Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 97

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -1- GVHD: Th.

s TRẦN XUÂN NGẠCH

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, đời sống con người phát triển do đó nhu cầu về
lương thực thực phẩm không chỉ là no đủ mà còn phải cung cấp nhiều chất dinh
dưỡng, đặc biệt trong đó sản phẩm của ngành chăn nuôi cũng đòi hỏi khá cao, tức là
thịt phải đạt một tỉ lệ nạc nhất định. Trước nhu cầu đó con người đã không ngừng
nghiên cứu và cho ra đời rất nhiều phương pháp lai tạo giống để tạo ra một số loại
giống mới đáp ứng nhu cầu trên.

Ở nước ta ngành chăn nuôi phát triển dưới nhiều hình thức như trang trại, hộ
gia đình...thức ăn gia súc, gia cầm gắn liền với hoạt động chăn nuôi. Việc chế biến
mỗi loại thức ăn theo phương pháp nào còn phụ thuộc vào điều kiện sinh thái, điệu
kiện kinh tế, tập quán sử dụng cũng như trình độ ứng dụng tiến bộ kĩ thuật của từng
địa phương.
Hiện nay thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam chủ yếu tự sản xuất do các nhà máy
chế biến thức ăn gia súc, gia cầm ở phía Nam và phía Bắc theo công nghệ phối trộn.
Ngoài ra nhân dân ta còn tận dụng phụ phẩm nông nghiệp thu được từ cây trồng,
chúng chiếm một tỉ lệ lớn, nhưng các phụ phẩm này thường nghèo chất dinh dưỡng,
hàm lượng xơ cao, tỉ lệ tiêu hoá thấp khi làm thức ăn chăn nuôi.
Do đó việc đầu tư và xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên theo công nghệ hiện đại là một điều hết
sức quan trọng. Nhà máy ra đời sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có của
ngành nông nghiệp, thuỷ sản, đáp ứng nhu cầu phát triển của tầng lớp dân cư, giải
quyết lao động tại khu vực, tác động tích cực đến chăn nuôi như:

Từ tầm quan trọng trên tôi chọn đồ án tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế nhà
máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm với năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày”,
với hi vọng là có thể góp một phần nhỏ để giải quyết những vấn đề nêu trên.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -2- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chương 1

LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT


Hiện nay chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trường, các mặt hàng thực
phẩm ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa chúng càng trở nên gay gắt. Vì vậy để
đưa một nhà máy vào hoạt động thì cần phải tính toán cẩn thận. Chúng ta phải tính
đến hiệu quả kinh tế và khả năng đứng vững của nó trên thị trường, nhất là trong
điều kiện hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải
lựa chọn kĩ thuật và tính toán thiết kế thật phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Việc lựa
chọn kĩ thuật phụ thuộc địa điểm xây dựng sao cho phù hợp với hướng phát triển
của địa phương, chất lượng ban đầu của nguyên liệu cũng như sản phẩm và vệ sinh
môi trường phải được đảm bảo và đặt lên hàng đầu. Tóm lại một nhà máy tồn tại và
phát triển được cần phải hội tụ đầy đủ các điều kiện và yêu cầu sau:

1.1 Đặc điểm tự nhiên


Chọn địa điểm xây dựng cho phù hợp là một vấn đề quan trọng, vì nó ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà máy sau này. Điều kiện đầu tiên cần xem xét là điều
kiện khí hậu, thuỷ văn và cấu tạo đất, tất cả các yếu tố đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến độ bền của công trình, khả năng làm việc của thiết bị và con người,
sức khoẻ của cán bộ công nhân viên và khả năng mở rộng nhà máy sau này.
Qua nghiên cứu và khảo sát địa hình, khí hậu tôi chọn vị trí xây dựng nhà máy
chế biến thức ăn gia súc, gia cầm là khu kinh tế mở Chu Lai - Núi Thành, thuộc tỉnh
Quảng Nam.

Quảng Nam là tỉnh thuộc duyên hải miền Trung. Hướng gió chủ đạo là Đông
Nam. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa nắng và mùa mưa.

Các thông số về khí tượng ở địa phương:

- Nhiệt độ tung bình trong mùa nắng : 33oC

- Nhiệt độ trung bình trong mùa mưa : 20oC

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -3- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Nhiệt độ trung bình trong năm : 26,5oC

- Độ ẩm tương đối trung bình trong mùa nắng : 74%

- Độ ẩm tương đối trung bình trong mùa mưa : 88%

- Độ ẩm tương đối trung bình trong năm : 81%

1.2. Vùng nguyên liệu


Quảng Nam là một tỉnh có diện tích đất rộng, đông dân, lại có bờ biển rộng
thuận lợi phát triển ngành nông nghiệp và thuỷ sản. Do đó việc cung cấp các sản
phẩm của hai ngành này cho nhà máy là rất đáng kể

Hiện nay mạng lưới giao thông của tỉnh đã phát triển rộng khắp và liên kết
các tỉnh lại với nhau nên quá trình thu nhận nguyên liệu cũng ngày càng thuận lợi.

1.3. Hợp tác hoá


Việc hợp tác hoá giữa nhà máy thiết kế với các nhà máy khác về mặt kinh tế,
kĩ thuật, sử dụng chung những công trình cung cấp điện, giao thông vận tải, công
trình phúc lợi,...sẽ có tác dụng giảm thời gian xây dựng, vốn đầu tư, hạ giá thành
sản phẩm.

Vị trí xây dựng nhà máy có thể giúp tăng cường sự hợp tác hoá với các công
ty của các khu công nghiệp lớn của miền Trung như: khu công nghiệp Hoà Khánh -
Đà Nẵng, khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, khu kinh tế Dung Quất.

1.4. Nguồn cung cấp điện


Một nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm cần một lượng điện khá lớn
để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn điện cho nhà máy được lấy từ lưới điện quốc gia 500KV thông qua
mạng lưới điện của Sở điện lực tỉnh Quảng Nam và qua trạm biến thế của nhà máy.
Hiệu điện thế sử dụng trong nhà máy là 220/380V. Tuy vậy để đảm bảo cho quá
trình sản xuất và chế biến hoạt động liên tục và an toàn về điện nhà máy cần có máy
phát điện dự phòng để tiếp ứng khi có sự cố.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -4- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

1.5. Nhiên liệu


Nhà máy dùng dầu DO để làm nhiên liệu.

1.6. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước


Nước là nhu cầu không thể thiếu, phục vụ cho quá trình sản xuất, vệ sinh
thiết bị, nhu cầu sinh hoạt...

Nước được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau cho nên yêu cầu về chất
lượng nước cũng khác nhau, do đó cần có chế độ xử lý nước thích hợp để không
ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm cũng như sức khỏe của công nhân.

1.7. Thoát nước và xử lí nước thải


Nước thải của nhà máy chủ yếu là nước sinh hoạt nhưng để không ảnh
hưởng đến môi trường sản xuất của nhà máy cũng như môi trường sống xung
quanh, nhà máy xây dựng hệ thống thoát nước và bể tự hoại.

1.8. Giao thông vận tải


Hàng ngày nhà máy phải vận chuyển một khối lượng lớn nguyên liệu, nhiên
liệu, bao bì cũng như vận chuyển thành phẩm đến nơi tiêu thụ, vận chuyển phế liệu
trong sản xuất. Vì vậy cần phải có một hệ thống giao thông vận tải hoàn thiện để
phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
Khu kinh tế mở Chu Lai có vị trí quan trọng về giao thông: có quốc lộ 1A đi
qua, gần bến cảng Kỳ Hà, bên cạnh đó có giao thông nội tỉnh, nội thị tương đối
hoàn chỉnh. Với hệ thống giao thông như vậy sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.

1.9. Năng suất nhà máy


Qua việc xem xét và đánh giá các vấn đề kinh tế kĩ thuật và địa điểm đặt nhà
máy. Việc xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm với năng suất
40 tấn sản phẩm/ngày tại khu kinh tế mở Chu Lai là phù hợp với thực tế: tận dụng
được nguyên liệu, góp phần giải quyết lao động tại khu vực.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -5- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

1.10. Khả năng cung cấp công nhân và cán bộ kĩ thuật


Công nhân làm việc trong nhà máy chủ yếu tuyển dụng tại địa phương, điều
này góp phần giảm chi phí xây dựng khu nhà ở cho công nhân đồng thời giải quyết
công ăn việc làm cho người dân.
Đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và quản lí của nhà máy chủ yếu tiếp nhận
các kĩ sư và cử nhân của các trường đại học Bách khoa Đà Nẵng, đại học Kinh tế
Đà Nẵng và đại học Huế nên khá trẻ và năng động, dễ học hỏi và tiếp nhận khoa
học kĩ thuật trên thế giới.
 Kết luận: Qua các phân tích trên tôi quyết định chọn địa điểm khu kinh tế
mở Chu Lai - Núi Thành, Quảng Nam để xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm với năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày.
Với năng suất như vậy có thể đáp ứng nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh, ngoài ra
còn đáp ứng nhu cầu chăn nuôi cho một số tỉnh lân cận.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -6- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chương 2

TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM


Trong chăn nuôi, ngoài việc chọn được giống tốt để nuôi thì thức ăn là cơ
bản và mang tính quyết định đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Hiện nay trên thị
trường có một số loại thức ăn như sau

2.1. Vai trò thức ăn hỗn hợp [6, tr 51 – 53]


Chăn nuôi bằng thức ăn hỗn hợp sản xuất theo công thức được tính toán có
căn cứ khoa học là đưa các thành tựu và phát minh về dinh dưỡng động vật vào thực
tiễn sản xuất một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất:
- Thức ăn hỗn hợp giúp con giống có đặc điểm di truyền tốt thể hiện tính ưu
việt về phẩm chất giống mới.
- Sử dụng thức ăn hỗn hợp tận dụng hết hiệu quả đầu tư trong chăn nuôi.
- Sử dụng thức ăn hỗn hợp thuận tiện, giảm chi phí sản xuất trong các khâu
cho ăn, chế biến, bảo quản và giảm lao động, sử dụng thức ăn ít nhưng năng suất
cao đem lại hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Thức ăn hỗn hợp có giá trị dinh dưỡng phù hợp với tuổi gia súc, phù hợp
với hướng sản xuất của gia súc gia cầm thoả mãn yêu cầu về quản lý kinh tế chăn
nuôi góp phần thay đổi cơ cấu nông nghiệp, hiện đại hoá nền sản xuất nông nghiệp.

2.2. Các sản phẩm thức ăn hỗn hợp


Hiện nay có ba nhóm thức ăn hỗn hợp: hỗn hợp hoàn chỉnh, hỗn hợp đậm
đặc và hỗn hợp bổ sung.
2.2.1. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
Là loại thức ăn hoàn toàn cân đối các chất dinh dưỡng cho gia súc gia cầm,
nó duy trì được sự sống và sức sản xuất của con vật mà không cần đến một loại thức
ăn nào khác.
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh sản xuất dưới hai dạng: thức ăn hỗn hợp dạng
bột và dạng viên.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -7- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Sản phẩm viên Sản phẩm bột

Hình 2.1 thức ăn hỗn hợp


Ví dụ 2.1 Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng bột do công ty VINA (Biên Hòa
– Đồng Nai) sản xuất mã số 6 dùng cho lợn từ 30 - 60 kg với đặc điểm dinh dưỡng:
- Độ ẩm (max) 14%
- Protein thô (min) 15%
- Xơ thô (max) 6%
- Lysine (min) 0,95%
- Met + Cys (min) 0,57%
- Threonine (min) 0,63%
- P (min) 0,5%
- NaCl (min-max) 0,6 – 0,8%
- Ca (min-max) 0,7 – 0,9%
- Kháng sinh không có
- Hormon không có
- Năng lượng trao đổi ME (min) 3300 kcal/kg
2.2.2. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc
Gồm 3 nhóm chính: protein, khoáng, vitamin. Thức ăn hỗn hợp đậm đặc,
theo hướng dẫn ghi ở nhãn hàng hoá, người chăn nuôi có thể đem phối hợp với các
nguồn thức ăn giàu năng lượng (tinh bột) thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -8- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Thức ăn đậm đặc rất tiện lợi cho việc sử dụng, vận chuyển và chế biến thủ
công ở quy mô chăn nuôi gia đình hay trang trại nhỏ nhằm tận dụng nguồn thức ăn
tại chỗ để hạ giá thành.
2.2.3. Hỗn hợp bổ sung

Là hỗn hợp chứa các chất dinh dưỡng bổ sung như khoáng vi lượng, vitamin,
axit amin, enzym, thuốc phòng bệnh... Hỗn hợp bổ sung thường chế biến dưới dạng
premix ví dụ: premix khoáng, premix vitamin, premix axit amin....

2.3. Nguyên liệu chính sử dụng trong nhà máy [2, tr 46 - 56]
2.3.1. Bắp vàng
Bắp là loại thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa năng lượng cao, giá trị protein thấp và
thiếu cân đối axit amin. Bắp chứa 730kg tinh bột/kg vật chất khô. Protein thô từ 8 –
13% (tính theo vật chất khô). 1 kg bắp có 3200 – 3300 kcal ME. Bắp vàng chứa sắc
tố crytoxanthin là tiền chất của vitamin A. Sắc tố này có liên quan tới màu sắc của
mỡ, thịt khi vỗ béo gia súc và màu của lòng đỏ trứng gia cầm tăng thị hiếu của
người tiêu thụ.
Bắp có tính ngon miệng với lợn. Tuy nhiên dùng bắp làm thức ăn chính cho
lợn thường gây ra hiện tượng mỡ nhão ở lợn.
Bắp thường có độ ẩm từ 10 – 25%, bảo quản tốt ở ẩm tối đa 15%.
2.3.2. Khoai mì (sắn)
Sắn thường được dùng để sản xuất tinh bột chất lượng cao, dù vậy sắn vẫn
được sử dụng cho bò heo và gia cầm ăn dưới dạng khô hoặc tươi. Thường nhất ở
dạng xắt lát hoặc khúc phơi khô, khi dùng đem nghiền thành bột. Là thành phần khá
phổ biến trong thức ăn hỗn hợp kể cả những nước ôn đới phải nhập khẩu.
Củ sắn tươi chứa nhiều độc tố cyanoglucoside chưa hoạt hóa. Khi tế bào của
củ sắn bị phá hủy do xay xát hay cắt lát, cyanoglucoside bị lên men sản sinh ra
cyanhydric tự do (HCN). HCN gây độc cho gia súc, nếu ở nồng độ thấp làm gia súc
chậm lớn, kém sinh sản. Nếu hàm lượng cao làm gia súc chết đột ngột.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -9- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Sắn được dùng chủ yếu nuôi gia súc lớn có sừng. Trong khẩu phần không
dùng quá 40% nuôi heo.
2.3.3. Cám gạo, tấm gạo.
Cám gạo là sản phẩm phụ của lúa khi xay xát. Cám gạo bao gồm một số
thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và 1 ít tấm. Chất lượng cám thay
đổi tùy thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất
xơ thô giảm nồng độ năng lượng của thức ăn giảm tỷ lệ tiêu hóa.
Trong cám gạo có 12 – 14% protein thô, 14 – 18% dầu, dầu trong cám gạo
dễ bị oxy hóa do đó cám gạo không nên dự trữ lâu. Cám gạo là thức ăn giàu
vitamim B và rất hấp dẫn đối với mọi vật nuôi. Tuy nhiên chất béo của cám làm
nhão mỡ vật nuôi và mềm bơ sữa. Vì vậy nếu chú ý đến hàm lượng dầu của cám thì
đây là loại thức ăn có giá trị cho tất cả gia súc ở vùng nhiệt đới. Cám gạo không khử
dầu được sử dụng như chất mang chất kết dính trong hỗn hợp thức ăn. Cám gạo
thường có pha lẫn trấu nên thành phần xơ tăng lên 10 – 15%.
Lượng tối đa trong khẩu phần nuôi bò 40%, đối với lợn không nên vượt quá
30 – 40%.
2.3.4. Khô lạc, khô đậu tương
Trong khô lạc có 35 – 38% protein thô, axit amin không cân đối, thiếu
lysine, cystine, methionine. Đối với lợn chỉ dùng tối đa 25% tính theo khẩu phần ăn
vì nếu nhiều hơn sẽ làm cho thịt, mỡ mềm nhão.
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của aflatoxin đối với lợn và trâu bò
Nồng độ trong khẩu
Loài gia súc phần Tác động
(mg/ kg thức ăn)
Lợn 0,86 Hệ thống miễn dịch suy yếu
2–4 Chết thể cấp
0,5 Chết (bê), xuất huyết da, hoại tử gan
Trâu bò 0,7 Tích lũy cơ thể giảm
2 Giảm sản lượng sữa (bò)

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -10- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Độc tố nấm mốc phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm thức ăn trên 15 –
20% nhiệt độ 20 – 30oC. Do vậy cần chú ý bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo, tránh
độ ẩm cao, đây là biện pháp tích cực hữu hiệu nhất.
2.3.5. Rỉ đường
Trong chăn nuôi việc sử dụng rỉ đường làm nguồn thức ăn năng lượng khá
phổ biến. Tuy nhiên dùng với tỷ lệ lớn có thể gây ra tiêu chảy ở heo do hàm lượng
khoáng trong rỉ đường cao. Trong rỉ đường hàm lượng chất khô 70 – 75%, rỉ đường
nghèo protein. Sử dụng rỉ đường để tăng tính ngon miệng, giảm độ bụi hoặc làm
chất kết dính trong thức ăn viên. Mức sử dụng trong thức ăn hỗn hợp: trâu bò 15%,
bê nghé 8%, heo 15%.
2.3.6. Bột cá
Người ta sử dụng các loại cá không làm thực phẩm hoặc phụ phẩm của các
ngành chế biến cá hộp: dầu, nội tạng, vẩy. Bột cá là một loại concentrate đạm-
khoáng- vitamin có giá trị cao. Thành phần axit amin của bột cá rất gần với protein
của trứng. Bột cá chứa nhiều vitamin nhóm B và nếu chế biến từ cá nguyên thì còn
có vitamin D.
Tuy nhiên bột cá chế biến từ nguyên liệu cá khác nhau sẽ có chất lượng khác
nhau, phương pháp chế biến khác nhau cũng làm cho chất lượng bột cá khác nhau.
Ngoài ra bột cá còn phụ thuộc vào thời gian bảo quản và điều kiện bảo quản.
Do giá thành bột cá cao người ta chỉ sử dụng một tỷ lệ giới hạn trong khẩu
phần ăn cho gà và lợn:
- Đối với gà mức sử dụng trung bình trong thức ăn hỗn hợp cho gà con 10%,
gà vỗ béo 8%, gà đẻ 5 – 6%.
- Đối với lợn mức trung bình 7%. Cần lưu ý khi sử dụng nhiều bột cá trong
khẩu phần thịt và trứng có mùi dầu cá. Vì vậy để tránh mùi cá trong thịt, người ta
ngừng cho ăn bột cá 4 tuần trước khi giết mổ hoặc sử dụng mức tối đa trong khẩu
phần ăn cho lợn và gà 2,5 – 5 %.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -11- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

2.3.7. Muối ăn
Thức ăn thiếu NaCl, con vật sẽ kém ăn, con vật non chậm lớn, gia súc nuôi
con ít sữa. Nếu NaCl thiếu nghiêm trọng thì thân nhiệt của vật nuôi giảm đi, tim đập
không bình thường và có thể chết.
Nhìn chung các loài gia súc nhai lại có nhu cầu NaCl cao hơn so với lợn.
Nếu thức ăn quá nhiều NaCl sẽ gây ngộ độc cho vật nuôi, muối ăn hòa tan độc hơn
muối ăn có trong thức ăn. Vì vậy việc bổ sung muối ăn cho các khẩu phần ăn cần
tuân thủ theo mức khuyến cáo. Muối ăn thường dùng là NaCl ở dạng tinh thể màu
trắng, tan trong nước.
Lượng muối ăn bổ sung vào khẩu phần phụ thuộc vào khối lượng, loại gia
súc và thành phần thức ăn trong khẩu phần.
2.3.8. Premix khoáng, vitamin
Căn cứ vào tiêu hóa và hấp thụ, các chất khoáng trong thức ăn và nước uống
được chia làm như sau: nhóm chất khoáng vĩ lượng và nhóm chất khoáng vi lượng.
Nếu căn cứ vào nhu cầu sử dụng, người ta lại chia chất khoáng làm hai loại:
- Loại chất khoáng cần thiết cho dinh dưỡng: Ca, P, Na, Cl, Mg, Zn, CO,
Mn, I, Fe,…
- Loại chất khoáng không cần thiết của dinh dưỡng.
+ Nhóm chất khoáng không gây đọc hại: Al, Sn, Si, …
+ Nhóm chất khoáng gây độc hại: Mo, F, Hg, Pb, As,…
Do các nguyên tố khoáng vi lượng (sắt, đồng, kẽm, mangan, iot...) và các
loại vitamin cần thiết cho động vật chiếm số lượng rất nhỏ trong thức ăn nên thường
được tính bằng miligam (mg) trong 1 kg thức ăn hoặc ppm. Vì vậy trong phối trộn
thức ăn các nguyên tố khoáng vi lượng các vitamin thường được trộn trước với phụ
gia (chất mang) lúc này hỗn hợp được gọi là premix.
Premix có chất lượng tốt phải khô, giữ được ổn định về mặt hoạt lực đặc biệt
là premix vitamin.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -12- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Bắp vàng Sắn lát

Bột cá Cám gạo

Rỉ đường Khô lạc Khoáng-vitamin


Hình 2.2: Nguyên liệu phối trộn thức ăn hỗn hợp

2.4. Vai trò các chất có trong thức ăn hỗn hợp [2, tr 5 – 14; 4]
2.4.1. Carbonhydrat
- Đường và tinh bột: các đường đơn trong thức ăn khi vào ruột non sẽ được
hấp thụ qua vách ruột vào máu. Tinh bột chỉ sau khi được các enzym tiêu hóa phân

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -13- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

giải thành đường đơn thì mới được hấp thu. Đường và tinh bột là nguồn năng lượng
quan trọng của động vật.
- Chất xơ: ống tiêu hóa của động vật dạ dày đơn không có enzym phân giải
chất xơ nên các chất xơ không phải là nguồn năng lượng của chúng. Ở động vật dạ
dày kép có thể phân giải xenluloz tạo thành đường gluco, đường này được lên men
thành các axit béo (axit acetic, axit propionic, axit butyric) rồi hấp thu vào máu và
là nguồn năng lượng quan trọng của con vật. Chất xơ trong khẩu phần ăn tạo độ thô
của thức ăn, kích thích sự nhu động của ống tiêu hóa chống táo bón.
Tuy nhiên khẩu phần nhiều xơ nhất là những thực vật già chứa nhiều lignin
(rơm lúa...) thì làm giảm số lượng tiêu thụ và giảm tỷ lệ tiêu hóa thức ăn.
2.4.2. Nước
- Tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng.
- Vận chuyển vật chất, vận chuyển các chất cặn bã.
- Tham gia phản ứng hóa học.
- Điều hòa áp suất thẩm thấu, thực hiện trao đổi chất giữa tế bào và dịch thể.
- Giữ thể hình ổn định, mặc khác nước dễ dịch chuyển làm cho cơ thể có tính
đàn hồi, giảm nhẹ bớt lực cơ học tác động vào cơ thể, giảm ma sát.
- Điều tiết thân nhiệt.
2.4.3. Lipit
Lipit là chất dinh dưỡng giàu năng lượng hơn cả so với các chất dinh dưỡng
khác. Vì vậy lipit là nguồn dự trữ năng lượng rất tốt của cơ thể động vật.
- Cung cấp năng lượng, 1g lipit cung cấp 9,3 Kcal ME. Động vật non lấy
lipit từ sữa.
- Là dung môi hòa tan các vitamin tan trong mỡ ( vitamin A, D, E, K) lipit là
chất vận chuyển các vitamin này. Khẩu phần nghèo mỡ cũng sẽ thiếu vitamin hòa
tan trong mỡ.
- Cung cấp các axit béo quan trọng: các axit béo quan trọng là những axit béo
chưa no, cơ thể động vật không tổng hợp được như axit linoleic, axit arachidonic,
axit linolenic... Lợn ăn khẩu phần thiếu những axit béo quan trọng có những tổn

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -14- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

thương ở da (da khô, bong tróc) sinh sản giảm, ở gà có những biểu hiện xuất huyết
dưới da, phù, mọc lông kém.
- Cải thiện tính chất lý hóa của thức ăn như làm bớt bụi, tạo mùi vị thơm
ngon nên gia súc dễ ăn hơn. Đây là một vai trò khá quan trọng của chất béo trong
khẩu phần.
2.4.4. Protein
- Là thành phần của các chất xúc tác enzym.
- Là thành phần của các chất vận chuyển như hemoglobin, vận chuyển oxy
và khí cacbonic trong quá trình hô hấp.
- Tham gia chức năng cơ học như collagen trong xương, răng, chức năng vận
động như co cơ.
- Tham gia chức năng bảo vệ trong thành phần của các kháng thể.
- Là nguồn năng lượng của cơ thể. 1g protein khi oxy hóa cho ra 4,5kcal.
Do giữ vai trò quan trọng trên nên thiếu protein trong khẩu phần con vật non
sẽ gầy yếu, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa, hô hấp. Tuy nhiên thừa
protein cũng có hại, những thí nghiệm trên lợn với hàm lượng protein gấp 2 lần so
với nhu cầu cho thấy lợn giảm ăn, lông da thô, giảm trọng.
2.4.5. Khoáng
- Xây dựng và tu bổ cấu trúc cơ thể: Ca, P, Mg.
- Điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào: K+, Na+, Cl-, PO43-.
- Điều hòa tác động của enzym: Mg, Cu, Fe, Mn, Zn, Ca.
- Một số các cấu tử khoáng có chức năng đặc biệt: sắt là thành phần của nhân
heme trong cấu tạo của hemoglobin, quan trọng trong hô hấp. Co là cấu tử của
vitamin B12 và Iodine là thành phần của hormone thyroxine.
Mặc dù chất khoáng rất quan trọng trong dinh dưỡng gia súc nhưng nếu dư
có thể trở thành chất độc. Ví dụ đồng là độc tố có tính tích lũy nếu cung cấp cho con
vật một số lượng nhỏ nhưng quá độ trong khẩu phần con vật hàng ngày sẽ gây
những triệu chứng ngộ độc.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -15- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

2.4.6. Vitamin
Vitamin là một yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu được của mọi sinh vật. Cơ
thể lợn cần các loại vitamin để phát triển cơ thể sinh sản và phòng bệnh.
- Vitamin A có trong ngô vàng, cám, các loại rau tươi, dầu cá. Vitamin A có
vai trò trong tiếp nhận ánh sáng của mắt và thành lập bảo vệ các tế bào biểu mô.
Thiếu vitamin A lợn con còi, chậm lớn, mặt sưng vù, đi xiêu vẹo...
- Vitamin D đồng hóa thức ăn khoáng Ca, P. Thiếu vitamin D lợn con sưng
khớp, xương mềm, lợn quỳ lê đầu gối 2 chân trước.
- Vitamin E có trong khô dầu, cám, ngô, thóc mầm, quan trọng đối với lợn
sinh sản. Lợn nái thiếu vitamin E xuất hiện bào thai chết, thiếu sữa nuôi con. Ở gà
thiếu vitamin E dẫn đến suy thoái sinh sản, thoái hóa bắp thịt, thoái hóa não, protein
của máu bị phá hủy.
- Vitamin B có trong cám gạo, bột cá, bã bia chủ yếu B1 B2. Vitamin B1 đồng
hóa thức ăn bột đường, B2 đồng hóa thức ăn protein.
- Vitamin C thường tham gia quá trình hình thành collagen, chuyển hóa
tyosine và trytophan, hấp thu và vận chuyển sắt, làm bền mao mạch. Có vai trò là
chất chống oxy hóa.

2.5. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn [6, tr 99 – 104]


2.5.1. Khái niệm
2.5.1.1. Tiêu chuẩn ăn
Tiêu chuẩn ăn được xác định dựa trên nhu cầu các chất dinh dưỡng là khối
lượng các chất dinh dưỡng mà con vật cần để duy trì hoạt động sống và tạo sản
phẩm (tăng trọng, tiết sữa, cho trứng...) trong ngày đêm. Vì vậy có thể khái niệm
tiêu chuẩn ăn là khối lượng các chất dinh dưỡng (được tính bằng đơn vị khối lượng
hoặc tính bằng phần trăm trong thức ăn hỗn hợp) mà con vật yêu cầu trong ngày
đêm.
Tiêu chuẩn ăn được quy định bởi một số chỉ tiêu cơ bản, những chỉ tiêu này
phụ thuộc vào sự phát triển chăn nuôi mỗi nước.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -16- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Ví dụ 2.2 Tiêu chuẩn ăn của lợn nái nuôi con giống nội có trọng lượng 81-90
kg cho 1 ngày đêm (TCVN).
- ME (kcal) 8,621
- Chất khô 2,67kg
- Protein thô 453 g
- Xơ thô 187 g
Không vượt quá
- Ca 21,4 g
-P 17,4 g
- NaCl 15,8g
- Fe 367 mg
- Cu 37 mg
2.5.1.2. Khẩu phần ăn
Để hiển thị tiêu chuẩn ăn bằng các loại thức ăn cụ thể người ta sử dụng khái
niệm “ khẩu phần ăn”. Khẩu phần ăn là khối lượng các loại thức ăn cung cấp cho
con vật để thoả mãn tiêu chuẩn ăn. Khẩu phần ăn được tính bằng khối lượng trong
một ngày đêm hoặc tỷ lệ phần trăm trong hỗn hợp.
Nhu cầu dinh dưỡng hay tiêu chuẩn ăn của động vật nuôi tương đối ổn định
nhưng khẩu phần thức ăn thay đổi tuỳ thuộc nguồn thức ăn có thể có ở các vùng
sinh thái hay khí hậu khác nhau.
2.5.2. Nguyên tắc phối hợp khẩu phần [5, tr 46]
Có 2 nguyên tắc để lập khẩu phần.
- Nguyên tắc khoa học.
- Nguyên tắc kinh tế.
2.5.2.1. Nguyên tắc khoa học
- Căn cứ vào tiêu chuẩn ăn đã được qui định để phối hợp khẩu phần. Trong
thời gian vật nuôi sử dụng khẩu phần, cần thường xuyên theo dõi ảnh hưởng của
khẩu phần đến hình thành sức khỏe và sức sản xuất của nó để xử lí, bổ sung kịp
thời.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -17- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Phải căn cứ vào đặc điểm giải phẩu sinh lý của vật nuôi, cụ thể là đặc điểm
tiêu hóa của mỗi loại vật nuôi. Như chúng ta đã biết, căn cứ vào đặc điểm tiêu hóa,
có hai loại gia súc: các loại nhai lại, các loại không nhai lại. Từ đó xây dựng khẩu
phần ăn cho thích hợp.
- Khi phối hợp khẩu phần phải đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh
dưỡng. Tỷ lệ dinh dưỡng được tính theo công thức lấy hàm lượng protein tiêu hóa
trong thức ăn làm chuẩn :
+ Tỷ lệ dinh dưỡng = ( Dẫn xuất không nitơ tiêu hóa + xơ tiêu hóa +
Lipit tiêu hóa X 2,25)/ protein tiêu hóa
+ Cân bằng axit amin
+ Cân bằng giữa các chất khoáng với nhau
+ Cân bằng vitamin
-Khẩu phần phải ngon không có các chất độc hại :
+ Nhiệt độ và nhiệt lượng của thức ăn: 400C – 450C
+ Thành phần đường và axit amin trong máu: ảnh hưởng rỏ rệt đến
mức độ ăn của vật nuôi nếu hàm lượng đường tăng, súc vật có cảm giác no ngừng
ăn nếu hàm lượng đường giảm quá mức thì súc vật lại không muốn ăn.
+ Tính chất cảm quan của thức ăn: màu sắc, mùi vị, hình dáng, kích
thước, độ sáng…
- Khi phối hợp khẩu phần phải chú ý đến sinh lý và chức năng các cơ quan
sống của vật nuôi, đặc biệt là sức chứa của dạ dày của chúng, người ta thường dựa
vào hệ số choán của thức ăn để phối hợp.
2.5.2.2. Nguyên tắc kinh tế
Khẩu phần ăn phải có giá cả hợp lý. Để khẩu phần thức ăn vừa đảm bảo
nhucầu dinh dưỡng cho động vật vừa tối ưu về mặt kinh tế cho người chăn nuôi khi
lập khẩu phần phải chú ý các vấn đề sau đây:
- Tính sẵn có, chất lượng và giá cả của nguồn nguyên liệu thức ăn.
- Đặc tính sinh học, tính năng sản xuất và năng suất, tuổi của giống.
- Mục tiêu nuôi dưỡng động vật ( nuôi lấy thịt, trứng hay làm giống...).

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -18- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Đặc điểm cơ bản của hệ thống nuôi dưỡng, ăn tự do hay hạn chế.
- Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường nuôi dưỡng...
- Biết phối hợp nhiều loại thức ăn và sử dụng thức ăn hỗn hợp được sản xuất
công nghiệp để dần dần cơ giới và kế hoạch hóa ngành chăn nuôi.
- Khẩu phần phải phù hợp với kinh phí
Trong kinh phí về chăn nuôi, chi phí về thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất. Cho
nên việc lựa chọn thức ăn để phối hợp khẩu phần là hết sức quan trọng.
2.5.3. Phương pháp xây dựng khẩu phần
Muốn xây dựng khẩu phần thông thường phải trải qua các bước:
- Bước 1: xác định nhu cầu dinh dưỡng, tiêu chuẩn cho gia súc gia cầm. Nhu
cầu dinh dưỡng theo TCN (Việt Nam), NRC (Mỹ), ARC (Anh)... phù hợp với các
vùng khí hậu và sinh thái khác nhau, phù hợp với giống gia súc gia cầm, giai đoạn
sinh trưởng và phát triển...
- Bước 2: chọn lựa thức ăn để lập khẩu phần, kèm theo thành phần hóa học
giá trị dinh dưỡng và giá thành các loại thức ăn.
- Bước 3: tiến hành lập khẩu phần.
- Bước 4: kiểm tra và hiệu chỉnh khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn ăn.
Các phương pháp xây dựng khẩu phần ăn:
2.5.3.1. Phương pháp tính toán đơn giản
Phương pháp này áp dụng tính toán cho các khẩu phần thức ăn chỉ bao gồm
một vài nguyên liệu và yêu cầu tính một vài dưỡng chất chủ yếu trong khẩu phần
ăn. Các phương pháp kinh điển:
- Phương pháp thử sai (trial – error).
- Phương pháp hình vuông Pearson.
- Phương pháp lập phương trình đại số.
2.5.3.2. Sử dụng phần mềm trên máy tính
Hiện nay nhiều phần mềm lập khẩu phần thức ăn vật nuôi đã được ứng dụng
nhằm rút ngắn thời gian tính toán: UFFDA, Brill for Window, FeedLive...
Các bước cơ bản của quá trình lập khẩu phần trên máy tính:

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -19- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Bước 1: Nhập các dữ liệu về các chất dinh dưỡng.


- Bước 2: Nhập các dữ liệu về nguyên liệu (bao gồm tên nguyên liệu, mã số,
giá thành tính cho 1kg, giá trị dinh dưỡng tính theo phần trăm hay số tuyệt đối).
- Bước 3: Nhập các dữ liệu về nhu cầu dinh dưỡng của khẩu phần.
- Bước 4: Nhập các dữ liệu về giới hạn sử dụng nguyên liệu trong khẩu phần.
Tuỳ theo nhu cầu dinh dưỡng và khả năng thích ứng của gia súc gia cầm với từng
loại nguyên liệu, tính ngon miệng, giá cả của nguyên liệu mà có giới hạn sử dụng
nguyên liệu khác nhau. Phải chú ý sự cân đối dinh dưỡng của khẩu phần và tỷ lệ bổ
sung các chất khác như: premix khoáng, vitamin, men tiêu hoá, chất tạo màu, chất
chống oxy hoá, chất chống mốc....
- Bước 5: Lệnh cho máy tính chạy và in kết quả.
- Bước 6: Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của khẩu phần.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -20- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chương 3

CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ


Trong những năm gần đây ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở nước ta phát
triển khá nhanh. Hàng loạt máy móc thiết bị sản xuất thức ăn đa năng tiện dụng
được nhập về lắp đặt ở nhiều nhà máy phục vụ cho công nghiệp chăn nuôi. Nhưng
nhìn chung về công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp cho gia súc gia cầm được sử
dụng ở nước ta có 3 kiểu công nghệ:
- Định lượng – nghiền – trộn.
- Nghiền – định lượng – trộn.
- Định lượng – trộn – nghiền.
Tôi chọn kiểu công nghệ nghiền – định lượng – trộn vì những ưu điểm sau:
- Máy nghiền hoạt động ổn định vì nghiền 1 loại nguyên liệu đồng nhất.
- Tăng khả năng phối trộn nguyên liệu.
- Thùng chứa bột nghiền có thể tích nhỏ, giảm hiện tượng bột bị vón cục bám
dính vào thùng chứa.
Công nghệ lựa chọn có những đặc điểm sau đây:
- Công nghệ lựa chọn được xếp theo chiều thẳng đứng để lợi dụng tính tự
chảy của nguyên liệu.
- Dây chuyền công nghệ là tổ hợp của nhiều dây chuyền khác nhau:
+ Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu mịn.
+ Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu thô.
+ Dây chuyền định lượng và phối trộn.
+ Dây chuyền tạo viên và xử lý viên.
+ Dây chuyền cân và đóng bao thành phẩm.
- Toàn bộ dây chuyền thiết bị được điều khiển tự động bởi một máy tính
trung tâm.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


Tạo viên

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -21- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

3.1. Sơ đồ công nghệ

Nạp nguyên liệu thô Nạp nguyên liệu bột

Tách kim loại lần 1 Tách kim loại

Sàng tạp chất Sàng tạp chất

Xylô chứa Xylô chứa

Nghiền Định lượng tự động

Tách kim loại lần 2 Xylô chứa

Định lượng tự động Xylô chứa

Vi lượng, rỉ đường Định lượng Phối trộn

Chứa chờ ép viên

Làm nguội

Bẻ viên

Chứa sản phẩm bột


Phân loại

Chứa sản phẩm viên Cân, đóng bao Nhập kho

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -22- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

3.2. Thuyết minh


3.2.1. Nạp liệu
- Nguyên liệu thô: sắn, bắp, khô dầu.... được thu mua từ các cơ sở sản xuất
rồi vận chuyển vào nhà máy. Xe vận chuyển qua trạm cân sau đó vào kho và được
nạp vào xylô chứa nhờ gàu tải.
- Nguyên liệu mịn: bột cá... được mua từ các nhà máy sản xuất nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi, qui trình vận chuyển giống nguyên liệu thô.
- Nguyên liệu lỏng: rỉ đường….
- Nguyên liệu có hàm lượng thấp: premix vitamin, premix khoáng, muối
(NaCl).....
Nguyên liệu được KCS kiểm tra khi nhập (cảm quan, độ ẩm, mốc, tạp chất..).
3.2.2. Làm sạch
- Mục đích: tách kim loại nhằm loại bỏ các mẫu kim loại lẫn trong nguyên
liệu, hoặc mạt sắt sinh ra trong quá trình vận chuyển. Sàng tạp chất nhằm để tách
các tạp chất có kích thước lớn, rơm rạ, sạn, bột bị vón cục, các mẫu xương…tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp theo.
- Thiết bị: nam châm vĩnh cửu, máy sàng tách tạp chất.
Sau khi đi qua sàng lần lượt các loại nguyên liệu đi vào các xylô chứa riêng
chuẩn bị cho công đoạn định lượng, nghiền.
3.2.3. Nghiền
- Mục đích: nghiền mịn nguyên liệu, những bột nghiền đạt yêu cầu sẽ lọt qua
lưới sàng ra ngoài đến xylô chứa bột nghiền chờ phối trộn.
- Thiết bị: thiết bị nghiền búa, thiết bị nghiền xé trục răng đồng thời các thiết
bị nghiền được gắn với các thiết bị hút bụi.
- Đối với các loại nguyên liệu dạng hạt, lát như sắn hoặc ngô thì sẽ được đưa
trực tiếp vào máy nghiền búa. Nhưng đối với nguyên liệu dạng bánh ép và cục lớn
như khô dầu thì nên nghiền 2 lần: nghiền thô rồi nghiền mịn. Độ nhỏ của bột
nghiền 0,5 ÷ 0,8 mm.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -23- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- KCS lấy mẫu sau khi nghiền để kiểm tra độ mịn. Không nên nghiền quá
mịn vì dễ bay bụi gây ra hao hụt trong quá trình nạp liệu hoặc trút dỡ.
3.2.4. Định lượng tự động
- Mục đích: nguyên liệu được định lượng đủ cho mẻ sản xuất.
- Thiết bị: cân định lượng.
Từ xylô chứa nguyên liệu được băng tải vận chuyển đến cân định lượng. Sau
khi định lượng nguyên liệu mịn được vận chuyển vào xylô chứa bột chờ phối trộn.
3.2.5. Tách kim loại
- Mục đích: loại bỏ hoàn toàn kim loại trong nguyên liệu trước khi đưa vào
máy nghiền, nếu không loại bỏ vụn kim loại sẽ làm hỏng búa nghiền, dễ gây cháy
nổ.
- Nam châm được gắn ở cửa nạp liệu của thiết bị nghiền.
3.2.6. Phối trộn
- Mục đích: nhằm khuấy trộn các thành phần nguyên liệu đã được định mức
thành một hỗn hợp đồng nhất, độ đồng đều cao (là chỉ tiêu hàng đầu của thức ăn
hỗn hợp) đảm bảo vật nuôi được cung cấp đầy đủ các chất. Ngoài ra trộn làm tăng
cường quá trình trao đổi nhiệt khi đun nóng hay làm lạnh, hòa tan các chất ( hòa tan
muối, đường với các chất khác).
- Trong quá trình trộn có bổ sung rỉ đường với các thành phần vi lượng như
muối ăn, premix. Rỉ đường cho vào nhằm tăng sự kết dính tăng độ bền cho viên
tăng giá trị dinh dưỡng và kích thích gia súc gia cầm ngon miệng. Nên cho 2/3 bột
vào máy rồi mới cho rỉ đường vào tránh trường hợp rỉ đường tiếp xúc trực tiếp với
máy làm giảm hiệu suất trộn và giảm độ bền của máy. Rỉ đường đưa vào máy theo
phương tiếp tuyến với máy trộn để quá trình trộn được đồng đều, không bị vón cục.
Phải vệ sinh máy thường xuyên.
- Thiết bị: thiết bị trộn nằm ngang có bộ phận trộn quay, thùng chứa cố định.
Máy trộn làm việc gián đoạn, trộn theo mẽ.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -24- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

3.2.7. Tạo viên


- Mục đích: định hình các thức ăn hỗn hợp dạng bột, làm chặt các hỗn hợp
tăng khối lượng riêng làm giảm khả năng hút ẩm và ôxy hóa trong không khí giữ
chất lượng dinh dưỡng. Tăng thời gian bảo quản vận chuyển dễ dàng hơn.
- Có hai phương pháp tạo viên: phương pháp khô dùng hơi nước có nhiệt độ
cao phun vào nguyên liệu, phương pháp ướt trước khi đem ép viên thì nguyên liệu
được làm ẩm bằng nước nóng. Ở đây dùng phương pháp khô vì:
+ Giảm chi phí năng lượng cho quá trình ép.
+ Các viên giữ chất dinh dưỡng tốt.
+ Công nghệ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo năng suất cao.
- Nguyên liệu sau khi đảo trộn sẽ gia ẩm bằng hơi nóng để tạo một độ ẩm
thích hợp sau đó nguyên liệu được đưa vào bộ phận tạo viên, viên ra khỏi khoang ép
có độ ẩm khoảng 17 – 18% và nhiệt độ 70 – 80oC.
3.2.8. Làm nguội
- Mục đích: Làm nguội viên thức ăn trở nên cứng để công đoạn bẻ viên và
phân loại viên được dễ dàng.
- Sau khi tạo viên, viên thức ăn được làm nguội ở thiết bị làm nguội cho đến
khi nhiệt độ viên thức ăn bằng hoặc nhỏ hơn không khí 2 oC và độ ẩm không quá
13%.
3.2.9. Bẻ viên, phân loại
- Sau khi làm nguội viên thức ăn được đưa qua máy bẻ viên để cắt thành
những viên có kích thước theo yêu cầu thường thì đường kính 3, 5, 8, 10, 12, 17, 19
mm.
- Sản phẩm sau khi bẻ viên xong được đưa qua sàng phân loại, các hạt có
kích thước yêu cầu đưa vào xyclo chứa chuẩn bị đi đóng bao, còn các bột mịn các
hạt không đạt yêu cầu đưa về thùng chứa chờ ép viên tránh hao hụt trong quá trình
sản xuất.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -25- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

3.2.10. Cân, đóng bao


Sản phẩm nhà máy có 2 dạng:
- Dạng bột: sau khi phối trộn đưa đi đóng bao.
- Dạng viên: sau khi phối trộn tiến hành tạo viên, rồi đưa đi đóng bao.
KCS kiểm tra sản phẩm trước khi đóng bao. Sản phẩm được đóng bao
50kg/bao nhờ cân và đóng bao tự động. Thường dùng bao giấy nhiều lớp, loại giấy
này dai, ít bị rách vỡ, chống ẩm tốt. Trên bao bì đề đầy đủ thông tin của sản phẩm.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -26- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

CHƯƠNG 4

TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT

4.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy


Nhà máy làm việc 2 ca, mỗi ca 8 tiếng, chủ nhật và các ngày lễ trong năm
được nghỉ.
Các ngày lễ trong năm được nghỉ:
- Tết dương lịch: 1 ngày
- Tết nguyên đán: 3 ngày
- Ngày giỗ tổ Hùng Vương: 1 ngày
- Ngày giải phóng miền Nam: 1 ngày
- Ngày quốc tế lao động: 1 ngày
- Ngày quốc khánh: 1 ngày
Tháng 11 nghỉ do tháng này ở miền trung thời tiết xấu, lũ lụt, nguyên liệu ít
và nhu cầu thị trường thấp nên nhà máy nghỉ để bão dưỡng máy móc.
Bảng 4.1 Biểu đồ sản xuất của nhà máy
1 1 Tổn
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 11
0 2 g
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Ngh 2
Số ngày làm việc 282
6 1 7 5 5 6 7 6 6 6 ỉ 7
5 4 5 5 5 5 5 5 5 5 Ngh 5
Số ca làm việc 564
2 2 4 0 0 2 4 2 2 2 ỉ 4

4.2 Số liệu ban đầu


Nhà máy làm việc với năng suất 40 tấn sản phẩm/ ngày = 2,5 tấn sản
phẩm/giờ.

4.3 Tính thực đơn


Nhà máy sản xuất hai loại sản phẩm:
- Sản phẩm dạng bột đậm đặc
- Sản phẩm dạng viên

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -27- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Thành phần hóa học và đặc điểm của nguyên liệu dùng làm thức ăn gia súc
Trong xây dựng khẩu phần thức ăn đậm đặc cho lợn gồm các loại: thức ăn
cho lợn từ 10–30 kg thể trọng, 30–60 kg thể trọng, từ 60 kg trở lên.
Thức ăn dạng viên gồm: thức ăn cho lợn từ 10–30 kg thể trọng, 30–60
kg thể trọng, từ 60 kg trở lên.
Phối hợp khẩu phần thức ăn với các loại nguyên liệu: ngô vàng, khô đậu
tương, cám mì, bột cá, bột đá, muối ăn (NaCl), Premix khoáng – vitamin, rỉ đường.
Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại nguyên liệu như sau:
Bảng 4.2 Thành phần nguyên liệu, giá tiền nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
cho heo [2, bảng 2.4; 6, tr 147 – 152]
Bắp Sắn Khô Cám Bột cá Muố Khoán Rỉ
lạc gạo 50% i g đường
protei
n
ME 3248 3206 3341 2633 2825 - - 1933
kcal/kg
Chất khô 87,3 88,4 90,2 90 89 - - 55
%
Protein % 8,9 2,06 45,54 12,15 52,8 - - -
Xơ thô % 2,7 2,01 5,25 6,85 1,8 - - -
Ca % 0,22 0,14 0,18 0,28 5,35 - 32,8 -
P% 0,3 0,4 0,53 0,17 2,79 - 16,2 -
Met+cys 0,34 0,06 1,317 0,5 1,8 - - -
%
Lyzin % 0,21 0,09 1,643 0,55 3,3 - - -
Giá(vnd) 4200 2400 7800 4500 11000 1000 3000 1200

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -28- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Bảng 4.3 Bảng tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho các loại lợn ( TCN 662 – 2005 ).

Loại lợn
Chỉ tiêu Lợn 15- Lợn 30- Lợn vỗ béo
30kg 60kg >60kg
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 2900 2900 2900

Hàm lượng protein thô (%) 16 14 12


Hàm lượng muối hòa tan trong nước
0,2 ÷ 1,0
(%)
Hàm lượng canxi (%) 0,8 ÷ 1,2
Hàm lượng photpho (%) 0,6

Hàm lượng lizin (%) 1,0 0,8 0,6

Hàm lượng methionin (%) 0,5 0,4 0,3

 Đối với lợn 15 – 30 kg


Đầu tiên ta đưa vào hỗn hợp một số nguyên liệu chỉ được phép dùng với số
lượng nhất định như muối, premix khoáng – vitamin, rỉ đường. Có thể chọn công
thức như sau
Muối : 0,5 kg
Premix khoáng – vitamin : 1,5 kg
Rỉ đường : 1 kg
Các nguyên liệu khác còn lại trong 100 kg hỗn hợp là: 100 – 3 = 97 kg
Các nguyên liệu sử dụng trong chăn nuôi gia súc thường là loại thức ăn giàu
năng lượng, do đó chất dinh dưỡng đầu tiên cần đảm bảo là protein. Trong 100 kg
thức ăn hỗn hợp cần có 16 kg protein.
Vì vậy cần phải phối trộn ngô, sắn, cám gạo, khô lạc, bột cá để cứ 97 kg hỗn
hợp có 16kg protein.
Chia các loại thức ăn thành hai hỗn hợp :
• Nhóm một giàu năng lượng : Ngô, sắn, cám gạo theo tỷ lệ 5:3:2
• Nhóm hai giàu protein : Khô lạc, bột cá là loại giàu protein theo tỷ lệ 2:3

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -29- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Hàm lượng protein của nhóm 1: ( 8,9x5 + 2,06x3 + 12,15x2 ) / 10 = 7,498 %


Hàm lượng protein của nhóm 2: ( 45,54x2 + 52,8x3 ) / 5 = 49,896 %
Áp dụng phương trình hình vuông Pearson :
Hỗn hợp 1: 7,498 33,896

16

Hỗn hợp 2: 49,896 8,502


Từ đây ta tính được tỷ lệ % của hỗn hợp 1 và 2:
33,896
% tỷ lệ của hỗn hợp 1 : 33,896  8,502
x 100 = 79,95 %

8,502
% tỷ lệ của hỗn hợp 2 : 33,896  8,502
x 100 = 20,05 %

Từ đây ta tính được tỷ lệ % của các nguyên liệu


79,95
Ngô : x 5 = 39,98 % vậy trong 97 kg ngô chiếm: 97 x 39,98 % =
10

38,78%
79,95
Sắn : x 3 = 23,98 % vậy trong 97 kg sắn chiếm: 97 x 23,98 % =
10

23,26%
79,95
Cám gạo : x 2 = 15,99 % vậy trong 97 kg cám gạo chiếm: 97 x
10

15,99 % = 15,51
20,05
Bột cá: x 3 = 12,03 % vậy trong 97 kg bột cá chiếm: 97 x 12,03 %
5

= 11,67
20,05
Khô lạc : x 2 = 8,02 % vậy trong 97 kg khô lạc chiếm: 97 x 8,02 %
5

= 7,78
- Tính toán kiểm tra lại ta được bảng sau :
Bảng 4.4 Khối lượng các loại nguyên liệu phối trộn trong khẩu phần ăn của lợn giai
đoạn 15 – 30 kg
Thức ăn Khối lượng ( kg ) Năng lượng trao đổi ME ( Kcal ) Protein ( kg )

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -30- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Ngô vàng 38 123424 3,382


Sắn 23 73738 0,474
Cám gạo 15 39495 1,823
Bột cá 13,22 37346,5 6,980
Khô lạc 7,78 25992,98 3,543
Muối 0,5 - -
Premix 1,5 - -
khoáng
Rỉ đường 1 - -
Tổng 100 299996,480 16,201

Như vậy hỗn hợp đã đáp ứng nhu cầu đề ra


 Đối với lợn 30 – 60 kg.

Đầu tiên ta đưa vào hỗn hợp một số nguyên liệu chỉ được phép dùng với số
lượng nhất định như muối, premix khoáng – vitamin, rỉ đường. Có thể chọn công
thức như sau

Muối : 0,5 kg

Premix khoáng – vitamin : 1,5 kg

Rỉ đường : 1 kg

Các nguyên liệu khác còn lại trong 100 kg hỗn hợp là: 100 – 3 = 97 kg

Các nguyên liệu sử dụng trong chăn nuôi gia súc thường là loại thức ăn
giàu năng lượng, do đó chất dinh dưỡng đầu tiên cần đảm bảo là protein. Trong
100 kg thức ăn hỗn hợp cần có 14kg protein.

Vì vậy cần phải phối trộn ngô, sắn, cám gạo, khô lạc, bột cá để cứ 97 kg
hỗn hợp có 14 kg protein.

Chia các loại thức ăn thành hai hỗn hợp :

- Nhóm một giàu năng lượng : Ngô, sắn, cám gạo theo tỷ lệ 5:3:2
- Nhóm hai giàu protein : Khô lạc, bột cá là loại giàu protein theo tỷ lệ 2:3

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -31- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Hàm lượng protein của nhóm 1: ( 8,9x5 + 2,06x3 + 12,15x2 ) / 10 = 7,498 %

Hàm lượng protein của nhóm 2: ( 45,54x2 + 52,8x3 ) / 5 = 49,896 %

Áp dụng phương trình hình vuông Pearson :

Hỗn hợp 1: 7,498 35,896


14
Hỗn hợp 2: 49,896 6,502

Từ đây ta tính được tỷ lệ % của hỗn hợp 1 và 2:

35,896
% tỷ lệ của hỗn hợp 1 : 35,896  6,502
x 100 = 84,66 %

6,502
% tỷ lệ của hỗn hợp 2 : 35,896  6,502
x 100 = 15,34 %

Từ đây ta tính được tỷ lệ % của các nguyên liệu

84,66
Ngô : x 5 = 42,33 % vậy trong 97 kg ngô chiếm: 97 x 42,33% =
10

41,06

84,66
Sắn : x 3 = 25,398 % vậy trong 97 kg sắn chiếm: 97 x 23,398 % =
10

24,64

84,66
Cám gạo : x 2 = 16,932 %vậy trong 97 kg cám gạo chiếm: 97 x
10

16,932 % = 16,42

15,34
Bột cá: x 3 = 9,204 % vậy trong 97 kg bột cá chiếm: 97 x 9,204 %
5

= 8,93

15,34
Khô lạc : x 2 = 6,136 % vậy trong 97 kg khô lạc chiếm: 97 x 6,136
5

% = 5,95

Bảng 4.5 Khối lượng các loại nguyên liệu phối trộn trong khẩu phần ăn của lợn giai
đoạn 30 – 60 kg

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -32- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Thức ăn Khối lượng ( kg ) Năng lượng trao đổi ME Protein ( kg )


( Kcal )
Ngô vàng 41 133168 3,65
Sắn 24 76944 0,49
Cám gạo 16 42128 1,94
Bột cá 10,05 28391,25 5,31
Khô lạc 5,95 19878,95 2,71
Muối 0,5 - -
Premix 1,5 - -
khoáng
Rỉ đường 1 - -
Tổng 100 300510,20 14,10

 Đối với lợn 61kg trở lên

Đầu tiên ta đưa vào hỗn hợp một số nguyên liệu chỉ được phép dùng với số
lượng nhất định như muối, premix khoáng – vitamin, rỉ đường. Có thể chọn công
thức như sau

Muối : 0,5 kg

Premix khoáng – vitamin : 1,5 kg

Rỉ đường : 1 kg

Các nguyên liệu khác còn lại trong 100 kg hỗn hợp là: 100 – 3 = 97 kg

Các nguyên liệu sử dụng trong chăn nuôi gia súc thường là loại thức ăn
giàu năng lượng, do đó chất dinh dưỡng đầu tiên cần đảm bảo là protein. Trong
100 kg thức ăn hỗn hợp cần có 14kg protein.

Vì vậy cần phải phối trộn ngô, sắn, cám gạo, khô lạc, bột cá để cứ 97 kg
hỗn hợp có 14 kg protein.

Chia các loại thức ăn thành hai hỗn hợp :

- Nhóm một giàu năng lượng : Ngô, sắn, cám gạo theo tỷ lệ 5:3:2
- Nhóm hai giàu protein : Khô lạc, bột cá là loại giàu protein theo tỷ lệ 2:3

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -33- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Hàm lượng protein của nhóm 1: ( 8,9x5 + 2,06x3 + 12,15x2 ) / 10 = 7,498 %

Hàm lượng protein của nhóm 2: ( 45,54x2 + 52,8x3 ) / 5 = 49,896 %

Áp dụng phương trình hình vuông Pearson :

Hỗn hợp 1: 7,498 37,896


12

Hỗn hợp 2: 49,896 4,502

Từ đây ta tính được tỷ lệ % của hỗn hợp 1 và 2:

37,896
% tỷ lệ của hỗn hợp 1 : 37,896  4,502
x 100 = 89,38 %

37,896
% tỷ lệ của hỗn hợp 2 : 37,896  4,502
x 100 = 10,62 %

Từ đây ta tính được tỷ lệ % của các nguyên liệu

89,38
Ngô : x 5 = 44,69 % vậy trong 97 kg ngô chiếm: 97 x 44,69 %=
10

43,35

89,38
Sắn : x 3 = 26,814 % vậy trong 97 kg sắn chiếm: 97 x 26,814% =
10

26,01

89,38
Cám gạo : x 2 = 17,876 %vậy trong 97 kg cám gạo chiếm: 97 x
10

17,876% =17,34

10,62
Bột cá: x 3 = 6,372 % vậy trong 97 kg bột cá chiếm: 97 x 6,372%
5

=6,18

10,62
Khô lạc : x 2 =4,248 % vậy trong 97 kg khô lạc chiếm: 97 x 4,248%
5

=4,12

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -34- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Bảng 4.6 Khối lượng các loại nguyên liệu phối trộn trong khẩu phần ăn của lợn giai
đoạn >60 kg
Thức ăn Khối lượng ( kg ) Năng lượng trao đổi Protein ( kg )
ME ( Kcal )
Ngô vàng 42 136416 3,74
Sắn 26 83356 0,54
Cám gạo 17 44761 2,07
Bột cá 7,88 22261 4,16
Khô lạc 4,12 13764,92 1,88
Muối 0,50 - -
Premix khoáng 1,50 - -
Rỉ đường 1 - -
Tổng 100 300558,92 12.38

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -35- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Bảng 4.7Thực đơn cho các loại lợn (Tính cho 1kg thức ăn).
Tên nguyên liệu Đơn Loại thức ăn
vị Lợn từ Lợn từ Lợn từ
15 - 30 31 - 60 61 trở
kg kg lên
Nguyên Ngô % 38 41 42
liệu Sắn % 23 24 26
Thô Khô lạc % 7,78 5,95 4,12
Tổng % 68,78 70,95 72,12
Nguyên liệu Bột cá 50% % 13,22 10,05 7,88
PRO
mịn Cám gạo % 15 16 17
Tổng % 28,22 26,05 24,88

Thành phần Premit - khoáng % 1,5 1,5 1,5


vi lượng Muối % 0,5 0,5 0,5
Tổng % 2 2 2

Thành phần Rỉ đường % 1 1 1


lỏng

Tổng % 100 100 100

* Nhận xét: thông qua quá trình tính toán ở trên tôi thấy thực đơn này đáp
ứng đầy đủ về nhu cầu protein và năng lượng của vật nuôi. Đồng thời cũng đáp ứng
được yêu cầu về khoa học đối với khẩu phần ăn. Nhưng trong quá trình sản xuất cần
luôn luôn theo dõi để có những điều chỉnh phù hợp.

4.4. Tính lượng nguyên liệu


4.4.1. Hao hụt qua các công đoạn
Nguyên liệu thô:
- Nạp liệu : 1%
- Tách kim loại lần 1 : 0,05%
- Sàng tạp chất : 1%

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -36- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Nghiền : 0,5%
- Tách kim loại lần 2 : 0,01%
- Định lượng : 0,1%
Nguyên liệu mịn:
- Nạp liệu : 1 %
- Tách kim loại : 0,03%
- Sàng tạp chất : 0,02%
- Định lượng : 0,1%
Hao hụt trong phối trộn
- Phối trộn : 0,1%
Đối với bột bán thành phẩm đi đóng bao
- Cân đóng bao : 0,1%
Đối với sản phẩm viên
- Tạo viên : quá trình tạo viên được phun ẩm vào làm cho ẩm của viên thức
ăn tăng từ 13 – 18%.
Gọi m, w là khối lượng và độ ẩm của nguyên liệu trước khi phun ẩm.
M, W là khối lượng và độ ẩm của viên thức ăn sau khi tạo viên.
m0 lượng vật liệu khô tuyệt đối.
Tỷ lệ hao hụt được tính theo công thức:
mM M
X (%) =  100 = (1 - )×100
m m
100  w 100  W
Mà m0 = m × ( ) =M×( )
100 100
M 100  w
Suy ra: =
m 100  W
100  13
Do đó: X (%) = (1  )  100 = - 6,1 (%).
100  18

Dấu ( - ) chỉ khối lượng tăng lên sau khi tạo viên là 6,1%
- Làm nguội: ở giai đoạn này viên thức ăn được làm nguội và làm khô tới ẩm

100  18
13%. Tương tự cách tính trên ta có : X (%) = (1  )  100 = 5,74 (%).
100  13

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -37- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Bẻ viên : 0,1%
- Phân loại : 0,1%
- Cân đóng bao : 0,1%.
4.4.2. Cân bằng vật chất
4.4.2.1. Tính cho sản phẩm dạng bột
Nhà máy chế biến thức ăn hỗn hợp dạng bột với năng suất X sp = 2,5 (tấn sản
phẩm/h). Dạng sản phẩm này không qua công đoạn tạo viên.
a. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của heo thịt 15 - 30kg .
Theo số liệu ban đầu thì lượng sản phẩm là 2,5 tấn/giờ ta có :
- Cân đóng bao
Nguyên liệu hao hụt : 0,1%
Vậy lượng nguyên liệu trước khi đóng bao là
Xcân,đóng bao = Xsp + Xcân, đóng bao . 0,1%
Xcân,đóng bao = Xsp / (1- 0,1%) = 2,5/(1- 0,1%) = 2,5025 (tấn sản phẩm/h).
- Phối trộn
Nguyên liệu hao hụt : 0,1%
Lượng nguyên liệu đem phối trộn
Xphối trộn = Xcân,đóng bao / (1- 0,1%) = 2,5025/(1- 0,1%) =2,505 (tấn/h).
Ở công đoạn này là quá trình phối trộn nhiều loại nguyên liệu với nhau.
Dựa theo bảng 4.7 ta có:
1
Lượng rỉ đường sử dụng : Xrỉ đường = 2,505 x = 0,025 (tấn/h).
100
0,5
Lượng muối sử dụng : Xmuối = 2,505 x = 0,013 (tấn/h).
100
1,5
Lượng khoáng sử dụng: Xkhoáng = 2,505x = 0,038 (tấn/h).
100

Lượng bột dùng để phối trộn : Xbột = 2,505 – ( 0,025 + 0,013 + 0,038 )
= 2,429 (tấn/h).
Lượng bột nghiền (sắn, khô dầu, bắp ) dùng phối trộn :
23  7,78  38
Xbột nghiền = 2,505 x = 1,723 (tấn/h).
100

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -38- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Lượng bột mịn (cám gạo, bột cá ) sử dụng:


15  13,22
Xbột mịn = 2,505 x = 0,707 (tấn/h).
100

 Đối với nguyên liệu thô:


- Định lượng
Hao hụt nguyên liệu trong quá trình định lượng: 0,1%
Lượng nguyên liệu đem đi định lượng:
Xđl = Xbột nghiền / (1- 0,1%) = 1,723 / (1 – 0,1%) = 1,7247 (tấn/h).
- Tách kim loại lần 2
Hao hụt nguyên liệu trong giai đoạn tách kim loại lần 2: 0,01%
Lượng nguyên liệu đưa đi tách kim loại lần 2:
Xtách kl lần 2 = Xđl / (1 - 0,01%) = 1,7247/(1 – 0,01%) = 1,7249 (tấn/h).
- Nghiền
Hao hụt nguyên liệu trong giai đoạn nghiền: 0,5%
Lượng nguyên liệu thô đem đi nghiền:
Xnghiền = Xtách kl lần 2 / (1 - 0,5%) = 1,7249/(1 – 0,5%)=1,734 (tấn/h).
- Tách tạp chất
Hao hụt nguyên liệu trong quá trình sàng tạp chất: 1%
Lượng nguyên liệu đem đi tách tạp chất:
Xtách tc = Xnghiền / (1- 1%) =1,734/ (1- 1%) = 1,751 (tấn/h).
- Tách kim loại lần 1
Hao hụt nguyên liệu trong quá trình tách kim loại: 0,05%
Lượng nguyên liệu đem đi tách kim loại lần 1:
Xtách kl lần1 = Xtách tc / (1- 0,05%) = 1,751/ (1 – 0,05%) = 1,752 (tấn/h).
- Nạp liệu
Hao hụt nguyên liệu trong khi nạp liệu: 1%
Lượng nguyên liệu nạp vào:
Xnạp liệu = Xtách kl lần1 / (1- 1%) = 1,752 /(1 – 1%) = 1,770 (tấn/h).
 Đối với nguyên liệu là bột mịn
- Định lượng nguyên liệu mịn

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -39- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Hao hụt trong quá trình định lượng: 0,1%


Lượng nguyên liệu mịn đem đi định lượng:
Xđl = Xbột mịn / (1- 0,1%) = 0,707 /(1 – 0,1%) = 0,7077 (tấn/h).
- Tách tạp chất
Hao hụt trong quá trình sàng tạp chất: 0,02%
Lượng nguyên liệu đem đi sàng tạp chất:
Xtách tc = Xđl / (1- 0,02%) = 0,7077 /(1 – 0,02%) = 0,7078 (tấn/h).
- Tách kim loại
Hao hụt trong quá trình tách kim loại: 0,03%
Lượng nguyên liệu đem đi tách kim loại:
Xtách kl = Xtách tc / (1 - 0,03%) = 0,7078 /(1 – 0,03%) = 0,708 (tấn/h).
- Nạp liệu
Hao hụt trong quá trình nạp liệu: 1%
Lượng nguyên liệu nạp vào:
Xnạp liệu = Xtách kl / (1 - 1%) = 0,708 /(1 – 1%) = 0,715 (tấn/h).
Tổng khối lượng nguyên liệu sử dụng:
X = Xnl thô + Xnl mịn + Xrỉ đường +Xkhoáng + Xmuối
= 1,770 + 0,715 + 0,025 + 0,038 + 0,013 = 2,56 (tấn/h).
-Thành phần lượng nguyên liệu thô và mịn sử dụng

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -40- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Sắn
23
Lượng sắn sử dụng: Xsắn = 1,770 * 23  7,78  38 = 0,592 (tấn/h).

- Khô dầu
7,78
Lượng khô dầu sử dụng: Xkhô dầu = 1,770 * 23  7,78  38 = 0,2 (tấn/h).

- Bắp
38
Lượng bắp sử dụng: Xbắp= 1,770 * 23  7,78  38 =0,978 (tấn/h).

- Cám gạo
15
Lượng cám gạo sử dụng: Xcámgạo = 0,715 *
15  13,22
= 0,38 (tấn/h).

- Bột cá
13,22
Lượng bột cá sử dụng: Xbột cá = 0,715 * = 0,335 (tấn/h).
15  13,22

Bảng 4.8 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần thức
ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt 15 – 30 kg

  Tỷ lệ hao hụt (%) Lượng nguyên liệu sử dụng (tấn/h)

Nguyên liệu thô


Nạp liệu 1 1,770
Tách kim loại lần 1 0,05 1,752
Tách tạp chất 1 1,751
Nghiền 0,5 1,734
Tách tạp chất lần 2 0,01 1,7249
Định lượng 0,1 1,7247
Lượng bột sau khi nghiền 1,723
Nguyên liệu mịn
Nạp liệu 1 0,715
Tách kim loại 0,03 0,708
Tách tạp chất 0,02 0,7078
Định lượng 0,1 0,7077
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0,707
Phối trộn 0,1 2,505

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -41- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

  Tỷ lệ hao hụt (%) Lượng nguyên liệu sử dụng (tấn/h)

Cân đóng bao 0,1 2,5025


Sản phẩm tạo thành 2,5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn   0,592
Bắp   0,978
Khô dầu   0,201
Cám gạo   0,380
Bột cá   0,335
Rỉ đường   0,025
Khoáng   0,038
Muối   0,013
Tổng lượng nguyên liệu sử dụng 2,56

b. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của heo thịt 30 – 60 kg.
Tính toán tương tự như trên ta có bảng tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng
nguyên liệu sử dụng. Các bước tính toán được thực hiện ở phụ lục 1
Bảng 4.9 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần thức
ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt 30 – 60 kg
Tỷ lệ hao hụt (%) Lượng nguyên liệu đem sử
dụng (tấn/h)

Nguyên liệu thô


Nạp liệu 1 1,825
Tách kim loại lần 1 0,05 1,807
Tách tạp chất 1 1,806
Nghiền 0,5 1,788
Tách tạp chất lần 2 0,01 1,7793
Định lượng 0,1 1,7791
Lượng bột sau khi định lượng 1,777
Nguyên liệu mịn
Nạp liệu 1 0,660

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -42- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Tỷ lệ hao hụt (%) Lượng nguyên liệu đem sử


dụng (tấn/h)

Tách kim loại 0,03 0,6535


Tách tạp chất 0,02 0,6533
Định lượng 0,1 0,6532
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0,653
Phối trộn 0,1 2,505
Cân đóng bao 0,1 2,503
Sản phẩm tạo thành 2,5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn 0,617
Bắp 1,055
Khô dầu 0,153
Cám gạo 0,405
Bột cá 0,255
Rỉ đường 0,025
Khoáng 0,038
Muối 0,013
Tổng lượng nguyên liệu sử dụng 2,561

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -43- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

c. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của heo thịt > 60kg.
Các bước tính toán được thực hiện ở phụ lục 2
Bảng 4.10 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt > 60 kg
Tỷ lệ hao hụt Lượng nguyên liệu đem sử dụng
  (%) (tấn/h)
Nguyên liệu thô
Nạp liệu 1 1,856
Tách kim loại lần 1 0,05 1,837
Tách tạp chất 1 1,836
Nghiền 0,5 1,818
Tách tạp chất lần 2 0,01 1,8086
Định lượng 0,1 1,8084
Lượng bột sau khi định lượng 1,807
Nguyên liệu mịn
Nạp liệu 1 0,630
Tách kim loại 0,03 0,6242
Tách tạp chất 0,02 0,6240
Định lượng 0,1 0,6239
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0,623
Phối trộn 0,1 2,505
Cân đóng bao 0,1 2,503
Sản phẩm tạo thành 2,5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn 0,669
Bắp 1,081
Khô dầu 0,106
Cám gạo 0,431
Bột cá 0,2
Rỉ đường 0,025
Khoáng 0,038
Muối 0,013
Tổng lượng nguyên liệu sử dụng 2,561

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -44- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

4.4.2.2. Tính cho sản phẩm dạng viên


Nhà máy chế biến thức ăn hỗn hợp dạng viên với năng suất 2,5 tấn/h.
a. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của lợn giai đoạn từ 15 –
30 kg
- Cân đóng bao
Nguyên liệu hao hụt : 0,1%
Vậy lượng nguyên liệu trước khi đóng bao là
Xcân,đóng bao = Xsp /(1 – 0,1%) =2,5/(1 – 0,1%) = 2,503 (tấn/h).
- Phân loại
Nguyên liệu hao hụt trong quá trình phân loại: 0,1%
Lượng nguyên liệu trước khi phân loại là:
Xphân loại = Xcân, đóng bao /(1 – 0,1%)= 2,503 /(1 – 0,1%) = 2,505 (tấn/h).
- Bẻ viên
Hao hụt trong quá trình bẻ viên : 0%
Vậy Xbẻ viên = Xphân loại = 2,505 (tấn/h).
- Làm nguội
Nguyên liệu hao hụt trong quá trình làm nguội 5,74%
Lượng nguyên liệu đưa vào làm nguội:
Xlàm nguội = Xbẻ viên /(1 - 5,74%) = 2,505 /( 1 - 5,74% ) = 2,658 (tấn/h).
- Tạo viên
Trong quá trình tạo viên có phun hơi vào do đó khối lượng viên tăng
lên 6,1%.
Lượng nguyên liệu đưa vào tạo viên:
Xtạo viên = Xlàm nguội /(1 - (-6,1%)) = 2,658/ ( 1 - (-6,1%)) = 2,505 (tấn/h).
- Phối trộn
Nguyên liệu hao hụt : 0,1%
Lượng nguyên liệu đem phối trộn
Xphối trộn = Xtạo viên / (1 - 0,1%) = 2,505/ ( 1 - 0,1%) = 2,507 (tấn/h).
Ở công đoạn này là quá trình phối trộn nhiều loại nguyên liệu với
nhau.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -45- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Dựa theo bảng 4.23 ta có:


1
Lượng rỉ đường sử dụng : Xrỉ đường = 2,507 . = 0,025 (tấn/h).
100
0,5
Lượng muối sử dụng : Xmuối = 2,507 . = 0,013 (tấn/h).
100
1,5
Lượng khoáng sử dụng: Xkhoáng = 2,507 . = 0,038 (tấn/h).
100

Lượng bột dùng để phối trộn : Xbột = 2,507 – ( 0,025 + 0,013+ 0,038)
= 2,431 (tấn/h).
Lượng bột nghiền (sắn, khô lạc, bắp) dùng phối trộn :
23  7,78  38
Xbột nghiền = 2,507 . = 1,724 (tấn/h).
100

Lượng bột mịn (cám gạo, bột cá ) sử dụng:


15  13,22
Xbột mịn = 2,507 . = 0,708 (tấn/h).
100

- Đối với nguyên liệu thô:


- Định lượng
Hao hụt nguyên liệu trong quá trình định lượng: 0,1%.
Lượng nguyên liệu đem đi định lượng:
Xđl = Xbột nghiền / (1- 0,1%) = 1,724 / (1 – 0,1%) = 1,7257 (tấn/h).
- Tách kim loại lần 2
Hao hụt nguyên liệu trong giai đoạn tách kim loại lần 2: 0,01%.
Lượng nguyên liệu đưa đi tách kim loại lần 2:
Xtách kl lần 2 = Xnghiền / (1 - 0,01%) = 1,7257/(1 – 0,01%) = 1,726 (tấn/h).
- Nghiền
Hao hụt nguyên liệu trong giai đoạn nghiền: 0,5%.
Lượng nguyên liệu thô đem đi nghiền:
Xtrước nghiền = Xtách kl lần 2 / (1 - 0,5%) = 1,726/ (1 - 0,5%) = 1,735 (tấn/h).
- Tách tạp chất
Hao hụt nguyên liệu trong quá trình sàng tạp chất: 1%.
Lượng nguyên liệu đem đi tách tạp chất:

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -46- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Xtách tc = Xtrước nghiền / (1- 1%) =1,735/ (1- 1%) = 1,752 (tấn/h).
- Tách kim loại lần 1
Hao hụt nguyên liệu trong quá trình tách kim loại: 0,05%.
Lượng nguyên liệu đem đi tách kim loại lần 1:
Xtách kl lần1 = Xtách tc / (1- 0,05%) = 1,752/ (1 – 0,05%) = 1,753 (tấn/h).
- Nạp liệu
Hao hụt nguyên liệu trong khi nạp liệu: 1%.
Lượng nguyên liệu nạp vào:
Xnạp liệu = Xtách kl lần1 / (1- 1%) = 1,753 /(1 – 1%) = 1,771 (tấn/h).
- Đối với nguyên liệu là bột mịn
- Định lượng nguyên liệu mịn
Hao hụt trong quá trình định lượng: 0,1%.
Lượng nguyên liệu mịn đem đi định lượng:
Xđl = Xbột mịn / (1- 0,1%) = 0,708 /(1 – 0,1%) = 0,7087 (tấn/h).
- Tách tạp chất
Hao hụt trong quá trình sàng tạp chất: 0,02%.
Lượng nguyên liệu đem đi sàng tạp chất:
Xtách tc = Xđl / (1- 0,02%) = 0,7087 /(1 – 0,02%) = 0,7089 (tấn/h).
- Tách kim loại
Hao hụt trong quá trình tách kim loại: 0,03%.
Lượng nguyên liệu đem đi tách kim loại:
Xtách kl = Xtách tc / (1- 0,03%) = 0,7089 /(1 – 0,03%) = 0,7091 (tấn/h).
- Nạp liệu
Hao hụt trong quá trình nạp liệu: 1%.
Lượng nguyên liệu nạp vào:
Xnạp liệu = Xtách kl / (1- 1%) = 0,7091 /(1 – 1%) = 0,716 (tấn/h).
→ Tổng khối lượng nguyên liệu sử dụng:
X = Xnl thô + Xnl mịn + Xrỉ đường +Xkhoáng + Xmuối
= 1,771 + 0,716 + 0,025 + 0,038 + 0,013 = 2,563 (tấn/h).

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -47- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

-Thành phần lượng nguyên liệu thô và mịn sử dụng


- Sắn
23
Lượng sắn nạp liệu: Xsắn = 1,771 = 0,592 (tấn/h).
23  7,78  38

- Khô dầu
7,78
Lượng khô dầu sử dụng: Xkhô dầu = 1,771 23  7,78  38 = 0,2 (tấn/h).

- Bắp
38
Lượng bắp sử dụng :Xbắp = 1,771 23  7,78  38 = 0,978 (tấn/h).

- Cám gạo
15
Lượng cám gạo sử dụng: Xcám gạo = 0,716
15  13,22
= 0,381 (tấn/h).

- Bột cá
13,22
Lượng bột cá sử dụng: Xbột cá = 0,716 = 0,336 (tấn/h).
15  13,22

Bảng 4.11 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng viên cho heo thịt 15 – 30 kg
Lượng nguyên liệu sử dụng
  Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Nguyên liệu thô 
Nạp liệu 1 1,771
Tách kim loại lần 1 0,05 1,753
Tách tạp chất 1 1,753
Nghiền 0,5 1,735
Tách kim loại lần 2 0,01 1,7264
Định lượng 0,1 1,7262
Lượng bột sau khi định lượng 1,724
Nguyên liệu mịn 
Nạp liệu 1 0,716
Tách kim loại 0,03 0,7086
Tách tạp chất 0,02 0,7084

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -48- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Lượng nguyên liệu sử dụng


  Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Định lượng 0,1 0,7083
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0,7076
Phối trộn 0,1 2,507
Tạo viên -6,1 2,505
Làm nguội viên thức ăn 5,74 2,658
Bẻ viên 0 2,505
Phân loại 0,1 2,505
Cân đóng bao 0,1 2,503
Sản phẩm tạo thành   2,5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn   0,592
Khô dầu   0,200
Ngô   0,979
Bột cá   0,335
Cám gạo   0,380
Rỉ đường   0,025
Khoáng   0,038
Muối   0,013
Tổng lượng nguyên liệu sử dụng 2,562

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -49- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

b. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của lợn giai đoạn từ 30 –
60 kg
Tính toán tương tự như trên ta được bảng sau ( phụ lục 3):
Bảng 4.12 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt 30 – 60 kg
Lượng nguyên liệu sử dụng
  Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Nguyên liệu thô 
Nạp liệu 1 1.827
Tách kim loại lần 1 0.05 1.809
Tách tạp chất 1 1.808
Nghiền 0.5 1.790
Tách kim loại lần 2 0.01 1.7809
Định lượng 0.1 1.7807
Lượng bột sau khi định lượng 1.779
Nguyên liệu mịn 
Nạp liệu 1 0.661
Tách kim loại 0.03 0.6541
Tách tạp chất 0.02 0.6539
Định lượng 0.1 0.6538
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0.6531
Phối trộn 0.1 2.507
Tạo viên -6.1 2.505
Làm nguội viên thức ăn 5.74 2.658
Bẻ viên 0 2.505
Phân loại 0.1 2.505
Cân đóng bao 0.1 2.503
Sản phẩm tạo thành   2.5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn   0.618
Khô dầu   0.153

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -50- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Lượng nguyên liệu sử dụng


  Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Ngô   1.056
Bột cá   0.255
Cám gạo   0.406
Rỉ đường   0.025
Khoáng   0.038
Muối   0.013
Tổng lượng nguyên liệu sử dụng 2.563

c. Lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần ăn của lợn giai đoạn từ 15 –
30 kg
Tính toán tương tự như trên ta được bảng sau ( phụ lục 4 ):
Bảng 4.13 Tổng kết tỷ lệ hao hụt và lượng nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần
thức ăn hỗn hợp dạng bột cho heo thịt lớn hơn 60 kg.
Lượng nguyên liệu sử dụng
  Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Nguyên liệu thô 
Nạp liệu 1 1.857
Tách kim loại lần 1 0.05 1.839
Tách tạp chất 1 1.838
Nghiền 0.5 1.819
Tách kim loại lần 2 0.01 1.8102
Định lượng 0.1 1.8101
Lượng bột sau khi định lượng 1.808
Nguyên liệu mịn 
Nạp liệu 1 0.631
Tách kim loại 0.03 0.6247
Tách tạp chất 0.02 0.6246
Định lượng 0.1 0.6244
Lượng nguyên liệu mịn sau định lượng 0.6238
Phối trộn 0.1 2.507
Tạo viên -6.1 2.505

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -51- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Lượng nguyên liệu sử dụng


  Tỷ lệ hao hụt (%)
(tấn/h)
Làm nguội viên thức ăn 5.74 2.658
Bẻ viên 0 2.505
Phân loại 0.1 2.505
Cân đóng bao 0.1 2.503
Sản phẩm tạo thành   2.5
Thành phần nguyên liệu sử dụng
Sắn   0.670
Khô dầu   0.106
Ngô   1.082
Bột cá   0.200
Cám gạo   0.431
Rỉ đường   0.025
Khoáng   0.038
Muối   0.013
Tổng lượng nguyên liệu sử dụng 2.563

4.5 Tính cân bằng nhiệt


Chương này chỉ tính cho công đoạn tạo viên.
Yêu cầu kỹ thuật: Độ ẩm tăng từ 13-18 %
Nhiệt độ tăng từ 250C lên đến 70-800C
Để nâng độ ẩm từ 13% lên đến 18%, giả sử áp suất làm việc là p= 1,2 atm.
Ở p= 1,2 atm tra bảng [10, tr 314]
rhhnước= 536,7 Kcal/kg
Cn= 1 Kcal/kg.độ
ts= 104,20C
Nhiệt lượng của hơi nước đưa vào sẽ làm tăng nhiệt độ của khối bột. Nhiệt
lượng cần thiết để tăng nhiệt độ khối bột từ 250C lên đến nhiệt độ t2
Q= m1c (t2-25) (kcal)
Trong đó: c: nhiệt dung riêng của khối bột, c = 0,45 kcal/kg.độ
m1: Lượng bột đem tạo viên trong 1 giờ, (kg/h) m1 = 2505 (kg/h)

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -52- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Mặt khác: Nhiệt lượng do hơi nước cung cấp sẽ gồm nhiệt hoá hơi do hơi
ngưng tụ khi tiếp xúc khối bột và nhiệt lượng giải phóng ra khi nước ngưng tụ hạ
xuống nhiệt độ t2
Q= w rhh  Cn (t s  t 2 )
Với w lượng hơi nước sử dụng trong 1h để ẩm của khối bột đem tạo viên
tăng từ 13 – 18%. Theo tính toán ở mục 4.4.1 ta có:
w
 0,061  w  m1  0,061 = 2505× 6,1% = 152,81 (kg/h)
m1

Do đó ta có phương trình cân bằng nhiệt:


w   rhh  C n (t s  t 2 )  m1 c(t 2  25)

Giả sử lượng nhiệt của hơi thất thoát ra môi trường xung quanh là 5%. Thành
phần hơi trong hơi nước là 75%. Khi đó phương trình cân bằng nhiệt được viết lại:
0,95× w 0,75  rhh  C n (t s  t 2 )  m1c(t 2  25)
Thay số ta được: t2= 79,96 0C, nhiệt độ này đủ để hồ hoá tinh bột theo yêu
cầu công nghệ của công đoạn ép viên.
Vậy giả thiết áp suất làm việc p = 1,2 atm là phù hợp.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -53- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chương 5

TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ

5.1 Thiết bị chứa đựng và vận chuyển


5.1.1 Tính xilô chứa
Bảng 5.1 Lượng nguyên liệu sử dụng nhiều nhất trong chế biến thức ăn và lượng
nguyên liệu đi vào các xyclô từ công đoạn nạp liệu tới công đoạn nghiền
Bắp Sắn Khô dầu Cám gạo Bột cá
 
(t/h) (t/h) (t/h) (t/h) (t/h)
Lượng nguyên liệu sử dụng 1.082 0.67 0.201 0.431 0.335
0.663 0.331
Nạp liệu 1.071 0.199 0.4267
3 7
1.070 0.663 0.331
Tách kim loại lần 1 0.1989 0.4265
6 0 5
0.328
Tách tạp chất 1.060 0.656 0.1969 0.4222
2
1.054 0.653
Nghiền 0.1959 - -
6 1
1.054 0.653
Tách kim loại lần 2 0.1959 - -
5 0
1.053 0.326
Định lượng 0.652 0.1957 0.4201
5 5

Nguyên liệu được chứa trong các xilô chứa để tiện cho việc sử dụng và đảm
bảo quá trình sản xuất liên tục. Chọn các xilô thân trụ, đáy hình nón và các góc
nghiêng 450.

h2 D

h1 450

h d

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -54- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -55- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

* Xilô gồm các loại:


+ Xilô 1,2,3: Chứa nguyên liệu thô sau khi sàng làm sạch, nghiền và tách
kim loại.
+ Xilô 4,5: Chứa nguyên liệu mịn sau khi làm sạch.
+ Xilô 6: Chứa nguyên liệu thô sau khi cân và chờ đi phối trộn
+ Xilô 7: Chứa nguyên liệu mịn sau khi cân đợi đi phối trộn
+ Xilô 8: Chứa bột sau phối trộn đợi tạo viên
+ Xilô 9: Chứa bột sau phối trộn thành phẩm dạng bột
+ Xilô 10: Chứa sản phẩm viên
* Thể tích của xilô được tính theo công thức:
Q 
VX = VN+VT =    (m3) (1)

- Trong đó: Q: Năng suất của dây chuyền (chọn giá trị lớn nhất).
 : Thời gian lưu trữ (giờ).
 : Khối lượng riêng của nguyên liệu (kg/m3).
 : Hệ số chứa đầy, chọn  = 0,9.
VT, VN: Thể tích phần hình trụ, hình nón (m3).
VX: Thể tích của xilô (m3).
* Chọn :
h2= 2D và d= D/8
- Trong đó: h2: Chiều cao phần hình trụ (m)
D: Đường kính phần hình trụ (m)
d: Đường kính tháo liệu (m)
Dd
- Chiều cao phần đáy nón: h1=  tg , do  = 450 nên tg  =1
2

(2)
1 D2 d 2 D  d
- Thể tích phần đáy nón: VN=    h1 (   ) (3)
3 4 4 4
h2
- Thể tích phần hình trụ: VT=   D 2  (4)
4

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -56- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

V= 6655    D (m3)
3
Từ (2), (3) và (4) thay vào (1) 
12288

(5)
12288  V
 D= 3 (6)
6655  

5.1.1.1 Tính cho Xilô chứa nguyên liệu sau sàng làm sạch, nghiền và tách
kim loại ( Xilô 1,2,3,4,5)
a. Tính xilô cho ngô
- Năng suất lớn nhất được chọn là 1,082 (t/h). (bảng 5.1)
- Thời gian lưu trữ: 4(h)
- Khối lượng riêng: 767 (kg/h)
- Thể tích cần chứa của xilô:
Q  1,082  1000  4
VX=      6,270 (m3/h).
767  0,9

Thay V= 6,270 (m3) vào (6.6)


 D= 1,545 (m)
* Vậy : - Đường kính phần hình trụ: D = 1,545(m).
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,193 (m).
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 3,09(m).
- Chiều cao phần đáy nón: h1= 0,676(m).
- Chiều cao của xilô chứa: H=h+h1+h2= 3,966(m)
b. Tính xilô cho sắn .
- Năng suất lớn nhất được chọn là 0,67 (t/h). (bảng 5.1)
- Thời gian lưu trữ: 4(h)
- Khối lượng riêng: 750 (kg/h)
- Thể tích cần chứa của xilô:
Q  0,67  1000  4
VX=      3,97 (m3/h).
750  0,9

Thay V= 3,97 (m3) vào (6.6)

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -57- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

 D= 1,33 (m)

Tính tương tự như trên ta được :


- Đường kính phần hình trụ: D = 1,33(m).
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,17 (m).
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 2,65(m).
- Chiều cao phần đáy nón: h1= 0,58(m).
- Chiều cao của xilô chứa: H=h+h1+h2= 3,43(m)
c. Tính xilô cho khô đậu tương .
- Năng suất lớn nhất được chọn là 0,21 (t/h). (bảng 5.1)
- Thời gian lưu trữ: 4(h)
- Khối lượng riêng: 450 (kg/h)
- Thể tích cần chứa của xilô:
Q  0,201  1000  4
VX=      1,99(m3/h).
450  0,9

Thay V= 1,99 (m3) vào (6.6)


 D= 1,05 (m)

Tính tương tự như trên ta được:


- Đường kính phần hình trụ: D = 1,05(m).
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,13 (m).
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 2,11(m).
- Chiều cao phần đáy nón: h1= 0,46(m).
- Chiều cao của xilô chứa: H=h+h1+h2= 2,77(m)
d. Tính xilô cho tấm gạo .
- Năng suất lớn nhất được chọn là 0,43 (t/h). (bảng 5.1)
- Thời gian lưu trữ: 4(h)
- Khối lượng riêng: 300 (kg/h)
- Thể tích cần chứa của xilô:

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -58- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Q  0,431  1000  4
VX=      6,39(m3/h).
300  0,9

Thay V= 6,39 (m3) vào (6.6)


 D= 1,55 (m)

- Đường kính phần hình trụ: D = 1,55(m).


- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,19 (m).
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 3,11(m).
- Chiều cao phần đáy nón: h1= 0,68(m).
- Chiều cao của xilô chứa: H=h+h1+h2= 3,99(m)
e. Tính xilô cho bột cá .
- Năng suất lớn nhất được chọn là 0,34 (t/h). (bảng 5.1)
- Thời gian lưu trữ: 4(h)
- Khối lượng riêng: 600 (kg/h)
- Thể tích cần chứa của xilô:
Q  0,335  1000  4
VX=      2,48(m3/h).
600  0,9

Thay V= 2,48 (m3) vào (6.6)


 D= 1,13 (m)

- Đường kính phần hình trụ: D = 1,13(m).


- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,14 (m).
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,2 (m).
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 2,27(m).
- Chiều cao phần đáy nón: h1= 0,50(m).
- Chiều cao của xilô chứa: H=h+h1+h2= 2,96(m)
Ta nhận thấy các xilô chứa bắp, sắn, khô dầu, cám, bột cá, bột xương đều có
thể tích chứa, chiều cao xilô và đường kính gần bằng nhau, do đó để thuận tiện cho
việc lắp ráp, vận hành, sửa chữa thiết bị ta chọn các xilô chứa nguyên liệu có cùng
chung một kích thước theo xilô chứa lớn nhất là xilô chứa cám gạo với các kích
thước:

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -59- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chọn: D = 1,6 m h = 0,2 m h1 = 0,8 m


d = 0,25 m h2 = 3,2 m H = 4,2 m
5.1.1.2. Xilô chứa bột nguyên liệu thô sau khi cân và chờ phối trộn ( XL 6 )
Tính theo năng suất lớn nhất của dây chuyền.
Năng suất: 1,808 tấn/h (bảng 4.13).
Thời gian lưu trữ: 1/6h.
Khối lượng riêng nhỏ nhất là khô dầu: 450 kg/m3
Thể tích cần chứa của xilô:

Vx = Q  1,808 * 1000 * 1 = 0,744(m3/h).



  450 * 0,9 * 6

12288 V
D = 3
6655  

Thay V = 0,744 (m3) vào:


 D = 0,76 (m)
Vậy : - Đường kính phần hình trụ: D = 1 (m)
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,2 (m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,1 (m)
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 2 (m)
- Chiều cao phần đáy nón: h1 = 0,4 (m)
- Chiều cao của xilô chứa: H = h+h1+h2 = 2,5 (m).
5.1.1.3. Xilô chứa bột nguyên liệu mịn sau cân chờ đảo trộn (XL 7)
Năng suất lớn nhất của dây chuyền là 0,624 tấn/h (Bảng 4.13).
Thời gian lưu trữ: 1/6h.
Khối lượng riêng nhỏ nhất là khô dầu 300 kg/m3.
Thể tích cần chứa của xilô:
Q  0,624 * 1000 * 1
VX=      0,39 (m3/h).
300 * 0,9 * 6

12288  V
D = 3
6655  

Thay V = 0,39 (m3)

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -60- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

 D = 0,6 (m)
Vậy : - Đường kính phần hình trụ: D = 0,6 (m)
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,08 (m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,1 (m)
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 1,2 (m)
- Chiều cao phần đáy nón: h1 = 0,26 (m)
- Chiều cao của xilô chứa: H = h+h1+h2 = 1,56 (m).
5.1.1.4. Xilô chứa bột chờ tạo viên (XL 8)
Năng suất: Tính theo năng suất lớn nhất 2,505 tấn/h (Bảng 4.12).
Thời gian lưu trữ: 1/2h.
Khối lượng riêng: 750kg/m3
Thể tích cần chứa của xilô:
Q  2,505 * 1000 * 1
Vx=      1,86 (m3/h).
750 * 0,9 * 2

12288 V
D = 3
6655  

Thay V = 1,86 (m3) vào:


 D = 1,03 (m)
Vậy : - Đường kính phần hình trụ: D = 1,2 (m)
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,15 (m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,1 (m)
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 2,4 (m)
- Chiều cao phần đáy nón: h1 = 0,525 (m)
- Chiều cao của xilô chứa: H = h+h1+h2 = 3 (m).
5.1.1.5. Xilô chứa bột thành phẩm (XL 9)
Năng suất: Tính theo năng suất lớn nhất 2,505 tấn/h. (Bảng 4.13)
Thời gian lưu trữ: 1h.
Khối lượng riêng: 750kg/m3
Thể tích cần chứa của xilô:

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -61- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Q  2,505 * 1000 * 1
VX=      3,71 (m3/h).
750 * 0,9

12288  V
D = 3
6655  

Thay V= 3,71 (m3) vào:


 D = 1,30 (m)
Vậy : - Đường kính phần hình trụ: D = 1,5 (m)
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,188 (m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,1 (m)
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 3 (m)
- Chiều cao phần đáy nón: h1 = 0,656 (m)
- Chiều cao của xilô chứa: H = h+h1+h2 = 3,756(m).
5.1.1.6. Xilô chứa viên (XL10)
Năng suất:Tính theo năng suất lớn nhất 2,505 tấn/h. (Bảng 4.12)
Thời gian lưu trữ: 1h.
Khối lượng riêng: 1000 kg/m3
Thể tích cần chứa của xilô:
Q  2,505 * 1000 * 1
VX=      2,78 (m3/h).
1000 * 0,9

12288  V
D = 3
6655  

Thay V = 2,78 (m3) vào


 D = 1,18 (m)
Vậy : - Đường kính phần hình trụ: D = 1,2(m)
- Đường kính ống tháo liệu: d = 0,15(m)
- Chọn chiều cao ống tháo liệu: h = 0,1(m)
- Chiều cao phần hình trụ: h2 = 2,4(m)
- Chiều cao phần đáy nón: h1 = 0,525 (m)
- Chiều cao của xilô chứa: H = h+h1+h2 = 3,025(m).
Bảng 5.2. Bảng tổng kết xilô chứa

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -62- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Kích XL1 XL XL3 XL4 XL5 XL6 XL XL8 XL9 XL1


thước 2 7 0
Năng 1,08 0,67 0,20 0,43 0,33 1,05 0,42 2,50 2,50 2,505
suất 2 1 1 5 4 5 5
(tấn/h)
Thời 4 4 4 4 4 1/6 1/6 1/2 1 1
gian lưu
(h)
Khối 767 750 450 300 600 450 300 750 750 1000
lượng
riêng
(kg/m3)
Hệ số 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9 0,9
chứa đầy

Số xilô 1 1 1 1 1 3 2 1 1 1
(cái)
Thể tích 6,27 3,97 1,99 6,39 2,48 0,43 0,26 1,86 3,71 2,78
xilô (m3) 4
D (m) 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1 0,6 1,2 1,5 1,2
d (m) 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,2 0,08 0,15 0,18 0,15
8
φ (0) 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
h1 (m) 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8 0,4 0,26 0,52 0,65 0,525
5 6
h2 (m) 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 2 1,2 2,4 3 2,4
h (m) 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
H (m) 4,2 4,2 4,2 4,2 4,2 2,5 1,56 3 3,75 3,025
6

5.1.2. Thiết bị vận chuyển


5.1.2.1. Gàu tải
Công suất động cơ tính theo công thức:
QH
N= 370   x k (kw) [3, tr 188]

Trong đó: Q: Năng suất gàu tải (tấn/h).


H: Chiều cao thẳng đứng của gàu tải.
 : Hiệu suất truyền động,  = 0,65.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -63- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

k: Hệ số an toàn, k= 1,2
Bảng 5.3 Tổng kết các gàu tải vận chuyển.
STT Gàu tải Q (tấn/h) H (m) N (kw)
1 Gàu tải nguyên liệu thô 1,86 17,9 0,166
2 Gàu tải nguyên liệu mịn 0,72 24,8 0,089
3 Gàu tải NL thô trước nghiền 1,82 10,9 0,099
4 Gàu tải NL thô sau nghiền 1,81 11,4 0,103
Gàu tải NL mịn đến thùng chứa
5 0,708 13,6 0,048
để đảo trộn
6 Gàu tải bột sau khi trộn 2,507 19,7 0,247
7 Gàu tải trước sàng viên 2,505 18,4 0,23

5.1.2.2. Vít tải


Công suất động cơ tính theo công thức:
Q L
v
N= 370    (Cv×cosβ+sinβ)×kv (kw). [3, tr 188]

Trong đó: Lv: Chiều dài làm việc của vít tải (m).
Cv: Hệ số cản chuyển động của vít và ống bao đối với tải, Cv= 1,2.
Vít tải đặt nằm ngang: β= 00, cosβ= 1, sinβ= 0.
kv: Hệ số phụ thuộc góc nghiêng của vít, kv= 1,2.
 : Hiệu suất truyền động,  = 0,65.
Bảng 5.4 Tổng kết các vít tải vận chuyển.
STT Gàu tải Q (tấn/h) L (m) N (kw)
1 Vít tải nguyên liệu thô 1,86 10,33 0,115
2 Vít tải nguyên liệu mịn 0,72 10,9 0,047
3 Vít tải NL thô sau cân 1,82 8,5 0,093
4 Vít tải NL mịn sau cân 0,708 3 0,032
Vít tải NL mịn từ thùng chứa
5 0,708 23,6 0,1
trung gian đến đảo trộn
6 Vít tải bột sau đảo trộn 2,507 6,3 0,094
Vít tải bột đến xilô chứa bột chờ
7 2,505 4,8 0,072
tạo viên, xilô chứa bột thành phẩm

5.1.2.3. Băng tải


Công suất động cơ được tính theo công thức:

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -64- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

QL
N= 370  
(kw) [3, tr 188]

Trong đó: Q: Năng suất của băng tải (tấn/h).


L: Chiều dài của băng tải (m).
 : Hiệu suất truyền động,  = 0,65 .
Bảng 5.5 Tổng kết các băng tải vận chuyển
STT Băng tải Q (tấn/h) L (m) N (kw)
1 Băng tải nguyên liệu thô 1,86 1,8 0,014
2 Băng tải nguyên liệu mịn 0,72 4,7 0,014
3 Băng tải viên 2,505 6,7 0,07
4 Băng tải sản phẩm đã đóng bao 2,503 6,7 0,07

5.2. Các thiết bị chính dung trong nhà máy


5.2.1 Máy sàng:
Nguyên liệu dùng trong nhà máy gồm hai dạng: thô và mịn, nên cần
thiết chọn hai loại máy dùng cho hai dạng nguyên liệu đó.

5.2.1.1 Máy sàng nguyên liệu thô [12].


Lượng nguyên liệu thô cần được xử lý trong một giờ: 1,857 (t/h). [ bảng 4.13
]
Chọn máy sàng có các thông số kỹ thuật sau:
+ Nhãn hiệu: SFJH-80x2
+ Kích thước máy:
- Chiều dài: 1350 (mm)
- Chiều rộng: 900 (mm)
Hình5.1: máy nguyên liệu thô
- Chiều cao: 1300 (mm)
+ Năng suất: 6 (t/h)
+Công suất mô tơ: 1,5 (kw)
+Số lượng máy: 1 máy.

5.2.1.2 Máy sàng nguyên liệu mịn [12].


Lượng nguyên liệu dùng trong một giờ: 0,716 (t/h). [ bảng 4.11]

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -65- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chọn máy sàng có các thông số kỹ thuật sau:


+Nhãn hiệu: SFJA63x2
+Kích thước máy:
- Chiều rộng : 550(mm)
- Chiều dài : 1300(mm)
- Chiều cao : 1450(mm)
+Công suất : 3(t/h)
+Công suất mô tơ : 0,25 (kw) Hình5.2: máy nguyên liệu mịn

+Số lượng máy : 1 máy.


5.2.2 Máy nghiền nguyên liệu thô [16].
Theo tính toán, công suất máy nghiền búa là: 1,838 (t/h). [ bảng 4.13 ]
Chọn máy nghiền búa có các thông số kỹ thuật:
+Nhãn hiệu:YMHM-2810
+Kích thước máy:
Chiều dài : 1533(mm)
Chiều rộng : 1056(mm)
Chiều cao : 2137(mm)
+Công suất máy : 6 (t/h)
+Công suất động cơ : 30 (kw)
Hình5.3: Máy nghiền
+Số lượng máy : 1 máy
Máy được trang bị gắn kèm với hệ thống thông gió gồm thiết bị lọc túi và
quạt nhằm làm tăng năng suất máy nghiền, giảm ô nhiễm do bụi.
5.2.3 Cân định lượng:
Tổng lượng bột qua cân: 2,434 (t/h). [ bảng 4.13 ]
Chọn cân của hãng Buhler, Thuỵ Sĩ.
Các thông số kỹ thuật:
-Chiều dài : 4000 (mm)
-Chiều rộng : 1750 (mm)
-Chiều cao : 1900 (mm)

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -66- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

-Năng suất: 2,5 (tấn/mẻ)


Số lượng: 1 máy
5.2.4 Máy trộn ngang [17].
Theo tính toán, công suất máy đảo trộn là: 2,507 (t/h). [ bảng 4.13 ]
Chọn máy YMPM
Các thông số kỹ thuật của máy:
+Kích thước máy:
Chiều dài : 4650 (mm)
Chiều rộng : 1662(mm)
Chiều cao : 2030(mm) Hình5.4: Máy đảo trộn
+Năng suất : 6 (tấn/h).
+Công suất mô tơ : 60(HP)
+Số lượng : 1 máy.
5.2.5 Các thiết bị trong công đoạn sản xuất thức ăn viên:
5.2.5.1 Máy ép viên [18].
Theo tính toán, công suất máy ép viên là:
2,505 (t/h). [ bảng 4.13 ]
Chọn máy ép viên mang nhãn hiệu:
SZLH350
Các đặc tính kỹ thuật:
+Kích thước máy:
Hình5.5: Máy ép viên
Chiều dài : 1500 (mm)
Chiều rộng : 900 (mm)
Chiều cao : 1200 (mm)
+Năng suất : 6 (t/h)
+Công suất máy : 55 (kw)
+Số lượng : 1 cái
5.2.5.2 Máy làm nguội viên [15].

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -67- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Theo tính toán, công suất máy làm nguội


viên là: 2,658 (t/h). [ bảng 4.13 ]
Chọn hệ thống làm nguội viên làm việc
ngược dòng mang nhãn hiệu: SLM.5.0
Các thông số kỹ thuật của máy:
+Kích thước máy:
Chiều dài : 2000 (mm)
Chiều rộng : 1500 (mm)
Chiều cao : 1700 (mm)
+Năng suất : 7 (t/h) Hình5.6: Máy làm nguội
+Công suất động cơ : 19 (kw)
+Số lượng máy : 1 máy
5.2.5.3 Máy bẻ viên [11].
Theo tính toán, công suất máy bẻ vụn viên
là: 2,505 (t/h). [ bảng 4.13 ]
Chọn máy mang nhãn hiệu DFZA-12 của
hãng Buhler , Thụy Sĩ
Các thông số kỹ thuật:
+Kích thước máy:
Chiều dài: 875 (mm)
Hình5.7: máy bẻ viên
Chiều rộng: 500 (mm)
Chiều cao: 325 (mm)
+Năng suất máy: 7 (t/h)
+Công suất động cơ: 7,5 (kw)
+Số lượng máy: 1 máy
5.2.5.4 Sàng viên [12].
Theo tính toán, công suất máy sàng viên là: 2,505 (t/h). [ bảng 4.13 ]
+Máy sàng mang nhãn hiệu
+Kích thước máy:

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -68- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chiều dài: 2500(mm)


Chiều rộng: 1670(mm)
Chiều cao : 1100(mm)
+Năng suất máy : 7 (t/h)
+Công suất động cơ : 1.1(kw)
Hình5.8: Máy sàng viên
+Số lượng máy làm việc : 1 máy
5.2.6. Máy đóng bao:
Theo tính toán, năng suất máy đóng bao là: 2,503 (tấn/giờ). [ bảng 4.13 ]
Chọn máy đóng bao nhãn hiệu MWBW của hãng Buhler, Thuỵ Sĩ.
Các thông số kỹ thuật:
- Kích thước máy (Dài x Rộng x Cao): 920x820x1985 (mm).
- Năng suất: 10 (tấn/giờ)
- Công suất động cơ: 3,12 kw
Số lượng: 1 máy.
Sau quá trình tính toán ta có bảng tổng kết thiết bị chính trong nhà máy như
sau:

Bảng 5.6 Tổng kết thiết bị của nhà máy.

STT Tên thiết bị Kích thước(mm) Số lượng


1 Máy sàng nguyên liệu thô 1350x900x1300 1
2 Máy sàng nguyên liệu mịn 1300x550x1450 1
3 Máy sàng viên 2500x1670x1100 1
4 Máy nghiền nguyên liệu thô 1533x1056x2137 1
5 Cân định lượng 4000x1750x1900 2
6 Máy trộn ngang 4650x1662x2030 1
7 Máy ép viên 1500x900x1200 1
8 Máy làm nguội viên 2000x1500x1700 1
9 Máy bẻ viên 875x500x325 1
10 Máy cân đóng bao tự động 920x820x1985 1

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -69- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

CHƯƠNG 6

TÍNH MẠNG HÚT BỤI

6.1.Tầm quan trọng của thông gió, hút bụi:


Đối với các nhà máy chế biến, bảo quản lương thực thực phẩm thì việc hút
bụi có vai trò quan trọng, vì bụi ảnh hưởng đến môi trường làm việc của công nhân
và nếu độ bụi quá cao sẽ gây ra cháy nổ. Do đó công tác hút bụi phải được thực hiện
tốt. Đối với nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi bụi được sinh ra từ nhiều khâu:
đóng bao bột, bẻ vụn viên...

6.2.Lập sơ đồ mạng:
6.2.1.Lập mạng hút bụi:
Căn cứ vào việc bố trí thiết bị ở các tầng trong nhà máy mà ta thành lập
những mạng hút bụi sao cho đường ống là ngắn nhất và không cản trở giao thông
qua lại của công nhân.
* Chọn mạng 1 theo tính chất bụi sau khi lọc không sử dụng được bao gồm:
+ Đầu gàu tải 1, 2,3.
+ Chân gàu tải 1,2, 3.
+ Xilô chứa nguyên liệu thô 1,2,3.
+ Cân nguyên liệu thô 9.
+ Máy sàng nguyên liệu thô 1, mịn 6.
+ Máy nghiền nguyên liệu thô 2.
* Mạng 2 chọn theo tính chất bụi trước công đoạn phối trộn, có thể dùng lại
sau lọc bụi bao gồm:
+ Các xilô chứa nguyên liệu mịn 7,8 xilô chứa nguyên liệu thô 10 và mịn 11
trước phối trộn.
+ Máy cân nguyên liệu mịn 9.
+ Đầu và chân gàu tải 4, 5.
+ Máy phối trộn 12.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -70- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

* Mạng 3 chọn theo tính chất bột sau khi phối trộn có thể sử dụng sau khi
lọc bụi bao gồm:
+ Chân và đầu gàu tải 6, 7.
+ Các xilô chứa bột chờ tạo viên 16, xilô chứa bột thành phẩm 15, viên thành
phẩm 21.
+ Các máy ép viên 17, làm nguội18, bẻ vụn viên 19, máy sàng viên 20, máy
đóng gói 22.
6.2.2. Phương pháp tính.
Để tính toán mạng hút bụi ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau:
+ Phương pháp tổn thất áp suất đơn vị.
+ Phương pháp độ dài tương đương.
+ Phương pháp tổn thất áp suất cục bộ tương đương.
+ Phương pháp lỗ tròn tương đương.
+ Phương pháp vận chuyển đơn vị thể tích.
Tuy nhiên, phương pháp tổn thất áp suất đơn vị được áp dụng nhiều hơn cả:
Biết lưu lượng L, chọn đường kính d của ống để có vận tốc chuyển động của không
khí (vkk) nằm trong phạm vi cho phép, tính tổn thất áp suất (tức là sức cản của
đường ống), sau đó chọn máy quạt có khả năng gây được hiệu số áp suất đủ để
thắng sức cản của đường ống.
Đầu tiên ta chọn tuyến đường ống bất lợi nhất, gọi đó là tuyến ống chính và
đánh số các đoạn của nó bắt đầu từ ngọn đến gốc. Mỗi đoạn có lưu lượng không khí
không đổi nên ta chọn đường kính không đổi.
Tổng sức cản của hệ thống, Pht .

Pht    Pms (i )  Pcb ( i ) 


n

i 1

Trong đó:
Pht : Tổn thất áp suất của toàn bộ hệ thống.
Pms (i ) , Pcb (i ) : Lần lượt là tổn thất áp suất ma sát và cục bộ trên đoạn
thứ i.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -71- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

l v2
Ta có: Pms      = R  l , kg/m2
d 2g

 : Hệ số ma sát, không thứ nguyên.


l: Độ dài của đoạn ống, m.
d: Đường kính ống, m.
v: Vận tốc chuyển động của dịch thể (không khí và bụi) trong ống,
m/s.
g: Gia tốc trọng trường, m/s2.
 : Trọng lượng đơn vị của dịch thể, kg/m2.
v2
Pcb    
2g

 : Hệ số sức cản cục bộ.


Tính toán xong tuyến chính, tiếp theo ta cần tính các nhánh phụ.

Nguyên tắc tính nhánh phụ:

Từ 1 điểm nút, tổn thất áp suất trên các nhánh quy về đó hoặc xuất phát đi
đều bằng nhau.

Ta có: R' 
 P  P
i cb

l
Trong đó:

 P : Tổng tổn thất áp suất toàn phần của các đoạn trên tuyến
i

ống chính nối song song với nhánh phụ đang xem xét.

 l : Tổng số độ dài trên các nhánh ống phụ.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -72- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Chương 7:

TÍNH TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG

7.1. Tính tổ chức


7.1.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức nhà máy

GIÁM ĐỐC

PGĐ. KỸ THUẬT PGĐ. KINH DOANH

Phòng Phòng Phân Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


kỹ cơ xưởng KCS kế tổ kế markein
thuật điện s.xuất hoạch chức toán g
tài vụ

7.1.2. Tổ chức lao động trong nhà máy


7.1.2.1. Chế độ làm việc
Nhà máy làm việc 2 ca, mỗi ca 8 tiếng
- Ca 1: từ 6h – 14 h
- Ca 2: từ 14h – 22h
7.1.2.2. Tổ chức
a. Lực lượng lao động gián tiếp
* Lực lượng lao động gián tiếp làm giờ hành chính

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -73- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Giám đốc: 1 người


- Phó giám đốc: 2 người
- Thư ký giám đốc: 1 người
- Phòng kỹ thuật: 3 người
- Phòng tổ chức hành chính: 4 người
- Phòng kế toán tài vụ: 4 người
- Phòng kế hoạch thống kê: 4 người
- Phòng marketing: 5 người
Tổng số người làm việc trong giờ hành chính: 24 người.
* Lực lượng lao động gián tiếp làm việc theo ca:
- Phòng KCS: 4 người
- Thủ kho: 2 người
- Phòng y tế: 2 người
- Bảo vệ: 4 người
- Vệ sinh phân xưởng: 4 người
- Nhà ăn, căntin: 4 người
Tổng số người lao động gián tiếp làm việc theo ca: 20 người.
b. Lao động trực tiếp
Bảng 7.1: Lao động trực tiếp
Tổng số
Chức năng Số người Số ca
người
1 Quản đốc phân xưởng 1 2 2
2 Theo dõi máy móc mỗi tầng 3 2 6
3 Trực phòng điều khiển trung tâm 1 2 2
Lực lượng bốc vác nguyên liệu trên
4 8 2 16
xe xuống và bốc sản phẩm lên xe
5 Bốc sản phẩm vào kho dự trữ 6 2 12
6 Cân bao 2 2 4
7 May bao 2 2 4
8 Phòng cơ điện 3 2 6
Lực lượng lái xe (xe nâng, xe tải,
9 5 2 10
xe đưa đón công nhân)
10 Phụ trách lò hơi 1 2 2
11 Phụ trách hệ thống cấp rỉ đường 1 2 2

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -74- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Tổng số
Chức năng Số người Số ca
người
Phụ trách hệ thống cấp thành phần
12 1 2 2
vi lượng
Tổng 34 24 68

Tổng số lao động trong nhà máy: 24+ 20+ 68 = 112 người
Số người lao động nhiều nhất trong 1 ca: 24+ 10+ 34= 68 người

7.2. Tính xây dựng


7.2.1. Phân xưởng sản xuất chính
Do tính chất của dây chuyền nên ta chọn nhà 3 tầng nhằm lợi dụng tính tự
chảy của nguyên liệu đỡ tốn kém thiết bị vận chuyển.
Căn cứ vào số thiết bị, yêu cầu công nghệ kích thước phân xưởng sản xuất
chính: D× R× C = (24× 18 × 14,6) m.
Với bước cột 6m, nhà một nhịp, nhịp nhà 18m, diện tích 432 m2.
Nhà gồm 3 tầng và một tầng hầm nơi chứa các công trình nằm ẩn sâu trong
lòng đất như các hố nạp liệu, các thiết bị vận chuyển. Tầng 1 cao 4,8m, tầng 2 cao
4,8m, tầng 3 cao 5m và tầng hầm với chiều cao 1,5m.
- Nhà: kết cấu chịu lực làm bằng khung bêtông cốt thép, tường bao che,
tường ngăn chịu lực. Nhà có nhiều cổng để công nhân ra vào vận chuyển nguyên
liệu sản phẩm và thông thoáng chiếu sáng đề phòng tai nạn xảy ra.
- Nền: nền nhà chống mòn, chống thấm, chịu được tác dụng cơ học, tính đàn
hồi cao.
- Mái: mái nhà chống thấm, có độ dốc.
7.2.2. Kho nguyên liệu
Nguyên liệu được chứa trong bao có kích thước (80× 50× 20) cm. Các bao
được xếp chồng 20 bao. Ta xây dựng kho để nhà máy dự trữ nguyên liệu trong 10
ngày.
Vbao = 0,8× 0,5× 0,2=0,08 (m3 )
mà: mnl = Vbao  khối lượng riêng nguyên liệu

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -75- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

* Đối với bắp:


mbắp = 0,08  767 = 61,36 (kg)
20  61,36
Lượng nguyên liệu bắp chứa được trên 1m2: m  0,8  0,5
 3068 (kg/m2 )

Từ bảng 4.13 nguyên liệu bắp đưa vào sản xuất trong một giờ là 1,082 tấn/h,
do đó lượng bắp phải chứa trong 10 ngày:

m1 = 1,082  16×10 = 173,12 (tấn)


m 173,12
Diện tích chứa: Sbắp  m  3,068  56,43 (m2)
1

Tương tự cách tính diện tích kho chứa bắp, tính được diện tích các kho chứa
nguyên liệu còn lại.
Bảng 7.2: Bảng tổng kết kho chứa nguyên liệu
STT Tên Khối lượng Khối lượng Khối lượng Khối Diện tích
nguyên riêng trung bình (tấn/10 lượng (m2)
liệu (kg/m3) (tấn/h) ngày) (kg/m2)
1 Bắp 767 1,082 173,12 3068 56,43
2 Sắn 750 0,670 107,2 3000 35,73
3 Khô dầu 450 0,200 32 1800 17,78
4 Cám gạo 300 0,431 68,96 1200 57,47
5 Bột cá 600 0,335 53,6 2400 22,33

Vậy diện tích chứa của kho nguyên liệu là:


S = 56,43+35,73+17,78+57,47+22,33 = 189,74( m2 ).
Lối đi và khoảng cách chiếm 30% diện tích chứa, do đó diện tích kho:
Skho nl = 189,74+ 189,74  0,3 = 246,66 m2.
Chọn kho nguyên liệu có kích thước: (26  10  6) m.
7.2.3. Kho thành phẩm
Sản phẩm chứa trong bao có kích thước (80× 50× 20) cm.
Các bao được xếp chồng, mỗi chồng 20 bao, mỗi bao 50kg.
Kho thành phẩm dự trữ được trong 15 ngày.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -76- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

20  50
Lượng sản phẩm chứa được trên 1m2 : m  0,8  0,5
= 2500 (kg/m2).

Với năng suất 40tấn/ngày, lượng sản phẩm phải chứa trong 10 ngày:
msp = 40  10 = 400 (tấn).
msp 400
Diện tích chứa: S    160 (m2).
m 2,5

Lối đi và khoảng cách chiếm 30% diện tích chứa, do đó diện tích kho:
Skho sp = 160 + 160  0,3 = 208 ( m2).
Chọn kho thành phẩm có kích thước: (21  10  6) m.
7.2.4. Kho bao bì
Chọn kho bao bì có kích thước: (10  6  6) m.
7.2.5. Khu hành chính
Diện tích trung bình 8 ÷ 12 m2 đối với cán bộ lãnh đạo, và 4 m 2 đối với cán
bộ nhân viên chức ở nhà máy. [9, tr 54]
- Phòng giám đốc: 1× 8= 8 m2
- Phòng phó giám đốc: 2× 8= 16 m2
- Phòng kỹ thuật: 3× 4= 12 m2
- Phòng tổ chức hành chính: 4× 4= 16 m2
- Phòng kế toán tài vụ: 4× 4= 16 m2
- Phòng kế hoạch thống kê: 4× 4= 16 m2
- Phòng marketing: 5× 4= 20 m2
- Phòng KCS: 4× 4= 16 m2
- Phòng y tế: 2× 4= 8 m2
- Phòng khách: 16 m2
- Các công trình phụ khác: 84 m2
Tổng cộng diện tích khu hành chính là: 228 m2
Ta xây dựng nhà 2 tầng:
- Tầng 1: Gồm phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch thống kê, phòng
marketing, phòng y tế, phòng khách, các công trình phụ khác.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -77- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Tầng 2: Gồm phòng giám đốc, phòng phó giám đốc, phòng kỹ thuật, phòng
KCS, phòng tổ chức hành chính, các công trình phụ khác.
Kích thước xây dựng (20  6  7,2) m.
7.2.6. Hội trường, nhà ăn
- Xây dựng hội trường có kích thước (18× 6) m.
- Tiêu chuẩn tính 2,25m2/1 công nhân. Tính cho 2/3 số lao động của ca đông
nhất. [8, tr56]
Do đó diện tích S = 2,25  2/3× 66 = 99 (m2).
Xây dựng nhà ăn có kích thước: (18× 6 ) m.
Ta xây dựng nhà 2 tầng:
Tầng 1: nhà ăn
Tầng 2: hội trường
Kích thước xây dựng (18  6  7,2) m.
7.2.7. Nhà để xe
Đa số nhân viên đi làm đều được đưa đón bằng xe buýt của công ty.
Ta tính 30% số người làm việc trong một ca đông nhất đi xe máy. Ca đông
nhất 66 người. Vậy số người đi xe: 66× 0,3 = 19,8 người.
Tiêu chuẩn cho mỗi xe máy là 1m2.
Vậy diện tích nhà để xe là: 1× 19,8 = 19,8 m2.
Chọn nhà để xe có kích thước (10  2  3) m.
7.2.8. Gara ôtô
Nhà máy gồm 2 xe nâng, 1 xe đưa đón công nhân, 1 xe đưa đón lãnh đạo, 1
xe tải.
Chọn kích thước gara: (12×6×4) m.
7.2.9. Phân xưởng cơ điện
Chọn kích thước: (9×6×4) m.
7.2.10. Trạm biến áp
Chọn trạm có kích thước: (6× 3× 6) m.
7.2.11. Nhà sinh hoạt

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -78- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Gồm nhà vệ sinh, nhà tắm, phòng thay đồ.


Tính cho 60% số công nhân trong 1 ca đông nhất: 66×0,6 = 39,6 người.
Trong nhà máy xem số công nhân nữ chiếm 70% và nam 30%.
- Nhà tắm:
Quy định 7 công nhân/1 vòi tắm.
0,7  39,6
Số vòi tắm dành cho nữ = 4 (vòi).
7
0,3  39,6
Số vòi tắm dành cho nam: = 2 (vòi).
7

Xây dựng 6 phòng tắm có kích thước ( 0,9× 0,9) m. Trong đó 4 phòng tắm
nữ và 2 phòng tắm nam.
- Nhà vệ sinh:
Số nhà vệ sinh là 6: 4 phòng vệ sinh nữ và 2 nhà vệ sinh nam.
Kích thước ( 0,9× 1,2) m.
- Phòng thay đồ: Diện tích 0,2m2/1công nhân.
Diện tích: 0,2x 39,6 = 7,92 m2.
Tổng diện tích khu nhà sinh hoạt là:4,86+ 6,48+ 7,92=19,26 m2.
Vậy xây dựng nhà sinh hoạt có kích thước (5×4×4) m2.
7.2.12. Nhà bảo vệ
Có 2 nhà bảo vệ ở 2 cổng. Chọn nhà có kích thước (4×3×4) m và (3×3×3) m.
7.2.13. Đài nước
Đài nước là nơi chứa nước để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt.
Kích thước: chiều cao 9m, đường kính 4m.
7.2.14. Phân xưởng lò hơi
Kích thước (12× 6× 4) m2.
7.2.15. Nhà chứa nhiên liệu
Nhà máy sử dụng dầu FO nên phải bố trí kho chứa dầu có kích thước
(9×4×4) m.
7.2.16. Tổng kết

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -79- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Nhà máy có 2 cổng: 1 cổng để vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, sản phẩm,
1 cổng để công nhân ra vào.
Nhà máy được bao quanh bằng hàng rào ximăng, cọc thép.
Xung quanh nhà máy trồng nhiều cây xanh.
Các đường chính rải nhựa, đường nhỏ rải đá dăm.
Bảng 7.3: Tổng kết các công trình đã chọn
Kích thước Diện tích Ghi
STT Tên công trình
(D×R×C) m (m2) chú
1 Nhà sản xuất chính 24×18×15 432 3 tầng
2 Kho chứa nguyên liệu 26  10  6 260
3 Kho thành phẩm 21  10  6 210
4 Kho bao bì 10×6×6 60
5 Khu hành chính 20  6  7,2 120 2 tầng
6 Hội trường, nhà ăn 18  6  7,2 108 2 tầng
7 Nhà để xe 10×2×3 20
8 Gara ô tô 12×6×4 72
9 Phân xưởng cơ điện 9×6×4 54
10 Trạm biến áp 6×3 ×6 18
11 Nhà sinh hoạt 5×4×4 20
12 Nhà bảo vệ (4×3×4)+(3×3×3) 21
13 Đài nước H= 9, D= 4 12,56
14 Phân xưởng lò hơi đốt 12×6×4 72
15 Kho chứa nhiên liệu 9×4×4 36

Tổng diện tích xây dựng nhà máy Fxd = 1515,56 (m2)
Fxd
Diện tích khu đất Fkd = (m2) [9, tr 44]
K xd

Trong đó Kxd là hệ số xây dựng, đối với nhà máy thực phẩm thường từ 35 –
50%. Chọn Kxd = 35%.
1515,56
Fkd   4330,17 (m2).
0,35

Ta xây dựng trên khu đất có diện tích 5000 m2 với kích thước (83,35×60) m.
Ngoài ra để đánh giá tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của tổng mặt bằng nhà máy

F
còn có hệ số sử dụng: Ksd = F  100 %.
sd

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -80- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Với:
Fkđ diện tích đất bên trong hàng rào nhà máy (m2).
Fsd = Fxd+Fgt+Fhr+Fhl
Fgt chiếm 50% diện tích xây dựng Fgt = 0,5× 1515,56 = 757,78 (m2).
Fhè rãnh chiếm 20% diện tích xây dựng Fhr= 0,2×1515,56 = 303,11 (m2).
Fcây xanh : Chiếm 30% diện tích xây dựng: Fcx= 0,3×1515,56 = 454,67 (m2).
Vậy Fsd = 3031,12 m2.
Fsd 3031,12
K sd    0,606
Fkd 5000

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -81- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

CHƯƠNG 8

TÍNH NƯỚC VÀ NĂNG LƯỢNG

8.1 Tính hơi


8.1.1 Tính nồi hơi
- Năng suất hơi cần thiết cho máy ép viên:  w = 152,81 (kg/h)
- Lượng hơi dùng trong sinh hoạt, nấu ăn
Tính cho ca đông nhất: 68 người (thông số lấy từ phần tính xây dựng).
Giả sử lượng hơi tiêu thụ cho một người dùng trong sinh hoạt là: 0,5 (kg/h)
[9, Tr30].
Vậy lượng hơi dùng trong sinh hoạt:
=> Dqsh = 0,5 ×68 = 34 (kg/h).
- Tổng lượng hơi cần thiết
D =  w + Dqsh = 152,81 + 34 = 186,81 (kg/h).
- Lượng hơi tiêu tốn cho lò hơi
Định mức 10% so với tổng lượng hơi cần thiết [9, Tr30]:
186,81 x 10 % = 18,681 (kg/h)
Vậy tổng lượng hơi mà nồi hơi sản xuất ra trong một giờ:
186,81 + 18,681 = 205,491 (kg/h)
Chọn lò hơi kiểu lò ống lửa, nằm ngang hiệu LD0.3/8K [14]:
- Năng suất hơi : 300kg/h
- Áp suất thiết kế : 8 kg/cm2
- Nhiệt độ hơi bão hòa : 1750C
8.1.2 Tính nhiên liệu sử dụng
Nhiên liệu nhà máy sử dụng là dầu FO
Lượng nhiên liệu cần cho nồi hơi được tính theo công thức:
D  (ih  in )
G=  100 (kg/h) [9, tr 31]
Q p 

D: Năng suất tổng cộng các nồi hơi phải thường xuyên chạy (kg/h)

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -82- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

ih: Nhiệt hàm của hơi ở áp suất làm việc. ih= 662,3 (kcal/kg) [10, tr 315]
in: Nhiệt hàm của nước đưa vào nồi. in= 171,4 (kcal/kg) [10, tr 315]
Qp: Nhiệt trị của nhiên liệu, Qp= 11300 kcal/kg
 : Hệ số tác dụng hữu ích của nồi hơi,   0,9
Thay số ta có:
205,491 (662,3  171,4)
G=  9,92 (kg/h)
0,9  11300

Vậy nhu cầu nhiên liệu cho nồi hơi trong năm là
Gn= 9,92 x 16 x 282 = 44759,04 ( kg/năm)

8.2.Tính nước
Nước dùng trong nhà máy chủ yếu để cung cấp một phần cho nồi hơi,
còn lại dùng cho sinh hoạt, phòng cháy chữa cháy...
579,805 x16
- Nước dùng cho nồi hơi trong một ngày: V1= = 9,277 m3
1000

- Nước dùng cho sinh hoạt:


+ Nước dùng cho nhà tắm: Theo tiêu chuẩn cứ mỗi vòi nước dùng 0,3
l/s.
Nhà máy có 6 nhà tắm và mỗi ngày làm việc 2 ca trong 2 giờ.
Vậy lượng nước cần dùng trong một ngày là:
2.6.0,3.3600
V2 = = 12,96 m3
1000

+ Nước dùng cho nhà vệ sinh:


Trong nhà máy có 4 phòng vệ sinh sử dụng 3 l/p. Mỗi ngày dùng 6 giờ.
Vậy lượng nước sử dụng trong một ngày là:
5.3.3600
V3 = = 1,5 m3/ngày
60.1000

+ Nước dùng cho uống, rửa:


Theo tiêu chuẩn 25 l/người/ca, mỗi ca đông nhất có 78 người.
2.78.25
V4 = = 3,9 m3/ngày
1000

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -83- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Nước dùng cứu hoả:


Lượng nước qui định dùng trong công nghiệp với mục đích chữa cháy là: 25
l/s, tính chữa cháy trong vòng 3 giờ.
2,5.3.3600
V5 = = 27 m3
1000

Vậy tổng lượng nước tối đa cần dùng trong 1 ngày là:
Vn = V1 + V2 + V3 + V4 + V5 = 54,637 m3/ngày

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -84- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

CHƯƠNG 9

KIỂM TRA SẢN XUẤT, CHẤT LƯỢNG


Kiểm tra sản xuất, chất lượng sản phẩm là vấn đề hàng đầu của ngành chế
biến thức ăn gia súc nói riêng và các ngành công nghiệp khác nói chung. Kiểm tra
sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm của nhà máy, đảm bảo cho công nhân
thao tác kỹ thuật, tránh ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Cũng như hư hỏng
và sự cố kỹ thuật ở các thiết bị. Trên cơ sở kiểm tra ta có thể đánh giá được tình
hình sản xuất của nhà máy, để đề ra kế hoạch hợp lý. Đồng thời qua đó phát hiện
những chỗ sai sót, chưa hợp lý, có biện pháp điều chỉnh hoặc có biện pháp cải tiến
kỹ thuật, nhằm đảm bảo cho nhà máy hoạt động bình thường và nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm.

9.1. Đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn [ 5, tr 28 ]


9.1.1 Phương pháp phân tích thức ăn
Dùng các phương pháp hóa học, hóa lý để phân tích định tính và định lượng các
chất dinh dưỡng có trong thức ăn .
Ưu điểm của phương pháp này là phát hiện được chính xác các chất dinh dưỡng
và thành phần của chúng trong thức ăn. Tuy nhiên nhược điểm chính của phương pháp
này là không liên quan đến các đặc tính sinh lý tiêu hóa của vật nuôi khi sử dụng thức
ăn ( khả năng tiêu hóa thức ăn của từng loại vật nuôi). Do đó phương pháp này chỉ
thực hiện được đối với thức ăn hỗn hợp.
9.1.2 Phương pháp thử mức tiêu hóa
Mức tiêu hóa tức là tỉ lệ tiêu hóa hấp thụ, còn gọi là tỉ lệ tiêu hóa.
Mức tiêu hóa là tỉ lệ chất dinh dưỡng hấp thụ được so với lượng chất dinh
dưỡng ăn vào.
ab
% tiêu hóa = x100
a

Trong đó: a là lượng chất dinh dưỡng ăn vào; b là lượng chất dinh dưỡng thải
ra theo phân.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -85- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

9.1.3 Phương pháp cân bằng vật chất


Cân bằng nitơ : tìm giá trị chênh lệch giữa nitơ ăn vào và nitơ bài xuất ra đó
chính là giá trị chuyển hóa của nitơ vào cơ thể vật nuôi.
Ntích lũy = Nthức ăn – (Nphân + Nnước tiểu)
Như ta đã biết là nitơ của thức ăn ở hai dạng: protein thuần và nitơ phi
protein. Do đó cân bằng nitơ nhằm xác định hiệu quả chuyển hóa thành nitơ của cơ
thể khi cho vật nuôi ăn các thức ăn có chứa đạm ở các dạng khác nhau.

9.2 Kiểm tra các công đoạn sản xuất


Chủ yếu kiểm tra về mức độ nghiền của nguyên liệu và độ đồng đều của thức
ăn sau khi phối trộn.
Từ mức độ nghiền của bột nghiền ta điều chỉnh khe nghiền, và sử dụng lưới
sàng cho thích hợp để kích thước bột đạt theo yêu cầu tỷ lệ hạt nằm trên sàng f
2mm không quá 5% và lọt sàng f5mm là 100%.

9.3 Kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm


Kiểm tra đánh giá chất lượng thức ăn qua ba phương pháp:

- Đánh giá cảm quan.

- Phân tích thành phần hoá học.

- Thử nghiệm sinh học.

9.3.1 Đánh giá cảm quan chất lượng nguyên liệu, sản phẩm
9.3.1.1 Kiểm tra chất lượng cám
- Cám khô, rời, không vón cục, không hôi.

- Không mốc, không mùi lạ, có mùi thơm đặc trưng của cám.

- Không có vị đắng hoặc hơi đắng không chua.

- Màu vàng sáng.

9.3.1.2 Kiểm tra chất lượng của khô dầu


- Phải có màu hung tươi hay nâu tươi.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -86- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Không được có mùi hôi, mốc hay vị đắng.

- Có mùi thơm đặc trưng của khô dầu.

- Có độ bóng sáng, khô, rời.

9.3.1.3 Kiểm tra chất lượng ngô hạt, sắn


- Có màu sắc đặc trưng của từng loại nguyên liệu.

- Có độ bóng sáng, không có mùi mốc, không bị mọt.

- Hạt nguyên vẹn, không rạn nứt hoặc sứt nẻ do các loại gặm nhấm hoặc mọt
gây nên.

- Không lẩn vật ngoại lai, đặc biệt là tạp chất sắt.

9.3.1.4 Kiểm tra chất lượng bột cá, bột xương


- Có mùi thơm và màu sắc đặc trưng của bột cá, bột xương.

- Không có mùi cháy khét, mùi hôi hoặc mùi khai của NH3.

- Khô, tơi, xốp, không vón cục, không có những dây xơ.

9.3.1.5 Kiểm tra chất lượng thành phẩm


- Sản phẩm phải có mùi thơm, màu sắc đặc trưng.

- Đảm bảo độ khô, rời, độ đồng đều của sản phẩm.

- Sản phẩm dạng bột phải có độ mịn đồng đều, không dính cục.

- Sản phẩm dạng viên có kích thước viên đồng đều theo yêu cầu, viên thức
ăn phải cứng chắc.

9.3.2 Phân tích thành phần hoá học


Phân tích thành phần hoá học để đánh giá chất lượng thức ăn là phương pháp
đánh giá chi tiết, cụ thể và chính xác. Phân tích thành phần hoá học của thức ăn
thường tốn kém và mất nhiều thời gian.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -87- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Trong phân tích thành phần hoá học, để có kết quả phân tích chính xác, việc
lấy mẫu đúng đóng vai trò quan trọng. Mẫu phân tích phải đại diện cho cả lô thức
ăn.

9.3.2.1 Lấy mẫu phân tích


-Lấy mẫu ban đầu
Đối với mẫu thức ăn dạng hạt, viên và bột tiến hành lấy mẫu như sau:

+Nếu thức ăn ở dạng đống thì vị trí lấy mẫu tại 3 điểm: Lớp trên, lớp giữa,
lớp dưới.

+ Thức ăn không bao gói: Mỗi tấn thức ăn lấy 1 mẫu.

+ Thức ăn trong bao gói, lấy từ ba vị trí của bao: Trên, giữa và dưới. Số bao
chỉ định lấy mẫu bằng 5% tổng số bao nhưng không ít hơn 5 bao.

+ Thức ăn đang trong dây chuyền sản xuất: Lấy mẫu đều đặn theo dây
chuyền sản xuất và mỗi ca lấy 5 – 10 mẫu.

-Lấy mẫu trung bình


Sau khi có các mẫu ban đầu như đã lấy ở trên, ta gộp chúng lại để tạo mẫu
chung, từ mẫu chung, ta thiết lập mẫu trung bình để phân tích bằng cách sau:

Trộn đều mẫu chung trên một tấm phẳng, dàn mẫu thành hình chữ nhật dày
không quá 2cm. Chia mẫu chung theo hai đường chéo, bỏ bớt hai phần đối diện,
trộn đều hai phần còn lại và dàn thành hình chữ nhật, tiếp tục chia theo đường chéo
và bỏ hai phần đối diện. Làm như vậy cho đến khi lượng mẫu còn lại như sau:

+ Các loại ngủ cốc, khô dầu: 1000g

+ Thức ăn hỗn hợp và thức ăn đậm đặc: 500g

Sau khi lấy mẫu trung bình cần phải đóng gói vào bao nilông hoặc bao xi
măng sạch, trên bao bì đề rõ: Tên thức ăn, khối lượng lô hàng, ngày tháng lấy mẫu,
người và nơi lấy mẫu.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -88- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

9.3.2.2 Các chỉ tiêu phân tích

Kết quả phân tích thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn là cơ
sở vững chắc để đánh giá chất lượng thức ăn. Số chỉ tiêu phân tích phụ thuộc vào
bản chất của từng loại thức ăn, song để đánh giá một cách tổng thể, 6 chỉ tiêu sau
đây thường được quan tâm.

Bảng 9.1 Một số chỉ tiêu phân tích [4, tr 518]

Các thành phần


STT Tên chỉ tiêu Cách tiến hành
chính
Sấy mẫu đến khối lượng không đổi ở
nhiệt độ sôi và bốc hơi của nước (100 H2O và các chất
1 Độ ẩm
-1050C). Phần khối lượng mất đi trong dễ bay hơi
quá trình sấy được coi là độ ẩm
Xác định hàm lượng N bằng phương Protein, axit amin,
2 Protein thô
pháp Kieldahl nitơ phi protein
Chất béo Chiết suất bằng ete petron hoặc N- Dầu mỡ và các
3
thô hexan loại sắc tố
Xenlulô,
Phần còn lại của mẫu sau khi đun trong
4 Xơ thô hemixenlulô,
axit yếu và kiềm yếu
lignin
Khoáng
Đốt mẫu ở nhiệt độ 500 – 600oC trong Các nguyên tố
5 tổng số (tro
vòng 2 giờ khoáng
thô)
Tinh bột, đường,
Dẫn xuất vô Phần còn lại của mẫu sau khi trừ đi 5 chỉ 1 phần nhỏ
6
đạm tiêu nêu trên xenlulô,
hemixenlulô..
Ngoài ra đối với từng loại thức ăn cụ thể người ta còn phân tích một số chỉ
tiêu khác.

9.3.3 Thử nghiệm sinh học

Đôi khi có những loại thức ăn có thành phần hoá học không tồi, song có
khuyết tật về mùi, vị làm cho gia súc không muốn tiếp nhận. Gia súc ăn thử sẽ giúp
ta khẳng định mức độ chấp nhận của gia súc đối với mỗi loại thức ăn.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -89- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

Tại các cơ sở nghiên cứu, trong trường hợp có điều kiện về vật chất khoa học
kỹ thuật cũng như kinh phí, người ta tiến hành những thí nghiệm rất cơ bản nhằm
đánh giá tỷ lệ tiêu hoá và khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong mỗi loại thức
ăn cũng như hỗn hợp của chúng. Những thí nghiệm này giúp ta khẳng định hơn về
giá trị dinh dưỡng thực sự của thức ăn sử dụng trong chăn nuôi.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -90- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

CHƯƠNG 10

AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH NHÀ MÁY

10.1.An toàn lao động


Vấn đề an toàn lao động trong sản xuất đóng vai trò quan trọng, vì nó ảnh
hưởng đến tiến trình sản xuất, năng suất, sức khoẻ của người lao động, tuổi thọ của
thiết bị.
10.1.1. Những nguyên nhân gây ra tai nạn
- Sự trang bị và bố trí qui trình không hợp lí.
- Ý thức chấp hành của công nhân viên trong nhà máy chưa cao.
- Tổ chức lao động không chặt chẽ.
- Thiếu các bảng hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị.
- Vận hành máy móc không đúng qui định.
- Không thường xuyên kiểm tra thiết bị máy móc, đường ống để phát hiện rò
rỉ, hư hỏng.
- Các thiết bị bảo hộ không an toàn.
10.1.2.Những biện pháp hạn chế và yêu cầu cụ thể về an toàn
- Đề ra nội qui an toàn lao động, thường xuyên kiểm ta việc thực hiện nội
qui.
- Phải có bảng hướng dẫn qui trình vận hành máy móc thiết bị tại nơi đặt
máy.
- Bố trí dây chuyền công nghệ cho hợp lí.
- Phân công lao động hợp lí.
- Nhanh chóng phát hiện và kịp thời sữa chữa những chỗ hư hỏng, rò rỉ của thiết
bị.
10.1.2.1. An toàn về điện
- Bảo đảm cách điện, phải có hệ thống bảo hiểm đường dây cao thế.
- Thường xuyên kiểm tra đường dây.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -91- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

- Đường dây điện phải được bọc kín.


- Khi có tai nạn về điện phải nhanh chóng cấp cứu.
- Có bảo hộ lao động về điện.
10.1.2.2.An toàn khi sử dụng điện cơ
- Sử dụng đúng công suất, chức năng yêu cầu.
- Tình trạng vận hành thiết bị.
- Nếu hư hỏng phải ngừng ngay để sữa chữa.
10.1.2.3.Chiếu sáng, thông gió
- Nhà xưởng thoáng mát, sạch sẽ, đủ ánh sáng, cao ráo, cửa làm bằng kính.
- Nhà xưởng thông thoáng, nhiều cửa, có hệ thống thông gió để giảm tác
động xấu đến sức khoẻ con người và sản phẩm.
10.1.2.4. Phòng chống cháy nổ
- Có hệ thống hút bụi, thường xuyên theo dõi độ bụi.
- Kiểm tra định kì thiết bị điện.
- Không hút thuốc trong nhà máy, đặc biệt là khu vực kho tàng, nơi dễ bốc
cháy.
- Huấn luyện cho công nhân về công tác phòng chống cháy nổ.
- Xây dựng nội dung phòng cháy, chữa cháy.
- Bố trí cửa để thoát khi có hoả hoạn.

10.2. Vệ sinh nhà máy


10.2.1.Vệ sinh nhà máy
- Phải thường xuyên vệ sinh nhà máy, tránh ứ đọng nước thải làm môi trường
tốt cho vi sinh vật phát triển.
- Trồng cây xanh ngăn ngừa bụi.
- Vệ sinh định kì, phun thuốc diệt côn trùng.
10.2.2. Thiết bị
Phải sạch sẽ dễ thoát nước, dễ vệ sinh để không ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -92- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

10.2.3.Nhà sinh hoạt


Đặt xa phân xưởng sản xuất và cuối hướng gió.
10.2.4.Vệ sinh cá nhân
Công nhân phải có bảo hộ lao động đầy đủ, vệ sinh cá nhân trước và sau khi
làm việc.

10.3.Môi trường
Nhà máy có thể gây ra tiếng ồn và bụi cho môi trường.
Về nước thải thì chủ yếu nước thải vệ sinh thiết bị và sinh hoạt. Do đó việc
xử lí nước thải không làm ảnh hưởng đến môi trường. Xây dựng hệ thống cống
thoát nước và bể tự hoại tại chỗ. Sau khi qua xử lý có thể thải trực tiếp vào đường
nước thải chung của khu công nghiệp.

10.4 Thu hồi bụi và sử dụng lại


Nhà máy chế biến thức ăn gia súc cần quan tâm đến vấn đề bụi, bụi sẽ gây
ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, con người, máy móc và thiết bị. Vì vậy cần phải có
hệ thống thu hồi và xử lý bụi. Bụi sẽ được quạt hút đưa vào thiết bị lọc túi vải. Tại
đây không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các
sợi vải sẽ giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên
bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu
được dày lên tạo thành lớp mạng trợ lọc, lớp màng này giữ được tất cả các hạt bụi
có kích thước rất nhỏ. Sau một thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm tăng sức cản của
màng, vì thế cần làm sạch lớp bụi bám trên mặt vải. Khí sau khi qua thiết bị lọc túi
vải được dẫn ra ống thải và thoát ra ngoài không khí.
Về vấn đề xử lý bụi thì có 2 loại bụi trong nhà máy chế biến thức ăn gia súc
đó là bụi có thể sử dụng và bụi không thể sử dụng. Đối với bụi thu được ở mạng bụi
1 được tính ở trên thì chúng ta sẽ không sử dụng lại. Đối với bụi thu được ở mạng
bụi 2 và 3 sẽ được đem sử dụng lại ở quá trình phối trộn đối với bụi của mạng bụi 2,
và sử dụng lại ở quá trình ép viên đối với bụi của mạng bụi 3.

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -93- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

KẾT LUẬN
Được giao nhiệm vụ “Thiết kế nhà máy chế biến thức ăn gia súc với năng
suất 40 tấn sản phẩm/ngày”. Qua thời gian gần 3 tháng thực hiện đồ án tốt nghiệp,
dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Xuân Ngạch, sự nổ lực của bản thân,
góp ý của bạn bè, tôi đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp.
Trong quá trình làm đồ án tôi đã có một cách nhìn toàn diện và hiểu thêm về
nhiều vấn đề như:
- Những điều kiện cần thiết để xây dựng một nhà máy sản xuất thức ăn gia
súc.
- Quy trình và dây chuyền chế biến thức ăn gia súc.
- Những phương pháp kiểm tra đánh giá dinh dưỡng chất lượng của nguyên
liệu và sản phẩm.
- Cách bố trí thiết bị trong phân xưởng sản xuất, bố trí mặt bằng nhà máy,
các tính toán lựa chọn phương án lắp đặt
- Thiết kế nhà máy sao cho phù hợp với kinh tế nhất.
Với đồ án này, tôi đã có cơ hội ôn lại những kiến thức đã học, vận dụng kết
hợp giữa lí thuyết và thực tế để làm việc, để hình thành về tổng quan thiết kế nên
nhà máy thức ăn chăn nuôi.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức thực tế, tài liệu tham khảo chưa đầy đủ
nên mặc dù đã cố gắng rất nhiều, đồ án vẫn có sai sót, chưa hợp lí với thực tế. Rất
mong sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Đà nẵng, ngày20/5/2014
Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn Tiến

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -94- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu sách:
1. Đoàn Dụ, Bùi Đức Hợi, Mai Văn Lề, Nguyễn Như Thung (1987), Công
nghệ và các máy chế biến lương thực, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. GS.TS Vũ Duy Giảng, PGS.TS Tôn Thất Sơn (2009), Giáo trình dinh
dưỡng và thức ăn chăn nuôi, Trường Cao Đẳng Sư Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp.
3. Trương Thị Minh Hạnh (2005), Giáo Trình Thiết Bị Thực Phẩm, Trường
Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng.
4. PTS Lưu Hữu Mãnh (1999), Giáo trình dinh dưỡng gia súc, Trường Đại
Học Cần Thơ – Khoa Nông Nghiệp.
5. Th.s Trần Xuân Ngạch (2000), Giáo trình chế biến thức ăn gia súc,
Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng.
6. PGS.TS Lê Đức Ngoan, ThS Nguyễn Thị Hoa Lý, ThS Dư Thị Thanh
Hằng (2004), Giáo trình thức ăn chăn nuôi, Trường Đại Học Nông Lâm Huế.
7. Lê Xuân Phương (2001), An Toàn và Vệ Sinh Lao Động, Nhà Xuất Bản
Đà Nẵng.
8. Nguyễn Như Thung (1987), Máy và thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Trần Thế Truyền (2006), Giáo Trình Cơ Sở Thiết Kế Nhà Máy, Trường
Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng.
10. PTS Trần Xoa, PTS Nguyễn Trọng Khuông, KS Hồ Lê Viên (2002), Sổ
Tay Quá Trình và Thiết Bị Công Nghệ Hóa Chất tập 1, NXB Khoa Học và Kỹ
Thuật, Hà Nội.
Tài liệu web
11.http://agriviet.com/threads/may-be-manh-may-be-vien-may-can-
anh.156880/ ( ngày 20-5-2014).
12. http://www.buhlergroup.com/global/en/products.htm (ngày 27- 3- 2014).
13. http://www.chinafpm.en.made-in-china.com/product-list-1.html (ngày
27-3-2014).

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP -95- GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

14. http://www.conhietvietnam.com/san-pham/noi-hoi-dot-dau-gas/ ( ngày


20-5-2014).
15.http://www.chetaoviet.net/vn/nganh-chan-nuoi/may-lam-nguoi/may-lam-
nguoi-ctvln_39.html ( ngày 25-5-2014).
16.http://www.feedmillachine.com/COMPANY_PROFILE_PRODUCTS.ht
ml (ngày 25-3- 2014)
17. http://www.minhnhat.net.vn/chebien.aspx (ngày 5-3-2014).
18. http://www.techmartvietnam.vn/Members/tkctmnn/ (ngày 4-3 -2014).

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1 LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT.........................................................2
1.1 Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................2
1.2. Vùng nguyên liệu...............................................................................................3
1.3. Hợp tác hoá........................................................................................................3
1.4. Nguồn cung cấp điện..........................................................................................3
1.5. Nhiên liệu...........................................................................................................4
1.6. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước.......................................................4
1.7. Thoát nước và xử lí nước thải.............................................................................4
1.8. Giao thông vận tải..............................................................................................4
1.9. Năng suất nhà máy.............................................................................................4
1.10. Khả năng cung cấp công nhân và cán bộ kĩ thuật.............................................5
Chương 2 TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM...................................6
2.1. Vai trò thức ăn hỗn hợp [6, tr 51 – 53]...............................................................6
2.2. Các sản phẩm thức ăn hỗn hợp..........................................................................6
2.3. Nguyên liệu chính sử dụng trong nhà máy [2, tr 46 - 56]...................................8
2.4. Vai trò các chất có trong thức ăn hỗn hợp [2, tr 5 – 14; 4]...............................12
2.5. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn [6, tr 99 – 104].....................................................15
Chương 3 CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...................20
3.1. Sơ đồ công nghệ...............................................................................................21
3.2. Thuyết minh.....................................................................................................22
CHƯƠNG 4TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT.........................................................26
4.1. Kế hoạch sản xuất của nhà máy........................................................................26
4.3 Tính thực đơn....................................................................................................26
4.4. Tính lượng nguyên liệu.....................................................................................35
Chương 5 TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ..................................................................53
5.1 Thiết bị chứa đựng và vận chuyển.....................................................................53
5.2. Các thiết bị chính dung trong nhà máy.............................................................63

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN XUÂN NGẠCH

CHƯƠNG 6 TÍNH MẠNG HÚT BỤI....................................................................68


6.1.Tầm quan trọng của thông gió, hút bụi:.............................................................68
6.2.Lập sơ đồ mạng:................................................................................................68
Chương 7 TÍNH TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG.......................................................71
7.1. Tính tổ chức......................................................................................................71
7.2. Tính xây dựng...................................................................................................73
CHƯƠNG 8 TÍNH NƯỚC VÀ NĂNG LƯỢNG....................................................80
8.1 Tính hơi.............................................................................................................80
8.2.Tính nước..........................................................................................................81
CHƯƠNG 9 KIỂM TRA SẢN XUẤT, CHẤT LƯỢNG........................................83
9.1. Đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn [ 5, tr 28 ]..........................................83
9.2 Kiểm tra các công đoạn sản xuất.......................................................................84
9.3 Kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm.............................................................84
CHƯƠNG 10 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH NHÀ MÁY........................89
10.1.An toàn lao động.............................................................................................89
10.2. Vệ sinh nhà máy.............................................................................................90
10.3.Môi trường.......................................................................................................91
10.4 Thu hồi bụi và sử dụng lại...............................................................................91
KẾT LUẬN.............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................93

SVTH: HOÀNG VĂN TIẾN Thiết kế nhà máy sản xuất thức ăn gia súc

năng suất 40 tấn sản phẩm/ngày

You might also like