Professional Documents
Culture Documents
Chương 1: Tổng quan 1.1. Nguyên liệu
Chương 1: Tổng quan 1.1. Nguyên liệu
Chương 1: Tổng quan 1.1. Nguyên liệu
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của cam tươi (tính trên 100g)
Thành phần Hàm lượng Đơn vị
Múi Vỏ
Nước 88,06 75,95 %
Protein 0,9 - %
Tinh dầu Vết 2,40 %
Sacharose 3,59 1,22 %
Thành phần Glucose 1,25 3,49 %
chính Fructose 1,45 3,24 %
Cellulose 0,47 3,49 %
Pectin 0,98 4,74 %
Acid hữu cơ 1,41 0,22 %
Canxi 34 - mg%
Muối khoáng Sắt 23 - mg%
Photpho 0,4 - mg%
A 0,09 - mg%
B1 0,04 0,02 mg%
Vitamin B2 0,06 0 mg%
C 65 170 mg%
PP 0,75 1,27 mg%
Carotene 0,4 0,09 mg%
- Một số đặc điểm kĩ thuật của các loại cam ở Việt Nam được nghiên cứu và
cho kết quả ở bảng sau:
Bảng 2: Đặc điểm công nghệ của một số nguyên liệu cam
Giống Citrus Khối lượng Đường kính Chiều cao Độ khô Độ acid pH
quả (g) quả (cm) (cm) (%) (%)
Cam Xã Đoài 215 7,7 7,0 7,4 0,6 3,2
Cam Bố Hạ 224 7,5 6,6 12,75 0,87 -
* Vai trò của cam đối với sức khỏe của con người
Trái cam là một trong những hoa quả tốt nhất trong việc giúp đỡ để thúc đẩy
sức khỏe tối ưu. 1 quả cam có 170 chất thải thực vật khác nhau và hơn 60 chất
flavonoid, trong đó nhiều chất đã được chứng minh là có tác dụng chống viêm, chống
hình thành khối u và ức chế đông máu, chống oxy hóa mạnh.
Sự kết hợp của chất chống oxy hóa cao (vitamin C) và flavonoid có trong cam
khiến nó từ lâu trở thành một trong những hoa quả tốt nhất giúp đỡ, thúc đẩy sức khỏe
tối ưu.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng của cam đối với sức khỏe về các mặt như
sau:
+ Giảm xơ cứng động mạch: Thường xuyên tiêu thụ vitamin C giúp phát triển
chậm bệnh xơ cứng động mạch
+ Phòng, chống ung thư: Một hợp chất có trong cam gọi là liminoid đã được
tìm thấy để giúp chống lại ung thư miệng, da, phổi, núi đôi, dạ dày và ruột kết. Ngoài
ra, các vitamin C cao có trong cam cũng như là một chất chống oxy hóa tốt để bảo vệ
các tế bào cơ thể.
+ Giảm cholesterol: Các synephrine alkaloid dưới vỏ cam có thể làm giảm sản
xuất cholesterol ở gan.
+ Giảm tình trạng táo bón: Trái cam có màu da cam nhưng nước cam lại chua
chua ngọt ngọt nên nó thực sự có tác dụng trong hệ thống tiêu hóa, giúp kích thích tiêu
hóa, làm giảm táo bón.
+ Giữ tinh binh khỏe mạnh: Một ngày một trái cam là đủ cho một nam giới có
thể để giữ tinh trùng của mình khỏe mạnh. Ngoài ra, vitamin C, một chất chống oxy
hóa trong trái cam giúp bảo vệ tinh trùng khỏi sự thiệt hại do yếu tố di truyền hoặc dị
tật bẩm sinh gây nên.
+ Bệnh tim: Một lượng lớn chất flavonoid và vitamin C trong trái cam đã được
biết là giảm một nửa nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
+ Cao huyết áp: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng flavonoid trong trái cam có thể làm
giảm bệnh huyết áp cao.
+ Tăng cường hệ thống miễn dịch: Nhiều vitamin C dồi dào trong trái cam giúp
kích thích các tế bào màu trắng để chống lại nhiễm trùng, xây dựng một hệ thống
miễn dịch tự nhiên tốt.
+ Ngăn ngừa sỏi thận: Uống nước cam mỗi ngày có thể làm giảm đáng kể nguy
cơ hình thành sỏi trong thận.
+ Bảo vệ da: Các anti-oxidant màu cam giúp bảo vệ làn da khỏi sự hư hại từ
các gốc tự do để hạn chế và ngặn chặn quá trình lão hóa
+ Giảm lỷ lệ loét dạ dày: Tiêu thụ các loại thực phẩm giàu vitamin C giúp bạn
giảm tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày giảm nguy cơ ung thư dạ dày.
+ Chống lại sự viêm nhiễm: Sự dồi dào của chất polyphenol trong trái cam còn
giúp bảo vệ chống lại sự viêm nhiễm do virut gây nên.
Trong nước cam có chứa đường, a cid hữu cơ, tinh dầu gồm isoamylic,
geraniol, teryrineol… nước cam có vị ngọt, chua, tính mật, có tác dụng giải khát, sinh
tân dịch, mật phổi, tiêu đờm và lợi tiểu. Là nước giải khát bổ dưỡng. ngoài ra uống
nhiều nước cam còn giúp tóc khỏe. Tuy nhiên không nên uống nước cam khi đang bị
viêm loét dạ dày, tá tràng, hay viêm tuyến tụy vì nó chứa rất nhiều chất hữu cơ làm
tăng a-xít trong dạ dày, gây ra chứng ợ nóng và làm chứng viêm loét nặng thêm. Nước
cam có thể phá hủy lớp men răng tới 84% khiến răng bị hỏng hoàn toàn. Có nghiên
cứu còn cho rằng những phụ nữ uống 2 ly nước cam/ngày sẽ có nguy cơ bị gout cao
gấp 2 lần, tương tự như uống 2 lon nước ngọt có đường, cứ một cốc nước cam làm
tăng nguy cơ lên 40%.
1.1.1.2. Nguyên liệu khác
* Nước
- Chất lượng của nước cũng được đánh giá là có tầm quan trọng lớn đối với
việc sản xuất nước cam. Nước mềm có mức độ chất khoáng và chất vô cơ thấp, Nước
phải đảm bảo tính chất vệ sinh thực phẩm
- Nước trong sản xuất dùng để: Pha chế trong sản xuất,yêu cầu về nước cho sản
xuất cần đáp ứng về dung tích và chất lượng nước, trong đó phải đạt các chỉ tiêu về
hóa lí và vi sinh (đảm bảo tính chất vệ sinh thực phẩm, không màu, không mùi, không
có kim loại nặng, trong suốt, độ cứng tổng của nước không vượt mức cho phép, không
có sinh vật lạ, không có E.coli,độ Ph=6-8,5). Nước cho sản xuất phải tuân thủ theo
TCVN-1329/02/Bộ Y Tế.Nếu không đạt các tiêu chuẩn, nước cần qua hệ thống xử lý.
- Độ cứng của nước có chứa Ca2+ có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất thực
phẩm. Các muối của nước cứng làm cho vị của nước không ngon và không được dùng
trong công nghệ sản xuất nước cam. Theo quy định, độ cứng dùng trong sản xuất thực
phẩm không quá 7-9 mg/l.
Bảng 3 : Chỉ tiêu của nước trong sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN 1329/ 2002/ Bộ Y Tế
quy định :
STT Chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn 1329/ 2002/
BYT-QĐ
1. Độ pH - 6.5 – 8.5
* Đường
Các dạng nguyên liệu khác được phép cho vào nước cam là đường trắng tinh
khiết, đường nghịch chuyển hay đường Glucoza dạng lỏng. Nước cam không được
trộn lẫn với các loại nước quả khác. Cũng có thể pha chế nước cam từ dung dịch cam
cô đặc để lạnh. Không được sử dụng nước và các chất gây ngọt nhân tạo khác trong
quá trình sản xuất nước cam. Đường Glocoza dạng lỏng có thể được sử dụng nếu công
bố trên nhãn
* Chất phụ gia
Các chất phụ gia – Các chất phụ gia được phép trong quá trình sản xuất nước
cam tươi là Acid Ascorbic (Vitamin C), Acid Citric và Phốt phát kali. Nước cam
không được chứa các yếu tố tạo màu hóa học nào, cũng như hương và vị nhận tạo nào.
* Chất bảo quản
Không có chất bảo quản nào được phép cho vào nước cam. Nước cam cần
được vắt trong môi trường chân không trong bình thép không rỉ. Từ bình xả nước cam
sẽ được đóng chai hoặc lon. Nếu muốn đóng vào túi tetra thì nước cam ép cần phải
được tiệt trùng trước khi đóng túi. Không khí sẽ được rút hết sau khi đóng. Trước khi
đóng thì lon phải được thổi nóng. Ngoài ra, nhà sản xuất có thể sử dụng các biện pháp
thay thế khác, nhưng Enzyme Pectic (một loại Enzyme làm đông nước ép) không
được phép hoạt động.
Cam 10 2 - 10 10 4 -10
- Quá trình vận chuyển nguyên liệu đến nơi thu nhận và bảo quản tạm thời cần
được tiến hành khẩn trương trước khi kiểm tra chất lượng và khối lượng cam để nhập
kho.
1.1.3. Kỹ thuật bảo quản nguyên liệu
1.1.3.1. Một số phương pháp bảo quản
- Bảo quản bằng phương pháp lạnh: Nguyên tắc của phương pháp này là dùng
nhiệt độ thấp làm tê liệt các hoạt động của vi sinh vật, côn trùng.
- Bảo quản bằng phương pháp điều chỉnh khí quyển: Loại bỏ hoặc bổ sung các
chất khí làm thay đổi thành phần khí quyển.
- Bảo quản bằng hóa chất: Một số hóa chất có tác dụng ức chế sinh trưởng
trong nguyên liệu rau quả cũng như tiêu diệt vi sinh vật.
- Bảo quản bằng màng: Nguyên tắc là tạo ra lớp màng phủ trực tiếp trên bề mặt
quả từ các vật liệu polime, chủ yếu là polime thiên nhiên như sáp, nhựa cây bằng việc
phụ, quét trực tiếp lên quả.
VD: Chế phẩm BQE-15, chế phẩm CP01 và CP02 dùng để bảo quản trái cây có
múi như cam, quýt, …
- Bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ: Ứng dụng việc chiếu các tia bức xạ (β,
γ, X) từ các nguyên tố phóng xạ với mục đích nhằm làm ngưng sự hoạt động sinh học
của rau, củ, quả để cải thiện chất lượng, chống sâu bọ, khử trùng và tiệt trùng, tăng
thời gian bảo quản.
1.1.3.2. Bảo quản cam bằng màng
Bảo quản cam bằng màng Bảo quản cam bằng công nghệ bọc màng bán thấm
là kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ của một số nước phát triển phù hợp với
điều kiện Việt Nam, kết hợp với triển khai các nghiên cứu bảo quản quả có múi phục
vụ nội tiêu và xuất khẩu (giai đoạn 2001 - 2005) của Viện cơ điện Nông nghiệp và
Công nghệ sau thu hoạch (Bộ NN và PTNT) đã được kiểm chứng tại các cơ sở sản
xuất như: Nông trường Cao Phong (Hòa Bình), hộ nông dân các huyện Vị Xuyên, Bắc
Quang (Hà Giang), huyện Lục Yên (Yên Bái), huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) cùng
các tỉnh thành: Hà Nội, Nghệ An, TP . HCM, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Nai ...
* Nguyên lý tác dụng
BQE-15 dạng thể sữa bán lỏng ion âm (anionic), màu nâu vàng nhạt , thành
phần chính là keo PE kích thước rất nhỏ (trung bình 50 nm), tan một phần trong nước,
độ nhớt nhỏ hơn 200 cp (ở 23°C), pH 8,5 - 9,5, hợp chất không bay hơi 24,5 - 25,5%,
khối lượng riêng 0,97 - 0,99, nhiệt độ cháy 149 °F (tương đương 65°C) , không ổn
định trạng thái lạnh sâu, thời gian bảo quản 12 tháng .
BQE-15 sử dụng để tạo màng bán thấm trực tiếp cho các loại quả cam, quýt,
bưởi... đáp ứng được yêu cầu của FDA (Mỹ) số 21 CFR, mục 175.105 và Euro Dir
90/128/EEC chấp nhận để bọc màng bán thấm (coating) cho rau quả tươi .
Theo nguyên lý tạo màng rất mỏng trên bề mặt quả nhằm :
+ Cho thấm khí O2 có giới hạn từ không khí vào bề mặt quả để hạn chế cường
độ hô hấp, hạn chế bay hơi nước, giữ được độ tươi và giảm hao hụt khối lượng quả.
+ Ngăn cản vi sinh vật tiếp xúc với quả để giảm tỉ lệ thối hỏng.
+ Ngoài ra, còn làm cho mã quả tươi, bóng, đẹp hấp dẫn người tiêu dùng.
+ Dễ sử dụng (Chỉ cần dùng khăn thấm lau trên mặt quả), không độc hại, chi
phí thấp. Liều lượng sử dụng: 1 kg BQE-15 cho 800 - 1000 kg cam tuỳ kích thước
quả.
* Qui trình bảo quản
- Nguyên liệu: Cam quả thu hoạch đúng độ chín kỹ thuật (khi quả đã đạt tối đa
về kích thước nhưng vỏ quả còn xanh), cắt cuống quả bằng kéo sắc và đổ ngay vào đổ
chứa (thùng ,sọt ,...) tránh để cam trực tiếp xuống đất, khi thu hoạch cam cần nhẹ tay
tránh bầm dập, sây sát.
- Lựa chọn: Loại bỏ những quả không đạt yêu cầu bảo quản: không cùng độ
chín (xanh hoặc chín quá), ong châm, bầm dập, rụng cuống, sâu bệnh....
- Làm sạch: Nhằm làm cho bề mặt quả không còn vi sinh vật, quả cam bóng
đẹp và tăng hiệu quả trong quá trình bao màng. Nếu khối lượng nhỏ có thể lau sạch
từng quả, nếu khối lượng lớn có thể rửa bằng nước.
- Để khô: Nhằm đảm bảo quá trình bao màng được tốt. Sau khi rửa, cam được
hong khô (có thể hong khô tự nhiên hoặc bằng quạt máy) đảm bảo bề mặt vỏ quả
không còn đọng nước. Tổng thời gian từ thu hoạch đến khi chuẩn bị xoá màng tối
thiểu 2 ngày, tối đa 4 ngày.
- Nhúng hoặc xoa màng BQE-15: Với khối lượng cam nhỏ có thể dùng khăn
mềm thấm ướt dịch BQE-15 và xoa nhẹ từng quả để tạo thành một màng rất mỏng
trên bề mặt vỏ quả. Nếu khối lượng lớn có thể pha thêm 6 - 8% nước từ dịch BQE-15
gốc và nhúng quả trong 20 - 30 giây, vớt ra để ráo. Sau khi bao màng nếu chưa hong
khô cần tránh tiếp xúc trực tiếp với quả để tránh thủng màng.
- Hong khô: Để khô tự nhiên trong khoảng thời gian: tối thiểu 1 ngày, tối đa 3
ngày rồi mới tiến hành bao gói bằng túi LDPE.
- Bao gói bằng túi LDPE: Sau khi được hong khô hoàn toàn mới tiến hành gói
từng quả bằng màng LDPE vi lỗ (có bán rộng rãi trên thị trường). Màng LDPE có vai
trò như một màng bán thấm thứ hai bổ trợ những sơ sót của màng bán thấm BQE-15
và hạn chế những tác động không có lợi (thủng, rách,...) đến màng bán thấm BQE-15.
Chú ý bao gói kín chặt, không có không khí trong túi.
- Xếp kho, bảo quản: Sau khi bao gói cam được xếp vào kho, có thể để dưới đất
hoặc xếp trên sàn với chiều dày lớp cam từ 30 - 50cm. Yêu cầu kho khô ráo, thoáng
mát, không bị nước mưa,
- Kiểm tra: Trong thời gian bảo quản cần kiểm tra và đảo lớp cam (lớp giữa nên
chuyển ra bên ngoài) khoảng 15 – 30 ngày/1 lần. Trong quá trình đào loại bỏ ngay quả
thối (do nguyên liệu đầu vào bị tổn thương) nên loại bỏ ngay tránh lây lan.
Bảng 5: Chất lượng cam bảo quản sau 90 ngày bằng màng BQE-15
Các chỉ tiêu theo dõi Mẫu đối chứng Mẫu xử lí
Quá trình hô hấp không chỉ sinh ra C O2, mất nước mà còn sinh ra một lượng
nhiệt đáng kể. Sự sinh nhiệt làm tăng nhiệt độ môi trường, điều đó không những càng
xúc tiến quá trình hô hấp, mà còn tạo điều kiện cho vi sinh vật sinh trưởng và phát
triển.
1.1.4.2. Biến đổi sinh lý
* Sự chín của quả
- Quả khi đạt đến một độ chín nhất định (độ chín thu hoạch) sẽ được thu hoạch.
Tuy nhiên trong quá trình bảo quản, quả vẫn tiếp tục sinh trưởng và chuyển sang giai
đoạn chín và già hóa.
- Các thay đổi có thể xuất hiện trong quá trình chín:
+ Sự thay đổi màu sắc
+ Thay đổi về cường độ hô hấp
+ Thay đổi cường độ sản sinh etylen
+ Thay đổi về tính thẩm thấu của mô và thành tế bào
+ Thay đổi về cấu trúc (thành phần các hợp chất pectin)
+ Thay đổi thành phần các hợp chất hữu cơ: hydrocacbon, acid hữu cơ, protein,
…
+ Sản sinh các hợp chất tạo mùi
* Hô hấp của quả:
- Hô hấp là một trong những quá trình sinh lý quan trọng nhất của cơ thể sống.
Sau khi thu hái, quả tiếp tục hô hấp để duy trì sự sống, nhưng do các chất hữu cơ bị
tiêu hao không được bù đắp lại nên chúng sẽ tồn tại cho đến khi nguồn dự trữ cạn kiệt.
Hô hấp về bản chất là quá trình phân giải oxy hóa các chất hữu cơ có cấu tạo phức tạp
(tinh bột, đường, lipid, protein,…) thành các phân tử đơn giản hơn đồng thời giải
phóng năng lượng.
- Hoạt động hô hấp sau thu hoạch làm tiêu hao một lượng lớn các chất hữu cơ
dự trữ làm quả bị tổn thất về khối lượng và chất lượng.
- Cam là loại quả có cường độ hô hấp thường với nồng độ etylen nội sinh dao
động từ 0,13-0,32 µl/l KK
* Các rối loạn về sinh lý
- Rối loạn dinh dưỡng: Bắt nguồn từ trước thu hoạch do sự mất cân đối một số
chất khoáng (VD: thiếu canxi,…) từ cây mẹ.
- Rối loạn hô hấp: Không khí bảo quản không phù hợp sẽ gây rối loạn hô hấp
của quả
- Tổn thương nhiệt: Do nhiệt độ quá cao, tổn thương do nhiệt độ quá thấp
(nhiệt độ tối thiểu an toan với cam là 7°C) ây ra sự trương nước, rối loạn hô hấp, vô
hiệu hóa quá trình chín sau hoặc nâu hóa vỏ quả, tạo ra các vết lõm hoặc mảng biến
màu trên vỏ quả.
1.1.4.3. Biến đổi hóa sinh
* Hydrocacbon
- Đường: Trong quá trình bảo quản, các loại đường thứ cấp dần dần bị thủy
phân thành đường đơn giản. Sau đó các loại đường đơn tham gia vào quá trình hô hấp,
gây tiêu hao cho quả.
- Tinh bột: Sự biến đổi của tinh bột theo hướng sinh tổng hợp hay thủy phân có
ý nghĩa quyết định đến chất lượng quả sau thu hoạch. Dưới tác dụng của một số
enzyme, tinh bột sẽ bị thủy phân thành đường đa và glucose.
- Xenlulose và hemixenlulose: Rất ít sự biến đổi sau thu hoạch.
- Hợp chất pectin: Trong quá trình chín, các protopectin dưới tác dụng của
enzyme polygalacturonase sẽ thủy phân thành đường, rượu etylic và pectin hòa tan,
làm cho quả mềm.
* Hợp chất chứa nito
Quá trình phân giải protein trong quả thành các cấu trúc đơn giản hơn như các
hợp chất chứa nito, các mạch pepti và acid amin. Cho nên hàm lượng nito tổng gần
như không thay đổi nhưng hàm lượng nito protein giảm xuống. Hiện tượng này làm
gairm chất lượng protein trong quả, ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng.
* Vitamin, chất khoáng và các axit hữu cơ
- Vitamin C có nhiều trong cam dễ bị oxi hóa và bị chuyển thành dạng
dehydroascorbic dễ bị phân hủy dưới tác động của nhiệt độ.
- Các acid hữu cơ trong cam cũng là nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Lượng
acid hữu cơ giảm còn do tác dụng với rượu tạo thành các este làm cho cam có mùi
thơm đặc trưng.
- Vitamin B1: Dễ bị oxi hóa bởi nhiệt độ và ánh sáng.
- Chất khoáng: Không thay đổi nhiều.
* Các hợp chất dễ bay hơi:
Các chất dễ bay hơi tạo ra chủ yếu trong quá trình chín là etylen, chiếm khoảng
50-70% tổng lượng cacbon dành cho sinh tổng hợp các chất bay hơi. Tuy vậy, etylen
không tham gia tạo mùi.
* Sắc tố:
Quá trình biến đổi sắc tố (màu sắc của quả) xảy ra do sự phân giải, phá vỡ cấu
trúc của chlorophyl, có thể do sự thay đổi của pH (sự giải phóng acid hữu cơ), quá
trình oxy hóa hay do tác dụng của enzyme. Việc mất chlorophyl thường là nguyên
nhân chính cho sự thay đổi thành màu vàng hoặc đỏ đặc trưng của cam ( nhờ
caorotenoid)