Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

HỌC PHẦN: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH I

ĐỀ TÀI: NHỮNG QUAN ĐIỂM NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG


LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG THỜI KÌ MỚI

HỌ VÀ TÊN: NGÔ MỸ TRÂM

MSSV: 3120330474

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC

Trang

A. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................1
5. Ý nghĩa đề tài.........................................................................................1
6. Kết cấu tiểu luận.....................................................................................2
B. NỘI DUNG................................................................................................3
CHƯƠNG 1................................................................................................3
1.1 khái niệm...............................................................................................3
1.2 Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân.................4
1.2.1.............................................................................................................4
1.2.2.............................................................................................................4
1.2.3.............................................................................................................5
1.2.4.............................................................................................................6
CHƯƠNG 2................................................................................................7
2.1 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với lực lượng vũ trang nhân dân...........................................................7
2.2 Tự lực tự cường xây dựng lực lượng vũ trang......................................9
2.3 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy
xây dựng chính trị làm cơ sở.....................................................................10
2.4 Bảo đảm lực lượng vũ trang nhân dân luôn trong tư thế sẵn sàng chiến
đấu và chiến đấu thắng lợi.........................................................................11
C. KẾT LUẬN...............................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tình hình thế giới phát triển như hiện nay, Việt Nam nước ta không
chỉ cần chú trọng và phát triển đất nước về mặt kinh tế mà thay vào đó cả
nước đang thực hiện cùng lúc việc phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nền quốc phòng - an ninh của nước ta là
một điều vinh quang của tổ quốc vì đã đạt được những thành tựu to lớn trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong công cuộc đổi mới và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, nền quốc phòng – an ninh có vai trò to lớn trong việc giữ vững
ổn định nền chính trị, phòng chống các thế địch thù địch trong và ngoài nước.
Trong khi các thế địch thù địch vẫn luôn lăm le dòm ngó đất nước ta nên
chúng ta cần đặt nhiệm vụ trọng tâm xây dựng chủ nghĩa xã hội, không được
một phút nới lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt cần có kế hoạch phòng
ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt
trong thời kì mới như hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


2.1. Mục đích nghiên cứu

Nhằm nắm được đặc điểm, quan điểm, nguyên tắc và phương hướng
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kì mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực góp
phần vào xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh và ngày càng
phát triển trong thời đại hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm và những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tóm gọn trong đề tài “ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong
thời kì mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ vấn đề
5. Ý nghĩa đề tài

1
Giúp ta thấy rõ tầm quan trọng của việc xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân vững mạnh dù trong bất kì thời kì nào. Ngày nay, lực lượng vũ
trang cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và đang bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; Đảng, Nhà nước, Nhân
dân, chế độ xã hội; công cuộc đổi mới, nền văn hóa và môi trường hòa
bình của đất nước.
6. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm :

- Mở đầu

- Nội dung :

+ Chương 1: Đặc điểm và những nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân.

+ Chương 2: Phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong
giai đoạn mới

- Kết luận

- Tài liệu tham khảo

2
B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
1.1 Khái niệm

Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang
của nhân dân Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lí, có nhiệm vụ “ chiến đấu giành và giữ
độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vệ an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.
Là lực lượng xung kích trong chủ nghĩa toàn dân giành chính quyền, là
lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân”.

Nội dung chủ yếu của khái niệm :

- Là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quản lí.

- Nhiệm vụ:

+ Chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ.

+ Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng…

+ Cùng toàn dân xây dựng đất nước

+ Là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây
dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân.

Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân và Dân quân tự vệ. Trong đó, lực lượng Quân đội nhân dân bao
gồm Lục quân, Hải quân, Phòng không - Không quân, Biên phòng, Cảnh
sát biển, đặt dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng và chịu sự điều động của
Bộ Tổng tham mưu. Lực lượng Công an nhân dân bao gồm An ninh và
Cảnh sát, chịu sự quản lý của Bộ Công An. Lực lượng Dân quân tự vệ là
lực lượng quản lý hỗn hợp của Bộ Quốc phòng và cơ quan hành chính địa
phương.
3
Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang Việt Nam là Tổng tư lệnh các lực
lượng vũ trang. Chức vụ này thường do Chủ tịch nước đảm nhiệm, trừ
một trường hợp ngoại lệ của Đại tướng Võ Nguyên Giáp được trao chức
Tổng Tư lệnh khi đang giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

1.2 Đặc điểm liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân

1.2.1 Cả nước đang thưc hiên 2 nhiệm vụ chiến lươc xây dựng và bảo vê Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa, trong khi các thế lực thù địch vẫn chống phá ta
quyết liệt trên mọi lĩnh vực.

+ Đất nước đã hoà bình thống nhất, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội với 2
nhiệm vụ chiến lược, đây là điều kiện thuận lợi cho xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân.

Trước 30/4/1975, miền Bắc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa là hậu
phương lớn cho miền Nam đánh Mỹ. Ngày nay cả hai miền cùng đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược , đây là
điều kiện thuận lợi cơ bản cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam và cho xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

Hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan hệ chặt chẽ, tác động với nhau
để cùng thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh”, tạo cơ sở, điều kiện để phát triển và củng cố quốc phòng –
an ninh. Do đó, trong khi chúng ta đặt nhiệm vụ trọng tâm vào xây dựng
chủ nghĩa xã hội, không được một phút lơi là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

+ Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đẩy mạnh chiến lược
“Diễn biến hoà bình" chống phá cách mạng.

Đây là một khó khăn lớn cho ta trong xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, vì chiến lược “Diễn biến hoà bình" của chủ nghĩa đế quốc
chúng xác định chống phá ta mọi mặt trong đó Lực lượng vũ trang nhân
dân là một trọng điểm, với mục tiêu là vô hiệu hoá, phi chính trị hoá Lực
lượng vũ trang nhân dân. Do đó, cần phải nắm chắc âm mưu, thủ đoạn
chiến lược "diễn biến hoà bình" của địch để có kế hoạch phòng ngừa, bảo
đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt.

1.2.2 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã
thay đổi, có nhiều diễn biến phức tạp.

Tình hình thế giới: Chủ nghĩa xã hội ở Đông âu Liên Xô sụp đổ,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới gặp nhiều khó
4
khăn. Nhưng trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế
lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, chạy
đua vũ trang (nhất là chạy đua vũ khí hạt nhân), hoạt động khủng bố,
tranh chấp biên giới, tài nguyên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất
ngày càng phức tạp.

Khu vực Đông Nam Á, vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, các
nước lớn đang tăng cường ảnh hưởng của mình để lôi kéo các nước AS
EAN.

1.2.3 Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta
bước sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế thế giới toàn diện hơn.

+ Thuận lợi cơ bản: Tiềm lực và vị thế của nước ta được tăng cường,
Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng
tạo. Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng. Lực lượng vũ trang ta tuyệt đối trung thành với Đảng,
Tổ quốc, nhân dân. Trên cơ sở phát huy những thuận lợi của nước ta trong
Hiệp hội AS EAN, thành viên Tổ chức Thương mại thế giới để giữ vững
môi trường hoà bình để phát triển kinh tế theo đinh hướng xã hội chủ
nghĩa…đó là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân.

Tiềm lực: Trước đổi mới 1986, chúng ta thực hiện chính sách tập
trung bao cấp, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực thiếu
thốn...Nhưng hiện nay chúng ta đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan về
xuất khẩu gạo; đứng thứ nhất nhì thế giới về xuất khẩu hồ tiêu, hạt điều,
cà phê, cao su...Tăng trưởng kinh tế hàng năm cao: năm 2006: 8,17%;
năm 2007: 8,5% năm 2008: 6,2%. Hiện nay các nhà hoạch định kinh tế
Thái Lan đã tính và dự đoán trong tương lai Việt Nam sẽ đuổi kịp và vượt
Thái Lan.

Vị thế: Việt Nam là thành viên không thường trực Hội đồng bảo an
Liên hiệp quốc 10/2007), với số phiếu cao áp đảo là cơ quan quyền lực
cao nhất trong hệ thống Liên hiệp quốc; là chủ tịch Hội đồng Bảo an Liên
hiệp quốc 7/2008), đã điều hành giải quyết nhiều công việc lớn cuả Thế
giới một cách suôn sẻ. Việt Nam từ một đất nƣớc hầu nhƣ chƣa có tên
trên bản đồ thế giới chỉ sau hơn 60 năm – một chặng đường không dài đã
đoàng hoàng bước ra sánh vai với các cường quốc năm châu. ngày 14. 01.
1946. Bác gởi đơn ra Liên hiệp quốc xin kết nạp vào tổ chức này- đến
5
ngày 20. 09. 1977. Việt Nam mới chính thức được kết nạp vào là thành
viên thứ 119). Với uy tín và vị thế không ngừng được nâng cao nên các
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam không ngừng tăng. Năm 2001-2005:
2 tỷ USD; năm 2007: 22 tỷ USD; năm 2008: 60,2 tỷ USD. Hiện nay Việt
Nam là một trong những nƣớc có mảnh đất màu mỡ thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài đứng thứ 6 trên thế giới). Đảng ta có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng tạo.

+ Thách thức lớn: Nước ta vẫn tồn tại những thách thức lớn được Đại
hội Đảng lần thứ X đề cập: Tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới; tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng; những biểu hiện xa rời
mục tiêu xã hội chủ nghĩa; các thế lực thù địch thực hiện chiến lược “diễn
biến hoà bình”, bạo loạn đổ. Hiện nay và trong những năm tới, chúng ta
đang đứng trước nhiều vấn đề phải giải quyết, trong đó có mâu thuẫn chủ
yếu là: Nhu cầu phải đầu tư cho quốc phòng – an ninh, cho xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân ngày càng lớn và cấp thiết, nhưng khả năng của
nền kinh tế, ngân sách của Nhà nước là rất hạn hẹp.

1.2.4 Thực trạng của lực lượng vũ trang nhân dân ta.

Trong những năm qua, lực lượng vũ trang ta đã có bước trưởng thành
lớn mạnh cả về bản lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính
quy, sức mạnh chiến đấu không ngừng được nâng lên. Đã hoàn thành tốt
cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu giải quyết hiệu
quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp mà Đảng, Nhà nước giáo cho.
Song, trên thực tế cần tập trung tháo gỡ một số vấn đề sau:

+ Về chất lượng chính trị: Trên thực tế, trình độ lý luận, tính nhạy
bén, sắc sảo và bản lĩnh chính trị của không ít cán bộ, chiến sĩ ta chưa
tương xứng với vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang trong
cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

+ Về khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng
vũ trang nhân dân còn những mặt hạn chế, chưa đáp ứng được các tình
huống phức tạp (nếu xảy ra). Công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ còn có
những nội dung bất cập, chưa thật sát nhiệm vụ và năng lực thực hành
theo cương vị đảm nhiệm.

6
+ Về trình độ chính quy của quân đội ta chưa đáp ứng được yêu cầu
tác chiến hiện đại và chưa tương xứng với công tác xây dựng. Chấp hành
kỷ luật của một bộ phận lực lượng vũ trang còn chuyển biến chậm, vẫn để
xảy ra những vụ việc, ảnh hưởng đến sức mạnh chiến đấu của lực lượng
vũ trang.

+ Về trang bị của lực lượng vũ trang còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.

+ Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật
quân sự Việt Nam trong thời kỳ mới cần được tổ chức một cách khoa học,
phối hợp chặt chẽ giữa viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo và thực tiễn…

CHƯƠNG 2

NHỮNG QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG LỰC


LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

2.1 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối
với lực lượng vũ trang nhân dân.

- Cơ sở:

Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh:

+ Ngay từ khi ra đời Đảng ta đã khẳng định quan điểm cách mạng
bạo lựcđể giành chính quyền và tổ chức ra quân đội. Trung thành với Học
thuyết Mác-Lê nin về xây dựng quân đội kiểu mớicủa giai cấp vô sản, vận
dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam, kế
thừa và phát triển kinh nghiệm đánh giặc qua mấy ngàn năm dựng nước
và giữ nước của dân tộc. Trong chính cương vắn tắt của Đảng tháng 2
năm 1930), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề xuất việc tổ chức ra quân đội
công nông, sau đó Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 cũng nêu rõ
vấn đề “Vũ trang cho công nông”, “Lập quânđội công nông” và “Tổ chức
đội tự vệ công nông”.

+ Đảng tổ chức ra quân đội để tiến hành đấu tranh cách mạng là
một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp cách mạng
của Đảng. Cùng với việc xây dựng lực lượng chính trị trong quần chúng
cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng việc xây dựng và tổ chức, lãnh đạo
chặt chẽ lực lượng quân sự của mình, khẳng định dứt khoát quyền lãnh
đạo lực lượng vũ trang thuộc về một đảng duy nhất là Đảng cộng sản Việt
7
Nam, không phân quyền lãnh đạo cho bất cứ một giai cấp, một tổ chức,
một đảng phái nào khác.

Thực tiễn xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của quân đội đã
chứng minh tính tất yếu sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội.

Dù bất kỳ tình huống nào cũng phải giữ vững, tăng cường sự lãnh
đạo chặt chẽ của Đảng với lực lượng vũ trang, phải không ngừng chăm lo
củng cố, xây dựng các tổ chức đảng trong lực lượng vũ trang trong sạch
vững mạnh có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, phát huy cao độ
hiệu lực lãnh đạo mọi mặt đối với đơn vị, nhất là các tổ chức đảng ở cơ
sở.Sự lãnh đạo của đảng là nhân tố cơ bản, chủ yếu quyết định sự trưởng
thành chiến thắng của lực lượng vũ trang.

+ Quyết định bản chất giai cấp công nhân của lực lợng vũ trang:

Lực lượng vũ trang tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp, có
sức mạnh chiến đấu cao; Tư tưởng chỉ đạo đời sống tinh thần của lực
lượng vũ trang là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
quan điểm của Đảng, thấm nhuần tư tưởng, mục tiêu cách mạng của
Đảng; Quan điểm khoa học nghệ thuật quân sự của giai cấp vô sản:
“chính trị tư tưởng quyết định thắng lợi, con người là nhân tố quyết định”,
“vũ trang toàn dân”, “chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc” – khác hoàn
toàn giai cấp tư sản: “vũ khí luận”; Có sự lãnh đạo của Đảng lực lượng vũ
trang mới phát huy được truyền thống anh hùng dân tộc, có tinh thần quốc
tế vô sản, đoàn kết gắn bó với nhân dân khác với quân đội tư bản.

+ Quyết định phương hướng, mục tiêu chiến đấu, xây dựng của lực
lượng vũ trang. Phương hướng: “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại”, xây dựng lực lượng vũ trang về chính trị tư tưởng, tổ chức
biên chế, mức độ chính quy hiện đại của lực lượng vũ trang, xác định rõ
kẻ thù, đối tượng tác chiến của lực lượng vũ trang...”

+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ công tác tƣ tƣởng, công tác
tổ chức trong lực lượng vũ trang trong từng giai đoạn cách mạng.

+ Chính sự lãnh đạo của Đảng đã huy động tiềm năng to lớn về vật
chất, tinh thần của nhân dân, của toàn xã hội, huy động sức mạnh dân tộc
kết hợp sức mạnh thời đại vào sự nghiệp xây dựng và chiến đấu của lực
lượng vũ trang; Bảo đảm cho lực lượng vũ trang luôn phát huy sức mạnh
chiến đấu tổng hợp, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao.

8
- Ý nghĩa: Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân. Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang sẽ
quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ
chức và cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm nắm chắc
quân đội trong mọi tình huống. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong mấy chục
năm qua đã chứng minh điều đó.

- Nội dung:

- Đảng cộng sản Việt Nam độc tôn duy nhất nắm quyền lãnh đạo
lực lượng vũ trang nhân dân theo nguyên tắc “tuyệt đối, trực tiếp về mọi
mặt”, Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai
cấp, lực lượng, tổ chức nào. Đảng có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến
cơ sở, lãnh đạo mọi hoạt động lực lượng vũ trang.

- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn diện về mọi mặt lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam:

+ Lãnh đạo mọi nhiệm vụ, mọi lĩnh vực hoạt động, lãnh đạo mọi tổ
chức, mọi lực lượng, mọi đơn vị trong lực lượng vũ trang;

+ Lãnh đạo trên tất cả các lĩnh vực hoạt động chính trị, tư tưởng, tổ
chức;

+ Trên tất cả các mặt công tác quân sự, chính trị, hậu cần, kỹ thuật;
trong tất cả các nhiệm vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng, lao động sản
xuất và làm nhiệm vụ quốc tế.

+ Ở đâu có tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang thì ở đó có


sự lãnh đạo của Đảng.

Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Đảng lãnh đạo theo hệ thống
dọc từ Đảng uỷ quân sự Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn
quân. Trực tiếp lãnh đạo các đơn vị ở địa phương (bộ đôi địa phương và
dân quân tự vệ) là các cấp uỷ đảng ở địa phương.

Đảng lãnh đạo trên mọi hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tổ chức,…cả trong xây dựng và
chiến đấu.

2.2 Tự lực tư cường xây dựng lực lượng vũ trang.

- Cơ sở: Từ truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc ta. Từ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ
9
trang và thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong mấy
chục năm qua.

Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, mặc dù chúng ta
luôn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ chí nghĩa chí tình của các nước xã hội
chủ nghĩa đặc biệt là của nhân dân Liên Xô, Trung Quốc... nhưng chúng
ta luôn quán triệt và thực hiện tốt tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh
“quyết đem sức ta để giải phóng ta, không trông chờ ỷ lại vào nước
ngoài” hoặc tinh thần thi đua lao động sản xuất : “vì miền Nam ruột thịt
mỗi người làm việc bằng hai”. Qua đó thể hiện rõ tinh thần: “tự lực, tự
cường” của dân tộc ta, đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định sự thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.

Ngày nay trong bối cảnh quốc tế hóa vừa có thuận lợi, vừa có khó khăn,
thách thức đan xen; Đảng ta có quan điểm: “dựa vào sức mình là chính”.

- Nội dung: Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây dựng, để giữ vững tính
độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn xây dựng
đơn vị vững mạnh toàn diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế
thuận lợi về khoa học – công nghệ để xây dựng và phát triển lực lượng vũ
trang nhân dân. Tập trung từng bước hiện đại hoá trang bị kỹ thuật quản
lý khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có….

Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm.

2.3 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là chính, lấy xây
dựng chính trị làm cơ sở.

- Cơ sở:

+ Xuất phát từ lý luận Mác - Lênin về mối quan hệ giữa số và chất


lượng. Truyền thống xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta “ binh
quí hổ tinh, bất quí hổ đa”….Từ đòi hỏi yêu cầu cao của nhiệm vụ đối với
lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Từ thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng ta luôn
coi trọng xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở….Do đó
lực lượng vũ trang nhân dân của ta đã hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng nhà
nước giao cho…

10
+Phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước, từ đòi hỏi yêu cầu cao của
nhiệm vụ đối với lực lượng vũ trang nhân dân và phù hợp với xu thế
chung về xây dựng lực lượng vũ trang của các nước trên thế giới hiện nay
quân thường trực: 0,5 – 0,8% quân/dân).

+Từ sự chống phá của kẻ thù trong chiến lược “diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ nhằm phi chính trị hoá quân đội …

Kẻ thù chống phá ta toàn diện trên các mặt, các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội trong đó trọng tâm nhất là mặt trận chính trị
tư tưởng, đòi phi chính trị hóa Quân đội mục đích: nhằm làm phai nhạt
bản chất giai cấp công nhân, làm lu mờ truyền thống đấu tranh cách mạng
của dân tộc, nhằm loại bỏ vai trò sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng
vũ trang.

Biểu hiện cụ thể: phá hoại nền tảng tư tưởng của quân đội ta, xuyên
tạc bôi nhọ, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đường lối quan điểm tư tưởng của đảng. Phát tán tài liệu phản động mang
nội dung xấu, phá hoại bản chất truyền thống tốt đẹp của quân đội cách
mạng, lu mờ hình ảnh tốt đẹp “bộ đội cụ Hồ”. Đòi xóa bỏ điều 4 hiến
pháp... lợi dụng cuộc đấu tranh chống tham nhũng để xuyên tạc, bịa đặt
gây mâu thuẫn nội bộ, phá vỡ khối đoàn kết thống nhất v.v...)

+ Từ thực tiễn xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, đảng ta luôn
coi trọng xây dựng chất lượng, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở.

- Nội dung:

+ Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất
lượng.Nâng cao chất lượng là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với
tình hình nhiệm vụ và khả năng kinh tế của đất nước. Phải có cơ cấu hợp
lý giữa các thứ quân, giữa lực lượng thường trực với lực lượng dự bị động
viên. Thường xuyên làm tốt công tác huấn luyện, diễn tập để nâng cao
trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.

Mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng: số lượng và chất lượng


có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có số lượng mà không có chất lượng
thì khó có thể hoàn thành được nhiệm vụ; số lượng là cơ sở lực lượng tạo
điều kiện cho việc hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lại, có chất lượng mà
không có số lượng thì việc hoàn thành nhiệm vụ gặp nhiều khó khăn.

11
Do vậy phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng
trong xây dựng lực lượng vũ trang, không được coi nhẹ mặt nào có như
vậy mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, phù hợp với tình
hình kinh tế đất nước.

+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân có chất lượng toàn diện cả
về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Về chính trị phải thường xuyên làm tốt
công tác quán triệt, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang
nhân dân tin tưởng vào Đường lối quan điểm của Đảng, chính sách của
Nhà nước. Tin tưởng tuyệt đối, tự giác chấp hành nghiêm mọi đường lối,
chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Chăm lo xây dựng, củng cố các tổ chức chính trị trong lực lượng vũ
trang nhân dân nhân dân vững mạnh (tổ chức đảng, đoàn thanh niên, hội
đồng quân nhân…). Chăm lo xây dựng cơ quan chính trị vững mạnh, đội
ngũ cán bộ chính tri, đảng viên có phẩm chất năng lực tốt đủ sức lãnh đạo
đơn vị.

2.4 Bảo đảm lực lượng vũ trang nhân dân luôn trong tư thế sẵn sàng chiến
đấu và chiến đấu thắng lợi.

- Cơ sở: Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu cơ bản,
thường xuyên của lực lượng vũ trang nhân dân nhân dân, có ý nghĩa quan trọng
bảo đảm cho lực lượng vũ trang nhân dân chủ động đối phó kịp thời và thắng lợi
mọi tình huống có thể xảy ra. Từ thực tiễn trong 2 cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ. Từ âm mưu thủ đoạn của kẻ thù và các thế lực thù địch…

- Nội dung:

+ Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng
chiến đấu, đánh địch kịp thời, bảo vệ được mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong mọi tình huống, không để bất ngờ về chiến lược, chiến dịch, chiến
thuật vì có chủ động đánh địch kịp thời thì mới đập tan được ý đồ của
chúng, làcơ sở để cho lực lượng vũ trang giành thắng lợi; có chủ động
đánh địch kịp thờimới bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa và thành quả của cách mạng.

+ Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và chấp hành
nghiêm các chế độ, qui định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban, trực chiến,
trực chỉ huy…

12
C. KẾT LUẬN

Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là một nội dung cơ bản trong đường lối
quốc phòng, đường lối quân sự của Đảng

Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân phải xây dựng toàn diện , cần tập trung
cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiển đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu
của lực lượng vũ trang trước hết là quân đội nhân dân

Luôn đảm bảo cho lực lượng vũ trang hoàn thành tốt nhiệm vụ, là lực lượng
chính trị, lực lượng chiến đấu tin cậy, trung thành với Đảng, nhà nước, nhân
dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo trình Giáo dục quốc phòng và an ninh (Cao đẳng và Đại học), tập
một

2.https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%B1c_l%C6%B0%E1%BB
%A3ng_v%C5%A9_trang ngày truy cập 31/08/2021

3. https://www.qdnd.vn/chinh-tri/tin-tuc/xay-dung-luc-luong-dan-quan-tu-
ve-vung-manh-va-rong-khap-575988 ngày truy cập 31/08/2021

13
14

You might also like