Professional Documents
Culture Documents
Chương 4
Chương 4
HCM
Khoa Cơ Khí 1
Bộ môn Kỹ Thuật Dệt May
•Chưa có qui định gọi tên thuốc nhuộm riêng của nước ta,
chúng ta phải dùng tên gọi của các nước và hãng sản xuất
thuốc nhuộm thế giới.
•Tên gọi của thuốc nhuộm gồm ba phần:
- Phần thứ nhất: viết cả chữ, chỉ tên lớp thuốc nhuộm theo
phân lớp kỹ thuật như: trực tiếp, axit, hoạt tính... Nếu như
không dùng các từ trên mà dùng tên riêng của hãng sản
xuất thì phải hiểu nó thuộc về lớp thuốc nhuộm nào. Thí dụ:
procion, cibacron (hoạt tính), terasil (phân tán);
2. TÊN GỌI CỦA THUỐC NHUỘM 6
- Phần thứ hai: viết cả chữ, thường là các tính từ để chỉ màu
của thuốc nhuộm: xanh lam (blue), đỏ (red), vàng (yellow)
màu kép như: gold orange (da cam - vàng kim) red - violet
(tím đỏ), jade - green (xanh lục-sẫm)
- Phần thứ ba: được viết bằng chữ cái và chữ số để chỉ sắc và
cường độ của sắc
B: chỉ sắc xanh lam (từ chữ blue (Anh), bleu (Pháp), blau
(Đức);
R: chỉ sắc đỏ (cũng từ chữ red (Anh), rouge (Pháp), rot
(Đức);
G: chỉ sắc vàng (gelb (Đức)).
2. TÊN GỌI CỦA THUỐC NHUỘM 7
- Để chỉ cường độ của sắc màu người ta thường dùng hai chữ
cái liền nhau như: BB, RR, GG, hoặc đặt chữ số trước các chữ
cái như: 2B, 3B, 6B, 2R, 5R.
-A: chỉ rằng thuốc nhuộm inđigosol được sản xuất từ thuốc
nhuộm algol (do hãng Durand của Thuỵ Sĩ sản xuất) có độ bền
màu kém hơn inđanthrene, thí dụ, indigosol green AB;
-D: chỉ rằng thuốc nhuộm có khả năng bị bóc màu, phá màu từ
chữ dischargeable(dùng cho thuốc nhuộm trực tiếp, hoạt tính,
azo không tan và inđigo). Khi có chữ D đứng sau tên gọi của
thuốc nhuộm hoàn nguyên thì có nghĩa là sản phẩm ở dạng bột
mịn phân tán cao;
2. TÊN GỌI CỦA THUỐC NHUỘM 8
-Sau tên gọi của thuốc nhuộm còn có các con số như: 150%,
200%, 300% thì có nghĩa rằng những sản phẩm này có hàm
lượng thuốc nhuộm nguyên chất cao hơn mẫu chuẩn là 1,5, 2
và 3 lần.
-CI disperse red 60 hay CI disperse blue 79 v.v., thì những chỉ
số 60, 79 là số hiệu màu của nó trong Color Index của mục
thuốc nhuộm phân tán.
3. CƠ CHẾ LIÊN KẾT TN VỚI VẬT LIỆU 9
Điều chỉnh tốc độ nhuộm bằng cách điều chỉnh trị số pH của dung dịch
nhuộm.
3. CƠ CHẾ LIÊN KẾT TN VỚI VẬT LIỆU 11
Xơ polyamit cũng được nhuộm bằng thuốc nhuộm axit nhưng khả
năng bắt màu yếu hơn so với len và tơ tằm nên người ta sản xuất
một số thuốc nhuộm axit dùng riêng cho xơ polyamit
4. CÁC LOẠI THUỐC NHUỘM CỤ THỂ 32
-Thuốc nhuộm hoàn nguyên tan dùng để nhuộm các loại vải, sợi từ xơ
xenlulo ,tơ tằm, len, xơ polyamit và một vài loại xơ khác bằng công nghệ
thích hợp.
-Do có màu tươi và công nghệ đơn giản nên thuốc nhuộm hoàn nguyên
tan được dùng phổ biến để in hoa.
-Nhược điểm chủ yếu của loại thuốc nhuộm này là khó nhuộm được màu
đậm và giá thành cao.
4. CÁC LOẠI THUỐC NHUỘM CỤ THỂ 76