Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
Chương 5
HCM
Khoa Cơ Khí 1
Bộ môn Kỹ Thuật Dệt May
Nồng độ Nồng độ
tuyệt đối tương đối
l. Các tính chất chung của thuốc nhuộm 4
1.3. Độ ổn định của thuốc nhuộm trong thời gian bảo quản
-Các tính chất của thuốc nhuộm chưa bị thay đổi thì thuốc
nhuộm còn hiệu lực sử dụng và gọi là thời gian tới hạn sử
dụng.
-Khi các tính chất của thuốc nhuộm bị thay đổi thì thuốc
nhuộm hết thời hạn sử dụng.
-Chỉ có một vài thuốc nhuộm cần quan tâm đến chỉ tiêu này
như: thuốc nhuộm hoạt tính, thuốc nhuộm lưu huỳnh và thuốc
nhuộm hoàn nguyên tan.
l. Các tính chất chung của thuốc nhuộm 10
1.11. Độ nhạy của thuốc nhuộm với một số ion kim loại
nặng
-Chỉ tiêu này xác định điều kiện nhuộm cũng như yêu cầu khi
pha chế dung dịch nhuộm.
-Đánh giá chỉ tiêu này sau khi nhuộm so sánh mẫu trong điều
kiện có muối kim loại nặng (đồng, sắt, crôm) và điều kiện
không có chúng.
l. Các tính chất chung của thuốc nhuộm 19
1.15. Độ nhạy của màu thuốc nhuộm với các chế phẩm
hoàn tất
-Đặc trưng cho những loại thuốc nhuộm có khả năng tăng độ
bền màu khi tiến hành cầm màu sau khi nhuộm hoặc gia công
với các chế phẩm hoàn tất để tăng giá trị sử dụng.
-Được đánh giá bằng sự so sánh cường độ màu, ánh màu,
trước và sau khi gia công.
l. Các tính chất chung của thuốc nhuộm 23
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
-Mỗi loại thuốc nhuộm được thử với cùng loại vật liệu nhuộm
và tiến hành trong cùng điều kiện với các màu nhạt, trung bình
và đậm.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 56
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.1. Chuẩn bị dung dịch nhuộm
-Các chất rắn cân với độ chính xác 0,01g, các chất lỏng đong
với độ chính xác 0,1 ml. Đối với hầu hết các loại thuốc nhuộm
màu thí nghiệm được dùng 0,5 - 1 g, riêng thuốc nhuộm lưu
huỳnh dùng 2,5 g. Thuốc nhuộm được hoà tan trong bình định
mức (loại 500 ml)
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 57
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.1. Chuẩn bị dung dịch nhuộm
-Nhiệt độ hoà tan của từng loại thuốc nhuộm có khác nhau:
thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm hoạt
tính (nhóm nhuộm nóng) hoà tan ở nhiệt độ 80 - 90oC; thuốc
nhuộm hoạt tính nhóm ấm hoà tan ở nhiệt độ 40 - 50oC. Thuốc
nhuộm hoàn nguyên và thuốc nhuộm lưu huỳnh chỉ được khử
và hoà tan trước khi thí nghiệm nhuộm.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 58
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.1. Chuẩn bị dung dịch nhuộm
-Tất cả các dung dịch thuốc nhuộm cần được kiểm tra độ hoà
tan bằng cách nhỏ giọt dung dịch thuốc nhuộm lên giấy lọc.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 59
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.2. Chuẩn bị mẫu vật liệu nhuộm
-Có thể nhuộm sợi, nhuộm vải dệt thoi, vải dệt kim v.v. Chất
liệu mẫu lựa chọn sao cho phù hợp với phạm vi sử dụng của
thuốc nhuộm.
-Các mẫu vải sợi bông, lanh, vixco phải qua xử lý làm sạch ở
điều kiện sản xuất và có độ mao dẫn 10 cm/h.
-Mẫu thí nghiệm cân với khối lượng không nhỏ hơn 5 g.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 60
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.2. Chuẩn bị mẫu vật liệu nhuộm
-Mẫu vải, sợi len, len pha phải được làm sạch ở điều kiện
sản xuất nhưng cần gia công thêm trong dung dịch gồm: chất
hoạt động bề mặt 2 g/l ở nhiệt độ 80oC, thời gian 30 ph,
mođun 40. Sau đó giặt nóng, giặt lạnh.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 61
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.2. Chuẩn bị mẫu vật liệu nhuộm
-Tơ tằm sau khi đã qua xử lý làm sạch ở điều kiện sản xuất
cũng phải xử lý thêm trong dung dịch: NH4OH 25%; 3 m/l,
natri hexametaphotphat: 2 g/l, nhiệt độ 50oC, thời gian 20 ph,
sau đó giặt nóng rồi giặt lạnh.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 62
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.3. Nhuộm mẫu
-Trước khi nhuộm các mẫu vải hoặc sợi phải được thấm nước
đều và vắt đến lượng ẩm 120 - 150% (tức là 1 g vải đem theo
1,5 - 2 g nước).
-Cho mẫu ngập trong dung dịch nhuộm và trong 15 ph đầu
phải khuấy đảo liên tục, sau đó giảm dần 3 - 4 ph khuấy một
lần, không được để mẫu vải nổi lên trên dung dịch.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 63
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.3. Nhuộm mẫu
-Nhiệt độ nhuộm và thời gian nhuộm cho từng loại thuốc
nhuộm thực hiện theo các chỉ dẫn cụ thể.
-Kết thúc mẫu nhuộm đầu, nước lưu được giữ lại rồi bổ sung
nước đến mức cũ và nhuộm tiếp mẫu sau (lượng vật liệu lấy
giảm đi 5 lần so với lần trước).
-Các điều kiện nhuộm giữ nguyên cho tất cả các lần thí
nghiệm. Các mẫu nhuộm được giặt sạch và sấy khô ở nhiệt độ
không quá 70 - 80oC.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 64
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.4. Đánh giá kết quả nhuộm mẫu
-Các mẫu nhuộm sau khi sấy khô được giữ trong bóng tối ít
nhất 2 h rồi đem so sánh và chỉ sử dụng các mẫu nhuộm đều
màu không bị loang.
-Việc quan sát so sánh được thực hiện trong ánh sáng tự nhiên
hoặc dưới ánh sáng đèn nêon, không dùng đèn màu ở nơi thí
nghiệm.
2. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG THUỐC NHUỘM 65
2.1. Xác đinh nồng độ thuốc nhuộm bằng phương pháp nhuộm
so sánh
2.1.4. Đánh giá kết quả nhuộm mẫu
-Các mẫu nhuộm sau khi sấy khô được giữ trong bóng tối ít
nhất 2 h rồi đem so sánh và chỉ sử dụng các mẫu nhuộm đều
màu không bị loang.
-Việc quan sát so sánh được thực hiện trong ánh sáng tự nhiên
hoặc dưới ánh sáng đèn nêon, không dùng đèn màu ở nơi thí
nghiệm.
3.ĐÁNH GIÁ ĐỘ BỀN MÀU CỦA VẬT LIỆU NHUỘM
67
-Độ bền màu ma sát là một chỉ tiêu chủ yếu và luôn đòi hỏi
thực hiên đối với mọi loại vải nhuộm màu hoặc in.
- Độ bền màu ma sát phụ thuộc vào các yếu tố sau::
•Bản chất của thuốc nhuộm.
•Độ đậm của màu nhuộm.
•Cấu trúc của vật liệu dệt cũng ảnh hưởng đến độ bền ma sát.
•Quy trình xử lý tẩy ,nhuộm , hoàn tất vải.