Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

MA TRẬN SPACE

Vị trí của chiến lược nội bộ Vị trí chiến lược bên ngoài
Lợi thế cạnh tranh (CA) Sức mạnh ngành ( IS)
1. Thị phần chiếm 55% (-1) 1. Tiềm năng tăng trưởng lớn (+5)
Trục ngành. với mức tăng trưởng
hoành 2. Hệ thống phân phối (-1) khoảng 6-10% (năm
rộng khắp cả nước với 2020).
220 nhà phân phối, hơn 2. Tài chính ổn định, các chỉ (+5)
25100 điểm bán lẻ. số bình thường.
3. Chất lượng sản phẩm (-2) 3. Dễ dàng xâm nhập thị (+3)
tiêu chuẩn quốc tế. trường.
4. Vòng đời sản phẩm. (-2) 4. Tiềm năng lợi nhuận lớn (+4)
5. Công nghệ chế biến (-1) với sản phẩm sữa tăng sức
hiện đại, khép kín. đề kháng.
6. Khả năng kiểm soát nhà (-2)
cung cấp và phân phối
tốt.
7. Lòng trung thành của (-3)
khách hàng, là thương
hiệu dùng thường
xuyên nhất với tỉ lệ cao
nhất 60%.
 Điểm trung bình : -1.7  Điểm trung bình : +4.25

Sức mạnh tài chính ( IS) Ổn định môi trường ( ES)


1. Tỉ lệ hoàn vốn đầu tư (+5) 1. Chế độ chính trị ổn định- (-1)
Trục của công ty tăng trưởng pháp luật thông thoáng.
tung ổn định. 2. Tỉ lệ lạm phát được giữ ổn (-2)
2. Dòng tiền ổn định do (+5) định ở mức 4% trong 7
lợi nhuận tăng trưởng năm liên tiếp.
đều đặn từng năm. 3. Chủ trương chính sách (-1)
3. Nguồn vốn dồi dào đầu (+5) phát triển : phát triển bền
tư vào các máy móc vững trong bối cảnh biến
thiết bị có giá trị hàng đổi khí hậu.
chục tỉ. 4. Áp lực cạnh tranh với TH (-2)
true milk, Duch lady,
Nestle,...
5. Rào cản thâm nhập thị (-3)
trường khá cao với chi phí
gia nhập. (-2)
6. Tích cực ứng ụng, đổi mới
công nghệ.
 Điểm trung bình : +5  Điểm trung bình : -1.8

Giải thích
 Lợi thế cạnh tranh
Ước tính tới cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành sữa
với 55%. Tuy nhiên, với các dự báo gần đây tiềm năng của thị trường sữa nước
đăch biệt là sữa tươi chỉ mới đáp ứng 35%, phần còn lại phụ thuộc nhập khẩu
khiến những doanh nghiệp khác tìm các xâm nhập phân khúc này.
Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác trên thị trường Việt Nam. Hiện tại, công ty đã phát triển hệ thống phân phối
rộng khắp cả nước với 220 nhà phân phối . Các đơn vị phân phối này phục vụ hơn
251000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp tại các siêu thị,
văn phòng, nhà máy và các điểm tư vấn dinh dưỡng của công ty. Ngoài ra, công ty
còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa
phương.Nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước.
Sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa
hàng tiện lợi trên toàn quốc, Vinamilk đã được xuất khẩu đi 53 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Các lợi thể cạnh tranh của Vinamilk so với các đối thủ khác gồm nhãn hiệu quen
thuộc và sản phẩm đa dạng, đáp ứng được các nhu cầu của nhiều thành phần khách
hàng khác nhau.
Những lý do khác góp phần vào sự thành công của Vinamilk đỏ chính là mạng
lưới phân phối rộng khắp, hiệu qua của các chiến lược marketing, và công nghệ
sản xuất hiện đại.
Hiện nay, có 5 trong 13 nhà máy của Vinamilk trên cả nước đang sản xuất sản
phẩm sữa đặc với tổng công suất đạt hơn 470 triệu sản phẩm các loại mỗi năm, đáp
ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu. Các nhà máy đều được đầu tư máy
móc tự động hiện đại, nhập khẩu từ G7 châu Âu... Tiểu chuẩn quản lý chất lượng
quốc tế củng công nghệ chế biến hiện đại, khép kín giúp các sản phẩm của
Vinamilk đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, kể cả đối với những thị trưởng có
yêu cầu rất cao về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Vinamilk đã khẳng định là một thương hiệu mạnh trong ngành hàng sữa tươi, khi
mà tỷ lệ chuyển đổi tử là thương hiệu đã dùng thử sang là thương hiệu dùng
thường xuyên nhất với tỷ lệ cao nhất là 60% cho thấy mức ổn định của thương hiệu
này đang xây dựng. Vinamilk có thể không ngừng phát triển trong thời gian tới nếu
như việc định vị thương hiệu của “Vinamilk” phù hợp với cảm nhận của người tiêu
dùng.
Tuy nhiên còn vấp phải sự cạnh tranh lớn của các công ty sữa nước ngoài cũng
như trong nước như TH true milk, Dutch lady, Nestle , Abbout...Dẫn đến dần mất
nhiều khách hàng trung thành từ trước.
Mức điểm dành cho vị thế cạnh tranh của Vinamilk là -1.7 điểm.
• Sức mạnh ngành
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê, trong 3 tháng đầu năm 2019, giá trị kim
ngạch xuất khẩu sữa đạt 48,6 triệu USD. Hiện, sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam
đã xuất khẩu sang 43 nước và vùng lãnh thổ, đặc biệt là sản phẩm sữa bột công
thức. Xuất sang thị trưởng Trung Quốc, Mỹ, Philippines.
Thực tế, trong ngành sữa hiện nay nhiều doanh nghiệp đã, đang đầu tư thiết bị,
ứng dụng công nghệ có trình độ tự động hóa cao ngang tầm khu vực và thế
giới,nhiều trang trại đạt chuẩn Global G.A.P. VietGAP, trang trại hữu cơ... nhằm
lăng sản lượng, chất lượng, an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và tiếp cận
ngày cảng sâu rộng vào chuỗi giá trị sữa, sản phẩm sữa ở thị trường trong và ngoài
niroc...
Do đó, trong những năm tới, ngành sửa Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng
9 – 10% và đạt mức 28 lít sữa người năm vào năm 2020, Hiệp hội sửa Việt Nam
dự báo.
Ráo căn gia nhập ngành: rào cản gia nhập của ngành sữa khá cao với chỉ phi gia
nhập ngành, đặc trưng hóa san phẩm và thiết lập hệ thống kênh phân phối phủ hợp.
Có thể kết luận rằng áp lực từ những đối thủ mới là không dáng kể, mà cạnh tranh
chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.
Mặt hàng sữa ngày nay chưa có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra
nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng
chăm sóc sức khỏe khác... Do vậy ngành sửa it chịu rủi ro tử sản phẩm thay thế.
 Mức điểm dành cho vị thế ngành là 4.25 diễm.
 Sức mạnh tài chính
Tốc độ tăng tổng lai san 7,78% năm 2018 so với cùng kỳ. Tốc độ tăng vốn chủ
sở hữu khả cao 1004% năm 2018 so với cùng kỳ.
Tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định năm 2018 so với cùng kỳ cho thấy cho
thấy khả năng hấp thụ và đầu tư của Vinamilk là hiệu quả.
Tuy nhiên lợi nhuận của công ty sữa lớn nhất Việt Nam đã chững lại sau ba năm
đạt tốc độ tăng trưởng hai con số.
Các chỉ tiêu tải chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy Vinamilk là công ty cỏ
tốc độ tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vẫn tốt. Điều này cho thấy tính
hiệu quả của doanh nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trường trong
những năm tiếp theo.
 Mức điểm dành cho vị thế tài chính của Vinamilk là 5 điểm.
 Ổn định môi trường
Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoáng.Tỷ
lệ lạm phát trong những năm gần đây vẫn giữ mức ổn định, it biển động. Tuy
nhiên, hệ thống quản lý còn lỏng lẻo chồng chéo, không hiệu quả. Chinh phủ đã có
những chủ trương, chính sách dậy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với
việc thông qua Quyết định 167/2001/QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi
bỏ sữa trong giai đoạn 2018-2019 tạo cơ hội và điều kiện cho ngành sữa phát triển
bền vững.
Theo dự bảo tử WB lăng trưởng GDP thực vẫn tiếp tục duy tri ở mức cao, xoay
quanh mức 6,5% trong các năm 2020 và 2021. Tỉ lệ lạm phát vẫn tiếp tục ổn định
ở mức một con số trong vòng bảy năm liên tiếp, thấp hơn hoặc tiệm cận mức 4%
trong những năm gần đây, Can cũn đối ngoại vẫn trong vòng kiểm soát và tiếp tục
được hỗ trợ bằng nguồn vốn FDI dồi dào lên tới gần 18 tỷ USD trong năm 2019,
chiếm gần 24% tổng vốn đầu tư cho nền kinh tế., thu nhập bình quân của dân
chủng tăng, kéo theo nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thực phẩm trong đó có sữa
cũng tăng.
Thị trường sữa thế giới và Việt Nam bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh.Bên
cạnh việc khẳng định Vinamilk chưa bị ảnh hưởng bởi dịch, dịch bệnh khiến người
dân hạn chế ra dường nhưng sẽ tăng cường tiêu dùng các sản phẩm nâng cao sức
khỏe, tăng sức để kháng đặc biệt như sữa chua ăn, sữa chua uống.Xu hướng toàn
cầu hóa phát triển, mở rộng giao lưu các nước dẫn đến sự học hỏi, chuyển giao
công nghệ, công nghệ ngày càng được đổi mới và hiện đại hơn.
 Điểm dành cho vị thế bền vững là -1.8 điểm.
*Nhận xét
Vậy Vinamilk nằm ở ô tấn công trên ma trận SPACE. Xu thế các chiến lược là tấn
công. Trong chiến lược kinh doanh của mình, Vinamilk nên theo đuổi các chiến
lược tấn công thị trưởng tích cực vì nó đang có vị thế cao trong ngành và nguồn
tàichính mạnh mẽ. Công ty nên tập trung phát triển sản phẩm và tìm kiếm người
tiêu dùng mới, hợp tác với các công ty khác hoặc thu mua đối thủ,...
• Đề xuất các chiến lược
- Vinamilk sẽ tiếp tục gia tăng sản xuất tăng năng suất tinh tự chủ nhằm cải
thiện giá thành cũng nhanh lợi nhuận biển bằng cách xây dựng thêm các
trang trại bỏ sữa, đầu tư mạnh vào các nhà máy sản xuất...
- Công ty sẽ ưu tiên phát triển thị trường nội địa với việc đẩy mạnh dòng san
phẩm cao cấp ở khu vực thành thị với dòng sản phẩm phổ thông ở khu vực
nông thôn. Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài để gia tăng doanh
thu mở
- Mở rộng hoạt động sản xuất tại các quốc gia khác nhằm mở rộng thị phần và
doanh số.
- Vinamilk sẽ tăng cường hoạt động nghiên cứu phát triển nhiều sản phẩm để
đa dạng hóa các danh mục sản phẩm.
- Xây dựng những chương trình dễ nuôi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
của Vinamilk có chuyên môn cao.
- Về mặt tác động của dịch Covid-19 công ty cần đẩy mạnh các sản phẩm
khuyến khích tăng cường miễn dịch và bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em,
người cao tuổi .... Duy trì việc phân chia cổ tức hằng năm cho các cổ đông
thu hút nguồn vốn đầu tư.

You might also like