Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

CHỦ ĐỀ 3 : CHUỖI CUNG ỨNG CAO SU CỦA INDONESIA

I. Tổng quan về ngành cao su Indonesia:

- Cây cao su được giới thiệu ở Indonesia từ thời thuộc địa Hà Lan. Cây cao su lâu đời nhất được tìm
thấy ở Subang , tây Java được trồng vào năm 1862. Năm 1864, cây cao su được trồng ở vùng đất
trong Vườn Bách thảo Bogor như 1 cây mới để thu thập. Hơn nữa, cao su đã được phát triển thành
cây trồng và lan rộng ra ở một số khu vực. Các đồn điền cao su đã được mở ra bởi Hofland vào năm
1864 tại khu vực Pamanukan và Ciasem , Tây Java. Loại đầu tiên được trồng là cao su dạ dày ( Ficus
thuna). Các đồn điền cao su được trồng ở khu vực Đông Sumatra vào năm 1902, sau đó được các
công ty đồn điền nước ngoài trồng ở Nam Sumatra.

-Kể từ năm 1980, ngành cao su Indonesia đã có sự tăng trưởng ổn định. Nước này sản xuất 2 loại cao
su chính là cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, Sumatra là khu vực sản xuất cao su tự
nhiên quan trọng ở Indonesia , chiếm 2/3 số mủ cao su được thu hoạch, tiếp theo là Kalimantan ,
Sumawesi và Java

- Indonexia là nhà sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ 2 trên toàn cầu chỉ sau Thái Lan , với sản lượng
đạt 3,158 triệu tấn . Năm 2011, sản lượng cao su nước này dự đoán đạt 3,08 triêu tấn , tăng 2,85
triệu tấn so với 2010.

-Năm 2013, xuất khẩu cao xu tự nhiên tăng 10,54% lên 2,70 triệu tấn trị giá 6.906.95 triệu USD

- Diện tích trồng cây cao su của Indonesia là lớn nhất trên thế giới . Khoảng 85% sản lượng cao su
( đạt 2,528 triệu tấn) của Indonesia được xuất khẩu.

- Indonesia hiện là nước đứng thứ hai thế giới về sản xuất cao su thiên nhiên chỉ sau

Thái Lan, với sản lượng đạt 3,158 triệu tấn. Năm 2011, sản lượng cao su nước này dự

đoán đạt 3,08 triệu tấn, tăng 2,85 triệu tấn trong năm 2010. Sản lượng cao su thế giới

năm 2011 ước đoán đạt mức cao, 10 triệu tấn.

- Năm 2012, khối lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của Indonesia đạt 2,44 triệu

tấn, trị giá 7,861,38 triệu USD. Năm 2013, xuất khẩu cao xu tự nhiên tăng 10,54% lên

2,70 triệu tấn trị giá 6,906,95 triệu USD.

- Năm 2016 Xuất khẩu chiếm 80% đạt 2,528 triệu tấn và 20% còn lại là tiêu thụ

trong nước cho công nghiệp chế biến 630 nghìn tấn.

- Indonesia hiện là nước có diện tích cao su lớn nhất thế giới, khoảng 3,64 triệu ha

năm 2016. Trong đó, cao su tiểu điền chiếm hơn 86% tổng diện tích trồng cao su tại

Indonesia, 14% còn lại thuộc về tư nhân và các doanh nghiệp nhà nước.

- Năm 2019, khối lượng xuất khẩu cao su giảm 2,91% xuống 2,6 triệu tấn trị giá 4.741.49 triệu USD.
Gần một nửa xuất khẩu được chuyển đến các nước châu Á khác, tiếp theo là Bắc Mỹ và châu Âu.
Năm quốc gia nhập khẩu cao su hàng đầu của Indonesia là Hoa Kỳ( chiếm 22% tổng xuất khẩu cao su
của Indonesia) , Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore và Brazil

4,741,49 triệu USD.

- Theo thông tin từ Hiệp hội cao su Indonesia (Gapkindo) năm 2011: hàng năm,

người trồng cao su Indonesia sản xuất trung bình 880 kg/hectare.

II. Chuỗi cung ứng caosu ở Indonesia:

1. Chuỗi cung ứng đầu vào:

- Thu mua, nguyên liệu: Các đồn điền cao su ở Indonesia nằm rải rác ở 27 tỉnh từ

Aceh đến Papua.Chủ yếu là 5 tỉnh: Nam Sumatra là tỉnh có diện tích trồng cao su lớn

nhất 812,57 nghìn ha, tương đương 22,85%, tiếp theo là Bắc Sumatra (472,14 nghìn

ha), Jambi (384,78 nghìn ha), Riau(356,24 nghìn ha) và Tây Kalimantan (350,75 nghìn

ha).

- Giống loại tốt , giống mới để cho ra năng xuất cao

- Thời gian thu hoạch: Tính từ lúc mới trồng và sau thời gian chăm sóc từ khoảng 5

đến 6 năm tùy vào điều kiện chăm sóc, cao su sẽ cho thu hoạch mủ và thu hoạch liên

tục trong nhiều năm liền. Những cây càng già thì càng cho nhiều nhựa, mủ hơn. Nhưng

sau đó cây sẽ ngừng cung cấp mủ, nhựa trong độ tuổi từ 26 – 30 năm.

- Cách thức thu hoạch: Việc thu hoạch mủ cao su thường kéo dài liên tục 8-10 tháng.

Để tu hoạch mủ, nông dân dùng dao cạo đi một lớp vỏ mỏng trên thân cây để mủ chảy

ra và hứng vào chén.

- Bảo quản cao su : Các nhà máy phân theo tính chất sản phẩm, mỗi nhà máy có

chức năng khác nhau, các nhà máy sơ chế cao su bao gồm kho riêng để chứa và bảo

quản nguyên vật liệu để chờ đưa vào sản xuất.

2. Chuỗi cung ứng sản xuất:

⚫ Sơ đồ quy trình sản xuất cao su:


⚫ Phân tích quy trình sản xuất cao su:

1) Lọc và tạo đông (đánh đông):

a). Lọc:

- Mủ được lọc qua lưới lọc tối thiểu 40 mesh trước khi xả vào hồ hỗn hợp. Mủ tại hồ

hỗn hợp được khuấy đều trong thời gian từ 5 phút đến 10 phút và để lắng từ 10 phút

đến 20 phút, lấy mẫu để đo tổng hàm lượng chất rắn (TSC), hàm lượng cao su khô

(DRC).

- Mủ được pha loãng bằng nước sạch để DRC vào khoảng 20 – 28%. Trong trường hợp

mủ về đến nhà máy, DRC còn khoảng 14 – 20% thì không cần pha loãng.
b). Tạo đông (đánh đông):

Đánh đông mủ có 2 phương pháp:

- Theo phương pháp đánh đông 2 dòng chảy: Sử dụng van định lượng được điều chỉnh

bằng tay hoặc bơm định lượng. Cho tỉ lệ 1:1 mủ và dung dịch acid chảy từ từ vào

mương. Sau đó, dùng cào khuấy đều trộn acid và mủ trong mương khoảng hai lần. Giảm

bọt bằng vòi nước cao áp.

Rây lưới 40 mesh

- Theo phương pháp thông thường: Mủ nước được trộn đều, để lắng. Xác định lượng

acid để đánh đông, pH đánh đông khoảng 4,7 – 5,2. Sau đó làm tương tụ như phương

pháp đánh đông 2 dòng chảy. Thời gian đông tụ từ 6 – 10 giờ.

2) Cán và tạo hạt:

Mủ đông trên mương được đưa vào máy cán kéo. Bề dày tờ mủ sau khi cán kéo là

50 – 70 mm. Sau đó, đưa qua 03 máy cán (creper) để tạo tờ có chiều dày tờ mủ trước

khi đưa vào máy băm trong khoảng 8 – 12 mm, tờ mủ sau khi cán phải đồng đều, không

lẫn các đốm đen. Tờ mủ được đưa vào máy băm tạo thành hạt cốm có kích thước hạt từ

5 mm đến 8 mm. Hạt cốm phải có kích thước đồng đều, tơi xốp. Dùng tia nước có áp

suất cao để đẩy bọt ra khỏi hồ chứa mủ đã băm.

3) Xông sấy và ủ:
- Tờ mủ đã được cán, băm sẽ được bơm hút đưa lên sàn rung tách nước và phân

phối vào thùng sấy mủ. Mủ băm được để ráo nước ít nhất 30 phút và không quá 1 giờ

trước khi vào lò sấy. Chu kỳ sấy trung bình từ 3 giờ đến 3,5 giờ, thời gian sấy tùy thuộc

vào tình trạng của hạt cao su băm, độ ẩm môi trường, nhiệt độ sấy và tùy theo từng loại

lò sấy để vận hành cho phù hợp. Chu kỳ sấy và ra lò mỗi thùng từ 10 – 15 phút. Nhiệt

độ sấy mủ: Không quá 120C hoặc cao hơn nếu có yêu cầu kỹ thuật của khách hàng.

4) Phân loại, lấy mẫu kiểm phẩm:

- Sau khi sấy xong, cao su được ép bành và cắt mẫu kiểm tra chất lượng để phân hạng:

Mương đánh đông mủ

+ Ép bành khi nhiệt độ của khối cao su khoảng 45 – 50 oC

+ Cao su được ép thành bành khối chữ nhật có kích thước qui định như sau: Dài: 650 -

690 mm; rộng: 310 - 350 mm; cao: 150 - 175 mm

+ Khối lượng bành cao su là: 33,33 kg hoặc 35 kg (sai số ± 0,5%)

+ Cắt mẫu kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn

+ Mẫu ngay sau khi cắt cần được bao gói kín trong bao nhựa PE (polyethylene).

+ Gửi mẫu đến các phòng thử nghiệm cao su được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn.

5) Đóng bành và bảo quản:

- Bành cao su được bao gói kín trong bao nhựa PE, có kích thước 1.000 mm x 580 mm,

độ dày từ 0,03 – 0,04 mm, điểm hóa mềm Vicat không lớn hơn 95 oC và điểm nóng

chảy không lớn hơn 109 oC. Mỗi bành phải có nhãn hàng hóa theo (hạng cao su, tiêu

chuẩn áp dụng, tên cơ sở sản xuất, khối lượng bành, nhãn hiệu hàng hóa…)

- Xếp bành cao su vào thùng chứa (palet) thành 6 lớp. Palet loại 1,2 tấn hoặc 1,26 tấn

có lót màng PE dày 0,07 – 0,10 mm, không màu hoặc màu đục, bao kín 6 mặt của palet.

- Nếu sử dụng palet gỗ, cần phải xác định hóa chất ngâm tẩm khử trùng không thuộc

danh mục hóa chất độc hại cấm sử dụng (khi có yêu cầu của khách hàng)

- Palet hoàn chỉnh được đưa vào bảo quản trong kho có nhiệt độ không quá 40 oC,

sạch, không bị ẩm mốc, không mối mọt, tránh ánh nắng trực tiếp. Kho cần có sơ đồ và
thường xuyên cập nhật vị trí các palet

- Sau khi có kết quả kiểm tra chất lượng, tiến hành điều chỉnh ký mã hiệu trên thùng

chứa, bảo đảm chất lượng sản phẩm đúng theo chứng chỉ kiểm phẩm do phòng thử

nghiệm cấp kèm theo lô hàng đạt tiêu chuẩn.

⚫ Giá cả

Sau khi trải qua sự bùng nổ giá lên tới 4-5 USD / kg vào năm 2011 do nhu cầu quá lớn

từ Trung Quốc, giá cao su tự nhiên toàn cầu tiếp tục giảm cho đến ngày hôm nay. Trong

suốt năm 2015, giá cao su trên thị trường quốc tế tiếp tục giảm từ 1,5 USD / kg trong

tháng 1 xuống còn 1,2 USD mỗi kg trong tháng 11. Giá này sẽ tiếp tục giảm vào năm

2016 nếu không có sự phục hồi kinh tế tại các thị trường phát triển. Do giá giảm, giá

cao su ở trang trại giảm xuống còn 5.000 - 6.000 IDR mỗi kg từ mức cao nhất mọi thời

đại là 25.000 IDR mỗi kg trong năm 2011.

⚫ Thành phẩm:

Cao su tự nhiên là nguồn nguyên liệu không thể thay thế trong nhiều lĩnh vực: sản

xuất ô tô, đồ chơi, dụng cụ y tế, dụng cụ thể thao,..


3. Chuỗi cung ứng đầu ra:

a) Phân phối thị trường trong nước và ngoài nước:

Thị trường xuất khẩu chính:

Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Pakistan, Hàn Quốc,

Banglades, Ai Cập, Trung Đông, Châu Âu, Ả Rập Saudi, Brazil, Đài Loan,...

b) Dịch vụ vận chuyển: (giao nhận trong và ngoài nước)

- Vận chuyển bằng đường bộ (container, xe máy, xe tải...)

- Vận chuyển bằng đường biển (tàu, thuyền..)

- Vận chuyển bằng hàng không

- Chuyển phát nhanh

c) Dịch vụ Khách hàng :

- Mua hàng trực triếp

- Hỗ trợ mua hàng gián tiếp

- Chế độ bảo hành

- Chăm sóc khách hàng

d) Phương thức thanh toán :

- Thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ

- Thanh toán qua điện thoại di động

- Số dư google play và thẻ quà tặng của google play.

You might also like