Professional Documents
Culture Documents
Bài Thu Ho CH Seminar T 5 A1K74 1
Bài Thu Ho CH Seminar T 5 A1K74 1
PIROXICAM VÀ TENOXICAM
HÀ NỘI - 2021
HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐL Định lượng
Mục Lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................3
MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
A. PIROXICAM.........................................................................................7
I. TÊN GỌI, CÔNG THỨC CẤU TẠO, TÊN KHOA HỌC.....................7
1. Tên gọi.....................................................................................................7
2. Công thức cấu tạo ...................................................................................7
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN.........................................................................7
III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ.................................................................8
IV. TÍNH CHẤT LÝ HÓA...........................................................................9
1. Tính chất lý học.......................................................................................9
2. Tính chất hóa học....................................................................................9
V. ĐỊNH TÍNH- ĐỊNH LƯỢNG...............................................................10
1. Định tính................................................................................................10
2. Định lượng.............................................................................................10
3
VI. CƠ CHẾ TÁC DỤNG VÀ TÁC DỤNG..............................................11
VII. LIÊN QUAN CẤU TRÚC TÁC DỤNG (SAR):..................................12
VIII. DƯỢC ĐỘNG HỌC.............................................................................13
1. Hấp thu..................................................................................................13
2. Phân bố:.................................................................................................13
3. Thải Trừ:................................................................................................13
IX. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN................................................13
X. CHỈ ĐỊNH , CHỐNG CHỈ ĐỊNH.........................................................14
1. Chỉ định.................................................................................................14
2. Chống chỉ định......................................................................................14
XI. DẠNG BÀO CHẾ.................................................................................15
XII. TƯƠNG TÁC THUỐC.........................................................................15
XIII. BẢO QUẢN..........................................................................................16
B. TENOXICAM.....................................................................................16
I. TÊN GỌI, CÔNG THỨC CẤU TẠO, TÊN KHOA HỌC...................16
1. Tên gọi...................................................................................................16
2. Công thức cấu tạo..................................................................................16
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN.......................................................................17
III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ...............................................................17
IV. TÍNH CHẤT LÝ HÓA.........................................................................18
1. Tính chất lý học.....................................................................................18
2. Tinh chất hóa học..................................................................................18
V. ĐỊNH TÍNH- ĐỊNH LƯỢNG...............................................................19
1. Định tính................................................................................................19
2. Định lượng.............................................................................................19
VI. CƠ CHẾ TÁC DỤNG VÀ TÁC DỤNG..............................................20
VII. LIÊN QUAN CẤU TRÚC TÁC DỤNG (SAR)...................................21
VIII. DƯỢC ĐỘNG HỌC.............................................................................21
1. Hấp thụ..................................................................................................21
2. Phân bố..................................................................................................21
3. Chuyển hóa............................................................................................21
4
4. Bài tiết...................................................................................................21
IX. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN................................................21
X. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, THẬN TRỌNG:.............................21
1. Chỉ định.................................................................................................21
2. Chống chỉ định......................................................................................22
3. Thận trọng.............................................................................................22
XI. CÁC DẠNG BÀO CHẾ THƯỜNG GẶP............................................22
XII. TƯƠNG TÁC THUỐC.........................................................................23
XIII. BẢO QUẢN..........................................................................................23
C. SO SÁNH PIROXICAM VÀ TENOXICAM...................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................25
5
MỞ ĐẦU
“Quy mô thị trường thuốc chống viêm không steroid (NSAID) toàn cầu đạt
15,58
Tỷ USD vào năm 2019 và dự kiến đợt 24,35 tỷ USD vào năm 2027”[1].
Các bệnh viêm, sốt hay các cơn đau mạn tính là gánh nặng lớn về sức
khỏe, gây ra khó khăn trong sinh hoạt và tổn thất kinh tế của rất nhiều người.
Vì vậy, sự ra đời của các thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm là vị cứu tinh của
rất nhiều người. Hằng năm, thế giới tiêu thụ một lượng khổng lồ các thuốc
giảm đau, hạ sốt, chống viêm mỗi năm, trong đó có nhóm thuốc NSAID.
Những đại diện tiêu biểu nhất của nhóm thuốc này là Paracetamol, Aspirin,
Ibuprofen, các Oxicam,… Trước khi có mặt của đại dịch COVID-19, thì theo
tờ The Conversation, chỉ tính riêng nước Anh, tiêu thụ khoảng gần 6,300 tấn
Paracetamol mỗi năm. Nếu tính ra toàn thế giới và đối với nhóm NSAIDS nói
chung thì con số lớn hơn rất nhiều, đặc biệt là trong những năm gần đây, với
xuất hiện của dịch COVID-19 và sự ra đời của hàng loạt vaccine phòng
Covid-19 với các tác dụng phụ: Sốt, đau cơ, đau ở vị trí tiêm, …
Bài viết này tìm hiểu về 2 đại diện thuộc nhóm Oxicam, một nhóm thuộc
nhóm các thuốc NSAID, đó là Piroxicam và Tenoxicam, bao gồm: tên quốc tế,
danh pháp, công thức cấu tạo, quá trình nghiên cứu phát triển và các phương
pháp điều chế chính. Tính chất lý hóa, ứng dụng trong kiểm nghiệm, bảo quản,
tác dụng, cơ chế tác dụng, chỉ định điều trị, tác dụng không mong muốn, chống
chỉ định, các dạng bào chế thường gặp, và so sánh hai thuốc về mặt cấu trúc và
tác dụng.
6
7
A. PIROXICAM
I. TÊN GỌI, CÔNG THỨC CẤU TẠO, TÊN KHOA HỌC
1. Tên gọi
- Tên quốc tế: Piroxicam
- Tên IUPAC:
4- hydroxy-2-methyl-N-(pyridin-2-yl)- 2H-1,2-benzothiazin-3-carboxamid-1,1
-dioxyd
2. Công thức cấu tạo
8
tính chống đông máu với thời gian bán hủy ngắn ở chó. Tác dụng chống viêm
của nhóm chất này có liên quan với tính axit, với các hợp chất có tác dụng
mạnh nhất có pKa trong khoảng từ 4 đến 5,6. Khám phá thêm về các hoạt động
chống viêm của 2 - arylbenzo [b] thiophene - 3(2H) - one -1,1 - dioxit và 1,3
(2H,4H) - disoxo isoquinoline-4-carbanilid có liên quan đến cấu trúc tiết lộ các
hợp chất có hiệu lực tương tự như của phenylbutazone, với thời gian bán hủy
dài trên động vật. Họ phát hiện một chất mới liên quan là: 3,4-dihydro-2-alkyl-
3-oxo-2H-1,2-benzothiazine-4-carboxamide 1,1-dioxide, có thời gian bán hủy
trong huyết tương thậm chí dài hơn và tác dụng chống phù nề rất mạnh. Khi
các chất 4-carboxamide này đang được phát triển, các hợp chất dựa trên 2-
alkyl-4-hydroxy-2 H -1,2-benzothiazine-3-carboxamide 1,1-dioxide cũng được
tổng hợp để phát triển đầy đủ về SAR cho nhân 1,2-benzothiazole 1,1-dioxit.
Sự thay thế đẳng điện của nhóm carboxamide của 'oxicam' đầu tiên, CP-14304,
đã dẫn đến việc phát hiện ra piroxicam và các oxicam sau đó.
Dự án sản xuất piroxicam bắt đầu vào năm 1962 tại Pfizer; kết quả thử nghiệm
lâm sàng đầu tiên được báo cáo vào năm 1977, và sản phẩm ra mắt vào năm
1980 với thương hiệu "Feldene". Các bằng sáng chế chính đã hết hạn vào năm
1992 và thuốc được bán trên thị trường trên toàn thế giới với nhiều biệt dược.
9
IV. TÍNH CHẤT LÝ HÓA
1. Tính chất lý học
-Bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng, thực tế không tan trong nước, tan trong
methylen clorid, hơi tan trong ethanol.
-Phổ IR đặc trưng. Ứng dụng định tính bằng đo phổ IR
-Hấp thụ UV. Ứng dụng định tính định lượng bằng đo UV và HPLC
-Nhiệt độ nóng chảy xác định. Ứng dụng định tính bằng cách đo nhiệt độ nóng
chảy
2. Tính chất hóa học
- Do có nhóm sulfonamid nội vòng:
+ Phản ứng vô cơ hóa bằng tác nhân oxi hóa (như H2O2/ HNO3) tạo SO42-:
phản ứng với Ba2+ cho tủa trắng là BaSO4. Ứng dụng: Định tính.
- N bậc 3: tính base yếu
+ Tác dụng với thuốc thử alkaloid (với acid picric cho màu vàng, cho màu
nâu với thuốc thử Bouchardat....). Ứng dụng: Định tính
10
+ Đo acid trong môi trường khan. Ứng dụng: Định lượng
- Thủy phân nhóm amid tạo amin thơm bậc 1. Cho tác dụng với NaNO2 trong
môi trường acid HCl tạo muối diazoni. Sau đó tác dụng với beta- naphtol trong
môi trường kiềm tạo phẩm màu azo. Ứng dụng: Định tính.
11
+Dung dịch thử: Hòa tan 75 mg chế phẩm trong Acetonitril , làm ấm
nhẹ nếu cần, và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
+Dung dịch đối chiếu : Hòa tan 7 mg Piroxicam chuẩn dùng để kiểm
tra tính phù hợp của hệ thống (chứa các tạp chất A, B, D, G và J) trong
acetonitril và pha loãng thành 5,0 ml với cùng dung môi.
+Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 10,0
ml bằng Acetonitril . Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 50,0 ml bằng
Acetonitril.
+Điều kiện sắc ký:
+Cột có kích thước 25cm X 4,6 mm được nhồi pha tĩnh
octadecylsilyl silicagel dùng cho sắc ký R (5 micromet).
+Nhiệt độ cột: 50 °c.
+Detector quang phổ từ ngoại đặt ở bước sóng 230nm.
+Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
+Thể tích tiêm: 20 microlit.
12
thận, suy tim, suy gan và quan trọng đối với người bệnh có sự thay đổi thể tích
huyết tương. Sau đó, giảm tạo thành prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy
thận cấp, giữ nước và suy tim cấp.
2. Tác dụng
- Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt (Thuốc NSAIDS) và
chống kết tập tiểu cầu.
- Piroxicam thuộc nhóm Oxicam có tác dụng hạ sốt kém nhưng tác dụng
chống viêm mạnh hơn nên chủ yếu dùng để chống viêm , giảm đau.
- Thuốc ức chế ưu tiên trên COX-2 hơn, vì vậy ít gây tác dụng phụ lên dạ
dày, ruột, thận
:
- Sự thay thế trên nguyên tử nitơ của vòng thiazine cho tác dụng tối ưu.
- Sự thay thế trên nhóm carboxamide (R2) bằng nhóm aryl làm tăng tác dụng
hơn so với khi nhóm thế là nhóm ankyl.
- Các hợp chất dị vòng N có tính axit mạnh hơn các cacboxamit N-aryl.
- Nhóm Carboxamide thế 1 lần có tác dụng mạnh hơn so với nhóm
carboxamide thế 2 lần
- Dẫn xuất thế ở vị trí -m có tác dụng mạnh hơn dẫn xuất thế ở vị trí -p.
- Tác dụng tối đa khi có nhóm -Cl ở vị trí -m trên nhóm thế aryl.
13
- Khi nhóm thế trên N của Carboxamide (R2) là heteroaryl thì hoạt tính chống
viêm cao hơn gấp bảy lần khi nhóm thế là aryl.
- Nhóm OH enolic có thể được acyl hóa hoặc sulfona hóa để tạo thành dẫn
xuất ester hoặc sulfonate, liên quan tới dược động học của thuốc, chúng bị thủy
phân từ từ làm kéo dài tác dụng của thuốc.Các dẫn xuất có chứa nhóm OH
enolic được che đậy này ổn định trong điều kiện dạ dày và ít gây kích ứng
đường tiêu hóa hơn.
14
IX. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tỷ lệ xảy ra các tác dụng không mong muốn về tiêu hóa cao hơn ibuprofen và
các thuốc khác, đặc biệt ở người cao tuổi. Rối loạn tiêu hóa từ chán ăn đến đầy
bụng, buồn nôn, ỉa chảy, loét, thủng, chảy máu dạ dày, tá tràng. Liều 30g/ngày
hoặc cao hơn gây tỷ lệ các tác dụng không mong muốn cao hơn. Phản ứng mẫn
cảm, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, phù, urê huyết tăng, thiếu máu, chảy máu,
giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; suy gan. Đau tại chỗ tiêm, kích ứng khi bôi
ngoài da.( Dược Thư VN tr.78)
1. Chỉ định
-Piroxicam được sử dụng trong điều trị thấp khớp và viêm xương khớp, thoái
hóa khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao
-Bệnh gút cấp
-Đau bụng kinh nguyên phát, đau sau phẫu thuật
- Viêm kết mạc dị ứng , chống viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở mắt
Tuy nhiên, Piroxicam không được lựa chọn đầu tiên khi có chỉ định dùng
thuốc chống viêm không steroid.
15
XI. DẠNG BÀO CHẾ
- Piroxicam Gel
Khi dùng piroxicam đồng thời với thuốc chống đông loại cumarin và các
thuốc có liên kết protein cao, thầy thuốc cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để
điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp. Vì liên kết protein cao,
piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương.
16
Không nên điều trị thuốc đồng thời với aspirin, vì như vậy sẽ hạ thấp nồng
độ trong huyết tương của piroxicam (khoảng 80% khi điều trị với 3,9 g
aspirin), và không tốt hơn so với khi chỉ điều trị với aspirin, mà lại làm tăng
những tác dụng không mong muốn.
Khi điều trị thuốc đồng thời với lithi, sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng
độ của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của lithi
trong huyết tương.
Dùng piroxicam đồng thời với các chất kháng acid không ảnh hưởng tới
nồng độ của piroxicam trong huyết tương.
B. TENOXICAM
I. TÊN GỌI, CÔNG THỨC CẤU TẠO, TÊN KHOA HỌC
1. Tên gọi
- Tên quốc tế: Tenoxicam
- Tên IUPAC:
⮚ 4-hydroxy-2-methyl-1,1-dioxo-N-pyridin-2-ylthieno[2,3-e]thiazine-3-
carboxamide
⮚ 4-hydroxy-2-methyl-N-(pyridin-2-yl)-2H-thieno[2,3-e]1,2-thiazin-3-
carboxamide 1,1-dioxide
2. Công thức cấu tạo
17
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
- Sau sự phát hiện các Oxicams và sự ra đời của Piroxicam (Mục A.II),
người ta tiếp tục nghiên cứu các thuốc thuộc nhóm này.Tenoxicam được tạo ra
khi thay thế vòng benzothiazine của Piroxicam bằng thienothiazine nhưng vẫn
cho tác dụng và hiệu quả tương đương.
- Nó đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1974 bởi Roche và được chấp
thuận sử dụng trong y tế vào năm 1987.
18
IV. TÍNH CHẤT LÝ HÓA
1. Tính chất lý học
- Bột kết tinh màu vàng/ Không tan trong nước , tan ít trong CH2Cl2, tan rất ít
trong C2H5OH,
- Hấp thụ UV. Ứng dụng định tính, định lượng.
- Phổ IR đặc trưng. Ứng dụng định tính bằng đo phổ IR
- Nhiệt độ nóng chảy. Ứng dụng định tính bằng đo nhiệt độ nóng chảy.
2. Tinh chất hóa học
-Do có nhóm sulfonamid nội vòng :
+ Phản ứng vô cơ hóa bằng tác nhân oxi hóa H2O2/ HNO3 tạo SO42-: phản ứng
với Ba2+ cho tủa trắng BaSO4
- N bậc 3: tính base yếu
+ Tác dụng với thuốc thử alkaloid ( với acid picric cho màu vàng, cho màu
nâu với thuốc thử Bouchardat....)
+ Đo acid trong môi trường khan
- Thủy phân nhóm amid tạo amin thơm bậc 1. Cho tác dụng với NaNO 2 trong
môi trường acid HCl tạo muối diazoni .Sau đó tác dụng với beta- naphtol trong
môi trường kiềm tạo phẩm màu azo. Ứng dụng: Định tính.
19
V. ĐỊNH TÍNH- ĐỊNH LƯỢNG
1. Định tính
- Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm phải
phù hợp với phổ hấp thụ hồng ngoại của tenoxicam chuẩn
- UV: ĐT (SKLM, đo độ hấp thụ riêng A1/1)
-Nhiệt độ nóng chảy
2. Định lượng
- Đo acid trong môi trường khan: Hòa tan 0,250g trong 5 mL HCOOH khan.
Thêm 70mL CH3COOH khan R. Chuẩn độ với HClO 4 0,1M, xác định điểm
tương đương bằng chỉ thị đo thế.
-UV (HPLC, đo quang)
- Phương pháp sắc ký lỏng:
+Pha động A: Hỗn hợp methanol (TT2) - nước (25 : 75), điều chỉnh đến
pH 3,2 bằng dung dịch acid phosphoric 1,5 M (TT)
+Pha động B: Hỗn hợp methanol (TT2)- nước (75 : 25), điều chỉnh đến
pH 3,2 bằng dung dịch acid phosphoric 1,5 M (T T ).
+Hỗn hợp dung môi; Hỗn hợp acetonitril - nước (1 : 1), điều chỉnh đán
pH 3,2 bằng dung dịch acid phosphoric 1,5 M(TT).
+Dung dịch thử: Hòa tan 35 mg chế phẩm trong hỗn hợp dung môi, siêu
âm và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
+Dung dịch đổi chiểu (1): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml
bằng hỗn hợp dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml
bằng hỗn hợp dung môi.
+Dung dịch đối chiếu (2): Hòa tan 7 mg pyridin-2-amin (TT) (tạp chất A)
trong hỗn hợp dung môi và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha
loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml bằng hỗn hợp dung môi.
+Dung dịch đổi chiểu (3): Hòa tan hỗn hợp tạp chất chuẩn của tenoxicam
(chứa tạp chất B, G và H) có trong 1 lọ chuẩn trong 1,0 ml dung dịch thử.
+Điều kiện sắc ký:
+Cột có kích thước 15 cm X 4,6mm được nhồi pha tĩnh cyanosilyl
silicagel dùng cho sắc kỷ (3,5 micromet).
20
+Nhiệt độ cột: 35 °C.
+Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230nm.
+Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
+Thể tích tiêm: 20 micromet.
21
VII. LIÊN QUAN CẤU TRÚC TÁC DỤNG (SAR)
Tương tự phần SAR chung của nhóm Oxicams( Mục A. VII).
Nôn, buồn nôn, khó tiêu, táo bón dai dẳng, ỉa chảy, viêm miệng, chảy máu
đường tiêu hóa, loét tá tràng và dạ dày, viêm dạ dày, đại tiện máu đen, chảy
máu tại vị trí phẫu thuật, nhiễm khuẩn vết thương, chóng mặt, đau đầu, ngoại
ban, mày đay, ngứa. Mệt mỏi, phù, chán ăn, khô miệng. Đánh trống ngực. Rối
loạn giấc ngủ. Phản ứng quá mẫn. Thiếu máu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu
hạt, giảm tiểu cầu, chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu. Tăng huyết áp.
Nhìn mờ. Nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì
nhiễm độc (hội chứng Lyell)(DượcThưViệtNamtr.78,79).
22
- Điều trị ngắn ngày trong rối loạn cơ xương cấp như căng cơ quá mức,
bong gân và các vết thương phần mềm khác.
2. Chống chỉ định
- Viêm loét tiêu hóa tiến triển hoặc tiền sử có viêm loét tiêu hóa, chảy máu
đường tiêu hóa (đại tiện ra máu, nôn ra máu).
- Hen, trường hợp dễ có nguy cơ chảy máu như xơ gan, suy tim, suy thận
(CrCl< 30 ml/phút).
- Quá mẫn với tenoxicam hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Người bệnh có tiền sử quá mẫn (hen, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày
đay) với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
3. Thận trọng
Cần theo dõi cẩn thận người bệnh dùng tenoxicam khi có bệnh đường tiêu hóa.
Cần theo dõi cẩn thận chức năng tim, gan, thận ở người bệnh trước đây đã bị
bệnh thận (kể cả người đái tháo đường có giảm chức năng thận), hội chứng
thận hư, mất dịch, bệnh gan, suy tim sung huyết và khi những người bệnh ấy
đang điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc có khả năng độc với
thận.
Với các người bệnh cao tuổi cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các tương
tác khi điều trị đồng thời với thuốc khác và theo dõi chức năng thận, gan và tim
mạch vì có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các thuốc chống viêm không steroid.
Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng ở người cao tuổi.
Thận trọng với người bệnh có phẫu thuật lớn (như thay khớp) vì tenoxicam làm
giảm ngưng kết tiểu cầu, do vậy có thể kéo dài thời gian chảy máu.
Thời kỳ mang thai. Độ an toàn của tenoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa
được xác định. Đã biết các thuốc chống viêm không steroid gây đóng động
1337 mạch ở trẻ sơ sinh. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang
thai.
Thời kỳ cho con bú. Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy không
nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú, hoặc cần cân nhắc giữa việc
dùng thuốc hay ngừng cho con bú.
23
XI. CÁC DẠNG BÀO CHẾ THƯỜNG GẶP
Thuốc Tenoxicam có các dạng bào chế và hàm lượng sau:
- Viên nén – 20mg
- Thuốc bột pha tiêm – 20mG
Quá trình viêm mạn tính đòi hỏi nồng độ thuốc chống viêm không steroid
(NSAID) trong mô phải tồn tại dài, vì vậy thuốc có thời gian bán hủy dài chỉ
cần dùng 1 lần mỗi ngày nhưng vẫn cho hiệu quả tốt nhất.
Về cấu trúc so với Piroxicam thì Tenoxicam có sự thay thế vòng
benzothiazine bằng vòng thienothiazine làm cho Tenoxicam có đặc tính ưa
nước hơn. Do đó, Tenoxicam khó thâm nhập vào các mô mà có đặc tính ưa dầu
hơn hoặc chỉ cho các chất thân dầu đi qua, ví dụ như thần kinh trung ương và
da, và điều này có thể giải thích tỷ lệ phản ứng phụ tại các cơ quan đích này
của Tenoxicam thấp hơn so với các NSAID ưa dầu hơn như là Piroxicam. Các
loại tác dụng phụ gặp phải chủ yếu là rối loạn tiêu hóa, thứ 2 là phát ban trên
da. Tuy nhiên, tất cả các tác dụng phụ thường nhẹ và có thể hồi phục.
Ngoài ra , 1 phần nhỏ Tenoxicam ở dạng tự do , liên kết chặt chẽ với các
protein và có tính ưa nước dẫn đến kém khuếch tán vào tế bào gan. Điều này
giải thích cho tỷ lệ chiết xuất ở gan thấp và hệ quả là - thời gian bán hủy
dài.Thời gian bán thải của Piroxicam là 40-45h còn của Tenoxicam là 60-75h
vì vậy Tenoxicam điều trị viêm mạn tính tốt hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vì
thời gian bán thải quá dài, nên nhóm oxicam nói chung và Tenoxicam nói riêng
có nguy cơ tích luỹ thuốc.
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
26