Professional Documents
Culture Documents
Công nghệ nhuộm
Công nghệ nhuộm
1
1.1. Nhuộm mẻ
4. Nhuộm tận trích liên tục xảy ra khi vật liệu dệt
liên tục qua lại máng nhuộm và lượng chất màu
liên tục thêm vào máng tương ứng với lượng chất
màu tận trích vào vật liệu trong cùng thời gian.
• Máng nhuộm được thiết lập trước với các hóa chất
cần thiết, và điều chỉnh pH thích hợp.
• Vật liệu dệt (sau đó) được đưa vào máng nhuộm. Ở
đây, ngấm ướt tốt là mục tiêu quan trọng vì nó cho
phép phân bố đồng đều hóa chất nhuộm.
• Trong tiến trình tận trích, việc thiết lập cân bằng pH
giữa vật liệu và dung dịch nhuộm là cần thiết trước
khi thêm chất màu và gia nhiệt máng nhuộm.
• Chất màu đã hòa tan cũng như chất trợ (tùy quy trình
nhuộm cụ thể), được bổ sung đúng định lượng vào
máy nhuộm tại nhiệt độ phù hợp (30- 50C)
Biểu đồ nhuộm phân tán / hoạt tính
• Nhiệt độ nhuộm
• Thời gian nhuộm
• Kiểm soát cấp hóa chất
Nhiệt độ nhuộm
• Nhiệt độ nhuộm phải đủ cung cấp năng lượng cho
quá trình nhuộm. Nếu duy trì nhiệt độ nhuộm sai
yêu cầu thì dẫn đến sai màu và độ bền màu không
đạt.
• Trong thực hành không bao giờ kết thúc nhuộm ở điều
kiện nhuộm cân bằng. Do vậy muốn cho các mẻ
nhuộm giống màu, giống ánh nhau cần phải thực hiện
thời gian nhuộm giống nhau
Kiểm soát cấp hóa chất
• Mỗi lớp thuốc nhuộm có những phương thức cấp
hóa chất riêng.
• Để đạt được mục tiêu nhuộm phải tuân thủ
đúng phương thức cấp hóa chất.
• Cần tuân thủ đúng :
• loại hóa chất
• trình tự
• liều lượng
• thời điểm
Pad-thermosol
• Vật liệu cần chịu được nhiệt độ cao không đổi trên
toàn bộ chiều rộng của nó trong quá trình gắn màu
vì sự khác biệt nhiệt độ dẫn đến những khác biệt
màu sắc.
Pad-thermosol (tt)
Tốc độ và mức độ xâm nhập của thuốc nhuộm vào xơ
phụ thuộc các yếu tố sau:
• Cấu tạo của hóa chất và thuốc nhuộm
• Phối ghép thuốc nhuộm
• Nồng độ của thuốc nhuộm và bề mặt xơ
• Loại xơ polyester
• Tỷ lệ pha xơ polyester / cellulose
• Cấu trúc vải
• Chất trợ trong máng ngấm ép
• Nhiệt độ của vải và thời gian gắn màu
thermosol.
Pad-thermofix
• Gắn màu thermofix là quá trình gắn màu mà
trong đó năng lượng nhiệt là điều kiện cho phản
ứng gắn màu xảy ra.
• Tốc độ vật liệu thay đổi, thời gian nhúng thay đổi. Tốc độ phù
hợp 40-50 m/min.
• Sấy trung gian. Chất lượng sấy ảnh hưởng độ đều màu
• Vật liệu:
• Vải dày (tăng số lần ngấm ép).
• Độ ẩm vải, tính thấm ngấm không đều
• In vải Polyamide
• In vải Polyester
• In vải Polyvinyl chlorua
• In vải Polyacrylonitrile
• In vải cellulose
• In vải tơ tằm
• In vải pha
2.2. In thuốc hoạt tính
• Tốt nhất chỉ nên dùng NaHCO3 với với liều lượng 10-
30 g/kg hồ in. Khi đó pH gần bằng 8,0 - 8,4.
• Đối với nhóm lạnh tuyệt đối không dùng Na2CO3 vì khi đó
thuốc bị thủy phân nhanh, giảm cường độ màu rõ rệt.
• Mô hình chung:
• Công nghệ in
• Thuốc nhuộm
• Hồ
• Chất ngừa khử
• Chất xúc tác gắn màu
• Chất ổn định
• Giặt khử
2.3.1. Công nghệ in
• Trong chưng HT, thời gian ngắn, hàm ẩm thấp nên ít khả
năng thuốc nhuộm bị khử bởi hồ. Tổng lượng chất ngừa
khử có thể ít hơn khi chưng HP.
• Chất ngừa khử được dùng là Na-m-nitro benzen
sunfonat (1-15% khối lượng hồ) có thể dùng làm chất ngừa
khử thay NaClO3.
• Trong chưng HP, khả năng thuốc nhuộm bị khử cao hơn
• dùng NaClO3 làm chất ngừa khử với lượng dùng 0,2- 0,5%.
• Hồ này phải bảo quản dưới 40°C. Trên 50°C có thể xảy
ra sự liên hợp thuốc nhuộm làm giảm hiệu suất lên màu
và có thể có đốm màu trên vân hoa.
• Khi dùng 20% hồ nhũ hóa thì không cần dùng chất xúc
tác. Tuy nhiên không đạt độ gắn màu như dùng chất xúc
tác.
2.3.6. Chất ổn định
• Chất hóa dẻo: làm cho vân hoa bớt cứng, thường
dùng dibutyl ftalat.
• Chất xúc tác: Thường dùng chất tiềm tàng axít như các
muối amôn của các axit mạnh xúc tác cho quá trình
ngưng tụ binder.
2.5. Yêu cầu chất lượng vải in
• Độ thấm ngấm. Độ thấm ngấm tốt và đều khắp mặt vải.
Nếu không sẽ gây lỗi không đều màu, đốm màu
• Hoá chất. Không còn tàn tích của axit, kiềm, chất oxy hoá,
chất khử. Nếu còn sẽ phá huỷ thuốc nhuộm, giảm khả năng
bắt màu, hiện màu gây sai màu.
• Tạp chất công nghệ. Không còn chất màu, hồ sợi dọc,
sáp,…Vải đã xử lí hoàn tất muốn trở lại in phải giặt sạch
hồ và hoá chất trên vải.
• Cấu trúc vải. Sợi ngang, sợi dọc phải thẳng góc (vải dệt
thoi) hoặc kích thước vòng sợi phải đều (vải dệt kim).
Khổ vải đồng đều và đúng thiết kế.
• Bề mặt vải. Mặt vải không có nếp gãy, xếp ly, vết
loang ố.
Yêu cầu vải In hoạt tính
• Trên vải không được còn tàn tích của axit, hồ
(PVA, tinh bột). Nếu còn chỉ chấp nhận vết kiềm
nhẹ.
• Khi in hoạt tính đầy nền màu đậm trên vải viscose,
nếu đã sử dụng Ure ở mức tối đa (200g/l) mà chưa
đạt thiết kế thì có thể ngấm ép Ure 25-150 g/l trên
máy hồ văng. Tuy nhiên phương pháp này không
phải lúc nào cũng cho kết quả như mong muốn.
Yêu cầu vải In phân tán