Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án 1- Nguyễn Công Quý
Đồ Án 1- Nguyễn Công Quý
Đồ án 1
Tìm hiểu và tính toán lưới điện phân
phối
quy.nc181256@sis.hust.edu.vn
Tỷ lệ: 1/2500
Trong đó: ρ- điện trở suất của vật liệu làm dây dẫn ở 20⁰C (Ω.mm2/km)
Với đồng ρ= 18 Ω.mm2/km; với nhôm ρ= 29 Ω.mm2/km
F- tiết diện phần dẫn điện của dây dẫn (mm2)
kvx=1,02 -hệ số tính đến độ dài thực tế của dây vặn xoắn
Đối với dòng xoay chiều AC:
Rac = R0.khc (Ω/km)
Trong đó:
• R0- tra bảng phụ lục đối với dây dẫn
• khc=1,02-1,15 -Hệ số hiệu chỉnh và chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
Hiệu ứng bề mặt, ảnh hưởng qua lại giữa các sợi dây, tổn thất trong
lõi dây
Điện trở thay đổi theo nhiệt độ, khi nhiệt độ môi trường khác 20⁰C thì được tính
theo công thức sau:
Rt=R0[ 1+α(t−t0)] (Ω/km)
Trong đó:
• α: hệ số nhiệt của điện trở, đối với Cu: α = 3,93.10-3(1/oC) Al: α =
4,03.10-3(1/oC)
• t: nhiệt độ môi trường
• R0: Điện trở ở nhiệt độ tiêu chuẩn, ta tra ở bảng phụ lục.
b) Điện cảm
Điện kháng cảm tính- điện kháng đơn vị của 1 pha đường dây trên không X0L được
tính theo độ từ cảm L0 của dây dẫn:
μ0 𝐷𝑚 𝐷𝑚
L= ( 1+4ln )= 2.10-4ln (H/km)
8𝜋 𝑟 𝑜,779𝑟
𝐷𝑚
XL= 2πfL = 0,1213. ln (Ω/km)
𝑜,779𝑟
Trong đó:
• μ0=4π. 10-4(H/km)- độ từ thẩm của không khí
• r là bán kính dây dẫn(m)
• L: độ từ cảm của dây dẫn (H/km)
• f: tần số- 50Hz
• Dm: Khoảng cách trung bình hình học giữa các dây dẫn(mm)
Dm= ∛(𝐷𝑎𝑏 × 𝐷𝑏𝑐 × 𝐷𝑎𝑐)
Dab, Dbc, Dac là khoảng cách giữa các pha
Khoảng cách giữa các pha được tính theo an toàn của đường dây trên không
c) Điện dung
Điện dẫn dung tính (hay dung dẫn) B0 của một pha với điểm trung tính được
tính như sau:
B0= 2πfC0 (1/Ω. km)
Trong đó C0 là điện dung của dây dẫn (F/km), được tính theo điện trường
trên dây dẫn khi có điện áp theo công thức sau:
2𝜋ℰ0 10^−9
C0 = 𝐷𝑚 = 𝐷𝑚 (F/km)
𝑙𝑛 𝑟 18×𝑙𝑛 𝑟
1 1
XC = = (Ω /km)
𝐵 2𝜋𝑓𝐶
1
ℇ0 là hằng số điện môi không khí ( ℇ0 = F/km)
36×𝜋×109
D là khoảng cách trung bình giữa các dây dẫn và r là bán kính dây dẫn đã
trình bày ở mục trên.
d) Điện dẫn
Điện dẫn tác dụng của 1 pha:
∆𝑃vq0
G= (1/Ω.km)
𝑈²𝑛
Trong đó:
• ∆𝑃vq0 là tổn thất công suất tác dụng do vầng quang và do rò điện qua điện
môi trên 1 km đường dây (W/km)
• Un là điện áp định mức (kV)
e) Sơ đồ thay thế đường dây
Đây là sơ đô thay thế tổng quát của lưới điện- sơ đồ π (đã nói ở trên), trong đó
tổng dẫn Y được chia đôi đặt 2 bên tổng dẫn Z, các tổng dẫn này nối trung tính.
Trong tính toán thì đối với đường dây 110kV, cáp ngầm 35-22kV hoặc cáp ngầm
22kV có khoảng cách dài thì ta có thể bỏ qua điện dẫn G; còn đối với ĐDK trung áp
hoặc cáp ngầm dưới 22kV có khoảng cách ngắn <1km ta có thể bỏ qua tổng dẫn
Y; cuối cùng với đường dây hạ áp thì ta có thể bỏ qua Y và X.
1.2 Sơ đồ thay thế máy biến áp
Máy biến áp được xét ở đây là MBA 3 pha 2 cuộn dây được thay thế bằng sơ đồ
hình Γ với các tham số sau: Rb; Xb; Gb; Bb.
Đoạn trích II. CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN LÀM VIỆC Ở CHẾ ĐỘ XÁC LẬP
2.1 Thiết lập bài toán.
b) Tính toán lưới phân phối có xét dung dẫn đường dây.
▪ Sơ đồ thay thế đường dây bỏ qua dung dẫn G được áp dụng cho cacsc
đối tượng là DĐK 110kV; cáp ngầm trung áp 22- 35kV có khoảng cách
lớn >1km.
▪ Phải xét tổn thất công suất nhánh ΔSnhánh, khi tính trào lưu công suất các
nhánh.
▪ Khi tính tổn thất công suất nhánh ΔSnhánh, coi điện áp lưới là điện áp định
mức: U = Uđm.
- Sơ đồ tương đương một phần tử đường dây.
- Max riêng:
Nhánh 1-2: P12max tại t2
Nhánh 1-3: P13max tại t3
▪ Hệ số đồng thời:
𝑃
Ks = ∑𝑛 𝑛ℎ.𝑚𝑎𝑥 ≤ 1
𝑖=1 𝑃𝑚𝑎𝑥.𝑖
Trong đó:
• Pmax.i : công suất max của phụ tải thứ i – Ptt.i (W)
• Pnh.max : Công suất max của cả nhóm n phụ tải – Ptt.nh (W)
▪ Bài toán: Giả thiết: Tính toán chế độ phụ tải cực đại và các giả thiết khác
tương tự phương pháp cộng phụ tải.
▪ Trình tự bài toán: Tính toán tương tự giống phương pháp cộng phụ tải. Chỉ
lưu ý khi tính toán trào lưu công suất các nhánh dùng kirchoff 1 cho các nút
phải thêm hệ số đồng thời.
Ṡc = Ks ∑𝒏𝒊=𝟏 Ṡ𝒊
✓ Network case
✓ Plot Book
✓ Diagram Template
➢ Network case and Diagram: thiết kế bằng cách nhập thông số và vẽ mô hình
đường dây
Tiếp theo nhập các thông số của mạng điện cần thiết kế.
✓ Bus: nhập các nút, gồm có các nút : nút cân bằng, nút máy phát, nút tải.
✓ Load: tải
….
Lưu ý:
• Nhập bus số 2 để hiển thị các nút nối với nút số 2, ta có kết quả
• Tiếp tục lần lượt cho các nút 4, 6, 8 ta được kết quả
• Công việc tiếp theo là thực hiện tính toán phân bố công suất và sụt áp trên
đường dây
✓ Ta sẽ thấy có 2 tab là Newton và Gauss thể hiện cho 2 cách tính phân bố
công suất bằng phép lặp Newton Raphson và Gauss Seidel
✓ Ta chọn cách tính theo Newton Raphson, chọn vào mục Full Newton
Raphson ở Solution method và bấm Solve để chạy kết quả
Ta có kết quả
1.2 Giới thiệu phụ tải điện của toàn nhà máy.
Phụ tải điện của toàn nhà máy có thể phân ra làm hai loại phụ tải:
- Phụ tải động lực
- Phụ tải chiếu sáng
Phụ tải động lực và phụ tải chiếu sáng thường làm việc ở chế độ dài hạn, điện áp
yêu cầu trực tiếp tới thiết bị là 380/220 (V) ở tần số công nghiệp f=50(Hz).
1.3 Những yêu cầu khi thiết kế cung cấp điện của nhà máy.
(b) 1.3.1 Độ tin cậy cung cấp điện.
Đó là mức độ đảm bảo liên tục cấp điện cho hộ dùng điện, điều này phụ thuộc
vào tích chất và yêu cầu của phụ tải. Đối với những đối tượng kinh tế như nhà
máy, xí nghiệp, tổ hợp sản xuất tốt nhất nên dặt máy phát điện dự phòng đề
phòng khi mất điện sẽ dùng điện ở máy phát cấp cho những phụ tải quan trọng
như lò hơi, phân xưởng sản xuất chính,... Trong điều kiện cho phép, người ta cố
gắng chọn phương án cung cấp điện có độ tin cậy càng cao càng tốt.
(c) 1.3.2 Chất lượng điện áp.
Chất lượng điện được đánh giá bằng hai chỉ tiêu là tần số và điện áp. Chỉ
tiêu tần số do cơ quan điều khiển hệ thống điều chỉnh. Ở hệ thống điện Việt
Nam, tần số luôn được giữ ở mức 49,5- 50,5 Hz. Ở lưới điện trun áp và hạ áp
chỉ cho phép dao động điện áp quanh giá trị định mức ±5% (Uđm ±5%). Ở
những xí nghiệp , phân xưởng có yêu cầu chất lượng điện áp cao như xí nghiệp
may, hóa chất, cơ khí chính xác, điện tử,...chỉ cho phép dao động điện áp quanh
giá trị định mức ±2,5% (Uđm ±2,5%).
(d) 1.3.3 Độ an toàn điện.
Tất cả các công trình thiết kế cấp diện phải có tính an toàn cao,bao gồm an
toàn cho người vận hành, người sử dụng, người sửa chữa và an toàn cho chính các
thiết bị và toàn bộ công trình. Vì vậy, sơ đồ cung cấp điện phải hợp lý, rõ ràng, mạch
lạc, hết sức chính xác, chi tiết để tránh nhầm lẫn trong vận hành và các thiết bị điện
phải được chọn đúng chủng loại và đúng công suất.
Công tác thiết kế, xây dựng, lắp đặt và việc vận hành quản lý hệ thống cung cấp điện
cần phải được thực hiện bài bản theo đúng quy trình, quy định về an toàn điện.
Và người sử dụng cũng cần phải tuyệt đối chấp hành nhưng quy định về an toàn sử
dụng điện.
(e) 1.3.4 Tính kinh tế.
Trong quá trình thì thường xuất hiện nhiểu phương án khác nhau để dự phòng
và đảm bảo tính tối ưu cho thiết kế về các chỉ tiêu kinh tếc khi yếu tố kỹ thuật đã
hoàn thành. Chỉ tiêu kinh tế được đánh giá thông qua tổng vốn đầu tư, chi phí vận
hành và thời gian thu hồi vốn dầu tư. Phương án kinh tế không phải là phương án có
vốn đầu tư, chi phí vận hành thấp nhất, mà là phương án tổng hòa các yếu tố trên,
sao cho thời gian thu hồi vốn ngắn nhất.
Việc đánh giá chỉ tiêu kinh tế phải được tính toán cản thận và so sánh tỉ mỉ, thận
trọng giữa các phương án, để từ đó tìm ra được một phương án hoàn hảo nhất cho
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
2.1 Tổng quan các phương pháp xác định phụ tải tính toán và phạm vi ứng
dụng.
(f) 2.1.1 Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt (P đ) và hệ
số nhu cầu (knc).
Trong đó:
• kđt: Hệ số đồng thời 0,65-0,85
• Pđm: Công suất định mức thành phần (kW)
Nhận xét:
➢ Có độ chính xác khá cao
➢ Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn và phức tạp hơn so với các phương pháp
còn lại
➢ Dùng để xác định phụ tải tính toán cho một nhóm phụ tải.
2.2 Xác định phụ tải tính toán của các phân xưởng
- Xác định phụ tải động lực của các phân xưởng
Từ bảng sổ tay kỹ thuật tra knc và cosφ của phụ tải động lực phân xưởng và hoàn
thành trong Bảng 4
Rồi từ đó áp dụng các công thức sau:
Ppx.đl= knc. Pđ; Qpx.đl= Ppx.đl.tgφpx
- Xác định phụ tải chiếu sáng của phân xưởng:
Từ Hình 1, ta đo được diện tích của phân xưởng Fpx (m2) như trong Bảng 3
Tra sổ tay ta tìm suất chiếu sáng p0(W/m2) cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
Tính công suất chiếu sáng thành phần tác dụng: PPX.cs = p0.S
Chọn thiết bị chiếu sáng: Đối với các phân xưởng 1-6 ta chọn đèn sợi đốt (cosφ=
1), còn đối với các phân xưởng còn lại 7-9 ta chọn đèn huỳnh quang (cosφ= 0,85).
→ QPX.cs = PPX.cs.tgφcs
- Xác định phụ tải tính toán của từng phân xưởng:
2
PPX = PPX.đl + PPX.đl; QPX = QPX.đl + QPX.cs; SPX = √P²𝑃𝑋 + Q²P𝑋
(i) Bảng 2.2: Phụ tải tính toán của các phân xưởng
Pđ Qp
T Tên phân S(m2) knc co p0 Pđl Qd1 Pcs Qc Ppx Spx
(kW x(k
T xưởng s (W (kW) (kV (kW s (kW) (kVA)
) (k Ar
/m Ar) )
2
) VA )
r)
1 PX kéo sợi 1400 5500 0.4 0.6 10 560 746.7 55 0 615 746.7 967.33
2 PX dệt vải 2500 6325 0.4 0.6 10 1000 1333. 63.25 0 1063.2 1333.3 1705.37
3
3 PX nhuộm và in 1200 4125 0.4 0.6 10 480 640. 41.25 0 521.25 640.0 825.41
hoa
4 PX giặt là và 600 2750 0.3 0.6 10 180 240.0 27.5 0 207.5 240.0 317.26
đóng gói thành
phẩm
5 PX sửa chữa cơ 300 1500 0.25 0.6 14 75 96.98 21 0 94 96.98 135.00
khí
6 PX mộc 150 1625 0.4 0.6 10 60 80.0 16.25 0 76.25 80.0 110.52
7 Trạm bơm 120 875 0.8 0.7 10 96 96.98 8.75 0 104.75 96.98 142.75
8 Ban quản lý và 150 1400 0.8 0.8 10 120 90.0 14 0 134 90.0 161.42
phòng thiết kế
9 Kho vật liệu trung 50 3000 0.8 0.8 10 40 30.0 30 0 70 30.0 76.16
tâm
Tổng 2886 3354.0 4424.65
2.3 Xác định phụ tải tính toán của toàn nhà máy- Biểu đồ phụ tải.
a) Xác định phụ tải tính toán của toàn nhà máy
Chọn hệ số đồng thời Kđt = 0,9
• Phụ tải tác dụng của toàn nhà máy:
PNM = Kđt. ∑𝑛𝑖=1 𝑃𝑝𝑥. 𝑖 = 0,9.2886 = 2597,4 (kW)
• Phụ tải phản kháng của toàn nhà máy:
QNM = Kđt. ∑𝑛𝑖=1 𝑄𝑝𝑥. 𝑖 = 0,9.3354= 3018,6 (kVAr)
• Công suất biểu kiến của nhà máy:
2 2
SNM = √P² + Q² = √ 2597,4 2 + 3018,6² = 4050,9 (kVA)
• Hệ số công suất của toàn nhà máy:
𝑃𝑛𝑚 2597,4
Cosφ = = = 0.6412
𝑆𝑛𝑚 4050,9
b) Xác định tâm phụ tải và biểu đồ phụ tải
Lập bảng tổng kết phụ tải tính toán của toàn nhà máy. Với các thông số:
𝑆𝑝𝑥
R=√ với m: tỉ lệ xích (kVA/mm2) thích hợp, thường lấy m≈ 3 kVA/mm2
𝜋.𝑚
360.𝑃𝑃𝑋.𝑐𝑠
αcs=
𝑃𝑃𝑋
𝑆𝑝𝑥 967,33
Ví dụ: Đối với phân xưởng 1: R=√ =√ = 10,1mm
𝜋.𝑚 𝜋.3
360.55
αcs= = 32,20
615
Bảng tổng kết tính toán phụ tải toàn nhà máy
Pcs Ptt Stt R 0
TT Tên phân xưởng
(kW) (kW) (kW) (mm)
cs
PX sửa chữa cơ
5 21 94 135,00 3.8 80.4
khí
6 PX mộc 16.25 76,25 110,52 3.4 76.7
7 Trạm bơm 8.75 104,75 142,75 4.0 30.1
Ban quản lý và
8 14 134 161,42 4.1 37.6
phòng thiết kế
Kho vật liệu trung
9 30 70 76,16 1.4 154.3
tâm
Biểu đồ phụ tải toàn nhà máy
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MẠNG CAO ÁP CỦA NHÀ MÁY
3.1 Chọn cấp điện áp nguồn điện cấp cho mạng cao áp của nhà máy
Cấp điện áp vận hành của nguồn điện của mạng cao áp nhà máy chính là cấp điện
áp của lưới điện tại nơi liên kết giữa hệ thống cung cấp điện của nhà máy với hệ
thống điện.
- Xác định điện áp tính toán theo công thức kinh nghiệm như sau:
Utt = 4,34.√𝑙 + 0,016𝑃
Trong đó:
• l: Khoảng cách từ nhà máy đến trạm biến áp trung gian (TBATG) của hệ thống
(km)
• P: Công suất tính toán của phụ tải nhà máy (kW)
Đối với bài toán này, với số liệu ban đầu l= 8km và qua tính toán P ≈ 9,2 MW
Vì vậy, cấp điện áp hợp lý để truyền tải điện năng về nhà máy:
→ Utt = 4,34.√𝑙 + 0,016𝑃 = 4,34√8 + 0,016.2597,4 =30,55 kV
Từ kết quả tính toán trên, ta so sánh Utt với các cấp điện áp định mức chuẩn của
lưới điện thì ta chọn cấp điện áp trung áp 35kV từ hệ thống cấp của nhà máy
3.2 Đề xuất các phương án sơ dồ cung cấp điện của mạng cao áp nhà máy
3.2.1 Chọn sơ đồ cung cấp điện từ nguồn điện nhà máy
Từ nguồn (tức là từ TBATG của hệ thống) có thể cấp điện đến nhà máy theo các
hình thức sau
Cách thứ nhất dẫn điện bằng một đường dây từ TBATG của hệ thống đến tâm phụ
tải (trạm trung tâm) của nhà máy để từ đó phân phối đến các phân xưởng. Cách
này áp dụng cho trường hợp TBATG ở xa nhà máy.
- Xác định tâm phụ tải điện của nhà máy:
∑9i=1 Spxi.𝑥i(𝑦i)
x0 (y0) = ∑9i=1 Spxi
=65,77 (31,2)
Với: x0, y0 là tọa độ trọng tâm của phụ tải nhà máy
xi, yi là tọa độ của phân xưởng thứ i có công suất biểu kiến SPX.i
Có thể có hai phương án kết cấu trạm trung tâm như sau:
+ Tại tâm phụ tải của nhà máy đặt một trạm biến áp trung tâm (TBATT) hạ điện
áp nguồn xuống một điện áp trung gian (ví dụ hạ từ 35kV hoặc 22kV xuống 10kV
hoặc 6kV) rồi cấp điện cho các phân xưởng thông qua các trạm biến áp phân
xưởng (TBAPX).
+ Tại tâm phụ tải của nhà máy đặt một trạm phân phối trung tâm (TPPTT) không
có máy biến áp, chỉ gồm các thiết bị đóng cắt phân phối tới các TBAPX.
Tâm phụ tải là điểm tốt nhất để đặt các trạm biến áp, tủ phân phối và tủ động lực
nhằm giảm vốn đầu tư và tổn thất trên đường dây.
- Cách thứ hai cấp điện trực tiếp từ trạm biến áp trung gian của hệ thống điện
đến các phân xưởng của nhà máy (sơ đồ "dẫn sâu") bằng nhiều đường dây.
Phương pháp này chỉ thực hiện nếu TBATG của hệ thống điện ở rất gần nhà
máy và trong nhà máy có một số phụ tải có công suất rất lớn và quan trọng.
3.2.3 Chọn sơ đồ cấp điện từ trạm trung tâm tới các trạm biến áp phân xưởng.
Các nguyên tắc chọn sơ đồ như sau:
• Nối trực tiếp (hình tia) trạm trung tâm với các TBAPX ở gần.
• Nối trực tiếp (hình tia) trạm trung tâm với các TBAPX ở xa có công suất lớn
• Các TBAPX có công suất nhỏ ở xa trạm trung tâm được nối với TBAPX ở
gần trạm trung tâm bằng cáp cao áp.
Như đã nêu ở mục 3.2.1, ta chọn cách thứ nhất để cấp điện cho các TBAPX và vị
trí trạm trung tâm là tâm của phụ tải nhà máy- M (65,77;31,2).
Có SNM = 4050,9 (kVA)
NB.Sđm ≥ SNM
Chọn NB = 2, suy ra ta có: 2.Sđm ≥ 4050,9 → Sđm ≥ 2100 (kVA)
Ta chọn MBA loại có dung lượng 3200kVA
3.2.4 Vẽ các phương án cấp điện mạng cao áp của nhà máy
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 3
Phương án 4
3.3 Sơ bộ chọn các thiết bị điện
(a) 3.3.1 Chọn công suất máy biến áp
Việc chon công suất MBA được thực hiện theo các phương án đã được đề
xuất ở mục 3.2
Chọn công suất trạm biến áp trung tâm (TBATT) đối với phương án dung
TBATT. Chọn công suất trạm biến áp phân xưởng theo các phương án TBAPX
và sơ đồ nối từ trung tâm đến TBAPX
𝑆TBA
Điều kiện chọm máy biến áp: SđmB ≥
𝑁B×𝐾ℎ𝑐
Trong đó
STBA : Phụ tải cực đại của trạm biến áp. Đối với TBATT thì STBA sẽ là phụ tải
tính toán của toàn nhà máy. Đối với TBAPX, STBA sẽ là phụ tải tính toán của
TBAPX. Trị số này phụ thuộc vào công suất và cosφ của các phân xưởng mà
TBAPX cấp điện.
NB : Số máy biến áp trong trạm.
𝑡−𝑡₀
khc : Hệ số hiệu chỉnh SđmB theo nhiệt độ vận hành. khc = 1-
100
- Điều kiện kiểm tra (chỉ áp dụng cho trạm biến áp có NB 2)
𝑠𝑐
𝑆𝑇𝐵𝐴
SđmB ≥
(𝑁𝐵 −1)𝑘𝑞𝑡 𝑘ℎ𝑐
𝑠𝑐
Trong đó 𝑆𝑇𝐵𝐴 Phụ
tải cực đại của trạm biến áp trong chế độ 1 trong NB MBA
𝑠𝑐
sự cố không làm việc. 𝑆𝑇𝐵𝐴 = 𝑆𝑇𝐵𝐴 .
kqt : Hệ số quá tải. Trong thiết kế lấy kqt = 1,4 (đối với MBA đặt ngoài trời)
hoặc kqt = 1,3 (đối với MBA đặt trong nhà).
NB : Số máy biến áp trong trạm.
Phương án 1+ 3
Phân Phụ tải tính toán Phụ tải tính toán TBAPX Chọn TBAPX
xưởng PX
(PX)
Tên STT PPX QPX PTBA QTBA STBA Ký Loại SđmB NB
PX (kVA) hiệu (kVA)
(kW) (kVAr) (kW) (kVAr)
Phân Phụ tải tính toán Phụ tải tính toán TBAPX Chọn TBAPX
xưởng PX
(PX)
Tên STT PPX QPX PTBA QTBA STBA Ký Loại SđmB NB
PX (kVA) hiệu (kVA)
(kW) (kVAr) (kW) (kVAr)
PX 1 615 746.7 615 746.7 967.33 B1 Ng/trời 750 2
1
PX 9 70 30
9
(b) 3.3.2 Chọn thiết diện dây dẫn
a) Chọn thiết diện cáp trung áp
Cáp từ nguồn ra trạm biến áp trung tâm có chiều dài l = 8km
- Điều kiện chọn: Chọn theo mật dòng điện kinh tế
Có: Tmax = 5000h và chọn dây dẫn AC
Sử dụng cáp lõi nhôm dây thép AC với Tmax = 5000h, ta có: Jkt = 1 (A/mm2)
SNM= 4050,9(kVA)
4050,9 Ilvmax 33,4
Ilvmax = = 33,4 (A) → Fkt = = = 33,4 mm2
2√3×35 Jkt 1
Chọn loại dây dẫn là LG VINA-35 (r0= 0,85 Ω/km, x0= 0,414 (Ω/km)
→ R= x0.l = 0,85.8 = 6,8 Ω ; X= x0.l= 0,414.8 = 3,312 Ω
• Điều kiện kiểm tra:
Kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp:
𝑃𝑅+𝑄𝑋 2597,4 ×6,8+3018,6×3,312
ΔU = = = 395(V)
𝑈đ𝑚 2×35
+) Phương án 2:
Từ kết quả tính được, để đồng bộ trong tính toán nên ta sẽ chọn cáp 16mm2
cáp đồng 3 lõi 35kV XLPE, vỏ PVC.
+) Phương án 3:
Từ kết quả tính được, để đồng bộ trong tính toán nên ta sẽ chọn cáp 6mm2
cáp đồng 3 lõi 350V XLPE, vỏ PVC.
+) Phương án 4:
Từ kết quả tính được, để đồng bộ trong tính toán nên ta sẽ chọn cáp
35mm2 cáp đồng 3 lõi 35kV XLPE, vỏ PVC.
c, Chọn máy cắt cao áp
• Phương án 1:
- Mạng cao áp trong phương án này có điện áp 10kV từ TBATT đến 6
TBAPX.
- Trong 6 TBA, có 2 trạm có 3 MBA , 3 trạm có 2 MBA và 1 trạm có 1 MBA
nhận điện từ TBATT. Vậy trong mạng cao áp của phân xưởng, ta sử
dụng 13 máy cắt cấp 10kV cộng thêm 1 máy cắt phân đoạn thanh góp
cấp 10kV ở TBATT và 2 máy cắt ở giá hạ áp MBATT nên tổng cộng là
16 máy cắt.
• Phương án 2:
- Mạng cao áp trong phương án này có điện áp 35kV từ TPPTT đến 9
phân xưởng. Trạm PPTT có 2 phân đoạn thanh góp nhận điện về từ 2
dây lộ kép của đưởng dây trên không đưa điện từ hệ thống về.
- Trong 6 TBA, có 3 trạm mỗi trạm có 3 MBA, 1 trạm có 2 MBA và 2 trạm
có 1 MBA nhận điện trực tiếp từ 2 phân đoạn thanh góp qua máy cắt
đặt ở đầu đường cáp. Vậy trong mạng cao áp của phân xưởng, ta sử
dụng 13 máy cắt cấp 35kV cộng thêm 1 máy cắt phân đoạn thanh góp
cấp 35kV ở TPPTT, tổng cộng có 14 máy cắt.
=> Từ các phương án trên ta có thể chọn máy cắt 12kV -1250A cho phương
án 1,4 và máy cắt 36kV -1250A cho phương án 2,3 của hãng Schneider
3.4. Phương án kinh tế kỹ thuật – Chọn phương án thiết kế.
(c) 3.4.1 Xác định vốn đầu tư thiết bị
a. Máy biến áp
Phương án 1 sử dụng TBATT nhận điện từ hệ thống về, hạ xuống điện áp 10kV
cung cấp cho các TBAPX. Từ các TBAPX hạ điện áp từ 10kV xuống 0,4kV
cung cấp cho các phân xưởng.
Trên cơ sở chon công suất MBA ở phần 3.3.1 ta có bảng kết quả chọn MBA
cho các TBAPX
Tham khảo bảng giá của thầy cung cấp
Thiết bị điện Đơn vị Đơn Phương án Phương án Phương án Phương án
giá 1 2 3 4
(Tr.đ) SL Thành SL Thành SL Thành SL Thành
tiền tiền tiền tiền
MBA Chiếc 325 2 650 - - - - 2 650
35/10kV-
3200kVA
MBA Chiếc 87,7 5 438,5 - - - - 5 438,5
10/0,4kV-
750kVA
MBA Chiếc 47,8 5 239 - - - - 4 191,2
10/0,4kV-
320kVA
MBA Chiếc 42,3 3 126,9 - - - - 4 169,2
10/0,4kV-
250kVA
MBA Chiếc 98,4 - - 5 492 5 492 - -
35/0,4kV-
750kVA
MBA Chiếc 59,7 - - 4 238,8 5 298,5 - -
35/0,4kV-
320kVA
MBA Chiếc 52,6 - - 4 210,4 3 157,8 - -
35/0,4kV-
250kVA
Tổng V1 - - 15 1454,4 13 941,2 13 948,3 15 1448,9
b, Dây cáp
Phương án 1 Phương án 3
F R Stt ΔP F R Stt ΔP
(mm2) (𝛺) (kVA) (kW) (mm2) (𝛺) (kVA) (kW)
TBATT- 2(3*16) 1,15 967,33 1,076 2(3*16) 1,15 967,33 0,088
B1
TBATT- 2(3*16) 1,15 1705,37 0,167 2(3*16) 1,15 1705,37 0,014
B2
TBATT- 2(3*16) 1,15 825,41 0,352 2(3*16) 1,15 825,41 0,029
B3
TBATT- 2(3*16) 1,15 317,26 0,104 2(3*16) 1,15 317,26 0,009
B4
TBATT- 2(3*16) 1,15 388,17 0,303 2(3*16) 1,15 388,17 0,025
B5
TBATT- 2(3*16) 1,15 236,67 0,048 2(3*16) 1,15 236,67 0,004
B6
B5- PX5 2(3*50) 0,38 135 3,246 2(3*50) 0,38 135 3,246
B5- PX7 2(3*50) 0,38 142,75 2,903 2(3*50) 0,38 142,75 2,9
B6-PX8 2(3*50) 0,38 161,42 4,6 2(3*50) 0,38 161,42 4,6
Tổng ΔPD 12,8 10,96
(kW)
ΔA = 43645 37374
ΔP.τ
(kWh)
Bảng 9: Tổn thất công suất tác dụng trên các đường dây của phương án2,4.
Phương án 2 Phương án 4
F R Stt ΔP F R Stt ΔP
(mm2) (𝛺) (kVA) (kW) (mm2) (𝛺) (kVA) (kW)
TBATT- 2(3*16) 1,15 967,33 0,088 2(3*16) 1,15 967,33 1,076
B1
TBATT- 2(3*16) 1,15 1705,37 0,014 2(3*16) 1,15 1705,37 0,167
B2
TBATT- 2(3*16) 1,15 825,41 0,029 2(3*16) 1,15 825,41 0,352
B3
TBATT- 2(3*16) 1,15 452,17 0,017 2(3*16) 1,15 452,17 0,212
B4
TBATT- 2(3*16) 1,15 253,15 0,011 2(3*16) 1,15 253,15 0,129
B5
TBATT- 2(3*16) 1,15 236,68 0,004 2(3*16) 1,15 236,68 0,048
B6
B4-PX5 2(3*50) 0,38 135 3,246 2(3*50) 0,38 135 3,246
B5-PX7 2(3*50) 0,38 142,75 2,9 2(3*50) 0,38 142,75 2,9
B6-PX8 2(3*50) 0,38 161,42 4,6 2(3*50) 0,38 161,42 4,6
Tổng ΔPD 10,91 12,73
(kW)
ΔA = 37203 43410
ΔP.τ
(kWh)
+) Phương án 2:
+) Phương án 4:
Nhánh Cáp L r0 x0 R X
(km) (Ω/km) (Ω/km) (Ω) (Ω)
Nguồn- TPPTT LG VINA- 35 8 0,85 0,414 6,8 3,312
TPPTT-B1 XLPE- 16mm2 0,2 1,83 0,1 0,366 0,02
TPPTT-B2 XLPE- 16mm2 0,01 1,83 0,1 0,0183 0,034
TPPTT-B3 XLPE- 16mm2 0,09 1,83 0,1 0,1647 0,009
TPPTT-B4 XLPE- 16mm2 0,18 1,83 0,1 0,3294 0,018
TPPTT-B5 XLPE- 16mm2 0,35 1,83 0,1 0,6405 0,035
TPPTT-B6 XLPE- 16mm2 0,15 1,83 0,1 0,2745 0,015
- Do ngắn mạch xa nguồn nên dòng ngắn mạch siêu quá độ I’’ bằng dòng
điện ngắn mạch ổn định 𝐼∞ nên ta có thể viết :
𝑈
𝐼𝑁 = I’’ = 𝐼∞ = 𝑡𝑏
√3.𝑍𝑁
Trong đó:
𝑍𝑛 : Tổng trở từ hệ thống điện đến điểm ngắn mạch cần tính (
𝑈𝑡𝑏 : Điện áp trung bình đường dây.
- Trị số dòng ngắn mạch xung kích được tính theo biểu thức:
𝐼𝑥𝑘 = 1,8. √2 . 𝐼𝑁 (kA)
- Tính điểm ngắn mạch 𝑁1 :
R = 𝑅𝑑 = 6,8 (Ω)
X = 𝑋𝐻 + 𝑋𝑑 = 5,4 + 3,312 = 8,712 (Ω)
𝑈𝑡𝑏 37,5
𝐼𝑁 = = = 1,96 (kA)
√3 . 𝑍𝑁 √3 √6,82 +8,7122
Chọn biến dòng điện 4ME16 có 𝑈đ𝑚 = 36 (kV), 𝐼1đ𝑚 = 5 – 1200 (A), 𝐼ôđđ = 120
(kA), 𝐼ôđ𝑛 = 80 (kA).
+ Chọn biến điện áp:
• BU là MBA đo lường (biến điện áp) có chức năng biến đổi điện áp sơ cấp
bất kì xuống 100(V) hoặc 100/ √3 cấp nguồn áp cho các mạch đo lường,
điều khiển tín hiệu, bảo vệ.
• BU thường đấu theo sơ đồ Y/Y; V/V. Ngoài ra còn có loại BU3 pha 5 trụ
Y0/Y0/ (đấu sao không, sao không, tam giác hở). Trong đó cuộn tam
giác hở ngoài chức năng thông thường còn có nhiệm vụ báo chạm đất 1
pha. BU này thường dùng cho mạng trung tính cách điện (10kV, 35kV).
• BU được chọn theo điều kiện điện áp định mức:
UđmBU Uđm.m =35(kV).
Chọn loại BU 3 pha 5 trụ 4MS34, kiểu hình trụ do hãng Siemens chế tạo có
các thông số như sau:
Bảng 13: Thông số loại Biến điện áp đã chọn
Thông số kỹ thuật 4MS36
Uđm (kV) 36
U chịu đựng tần số công nghiệp 1
70
(kV)
U chịu đựng xung 1,2/50 s (kV) 170
Chống sét van là một thiết bị có nhiệm vụ chống sét đánh từ đường dây trên
không truyền vào TBA và TPP. Chống sét van được làm bằng một điện trở phi
tuyến: Với điện áp định mức của lưới điện, điện trở chống sét có trị số vô cùng
không cho dòng điện đi qua, còn khi có điện áp sét thì điện trở giảm sét đến
không, chống sét van tháo dòng điện xuống đất.
Chống sét van được chế tạo ở nhiều cấp điện áp. Với nhà máy thiết kế, ta
chọn chống sét van theo cấp điện áp 𝑈đ𝑚.𝐶𝑆𝑉 ≥ 𝑈đ𝑚.𝑚 = 35 (kV)
• Chọn loại chống sét van do hãng COOPER chế tạo có Uđm =35(kV)
Chọn cầu dao3GD605-5B có 𝑈đ𝑚 = 36 (kV), 𝐼đ𝑚 = 630 (A), 𝐼ôđđ = 50 (kA), 𝐼ôđ𝑛 =
35 (kA).
+ Chọn áp tô mát tổng và áp tô mát phân đoạn phía hạ áp của TBAPX
𝑈đ𝑚.𝐴 ≥ 𝑈đ𝑚.𝑚 = 0,4 (kV)
𝑘𝑞𝑡 . 𝑆đ𝑚.𝐵 1,3 . 116,5
𝐼đ𝑚.𝐴 ≥ 𝐼𝑙𝑣𝑚𝑎𝑥 = = = 218,6 (A)
√3 . 𝑈đ𝑚 √3 . 0,4