA theo phương pháp liên kết ngang
được trình bày ở hình 13 [ CITATION NguyenHuuHieu \l 1033 ].
Hình 13: Quá trình tạo CA theo phương pháp liên kết ngang[ CITATION
Jin171 \l 1033 ]
Các tác nhân liên kết ngang (PVA, Kymine, v.v.) giúp gia tăng hiệu quả liên kết
cellulose, đồng thời gia tăng tính chất cơ học của cellulose trong quá trình hình thành
polymer. Các liên kết hydro và este được hình thành giữa cellulose và tác nhân liên
kết ngang như thể hiện ở hình 14 [ CITATION Quo \l 1033 ].
Hình 14: Cơ chế liên kết Cellulose-PVA [ CITATION Quo \l 1033 ]
1.3.2.2 Loại nước tạo thành aerogel
Các phương pháp sấy phổ biến để loại bỏ dung môi trong cấu trúc xốp để tạo
aerogel bao gồm sấy chân không, sấy siêu tới hạn, và sấy thăng hoa. Với phương pháp
sấy chân không, khi dung môi bay hơi, sức căng bề mặt của dung môi gây áp lực lớn
đến thành cấu trúc, dẫn đến sự sụp đổ cấu trúc xốp của vật liệu. Vì vậy, phương pháp
sấy thăng hoa và siêu tới hạn là hai phương pháp sấy hiệu quả và thường được lựa
chọn để trong quá trình tổng hợp vật liệu aerogel [ CITATION DAv94 \l 1033 ].
Phương pháp sấy siêu tới hạn
Quá trình tổng hợp aerogel sử dụng siêu tới hạn đã được Kistler áp dụng vào năm
1931. Lưu chất siêu tới hạn có giản đồ pha là điểm nằm trong vùng khí và lỏng do đó
dung môi trong hydrogel dễ dàng bị thay thế. Sau đó, tiến hành giảm áp suất hệ để lưu
chất chuyển thành thể khí thoát ra khỏi cấu trúc vật liệu, thu được sản phẩm aerogel.
Đồng thời, do sức căng bề mặt của lưu chất khá thấp nên khi thay thế bằng chất khí
không xảy ra hiện tượng mao dẫn nên cấu trúc rắn trong aerogel vẫn giữ
nguyên[ CITATION IWS141 \l 1033 ].
Lưu chất siêu tới hạn hay sử dụng phổ biến nhất là CO 2 với điểm tới hạn: nhiệt độ
31,1°C và áp suất 72,8 atm [ CITATION MAA081 \l 1033 ]
Hình 15: Giản đồ pha của CO2 [ CITATION MAA081 \l 1033 ]
Phương pháp sấy thăng hoa:
Sấy thăng hoa là phương pháp phổ biến để loại bỏ dung môi ra khỏi hydrogel.
Đầu tiên, hydrogel được làm đông trước và được đặt trong môi trường chân không.
Hydrogel chuyển thành dạng băng sau đó gia nhiệt trong môi trường chân không dưới
điểm ba của nước tại 0,006 atm. Trong quá trình này, băng có thể trực tiếp thăng hoa
thành hơi và cuối cùng thu được aerogel[ CITATION DAv94 \l 1033 ].
Vật liệu cellulose aerogel được nhóm nghiên cứu tổng hợp với mục đích hấp phụ
dầu. Do đó cần yêu cầu tính kị nước và ưa dầu của vật liệu. Tuy nhiên trên bề mặt
cellulose lại chứa các nhóm chức –OH làm tăng tính ưa nước. Vì thế cần có phương
pháp biến đổi bề mặt nhằm loại bỏ nhóm –OH, tăng tính chọn lọc cho vật liệu.
Hình 17: Các phương pháp biến đổi bề mặt [ CITATION Sha082 \l 1033 ]
Một số hóa chất dược dùng để biến đổi bề mặt được trình bày ở bảng 2. Trong
phạm vi nghiên cứu này, vật liệu CA được biến đổi bề mặt bằng phương pháp sử dụng
tác nhân hóa học là PDMS (Poly Dimethylsiloxane) với phương pháp thực hiện đơn
giản. Cơ chế liên kết của nhóm chức −¿OH trên bề mặt vật liệu CA với PDMS được
thể hiện ở hình 18.
Bảng 2: Hóa chất được dùng để biến đổi bề mặt vật liệu aerogel [ CITATION Lin181 \l
1033 ]
Stt Hóa chất Ký hiệu
3 Methyltrichlorosilane MTCS
Trimethylchlorosilane
4 TMCS
Alkyl ketene dimer
5 AKD
Hình 18: Cơ chế liên kết của nhóm chức −¿OH trên bề mặt vật liệu aerogel
cellulose với PDMS [ CITATION Sha082 \l 1033 ]
2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.
Hình 20: Nguyên lý nhiễu xạ tia X [ CITATION HồV \l 1033 ]
Ứng dụng: xác định cấu trúc của vật liệu CA.
Kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét là thiết bị có thể tạo ra ảnh với độ phân giải cao của bề
mặt mẫu vật bằng cách sử dụng chùm các electron hẹp quét trên bề mặt mẫu. Việc tạo
ảnh của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích các bức xạ phát
ra từ tương tác của chùm điện tử với bề mặt mẫu vật [ CITATION HồV \l 1033 ]. Hình 21 thể
hiện sơ đồ cấu tạo của thiết bị SEM.
Hình 21: Cấu tạo thiết bị SEM [ CITATION HồV \l 1033 ]
Ứng dụng: Xác định cấu trúc bề mặt và cấu trúc vật liệu, thành phần vật liệu CA.
Diện tích bề mặt riêng BET
Cơ sở của phương pháp này dựa trên thuyết hấp phụ BET được đưa ra bởi các tác
giả gồm Bruauner, Emmet và Teller phát biểu rằng các phân tử đã bị hấp phụ sẽ
không chuyển động tự do trên bề mặt vật liệu và không tương tác với nhau. Ở những
bề mặt khác nhau của vật liệu có thể hấp phụ thành nhiều lớp với số lớp khác nhau
nhưng tổng bề mặt là không đổi trong bất kỳ điều kiện cân bằng nào [ CITATION Trầ151 \l
1033 ]. Lý thuyết BET áp dụng cho các hệ thống hấp phụ đa lớp và thường sử dụng các
khí thăm dò không phản ứng hóa học với bề mặt vật liệu làm chất hấp phụ để đo diện
tích bề mặt cụ thể. Nitơ là chất hấp phụ dạng khí được sử dụng phổ biến nhất được sử
dụng để thăm dò bề mặt bằng phương pháp BET. Hình 22 biểu diễn các lớp hấp phụ
trên bề mặt vật liệu theo thuyết hấp phụ BET.
Hình 22: Các lớp hấp phụ trên bề mặt vật liệu theo thuyết hấp phụ
BET[ CITATION Trầ151 \l 1033 ]
Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng được xác định bằng cách hấp phụ N 2 ở
77,35 K và Po=756 mmHg. Tất cả các mẫu được loại khí tại 150 oC trong 1 giờ trước
khi tiến hành các thí nghiệm hấp phụ N2.
Ứng dụng: xác định diện tích bề mặt riêng của vật liệu CA
2.3.3 Đánh giá quá trình hấp phụ
trong đó, Q: Khả năng hấp phụ ở trạng thái bão hoà, W s : khối lượng mẫu sau khi
hấp phụ, Wt : khối lượng mẫu trước khi hấp phụ.
Phương pháp thí nghiệm nhằm xác định dung lượng hấp phụ thực hiện qua hai
dạng thì nghiệm tĩnh và động được minh họa ở hình 23 và 24.
Phương pháp thí nghiệm dạng tĩnh: Thả vật liệu hấp phụ vào dung dịch mẫu pha
sẵn.
Phương pháp thí nghiệm dạng động: vật liệu được nhồi lên cột sau đó cho dòng
dung dịch chảy qua.
Hình 23: Mô hình hấp phụ tĩnh
với qe và qt là dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t (mg/g); k 1 và
k2 là hằng số tốc độ hấp phụ biểu kiến bậc nhất và bậc hai.
2.3.3.3 Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freudlich:
Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir:
Mô hình hấp phụ Langmuir giải thích sự hấp phụ bằng cách giả sử một chất hấp
phụ hoạt động như một loại khí lý tưởng ở điều kiện đẳng nhiệt [ CITATION Lan181 \l
1033 ]. Theo mô hình, hấp phụ và giải hấp là các quá trình thuận nghịch. Phương trình
chứng minh lý thuyết dựa vào việc nghiên cứu động học của sự hấp phụ.
Ce 1 Ce
= + (4)
q e qmax × k 1 q max
trong đó: Ce là nồng độ cân bằng của dầu trong dung dịch (mg/L), q e là dung lượng
hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g), qmax là dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g), k l
và kf là hằng số Langmuir và Frenudlich.
4. Tính cấp thiết của đề tài.
Ô nhiễm môi trường trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng ngày càng
trầm trọng. Trong đó, ô nhiễm do rò rỉ dầu và đặc biệt là các vụ tràn dầu đang là vấn
đề được quan tâm. Sự cố này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế mà còn
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái. Trong lĩnh vực xử lý các ô
nhiễm nguồn nước do dầu gây ra thì việc tách dầu ra khỏi nước là công việc chủ yếu.
Nhiều phương pháp xử lý sự cố tràn dầu đã được phát triển như phao quây, các
thiết bị kiểu đập và hút chân không, hấp phụ… Trong đó, hấp phụ là phương pháp dễ
thực hiện, hiệu quả cao và ít tốn kém chi phí nhất. Phần lớn các chất hấp phụ hiện
đang được xử dụng để xử lý sự cố tràn dầu như đất sét, đá chân trâu, len thủy tinh đều
có khả năng hấp phụ rất thấp, do đó việc nghiên cứu tổng hợp vật liệu hấp phụ có hiệu
quả cao là tính cấp thiết của các nhà nghiên cứu ngày nay. Vật liệu CA có những tính
chất như khối lượng riêng thấp, có cấu trúc lỗ xốp, khả năng chịu nhiệt tốt, và có khả
năng hấp phụ. Vì vậy, việc nghiên cứu vật liệu hấp phụ mới và hiệu quả cao trong ứng
dụng xử lý tràn dầu như CA là rất cần thiết, nhất là ở Việt Nam.
5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
5.1 Tình hình ngoài nước
Năm 2015, vật liệu CA được lần đầu tiên tổng hợp từ vật liệu cellulose và sợi giấy
phế phẩm với tác nhân liên kết Kymene. Vật liệu CA sau khi được tráng với
methyltrimethoxysilane (MTMS) thông qua quá trình lắng đọng hơi hóa học, các aerogel
cellulose tái chế mang lại khả năng kỵ nước ổn định trong thời gian dài và khả năng hấp
phụ dầu lên đến 95 g/g [ CITATION Lin181 \l 1033 ].
5.2 Tình hình trong nước
Trên thế giới đã nghiên cứu chế tạo thành công vật liệu CA xử lý nước ô nhiễm,
nhưng vẫn còn là một loại vật liệu rất mới đối với công nghệ xử lý ô nhiễm ở nước ta
hiện nay. Các nhóm nghiên cứu khoa học trong nước đã được hình thành như: Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh, Viện Hóa
học, Viện Khoa học Vật liệu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Hóa học công
nghiệp, Trường Đại học Quy Nhơn. Đặc biệt, ứng dụng của vật liệu CA trong hấp phụ
dầu vẫn chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Vì vậy, trong đề tài này chúng tôi
nghiên cứu tổng hợp vật liệu CA ứng dụng trong hấp phụ [ CITATION Tat191 \l 1033 ].
Tại Việt Nam, một số nhóm nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực này có thể kể đến
nghiên cứu của thầy Nguyễn Trường Sơn tại trường đại học Bách Khoa, đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh với đề tài: “Cellulose-based aerogels from sugarcane
bagasse foroil spill-cleaning and heat insulation applications”. Đề cập đến
vấn đề tổng hợp vật liệu CA từ mía ứng dụng trong hấp phụ dầu tràn và vật liệu cách
nhiệt[ CITATION Quo \l 1033 ].
Ngoài ra tại Việt Nam cũng có nhóm nghiên của thầy Nguyễn Đình Đức tại đại
học Tôn Đức Thắng nghiên cứu tổng hợp vật lệu CA nền silane từ sợi tre lấy từ cây
tre Việt Nam ứng dụng làm vật liệu hấp phụ dầu, với tên đề tài :” Micron-Size White
Bamboo Fibril-Based Silane Cellulose Aerogel: Fabrication and Oil Absorbent
Characteristics “[ CITATION Ngu191 \l 1033 ].
Hình 25: Nguyên vật liệu được sử dụng trong nghiên cứu
7.1.3 Dụng cụ
Dụng cụ: Cá từ, bếp từ, đũa khuấy, nhiệt kế, becker chủng loại 100 mL, 250 mL,
500 mL; ống đong 50 mL, 500 mL, bể siêu âm, máy ly tâm (2000 rpm), cân phân tích
bốn số, tủ sấy, thiết bị sấy thăng hoa, đĩa petri.
Thiết bị: bể siêu âm 1200W, thiết bị sấy thăng hoa Eyela FDU-2100.
7.1.4 Địa điểm thực hiện
Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Đại học quốc gia
TP. Hồ Chí Minh Công nghệ Hóa học và Dầu khí (CEPP) và Phòng thí nghiệm Bộ
môn hóa dầu, phòng P104-B2, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG. TP HCM
Xơ dừa
+ NaOH
Rửa pH = 6
+ NaOH
+ H2O Khuấy + gia nhiệt T= 80oC,
+ H2O2 t= 2 giờ
pH = 6
Sấy
Rửa
Cellulose
+ PVA,
MA
Siêu âm
Cellulose aerogel
Cellulose aerogel
+PDMS
MA
Cellulose aerogel
được phủ PDMS
8. Phương pháp khảo sát đặc tính, hình thái cấu trúc và khả năng hấp phụ của
vật liệu CA
8.1.1 Khảo sát đặc tính, hình thái và cấu trúc vật liệu CA
Vật liệu CA tổng hợp được khảo sát đặc tính bằng các phương pháp phổ
FTIR, XRD, TEM, SEM, phổ Raman, góc thấm ướt, diện tích bề mặt riêng theo BET.
8.1.2 Khảo sát khả năng hấp phụ dầu của CA
Thí nghiệm đối với mô hình tĩnh
Khảo sát hấp phụ tĩnh nhằm khảo sát các các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ
nhầm tìm ra điều kiện vận hành tối ưu. Quy trình hấp phụ tĩnh được trình bày trong
hình 29
Hấp phụ
Hình 29: Quy trình hấp phụ dạng tĩnh của vật liệu CA
Thuyết minh quy trình: Vật liệu hấp phụ CA được đặt trên hỗn hợp dầu nước đã
pha sẵn. Các mẫu vật liệu sẽ được khảo sát thời gian hấp phụ. Sau đó vật liệu được
mang đi đánh giá để xác định hàm lượng dầu hấp phụ được.
Thí nghiệm đối với mô hình động
Mô hình hấp phụ động cho dòng lưu chất chảy qua vật liệu CA. Quy trình hấp phụ
động được trình bày trong hình 30:
Cột
chứa
Hỗn hợp dầu vật liệu
nước
Hấp phụ
liệu
Hình 30: Quy trình hấp phụ dạng động của vật liệu CA
Thuyết minh quy trình: Vật liệu hấp phụ CA được nhồi trong cột hấp phụ. Cho
hỗn hợp dầu nước đã pha sẵn vào cột hấp phụ sao cho hỗn hợp chảy qua khối CA. Sau
thời gian khảo sát. Các mẫu vật liệu được mang đi đánh giá để xác định hàm lượng
dầu hấp phụ được.