Professional Documents
Culture Documents
Ôn Tâp Vi Sinh
Ôn Tâp Vi Sinh
Kháng thể: Là các glycoprotein (Immunoglobulin), được sản xuất bởi lympho B, có khả năng gắn
chuyên biệt với kháng nguyên tương ứng.
Cấu trúc:
- Fc:
+ Tăng half-life của IgG
+ Gắn với bổ thể
Vai trò:
các loài động vật và tạo tiền đề cho khả năng miễn dịch thích ứng ở động vật có xương sống.
Tác nhân gây bệnh (chẳng hạn như vi khuẩn, nấm và vi rút)
Da
- Nhận biết các đặc điểm được chia sẻ bởi nhiều loại mầm Tiết ra
MIỄN DỊCH PHÙ HỢP (chỉ động vật có Đáp ứng thể dịch: Các kháng thể bảo vệ chống lại sự
mầm bệnh cụ thể, sử dụng một loạt các thụ Đáp ứng qua trung gian tế bào: Các tế bào gây độc tế
thể. bào bảo vệ chống lại nhiễm trùng trong các chấm dứt
Câu 3: Biết được đặc điểm và chức năng các tế bào tham gia vào hệ miễn dịch
1. Kháng nguyên: những chất sau khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật sẽ được hệ thống miễn dịch
nhận biết và đáp ứng, tức là sinh ra các kháng thể tương ứng có đặc tính kết hợp với kháng
nguyên ấy.
Immunogen: là phân tử có thể tạo ra đáp ứng
miễn dịch.
Epitope (yếu tố quyết định kháng nguyên): vị trí của kháng nguyên có khả năng nhận biết
bởi kháng thể.
Một kháng nguyên có thể có 1 hay nhiều epitope.
Hapten (kháng nguyên không hoàn chỉnh/bán kháng nguyên): các chất hóa học chỉ có khả năng
gây đáp ứng miễn dịch khi kết hợp với phân tử mang./ các hợp chất nhỏ và liên kết với các protein,
tạo ra các protein “tự biến đổi” như là các kháng nguyên sinh miễn dịch.
Là các glycoprotein (Immunoglobulin), được sản xuất bởi lympho B, có khả năng gắn
chuyên biệt với kháng nguyên tương ứng.
Cấu trúc:
Vai trò:
A.Thầy Bảo:
Tổng quan về miễn dịch của động vật: Miễn dịch bẩm sinh cung cấp khả năng bảo vệ chính ở tất cả
các loài động vật và tạo tiền đề cho khả năng miễn dịch thích ứng ở động vật có xương sống.
Tác nhân gây bệnh (chẳng hạn như vi khuẩn, nấm và vi rút):
Da
- Nhận biết các đặc điểm được chia sẻ bởi nhiều loại mầm Tiết ra
MIỄN DỊCH PHÙ HỢP (chỉ động vật có Đáp ứng thể dịch: Các kháng thể bảo vệ chống lại sự
mầm bệnh cụ thể, sử dụng một loạt các thụ Đáp ứng qua trung gian tế bào: Các tế bào gây độc tế
thể. bào bảo vệ chống lại nhiễm trùng trong các chấm dứt
Các hợp chất nhỏ và liên kết với các protein, tạo ra các protein “tự biến đổi” như là các kháng
nguyên sinh miễn dịch.
5. Humoral Immunity: Antibodies (Kháng thể)
Vị trí Máu, bạch Máu, bạch Tiết (nước Bề mặt tế bào liên kết với
huyết, ruột huyết, bề mặt mắt, nước bọt, B, máu, bạch khối lượng và
tế bào B (đơn chất nhầy, huyết basophils
phân) ruột, sữa), khắp cơ thể,
máu, bạch máu
huyết
Các chức Tăng cường Đặc biệt có Bảo vệ cục bộ chức năng phản ứng dị
năng đã biết khả năng thực tác dụng trên bề mặt huyết thanh ứng; khả năng
bào; trung hòa chống lại vi niêm mạc không được ly giải giun ký
độc tố và vi sinh vật và biết đến; sự sinh
rút; bảo vệ kháng nguyên hiện diện trên
thai nhi và trẻ ngưng kết; các tế bào B
sơ sinh kháng thể đầu có chức năng
tiên được tạo bắt đầu phản
ra để đáp ứng ứng miễn dịch
với nhiễm
trùng ban đầu
5.2. Khi kháng thể bám vào kháng nguyên:
Ẩm bào
Trung hòa
3. Các mảnh kháng nguyên được hiển thị trên bề mặt tế bào B, gắn một tế bào trợ
giúp T phù hợp.
5. Tế bào B được kích hoạt bắt đầu mở rộng dòng vô tính, tạo ra một đội quân
gồm các tế bào plasma sản xuất kháng thể và các tế bào nhớ.
B. Cô Hằng:
1. Kháng nguyên:
- Kháng nguyên: những chất sau khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật sẽ được hệ thống miễn dịch
nhận biết và đáp ứng, tức là sinh ra các kháng thể tương ứng có đặc tính kết hợp với kháng
nguyên ấy.
- Epitope (yếu tố quyết định kháng nguyên): vị trí của kháng nguyên có khả năng nhận biết bởi
kháng thể.
- Là khả năng kích thích hệ thống đáp - Là kháng nguyên nào được chỉ nhận
ứng miễn dịch của cơ thể sản xuất biết bởi kháng thể mà nó tạo ra trong
kháng thể. quá trình đáp ứng miễn dịch nhận biết.
- Phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Một số trường hợp xảy ra phản ứng
chéo, nghĩa là hai kháng nguyên có
Tính lạ nguồn gốc khác nhau nhưng lại phản
ứng cùng một kháng thể.
Bản chất của kháng nguyên
Yếu tố cơ địa
Rh antigens
MHC (Major Histo-compatibility Complex)
- Là các glycoprotein (Immunoglobulin), được sản xuất bởi lympho B, có khả năng gắn chuyên
biệt với kháng nguyên tương ứng.
- Cấu trúc:
- Phân loại kháng thể:
- - Fc:
- Vai trò:
Định nghĩa: Là phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể chuyên biệt.
Vai trò:
• Tìm kháng thể trong huyết thanh
• Tìm kháng nguyên trong cơ thể
• Nhận định vi sinh vật gây bệnh
• Đo sự gia tăng kháng thể trong máu để nhận định bệnh nhiễm.
Làm mất khả năng lây nhiễm/độc tố thông qua phản ứng của kháng nguyên với kháng thể đặc hiệu.
• Được sử dụng để xác định kết quả các xét nghiệm huyết thanh khác
Dùng để nhận định độc tố và kháng độc tố, virus và kháng thể kháng virus.
Nhược điểm: Bán định tính, đòi hỏi nhạy và đặc hiệu cao
Kháng nguyên hòa tan bị không hòa tan bởi một kháng thể.
- Bao gồm:
Khuyết điểm: Bán định tính, bị ứng chế khi có một lượng lớn kháng thể
Kháng nguyên được hấp phụ trên các bề mặt như hạt latex, polystyren, hồng cầu, vi khuẩn, hay vật
mang khác
Phản ứng VDRL tìm vi khuẩn gây bệnh giang mai (Treponema pallidum)
5. ELISA
Mục đích: để xác địch nồng độ của kháng thể hoặc kháng nguyên cụ thể
Nguyên tắc
2. Kháng nguyên hoặc kháng thể phải được cố định trong khay vi giếng
3. Phải có kháng nguyên hoặc kháng thể được đánh dấu bằng enzyme
5. Cơ chất được chuyển đổi thành sản phẩm có thể phát hiện sau khi phản ứng
Gồm:
- ELISA trực tiếp
- ELISA gián tiếp
- ELISA sandwich
• Kháng thể được đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang.
• Dùng kính hiển vi huỳnh quang.
Khuyến nghị nếu mẫu cần làm sạch bằng sắc kí trao đổi ion (ion-exchange) và sấy đông khô (freeze
drying).
Phản ứng ngưng kết hạy, đơn giản, nhanh Bán định tính, bị ứng
3
(Agglutination tests) chế khi có một lượng
lớn kháng thể
ELISA
5
A. Thầy Bảo
1. Ý nghĩa:
Các xét nghiệm phân Các xét nghiệm này Đây là loại thử nghiệm
tử phát hiện vật liệu di phát hiện kháng thể: mới nhất trong ba loại
truyền từ vi rút. Các phân tử hình chữ thử nghiệm. Các xét
Y do phản ứng miễn nghiệm này phát hiện
dịch tạo ra để vô hiệu kháng nguyên: các
hóa vi rút hoặc đánh mẩu vi rút mà hệ
dấu vi rút để tiêu diệt. thống miễn dịch nhận
ra. Một loại virus đơn
lẻ có nhiều kháng
nguyên.
Bộ sưu tập mẫu Một miếng gạc mũi Lấy máu thu thập các Một miếng gạc mũi sẽ
hoặc họng thu thập các kháng thể được tạo ra thu thập các tế bào bị
tế bào bị nhiễm bệnh. bởi các tế bào miễn nhiễm bệnh.
dịch.
Dò tìm Một loạt các phản ứng Thử nghiệm đo xem Hóa chất phân mảnh
hóa học sao chép vật các kháng thể này có vi rút, và sau đó các
chất di truyền của liên kết với kháng thể được gắn
virus. Nếu bạn bị coronavirus mới hay vào đĩa phát hiện ra
nhiễm virus thì sẽ không. các mảnh này.
không có bất kỳ tài
liệu virus nào để sao
chép.
Thử nghiệm nói gì Nếu bạn bị nhiễm bây Nếu bạn bị nhiễm Nếu bạn bị nhiễm bây
với bạn giờ trong quá khứ giờ
2. Đặc điểm:
- Tương tác không cộng hóa trị (tương tự như sự phù hợp “khóa và chìa khóa” của cơ chất và enzyme)
- Không dẫn đến sự thay đổi không thể đảo ngược của Ag hoặc Ab
- Sự tương tác chính xác và cụ thể này đã dẫn đến nhiều xét nghiệm miễn dịch học được sử dụng để:
- Liên kết: Hydrogen; Ionic; Hydrophobic interactions; Van der Waals forces
- Mỗi liên kết đều yếu; nhiều loại rất mạnh để “giữ” chúng phải gần nhau đòi hỏi lượng bổ sung cao !!
- Affinity – Ái lực: sức mạnh của sự tương tác giữa một epitope và một vị trí liên kết kháng nguyên của
kháng thể.
- Avidity – Tổng ái lực: sức mạnh tổng thể của phức hợp kháng thể-kháng nguyên.
- Cross-Reactivity – Phản ứng chéo: khả năng phản ứng của kháng thể với các epitopes tương tự trên các
kháng nguyên khác nhau.
4. Đo lường ái lực:
3. Radioimmunoassay (RIA)
4. Agglutination tests
6. Precipitation tests
8. Toxin-antitoxin tests
Làm mất khả năng lây nhiễm/độc tố thông qua phản ứng của kháng nguyên với kháng thể đặc hiệu.
• Được sử dụng để xác định kết quả các xét nghiệm huyết thanh khác.
- Kháng nguyên hòa tan bị không hòa tan bởi một kháng thể
- Nhược điểm: Bán định tính, đòi hỏi nhạy và đặc hiệu cao
Nhược điểm: Bán định tính, bị ứng chế khi có một lượng lớn kháng thể
Nguyên tắc :
2. Kháng nguyên hoặc kháng thể phải được cố định trong khay vi giếng
3. Phải có kháng nguyên hoặc kháng thể được đánh dấu bằng enzyme
5. Cơ chất được chuyển đổi thành sản phẩm có thể phát hiện sau khi phản ứng
Mục đích: để xác địch nồng độ của kháng thể hoặc kháng nguyên cụ thể
13. Miễn dịch phóng xạ Radioimmunoassay: Khuyến nghị nếu mẫu cần làm sạch bằng sắc kí trao đổi ion
(ion-exchange) và sấy đông khô (freeze drying).
B. Cô Hằng
1. Định nghĩa:
- Vai trò:
• Đo sự gia tăng kháng thể trong máu để nhận định bệnh nhiễm.
2.1. Phản ứng trung hòa (Neutralization): Dùng để nhận định độc tố và kháng độc tố, virus và
kháng thể kháng virus.
2.2. Phản ứng kết tủa (Precipitation):
Trên gel
2.3. Phản ứng ngưng kết hồng cầu (Agglutination): Kháng nguyên được hấp phụ trên các bề
mặt như hạt latex, polystyren, hồng cầu, vi khuẩn, hay vật mang khác.
- Phản ứng VDRL tìm vi khuẩn gây bệnh giang mai (Treponema pallidum).
2.5. ELISA
• Kháng thể được gắn với enzyme peroxidase/phosphatase
• Enzyme xúc tác chuyển cơ chất thành màu
• Đo màu
Gồm:
- ELISA trực tiếp
- ELISA gián tiếp
- ELISA sandwich
Kháng thể được đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang.
Xác định và so sánh các đặc điểm, cơ chế phân biệt và các ví dụ chính của chứng quá mẫn cảm loại
I, II, III và IV.
1. Quá mẫn TYPE I: Quá mẫn qua trung gian IgE
Viêm ruột
Hen
Lâm sàng:
Bất kỳ lần tiếp xúc nào trước đó với chất gây dị ứng
Tiền sử dị ứng (viêm mũi dị ứng, hen suyễn, chàm) hoặc dị ứng thực phẩm
Nếu bệnh nhân sốt rét, vì không thấy sốt trong các phản ứng TYP I
Xem xét hồ sơ bệnh án và dị ứng, đặc biệt ở những bệnh nhân không thể giao tiếp.
Nguyên tắc: Một lượng nhỏ chất gây dị ứng (ví dụ: phấn hoa) được đưa vào da để kiểm tra phản ứng dị
ứng tại chỗ.
*Có thể đạt được độ nhạy cao hơn với thử nghiệm xâm lấn hơn. Tuy nhiên, xét nghiệm càng xâm lấn thì
nguy cơ sốc phản vệ càng cao.
• Kháng thể IgE đặc hiệu chống lại các chất gây dị ứng nghi ngờ
Điều trị:
• Điều trị cấp cứu: Epinephrine 0.15 mg tiêm đùi trước bên
• Thuốc kháng H1: Diphenhydramine (H1 antagonist), Famotidine or Ranitidine (H2 antagonists)
• Ổn định tế bào mast: Uống (cromolyn), nhỏ mũi (azelastine, cromolyn), nhỏ mắt (azelastine,
cromolyn, lodoxamide, ket otifen, nedocromil, olopatadine, pemirolast)
• Corticoid chống viêm và thuốc ức chế leukotriene: Methylprednisolone: 1 to 2 mg/kg/day
2. Quá mẫn TYP II: Quá mẫn qua trung gian kháng thể
Quá mẫn do độc tế bào và có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và mô.
- Kháng thể nhận biết kháng nguyên -> kích hoạt phản ứng quá mẫn thông qua hệ thống bổ thể
hoặc ADCC.
3. Quá mẫn TYP III: Quá mẫn qua trung gian phức hợp miễn dịch
- Kháng nguyên:
• Ngoại sinh
4. Quá mẫn TYP IV: delayed type (phản ứng kiểu chậm)
Dị ứng thuốc
Viêm ruột
Hen
Lâm sàng:
Bất kỳ lần tiếp xúc nào trước đó với chất gây dị ứng
Tiền sử dị ứng (viêm mũi dị ứng, hen suyễn, chàm) hoặc dị ứng thực phẩm
Nếu bệnh nhân sốt rét, vì không thấy sốt trong các phản ứng TYP I
Xem xét hồ sơ bệnh án và dị ứng, đặc biệt ở những bệnh nhân không thể giao tiếp.
Nguyên tắc: Một lượng nhỏ chất gây dị ứng (ví dụ: phấn hoa) được đưa vào da để kiểm tra phản ứng dị
ứng tại chỗ.
*Có thể đạt được độ nhạy cao hơn với thử nghiệm xâm lấn hơn. Tuy nhiên, xét nghiệm càng xâm lấn thì
nguy cơ sốc phản vệ càng cao.
• Kháng thể IgE đặc hiệu chống lại các chất gây dị ứng nghi ngờ
Điều trị:
• Điều trị cấp cứu: Epinephrine 0.15 mg tiêm đùi trước bên
• Thuốc kháng H1: Diphenhydramine (H1 antagonist), Famotidine or Ranitidine (H2 antagonists)
• Ổn định tế bào mast: Uống (cromolyn), nhỏ mũi (azelastine, cromolyn), nhỏ mắt (azelastine,
cromolyn, lodoxamide, ket otifen, nedocromil, olopatadine, pemirolast)
• Corticoid chống viêm và thuốc ức chế leukotriene: Methylprednisolone: 1 to 2 mg/kg/day
2. Quá mẫn TYP II: Quá mẫn qua trung gian kháng thể
Quá mẫn do độc tế bào và có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và mô.
- Kháng thể nhận biết kháng nguyên -> kích hoạt phản ứng quá mẫn thông qua hệ thống bổ thể
hoặc ADCC.
3. Quá mẫn TYP III: Quá mẫn qua trung gian phức hợp miễn dịch
- Kháng nguyên:
• Ngoại sinh
5. Quá mẫn TYP IV: delayed type (phản ứng kiểu chậm)
CHƯƠNG 9 174-176
Câu 1: Trình bày cơ chế hoạt động của thuốc kháng sinh?
- Thành tế bào là đích tác động đầu tiên của một số kháng sinh như các kháng sinh thuộc họ β-
lactam nên sự xuyên sâu là không cần thiết
- Những kháng sinh thân lipid bị lớp màng ngoài của vi khuẩn gram âm ngăn chặn, không thể đến
được điểm tác động nằm trong tế bào chất; trong khi ở vk gram dương các kháng sinh này có tác
động do vk không có lớp màng ngoài.
- Kháng sinh thân nước có thể xuyên qua thành tế bào vk gram âm nhờ porin.
- Kháng sinh có đích tác động nằm ở tb chất, phải khuếch tán xuyên qua lớp lipid hoặc nhờ 1 enzym
permease để vào tế bào.
- Polypeptid cố định trên phospholipid, phá hủy lớp màng ngoài và màng tế bào chất.
Đề kháng liên quan đến cấu trúc bên ngoài của vi khuẩn. Lớp rào chắn làm giảm sự khuếch tán
kháng sinh.
- Đề kháng kháng sinh thân lipid: Kháng sinh thân lipid không có khả năng xuyên qua lớp màng
ngoài của vk gram âm
- Đề kháng kháng sinh thân nước: Sự giảm bớt, biến mất hay thay đổi đặc tính chức năng của một
vài porin sẽ dẫn đến sự giảm tính thấm của kháng sinh vào vi khuẩn, làm những vk này ít nhảy cảm
hơn với kháng sinh đó.
* Đề kháng liên quan đến sự thay đổi tính thấm của màng tế bào chất.
- Những vk kỵ khí hay vi hiếu khí và những vk lên men giai đoạn đầu như Streptococcus có thế năng
ở màng và một hệ thống chở electron yếu và dẫn đến không tạo được ATP. Nên những vi khuẩn này
không có năng lực gắn và hấp phụ những phân tử aminosid.
- Vi khuẩn đường ruột có protein màng có khả năng làm thất thoát năng lượng khi có mặt kháng sinh
do đó làm kháng sinh tetracyclin đi ra.
Sự liên kết kháng sinh – điểm đích liên quan đến cấu trúc của điểm đích. Nhiều đột biến khác nhau
có thể làm giảm tính đặc hiệu của kháng sinh.
Vi khuẩn có khả năng tổng hợp enzyme làm biến đổi hay phá hủy hoạt tính kháng sinh. Sự đề kháng
này phụ thuộc vào mỗi loài khác nhau.
CÔ HẰNG
1. Kháng sinh:
Là những chất có tác động chống lại sự sống của vi khuẩn, ngăn vi khuẩn nhân lên bằng cách tác
động ở mức phân tử, hoặc tác động vào 1 hay nhiều giai đoạn chuyển hoá cần thiết của đời sống vi
khuẩn hoặc tác động vào sự cân bằnghoá lý.
Tổng hợp hoá học, ly trích từ động vật, thực vật, vi sinh vật...
Beta-lactam
• Ức chế vi sinh vật bằng cách ức chế cơ chế tổng hợP peptidoglycan, thành phần chính vách tế
bào.
• Chloramphenicol
• Tetracyline
Ức chế tổng hợp nucleic acid: Quinolone, Pyrimethamine, Rifampicine, Sulfonamide, Trimethoprim...
Là khả năng vi khuẩn chống lại sự tiêu diệt của kháng sinh.
Ví dụ: Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA): là vi khuẩn S. aureus phát triển cơ chế đề
kháng với các loại kháng sinh beta-lactam.
• Liên quan đến sự thay đổi protein liên quan do đột biến gene, dẫn đến thay đổi tương tác của
kháng sinh với đích tác động.
• Thường gặp ở kháng sinh như beta-lactams, aminosid, quinolon, rifampicin, sulfamid...
- Kháng penicillin
o Do đột biến làm thay đổi ái lực với PBP (Penicillin binding protein).
Ở Staphylococcus aureus, kháng methicillin thường do tổng hợp một PBP mới, PBP2a
hay PBP2’, gắn yếu với methicillin.
- Sự đề kháng aminosid: Do thay đổi 1 amino acid, làm giảm ái lực của kháng sinh với
ribosome.
- Sự đề kháng quinolone: Đột biến làm thay đổi enzyme DNA-gyrase và enzyme
Topoisomerase.
- Sự đề kháng macrolid, lincosamid, streptogramin: Methyl hóa RNA -> làm giảm ái lực
với ribosome.
- Đề kháng rifampicin: Đột biến ở tiểu phần beta của RNA polymerase.
• Vi khuẩn có khả năng tổng hợp enzyme có khả năng biến đổi hay phá hủy hoạt tính kháng sinh.
• Acetyltransferase (AAC): xúc tác phản ứng acetyl hóa nhóm amino theo con đường acetyl CoA.
Đề kháng beta-lactam: Vi khuẩn tiết beta-lactamase, enzyme có khả năng mở vòng beta-lactam.
• TEM-1: là beta-lactamase tìm thấy chủ yếu ở vi khuẩn đường ruột Gram âm.
• Methicillin là kháng sinh beta-lactam tổng hợp, tác động lên vi khuẩn Staphylococci có cơ
chế kháng penicillin do tiết ra penicillase.
- Tăng sản xuất PABA (Para-aminobenzoic acid), các enzyme dihydrofolate synthetase và
dihydrofolate reductase.
o Trong quá trình tiến hóa, sẽ xuất hiện 1 vài protein có khả năng gắn yếu với kháng sinh.
o Vi khuẩn mang các protein trên sẽ tồn tại kể cả khi có mặt kháng sinh.
- Nhận gen kháng kháng sinh từ vi khuẩn khác: Thông qua 2 con đường:
+ Phage: virus xâm nhập vi khuẩn, sẽ mang gen kháng kháng sinh truyền qua vi khuẩn khác.
+ Sự giao hợp (Conjugation): là quá trình chuyển vật liệu di truyền giữa vi khuẩn với vi
khuẩn.
• Trong quá trình tổng hợp vật liệu di truyền trong vi khuẩn, thỉnh thoảng phage có thể lấy gen
của vi khuẩn.
• Khả năng chuyển gen kháng kháng sinh do phage xảy ra rất thấp.Trong khoảng 100,000,000
phage xâm nhiễm vi khuẩn, có 1 trường hợp phage mang nhầm gen vi khuẩn chủ.
• Trên cơ thể chúng ta có 100,000,000,000,000 vi khuẩn tồn tại, do đó khả năng xảy ra cũng
không phải là quá hiếm gặp.
• Điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, hay bệnh nhân thiếu hụt miễn dịch.
• Làm giảm chủng đột biến kháng thuốc trong trường hợp nhiễm khuẩn mạn tính.
Câu 1: Dựa vào bằng chứng, xác định được tác nhân gây bệnh. Mô tả được bệnh học, xét
nghiệm chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh do vi khuẩn gây ra.
Bệnh 1: 2130 học sinh và nhân viên của một hệ thống trường công lập bị bệnh tiêu chảy vào ngày 2
tháng 4. Nhà ăn phục vụ thịt gà vào ngày hôm đó. Vào ngày 1 tháng 4, một phần thịt gà được cho
vào nồi chứa đầy nước và nấu trong lò nướng trong 2 giờ ở nhiệt độ 177°C. Sau đó, lò được tắt và gà
được để qua đêm trong lò. Phần thịt gà còn lại được nấu trong nồi hấp và sau đó để trong thiết bị qua
đêm ở nhiệt độ thấp nhất (43°C). Hai serotypes của vi khuẩn hình que Gram âm, cytochrome oxidase
âm tính, và lên men lactose âm tính được phân lập từ 32 bệnh nhân. Mầm bệnh là gì? Làm thể nào
có thể ngân chặn sự bùng phát này?
- Nếu Indole (-), Urease (-), tế bào chuyển động -> Salmonella sp.
Bệnh 2: Một người đàn ông 60 tuổi đến bệnh viện cấp cứu với tiền sử đổ mồ hôi ban đêm, sụt cân,
buồn nôn, khó thở và ho có đờm trong 3 tuần. Chụp X-quang phối (CXR) đã được thực hiện và phát
hiện ra bệnh ung thư tuyến yên hai bên trên diện rộng. Theo quy trình của bệnh viện, các mẫu đờm
được thu thập và bằng nhuộm acid-fast smears. kết quả dương tính với >10 sinh vật được
Bệnh 3: Một người đàn ông 39 tuổi đến khoa cấp cứu báo cáo về tình trạng suy nhược toàn thân,
đau đầu, buồn nôn và đau khớp di cư trong vài tuần. Khám sức khỏe cho thấy một mảng loét gây đau
đớn ở môi trên. Xuất hiện săng trên bao quy đầu. Dương tính với xét nghiệm miễn dịch với thế
IgG_và rapid plasma reagin (RPR). Xét nghiệm vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là âm tính
và xét nghiệm huyết thanh chứng tỏ trước đó đã được chủng Virus viêm gan B.
I. Staphylococcus aureus:
A. THẦY BẢO
1. Nhiễm trùng da do tụ cầu:
Gram dương
- Nơi cư trú:
Phát triển dễ dàng trên hầu hết các phương tiện vi khuẩn
o S. aureus hình thành các khuẩn lạc màu vàng xám đến vàng đậm.
Catalase
β-lactamase
Hemolysin
Panton-Valentine Leukocidin
Exfoliative toxins
Enterotoxins
2. Dịch tễ học:
Tiếp xúc trực tiếp với người mang vi khuẩn Staphylococcus aureus.
Tạo ra ngoại độc tố lưu hành tương tự như siêu kháng khuẩn tụ cầu (StaphSAgs) gây hội
chứng sốc nhiễm độc liên quan đến nhiễm trùng
o cục bộ
o kinh nguyệt
- Nhiễm khuẩn: mụn nhọt; nhọt độc; bệnh nhọt mãn tính; chốc lở bóng nước - tẩy da chết;
tổn thương sâu - nhiễm trùng xương, khớp, các cơ quan sâu và mô mềm.
Sốt cao, nôn mửa, tiêu chảy, đau họng và đau cơ.
Trong vòng 48 giờ, nó có thể tiến triển thành sốc nặng với bằng chứng của
tổn thương gan và thận.
Phát ban da có thể phát triển, sau đó là bong vảy ở mức độ sâu hơn so với
hội chứng da tróc vảy.
Ngộ độc thực phẩm do tụ cầu: Nôn mửa cấp tính và tiêu chảy trong vòng 1 đến 5 giờ.
- Mẫu vật:
Máu Bacteremia
Ngoáy mũi và tầng sinh Các nhà cung cấp dịch vụ bị nghi
môn ngờ.
Sắp xếp Một ô hoặc cặp hoặc các cụm giống như quả nho
Nutrient agar
Blood agar
o Các xét nghiệm huyết thanh học có ít giá trị thực tế.
o Phân tích phân tử được sử dụng để chẩn đoán các chủng MRSA
5. Điều trị:
Viêm tủy xương chảy máu cấp tính Thuốc kháng sinh
Nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm phổi Penicillin kháng β-lactamase
và nhiễm trùng nghiêm trọng khác
CoNS, MSSA, MRSA Dalbavancin, tedizolid photphat,
linezolid, oritavancin
6. Phòng ngừa:
Vận chuyển mũi trước có thể được giảm bớt bằng cách kết hợp các loại kem mũi có chứa chất
kháng khuẩn tại chỗ
Dự phòng hóa học có hiệu quả trong phẫu thuật các thủ thuật như hông và van tim vật thay
thế.
B. SÁCH:
1. STAPHYLOCOCCUS AUREUS:
Hiện nay có 32 loài Staphylococcus
Gây nhiễm trùng cơ hội khi vượt qua được hàng rào bảo vệ của da hoặc qua lớp màn nhày (da bị
tổn thương, nhổ răng, đau tai,…)
Đề kháng tốt hơn với những chất tẩy trùng (phenol, clorid thủy phân)
Khả năng sản xuất enzyme catalase là một đặc điểm để phân biệt với Streptococci
Vi khuẩn còn có khả năng bài tiết ra Beta-lactamase nên để kháng được các Beta-lactamin
Đề kháng cao với kháng sinh và kháng cùng lúc với 4-5 loại kháng sinh
- Là thành phần của kháng nguyên O, là kháng nguyên ngưng kết và tăng tác dụng họat hóa bổ thể
- Là chất bám dính của tụ cầu vào niêm mạc mũi
Polysaccharid A
- Là kháng nguyên được sản xuất bởi Staphylococcus aureus
Kháng nguyên của nang: Chỉ có ở một số chủng Staphylococcus aureus sản xuất mucoid, kháng
nguyên chứa khoảng 70% carbohydrate ( trong đó khoảng 1/3 là glucosamin), có thể chống lại sự thực
bào.
* Dịch tễ học
Con đường nhiễm trùng
Staphylococcus aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp qua các tổn thương hở hoặc gián
tiếp từ không khí, dụng cụ hoặc từ nhân viên y tế.
Các yếu tố nguy cơ
Những người có nhiều khả năng mắc tụ cầu khuẩn:
- Trẻ sơ sinh và các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ
- Bệnh nhân bị cúm, bệnh phổi mãn tính, bệnh bạch cầu, khối u, rối loạn da mạn tính, đái tháo
đường
=> Dẫn đến bệnh nhân có thể bị nhiễm vi khuẩn này từ các bệnh nhân khác
Tỷ lệ nhiễm
Tỷ lệ người mang vi khuẩn tụ cầu vàng trên da hoặc niêm mạc vào khoảng từ 10% đến 90%
* Bệnh học
Tụ cầu gây bệnh bằng cách
+ Xâm nhập mô trực tiếp
+ Đôi khi sản xuất ngoại độc tố
1) Xâm nhập mô trực tiếp
Là cơ chế phổ biến nhất đối với bệnh tụ cầu, bao gồm:
- Nhiễm trùng da, Viêm phổi, Viêm nội tâm mạc, Viêm xương tủy, Viêm khớp
• Nhiễm trùng da: Nhọt, Chốc lở, Viêm mô tế bào, Hội chứng bỏng da
Nhọt
- Túi mủ phát triển trong nang lông hoặc tuyến dầu.
- Vùng da trên vùng bị nhiễm bệnh thường trở nên đỏ và sưng lên. Nếu túi nhọt bị phá vỡ, nó có thể sẽ
dẫn lưu mủ
- Nhọt thường xuất hiện dưới cánh tay, xung quanh bẹn hoặc mông
Chốc lở
- Tình trạng truyền nhiễm khuẩn phát ban và đau đớn do vi khuẩn tụ cầu khuẩn gây ra.
- Đa phần tập hợp thành các vùng lớn, chảy mủ và hình thành một lớp vỏ có màu như mật ong
Viêm mô tế bào
- Một bệnh nhiễm trùng các lớp sâu hơn của da.
- Có 2 loại độc tố khác nhau là exfoliative toxin A và B (ETA, ETB). Các độc tố làm phân cắt
desmoglein 1 (thường nằm ở lớp hạt của thượng bì) gây ra các bọng nước khu trú nông, dễ vỡ và
bong vảy rất nhanh.
- Đặc điểm tình trạng này là sốt, phát ban và đôi khi mụn nước. Khi các mụn nước vỡ, chúng sẽ để
lại một bề mặt thô màu đỏ trông giống như một vết bỏng.
* Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa vào yếu tố dịch tễ, các đối tượng đặc biệt có nguy cơ cao
- Có ổ nhiễm trùng ngoài da
- Các triệu chứng lâm sàng
- Các xét nghiệm máu biểu hiện của phản ứng viêm hệ thống
- Cấy dịch tìm vi khuẩn
* Điều trị
Điều trị kháng sinh
Đặc điểm kháng lại kháng sinh của S. aureus là một điều đáng chú ý.
Đa số các dòng S. aureus kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau, ví dụ như một số thì kháng lại
penicillin G, một số khác thì kháng với methicillin.
Vì vậy cần thực hiện kháng sinh đồ để tìm ra loại kháng sinh phù hợp trong việc điều trị và sử
dụng kháng sinh dựa vào mức độ nhạy cảm của S. aureus
Kháng sinh được chọn dựa trên mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và tình hình kháng kháng
sinh của cơ sở.
Trường hợp bị nhiễm trùng nhẹ có thể sử dụng kháng sinh đường uống
Trường hợp bị nhiễm trùng nặng thì sử dụng đường tiêm tĩnh mạch hoặc phối hợp kháng sinh tùy
theo chỉ định.
Kháng sinh oxaxillin và nafcillin là 2 loại kháng sinh được chọn sử dụng cho những nhiễm trùng
nặng do S.aureus.
Điều trị triệu chứng
Là các liệu pháp y tế chỉ ảnh hưởng đến các triệu chứng của bệnh, không ảnh hưởng đến nguyên
nhân thực sự gây ra bệnh.
+ Sử dụng thuốc hạ nhiệt: paracetamol,…
+ Xử lí các trường hợp sốc nhiễm khuẩn, rối loại đông máu, suy hô hấp,…
Can thiệp ngoại khoa
+ Chích rạch vết thương hở, phẫu thuật dẫn lưu áp xe đối với các trường hợp có ổ nhiễm khuẩn như
mụn nhọt, áp xe. Bác sĩ sẽ can thiệp vào ổ nhiễm khuẩn đó bằng các biện pháp trên để dịch được
thoát ra ngoài.
Loại bỏ các nguy cơ gây nhiễm khuẩn, cắt lọc mô hoại tử, rửa sạch vết thương, không khâu kín vết
thương.
* Ngoại độc tố
* Kết quả xét nghiệm
* Môi trường nuôi cấy
o 0,6 × 2 μm
o Gram âm
o Vi khuẩn đơn lẻ, thành từng cặp và đôi khi thành chuỗi ngắn.
- Blood agar
o Độc tố A
o Hemolysin
o Sắc tố
o Exoenzyme S
o Leucocidin.
3. Dịch tễ học:
• Rủi ro là cao nhất đối với suy giảm miễn dịch người quyến rũ
• Hô hấp thuộc địa của CF bệnh nhân trở thành mãn tính
5. Dịch tễ học :
• Ảnh hưởng đến các nang lông, viêm nang lông.
Các triệu chứng có thể bao gồm:
Đỏ da
Hình thành áp xe trên da
Chảy nước vết thương
Ecthyma Gangrenosum
6. Chẩn đoán :
• Bệnh phẩm: Cần lấy bệnh phẩm từ tổn thương da, mủ, nước tiểu, máu, dịch tủy sống, đờm và các
vật liệu khác theo chỉ định của loại nhiễm trùng.
• Smears/Microsope
• Culture
• MALDI-TOF MS
7. Điều trị:
Kháng đa thuốc do tính thấm hạn chế
Phổ biến đề kháng với penicilin và aminoglycoside
Ceftazidime và cefepime (cephalosporin thế hệ thứ ba và thứ tư) thường hoạt động
Thuốc uống hiệu quả khan hiếm
Tobramycin dạng hít cung cấp một số lợi ích lâm sàng