Professional Documents
Culture Documents
DO AN TN (Tien) Gan HT
DO AN TN (Tien) Gan HT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, đời sống con người phát triển do đó nhu cầu về
lương thực thực phẩm không chỉ là no đủ mà còn phải cung cấp nhiều chất dinh
dưỡng, đặc biệt trong đó sản phẩm của ngành chăn nuôi cũng đòi hỏi khá cao, tức là
thịt phải đạt một tỉ lệ nạc nhất định. Trước nhu cầu đó con người đã không ngừng
nghiên cứu và cho ra đời rất nhiều phương pháp lai tạo giống để tạo ra một số loại
giống mới đáp ứng nhu cầu trên.
Ở nước ta ngành chăn nuôi phát triển dưới nhiều hình thức như trang trại, hộ
gia đình...thức ăn gia súc, gia cầm gắn liền với hoạt động chăn nuôi. Việc chế biến
mỗi loại thức ăn theo phương pháp nào còn phụ thuộc vào điều kiện sinh thái, điệu
kiện kinh tế, tập quán sử dụng cũng như trình độ ứng dụng tiến bộ kĩ thuật của từng
địa phương.
Hiện nay thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam chủ yếu tự sản xuất do các nhà máy
chế biến thức ăn gia súc, gia cầm ở phía Nam và phía Bắc theo công nghệ phối trộn.
Ngoài ra nhân dân ta còn tận dụng phụ phẩm nông nghiệp thu được từ cây trồng,
chúng chiếm một tỉ lệ lớn, nhưng các phụ phẩm này thường nghèo chất dinh dưỡng,
hàm lượng xơ cao, tỉ lệ tiêu hoá thấp khi làm thức ăn chăn nuôi.
Do đó việc đầu tư và xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên theo công nghệ hiện đại là một điều hết
sức quan trọng. Nhà máy ra đời sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có của
ngành nông nghiệp, thuỷ sản, đáp ứng nhu cầu phát triển của tầng lớp dân cư, giải
quyết lao động tại khu vực, tác động tích cực đến chăn nuôi như:
Từ tầm quan trọng trên tôi chọn đồ án tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế nhà
máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm với năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày”,
với hi vọng là có thể góp một phần nhỏ để giải quyết những vấn đề nêu trên.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Chương 1
Quảng Nam là tỉnh thuộc duyên hải miền Trung. Hướng gió chủ đạo là Đông
Nam. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa nắng và mùa mưa.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Hiện nay mạng lưới giao thông của tỉnh đã phát triển rộng khắp và liên kết
các tỉnh lại với nhau nên quá trình thu nhận nguyên liệu cũng ngày càng thuận lợi.
Vị trí xây dựng nhà máy có thể giúp tăng cường sự hợp tác hoá với các công
ty của các khu công nghiệp lớn của miền Trung như: khu công nghiệp Hoà Khánh -
Đà Nẵng, khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, khu kinh tế Dung Quất.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Nước được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau cho nên yêu cầu về chất
lượng nước cũng khác nhau, do đó cần có chế độ xử lý nước thích hợp để không
ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm cũng như sức khỏe của công nhân.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Chương 2
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Thức ăn đậm đặc rất tiện lợi cho việc sử dụng, vận chuyển và chế biến thủ
công ở quy mô chăn nuôi gia đình hay trang trại nhỏ nhằm tận dụng nguồn thức ăn
tại chỗ để hạ giá thành.
2.2.3. Hỗn hợp bổ sung
Là hỗn hợp chứa các chất dinh dưỡng bổ sung như khoáng vi lượng, vitamin,
axit amin, enzym, thuốc phòng bệnh... Hỗn hợp bổ sung thường chế biến dưới dạng
premix ví dụ: premix khoáng, premix vitamin, premix axit amin....
2.3. Nguyên liệu chính sử dụng trong nhà máy [2, tr 46 - 56]
2.3.1. Bắp vàng
Bắp là loại thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa năng lượng cao, giá trị protein thấp và
thiếu cân đối axit amin. Bắp chứa 730kg tinh bột/kg vật chất khô. Protein thô từ 8 –
13% (tính theo vật chất khô). 1 kg bắp có 3200 – 3300 kcal ME. Bắp vàng chứa sắc
tố crytoxanthin là tiền chất của vitamin A. Sắc tố này có liên quan tới màu sắc của
mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc và màu của lòng đỏ trứng gia cầm tăng thị hiếu của
người tiêu thụ.
Bắp có tính ngon miệng với lợn. Tuy nhiên dùng bắp làm thức ăn chính cho
lợn thường gây ra hiện tượng mỡ nhão ở lợn.
Bắp thường có độ ẩm từ 10 – 25%, bảo quản tốt ở ẩm tối đa 15%.
2.3.2. Khoai mì (sắn)
Sắn thường được dùng để sản xuất tinh bột chất lượng cao, dù vậy sắn vẫn
được sử dụng cho bò heo và gia cầm ăn dưới dạng khô hoặc tươi. Thường nhất ở
dạng xắt lát hoặc khúc phơi khô, khi dùng đem nghiền thành bột. Là thành phần khá
phổ biến trong thức ăn hỗn hợp kể cả những nước ôn đới phải nhập khẩu.
Củ sắn tươi chứa nhiều độc tố cyanoglucoside chưa hoạt hóa. Khi tế bào của
củ sắn bị phá hủy do xay xát hay cắt lát, cyanoglucoside bị lên men sản sinh ra
cyanhydric tự do (HCN). HCN gây độc cho gia súc, nếu ở nồng độ thấp làm gia súc
chậm lớn, kém sinh sản. Nếu hàm lượng cao làm gia súc chết đột ngột.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Sắn được dùng chủ yếu nuôi gia súc lớn có sừng. Trong khẩu phần không
dùng quá 40% nuôi heo.
2.3.3. Cám gạo, tấm gạo.
Cám gạo là sản phẩm phụ của lúa khi xay xát. Cám gạo bao gồm một số
thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và 1 ít tấm. Chất lượng cám thay
đổi tùy thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất
xơ thô giảm nồng độ năng lượng của thức ăn giảm tỷ lệ tiêu hóa.
Trong cám gạo có 12 – 14% protein thô, 14 – 18% dầu, dầu trong cám gạo
dễ bị oxy hóa do đó cám gạo không nên dự trữ lâu. Cám gạo là thức ăn giàu
vitamim B và rất hấp dẫn đối với mọi vật nuôi. Tuy nhiên chất béo của cám làm
nhão mỡ vật nuôi và mềm bơ sữa. Vì vậy nếu chú ý đến hàm lượng dầu của cám thì
đây là loại thức ăn có giá trị cho tất cả gia súc ở vùng nhiệt đới. Cám gạo không khử
dầu được sử dụng như chất mang chất kết dính trong hỗn hợp thức ăn. Cám gạo
thường có pha lẫn trấu nên thành phần xơ tăng lên 10 – 15%.
Lượng tối đa trong khẩu phần nuôi bò 40%, đối với lợn không nên vượt quá
30 – 40%.
2.3.4. Khô lạc, khô đậu tương
Trong khô lạc có 35 – 38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu
lysine, cystine, methionine. Đối với lợn chỉ dùng tối đa 25% tính theo khẩu phần ăn
vì nếu nhiều hơn sẽ làm cho thịt, mỡ mềm nhão.
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của aflatoxin đối với lợn và trâu bò
Nồng độ trong khẩu
Loài gia súc phần Tác động
(mg/ kg thức ăn)
Lợn 0,86 Hệ thống miễn dịch suy yếu
2–4 Chết thể cấp
0,5 Chết (bê), xuất huyết da, hoại tử gan
Trâu bò 0,7 Tích lũy cơ thể giảm
2 Giảm sản lượng sữa (bò)
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Độc tố nấm mốc phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm thức ăn trên 15 –
20% nhiệt độ 20 – 30oC. Do vậy cần chú ý bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo, tránh
độ ẩm cao, đây là biện pháp tích cực hữu hiệu nhất.
2.3.5. Rỉ đường
Trong chăn nuôi việc sử dụng rỉ đường làm nguồn thức ăn năng lượng khá
phổ biến. Tuy nhiên dùng với tỷ lệ lớn có thể gây ra tiêu chảy ở heo do hàm lượng
khoáng trong rỉ đường cao. Trong rỉ đường hàm lượng chất khô 70 – 75%, rỉ đường
nghèo protein. Sử dụng rỉ đường để tăng tính ngon miệng, giảm độ bụi hoặc làm
chất kết dính trong thức ăn viên. Mức sử dụng trong thức ăn hỗn hợp: trâu bò 15%,
bê nghé 8%, heo 15%.
2.3.6. Bột cá
Người ta sử dụng các loại cá không làm thực phẩm hoặc phụ phẩm của các
ngành chế biến cá hộp: dầu, nội tạng, vẩy. Bột cá là một loại concentrate đạm-
khoáng- vitamin có giá trị cao. Thành phần axit amin của bột cá rất gần với protein
của trứng. Bột cá chứa nhiều vitamin nhóm B và nếu chế biến từ cá nguyên thì còn
có vitamin D.
Tuy nhiên bột cá chế biến từ nguyên liệu cá khác nhau sẽ có chất lượng khác
nhau, phương pháp chế biến khác nhau cũng làm cho chất lượng bột cá khác nhau.
Ngoài ra bột cá còn phụ thuộc vào thời gian bảo quản và điều kiện bảo quản.
Do giá thành bột cá cao người ta chỉ sử dụng một tỷ lệ giới hạn trong khẩu
phần ăn cho gà và lợn:
- Đối với gà mức sử dụng trung bình trong thức ăn hỗn hợp cho gà con 10%,
gà vỗ béo 8%, gà đẻ 5 – 6%.
- Đối với lợn mức trung bình 7%. Cần lưu ý khi sử dụng nhiều bột cá trong
khẩu phần thịt và trứng có mùi dầu cá. Vì vậy để tránh mùi cá trong thịt, người ta
ngừng cho ăn bột cá 4 tuần trước khi giết mổ hoặc sử dụng mức tối đa trong khẩu
phần ăn cho lợn và gà 2,5 – 5 %.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
2.3.7. Muối ăn
Thức ăn thiếu NaCl, con vật sẽ kém ăn, con vật non chậm lớn, gia súc nuôi
con ít sữa. Nếu NaCl thiếu nghiêm trọng thì thân nhiệt của vật nuôi giảm đi, tim đập
không bình thường và có thể chết.
Nhìn chung các loài gia súc nhai lại có nhu cầu NaCl cao hơn so với lợn.
Nếu thức ăn quá nhiều NaCl sẽ gây ngộ độc cho vật nuôi, muối ăn hòa tan độc hơn
muối ăn có trong thức ăn. Vì vậy việc bổ sung muối ăn cho các khẩu phần ăn cần
tuân thủ theo mức khuyến cáo. Muối ăn thường dùng là NaCl ở dạng tinh thể màu
trắng, tan trong nước.
Lượng muối ăn bổ sung vào khẩu phần phụ thuộc vào khối lượng, loại gia
súc và thành phần thức ăn trong khẩu phần.
2.3.8. Premix khoáng, vitamin
Căn cứ vào tiêu hóa và hấp thụ, các chất khoáng trong thức ăn và nước uống
được chia làm như sau: nhóm chất khoáng vĩ lượng và nhóm chất khoáng vi lượng.
Nếu căn cứ vào nhu cầu sử dụng, người ta lại chia chất khoáng làm hai loại:
- Loại chất khoáng cần thiết cho dinh dưỡng: Ca, P, Na, Cl, Mg, Zn, CO,
Mn, I, Fe,…
- Loại chất khoáng không cần thiết của dinh dưỡng.
+ Nhóm chất khoáng không gây đọc hại: Al, Sn, Si, …
+ Nhóm chất khoáng gây độc hại: Mo, F, Hg, Pb, As,…
Do các nguyên tố khoáng vi lượng (sắt, đồng, kẽm, mangan, iot...) và các
loại vitamin cần thiết cho động vật chiếm số lượng rất nhỏ trong thức ăn nên thường
được tính bằng miligam (mg) trong 1 kg thức ăn hoặc ppm. Vì vậy trong phối trộn
thức ăn các nguyên tố khoáng vi lượng các vitamin thường được trộn trước với phụ
gia (chất mang) lúc này hỗn hợp được gọi là premix.
Premix có chất lượng tốt phải khô, giữ được ổn định về mặt hoạt lực đặc biệt
là premix vitamin.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
2.4. Vai trò các chất có trong thức ăn hỗn hợp [2, tr 5 – 14; 4]
2.4.1. Carbonhydrat
- Đường và tinh bột: các đường đơn trong thức ăn khi vào ruột non sẽ được
hấp thụ qua vách ruột vào máu. Tinh bột chỉ sau khi được các enzym tiêu hóa phân
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
giải thành đường đơn thì mới được hấp thu. Đường và tinh bột là nguồn năng lượng
quan trọng của động vật.
- Chất xơ: ống tiêu hóa của động vật dạ dày đơn không có enzym phân giải
chất xơ nên các chất xơ không phải là nguồn năng lượng của chúng. Ở động vật dạ
dày kép có thể phân giải xenluloz tạo thành đường gluco, đường này được lên men
thành các axit béo (axit acetic, axit propionic, axit butyric) rồi hấp thu vào máu và
là nguồn năng lượng quan trọng của con vật. Chất xơ trong khẩu phần ăn tạo độ thô
của thức ăn, kích thích sự nhu động của ống tiêu hóa chống táo bón.
Tuy nhiên khẩu phần nhiều xơ nhất là những thực vật già chứa nhiều lignin
(rơm lúa...) thì làm giảm số lượng tiêu thụ và giảm tỷ lệ tiêu hóa thức ăn.
2.4.2. Nước
- Tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng.
- Vận chuyển vật chất, vận chuyển các chất cặn bã.
- Tham gia phản ứng hóa học.
- Điều hòa áp suất thẩm thấu, thực hiện trao đổi chất giữa tế bào và dịch thể.
- Giữ thể hình ổn định, mặc khác nước dễ dịch chuyển làm cho cơ thể có tính
đàn hồi, giảm nhẹ bớt lực cơ học tác động vào cơ thể, giảm ma sát.
- Điều tiết thân nhiệt.
2.4.3. Lipit
Lipit là chất dinh dưỡng giàu năng lượng hơn cả so với các chất dinh dưỡng
khác. Vì vậy lipit là nguồn dự trữ năng lượng rất tốt của cơ thể động vật.
- Cung cấp năng lượng, 1g lipit cung cấp 9,3 Kcal ME. Động vật non lấy
lipit từ sữa.
- Là dung môi hòa tan các vitamin tan trong mỡ ( vitamin A, D, E, K) lipit là
chất vận chuyển các vitamin này. Khẩu phần nghèo mỡ cũng sẽ thiếu vitamin hòa
tan trong mỡ.
- Cung cấp các axit béo quan trọng: các axit béo quan trọng là những axit béo
chưa no, cơ thể động vật không tổng hợp được như axit linoleic, axit arachidonic,
axit linolenic... Lợn ăn khẩu phần thiếu những axit béo quan trọng có những tổn
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
thương ở da (da khô, bong tróc) sinh sản giảm, ở gà có những biểu hiện xuất huyết
dưới da, phù, mọc lông kém.
- Cải thiện tính chất lý hóa của thức ăn như làm bớt bụi, tạo mùi vị thơm
ngon nên gia súc dễ ăn hơn. Đây là một vai trò khá quan trọng của chất béo trong
khẩu phần.
2.4.4. Protein
- Là thành phần của các chất xúc tác enzym.
- Là thành phần của các chất vận chuyển như hemoglobin, vận chuyển oxy
và khí cacbonic trong quá trình hô hấp.
- Tham gia chức năng cơ học như collagen trong xương, răng, chức năng vận
động như co cơ.
- Tham gia chức năng bảo vệ trong thành phần của các kháng thể.
- Là nguồn năng lượng của cơ thể. 1g protein khi oxy hóa cho ra 4,5kcal.
Do giữ vai trò quan trọng trên nên thiếu protein trong khẩu phần con vật non
sẽ gầy yếu, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa, hô hấp. Tuy nhiên thừa
protein cũng có hại, những thí nghiệm trên lợn với hàm lượng protein gấp 2 lần so
với nhu cầu cho thấy lợn giảm ăn, lông da thô, giảm trọng.
2.4.5. Khoáng
- Xây dựng và tu bổ cấu trúc cơ thể: Ca, P, Mg.
- Điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào: K+, Na+, Cl-, PO43-.
- Điều hòa tác động của enzym: Mg, Cu, Fe, Mn, Zn, Ca.
- Một số các cấu tử khoáng có chức năng đặc biệt: sắt là thành phần của nhân
heme trong cấu tạo của hemoglobin, quan trọng trong hô hấp. Co là cấu tử của
vitamin B12 và Iodine là thành phần của hormone thyroxine.
Mặc dù chất khoáng rất quan trọng trong dinh dưỡng gia súc nhưng nếu dư
có thể trở thành chất độc. Ví dụ đồng là độc tố có tính tích lũy nếu cung cấp cho con
vật một số lượng nhỏ nhưng quá độ trong khẩu phần con vật hàng ngày sẽ gây
những triệu chứng ngộ độc.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
2.4.6. Vitamin
Vitamin là một yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu được của mọi sinh vật. Cơ
thể lợn cần các loại vitamin để phát triển cơ thể sinh sản và phòng bệnh.
- Vitamin A có trong ngô vàng, cám, các loại rau tươi, dầu cá. Vitamin A có
vai trò trong tiếp nhận ánh sáng của mắt và thành lập bảo vệ các tế bào biểu mô.
Thiếu vitamin A lợn con còi, chậm lớn, mặt sưng vù, đi xiêu vẹo...
- Vitamin D đồng hóa thức ăn khoáng Ca, P. Thiếu vitamin D lợn con sưng
khớp, xương mềm, lợn quỳ lê đầu gối 2 chân trước.
- Vitamin E có trong khô dầu, cám, ngô, thóc mầm, quan trọng đối với lợn
sinh sản. Lợn nái thiếu vitamin E xuất hiện bào thai chết, thiếu sữa nuôi con. Ở gà
thiếu vitamin E dẫn đến suy thoái sinh sản, thoái hóa bắp thịt, thoái hóa não, protein
của máu bị phá hủy.
- Vitamin B có trong cám gạo, bột cá, bã bia chủ yếu B1 B2. Vitamin B1 đồng
hóa thức ăn bột đường, B2 đồng hóa thức ăn protein.
- Vitamin C thường tham gia quá trình hình thành collagen, chuyển hóa
tyosine và trytophan, hấp thu và vận chuyển sắt, làm bền mao mạch. Có vai trò là
chất chống oxy hóa.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Ví dụ 2.2 Tiêu chuẩn ăn của lợn nái nuôi con giống nội có trọng lượng 81-90
kg cho 1 ngày đêm (TCVN).
- ME (kcal) 8,621
- Chất khô 2,67kg
- Protein thô 453 g
- Xơ thô 187 g
Không vượt quá
- Ca 21,4 g
-P 17,4 g
- NaCl 15,8g
- Fe 367 mg
- Cu 37 mg
2.5.1.2. Khẩu phần ăn
Để hiển thị tiêu chuẩn ăn bằng các loại thức ăn cụ thể người ta sử dụng khái
niệm “ khẩu phần ăn”. Khẩu phần ăn là khối lượng các loại thức ăn cung cấp cho
con vật để thoả mãn tiêu chuẩn ăn. Khẩu phần ăn được tính bằng khối lượng trong
một ngày đêm hoặc tỷ lệ phần trăm trong hỗn hợp.
Nhu cầu dinh dưỡng hay tiêu chuẩn ăn của động vật nuôi tương đối ổn định
nhưng khẩu phần thức ăn thay đổi tuỳ thuộc nguồn thức ăn có thể có ở các vùng
sinh thái hay khí hậu khác nhau.
2.5.2. Nguyên tắc phối hợp khẩu phần [5, tr 46]
Có 2 nguyên tắc để lập khẩu phần.
- Nguyên tắc khoa học.
- Nguyên tắc kinh tế.
2.5.2.1. Nguyên tắc khoa học
- Căn cứ vào tiêu chuẩn ăn đã được qui định để phối hợp khẩu phần. Trong
thời gian vật nuôi sử dụng khẩu phần, cần thường xuyên theo dõi ảnh hưởng của
khẩu phần đến hình thành sức khỏe và sức sản xuất của nó để xử lí, bổ sung kịp
thời.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Phải căn cứ vào đặc điểm giải phẩu sinh lý của vật nuôi, cụ thể là đặc điểm
tiêu hóa của mỗi loại vật nuôi. Như chúng ta đã biết, căn cứ vào đặc điểm tiêu hóa,
có hai loại gia súc: các loại nhai lại, các loại không nhai lại. Từ đó xây dựng khẩu
phần ăn cho thích hợp.
- Khi phối hợp khẩu phần phải đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh
dưỡng. Tỷ lệ dinh dưỡng được tính theo công thức lấy hàm lượng protein tiêu hóa
trong thức ăn làm chuẩn :
+ Tỷ lệ dinh dưỡng = ( Dẫn xuất không nitơ tiêu hóa + xơ tiêu hóa +
Lipit tiêu hóa X 2,25)/ protein tiêu hóa
+ Cân bằng axit amin
+ Cân bằng giữa các chất khoáng với nhau
+ Cân bằng vitamin
-Khẩu phần phải ngon không có các chất độc hại :
+ Nhiệt độ và nhiệt lượng của thức ăn: 400C – 450C
+ Thành phần đường và axit amin trong máu: ảnh hưởng rỏ rệt đến
mức độ ăn của vật nuôi nếu hàm lượng đường tăng, súc vật có cảm giác no ngừng
ăn nếu hàm lượng đường giảm quá mức thì súc vật lại không muốn ăn.
+ Tính chất cảm quan của thức ăn: màu sắc, mùi vị, hình dáng, kích
thước, độ sáng…
- Khi phối hợp khẩu phần phải chú ý đến sinh lý và chức năng các cơ quan
sống của vật nuôi, đặc biệt là sức chứa của dạ dày của chúng, người ta thường dựa
vào hệ số choán của thức ăn để phối hợp.
2.5.2.2. Nguyên tắc kinh tế
Khẩu phần ăn phải có giá cả hợp lý. Để khẩu phần thức ăn vừa đảm bảo
nhucầu dinh dưỡng cho động vật vừa tối ưu về mặt kinh tế cho người chăn nuôi khi
lập khẩu phần phải chú ý các vấn đề sau đây:
- Tính sẵn có, chất lượng và giá cả của nguồn nguyên liệu thức ăn.
- Đặc tính sinh học, tính năng sản xuất và năng suất, tuổi của giống.
- Mục tiêu nuôi dưỡng động vật ( nuôi lấy thịt, trứng hay làm giống...).
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Đặc điểm cơ bản của hệ thống nuôi dưỡng, ăn tự do hay hạn chế.
- Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường nuôi dưỡng...
- Biết phối hợp nhiều loại thức ăn và sử dụng thức ăn hỗn hợp được sản xuất
công nghiệp để dần dần cơ giới và kế hoạch hóa ngành chăn nuôi.
- Khẩu phần phải phù hợp với kinh phí
Trong kinh phí về chăn nuôi, chi phí về thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất. Cho
nên việc lựa chọn thức ăn để phối hợp khẩu phần là hết sức quan trọng.
2.5.3. Phương pháp xây dựng khẩu phần
Muốn xây dựng khẩu phần thông thường phải trải qua các bước:
- Bước 1: xác định nhu cầu dinh dưỡng, tiêu chuẩn cho gia súc gia cầm. Nhu
cầu dinh dưỡng theo TCN (Việt Nam), NRC (Mỹ), ARC (Anh)... phù hợp với các
vùng khí hậu và sinh thái khác nhau, phù hợp với giống gia súc gia cầm, giai đoạn
sinh trưởng và phát triển...
- Bước 2: chọn lựa thức ăn để lập khẩu phần, kèm theo thành phần hóa học
giá trị dinh dưỡng và giá thành các loại thức ăn.
- Bước 3: tiến hành lập khẩu phần.
- Bước 4: kiểm tra và hiệu chỉnh khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn ăn.
Các phương pháp xây dựng khẩu phần ăn:
2.5.3.1. Phương pháp tính toán đơn giản
Phương pháp này áp dụng tính toán cho các khẩu phần thức ăn chỉ bao gồm
một vài nguyên liệu và yêu cầu tính một vài dưỡng chất chủ yếu trong khẩu phần
ăn. Các phương pháp kinh điển:
- Phương pháp thử sai (trial – error).
- Phương pháp hình vuông Pearson.
- Phương pháp lập phương trình đại số.
2.5.3.2. Sử dụng phần mềm trên máy tính
Hiện nay nhiều phần mềm lập khẩu phần thức ăn vật nuôi đã được ứng dụng
nhằm rút ngắn thời gian tính toán: UFFDA, Brill for Window, FeedLive...
Các bước cơ bản của quá trình lập khẩu phần trên máy tính:
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Chương 3
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Làm nguội
Bẻ viên
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- KCS lấy mẫu sau khi nghiền để kiểm tra độ mịn. Không nên nghiền quá
mịn vì dễ bay bụi gây ra hao hụt trong quá trình nạp liệu hoặc trút dỡ.
3.2.4. Định lượng tự động
- Mục đích: nguyên liệu được định lượng đủ cho mẻ sản xuất.
- Thiết bị: cân định lượng.
Từ xylô chứa nguyên liệu được băng tải vận chuyển đến cân định lượng. Sau
khi định lượng nguyên liệu mịn được vận chuyển vào xylô chứa bột chờ phối trộn.
3.2.5. Tách kim loại
- Mục đích: loại bỏ hoàn toàn kim loại trong nguyên liệu trước khi đưa vào
máy nghiền, nếu không loại bỏ vụn kim loại sẽ làm hỏng búa nghiền, dễ gây cháy
nổ.
- Nam châm được gắn ở cửa nạp liệu của thiết bị nghiền.
3.2.6. Phối trộn
- Mục đích: nhằm khuấy trộn các thành phần nguyên liệu đã được định mức
thành một hỗn hợp đồng nhất, độ đồng đều cao (là chỉ tiêu hàng đầu của thức ăn
hỗn hợp) đảm bảo vật nuôi được cung cấp đầy đủ các chất. Ngoài ra trộn làm tăng
cường quá trình trao đổi nhiệt khi đun nóng hay làm lạnh, hòa tan các chất ( hòa tan
muối, đường với các chất khác).
- Trong quá trình trộn có bổ sung rỉ đường với các thành phần vi lượng như
muối ăn, premix. Rỉ đường cho vào nhằm tăng sự kết dính tăng độ bền cho viên
tăng giá trị dinh dưỡng và kích thích gia súc gia cầm ngon miệng. Nên cho 2/3 bột
vào máy rồi mới cho rỉ đường vào tránh trường hợp rỉ đường tiếp xúc trực tiếp với
máy làm giảm hiệu suất trộn và giảm độ bền của máy. Rỉ đường đưa vào máy theo
phương tiếp tuyến với máy trộn để quá trình trộn được đồng đều, không bị vón cục.
Phải vệ sinh máy thường xuyên.
- Thiết bị: thiết bị trộn nằm ngang có bộ phận trộn quay, thùng chứa cố định.
Máy trộn làm việc gián đoạn, trộn theo mẽ.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
CHƯƠNG 4
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Thành phần hóa học và đặc điểm của nguyên liệu dùng làm thức ăn gia súc
Trong xây dựng khẩu phần thức ăn đậm đặc cho lợn gồm các loại: thức ăn
cho lợn từ 10–30 kg thể trọng, 30–60 kg thể trọng, từ 60 kg trở lên.
Thức ăn dạng viên gồm: thức ăn cho lợn từ 10–30 kg thể trọng, 30–60
kg thể trọng, từ 60 kg trở lên.
Phối hợp khẩu phần thức ăn với các loại nguyên liệu: ngô vàng, khô đậu
tương, cám mì, bột cá, bột đá, muối ăn (NaCl), Premix khoáng – vitamin, rỉ đường.
Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại nguyên liệu như sau:
Bảng 4.2 Thành phần nguyên liệu, giá tiền nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
cho heo [2, bảng 2.4; 6, tr 147 – 152]
Bắp Sắn Khô Cám Bột cá Muố Khoán Rỉ
lạc gạo 50% i g đường
protei
n
ME 3248 3206 3341 2633 2825 - - 1933
kcal/kg
Chất khô 87,3 88,4 90,2 90 89 - - 55
%
Protein % 8,9 2,06 45,54 12,15 52,8 - - -
Xơ thô % 2,7 2,01 5,25 6,85 1,8 - - -
Ca % 0,22 0,14 0,18 0,28 5,35 - 32,8 -
P% 0,3 0,4 0,53 0,17 2,79 - 16,2 -
Met+cys 0,34 0,06 1,317 0,5 1,8 - - -
%
Lyzin % 0,21 0,09 1,643 0,55 3,3 - - -
Giá(vnd) 4200 2400 7800 4500 11000 1000 3000 1200
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Bảng 4.3 Bảng tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho các loại lợn ( TCN 662 – 2005 ).
Loại lợn
Chỉ tiêu Lợn 15- Lợn 30- Lợn vỗ béo
30kg 60kg >60kg
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 2900 2900 2900
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
16
8,502
% tỷ lệ của hỗn hợp 2 : 33,896 8,502
x 100 = 20,05 %
38,78%
79,95
Sắn : x 3 = 23,98 % vậy trong 97 kg sắn chiếm: 97 x 23,98 % =
10
23,26%
79,95
Cám gạo : x 2 = 15,99 % vậy trong 97 kg cám gạo chiếm: 97 x
10
15,99 % = 15,51
20,05
Bột cá: x 3 = 12,03 % vậy trong 97 kg bột cá chiếm: 97 x 12,03 %
5
= 11,67
20,05
Khô lạc : x 2 = 8,02 % vậy trong 97 kg khô lạc chiếm: 97 x 8,02 %
5
= 7,78
- Tính toán kiểm tra lại ta được bảng sau :
Bảng 4.4 Khối lượng các loại nguyên liệu phối trộn trong khẩu phần ăn của lợn giai
đoạn 15 – 30 kg
Thức ăn Khối lượng ( kg ) Năng lượng trao đổi ME ( Kcal ) Protein ( kg )
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Đầu tiên ta đưa vào hỗn hợp một số nguyên liệu chỉ được phép dùng với số
lượng nhất định như muối, premix khoáng – vitamin, rỉ đường. Có thể chọn công
thức như sau
Muối : 0,5 kg
Rỉ đường : 1 kg
Các nguyên liệu khác còn lại trong 100 kg hỗn hợp là: 100 – 3 = 97 kg
Các nguyên liệu sử dụng trong chăn nuôi gia súc thường là loại thức ăn
giàu năng lượng, do đó chất dinh dưỡng đầu tiên cần đảm bảo là protein. Trong
100 kg thức ăn hỗn hợp cần có 14kg protein.
Vì vậy cần phải phối trộn ngô, sắn, cám gạo, khô lạc, bột cá để cứ 97 kg
hỗn hợp có 14 kg protein.
- Nhóm một giàu năng lượng : Ngô, sắn, cám gạo theo tỷ lệ 5:3:2
- Nhóm hai giàu protein : Khô lạc, bột cá là loại giàu protein theo tỷ lệ 2:3
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
35,896
% tỷ lệ của hỗn hợp 1 : 35,896 6,502
x 100 = 84,66 %
6,502
% tỷ lệ của hỗn hợp 2 : 35,896 6,502
x 100 = 15,34 %
84,66
Ngô : x 5 = 42,33 % vậy trong 97 kg ngô chiếm: 97 x 42,33% =
10
41,06
84,66
Sắn : x 3 = 25,398 % vậy trong 97 kg sắn chiếm: 97 x 23,398 % =
10
24,64
84,66
Cám gạo : x 2 = 16,932 %vậy trong 97 kg cám gạo chiếm: 97 x
10
16,932 % = 16,42
15,34
Bột cá: x 3 = 9,204 % vậy trong 97 kg bột cá chiếm: 97 x 9,204 %
5
= 8,93
15,34
Khô lạc : x 2 = 6,136 % vậy trong 97 kg khô lạc chiếm: 97 x 6,136
5
% = 5,95
Bảng 4.5 Khối lượng các loại nguyên liệu phối trộn trong khẩu phần ăn của lợn giai
đoạn 30 – 60 kg
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Đầu tiên ta đưa vào hỗn hợp một số nguyên liệu chỉ được phép dùng với số
lượng nhất định như muối, premix khoáng – vitamin, rỉ đường. Có thể chọn công
thức như sau
Muối : 0,5 kg
Rỉ đường : 1 kg
Các nguyên liệu khác còn lại trong 100 kg hỗn hợp là: 100 – 3 = 97 kg
Các nguyên liệu sử dụng trong chăn nuôi gia súc thường là loại thức ăn
giàu năng lượng, do đó chất dinh dưỡng đầu tiên cần đảm bảo là protein. Trong
100 kg thức ăn hỗn hợp cần có 14kg protein.
Vì vậy cần phải phối trộn ngô, sắn, cám gạo, khô lạc, bột cá để cứ 97 kg
hỗn hợp có 14 kg protein.
- Nhóm một giàu năng lượng : Ngô, sắn, cám gạo theo tỷ lệ 5:3:2
- Nhóm hai giàu protein : Khô lạc, bột cá là loại giàu protein theo tỷ lệ 2:3
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
37,896
% tỷ lệ của hỗn hợp 1 : 37,896 4,502
x 100 = 89,38 %
37,896
% tỷ lệ của hỗn hợp 2 : 37,896 4,502
x 100 = 10,62 %
89,38
Ngô : x 5 = 44,69 % vậy trong 97 kg ngô chiếm: 97 x 44,69 %=
10
43,35
89,38
Sắn : x 3 = 26,814 % vậy trong 97 kg sắn chiếm: 97 x 26,814% =
10
26,01
89,38
Cám gạo : x 2 = 17,876 %vậy trong 97 kg cám gạo chiếm: 97 x
10
17,876% =17,34
10,62
Bột cá: x 3 = 6,372 % vậy trong 97 kg bột cá chiếm: 97 x 6,372%
5
=6,18
10,62
Khô lạc : x 2 =4,248 % vậy trong 97 kg khô lạc chiếm: 97 x 4,248%
5
=4,12
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Bảng 4.6 Khối lượng các loại nguyên liệu phối trộn trong khẩu phần ăn của lợn giai
đoạn >60 kg
Thức ăn Khối lượng ( kg ) Năng lượng trao đổi Protein ( kg )
ME ( Kcal )
Ngô vàng 42 136416 3,74
Sắn 26 83356 0,54
Cám gạo 17 44761 2,07
Bột cá 7,88 22261 4,16
Khô lạc 4,12 13764,92 1,88
Muối 0,50 - -
Premix khoáng 1,50 - -
Rỉ đường 1 - -
Tổng 100 300558,92 12.38
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Bảng 4.7Thực đơn cho các loại lợn (Tính cho 1kg thức ăn).
Tên nguyên liệu Đơn Loại thức ăn
vị Lợn từ Lợn từ Lợn từ
15 - 30 31 - 60 61 trở
kg kg lên
Nguyên Ngô % 38 41 42
liệu Sắn % 23 24 26
Thô Khô lạc % 7,78 5,95 4,12
Tổng % 68,78 70,95 72,12
Nguyên liệu Bột cá 50% % 13,22 10,05 7,88
PRO
mịn Cám gạo % 15 16 17
Tổng % 28,22 26,05 24,88
* Nhận xét: thông qua quá trình tính toán ở trên tôi thấy thực đơn này đáp
ứng đầy đủ về nhu cầu protein và năng lượng của vật nuôi. Đồng thời cũng đáp ứng
được yêu cầu về khoa học đối với khẩu phần ăn. Nhưng trong quá trình sản xuất cần
luôn luôn theo dõi để có những điều chỉnh phù hợp.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Nghiền : 0,5%
- Tách kim loại lần 2 : 0,01%
- Định lượng : 0,1%
Nguyên liệu mịn:
- Nạp liệu : 1 %
- Tách kim loại : 0,03%
- Sàng tạp chất : 0,02%
- Định lượng : 0,1%
Hao hụt trong phối trộn
- Phối trộn : 0,1%
Đối với bột bán thành phẩm đi đóng bao
- Cân đóng bao : 0,1%
Đối với sản phẩm viên
- Tạo viên : quá trình tạo viên được phun ẩm vào làm cho ẩm của viên thức
ăn tăng từ 13 – 18%.
Gọi m, w là khối lượng và độ ẩm của nguyên liệu trước khi phun ẩm.
M, W là khối lượng và độ ẩm của viên thức ăn sau khi tạo viên.
m0 lượng vật liệu khô tuyệt đối.
Tỷ lệ hao hụt được tính theo công thức:
mM M
X (%) = 100 = (1 - )×100
m m
100 w 100 W
Mà m0 = m × ( ) =M×( )
100 100
M 100 w
Suy ra: =
m 100 W
100 13
Do đó: X (%) = (1 ) 100 = - 6,1 (%).
100 18
Dấu ( - ) chỉ khối lượng tăng lên sau khi tạo viên là 6,1%
- Làm nguội: ở giai đoạn này viên thức ăn được làm nguội và làm khô tới ẩm
100 18
13%. Tương tự cách tính trên ta có : X (%) = (1 ) 100 = 5,74 (%).
100 13
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Bẻ viên : 0,1%
- Phân loại : 0,1%
- Cân đóng bao : 0,1%.
4.4.2. Cân bằng vật chất
4.4.2.1. Tính cho sản phẩm dạng bột
Nhà máy chế biến thức ăn hỗn hợp dạng bột với năng suất X sp = 2,5 (tấn sản
phẩm/h). Dạng sản phẩm này không qua công đoạn tạo viên.
a. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của heo thịt 15 - 30kg .
Theo số liệu ban đầu thì lượng sản phẩm là 2,5 tấn/giờ ta có :
- Cân đóng bao
Nguyên liệu hao hụt : 0,1%
Vậy lượng nguyên liệu trước khi đóng bao là
Xcân,đóng bao = Xsp + Xcân, đóng bao . 0,1%
Xcân,đóng bao = Xsp / (1- 0,1%) = 2,5/(1- 0,1%) = 2,5025 (tấn sản phẩm/h).
- Phối trộn
Nguyên liệu hao hụt : 0,1%
Lượng nguyên liệu đem phối trộn
Xphối trộn = Xcân,đóng bao / (1- 0,1%) = 2,5025/(1- 0,1%) =2,505 (tấn/h).
Ở công đoạn này là quá trình phối trộn nhiều loại nguyên liệu với nhau.
Dựa theo bảng 4.7 ta có:
1
Lượng rỉ đường sử dụng : Xrỉ đường = 2,505 x = 0,025 (tấn/h).
100
0,5
Lượng muối sử dụng : Xmuối = 2,505 x = 0,013 (tấn/h).
100
1,5
Lượng khoáng sử dụng: Xkhoáng = 2,505x = 0,038 (tấn/h).
100
Lượng bột dùng để phối trộn : Xbột = 2,505 – ( 0,025 + 0,013 + 0,038 )
= 2,429 (tấn/h).
Lượng bột nghiền (sắn, khô dầu, bắp ) dùng phối trộn :
23 7,78 38
Xbột nghiền = 2,505 x = 1,723 (tấn/h).
100
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Sắn
23
Lượng sắn sử dụng: Xsắn = 1,770 * 23 7,78 38 = 0,592 (tấn/h).
- Khô dầu
7,78
Lượng khô dầu sử dụng: Xkhô dầu = 1,770 * 23 7,78 38 = 0,2 (tấn/h).
- Bắp
38
Lượng bắp sử dụng: Xbắp= 1,770 * 23 7,78 38 =0,978 (tấn/h).
- Cám gạo
15
Lượng cám gạo sử dụng: Xcámgạo = 0,715 *
15 13,22
= 0,38 (tấn/h).
- Bột cá
13,22
Lượng bột cá sử dụng: Xbột cá = 0,715 * = 0,335 (tấn/h).
15 13,22
Bảng 4.8 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần thức
ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt 15 – 30 kg
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
b. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của heo thịt 30 – 60 kg.
Tính toán tương tự như trên ta có bảng tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng
nguyên liệu sử dụng. Các bước tính toán được thực hiện ở phụ lục 1
Bảng 4.9 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần thức
ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt 30 – 60 kg
Tỷ lệ hao hụt (%) Lượng nguyên liệu đem sử
dụng (tấn/h)
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
c. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của heo thịt > 60kg.
Các bước tính toán được thực hiện ở phụ lục 2
Bảng 4.10 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt > 60 kg
Tỷ lệ hao hụt Lượng nguyên liệu đem sử dụng
(%) (tấn/h)
Nguyên liệu thô
Nạp liệu 1 1,856
Tách kim loại lần 1 0,05 1,837
Tách tạp chất 1 1,836
Nghiền 0,5 1,818
Tách tạp chất lần 2 0,01 1,8086
Định lượng 0,1 1,8084
Lượng bột sau khi định lượng 1,807
Nguyên liệu mịn
Nạp liệu 1 0,630
Tách kim loại 0,03 0,6242
Tách tạp chất 0,02 0,6240
Định lượng 0,1 0,6239
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0,623
Phối trộn 0,1 2,505
Cân đóng bao 0,1 2,503
Sản phẩm tạo thành 2,5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn 0,669
Bắp 1,081
Khô dầu 0,106
Cám gạo 0,431
Bột cá 0,2
Rỉ đường 0,025
Khoáng 0,038
Muối 0,013
Tổng lượng nguyên liệu sử dụng 2,561
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Lượng bột dùng để phối trộn : Xbột = 2,507 – ( 0,025 + 0,013+ 0,038)
= 2,431 (tấn/h).
Lượng bột nghiền (sắn, khô lạc, bắp) dùng phối trộn :
23 7,78 38
Xbột nghiền = 2,507 . = 1,724 (tấn/h).
100
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Xtách tc = Xtrước nghiền / (1- 1%) =1,735/ (1- 1%) = 1,752 (tấn/h).
- Tách kim loại lần 1
Hao hụt nguyên liệu trong quá trình tách kim loại: 0,05%.
Lượng nguyên liệu đem đi tách kim loại lần 1:
Xtách kl lần1 = Xtách tc / (1- 0,05%) = 1,752/ (1 – 0,05%) = 1,753 (tấn/h).
- Nạp liệu
Hao hụt nguyên liệu trong khi nạp liệu: 1%.
Lượng nguyên liệu nạp vào:
Xnạp liệu = Xtách kl lần1 / (1- 1%) = 1,753 /(1 – 1%) = 1,771 (tấn/h).
- Đối với nguyên liệu là bột mịn
- Định lượng nguyên liệu mịn
Hao hụt trong quá trình định lượng: 0,1%.
Lượng nguyên liệu mịn đem đi định lượng:
Xđl = Xbột mịn / (1- 0,1%) = 0,708 /(1 – 0,1%) = 0,7087 (tấn/h).
- Tách tạp chất
Hao hụt trong quá trình sàng tạp chất: 0,02%.
Lượng nguyên liệu đem đi sàng tạp chất:
Xtách tc = Xđl / (1- 0,02%) = 0,7087 /(1 – 0,02%) = 0,7089 (tấn/h).
- Tách kim loại
Hao hụt trong quá trình tách kim loại: 0,03%.
Lượng nguyên liệu đem đi tách kim loại:
Xtách kl = Xtách tc / (1- 0,03%) = 0,7089 /(1 – 0,03%) = 0,7091 (tấn/h).
- Nạp liệu
Hao hụt trong quá trình nạp liệu: 1%.
Lượng nguyên liệu nạp vào:
Xnạp liệu = Xtách kl / (1- 1%) = 0,7091 /(1 – 1%) = 0,716 (tấn/h).
→ Tổng khối lượng nguyên liệu sử dụng:
X = Xnl thô + Xnl mịn + Xrỉ đường +Xkhoáng + Xmuối
= 1,771 + 0,716 + 0,025 + 0,038 + 0,013 = 2,563 (tấn/h).
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Khô dầu
7,78
Lượng khô dầu sử dụng: Xkhô dầu = 1,771 23 7,78 38 = 0,2 (tấn/h).
- Bắp
38
Lượng bắp sử dụng :Xbắp = 1,771 23 7,78 38 = 0,978 (tấn/h).
- Cám gạo
15
Lượng cám gạo sử dụng: Xcám gạo = 0,716
15 13,22
= 0,381 (tấn/h).
- Bột cá
13,22
Lượng bột cá sử dụng: Xbột cá = 0,716 = 0,336 (tấn/h).
15 13,22
Bảng 4.11 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng viên cho heo thịt 15 – 30 kg
Lượng nguyên liệu sử dụng
Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Nguyên liệu thô
Nạp liệu 1 1,771
Tách kim loại lần 1 0,05 1,753
Tách tạp chất 1 1,753
Nghiền 0,5 1,735
Tách kim loại lần 2 0,01 1,7264
Định lượng 0,1 1,7262
Lượng bột sau khi định lượng 1,724
Nguyên liệu mịn
Nạp liệu 1 0,716
Tách kim loại 0,03 0,7086
Tách tạp chất 0,02 0,7084
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
b. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của lợn giai đoạn từ 30 –
60 kg
Tính toán tương tự như trên ta được bảng sau ( phụ lục 3):
Bảng 4.12 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt 30 – 60 kg
Lượng nguyên liệu sử dụng
Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Nguyên liệu thô
Nạp liệu 1 1.827
Tách kim loại lần 1 0.05 1.809
Tách tạp chất 1 1.808
Nghiền 0.5 1.790
Tách kim loại lần 2 0.01 1.7809
Định lượng 0.1 1.7807
Lượng bột sau khi định lượng 1.779
Nguyên liệu mịn
Nạp liệu 1 0.661
Tách kim loại 0.03 0.6541
Tách tạp chất 0.02 0.6539
Định lượng 0.1 0.6538
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0.6531
Phối trộn 0.1 2.507
Tạo viên -6.1 2.505
Làm nguội viên thức ăn 5.74 2.658
Bẻ viên 0 2.505
Phân loại 0.1 2.505
Cân đóng bao 0.1 2.503
Sản phẩm tạo thành 2.5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn 0.618
Khô dầu 0.153
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
c. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của lợn giai đoạn từ 15 –
30 kg
Tính toán tương tự như trên ta được bảng sau ( phụ lục 4 ):
Bảng 4.13 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt lớn hơn 60 kg.
Lượng nguyên liệu sử dụng
Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Nguyên liệu thô
Nạp liệu 1 1.857
Tách kim loại lần 1 0.05 1.839
Tách tạp chất 1 1.838
Nghiền 0.5 1.819
Tách kim loại lần 2 0.01 1.8102
Định lượng 0.1 1.8101
Lượng bột sau khi định lượng 1.808
Nguyên liệu mịn
Nạp liệu 1 0.631
Tách kim loại 0.03 0.6247
Tách tạp chất 0.02 0.6246
Định lượng 0.1 0.6244
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0.6238
Phối trộn 0.1 2.507
Tạo viên -6.1 2.505
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Mặt khác: Nhiệt lượng do hơi nước cung cấp sẽ gồm nhiệt hoá hơi do hơi
ngưng tụ khi tiếp xúc khối bột và nhiệt lượng giải phóng ra khi nước ngưng tụ hạ
xuống nhiệt độ t2
Q= w rhh Cn (t s t 2 )
Với w lượng hơi nước sử dụng trong 1h để ẩm của khối bột đem tạo viên
tăng từ 13 – 18%. Theo tính toán ở mục 4.4.1 ta có:
w
0,061 w m1 0,061 = 2505× 6,1% = 152,81 (kg/h)
m1
Giả sử lượng nhiệt của hơi thất thoát ra môi trường xung quanh là 5%. Thành
phần hơi trong hơi nước là 75%. Khi đó phương trình cân bằng nhiệt được viết lại:
0,95× w 0,75 rhh C n (t s t 2 ) m1c(t 2 25)
Thay số ta được: t2= 79,96 0C, nhiệt độ này đủ để hồ hoá tinh bột theo yêu
cầu công nghệ của công đoạn ép viên.
Vậy giả thiết áp suất làm việc p = 1,2 atm là phù hợp.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Chương 5
Nguyên liệu được chứa trong các xilô chứa để tiện cho việc sử dụng và đảm
bảo quá trình sản xuất liên tục. Chọn các xilô thân trụ, đáy hình nón và các góc
nghiêng 450.
h2 D
h1 450
h d
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Trong đó: Q: Năng suất của dây chuyền (chọn giá trị lớn nhất).
: Thời gian lưu trữ (giờ).
: Khối lượng riêng của nguyên liệu (kg/m3).
: Hệ số chứa đầy, chọn = 0,9.
VT, VN: Thể tích phần hình trụ, hình nón (m3).
VX: Thể tích của xilô (m3).
* Chọn :
h2= 2D và d= D/8
- Trong đó: h2: Chiều cao phần hình trụ (m)
D: Đường kính phần hình trụ (m)
d: Đường kính tháo liệu (m)
Dd
- Chiều cao phần đáy nón: h1= tg , do = 450 nên tg =1
2
(2)
1 D2 d 2 D d
- Thể tích phần đáy nón: VN= h1 ( ) (3)
3 4 4 4
h2
- Thể tích phần hình trụ: VT= D 2 (4)
4
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
V= 6655 D (m3)
3
Từ (2), (3) và (4) thay vào (1)
12288
(5)
12288 V
D= 3 (6)
6655
5.1.1.1 Tính cho Xilô chứa nguyên liệu sau sàng làm sạch, nghiền và tách
kim loại ( Xilô 1,2,3,4,5)
a. Tính xilô cho ngô
- Năng suất lớn nhất được chọn là 1,082 (t/h). (bảng 5.1)
- Thời gian lưu trữ: 4(h)
- Khối lượng riêng: 767 (kg/h)
- Thể tích cần chứa của xilô:
Q 1,082 1000 4
VX= 6,270 (m3/h).
767 0,9
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
D= 1,33 (m)
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Q 0,431 1000 4
VX= 6,39(m3/h).
300 0,9
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
12288 V
D = 3
6655
12288 V
D = 3
6655
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
D = 0,6 (m)
Vậy : - Đường kính phần hình trụ: D = 0,6 (m)
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,08 (m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,1 (m)
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 1,2 (m)
- Chiều cao phần đáy nón: h1 = 0,26 (m)
- Chiều cao của xilô chứa: H = h+h1+h2 = 1,56 (m).
5.1.1.4. Xilô chứa bột chờ tạo viên (XL 8)
Năng suất: Tính theo năng suất lớn nhất 2,505 tấn/h (Bảng 4.12).
Thời gian lưu trữ: 1/2h.
Khối lượng riêng: 750kg/m3
Thể tích cần chứa của xilô:
Q 2,505 * 1000 * 1
Vx= 1,86 (m3/h).
750 * 0,9 * 2
12288 V
D = 3
6655
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Q 2,505 * 1000 * 1
VX= 3,71 (m3/h).
750 * 0,9
12288 V
D = 3
6655
12288 V
D = 3
6655
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Số xilô 1 1 1 1 1 3 2 1 1 1
(cái)
Thể tích 6,27 3,97 1,99 6,39 2,48 0,43 0,26 1,86 3,71 2,78
xilô (m3) 4
D (m) 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1 0,6 1,2 1,5 1,2
d (m) 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,2 0,08 0,15 0,18 0,15
8
φ (0) 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
h1 (m) 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,4 0,26 0,52 0,65 0,525
5 6
h2 (m) 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 2 1,2 2,4 3 2,4
h (m) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
H (m) 4,2 4,2 4,2 4,2 4,2 2,5 1,56 3 3,75 3,025
6
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
k: Hệ số an toàn, k= 1,2
Bảng 5.3 Tổng kết các gàu tải vận chuyển.
STT Gàu tải Q (tấn/h) H (m) N (kw)
1 Gàu tải nguyên liệu thô 1,86 17,9 0,166
2 Gàu tải nguyên liệu mịn 0,72 24,8 0,089
3 Gàu tải NL thô trước nghiền 1,82 10,9 0,099
4 Gàu tải NL thô sau nghiền 1,81 11,4 0,103
Gàu tải NL mịn đến thùng chứa
5 0,708 13,6 0,048
để đảo trộn
6 Gàu tải bột sau khi trộn 2,507 19,7 0,247
7 Gàu tải trước sàng viên 2,505 18,4 0,23
Trong đó: Lv: Chiều dài làm việc của vít tải (m).
Cv: Hệ số cản chuyển động của vít và ống bao đối với tải, Cv= 1,2.
Vít tải đặt nằm ngang: β= 00, cosβ= 1, sinβ= 0.
kv: Hệ số phụ thuộc góc nghiêng của vít, kv= 1,2.
: Hiệu suất truyền động, = 0,65.
Bảng 5.4 Tổng kết các vít tải vận chuyển.
STT Gàu tải Q (tấn/h) L (m) N (kw)
1 Vít tải nguyên liệu thô 1,86 10,33 0,115
2 Vít tải nguyên liệu mịn 0,72 10,9 0,047
3 Vít tải NL thô sau cân 1,82 8,5 0,093
4 Vít tải NL mịn sau cân 0,708 3 0,032
Vít tải NL mịn từ thùng chứa
5 0,708 23,6 0,1
trung gian đến đảo trộn
6 Vít tải bột sau đảo trộn 2,507 6,3 0,094
Vít tải bột đến xilô chứa bột chờ
7 2,505 4,8 0,072
tạo viên, xilô chứa bột thành phẩm
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
QL
N= 370
(kw) [3, tr 188]
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
CHƯƠNG 6
6.2.Lập sơ đồ mạng:
6.2.1.Lập mạng hút bụi:
Căn cứ vào việc bố trí thiết bị ở các tầng trong nhà máy mà ta thành lập
những mạng hút bụi sao cho đường ống là ngắn nhất và không cản trở giao thông
qua lại của công nhân.
* Chọn mạng 1 theo tính chất bụi sau khi lọc không sử dụng được bao gồm:
+ Đầu gàu tải 1, 2,3.
+ Chân gàu tải 1,2, 3.
+ Xilô chứa nguyên liệu thô 1,2,3.
+ Cân nguyên liệu thô 9.
+ Máy sàng nguyên liệu thô 1, mịn 6.
+ Máy nghiền nguyên liệu thô 2.
* Mạng 2 chọn theo tính chất bụi trước công đoạn phối trộn, có thể dùng lại
sau lọc bụi bao gồm:
+ Các xilô chứa nguyên liệu mịn 7,8 xilô chứa nguyên liệu thô 10 và mịn 11
trước phối trộn.
+ Máy cân nguyên liệu mịn 9.
+ Đầu và chân gàu tải 4, 5.
+ Máy phối trộn 12.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
* Mạng 3 chọn theo tính chất bột sau khi phối trộn có thể sử dụng sau khi
lọc bụi bao gồm:
+ Chân và đầu gàu tải 6, 7.
+ Các xilô chứa bột chờ tạo viên 16, xilô chứa bột thành phẩm 15, viên thành
phẩm 21.
+ Các máy ép viên 17, làm nguội18, bẻ vụn viên 19, máy sàng viên 20, máy
đóng gói 22.
6.2.2. Phương pháp tính.
Để tính toán mạng hút bụi ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau:
+ Phương pháp tổn thất áp suất đơn vị.
+ Phương pháp độ dài tương đương.
+ Phương pháp tổn thất áp suất cục bộ tương đương.
+ Phương pháp lỗ tròn tương đương.
+ Phương pháp vận chuyển đơn vị thể tích.
Tuy nhiên, phương pháp tổn thất áp suất đơn vị được áp dụng nhiều hơn cả:
Biết lưu lượng L, chọn đường kính d của ống để có vận tốc chuyển động của không
khí (vkk) nằm trong phạm vi cho phép, tính tổn thất áp suất (tức là sức cản của
đường ống), sau đó chọn máy quạt có khả năng gây được hiệu số áp suất đủ để
thắng sức cản của đường ống.
Đầu tiên ta chọn tuyến đường ống bất lợi nhất, gọi đó là tuyến ống chính và
đánh số các đoạn của nó bắt đầu từ ngọn đến gốc. Mỗi đoạn có lưu lượng không khí
không đổi nên ta chọn đường kính không đổi.
Tổng sức cản của hệ thống, Pht .
i 1
Trong đó:
Pht : Tổn thất áp suất của toàn bộ hệ thống.
Pms (i ) , Pcb (i ) : Lần lượt là tổn thất áp suất ma sát và cục bộ trên đoạn
thứ i.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
l v2
Ta có: Pms = R l , kg/m2
d 2g
Từ 1 điểm nút, tổn thất áp suất trên các nhánh quy về đó hoặc xuất phát đi
đều bằng nhau.
Ta có: R'
P P
i cb
l
Trong đó:
P : Tổng tổn thất áp suất toàn phần của các đoạn trên tuyến
i
ống chính nối song song với nhánh phụ đang xem xét.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Chương 7:
GIÁM ĐỐC
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Tổng số
Chức năng Số người Số ca
người
Phụ trách hệ thống cấp thành phần
12 1 2 2
vi lượng
Tổng 34 24 68
Tổng số lao động trong nhà máy: 24+ 20+ 68 = 112 người
Số người lao động nhiều nhất trong 1 ca: 24+ 10+ 34= 68 người
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Từ bảng 4.13 nguyên liệu bắp đưa vào sản xuất trong một giờ là 1,082 tấn/h,
do đó lượng bắp phải chứa trong 10 ngày:
Tương tự cách tính diện tích kho chứa bắp, tính được diện tích các kho chứa
nguyên liệu còn lại.
Bảng 7.2: Bảng tổng kết kho chứa nguyên liệu
STT Tên Khối lượng Khối lượng Khối lượng Khối Diện tích
nguyên riêng trung bình (tấn/10 lượng (m2)
liệu (kg/m3) (tấn/h) ngày) (kg/m2)
1 Bắp 767 1,082 173,12 3068 56,43
2 Sắn 750 0,670 107,2 3000 35,73
3 Khô dầu 450 0,200 32 1800 17,78
4 Cám gạo 300 0,431 68,96 1200 57,47
5 Bột cá 600 0,335 53,6 2400 22,33
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
20 50
Lượng sản phẩm chứa được trên 1m2 : m 0,8 0,5
= 2500 (kg/m2).
Với năng suất 40tấn/ngày, lượng sản phẩm phải chứa trong 10 ngày:
msp = 40 10 = 400 (tấn).
msp 400
Diện tích chứa: S 160 (m2).
m 2,5
Lối đi và khoảng cách chiếm 30% diện tích chứa, do đó diện tích kho:
Skho sp = 160 + 160 0,3 = 208 ( m2).
Chọn kho thành phẩm có kích thước: (21 10 6) m.
7.2.4. Kho bao bì
Chọn kho bao bì có kích thước: (10 6 6) m.
7.2.5. Khu hành chính
Diện tích trung bình 8 ÷ 12 m2 đối với cán bộ lãnh đạo, và 4 m 2 đối với cán
bộ nhân viên chức ở nhà máy. [9, tr 54]
- Phòng giám đốc: 1× 8= 8 m2
- Phòng phó giám đốc: 2× 8= 16 m2
- Phòng kỹ thuật: 3× 4= 12 m2
- Phòng tổ chức hành chính: 4× 4= 16 m2
- Phòng kế toán tài vụ: 4× 4= 16 m2
- Phòng kế hoạch thống kê: 4× 4= 16 m2
- Phòng marketing: 5× 4= 20 m2
- Phòng KCS: 4× 4= 16 m2
- Phòng y tế: 2× 4= 8 m2
- Phòng khách: 16 m2
- Các công trình phụ khác: 84 m2
Tổng cộng diện tích khu hành chính là: 228 m2
Ta xây dựng nhà 2 tầng:
- Tầng 1: Gồm phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch thống kê, phòng
marketing, phòng y tế, phòng khách, các công trình phụ khác.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Tầng 2: Gồm phòng giám đốc, phòng phó giám đốc, phòng kỹ thuật, phòng
KCS, phòng tổ chức hành chính, các công trình phụ khác.
Kích thước xây dựng (20 6 7,2) m.
7.2.6. Hội trường, nhà ăn
- Xây dựng hội trường có kích thước (18× 6) m.
- Tiêu chuẩn tính 2,25m2/1 công nhân. Tính cho 2/3 số lao động của ca đông
nhất. [8, tr56]
Do đó diện tích S = 2,25 2/3× 66 = 99 (m2).
Xây dựng nhà ăn có kích thước: (18× 6 ) m.
Ta xây dựng nhà 2 tầng:
Tầng 1: nhà ăn
Tầng 2: hội trường
Kích thước xây dựng (18 6 7,2) m.
7.2.7. Nhà để xe
Đa số nhân viên đi làm đều được đưa đón bằng xe buýt của công ty.
Ta tính 30% số người làm việc trong một ca đông nhất đi xe máy. Ca đông
nhất 66 người. Vậy số người đi xe: 66× 0,3 = 19,8 người.
Tiêu chuẩn cho mỗi xe máy là 1m2.
Vậy diện tích nhà để xe là: 1× 19,8 = 19,8 m2.
Chọn nhà để xe có kích thước (10 2 3) m.
7.2.8. Gara ôtô
Nhà máy gồm 2 xe nâng, 1 xe đưa đón công nhân, 1 xe đưa đón lãnh đạo, 1
xe tải.
Chọn kích thước gara: (12×6×4) m.
7.2.9. Phân xưởng cơ điện
Chọn kích thước: (9×6×4) m.
7.2.10. Trạm biến áp
Chọn trạm có kích thước: (6× 3× 6) m.
7.2.11. Nhà sinh hoạt
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Xây dựng 6 phòng tắm có kích thước ( 0,9× 0,9) m. Trong đó 4 phòng tắm
nữ và 2 phòng tắm nam.
- Nhà vệ sinh:
Số nhà vệ sinh là 6: 4 phòng vệ sinh nữ và 2 nhà vệ sinh nam.
Kích thước ( 0,9× 1,2) m.
- Phòng thay đồ: Diện tích 0,2m2/1công nhân.
Diện tích: 0,2x 39,6 = 7,92 m2.
Tổng diện tích khu nhà sinh hoạt là:4,86+ 6,48+ 7,92=19,26 m2.
Vậy xây dựng nhà sinh hoạt có kích thước (5×4×4) m2.
7.2.12. Nhà bảo vệ
Có 2 nhà bảo vệ ở 2 cổng. Chọn nhà có kích thước (4×3×4) m và (3×3×3) m.
7.2.13. Đài nước
Đài nước là nơi chứa nước để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt.
Kích thước: chiều cao 9m, đường kính 4m.
7.2.14. Phân xưởng lò hơi
Kích thước (12× 6× 4) m2.
7.2.15. Nhà chứa nhiên liệu
Nhà máy sử dụng dầu FO nên phải bố trí kho chứa dầu có kích thước
(9×4×4) m.
7.2.16. Tổng kết
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Nhà máy có 2 cổng: 1 cổng để vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm,
1 cổng để công nhân ra vào.
Nhà máy được bao quanh bằng hàng rào ximăng, cọc thép.
Xung quanh nhà máy trồng nhiều cây xanh.
Các đường chính rải nhựa, đường nhỏ rải đá dăm.
Bảng 7.3: Tổng kết các công trình đã chọn
Kích thước Diện tích Ghi
STT Tên công trình
(D×R×C) m (m2) chú
1 Nhà sản xuất chính 24×18×15 432 3 tầng
2 Kho chứa nguyên liệu 26 10 6 260
3 Kho thành phẩm 21 10 6 210
4 Kho bao bì 10×6×6 60
5 Khu hành chính 20 6 7,2 120 2 tầng
6 Hội trường, nhà ăn 18 6 7,2 108 2 tầng
7 Nhà để xe 10×2×3 20
8 Gara ô tô 12×6×4 72
9 Phân xưởng cơ điện 9×6×4 54
10 Trạm biến áp 6×3 ×6 18
11 Nhà sinh hoạt 5×4×4 20
12 Nhà bảo vệ (4×3×4)+(3×3×3) 21
13 Đài nước H= 9, D= 4 12,56
14 Phân xưởng lò hơi đốt 12×6×4 72
15 Kho chứa nhiên liệu 9×4×4 36
Tổng diện tích xây dựng nhà máy Fxd = 1515,56 (m2)
Fxd
Diện tích khu đất Fkd = (m2) [9, tr 44]
K xd
Trong đó Kxd là hệ số xây dựng, đối với nhà máy thực phẩm thường từ 35 –
50%. Chọn Kxd = 35%.
1515,56
Fkd 4330,17 (m2).
0,35
Ta xây dựng trên khu đất có diện tích 5000 m2 với kích thước (83,35×60) m.
Ngoài ra để đánh giá tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của tổng mặt bằng nhà máy
F
còn có hệ số sử dụng: Ksd = F 100 %.
sd
kđ
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Với:
Fkđ diện tích đất bên trong hàng rào nhà máy (m2).
Fsd = Fxd+Fgt+Fhr+Fhl
Fgt chiếm 50% diện tích xây dựng Fgt = 0,5× 1515,56 = 757,78 (m2).
Fhè rãnh chiếm 20% diện tích xây dựng Fhr= 0,2×1515,56 = 303,11 (m2).
Fcây xanh : Chiếm 30% diện tích xây dựng: Fcx= 0,3×1515,56 = 454,67 (m2).
Vậy Fsd = 3031,12 m2.
Fsd 3031,12
K sd 0,606
Fkd 5000
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
CHƯƠNG 8
D: Năng suất tổng cộng các nồi hơi phải thường xuyên chạy (kg/h)
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
ih: Nhiệt hàm của hơi ở áp suất làm việc. ih= 662,3 (kcal/kg) [10, tr 315]
in: Nhiệt hàm của nước đưa vào nồi. in= 171,4 (kcal/kg) [10, tr 315]
Qp: Nhiệt trị của nhiên liệu, Qp= 11300 kcal/kg
: Hệ số tác dụng hữu ích của nồi hơi, 0,9
Thay số ta có:
205,491 (662,3 171,4)
G= 9,92 (kg/h)
0,9 11300
Vậy nhu cầu nhiên liệu cho nồi hơi trong năm là
Gn= 9,92 x 16 x 282 = 44759,04 ( kg/năm)
8.2.Tính nước
Nước dùng trong nhà máy chủ yếu để cung cấp một phần cho nồi hơi,
còn lại dùng cho sinh hoạt, phòng cháy chữa cháy...
579,805 x16
- Nước dùng cho nồi hơi trong một ngày: V1= = 9,277 m3
1000
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Vậy tổng lượng nước tối đa cần dùng trong 1 ngày là:
Vn = V1 + V2 + V3 + V4 + V5 = 54,637 m3/ngày
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
CHƯƠNG 9
Trong đó: a là lượng chất dinh dưỡng ăn vào; b là lượng chất dinh dưỡng thải
ra theo phân.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
9.3.1 Đánh giá cảm quan chất lượng nguyên liệu, sản phẩm
9.3.1.1 Kiểm tra chất lượng cám
- Cám khô, rời, không vón cục, không hôi.
- Không mốc, không mùi lạ, có mùi thơm đặc trưng của cám.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
- Hạt nguyên vẹn, không rạn nứt hoặc sứt nẻ do các loại gặm nhấm hoặc mọt
gây nên.
- Không lẩn vật ngoại lai, đặc biệt là tạp chất sắt.
- Không có mùi cháy khét, mùi hôi hoặc mùi khai của NH3.
- Khô, tơi, xốp, không vón cục, không có những dây xơ.
- Sản phẩm dạng bột phải có độ mịn đồng đều, không dính cục.
- Sản phẩm dạng viên có kích thước viên đồng đều theo yêu cầu, viên thức
ăn phải cứng chắc.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Trong phân tích thành phần hoá học, để có kết quả phân tích chính xác, việc
lấy mẫu đúng đóng vai trò quan trọng. Mẫu phân tích phải đại diện cho cả lô thức
ăn.
+Nếu thức ăn ở dạng đống thì vị trí lấy mẫu tại 3 điểm: Lớp trên, lớp giữa,
lớp dưới.
+ Thức ăn trong bao gói, lấy từ ba vị trí của bao: Trên, giữa và dưới. Số bao
chỉ định lấy mẫu bằng 5% tổng số bao nhưng không ít hơn 5 bao.
+ Thức ăn đang trong dây chuyền sản xuất: Lấy mẫu đều đặn theo dây
chuyền sản xuất và mỗi ca lấy 5 – 10 mẫu.
Trộn đều mẫu chung trên một tấm phẳng, dàn mẫu thành hình chữ nhật dày
không quá 2cm. Chia mẫu chung theo hai đường chéo, bỏ bớt hai phần đối diện,
trộn đều hai phần còn lại và dàn thành hình chữ nhật, tiếp tục chia theo đường chéo
và bỏ hai phần đối diện. Làm như vậy cho đến khi lượng mẫu còn lại như sau:
Sau khi lấy mẫu trung bình cần phải đóng gói vào bao nilông hoặc bao xi
măng sạch, trên bao bì đề rõ: Tên thức ăn, khối lượng lô hàng, ngày tháng lấy mẫu,
người và nơi lấy mẫu.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Kết quả phân tích thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn là cơ
sở vững chắc để đánh giá chất lượng thức ăn. Số chỉ tiêu phân tích phụ thuộc vào
bản chất của từng loại thức ăn, song để đánh giá một cách tổng thể, 6 chỉ tiêu sau
đây thường được quan tâm.
Đôi khi có những loại thức ăn có thành phần hoá học không tồi, song có
khuyết tật về mùi, vị làm cho gia súc không muốn tiếp nhận. Gia súc ăn thử sẽ giúp
ta khẳng định mức độ chấp nhận của gia súc đối với mỗi loại thức ăn.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
Tại các cơ sở nghiên cứu, trong trường hợp có điều kiện về vật chất khoa học
kỹ thuật cũng như kinh phí, người ta tiến hành những thí nghiệm rất cơ bản nhằm
đánh giá tỷ lệ tiêu hoá và khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong mỗi loại thức
ăn cũng như hỗn hợp của chúng. Những thí nghiệm này giúp ta khẳng định hơn về
giá trị dinh dưỡng thực sự của thức ăn sử dụng trong chăn nuôi.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
CHƯƠNG 10
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
10.3.Môi trường
Nhà máy có thể gây ra tiếng ồn và bụi cho môi trường.
Về nước thải thì chủ yếu nước thải vệ sinh thiết bị và sinh hoạt. Do đó việc
xử lí nước thải không làm ảnh hưởng đến môi trường. Xây dựng hệ thống cống
thoát nước và bể tự hoại tại chỗ. Sau khi qua xử lý có thể thải trực tiếp vào đường
nước thải chung của khu công nghiệp.
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
KẾT LUẬN
Được giao nhiệm vụ “Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc với năng
suất 40 tấn sản phẩm/ngày”. Qua thời gian gần 3 tháng thực hiện đồ án tốt nghiệp,
dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Xuân Ngạch, sự nổ lực của bản thân,
góp ý của bạn bè, tôi đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp.
Trong quá trình làm đồ án tôi đã có một cách nhìn toàn diện và hiểu thêm về
nhiều vấn đề như:
- Những điều kiện cần thiết để xây dựng một nhà máy sản xuất thức ăn gia
súc.
- Quy trình và dây chuyền chế biến thức ăn gia súc.
- Những phương pháp kiểm tra đánh giá dinh dưỡng chất lượng của nguyên
liệu và sản phẩm.
- Cách bố trí thiết bị trong phân xưởng sản xuất, bố trí mặt bằng nhà máy,
các tính toán lựa chọn phương án lắp đặt
- Thiết kế nhà máy sao cho phù hợp với kinh tế nhất.
Với đồ án này, tôi đã có cơ hội ôn lại những kiến thức đã học, vận dụng kết
hợp giữa lí thuyết và thực tế để làm việc, để hình thành về tổng quan thiết kế nên
nhà máy thức ăn chăn nuôi.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức thực tế, tài liệu tham khảo chưa đầy đủ
nên mặc dù đã cố gắng rất nhiều, đồ án vẫn có sai sót, chưa hợp lí với thực tế. Rất
mong sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Đà nẵng, ngày20/5/2014
Sinh viên thực hiện
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1 LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT.........................................................2
1.1 Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................2
1.2. Vùng nguyên liệu...............................................................................................3
1.3. Hợp tác hoá........................................................................................................3
1.4. Nguồn cung cấp điện..........................................................................................3
1.5. Nhiên liệu...........................................................................................................4
1.6. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước.......................................................4
1.7. Thoát nước và xử lí nước thải.............................................................................4
1.8. Giao thông vận tải..............................................................................................4
1.9. Năng suất nhà máy.............................................................................................4
1.10. Khả năng cung cấp công nhân và cán bộ kĩ thuật.............................................5
Chương 2 TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM...................................6
2.1. Vai trò thức ăn hỗn hợp [6, tr 51 – 53]...............................................................6
2.2. Các sản phẩm thức ăn hỗn hợp..........................................................................6
2.3. Nguyên liệu chính sử dụng trong nhà máy [2, tr 46 - 56]...................................8
2.4. Vai trò các chất có trong thức ăn hỗn hợp [2, tr 5 – 14; 4]...............................12
2.5. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn [6, tr 99 – 104].....................................................15
Chương 3 CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...................20
3.1. Sơ đồ công nghệ...............................................................................................21
3.2. Thuyết minh.....................................................................................................22
CHƯƠNG 4TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT.........................................................26
4.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy........................................................................26
4.3 Tính thực đơn....................................................................................................26
4.4. Tính lượng nguyên liệu.....................................................................................35
Chương 5 TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ..................................................................53
5.1 Thiết bị chứa đựng và vận chuyển.....................................................................53
5.2. Các thiết bị chính dung trong nhà máy.............................................................63
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc