Professional Documents
Culture Documents
Đỗ Ngọc Quyên - a14 - k48 - kinh Tế Đối Ngoại
Đỗ Ngọc Quyên - a14 - k48 - kinh Tế Đối Ngoại
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ...............................7
1.1.1. Một số khái niệm .....................................................................................7
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
của một địa phƣơng ................................................................................................10
1.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một
địa phƣơng ..............................................................................................................11
1.2.1. Các nhân tố liên quan đến cầu ..............................................................11
1.2.2. Các nhân tố liên quan đến cung ............................................................12
1.2.3. Các nhân tố cản trở khác .......................................................................17
1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút
khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh ...............................................18
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH .......................................................23
2.1. Tổng quan hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2005-2012 .....................................................................................23
2.1.1. Số lƣợt khách du lịch quốc tế đến TP.HCM .........................................23
2.1.2. Cơ cấu nguồn khách ..............................................................................25
2.1.3. Thời gian lƣu trú ....................................................................................30
2.1.4. Mức chi tiêu bình quân .........................................................................32
2.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du
lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh ...............................................................33
2.2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu
hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh .........................................33
2.2.2. Mô tả các biến số và giả thiết nghiên cứu ............................................35
2.2.3. Thiết lập dạng hàm nghiên cứu .............................................................37
2.2.4. Thu thập và xử lý dữ liệu ......................................................................39
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2005-2012 .........................................41
4.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu phấn đấu của du lịch Việt Nam và mục
tiêu phấn đấu của du lịch thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2020 ............57
4.1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................57
4.1.2. Mục tiêu phấn đấu .................................................................................58
4.2. Cơ hội và thách thức của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 .................................................................60
4.2.1. Cơ hội ....................................................................................................60
4.2.2. Thách thức .............................................................................................63
4.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 từ kết quả phân tích các
nhân tố tác động .....................................................................................................64
4.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .........................................................................64
4.3.2. Các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 ...................................66
4.4. Các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc
tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 ............................................72
4.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.................................................72
4.4.2. Đối với các doanh nghiệp du lịch lữ hành và các doanh nghiệp khác
cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ KDL ........................................................73
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................75
PHỤ LỤC 1: Số lƣợng di tích đƣợc cấp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................................85
PHỤ LỤC 2: Danh sách các nƣớc Việt Nam đã ký hiệp định song phƣơng hoặc đơn
phƣơng miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông vào Việt Nam .........91
PHỤ LỤC 4: Bảng giá trị Fα(n1,n2) của phân phối F .................................................96
PHỤ LỤC 5: Kết quả kiểm định thừa biến với ba biến HRTG, ROOM và VISA ...97
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Du lịch
mang lại những tác động to lớn về kinh tế-xã hội cho mỗi địa phƣơng đón tiếp
khách du lịch. Đặc biệt, nguồn lợi du lịch thu đƣợc từ các KDL quốc tế góp phần
mang lại thu nhập, cải thiện cán cân thanh toán và quảng bá hình ảnh của quốc gia
và địa phƣơng đến với bạn bè khắp nơi trên thế giới. Là trung tâm kinh tế của Việt
Nam, thành phố Hồ Chí Minh hội tụ những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng và
vật chất kỹ thuật lẫn đặc điểm về lịch sử, văn hóa,… để thu hút KDL quốc tế.
Với xu hƣớng toàn cầu hiện nay và việc du lịch đang ngày càng đƣợc chú
trọng trong số các ngành kinh tế, du lịch TP.HCM đang chịu sự cạnh tranh gay gắt,
đặc biệt trong việc thu hút khách du lịch quốc tế. Điều này đòi hỏi thành phố phải
những nỗ lực nhằm đẩy mạnh hoạt động thu hút KDL quốc tế của thành phố.
Tuy lƣợng khách du lịch quốc tế đến TP.HCM trong những năm gần đây có
sự tăng trƣởng cao, hiệu quả của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành
phố vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và chƣa thực sự đƣa thành phố trở thành
một điểm đến có sức hút lớn trong tƣơng quan so sánh với các thành phố khác trong
khu vực. Điều này đòi hỏi phải có những phân tích, nghiên cứu trên cơ sở định
lƣợng từ đó xác định đƣợc các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế của TP.HCM. Nhờ đó mà xác định đƣợc đúng chỗ cần cải thiện để hiệu quả
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao.
Với mong muốn nghiên cứu để xác định đƣợc các nhân tố tác động đến hoạt
động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM và đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của các hoạt động này, ngƣời viết chọn đề tài “Các nhân tố tác
động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu trong khuôn khổ Khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mục đích: Thông qua việc xác định các nhân tố
tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của TP.HCM, đề tài muốn đƣa
ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút khách du
lịch quốc tế của TP.HCM.
2
Các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc
tế của TP.HCM đƣợc ngƣời viết đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu định lƣợng và
các định hƣớng, chiến lƣợc và mục tiêu đặt ra cho ngành du lịch TP.HCM quy định
trong các văn bản luật và dƣới luật do các cơ quan Nhà nƣớc ban hành.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng và vai trò ngày càng to lớn trong nền
kinh tế quốc gia, du lịch là một trong những đề tài phổ biến đƣợc lựa chọn để
nghiên cứu trong các luận án thạc sỹ hay tiến sỹ kinh tế và các đề tài nghiên cứu
khoa học trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt, các đề tài về du lịch quốc tế rất đƣợc các
nhà nghiên cứu từ các nƣớc xem du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn nhƣ Thái Lan,
Malaysia, Nam Phi,... chú trọng. Khi tìm hiểu tình hình nghiên cứu của đề tài “Các
nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí
Minh”, ngƣời viết đã tìm hiểu về các đề tài trong và ngoài nƣớc có đối tƣợng nghiên
cứu hoặc phạm vi nghiên cứu trùng hoặc gần với đề tài nói trên và rút ra tổng quan
tình hình nhƣ sau:
Đối với tình hình nghiên cứu trong nƣớc, các đề tài thực hiện chủ yếu là các
đề tài định tính dựa trên phƣơng pháp phân tích, thống kê trên số liệu về hoặc liên
quan tới hoạt động du lịch của TP.HCM. Phƣơng pháp định lƣợng nhƣ xây dựng
mô hình hồi quy đƣợc sử dụng làm phƣơng pháp nghiên cứu chính trong các đề tài
này là rất hiếm, nếu có chỉ đƣợc bổ sung nhằm chứng minh cho kết luận đã cho ra
trƣớc. Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Du lịch quốc tế và vấn đề thị thực xuất nhập
cảnh Việt Nam thực trạng và giải pháp” của Lê Đình Vinh đƣợc thực hiện năm
2008 đã chứng minh vấn đề miễn thị thực du lịch giúp tạo điều kiện dễ dàng cho
việc thu hút KDL quốc tế đến VN. Đề tài cũng có khảo sát về mức độ hài lòng của
du khách quốc tế đối với nhân tố thị thực và thủ tục xuất nhập cảnh và rút ra kết
luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng này nhƣ thái độ của nhân viên xuất
nhập cảnh, phƣơng tiện trang thiết bị làm thủ tục xuất nhập cảnh, các biển báo và
chỉ dẫn, ... Đề tài “Giải pháp Marketing nhằm phát triển du lịch thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2015” làm luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Bích Vân năm 2007 phân
tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing của ngành du lịch TP.HCM và đề
xuất những giải pháp nhằm tăng hiệu quả của hoạt động marketing thu hút du khách
4
đến thành phố nhƣ tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng và lựa chọn thị
trƣờng mục tiêu, củng cố và phát triển marketing mix nhƣ đa dạng hóa sản phẩm du
lịch, định giá tour hợp lý phù hợp với chất lƣợng dịch vụ, đa dạng hóa hệ thống
phân phối, ... Ngoài ra, hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM hay một tỉnh/
thành phố nào khác của Việt Nam cũng là đối tƣợng nghiên cứu cho nhiều đề tài
khóa luận tốt nghiệp của các anh chị đi trƣớc nhƣ đề tài “Thu hút khách du lịch
quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Đức Tiến Đạt (2011),...
Tình hình nghiên cứu đề tài tƣơng tự ở nƣớc ngoài có sự đa dạng hơn trong
phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu. Điển hình là các đề tài có xây dựng mô hình
định lƣợng các yếu tố tác động đến số lƣợng KDL quốc tế hay doanh thu từ KDL
quốc tế của một quốc gia. Đề tài “The Determinants of International tourism
demand for Egypt : Panel Data Evidence” (tạm dịch là “Các nhân tố quyết định đến
cầu về du lịch quốc tế của Ai Cập”) của Ibrahim (2011) hay đề tài “Demand factors
for international tourism in Malaysia: 1998-2009” (tạm dịch: “Các yếu tố liên quan
tới cầu của du lịch quốc tế ở Malaysia trong giai đoạn 2008-2009”) của Kosnan và
Kaniappan (2012) hoặc đề tài xem xét các nhân tố ảnh hƣởng tới cầu về du lịch tại
các nƣớc thuộc Liên minh Tiền tệ Đông Ca-ri-bê (Eastern Caribbean Currency
Union) với tên gọi “What Attracts Tourists to Paradise?” (tạm dịch là “Điều gì thu
hút khách du lịch đến với thiên đường?”) của Evridiki Tsounta (2008), ... xây dựng
mô hình định lƣợng và chứng minh các yếu tố nhƣ thu nhập của KDL hay mức sống
của nơi cƣ trú thƣờng xuyên của du khách có tác động tích cực đến lƣợng KDL
quốc tế đến du lịch tại địa phƣơng đƣợc nghiên cứu. Ngoài ra, một số đề tài khác
tập trung vào các yếu tố thuộc địa phƣơng cung cấp sản phẩm du lịch quốc tế để xây
dựng mô hình định lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố này đến hoạt động thu hút KDL
quốc tế của địa phƣơng nhƣ các đề tài “A empirical analysis of influential factors in
international tourism income in Sichuan province” (tạm dịch là: “Một phân tích
theo kinh nghiệm về những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập từ du lịch quốc tế của
tỉnh Tứ Xuyên.”) của Yang, Ye và Yan (2011) hay công trình nghiên cứu của
Khadaroo và Seetanah (2007) về ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng lên sự phát triển của
du lịch trong đề tài “Transport Infrastructure and Tourism Development” (Tạm
dịch: “Cơ sở hạ tầng giao thông và sự phát triển của du lịch”). Các đề tài này cũng
5
đã chứng minh rằng các nhân tố thuộc địa phƣơng cung cấp dịch vụ du lịch nhƣ số
lƣợng lao động, cơ sở vật chất, hạ tầng, cảnh quan thiên nhiên,... cũng tác động đến
hiệu quả hoạt động thu hút KDL quốc tế.
6. Tính mới của đề tài
Căn cứ vào tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣợc
trình bày ở trên, hiện nay đã có khá nhiều đề tài với đối tƣợng nghiên cứu là “hoạt
động du lịch quốc tế” hay “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” của một địa
phƣơng hay một quốc gia đƣợc thực hiện. Đặc biệt, với việc là trung tâm kinh tế lớn
của cả nƣớc, thành phố Hồ Chí Minh đƣơng nghiên trở thành phạm vi nghiên cứu
phổ biến cho các đề tài tƣơng tự của các nhà nghiên cứu Việt Nam. Tuy nhiên, một
số đề tài chỉ tập trung phân tích tác động một nhân tố nào đó tới hoạt động du lịch
quốc tế của TP.HCM nhƣ nhân tố thị thực hay nhân tố marketing. Số đề tài tập
trung phân tích “các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của
TP.HCM” và có sự hệ thống hóa các nhân tố này còn khá hiếm hoi.
Mặt khác, hầu nhƣ chưa có đề tài nào của các nhà nghiên cứu trong nước
xây dựng mô hình định lượng các nhân tố tác động tới hoạt động thu hút KDL quốc
tế của một địa phương. Việc xây dựng mô hình định lƣợng khá phổ biến trong các
nghiên cứu của nƣớc ngoài nhƣng hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu
trên phạm vi của một quốc gia mà ít tập trung vào một phạm vi của một tỉnh/thành.
Nhƣ vậy, với việc xây dựng mô hình định lƣợng và phân tích các nhân tố tác
động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng là thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo nên tính mới của đề tài “Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút
khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh”.
7. Bố cục của đề tài
Bố cục đề tài gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế và các
nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
Chƣơng 2: Tổng quan về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành
phố Hồ Chí Minh và mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động
thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh
6
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động
thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2012
Chƣơng 4: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả của
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành Khóa luận, ngƣời viết đã
vận dụng rất nhiều các kiến thức đã có đƣợc trong quá trình học tập trên ghế nhà
trƣờng. Chính vì thế ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô, cán
bộ, giảng viên trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc biệt ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thúy Phƣơng,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn ngƣời viết trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Ngƣời
viết cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên và giúp
đỡ về mặt tinh thần giúp ngƣời viết hoàn thành Khóa luận.
Do hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu, Khóa luận không tránh khỏi những
sai sót nhất định. Ngƣời viết mong nhận đƣợc những nhận xét và góp ý từ Quý thầy
cô và bạn đọc để Khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Ngọc Quyên
7
lịch và Khách sạn của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đƣợc đề cập trong
quyển Giáo trình Kinh tế Du lịch.
Đối với, ngƣời dân sở tại, du lịch chính là hiện tƣợng mà vùng đất mình cƣ
trú đón tiếp những ngƣời ngoài địa phƣơng, vừa là cơ hội cho sự giao lƣu, tìm hiểu
nền văn hóa lẫn nhau, vừa tạo cơ hội kinh doanh và việc làm phục vụ du khách. Du
lịch một mặt giúp tăng thu nhập, mặt khác có những tác động về môi trƣờng, an
ninh trật tự, ... đến đời sống của cƣ dân địa phƣơng. (Trần Văn Đính và Nguyễn Thị
Minh Hòa, 2008)
Du lịch là một hiện tƣợng phức tạp dƣới góc độ của chính quyền địa phƣơng
nơi đón tiếp khách du lịch do có sự gia nhập tạm thời của ngƣời ngoài vào địa
phƣơng mình. Chính vì thế, chính quyền địa phƣơng phải xem du lịch là tổng hợp
các hoạt động từ việc tạo lập và tổ chức các điều kiện về hành chính, cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, cho đến quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch tại địa
phƣơng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hành trình và quãng thời gian lƣu trú của du
khách, đồng thời tối ƣu lợi ích đạt đƣợc cho địa phƣơng nhƣ tăng thu ngân sách,
đẩy mạnh cán cân thanh toán, nâng cao mức sống cho ngƣời dân,...(Trần Văn Đính
và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2008)
Nhƣ vậy, dựa vào những định nghĩa trên và dƣới những góc nhìn khác nhau
của những nhân tố tham gia vào quá trình du lịch, khái niệm du lịch đƣợc ngƣời viết
rút ra nhƣ sau:
“Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội với sự tham gia, tương tác giữa
khách du lịch, người kinh doanh dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và chính quyền nơi
đón khách du lịch. Thông qua du lịch, khách du lịch mong muốn thỏa mãn những
nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình ở ngoài nơi mình thường xuyên cư trú;
người kinh doanh dịch vụ du lịch có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận; cư dân địa phương
có dịp quảng bá văn hóa, tìm kiếm công ăn việc làm; và đây là hoạt động cần có sự
quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương.”
1.1.1.2. Khái niệm về khách du lịch và khách du lịch quốc tế
Khách du lịch chính là chủ thể, ngƣời thực hiện hoạt động du lịch. Thuật ngữ
“khách du lịch” cũng có nhiều cách hiểu khác nhau trên thế giới.
9
Để tạo ra một chuẩn mực cho thống kê du lịch thế giới, năm 1963 Tổ chức
Du lịch Thế giới (UNWTO) đã thống nhất những khái niệm và cách hiểu chính thức
về “khách du lịch” và “khách du lịch quốc tế”. Theo đó, “khách du lịch là người
viếng thăm và lưu lại một hoặc một số nơi ngoài môi trường cư trú thường xuyên
của mình, với thời gian không quá một năm liên tục, nhằm mục đích giải trí, kinh
doanh và các mục đích khác không liên quan đến mục đích hành nghề để nhận thu
nhập ở nơi viếng thăm”(UNWTO, 1963), trong khi đó định nghĩa về khách du lịch
quốc tế của UNWTO là “người viếng thăm và lưu lại một hoặc một số nước khác
ngoài nước cư trú của mình, với thời gian ít nhất là 24 giờ, ngoài mục đích hành
nghề để nhận thu nhập” (UNWTO,1963). Nhƣ vậy, điểm khác biệt giữa khách du
lịch và khách du lịch quốc tế là khách du lịch quốc tế có sự viếng thăm hoặc lƣu lại
tại một quốc gia khác quốc gia mình thƣờng xuyên cƣ trú.
Các định nghĩa này sau đó đƣợc Ủy ban Thống kê của Liên Hiệp Quốc công
nhận vào năm 1968. Đồng thời vào năm 1993, Ủy ban này cũng công nhận việc
phân loại khách du lịch khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist) và khách du lịch
quốc tế ra nƣớc ngoài (Outbound tourist). Trong đó, khách du lịch quốc tế đến gồm
những ngƣời từ nƣớc ngoài đến du lịch ở một quốc gia khác quốc gia mình đang cƣ
trú thƣờng xuyên.
Theo pháp luật Việt Nam, “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi
du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến” (điểm 2, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005). Điều 34 Luật này cũng
quy định khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế
trong đó “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việ Nam ra nước ngoài du lịch” (điểm 3, điều 34, Luật Du lịch Việt Nam năm
2005).
1.1.1.3. Khái niệm về hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về tình hình và thực trạng thu
hút khách du lịch quốc tế đến một địa phƣơng trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng,
tuy nhiên, hầu hết ở các nghiên cứu này, khái niệm “hoạt động thu hút khách du lịch
10
quốc tế” ít khi đƣợc thành lập một cách hoàn chỉnh mà đƣợc biểu hiện dƣới dạng
liệt kê các hoạt động nhằm mục đích thu hút khách du lịch quốc tế.
Giải nghĩa cụm từ “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” trên mặt ngữ
nghĩa văn học, ta có “hoạt động” là những việc làm khác nhau với mục đích nhất
định trong đời sống xã hội; “thu hút” đƣợc giải nghĩa là “làm cho ngƣời ta ham
thích mà dồn hết mọi chú ý vào” (Trung tâm Ngôn ngữ và Văn học Việt Nam,
1998).
Nhƣ vậy, “hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế” có thể hiểu là những việc
làm khác nhau nhằm mục đích thu hút, kéo dồn sự chú ý của khách du lịch quốc tế.
Hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một địa phƣơng là tổng hợp các hoạt
động nhằm thu hút ngày càng nhiều lƣợng khách du lịch quốc tế từ nƣớc ngoài đến
du lịch tại địa phƣơng mình.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch quốc
tế của một địa phƣơng
Số lƣợt khách du lịch quốc tế đến địa phƣơng
Số lƣợt khách du lịch quốc tế đến địa phƣơng là chỉ tiêu cụ thể nhất thể hiện
hiệu quả của hoạt động thu hút du khách quốc tế của địa phƣơng đó. Số khách du
lịch quốc tế đến với địa phƣơng càng nhiều thì hoạt động thu hút khách càng hiệu
quả và ngƣợc lại.
Theo nhƣ quy định của UNWTO đối với các nƣớc thành viên, số lƣợt khách
du lịch quốc tế đến một quốc gia đƣợc tính trên số lƣợt KDL quốc tế nhập cảnh tại
một cửa khẩu bất kì của nƣớc đó. Ngoài ra, một số quốc gia trên thế giới còn thu
thập số liệu lƣợt KDL quốc tế bằng những cách khác nhau nhƣ số lƣợt khách du
lịch quốc tế đƣợc phục vụ tại các khách sạn hay các cơ sở lƣu trú du lịch,...
Doanh thu của ngành du lịch từ khách du lịch quốc tế
Doanh thu của ngành du lịch từ KDL quốc tế đƣợc hiểu là toàn bộ thu nhập
mà ngành du lịch địa phƣơng thu đƣợc từ KDL quốc tế khi du khách chi tiêu, mua
sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ tại địa phƣơng trong thời gian du lịch của mình.
Doanh thu của ngành du lịch không chỉ phản ánh hiệu quả thu hút, dẫn dụ
khách du lịch quốc tế chi tiêu vào các dịch vụ du lịch của địa phƣơng mà còn phản
ánh trình độ phát triển du lịch của địa phƣơng đó. Du khách chỉ bỏ tiền ra cho các
11
dịch vụ khi các dịch vụ ấy thỏa mãn đƣợc nhu cầu của họ; qua số tiền thu đƣợc từ
du khách ta thấy đƣợc hiệu quả của hoạt động thu hút khách du lịch nói riêng và
hiệu quả của hoạt động kinh tế du lịch nói chung.
1.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của
một địa phƣơng
Hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của một địa phƣơng đƣợc đánh giá
thông qua hiệu quả cuối cùng của nó chính là số lƣợt KDL quốc tế đến địa phƣơng
đó hay thu nhập mà địa phƣơng đó thu đƣợc từ KDL quốc tế. Các nhân tố tác động
đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng chính là các nhân tố có tác
dụng làm tăng hoặc giảm hiệu quả của hoạt động này. Các nghiên cứu trƣớc đây của
Frechtling (1996), Kosnan và Ismail (2012),... chia các nhân tố này thành các nhân
tố liên quan tới cầu, các nhân tố liên quan tới cung và một số các nhân tố cản trở
khác. Đây cũng chính là cách phân loại đƣợc ngƣời viết chọn lựa để trình bày về
các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng.
1.2.1. Các nhân tố liên quan đến cầu
Các nhân tố liên quan tới cầu là những nhân tố xuất phát từ phía du khách.
Đây là những nhân tố thuộc về đời tƣ hay nơi cƣ trú thƣờng xuyên của KDL có tác
dụng thúc đẩy hay cản trở quyết định đi du lịch của KDL. Một số nghiên cứu trƣớc
đây nhƣ nghiên cứu của Kosnan và Ismail (2012) về các nhân tố tác động đến thu
nhập từ KDL quốc tế đến Malaysia, nghiên cứu của Ibrahim (2011) về các nhân tố
ảnh hƣởng đến lƣợt KDL quốc tế đến Ai Cập, hay nghiên cứu tƣơng tự của Bashagi
và Muchapondwa (2009) đối với Tanzania,... chủ yếu tập trung định lƣợng các nhân
tố liên quan đến cầu để xác định ý nghĩa của các nhân tố này đối với du lịch quốc tế
tại địa phƣơng nghiên cứu. Đây là những nhân tố khách quan mà địa phƣơng mong
muốn thu hút KDL quốc tế không thể tác động lên đƣợc.
Dân số của nơi cƣ trú thƣờng xuyên của du khách
Kosnan và Ismail (2012) đã chỉ ra rằng nƣớc có dân số càng lớn thì càng có
nhiều KDL đến Malaysia. Chính vì vậy mà hoạt động thu hút KDL quốc tế của một
nƣớc thƣờng hƣớng vào các thị trƣờng có dân số cao nhƣ Hoa Kỳ, Trung Quốc,…
12
(2011), hay nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc WEF trong Báo cáo Năng lực
du lịch Thế giới hằng năm đã tập trung khai thác các nhân tố thuộc về cung của các
điểm đến để phân tích tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động thu hút KDL
quốc tế của các điểm đến này. Theo WEF, các nhân tố liên quan tới cung đƣợc chia
thành 3 nhóm chính.
1.2.2.1. Nhóm các nhân tố về tài nguyên con ngƣời, văn hóa và thiên nhiên
cho du lịch
Nguồn nhân lực cho du lịch
Du lịch là hoạt động có sự tƣơng tác giữa khách du lịch quốc tế và ngƣời dân
địa phƣơng mà trong đó nguồn nhân lực địa phƣơng làm việc trong ngành du lịch
chính là đại diện quan trọng. Lực lƣợng lao động du lịch đƣợc đào tạo bài bản, làm
việc chuyên nghiệp và đáp ứng đƣợc yêu cầu của KDL sẽ góp phần đem lại cho du
khách sự hài lòng và hoạt động thu hút KDL sẽ ngày càng hiệu quả. Có nhiều chỉ
tiêu đƣợc sử dụng để đại diện cho nguồn nhân lực cho du lịch của một địa phƣơng,
khóa luận này sử dụng số lượng lao động trong ngành du lịch để thể hiện nguồn
nhân lực của địa phƣơng nghiên cứu. Đây cũng chính là chỉ số đƣợc đƣa vào mô
hình trong nghiên cứu của Yang, Ye và Yan (2011).
Nguồn tài nguyên du lịch của địa phương
Theo Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999, “Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao
động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch;
là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn
du lịch” (Mục 3, Điều 10, Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1999). Nhƣ vậy, tài
nguyên du lịch chính là những tƣ liệu quan trọng cho hoạt động thu hút KDL quốc
tế của một địa phƣơng. Địa phƣơng dựa vào các di tích nổi bật của mình để thu hút
KDL quốc tế đến để tham quan, thƣởng lãm cũng nhƣ các nét đặc sắc về văn hóa để
thu hút các du khách đến tìm hiểu và giao lƣu. Độ dồi dào, phong phú của tài
nguyên thiên nhiên và văn hóa của một địa phƣơng có thể đánh giá qua số lƣợng Di
sản thiên nhiên Thế giới hay Di sản văn hóa Thế giới do UNESCO công nhận của
địa phƣơng ấy hay các di tích đƣợc công nhận bởi chính địa phƣơng. Trong nghiên
cứu của Yang, Ye và Yan (2011), tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên văn hóa của
14
tỉnh Tứ Xuyên đƣợc thể hiện qua số lƣợng di tích đƣợc xếp hạng trên cấp tỉnh của
Tứ Xuyên. Chỉ tiêu số lượng di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt của
TP.HCM cũng chính là chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong khóa luận để phản ánh nguồn
tài nguyên du lịch của thành phố.
1.2.2.2. Nhóm các nhân tố về môi trƣờng kinh doanh và cơ sở hạ tầng cho
du lịch
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
Sự phát triển của giao thông vận tải là một trong những điều kiện tiên quyết
cho sự lớn mạnh của hoạt động du lịch một địa phƣơng. Một điểm đến dù hấp dẫn
đến mấy nếu không có đầy đủ cơ sở vật chất về giao thông cho du khách tiếp cận
địa điểm ấy thì cũng thu hút đƣợc nhiều KDL. Yang, Ye và Yan (2011) đã sử dụng
tổng số dặm đƣờng bộ, tổng số dặm đƣờng sắt và tổng số dặm khai thác trong hàng
không dân dụng của Tứ Xuyên để định lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố trên đến với
tổng thu nhập từ hoạt động du lịch quốc tế của tỉnh này. Mặt khác, báo cáo của
WEF lại sử dụng số lƣợng lƣợt cất cánh của các chuyến bay quốc tế và nội địa của
các hãng hàng không đƣợc phép hoạt động trong một nƣớc hay số lƣợng hãng hàng
không đang hoạt động và một số chỉ tiêu khác để đại diện cho cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải của một quốc gia.
Cơ sở hạ tầng viễn thông
Viễn thông góp phần nối liền hoạt động liên lạc giữa nhiều nƣớc với nhau.
Đây cũng là nhân tố quan trọng giúp hoạt động thu hút KDL quốc tế trở nên hiệu
quả. Ngày nay, giao dịch đƣợc thực hiện qua mạng Internet ngày càng phổ biến,
việc đặt tour, đăng ký vé máy bay qua mạng Internet giúp công tác chuẩn bị đi du
lịch của du khách ngày càng dễ dàng hơn và nhờ đó mà hoạt động thu hút KDL
quốc tế ngày càng hiệu quả. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá cơ sở hạ tầng viễn thông
của một quốc gia đƣợc các nhà nghiên cứu của WEF sử dụng gồm có số lƣợng
ngƣời sử dụng Internet, số lƣợng ngƣời sử dụng điện thoại di động,...
Cơ sở hạ tầng du lịch
Đại diện tiêu biểu của cơ sở hạ tầng du lịch của một địa phƣơng là sự hiện
diện của các cơ sở lƣu trú phục vụ KDL. Cơ sở hạ tầng du lịch càng tốt càng chứng
tỏ sức chứa đối với KDL của địa phƣơng đó càng cao. Chính vì vậy mà sự phát
15
triển của nhân tố này tạo điều kiện cho sự tăng lên về mặt hiệu quả của hoạt động
thu hút KDL quốc tế của địa phƣơng đó. Khóa luận này sẽ sử dụng chỉ tiêu tổng số
phòng trong các CSLTDL trên địa bàn TP.HCM để thể hiện cơ sở hạ tầng du lịch
nhƣ trong nghiên cứu của Khadaroo và Seetanah (2007) về các nhân tố liên quan
đến cơ sở hạ tầng tác động sự phát triển du lịch của Mauritius, một đảo quốc nằm
trên Ấn Độ Dƣơng.
Giá cả
Giá cả là một nhân tố đƣợc sử dụng thƣờng xuyên nhất trong các mô hình dự
đoán về các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định đi du lịch của con ngƣời. Giá cả ở
đây chính là giá cả hàng hóa và dịch vụ ở nƣớc đến. Khách du lịch khi đến một
nƣớc không tránh khỏi việc phải mua sắm, chi tiêu cho các hoạt động của mình
trong thời gian đi du lịch. Thuận theo quy luật đƣờng cầu, đặc biệt khi du lịch quốc
tế đƣợc xem là một loại hàng hóa xa xỉ nên độ co giãn của cầu so với giá cả sẽ lớn,
khi giá cả ở một nƣớc tăng cao thì cầu về du lịch tại nƣớc đó sẽ giảm xuống. Mọi
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế sẽ không khó có thể phát huy tác dụng nếu
nhƣ giá cả hàng hóa và dịch vụ ở nƣớc đến tăng cao. Rất nhiều các chỉ tiêu đã đƣợc
sử dụng để đại diện cho giá cả hàng hóa và dịch vụ của một địa phƣơng. Một trong
số chỉ tiêu đƣợc sử dụng phổ biến là tỷ giá hối đoái của đồng tiền địa phương so với
đồng đô la Mỹ (Khadaroo và Seetanah, 2007). Đây cũng sẽ là chỉ tiêu đƣợc đại diện
cho nhân tố giá cả của TP.HCM trong mô hình định lƣợng đƣợc trình bày ở chƣơng
2 và 3 của Khóa luận này.
1.2.2.3. Nhóm các nhân tố về khung chính sách và quy định cho hoạt động
du lịch
Các quy định và chính sách
Vai trò của chính quyền địa phƣơng có tác động lớn đến hoạt động thu hút
KDL quốc tế của một quốc gia. Những điều kiện thuận lợi về quy định và chính
sách nhƣ khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, giảm chi phí và thời gian trong
đăng ký thành lập doanh nghiệp đều đƣợc Báo cáo năng lực cạnh tranh hằng năm
của WEF liệt kê là những tác động tích cực cho hoạt động du lịch của địa phƣơng.
Một trong số những điều kiện thuận lợi về mặt quy định và chính sách cho hoạt
động thu hút KDL quốc tế của đất nƣớc phải kể đến việc miễn thị thực của khách
16
quốc tế khi nhập cảnh vào một quốc gia (Lê Đình Vinh, 2008). Chỉ tiêu đại diện cho
nhân tố này đƣợc dùng trong các nghiên cứu trƣớc chính là số quốc gia mà công
dân được miễn thị thực du lịch khi nhập cảnh vào địa phương nghiên cứu. Đây
chính là chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong Khóa luận để thể hiện quy định và chính sách
của Nhà nƣớc trong hoạt động nhập cảnh của KDL quốc tế vào Việt Nam.
Môi trƣờng
Môi trƣờng ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng quyết định đến độ
hấp dẫn của một điểm đến. Một địa phƣơng dù thu hút KDL quốc tế nhờ vào cảnh
đẹp thiên nhiên hay các giá trị văn hóa lịch sử nếu chất lƣợng môi trƣờng không
đƣợc đảm bảo và bị sút giảm thì những yếu tố hút khách ấy cũng sẽ dần bị hao mòn
và mọi nỗ lực thu hút khách du lịch quốc tế sẽ mất hiệu quả. Nhân tố về môi trƣờng
thƣờng đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu: lƣợng khí thải CO 2, hệ số phát thải PM10
(Particulate Matter) dùng để đo độ ô nhiễm không khí, hay hàm lƣợng COD
(Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) cho ô nhiễm nƣớc,... đƣợc đƣa
vào mô hình định lƣợng ảnh hƣởng của môi trƣờng đối với lƣợng KDL quốc tế đến
Trung Quốc trong nghiên cứu của Huang, C. (2012).
Tình hình an ninh
Vấn đề an ninh luôn là một trong những nỗi băn khoăn của du khách khi
quyết định đến một nơi để du lịch. Một địa phƣơng mong muốn thu hút đƣợc nhiều
KDL quốc tế thì trƣớc tiên phải đảm bảo đƣợc sự an toàn của du khách trong quá
trình du lịch tại địa phƣơng của mình. Sự an toàn đó không chỉ thể hiện qua tình
hình chính trị ổn định, yên bình mà còn qua sự biện pháp của chính quyền địa
phƣơng đối với tình trạng trộm cắp, phạm tội, tai nạn giao thông, ... Năm 2012,
Trung Đông là khu vực duy nhất có lƣợng KDL quốc tế giảm trong số các khu vực
khác trên thế giới với nguyên nhân một phần do tình hình chính trị luôn nóng bỏng
ở các nƣớc thuộc khu vực này. Nhân tố an ninh đƣợc phản ánh trong báo cáo hằng
năm của WEF về năng lực cạnh tranh của du lịch quốc gia qua các đánh giá của
chuyên gia về các thiệt hại do khủng bố và tội phạm gây nên cho hoạt động kinh
doanh hay độ tin cậy của lực lƣợng cảnh sát địa phƣơng,... Ngoài ra, vấn đề giao
thông đƣợc đại diện bởi số lƣợng ngƣời tử vong hằng năm do tai nạn giao thông ở
địa phƣơng nghiên cứu (WEF, 2011).
17
Vệ sinh và y tế
Du lịch quốc tế là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro cho con
ngƣời vì khi sang một nơi khác du lịch, họ tạm thời rời xa môi trƣờng cƣ trú thƣờng
xuyên của mình. Khi ấy, những khác biệt về điều kiện sinh sống, thời tiết, khí hậu,
... có thể gây ra những tác động ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời. Vì thế tƣơng tự
nhƣ vấn đề an ninh, vệ sinh và y tế ở điểm đến cũng là một trong những yếu tố đƣợc
quan tâm hàng đầu. Vì vậy mà điều kiện vệ sinh y tế của một điểm đến đƣợc đảm
bảo thì mới thu hút đƣợc nhiều khách du lịch quốc tế. Các chỉ tiêu thƣờng dùng để
đại diện cho nhân tố này bao gồm số giƣờng bệnh hay mật độ bác sỹ trên một số
lƣợng dân số của địa phƣơng nghiên cứu (WEF, 2011).
1.2.3. Các nhân tố cản trở khác
Ngoài các nhân tố liên quan tới cầu và cung còn có các nhân tố khác cản trở
việc đi đến nƣớc đƣợc chọn đi du lịch của con ngƣời. Đây là các nhân tố cản trở
hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế.
Khoảng cách địa lý giữa nơi cƣ trú thƣờng xuyên của KDL quốc tế
và nơi đến du lịch
Khoảng cách địa lý giữa nơi cƣu trú và nơi đi du lịch càng lớn thì chi phí di
chuyển càng cao, thời gian di chuyển dài gây nên tâm lý e ngại khi quyết định đi du
lịch của con ngƣời. Ngƣợc lại, những điểm đến gần với nơi cƣ trú của mình có khả
năng đƣợc KDL lựa chọn cao hơn, chẳng hạn nhƣ 77% khách du lịch quốc tế đến
Malysia trong giai đoạn 2004-2007 là từ các nƣớc Đông Nam Á (Salleh và Othman,
2008). Khoảng cách địa lý đƣợc đo bằng khoảng cách bằng km giữa giữa thủ đô
nƣớc lƣu trú của KDL và thủ đô của điểm đến trong nghiên cứu của Khadaroo và
Seetanah (2007) và Kosnan và Ismail (2012). Một số các chỉ tiêu khác phản ánh
mức độ cản trở hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng còn có: chi phí
di chuyển bằng đƣờng hàng không giữa nơi xuất phát và nơi đến đƣợc sử dụng
trong nghiên cứu của Bechdolt (1973), Lim và MacAleer (2002) hay giá dầu thô thế
giới (đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Small và Sweetman (2009).
Giá cả của hàng hóa thay thế
Giá cả của hàng hóa thay thế trong du lịch quốc tế chính là giá cả của hàng
hóa và dịch vụ ở nƣớc cạnh tranh về du lịch với nƣớc đến. Thông thƣờng, những
18
nƣớc láng giềng hoặc trong cùng một khu vực địa lý thƣờng là những nƣớc cạnh
tranh với nhau để giành du khách do các nƣớc này thông thƣờng sở hữu những điều
kiện tƣơng tự về địa hình, khí hậu, cảnh quan,... Cạnh tranh về giá cả cũng là một
trong những chiến lƣợc cạnh tranh quan trọng trong chiến lƣợc thu hút khách du
lịch quốc tế. Giá cả hàng hóa dịch vụ ở nƣớc cạnh tranh giảm sẽ gây ra nguy cơ mất
khách du lịch ở nƣớc mình do du khách sẽ chọn du lịch ở nƣớc cạnh tranh. Nhân tố
này cũng sẽ đƣợc biểu hiện thông qua tỷ lệ giữa chỉ số giá tiêu dùng giữa nƣớc cƣ
trú của KDL và nƣớc cạnh tranh về du lịch với nƣớc nghiên cứu trong nghiên cứu
của Bashagi và Muchapondwa (2009).
Các thảm họa thiên nhiên hoặc nhân tạo
Các thảm họa thiên nhiên nhƣ sóng thần, động đất, bão, lũ lụt,... là những
nhân tố cản trở KDL đến thăm một nƣớc. Tƣơng tự, các thảm họa do chính con
ngƣời tạo ra nhƣ chiến tranh, khủng bố, tai nạn giao thông làm cho du khách cảm
thấy không an toàn và ái ngại khi quyết định đến nƣớc đó du lịch.
Đối với các nhân tố này, biến giả thƣờng đƣợc sử dụng để biểu hiện cho năm
xảy ra một thảm họa nào đó đƣợc dự đoán là có tác động đến lƣợng khách du lịch
quốc tế đến một nƣớc. Chẳng hạn nhƣ trong nghiên cứu của Bashagi và
Muchapondwa (2009) về các hoạt động làm tăng nhu cầu du lịch quốc tế ở
Tanzania, biến giả về năm diễn ra sự kiện đánh bom tòa đại sứ Mỹ ở nƣớc này đã
đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của thảm họa này đến lƣợng khách du lịch
quốc tế đến nƣớc này.
1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu
hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh
Hoạt động du lịch đang ngày càng đƣợc thế giới đề cao vì du lịch không chỉ
là một hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cao mà còn là cơ hội để con ngƣời giao
lƣu với các nền văn hóa khác nhau, mở mang và tiếp thu nhiều kiến thức mới. Báo
cáo tổng hợp Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đã khẳng định “Ngành du lịch đã đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng
kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa, bảo vệ môi trƣờng và giữ vững an ninh quốc phòng”.
19
Trƣớc khi tìm hiểu sâu hơn về tác động văn hóa-xã hội của du lịch quốc tế,
du lịch với vai trò là một ngành dịch vụ đang ngày càng góp phần không nhỏ vào sự
phát triển của nền kinh tế địa phƣơng. Nguồn lợi kinh tế từ hoạt động du lịch không
chỉ bao gồm doanh thu từ các dịch vụ du lịch lữ hành mà KDL sử dụng mà còn nằm
ở mọi dịch vụ đƣợc sử dụng và mọi hàng hóa đƣợc trao đổi trong quá trình KDL
thực hiện hành trình du lịch của mình ở một địa phƣơng. Đây còn gọi là hoạt động
“xuất khẩu tại chỗ” hàng hóa và dịch vụ của địa phƣơng đón tiếp KDL. Chính vì
thế, du lịch giúp làm tăng tổng sản phẩm trong nƣớc, tăng dự trữ ngoại hối. Để
minh chứng cho vai trò của ngành du lịch đối với nền kinh tế của một quốc gia, ta
có thể thấy trong bảng 1.1, doanh thu của ngành du lịch trong giai đoạn 2005-2012
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong Tổng sản phẩm trong nƣớc của nƣớc ta. Đến
năm 2012, tỷ trọng ƣớc đạt là 6,01%, tăng 1,75 lần so với năm 2005.
Bảng 1.1: Tỷ trọng doanh thu của ngành Du lịch trong tổng sản phẩm trong
nƣớc của Việt Nam
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Doanh thu của ngành Tổng sản phẩm trong
Năm
Du lịch Việt Nam nƣớc của Việt Nam Tỷ trọng (I)/(II)
2005 28.800 839.211 3,43%
2006 36.000 974.266 3,70%
2007 56.000 1.143.715 4,90%
2008 60.000 1.485.038 4,04%
2009 68.000 1.658.389 4,10%
2010 95.000 1.980.914 4,80%
2011 130.000 2.535.008 5,13%
2012
160.000 2.662.519 6,01%
(ƣớc tính)
Nguồn: Người viết tổng hợp từ số liệu của Sở VH-TT-DL TP.HCM
và Niên giám thống kê năm 2011
Chính vì những lợi ích kinh tế cũng nhƣ lợi ích xã hội mà du lịch mang lại,
các nƣớc và tỉnh/thành trên thế giới đã và đang có những hoạt động nhằm thu hút
KDL quốc tế đến với địa phƣơng mình. Đặc biệt, hầu hết các quốc gia trong khu
20
vực Đông Nam Á nhƣ Malaysia, Thái Lan, Singapore,…đều đặt trọng tâm thu hút
KDL quốc tế và xem du lịch nhƣ ngành kinh tế mũi nhọn. Chiến lƣợc phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 cũng đã đặt mục tiêu phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP.
Là một đất nƣớc đƣợc nhận định là có đầy đủ điều kiện để trở thành một
điểm đến du lịch hấp dẫn nhƣng cũng là đất nƣớc sinh sau đẻ muộn trong du lịch
quốc tế bởi những cản trở của chiến tranh và đói nghèo, hoạt động du lịch quốc tế
của Việt Nam chỉ thực sự khởi sắc kể từ khi nƣớc ta mở cửa với nền kinh tế thế giới
trong giai đoạn 1990-1991, kể từ đó lƣợt KDL quốc tế đến với Việt Nam tăng
trƣởng qua mỗi năm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi mà tính mới của
điểm đến Việt Nam dần trở nên quen thuộc với thị trƣờng khách quốc tế, du lịch
Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều đối thủ lớn trong khu vực nhƣ Thái Lan,
Malaysia, Singapore. Đây là những đối thủ có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tổ
chức các hoạt động thu hút KDL quốc tế và có điều kiện tốt hơn trong cơ sở vật kỹ
thuật và hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch. Đồng thời Campuchia với những chính sách
thông thoáng trong thu hút KDL quốc tế cũng nhƣ việc sở hữu những kiến trúc độc
đáo nhƣ đền Ankor Wat cũng đang trở thành đối thủ đáng gờm của du lịch Việt
Nam. Năm 2011, trong bảng xếp hạng Năng lực cạnh tranh về du lịch của Diễn dàn
kinh tế thế giới WEF, Việt Nam đứng thứ 80 trong tổng số 130 nƣớc, trong khu vực
nƣớc ta xếp sau Singapore (hạng 10), Thái Lan (hạng 41), Brunei (hạng 67),
Indonesia (hạng 74). Điều đó cho thấy du lịch Việt Nam cần phải cải thiện nhiều để
có thể trở thành một điểm đến hấp dẫn khi nhắc đến khu vực ĐNA. Sở hữu những
điểm tƣơng đồng về khí hậu cũng nhƣ địa hình, thị trƣờng du lịch của các nƣớc
trong khu vực ĐNA vừa là đối thủ những cũng vừa là thị trƣờng lớn trong việc thu
hút KDL quốc tế.
Ở khu vực ĐNA, mỗi quốc gia đều có một trung tâm kinh tế vừa đóng vai trò
trung tâm trong việc thu hút KDL quốc tế vì nơi đó sở hữu những điều kiện quan
trọng về cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ du lịch. Đó có thể là các thủ đô nhƣ
Bangkok của Thái Lan, Manila của Phillipines hay trung tâm kinh tế nhƣ Kuala
Lumpur của Malaysia. Ở nƣớc ta, ngoài thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là
21
trung tâm kinh tế lớn nhất cả nƣớc và cũng là địa phƣơng thu hút KDL quốc tế bậc
nhất cả nƣớc.
Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phƣơng đóng góp tỷ trọng cao vào
doanh thu du lịch của cả nƣớc. Bảng 1.2 cho ta thấy rằng trong nhiều năm liên tiếp
doanh thu du lịch của thành phố chiếm gần một nửa doanh thu cả nƣớc.
Bảng 1.2: Doanh thu du lịch TP.HCM và cả nƣớc cùng tỷ trọng của doanh thu
du lịch TP.HCM so với doanh thu du lịch của cả nƣớc
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Doanh thu du lịch Doanh thu du lịch
Năm Tỷ trọng (I)/(II)
TP.HCM (I) cả nƣớc (II)
2008 31.000 60.000 51,67 %
2009 38.334 68.000 56,37 %
2010 44.918 95.000 47,28 %
2011 56.842 130.000 43,72 %
2012 71.279 160.000 44,5%
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Với lợi thế lớn về giao thông vận tải, kinh tế và lịch sử, TP.HCM luôn đƣợc
lựa chọn là điểm đến hàng đầu khi KDL quốc tế đến với Việt Nam. Qua Bảng 1.3 ta
thấy hơn 55% KDL quốc tế chọn đến với TP.HCM trong chuyến du lịch Việt Nam
của mình.
Bảng 1.3: Số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM và cả nƣớc
(Đơn vị: lượt)
Tỷ trọng
Năm TP.HCM (I) Cả nƣớc (II)
(I)/(II)
2007 2.700.000 4.200.000 64,28 %
2008 2.800.000 4.200.000 66,67 %
2009 2.600.000 3.800.000 68,42 %
2010 3.100.000 5.000.000 62%
2011 3.500.000 6.000.000 58,33 %
2012
3.800.000 6.847.678 55,5%
(ƣớc tính)
22
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM và Tổng cục Du lịch Việt Nam
Mặc dù có sự tăng lên về doanh thu và lƣợt KDL quốc tế đến với thành phố,
du lịch TP.HCM đã và đang đối mặt với nhiều thử thách lớn từ các trung tâm kinh
tế và du lịch lớn khác nhƣ Bangkok (Thái Lan), Manila (Phillippines), Kuala
Lumpur (Malaysia) trong việc thu hút và giữ chân KDL quốc tế. Khi mà tính mới
của du lịch Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã không còn
là thế mạnh cho hoạt động thu hút KDL quốc tế, điều cần thiết hiện nay là xác định
các nhân tố có thể tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM để
phát huy nhân tố có tác động tích cực và hạn chế nhân tố có tác động tiêu cực để cải
thiện hoạt động thu hút KDL quốc tế của thành phố. Nhờ vậy, hiệu quả của hoạt
động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM đƣợc cải thiện.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 đã trình bày tổng quát cơ sở lý luận về du lịch, du lịch quốc tế,
khách du lịch quốc tế và hoạt động thu hút KDL quốc tế và các chỉ tiêu thƣờng
dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Đồng thời, các nhân tố tác động đến
hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng theo quan điểm trong các
nghiên cứu liên quan trƣớc đây cũng đƣợc đƣa ra trong chƣơng 1 để làm cơ sở cho
các chỉ tiêu và biến số đƣợc đƣa vào mô hình định lƣợng trong chƣơng 2. Trong
điều kiện du lịch quốc tế đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của một quốc gia và việc thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng đang chịu cạnh
tranh từ các địa phƣơng khác trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới, việc xác định
các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của một địa phƣơng là cần
thiết, nhất là định lƣợng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đó nhằm có đƣợc
những điều chỉnh phù hợp và cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút KDL quốc tế của
địa phƣơng đó.
23
12,86%. Giai đoạn 2005-2007, số lƣợt KDL quốc tế mà TP.HCM đón tiếp tăng
trƣởng với tốc độ cao qua từng năm và đều vượt kế hoạch đề ra. Năm 2005 mở đầu
giai đoạn với tốc độ tăng trƣởng đạt 27% so với năm 2004, vƣợt 11% so với kế
hoạch đề ra. Hai năm tiếp theo là 2006 và 2007, tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối nhỏ
hơn nhƣng vẫn đạt trên hai con số với 17,5% của năm 2006 và 14,89% của năm
2007. Số lƣợt KDL quốc tế đến với TP.HCM trong cả hai năm này đều vƣợt mức kế
hoạch đề ra 2%. Sang năm 2008, TP.HCM đặt chỉ tiêu đón đƣợc vị khách thứ 3
triệu trong năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng lƣợt du khách quốc tế của năm này
giảm đáng kể so với các năm trƣớc đó, khi chỉ đạt 3,7% và không đạt đƣợc kế
hoạch đề ra. Sự tăng lên của số lƣợt du khách quốc tế đến TP.HCM trong giai đoạn
2005-2008 nhƣng với tốc độ giảm dần có thể đƣợc lý giải qua sự tăng lên nhƣng với
tốc độ chậm dần của các nhân tố có tác động tích cực đến hoạt động thu hút KDL
quốc tế của thành phố. Các yếu tố này sẽ đƣợc minh chứng và trình bày rõ ở chƣơng
3 của Khóa luận này.
Năm 2009, du lịch TP.HCM chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính thế giới 2008 – 2009 khi trong nhiều năm tăng trƣởng liên tục, lƣợt KDL
quốc tế đến vối thành phố tụt giảm 7,14% so với năm trƣớc đó và chỉ đạt 86,67% so
với kế hoạch. Năm 2010, du lịch thành phố khởi sắc trở lại với 3,1 triệu lƣợt KDL
quốc tế, tăng 19,23% so với năm ngoái, vƣợt xa kế hoạch đề ra. Đà tăng trƣởng ấy
kéo dài liên tục trong 2 năm 2011 và 2012 sau đó khi số lƣợt KDL quốc tế đến
thành phố trong cả hai năm đều tăng nhanh. Kết quả khả quan của giai đoạn 2010-
2012 đạt đƣợc nhờ sự hồi phục của nền kinh tế thế giới sau khủng hoảng cùng việc
nới rộng chính sách nhập cảnh để khuyến khích du khách quốc tế đến với Việt Nam
và sự tăng trƣởng nhanh chóng của cơ sở hạ tầng ở TP.HCM dành cho du lịch. Tác
động tích cực của các nhân tố nêu trên sẽ đƣợc giải thích rõ qua mô hình định lƣợng
đƣợc xây dựng ở chƣơng 3.
Nhƣ vậy, tốc độ tăng trƣởng số lƣợt khách quốc tế đến TP.HCM trung bình
qua mỗi năm trong giai đoạn 2005-2012 đạt 11,25%. Đây là con số rất ấn tƣợng khi
tốc độ tăng trƣởng số lƣợng KDL quốc tế trên thế giới chỉ là 2,66% (UNWTO,
2012). Điều này cho thấy TP.HCM là một trong những địa phƣơng có tốc độ phát
triển nhanh về du lịch. Sang năm 2013, kế hoạch đặt ra cho du lịch thành phố là đón
25
tiếp trên 4 triệu lƣợt khách, tăng đón tiếp số lƣợt KDL quốc tế đạt mốc 4,1 triệu lƣợt
khách, tăng 8% so với năm 2012. Đây là mục tiêu hoàn toàn có thể đạt đƣợc khi
trong 3 năm trở lại đây, lƣợt KDL quốc tế đến với TP.HCM đều vƣợt mức kế hoạch
và tăng trƣởng với tốc độ cao từ 8% trở lên.
2.1.2. Cơ cấu nguồn khách
2.1.2.1. Phân theo phƣơng tiện di chuyển
Bảng 2.2: Số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM phân theo phƣơng tiện di chuyển
giai đoạn 2005-2011
(Đơn vị: Lượt người)
Đồ thị 2.1: Cơ cấu lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM theo phƣơng tiện di chuyển
giai đoạn 2005-2011
(Đơn vị: %)
11,98% 16,13%
0,33% 20,09% 20,37% 23,14% 25,77% 23,37%
0,85% 3,23%
1,85% 0,79% 0,91%
5,00%
87,69%
79,06% 77,78% 76,07% 80,65% 75,71%
69,23%
trọng đƣờng biển giảm liên tục trong 2 năm còn lại của giai đoạn, từ 5% của năm
2009 đến 3,23% năm 2010 và cuối cùng chỉ còn 0,91% trong năm 2011.
Tóm lại, trung bình giai đoạn 2005-2011, tỷ trọng của lƣợng KDL quốc tế
đến TP.HCM bằng đƣờng hàng không là 78%, đƣờng bộ là 20,1% và đƣờng biển là
1,9%. Việc hầu hết du khách đến TP.HCM thông qua đƣờng hàng không phần lớn
do TP.HCM sở hữu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất thế giới. Sự tăng giảm
cuả lƣợt KDL quốc tế đến với TP.HCM bằng đƣờng hàng không đồng bộ với sự
tăng giảm của tổng lƣợt KDL đến với TP.HCM. Chẳng hạn, vào năm 2009, tổng
lƣợt KDL quốc tế đến với thành phố suy giảm thì lƣợt KDL quốc tế đến bằng
đƣờng hàng không cũng giảm theo với cùng nguyên nhân là do ảnh hƣởng của nền
kinh tế thế giới suy thoái. Mặc dù vậy, tỷ trọng KDL quốc tế đến TP.HCM bằng
đƣờng hàng không vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cả giai đoạn do tính tiện ích của
hàng không đối với hành trình của du khách so với các phƣơng tiện khác. Hiện nay,
giao thông biển phục vụ du lịch vẫn chƣa đƣợc khai thác đúng với tiềm năng của du
lịch thành phố nói riêng và Việt Nam nói chung, điều này giải thích cho tỷ lệ thấp
và sự trồi sụp thất thƣờng của lƣợng KDL đến với TP.HCM bằng đƣờng biển.
Đƣờng bộ giữ vị trí thứ nhì trong số các phƣơng tiện đƣợc du khách lựa chọn để đến
TP.HCM phù hợp với những hành trình xuyên Việt mà chạm dừng đầu tiên là các
sân bay quốc tế ở Hà Nội hay Đà Nẵng,... Tuy nhiên, với việc quy mô của các sân
bay này không thể sánh bằng sân bay Tân Sơn Nhất, tỷ lệ KDL quốc tế di chuyển
đến TP.HCM bằng đƣờng bộ vẫn chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với bằng đƣờng
hàng không.
28
Lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM bằng đƣờng hàng không đến từ đa dạng các
thị trƣờng khác nhau. Số liệu thống kê của Sở VH-TT-DL TP.HCM cho thấy giai
đoạn 2005-2010, 10 thị trƣờng nƣớc có lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM nhiều nhất
vẫn vẫn không đổi qua các năm, đó chính là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, Australia, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Pháp, Canada. Về tốc độ tăng
trƣởng, giai đoạn 2005-2010 chứng kiến sự tăng trƣởng vƣợt bậc của lƣợt KDL
quốc tế từ Malaysia đến với TP.HCM khi có sự tăng lên đến 170,9%, trung bình tốc
độ tăng là 28,48%/năm. Đứng thứ nhì về tốc độ tăng trƣởng cũng nhƣ tốc độ tăng
trƣởng bình quân hằng năm là thị trƣờng Trung Quốc với 159,3% đạt tốc độ trung
bình 26,56%/năm. Tốc độ tăng trƣởng lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM giai đoạn
2005-2010 thấp nhất (1%) thuộc về thị trƣờng Đài Loan.
Có thể thấy rằng, trong số 10 nƣớc có số lƣợt ngƣời dân đến TP.HCM du lịch
nhiều nhất, châu Á chiếm đa số, đặc biệt là các nƣớc nằm trong khu vực Đông Á
với Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan và các nƣớc Đông Nam Á
(Singapore và Malaysia). Các nƣớc còn lại là các nƣớc thuộc Châu Âu (Pháp,
Canada), Châu Mỹ (Hoa Kỳ) và châu Đại Dƣơng (Australia). Đây là đều là những
quốc gia có nền kinh tế lớn và mức sống cao khiến nhu cầu đi du lịch nƣớc ngoài
của ngƣời dân các nƣớc này luôn lớn. Đặc biệt, ngƣời dân của các nƣớc Singapore,
Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản có nhiều điều kiện thuận lợi về khoảng cách địa lý
và thủ tục nhập cảnh do đƣợc miễn thị thực khi vào Việt Nam du lịch nên càng có
nhu cầu đến du lịch tại TP.HCM.
30
Đồ thị 2.2: Cơ cấu lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM bằng đƣờng hàng không từ
mƣời thị trƣờng lớn nhất và các thị trƣờng còn lại giai đoạn 2005-2010
(Đơn vị: %)
100%
17,12% 11,22%
26,95% 24,93% 22,70% 28,50%
80%
60%
40% 73,05% 75,07% 82,88% 88,78%
77,30% 71,50%
20%
0%
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Mƣời thị trƣờng KDL lớn nhất Các thị trƣờng còn lại
Đồ thị 2.3: Thời gian lƣu trú bình quân của KDL quốc tế tại TP.HCM
(Đơn vị: ngày/khách)
7,8
8
7 6,1
5,5 5,41 5,32 5,7
6
5
4
3
2
1
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thời gian lƣu trú bình quân của KDL quốc tế tại TP.HCM
TP.HCM cũng cho thấy sức hút của du lịch TP.HCM đối với KDL quốc tế không
ổn định qua từng năm.
2.1.4. Mức chi tiêu bình quân
Bảng 2.4: Chi tiêu bình quân của KDL quốc tế và KDL nội địa đến TP.HCM
giai đoạn 2005-2012
(Đơn vị: 1.000 đồng/ngày/khách)
Năm Khách nội địa Khách quốc tế
2005 776,9 1.723
2006 892 1.996
2007 927,5 2.281
2008 898,7 2.349
2009 1.069,5 2.538
2010 1.276 2.756
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM
Chi tiêu bình quân một ngày của KDL tại một địa phƣơng là một chỉ tiêu
quan trọng cho thấy hiệu quả hoạt động du lịch của địa phƣơng ấy. Sự tăng trƣởng
của chỉ tiêu này là cơ sở cho sự tăng trƣởng của doanh thu từ du lịch của địa
phƣơng và góp phần vào GDP của địa phƣơng và cả nƣớc. Nhìn chung, giai đoạn
2005-2010, chi tiêu bình quân một ngày của cả KDL quốc tế lẫn KDL nội địa tại
TP.HCM đều có xu hƣớng tăng. Trong giai đoạn này, chi tiêu bình quân của 1
KDL quốc tế tại TP.HCM là 2.274 nghìn đồng/khách/ngày, đạt tốc độ tăng 60%
trong 5 năm. KDL quốc tế luôn chi tiêu nhiều hơn KDL nội địa trong một ngày, cụ
thể bình quân chênh lệch này là 1.300 ngành đồng/khách/ngày trong giai đoạn
2005-2010.
Mặc dù chi tiêu bình quân của KDL tại TP.HCM tăng trƣởng với tốc độ cao
trong giai đoạn nhƣng do tốc độ lạm phát của TP.HCM và cả nƣớc nói chung
trong giai đoạn này tƣơng đối cao nên chỉ tiêu trên khó có thể phản ánh chính xác
sự phát triển của du lịch TP.HCM trong khả năng thu hút KDL quốc tế và “xuất
khẩu tại chỗ” hàng hóa và dịch vụ.
33
2.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách
du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt động
thu hút khách du lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh
Để định lƣợng các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của
TP.HCM, ngƣời viết dựa vào các nghiên cứu liên quan trƣớc đây của Yang, Ye và
Yan (2011), Khadaroo và Seetanah (2007), WEF (2011), Sookram (2011)... để lựa
chọn các chỉ tiêu đại diện biến phụ thuộc và các biến độc lập để đƣa vào mô hình
định lƣợng.
2.2.1.1. Biến phụ thuộc (VISIT)
Biến phụ thuộc đƣợc sử dụng trong mô hình là số lƣợt KDL quốc tế đến
TP.HCM hằng năm trong giai đoạn 1996-2011. Lƣợt KDL quốc tế là đại lƣợng phổ
biến nhất đƣợc dùng làm biến phụ thuộc trong các mô hình định lƣợng về du lịch,
tiêu biểu trong đó có nghiên cứu của Ibrahim (2011), Ouerfell (2008), Bashagi và
Muchapondwa (2009), Arkturk (2006),...Ngoài số lƣợt KDL quốc tế, một số các chỉ
tiêu khác cũng có thể đƣợc sử dụng làm biến phụ thuộc là thu nhập từ KDL quốc tế,
số ngày trung bình KDL quốc tế lƣu trú tại nơi đến v.v.. Tuy nhiên, chỉ tiêu về số
lƣợt KDL quốc tế đƣợc ngƣời viết chọn vì đây là đại lƣợng phản ánh rõ nhất hiệu
quả của hoạt động thu hút KDL quốc tế. Mọi nhân tố làm tăng hay giảm lƣợt KDL
quốc tế đến TP.HCM chính là các nhân tố có tác động đến hoạt động thu hút KDL
của thành phố.
2.2.1.2. Biến độc lập:
Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 1, các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút
KDL quốc tế đƣợc chia thành các nhân tố liên quan đến cầu, đến cung và các nhân
tố cản trở. Với mục đích của hóa luận là định lƣợng các nhân tố tác động đến hoạt
động thu hút KDL quốc tế đến TP.HCM nên một số chỉ tiêu đại diện cho các nhân
tố liên quan đến cung sẽ đƣợc ngƣời viết lựa chọn để đƣa vào mô hình bởi vì đây là
các nhân tố mà với chính quyền cũng nhƣ ngƣời dân TP.HCM có thể chủ động tác
động lên để cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút KDL quốc tế của thành phố. Các
nhân tố đƣợc đƣa vào mô hình chủ yếu dựa trên quan điểm của WEF về năng lực
cạnh tranh du lịch của các quốc gia trong các báo cáo hằng năm và nghiên cứu của
34
Yang, Ye và Yan (2011) và Khadaroo và Seetanah (2007). Theo đó, các nhân tố
đƣợc lựa chọn là nguồn nhân lực dành cho ngành du lịch, nguồn tài nguyên du lịch,
cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch, quy định và chính sách của Nhà nước đối với hoạt
động nhập cảnh vào Việt Nam, giá cả. Trong đó:
- Nguồn nhân lực đƣợc đại diện bằng tổng số lao động trong ngành du lịch lữ
hành (Yang, Ye và Yan, 2011)
- Nguồn tài nguyên du lịch đƣợc đại diện bằng số lƣợng di tích cấp quốc gia và
cấp quốc gia đặc biệt (Yang, Ye và Yan, 2011)
- Cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch đƣợc đại diện bằng tổng số phòng trong các
CSLTDL (Khadaroo và Seetanah, 2007)
- Quy định và chính sách của Nhà nƣớc về hoạt động nhập cảnh vào Việt Nam
đƣợc đại diện bằng số lƣợng quốc gia mà công dân đƣợc miễn thị thực du lịch
khi vào Việt Nam (WEF, 2011)
- Giá cả đƣợc đại diện bằng tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng đô la
Mỹ (Khadaroo và Seetanah, 2007)
Ngoài ra, ngƣời viết đề xuất bổ sung biến sau vào mô hình:
Thu nhập bình quân đầu ngƣời của TP.HCM (GDPPC):
Theo nghiên cứu của Sookram (2011), khách du lịch thích đến những nơi có
thu nhập bình quân đầu ngƣời cao vì đây cũng là chỉ tiêu phản ánh điều kiện ăn ở,
và trình độ cơ sở hạ tầng cho du lịch.
Trên cơ sở của các nghiên cứu có liên quan, mô hình nghiên cứu đƣợc xây
dựng trong khóa luận này nhƣ sau:
35
Quy định
Cơ sở hạ tầng Nhà nƣớc về
du lịch hoạt động
(ROOM) nhập cảnh
(VISA)
Nguồn tài
nguyên du Giá cả
lịch (RATE)
(HRTG)
Các nhân tố liên quan đến cung còn lại đƣợc trình bày ở chƣơng 1 nhƣ nhân
tố về môi trƣờng, vệ sinh y tế, an ninh, cơ sở hạ tầng viễn thông,... không đƣợc đƣa
vào mô hình do một phần do sự hạn chế trong thu thập số liệu thống kê và một phần
khác do ngƣời viết nhận thấy với việc nền kinh tế Việt Nam nói chung và TP.HCM
nói riêng có tốc độ phát triển khá nhanh, chính vì thế hầu hết các chỉ tiêu phản ánh
cơ sở hạ tầng viễn thông, vệ sinh y tế,... đều có sự tăng trƣởng qua các năm, chính
vì thế, việc đƣa các chỉ tiêu có xu hƣớng tăng đều qua các năm vào mô hình sẽ dễ
dàng gây ra hiện tƣợng tự tƣơng quan và đa cộng tuyến do tính chất của dữ liệu theo
chuỗi thời gian.
2.2.2. Mô tả các biến số và giả thiết nghiên cứu
Các biến sử dụng trong mô hình đƣợc mô tả chi tiết trong bảng sau:
36
Trong đó:
: Biến phụ thuộc của quan sát i
: Biến độc lập
: Hệ số tự do
: Hệ số hồi quy
: Sai số hồi quy
Dựa vào các nhân tố đã đƣợc lựa chọn, mô hình xem xét các nhân tố tác
động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM cụ thể nhƣ sau:
VISITt = f (LABOURt, HRTGt, ROOMt, VISAt, RATEt, GDPPCt )
Trong đó:
VISIT: số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM vào năm t
LABOUR: tống số lao động trong ngành du lịch của TP.HCM trong năm t
HRTG: số lƣợng di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt trên địa bàn TP.HCM
trong năm t
ROOM: số phòng trong các CSLTDL trên địa bàn TP.HCM trong năm t
VISA: số quốc gia mà công dân đƣợc miễn thị thực trong năm t
RATE: tỷ giá hối đoái bình quân giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ trong năm t
GDPPC: tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời của TP.HCM trong năm t
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Tsounta (2008), các mô hình hồi quy lô-ga-rít
là loại mô hình đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về du lịch. Nghiên cứu
này cũng trích dẫn thống kê trong nghiên cứu của Witt và Witt (1995), theo đó 75%
các mô hình đƣợc hai tác giả này tham khảo trƣớc đó sử dụng mô hình lô-ga-rít,
trong đó 18% là mô hình dạng bán lô-ga-rít. Nguyên nhân của việc loại mô hình này
đƣợc sử dụng phổ biến là do kết quả đƣợc thể hiện dƣới dạng tốc độ tăng trƣởng –
38
đây là điều mà các nhà nghiên cứu, kinh doanh và chính phủ quan tâm tới đối với
các chỉ tiêu về kinh tế. Chính vì thế mà ngƣời viết cũng chọn xây dựng mô hình
dƣới dạng lô-ga-rít với biến phụ thuộc VISIT và các biến độc lập LABOUR,
HRTG, ROOM, RATE và GDPPC đƣợc thể hiện dƣới dạng lô-ga-rít, biến VISA do
có nhận giá trị 0 trong một vài quan sát nên vẫn đƣợc thể hiện dƣới dạng giá trị
tuyệt đối. Mô hình nghiên cứu cụ thể dƣới dạng lô-ga-rít đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Trong đó:
β0 là hệ số tự do tự do của mô hình
β1, β2, β3, β4, β5, β6: là các hệ số hồi quy của mô hình
ut là sai số
Phƣơng pháp hồi quy đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng tham số của mô hình là
phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS). Phƣơng pháp đƣợc dùng để lựa chọn ra
mô hình hồi quy cuối cùng là phƣơng pháp đi từ tổng quát đến cụ thể (The general
to specific modelling technique), từng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của Small và
Sweetman (2009). Theo phƣơng pháp OLS, một trong những cách để kiểm định ý
nghĩa thống kê của biến độc lập chính là xem xét giá trị p (p_value) của nó. Giá trị p
đƣợc định nghĩa là mức ý nhĩa thấp nhất mà giả thiết H0 (giả thiết biến độc lập đang
xét không có ý nghĩa đối với biến phụ thuộc) có thể bị bác bỏ. Nhƣ vậy, giá trị p
càng thấp thì khả năng chấp nhập giả thiết H0 càng khó có khả năng xảy ra và kết
quả càng có ý nghĩa thống kê. Với mức ý nghĩa 5% , một biến độc lập có ý nghĩa
thống kê khi giá trị p của nó nhỏ hơn 0,05.
Áp dụng phƣơng pháp từ tổng quát đến cụ thể để lựa chọn đƣợc mô hình hồi
quy cuối cùng, mô hình nghiên cứu ban đầu đƣợc định lƣợng để ra đƣợc hàm hồi
quy ban đầu. Biến độc lập có giá trị p lớn nhất và lớn hơn 0,05 (với mức ý nghĩa là
5%) sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình. Mô hình mới sẽ tiếp tục đƣợc hồi quy và loại bỏ
dần biến giải thích có giá trị p lớn nhất cho đến khi mọi biến độc lập đều có giá trị p
nhỏ hơn 0,05. Đó là khi mọi biến độc lập trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê
(với mức ý nghĩa 5%).
39
Giả thiết quan trọng của phƣơng pháp OLS chính là không có sự tƣơng quan
giữa các sai số ngẫu nhiên do đó sau khi xác định đƣợc mô hình hồi quy với các
biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê, ngƣời viết sẽ tiến hành các kiểm định để phát
hiện các bệnh của mô hình. Trong đó có kiểm định Durbin-Watson cho tự tƣơng
quan bậc một cũng nhƣ kiểm định Breusch-Godfrey Lagrange cho tự tƣơng quan
bậc cao hơn, cũng nhƣ các kiểm định khác cho các bệnh nhƣ đa cộng tuyến, phƣơng
sai thay đổi. Khi mô hình bị phát hiện có bệnh, ngƣời viết sẽ tiến hành khắc phục
các bệnh cho mô hình để rút ra đƣợc mô hình hồi quy tối ƣu cuối cùng.
2.2.4. Thu thập và xử lý dữ liệu
Dữ liệu đƣợc sử dụng trong mô hình là dữ liệu năm trong giai đoạn 1990-
2011 (phụ lục 3). Các dữ liệu này đƣợc thu thập từ các nguồn:
- Số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM trong giai đoạn năm 2004-2012 đƣợc lấy từ
các báo cáo hoạt động năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ
Chí Minh. Đối với giai đoạn 1990-2003, số liệu này là số lƣợng khách du lịch
quốc tế đƣợc các cơ sở lƣu trú phục vụ đƣợc thống kê trong Niên giám thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2004, năm 1999, năm 1997, năm 1994 và năm
1991.
- Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh các năm 2011, 2007, 2003, 1997,
1999, 1991 là nguồn cung cấp các dữ liệu về: số lƣợng lao động trong ngành du
lịch, số phòng khách sạn của TP.HCM. Tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân
đầu ngƣời của TP.HCM trong giai đoạn 1990-2011 cũng đƣợc tính toán từ số
liệu về tổng sản phẩm trong nƣớc của TP.HCM và dân số TP.HCM lấy từ các
niên giám thống kế trên.
- Số lƣợng di tích cấp Quốc gia và cấp Quốc gia đặc biệt ở TP.HCM đƣợc tổng
hợp từ nguồn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM (phụ lục 1)
- Số quốc gia mà công dân đƣợc miễn thị thực du lịch khi vào Việt Nam đƣợc
tổng hợp từ trang web của Lãnh sự Việt Nam http://www.lanhsuvietnam.gov.vn
(phụ lục 2)
- Tỳ giá hối đoái bình quân hằng năm giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ đƣợc lấy
từ nguồn số liệu của Ngân hàng Thế giới với chỉ tiêu tên gọi Tỷ giá hối đoái
chính thức (Official exchange rate, local currencey per U.S dollar)
40
Tổng cộng mô hình hồi quy mẫu bao gồm 1 biến phụ thuộc và 6 biến độc lập
với kích thƣớc mẫu gồm 22 quan sát. Các phép hồi quy đƣợc xử lý bằng phần mềm
Eviews 6.0.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 trình bày tình hình của du lịch quốc tế tại TP.HCM trong giai đoạn
2005-2012 thông qua việc phân tích các chỉ tiêu: số lƣợt KDL quốc tế đến
TP.HCM, cơ cấu nguồn khách theo thị trƣờng và theo phƣơng tiện di chuyển, thời
gian lƣu trú và bình quân chi tiêu của KDL quốc tế tại TP.HCM trong giai đoạn
2005-2012. Ngoài ra, chƣơng 2 cũng xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác
động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM với biến phụ thuộc là số lƣợt
KDL quốc tế đến với thành phố và biến độc lập là số lượng di tích cấp quốc gia và
cấp quốc gia đặc biệt trên địa bàn TP.HCM, số phòng trong các CSLTDL trên địa
bàn thành phố, số nước mà công dân được miễn thị thực khi đến Việt Nam du lịch,
số lượng lao động trong lĩnh vực dịch vụ của TP.HCM, tỷ giá hối đoái bình quân
giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ cùng tổng sản phẩm trong nước trên đầu người
của TP.HCM. Đây là những chỉ tiêu tuyển chọn từ các nghiên cứu liên quan trƣớc
đây. Mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc sử dụng với phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ
nhất và đƣợc thể hiện dƣới dạng mô hình lô-ga-rít. Đây chính là những cơ sở cho
việc chạy mô hình hồi quy và rút ra mô hình hồi quy cuối cùng ở chƣơng 3.
41
ngƣời vào năm 2011 và thấp nhất là 100.589 lƣợt ngƣời vào năm 1990, dễ thấy rằng
lƣợt khách du lịch quốc tế đến TP.HCM trong giai đoạn nghiên cứu có xu hƣớng
tăng.
HRTG – Số di tích của TP.HCM đƣợc công nhận di tích cấp Quốc gia và cấp Quốc
gia đặc biệt cũng là một chỉ tiêu có xu hƣớng tăng trong giai đoạn nghiên cứu với
giá trị thấp nhất là 16 thuộc về ba năm đầu của giai đoạn nghiên cứu và giá trị cao
nhất là 54 thuộc về năm ba năm cuối của kỳ nghiên cứu.
ROOM – Số phòng trong các CSLT là biến thể hiện cơ sở hạ tầng cho du lịch của
TP.HCM, đây cũng là biến thể hiện xu hƣớng tăng trong kỳ nghiên cứu. Giá trị lớn
nhất (43662 phòng) thuộc về năm 2011 và giá trị nhỏ nhất (1220 phòng) thuộc về
năm 1990- đầu kỳ nghiên cứu.
LABOUR – lƣợng lao động trong ngành du lịch của TP.HCM là một biến có sự
tăng lên và giảm xuống trong giai đoạn 1990-2011 với giá trị lớn nhất (294737) là
vào năm 2010 và giá trị nhỏ nhất (47925) vào năm 1990.
VISA – số lƣợng quốc gia mà công dân đƣợc miễn thị thực du lịch khi đến Việt
Nam bắt đầu xuất hiện giá trị từ năm 2000 và đến năm 2010 đã đạt giá trị lớn nhất
trong giai đoạn với 15 quốc gia.
RATE – tỷ giá hối đoái của Việt Nam đồng so với đồng đô la Mỹ cũng là một chỉ
tiêu thể hiện xu hƣớng tăng với giá trị nhỏ nhất ở mức 6.482,8 vào năm 1990 và giá
trị lớn nhất đạt 20.509,75 vào năm 2011.
GDPPC- chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngƣời của TP.HCM thể hiện mức sống của
ngƣời dân TP.HCM tăng lên trong giai đoạn 1990-2011với giá trị nhỏ nhất
1,649564 vào năm 1990 và giá trị lớn nhất đạt 68,17067 vào năm 2011.
Nhƣ vậy, nhìn chung mọi chỉ tiêu đều có xu hƣớng tăng trong giai đoạn nghiên cứu
từ năm 1990 đến năm 2011, điều này cho thấy sự đi lên của ngành du lịch TP.HCM.
43
Với giá trị p= 0,6005 lớn hơn mức ý nghĩa 5% cần kiểm định, ta kết luận mô
hình không bị hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.
Sau khi tiến hành thực hiện các kiểm định để phát hiện các bệnh thƣờng gặp
ở mô hình hồi quy nhƣ đa cộng tuyến, tự tƣơng quan, phƣơng sai thay đổi, ta kết
luận mô hình hồi quy với ba biến VISA, ROOM và HRTG có sự phù hợp với biến
phụ thuộc, đồng thời không có các hiện tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai thay
đổi. Tuy nhiên, mô hình có đa cộng tuyến nhẹ ở ba biến độc lập.
3.1.4. Mô hình hồi quy cuối cùng
Ta có phƣơng trình hồi quy cuối cùng:
Mô hình hồi quy cuối cùng có R bình phƣơng = 0,983608 cho thấy ba biến
độc lập của mô hình giải thích đƣợc 98,36% sự thay đổi của biến phụ thuộc. 1,64%
còn lại do các yếu tố chƣa đƣa vào mô hình giải thích.
Dựa vào mô hình hồi quy, ta có thể diễn giải tác động của các nhân tố tƣơng
ứng đối với hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM nhƣ sau:
Biến HRTG cho biết số lƣợng di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt
trên địa bàn TP.HCM. Đây chính là chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để đại diện cho
nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của TP.HCM. Theo mô hình hồi
quy, nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của thành phố là nhân tố tác
động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM. Tác động này đƣợc
định lƣợng nhƣ sau: khi số lƣợng di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc
biệt trên địa bàn TP.HCM tăng 1% thì số lƣợng KDL quốc tế đến TP.HCM
sẽ tăng 0,885%.
Biến ROOM cho biết số lƣợng phòng trong các CSLTDL trên địa bàn
TP.HCM biểu hiện cho cơ sở hạ tầng dành cho du lịch của thành phố. Thông
qua mô hình hồi quy, cơ sở hạ tầng dành cho du lịch của thành phố có tác
động cùng chiều đến hiệ quả hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM.
Theo đó, khi lƣợng phòng trong các cơ sở lƣu trú tăng lên 1% thì lƣợng KDL
quốc tế đến TP.HCM sẽ tăng 0,556%.
50
Biến VISA biểu hiện cho số lƣợng quốc gia mà công dân đƣợc miễn thị thực
khi vào Việt Nam với mục đích du lịch. Đây chính là biến đại diện cho quy
định và chính sách của Nhà nƣớc trong hoạt động nhập cảnh vào Việt Nam.
Kết quả hồi quy cho thấy khi số lƣợng quốc gia mà công dân đƣợc miễn thị
thực du lịch khi vào Việt Nam tăng lên 1 đơn vị thì số lƣợng KDL quốc tế
đến TP.HCM sẽ tăng 0,028%. Điều này cho thấy, khi chính sách của Nhà
nƣớc về vấn đề nhập cảnh càng rộng mở thì lƣợng du khách quốc tế vào
TP.HCM sẽ càng tăng.
3.2. Đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005-2012
Sau khi mô hình hồi quy đã đƣợc xây dựng, ta đã xác định đƣợc ba nhân tố
có ý nghĩa đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM trong số sáu nhân tố
đƣợc đƣa vào mô hình. Ba nhân tố không có ý nghĩa đối với hoạt động thu hút KDL
quốc tế của TP.HCM chính là nguồn nhân lực dành cho du lịch của TP.HCM, giá cả
và thu nhập bình quân đầu ngƣời của TP.HCM. Ba yếu tố có tác động đến hoạt
động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM chính là nguồn tài nguyên thiên nhiên và
văn hóa của TP.HCM, cơ sở hạ tầng dành cho du lịch của TP.HCM và quy định và
chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động nhập cảnh vào Việt Nam. Các nhân tố
này đều có tác động cùng chiều đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM.
Sau đây là thực trạng các nhân tố có ý nghĩa đã nêu trong giai đoạn 2005-2012 để ta
có cái nhìn rõ hơn đối với các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế
của TP.HCM trong giai đoạn gần đây.
3.2.1 Nguồn tài nguyên du lịch của TP.HCM
Nguồn tài nguyên du lịch của TP.HCM đƣợc đại diện bởi biến HRTG, tức số
lƣợng di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt trên địa bàn thành phố. Theo
điều 14, nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002, các di tích lịch
sử, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ, danh lam thắng cảnh đƣợc xếp hạng theo di tích
cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia hoặc di tích cấp quốc gia đặc biệt. Cụ thể, di tích cấp
quốc gia bao gồm “công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những
mốc lịch sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với các anh hùng dân tộc, các nhà hoạt
động chính trị, văn hoá, nghệ thuật và khoa học nổi tiếng có ảnh hƣởng quan trọng
51
đối với tiến trình lịch sử của dân tộc; Công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến
trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến
trúc của dân tộc; Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát
triển của các văn hoá khảo cổ; Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết
hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc khu vực
thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh
thái đặc thù”. Hơn thế, di tích cấp quốc gia đặc biệt cũng bao gồm những hạng mục
tƣơng tự nhƣ di tích cấp quốc gia nhƣng tầm ảnh hƣởng của các di tích cấp quốc gia
đặc biệt là rất to lớn đối với lích sử, văn hóa của cả dân tộc, hoặc có giá trị nổi bật
về khảo cổ hoặc thiên nhiên, sinh thái,...đối với Việt Nam và thế giới.
Tính đến hết tháng 12 năm 2012, TP.HCM có 144 di tích đã đƣợc xếp hạng,
trong đó có 86 di tích cấp thành phố, 57 di tích quốc gia và 1 di tích quốc gia đặc
biệt. Từ năm 2005-2012, đã có 30 di tích đƣợc xếp hạng mới chủ yếu vào hai năm
2009 và 2012.Trong đó có 1 di tích quốc gia đặc biệt đƣợc phong cho Dinh Độc lập
và 29 di tích quốc gia. Song song với việc xếp hạng mới các di tích, vấn đề quan
tâm đến thực trạng, khai thác và bảo tồn các di tích ở TP.HCM cũng rất đƣợc quan
tâm. Cụ thể, ngày 7 tháng 3 năm 2012 trong Quyết định số 440 /QĐ-TTg, Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 bảo tồn tôn tạo di tích lịch sử
Dinh Độc Lập, Hội trƣờng Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, một
phần khu vực di tích sẽ đƣợc tiến hành tu bổ nhƣng vẫn phải giữ nguyên về hình
thức và các giá trị về kiến trúc, đây sẽ là khu vực đƣợc khai thác tham quan nhằm
phục vụ du lịch và tuyên truyền truyền thống lịch sử của dân tộc. Thủ tƣớng cũng
đã quy định hạn chế xây dựng các công trình cao tầng xung quanh khu vực nói trên
để đảm bảo mỹ quan cho khu vực. Khu vực còn lại sẽ đƣợc xây dựng mới các công
trình phục vụ cho việc ăn ở của cán bộ công nhân viên phục vụ trong khu di tích,...
nhƣng nhìn chung phải đảm bảo hài hòa với kiến trúc gốc của Dinh Độc Lập. Trong
thời gian năm 2007 đến 6 tháng nửa đầu năm 2009, 13 di tích của TP.HCM đƣợc
trình để đƣợc các cơ quan ban ngành chức năng thông qua cho kế hoạch tu bổ, trùng
tu và tôn tạo với tổng mức đầu tƣ hơn 108 tỷ đồng từ bốn nguồn Ngân sách Nhà
nƣớc, thành phố, quận và nguồn vốn xã hội hóa.
52
Tuy nhiên, mặc dù đã có những nỗ lực trong công tác bảo tồn nguồn tài
nguyên du lịch của TP.HCM nhƣng một phần lớn các công trình lịch sử, văn hóa
của TP.HCM đang xuống cấp trầm trọng. Nguyên nhân chính là do bản thân sự
thoái hóa về thời gian của các công trình và mặt khác cũng do tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng của thành phố cùng với ý thức bảo tồn di tích chƣa đƣợc phổ biến
trong ngƣời dân và những ngƣời kinh doanh du lịch. Báo cáo tổng kết 7 năm thực
hiện Di sản văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại kỳ hợp Quốc hội tháng
4 năm 2009 cho biết trong số 55 di tích xếp hạng quốc gia của thành phố tại thời
điểm đó, đã có 18 di tích bị xâm hại. Những ngôi đình và chùa cổ và có giá trị lịch
sử, tôn giáo cao nhƣ chùa Giác Lâm ở quận Tân Bình, chùa Giác Viên ở quận 11,
đình Thông Tây Hội ở quận Gò Vấp, chùa Phụng Sơn ở quận 11 đều gập tình trạng
xuống cấp trầm trọng nhƣ khung cảnh hoang tàn, nhếch nhác, tràn lan rác thải, hàng
quán tập trung làm mất mỹ quan, không gian tôn nghiêm bị phá vỡ với hiện tƣợng
chèo kéo du khách. Những chi tiết thuộc di tích thì bị bào mòn bởi thời gian mà
không đƣợc trùng tu kịp thời nhƣ bảng hiệu chùa bị mất chữ, cột đình chùa bị mục,
ngoài ra, sự quy hoạch dân cƣ không đúng hoặc xây dựng trái phép của nhà dân gây
xâm hại đến khu vực đình chùa. Không gian của Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh
cũng đang bị lấn lƣớt bởi các công trình cao ốc nhƣ các khu trung tâm thƣơng mại.
Mặt khác, sự xuống cấp của các di tích này còn gây ra bởi sự thiếu năng lực trong
công tác tu bổ, bảo trì làm mất đi tính nguyên bản của di tích gốc.
Nhƣ vậy, thực trạng các di tích quốc gia và cấp quốc gia của TP.HCM cho
thấy ngoài việc đề xuất và phong danh hiệu di tích mới nhằm thu hút thêm KDL
quốc tế đến TP.HCM, TP.HCM cần phải chú trọng vào công tác tu bổ, trùng tu và
nâng cao chất lƣợng của nguồn di tích, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa lịch sử của
TP.HCM. Đây chính một trong những cơ sở cho phần giải pháp cải thiện hoạt động
thu hút KDL quốc tế đến TP.HCM sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng 4.
3.2.2 Cơ sở hạ tầng cho du lịch của TP.HCM
Cơ sở hạ tầng cho du lịch là một trong những nhân tố các tác động đến hoạt
động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM. Số lƣợng phòng trong các cơ sở lƣu trú
càng lớn thì càng chứng tỏ khả năng phục vụ du khách của TP.HCM càng cao và
việc thu hút KDL quốc tế đến TP.HCM càng hiệu quả.
53
Bảng 0.2 Số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn TP.HCM
giai đoạn 2005-2011
NĂM 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Số CSLTDL 776 872 1.054 1.345 1.671 2.682 2.772
Số CSLTDL đƣợc 640 801 948 1.164 1.348 1.459 1.566
phân loại, xếp hạng
- Hạng 1,2,3,4,5 sao 142 171 289 401 620 785 910
-Tiêu chuẩn kinh 498 630 659 763 728 674 656
doanh du lịch
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Giai đoạn 2005-2011 là giai đoạn số lƣợng CSLTDL của TP.HCM tăng
nhanh với tốc độ cao, năm 2011 số lƣợng CSLT tăng lên 257,21% so với năm 2005,
tốc độ tăng trƣởng trung bình hằng năm trong giai đoạn này là 36,7%. Khởi sắc hơn
khi tỷ lệ giữa số CSLTDT đƣợc xếp hạng sao so với số CSLTDL đạt tiêu chuẩn
kinh doanh du lịch đang dần tăng lên. Giai đoạn 2005-2009, số lƣợng CSLT đƣợc
xếp hạng sao luôn nhỏ hơn số CSLT đạt tiêu chuẩn kinh doanh nhƣng khoảng cách
giữa hai đối tƣợng này luôn đƣợc rút ngắn qua từng năm. Đến năm 2010, số lƣợng
CSLT đƣợc xếp hạng sao đã chính thức vƣợt tổng số CLST đạt tiêu chuẩn kinh
doanh du lịch và khoảng cách này đang đƣợc mở rộng hằng năm.
Bảng 0.3 Số khách sạn đƣợc xếp hạng sao trên địa bàn TP.HCM
giai đoạn 2005-2011
NĂM 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
5 sao 8 10 11 12 13 13 13
4 sao 7 7 8 8 8 11 13
3 sao 20 21 25 29 35 44 49
2 sao 59 71 90 111 140 159 180
1 sao 48 62 155 241 424 558 655
Tổng số khách
142 171 289 401 620 785 910
sạn 1-5 sao
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Theo bảng 3.3, số lƣợng khách sạn đƣợc xếp hạng sao của TP.HCM trong
giai đoạn 2005-2011 đã tăng nhanh với tốc độ 540%, trong đó số lƣợng khách sạn 1
54
sao đạt tốc độ nhanh nhất trong giai đoạn này so với các khách sạn đƣợc xếp hạng
sao khác. Đây cũng là loại khách sạn chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các loại khách
sạn đƣợc xếp sao trong mỗi năm của giai đoạn (chiếm 71,9% vào năm 2011). Mặc
dù có sự tăng lên nhanh chóng về số lƣợng khách sạn từ 1 đến 2 sao (khách sạn 2
sao tăng 205% trong giai đoạn 2005-2011), nhƣng trong 3 năm 2009-2011, số
lƣợng khách sạn 5 sao chỉ dừng ở con số 13, tốc độ tăng của lƣợng khách sạn 3, 4
sao cũng thấp hơn hẳn so với lƣợng khách sạn 1-2 sao Trong khi đó, với mức sống
cao của hầu hết các khách du lịch quốc tế đến TP.HCM (9 trên 10 các quốc gia có
lƣợng du khách đến TP.HCM đều thuộc các nƣớc có nền kinh tế lớn G20), phần lớn
KDL quốc tế sẽ chọn lƣu trú tại các khách sạn từ 3 sao trở lên tại TP.HCM. Ngoài
ra, thực trạng kinh doanh khách sạn ở TP.HCM cũng đang đƣợc báo động với hiện
tƣợng tăng giá tràn lan, đôi khi vƣợt quá giá trần, chất lƣợng phục vụ không xứng
với giá trị đƣợc xếp hạng,...
Nhƣ vậy, với vai trò quan trọng của cơ sở hạ tầng dành cho du lịch của
TP.HCM đối với hoạt động thu hút KDL quốc tế của thành phố, tình hình kinh
doanh của các CSLT dành cho du lịch tại thành phố cần đƣợc quan tâm và cải thiện
để mang lại tác động tích cực đến việc thu hút du khách đến với TP.HCM. Trong
đó, những thực trạng cần lƣu ý là tỷ lệ lƣợng khách sạn 4-5 sao trong tổng số các
CSLTDL của thành phố, chất lƣợng dịch vụ và sự tƣơng ứng giữa giá thành và dịch
vụ trong các khách sạn của thành phố. Chƣơng 4 về giải pháp cải thiện hoạt động
thu hút KDL quốc tế của TP.HCM sẽ trình bày rõ hơn về vấn đề này.
3.2.3 Quy định và chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động nhập cảnh
vào Việt Nam
Thị thực hay tiếng Anh gọi là visa là sự cho phép của một quốc gia đối với
công dân của một quốc gia khác đƣợc nhập cảnh, quá cảnh vào quốc gia cấp thị
thực. Thị thực có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng một ghi chú đính vào hộ chiếu của
ngƣời du hành hay một giấy tờ rời. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thị thực
Việt Nam bao gồm nhiều loại chính trong đó có loại C1: cấp cho nƣớc ngoài vào
Việt Nam du lịch là loại thị thực đƣợc khóa luận này đề cập đến. Biến VISA thể
hiện số lƣợng quốc gia mà công dân đƣợc miễn thị thực loại C1 khi nhập cảnh vào
Việt Nam để du lịch.
55
Năm 1997 và 1998, Việt Nam ký hiệp định miễn thị thực du lịch cho công
dân Thái Lan và Phi-líp-pin, hai hiệp định này đều có hiệu lực vào 2000 đƣa Thái
Lan và Phi-líp-pin trở thành hai nƣớc đầu tiên có công dân đƣợc miễn thị thực khi
nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích du lịch. Giai đoạn 2000-2004, Việt Nam lần
lƣợt ký các hiệp định miễn thị thực du lịch cho công dân các nƣớc trong khu vực
ASEAN là Malaysia, Indonesia, Singapore và Lào. Hàn Quốc và Nhật Bản là hai
nƣớc đầu tiên ngoài khu vực Đông Nam Á có công dân đƣợc phép du lịch đến Việt
Nam mà không cần thị thực. Trong giai đoạn 2005-2012, nƣớc ta liên tiếp ký các
Hiệp định song phƣơng miễn thị thực du lịch cho công dân 8 quốc gia. Năm 2005
chính là năm đánh dấu sự nới rộng về thị thực nhập cảnh vào Việt Nam dành cho
các nƣớc ngoài khu vực Châu Á với các hiệp định miễn thị thực cho công dân
Kyrgizstan, Đan Mạch, Na Uy, Phần Lan và Thụy Điển. Năm 2007 và 2010, Việt
Nam miễn thị thực thêm cho công dân hai nƣớc Đông Nam Á là Bru-nây và Cam-
pu-chia. Năm 2008, công dân Nga chính thức không cần thị thực khi nhập cảnh vào
Việt Nam du lịch. Nhƣ vậy, tính đến nay, nƣớc ta đã miễn thị thực du lịch cho công
dân 16 nƣớc, trong đó có 8 nƣớc thuộc khu vực Đông Nam Á (công dân các nƣớc
ASEAN trừ My-an-ma, Đông Timor và công dân Việt Nam sinh sống ở nƣớc
ngoài); 2 nƣớc Đông Á là Hàn Quốc, Nhật Bản; 4 nƣớc EU là Đan Mạch, Na Uy,
Phần Lan, Thụy Điển; cùng 2 nƣớc Nga và Kyrgizstan.
Có thể thấy rằng mặc dù số lƣợng công dân các nƣớc đƣợc miễn thị thực du
lịch khi vào Việt Nam, nhƣng phần lớn các thị trƣờng đƣợc miễn thị thực không
nằm trong các thị trƣờng KDL quốc tế chính của TP.HCM. Cụ thể, trong số 10
nƣớc có số lƣợng công dân du lịch TP.HCM cao nhất, chỉ có Nhật Bản, Hàn Quốc,
Malaysia và Singapore là đƣợc miễn thị thực, KDL quốc tế thuộc các thị trƣờng còn
lại đều phải đóng phí để có đƣợc thị thực khi vào TP.HCM du lịch. Đây cũng là một
điểm cần lƣu ý trong việc đƣa ra các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động thu hút
KDL quốc tế của TP.HCM ở chƣơng 4.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, ngƣời viết đã tiến hành chạy mô hình định lƣợng các nhân
tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM. Trong tổng số 6 nhân
tố đƣợc đƣa vào mô hình, ba nhân tố nguồn tài nguyên du lịch TP.HCM, cơ sở hạ
56
tầng dành cho du lịch của thành phố và chính sách và quy định của Nhà nước về
hoạt động nhập cảnh vào Việt Nam đƣợc kiểm định là có ý nghĩa đối với hiệu quả
của hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM. Theo đó, ngƣời viết đã trình bày
thực trạng của các nhân tố ảnh hƣởng nêu trên trong giai đoạn hiện nay, qua đó rút
ra đƣợc rằng mặc dù sự tăng lên về lƣợng của các nhân tố trên đem lại tác động
cùng chiều cho số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM, tuy nhiên thực trạng về chất
lƣợng của các yếu tố trên cũng cần phải đƣợc quan tâm. Chƣơng 3 với mô hình hồi
quy cuối cùng đƣợc xây dựng cùng thực trạng đƣợc nêu ra tạo thành những căn cứ
quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động thu hút KDL
quốc tế đến TP.HCM ở chƣơng 4.
57
quốc tế đến cần phải đƣợc tăng trƣờng, hoạt động thu hút KDL quốc tế cần tập
trung vào những thị trƣờng có khả năng chi trả cao và lƣu lại Việt Nam dài ngày.
Nhƣ vậy, qua các quan điểm phát triển của Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt
Nam cùng với các đặc thù của du lịch quốc tế và đặc điểm của ngành du lịch
TP.HCM, hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM từ nay đến năm 2020 cần
phải dựa trên các quan điểm sau đây: chú trọng chất lƣợng khi tiến hành các hoạt
động thu hút KDL quốc tế đến TP.HCM trong đó tập trung vào các thị trƣờng
truyền thống và thị trƣờng có nguồn khách lớn nhƣ Trung Quốc, Hoa Kỳ, các nƣớc
Đông Nam Á và những thị trƣờng thƣờng xuyên gửi nhiều khách đến TP.HCM.
Hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM cần đề cao vào thế mạnh đặc trƣng
của du lịch thành phố nhƣ các tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng,… có sự liên kết với
các vùng, miền trong các chiến lƣợc quảng bá. Việc thu hút KDL quốc tế phải đảm
bảo tính bền vững của du lịch trong đó khai thác nhƣ kết hợp với bảo tồn những giá
trị truyền thống, môi trƣờng, an ninh xã hội của địa phƣơng.
4.1.2. Mục tiêu phấn đấu
Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM, những mục tiêu về mặt con
số ngành du lịch TP.HCM cần hoàn thành trong năm 2013 là: đƣa lƣợt KDL quốc tế
đến thành phố đạt 4.100.000 lƣợt, tổng doanh thu du lịch đạt 81.970 tỷ đồng.
Ngoài những chỉ tiêu nói trên, ngành du lịch TP.HCM trong năm 2013 còn
phải hoàn thành 5 nhiệm vụ trọng tâm mà qua đó ta có thể thấy sự phù hợp của định
hƣớng phát triển của du lịch thành phố với chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam từ
nay đến năm 2020, đặc biệt là những nhấn mạnh vào chất lƣợng và tính bền vững
của hoạt động du lịch. Đó chính là:
1. Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ du lịch trên địa
bàn thành phố trong đó tập trung phát triển du lịch đƣờng sông đặc biệt du lịch
đƣờng sông nội đô, du lịch sinh thái (nhà vƣờn quận 9, du lịch sinh thái Cần Giờ)
là ƣu tiên hàng đầu. Thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp du lịch với doanh
nghiệp các lĩnh vực vận chuyển, dịch vụ mua sắm, giải trí…nhằm tạo những gói
sản phẩm tốt có sức cạnh tranh.
2. Triển khai hoạt động có hiệu quả Trung tâm Xúc tiến Du lịch thành phố góp
phần nâng cao chất lƣợng quảng bá xúc tiến du lịch theo hƣớng chuyên nghiệp.
59
Xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin du lịch thành phố để tăng cƣờng thông tin cho
du khách và doanh nghiệp. Nâng chất các sự kiện văn hóa, du lịch đƣợc tổ chức
định kỳ trong đó điểm nhấn là Ngày hội Du lịch và Hội chợ Du lịch quốc tế
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch và
đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trƣờng thuận lợi đầu tƣ phát triển du lịch.
Thực hiện tích cực cơ chế phối hợp trong hậu kiểm du lịch giữa Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thuế, Công an thành phố và
phòng Văn hóa Thông tin quận huyện theo hƣớng hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.Từng bƣớc thực hiện phân
cấp công tác hậu kiểm cho về du lịch cho quận, huyện.
4. Tập trung triển khai công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng theo hƣớng chuẩn hóa đội ngũ nhân lực ngành du lịch, chú
trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngành nghề cụ thể nhƣ tiếp tân,
buồng, bếp, tài xế xe du lịch, thuyết minh viên, hƣớng dẫn viên du lịch để nâng
cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch.
5. Phát động chƣơng trính “Du lịch thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm với
môi trƣờng” góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch có trách nhiệm
với môi trƣờng, bảo vệ môi trƣờng sạch – xanh để phát triển du lịch thành phố
bền vững. Chú trọng tăng cƣờng công tác an ninh trật tự, góp phần tăng sức hấp
dẫn cho điểm đến thành phố.
Dựa trên Chiến lƣợc phát triển của du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và những mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ của du lịch TP.HCM trong
năm 2013 cùng thực trạng của du lịch TP.HCM, những mục tiêu phát triển mà du
lịch TP.HCM nói chung và hoạt động thu hút KDL quốc tế đến TP.HCM nói riêng
cần phải thực hiện từ nay đến năm 2020 chính là:
Thứ nhất, mục tiêu về sản phẩm du lịch: nâng cao chất lƣợng sản phẩm và
dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố theo hƣớng đa dạng hóa các loại hình du lịch
trong đó ƣu tiên hàng đầu là phát triển du lịch đƣờng sông và du lịch sinh thái. Tạo
sự liên kết giữa những doanh nghiệp tham gia vào suốt quá trình tạo ra sản phẩm du
60
lịch nhƣ lữ hành, vận chuyển, mua sắm, giải trí,… để tạo ra những sản phẩm có tính
cạnh tranh cao cung cấp cho khách hàng.
Thứ hai, mục tiêu về công tác quảng bá du lịch: triển khai hoạt động của
Trung Tâm Xúc tiến Du lịch TP.HCM theo hƣớng chuyên nghiệp và nâng cao chất
lƣợng công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Các sự kiện du lịch cần đƣợc tổ chức chú
trọng vào chất lƣợng, đặc biệt là Ngày hội Du lịch và Hội chợ Du lịch quốc tế
TP.HCM đƣợc tổ chức thƣờng niên.
Thứ ba, mục tiêu về quản lý du lịch: các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc cần
đƣợc cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý và tạo môi trƣờng thuận lợi
cho đầu tƣ phát triển du lịch; đồng thời có cơ chế thích hợp trong việc phối hợp với
nhau trong các khâu quản lý và hậu kiểm du lịch nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động thuận lợi nhƣng vẫn trong khuôn khổ của pháp luật.
Thứ tƣ, mục tiêu về nguồn nhân lực du lịch: nâng cao chất lƣợng của nguồn
nhân lực thông qua công tác đào tạo, đào tạo lại và chuẩn hóa. Việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch bao gồm việc nâng cao chất lƣợng
của không chỉ lực lƣợng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn
phải chú ý đến những ngành nghề cụ thể nhƣ tiếp tân, phục vụ phòng, đầu bếp, tài
xế, thuyết minh viên và hƣớng dẫn viên du lịch.
Thứ năm, mục tiêu về môi trƣờng và ninh trật tự: làm du lịch phải đi đôi với
trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng bằng các hoạt động nâng cao ý thức của cộng đồng
về hoạt động du lịch đồng thời bảo vệ môi trƣờng sạch xanh, giữ gìn an ninh trật tự.
Đây chính là quá trình phát triển du lịch một cách bền vững vừa tăng sức hút cho du
lịch TP.HCM vừa bảo vệ môi trƣờng và những giá trị truyền thống của dân tộc.
4.2. Cơ hội và thách thức của hoạt động thu hút khách du lịch quốc tế của
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020
4.2.1. Cơ hội
Thứ nhất, du lịch quốc tế trên thế giới sẽ tiếp tục gia tăng với tốc độ cao tạo
cơ hội cho du lịch TP.HCM có thể nhiều KDL quốc tế hơn từ nay đến năm 2030,
đặc biệt với phần đông du khách đến từ châu Âu, một thị trƣờng phát triển và có
khả năng chi trả cao. Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới, du lịch quốc tế từ
nay đến năm 2020 và xa hơn nữa đến năm 2030 sẽ có sự tăng trƣởng vững chãi
61
trong số lƣợt khách du lịch quốc tế. Trong ấn phẩm “Tourism Vision for 2020”
(Tạm dịch là “Tầm nhìn du lịch cho năm 2020” của UNWTO, số lƣợt KDL quốc tế
của năm 2020 đƣợc dự báo đạt 1,561 tỷ lƣợt ngƣời, trong đó chiếm đến 46,7% là
khách du lịch đến từ Châu Âu. Tốc đọ tăng trƣởng bình quân KDL quốc tế cả thế
giới giai đoạn 1995-2020 là 4,1%/năm (UNWTO, 2010). Ngoài ra, những số liệu dự
báo mới đây của UNWTO cho thấy đến năm 2030, số lƣợt KDL quốc tế có thể đạt
đến 1,8 tỷ lƣợt với số lƣợt bình quân tăng mỗi năm là 43 triệu lƣợt ngƣời.
Thứ hai, khách quốc tế trong tƣơng lai đƣợc dự báo đi du lịch phần lớn với
mục đích nghỉ ngơi, giải trí tạo cơ hội lý tƣởng cho một điểm đến có điều kiện tốt
về cơ sở hạ tầng dành cho du lịch nhƣ TP.HCM thu hút đƣợc nhiều hơn nữa KDL
quốc tế. Dự báo của UNWTO trong “Tourism Towards 2030” cho thấy mục đích đi
du lịch để nghỉ ngơi, giải trí vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất so với mục đích. Trong
hình 4.1, số lƣợt khách quốc tế di du lịch để nghỉ ngơi, giải trí từ trong thời gian qua
luôn đứng đầu so với các mục đích thăm ngƣời thân, sức khỏe, tôn giáo hay công
việc. Thứ tự này đƣợc dự báo sẽ không thay đổi đến năm 2030.
Hình 4.1 Số lƣợt khách quốc tế đi du lịch theo các mục đích giai đoạn 1990-
2010 và dự báo giai đoạn 2010-2030
lợi cho TP.HCM với sân bay hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất lớn nhất Việt Nam
thu hút nhiều hơn nữa KDL quốc tế khi chọn đặt chân đến Việt Nam. Theo ấn phẩm
“Tourism Towards 2013” của UNWTO, số lƣợt KDL quốc tế di chuyển bằng
đƣờng hàng không sẽ vƣợt qua số lƣợt KDL quốc tế di chuyển bằng đƣờng bộ.
Hình 4.2 cho thấy năm 2010, tỷ lệ số lƣợt KDL quốc tế di chuyển bằng đƣờng hàng
không đã vƣợt qua số lƣợt khách di chuyển bằng đƣờng bộ và khoảng cách này
đƣợc dự báo sẽ ngày càng mở rộng từ nay cho đến năm 2030.
Hình 4.2: Số lƣợt KDL quốc tế bằng đƣờng hàng không và đƣờng bộ giai đoạn
1990 - 2010 và dự báo giai đoạn 2010-2030
hạ tầng, cơ sở kỹ thuật,…; nâng cấp đối với các công trình du lịch, di tích lịch
sử,…Tuy nhiên, sự đầu tƣ, cải tạo có thể mang lại những vấn đề nhƣ thay đổi cảnh
quan tự nhiên, đánh mất các giá trị truyền thống,…Sự khai thác thiên nhiên, môi
trƣờng để phục vụ du lịch quá mức dễ dẫn đến hiện tƣợng ô nhiễm môi trƣờng,
xuống cấp công trình di tích, địa điểm du lịch,…Sự xuất hiện ồ ạt của KDL quốc tế
đem lại những nỗ lo về tệ nạn xã hội, những ảnh hƣởng xấu về văn hóa,…Mặt khác,
những nhân tố ngày càng phổ biến trong đánh giá mức hấp dẫn của một điểm đến
đối với KDL quốc tế lại chính là độ độc đáo, riêng biệt của nền văn hóa, cảnh quan;
môi trƣờng và an ninh trật tự xã hội của địa phƣơng đó. Sự mâu thuẫn trong việc
phát triển du lịch và việc bảo vệ môi trƣờng cùng bình ổn xã hội đã và đang là một
nỗi lo của các nƣớc và địa phƣơng từ khi du lịch đƣợc xem là một ngành kinh tế
đem lại nguồn lợi lớn. Sự mâu thuẫn này tiếp tục đƣợc UNWTO dự báo sẽ là một
nỗi lo lớn, một thách thức lớn cần đƣợc giải quyết của mọi quốc gia và điểm đến du
lịch. TP.HCM với sức ép phải phát triển du lịch và những ảnh hƣởng của du lịch
quốc tế đối với môi trƣờng và xã hội của thành phố trong những năm qua cũng
không nằm ngoài vòng mâu thuẫn này. Đây cũng chính là một thách thức lớn mà
ngành du lịch của TP.HCM phải vƣợt qua nhờ đó mà du lịch mới có thể phát triển
theo hƣớng bền vững.
4.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du
lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020 từ kết quả
phân tích các nhân tố tác động
4.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Thông qua việc phân tích định lƣợng ở chƣơng 3, ngƣời viết đã rút ra đƣợc
ba nhân tố tác động tích cực có ý nghĩa đối với hoạt động thu hút KDL quốc tế của
TP.HCM. Đó chính là: nguồn tài nguyên du lịch của TP.HCM phản ánh qua số
lƣợng di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt trên địa bàn
thành phố, cơ sở hạ tầng dành cho du lịch thể hiện qua số lƣợng phòng trong các
CSLT dành cho du lịch trên địa bàn TP.HCM và chính sách của Nhà nƣớc đối với
hoạt động nhập cảnh thông qua số nƣớc mà công dân đƣợc miễn thị thực khi vào
Việt Nam du lịch. Dựa vào thực trạng của các nhân tố trên đã đƣợc phân tích ở
chƣơng 3 và các cơ hội và thách thức mà du lịch TP.HCM phải đối mặt từ nay đến
65
năm 2020, ngƣời viết đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm cải thiện các nhân tố tác động
đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM. Mô hình định lƣợng đƣợc rút ra ở
chƣơng 3 đã chứng minh đƣợc rằng sự cải thiện và tăng trƣởng của các nhân tố có
tác động thực sự đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM sẽ làm cho hiệu
quả của hoạt động này đƣợc cải thiện theo.
Nhóm giải pháp cải thiện nguồn tài nguyên du lịch của TP.HCM
- Giải pháp tổ chức thƣờng xuyên các hoạt động, tiết mục nghệ thuật tại các di
tích nổi tiếng để tăng sức hút cho các di tích tại TP.HCM.
- Giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng bá du lịch TP.HCM ra nƣớc ngoài chú
trọng vào nguồn tài nguyên du lịch phong phú và cơ sở hạ tầng du lịch phát triển
bậc nhất Việt Nam của TP.HCM
- Giải pháp hợp tác quốc tế trong việc cải tạo các di tích đang xuống cấp, đảm bảo
kết hợp bền vững giữa hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc.
Nhóm giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng dành cho du lịch của TP.HCM:
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng phục vụ khách du lịch tại các CSLT dành cho du
lịch tại TP.HCM.
- Giải pháp mở rộng các dịch vụ dành cho KDL tại các CSLTDL trên địa bàn
TP.HCM
Nhóm giải pháp cải thiện chính sách của Nhà nƣớc về hoạt động nhập cảnh
vào Việt Nam
- Giải pháp miễn thị thực cho KDL Trung Quốc, Canada và Pháp.
Trong phần 4.3.2 dƣới đây, ngƣời viết sẽ trình bày sâu hơn về mục tiêu, nội
dung và tổ chức thực hiện của các giải pháp: “Tổ chức thường xuyên các hoạt động,
tiết mục nghệ thuật tại các di tích nổi tiếng để tăng sức hút cho các di tích tại
TP.HCM” và “mở rộng các dịch vụ dành cho KDL tại các CSLTDL trên địa bàn
TP.HCM”. Các giải pháp này đƣợc chọn để trình bày vì đây là các giải pháp có thể
đƣợc triển khai thực hiện trong giai đoạn ngắn hoặc trung bình, việc tổ chức thực
hiện bao gồm sự tham gia của các đối tƣợng nhƣ các công ty du lịch lữ hành, đội
ngũ quản lý và cán bộ công nhân viên ở các CSLTDL và các địa điểm du lịch trên
địa bàn thành phố,…Đây chính là những ngƣời đƣợc hƣởng lợi trực tiếp khi các giải
pháp này đƣợc triển khai và góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút KDL
66
quốc tế. Các giải pháp khác sẽ đƣợc đƣa vào phần kiến nghị một cách thích hợp do
có tính chất vĩ mô và chính trị đòi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan Nhà
nƣớc.
4.3.2. Các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du
lịch quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020
4.3.2.1. Tổ chức thƣờng xuyên các hoạt động, tiết mục nghệ thuật tại các di
tích nổi tiếng để tăng sức hút cho các di tích tại TP.HCM
3.1.1.1.1. Mục tiêu giải pháp
Hiện nay, phần lớn các di tích là các địa điểm phổ biến đƣợc các KDL quốc
tế chọn hoặc nằm trong các tour du lịch vòng quanh TP.HCM nhƣ Dinh độc lập,
Bảo tàng chứng tích chiến tranh, Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh,… chủ yếu là địa
điểm để KDL quốc tế đến tham quan, thƣởng lãm và chụp hình kỉ niệm. Thực trạng
này cho thấy các địa điểm này vẫn chƣa tận dụng hết thế mạnh của mình để thu hút
du khách và kéo du khách dừng chân tại các địa điểm này lâu hơn. Thực tế cho
thấy, trong các tour du lịch TP.HCM, KDL quốc tế chỉ cần nửa ngày để tham quan
hết các địa điểm nói trên. Chính vì thế, để thu hút và nán chân KDL quốc tế lâu hơn
tại các di tích trên địa bàn TP.HCM, mục tiêu mà giải pháp đƣa ra là xây dựng ít
nhất một chương trình biểu diễn thường xuyên mỗi ngày tại các di tích được đưa
vào khai thác du lịch phổ biến.
3.1.1.1.2. Nội dung giải pháp
Hiện nay, các tour du lịch vòng quanh TP.HCM chủ yếu dừng chân tại các
địa điểm sau Dinh độc lập, Bảo tàng chứng tích chiến tranh, Nhà hát Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây đều là những di tích đƣợc xếp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt
của TP.HCM. Với mục tiêu “xây dựng ít nhất một chương trình biểu diễn thường
xuyên mỗi ngày tại các di tích được đưa vào khai thác du lịch phổ biến”, các địa
điểm nói trên đƣợc ngƣời viết chọn để đề xuất giải pháp này do mức độ phổ biến
của chúng, đồng thời khả năng thực hiện giải pháp cao do đây đều là những địa
điểm có khuôn viên rộng rãi, dễ dàng triển khai các hoạt động biểu diễn, trình chiếu
để thu hút và giữ chân du khách.
Thể loại của các chƣơng trình biểu diễn, trình chiếu phải liên quan hay phù
hợp với địa điểm tổ chức. Chẳng hạn nhƣ Bảo tàng chứng tích chiến tranh và Dinh
67
độc lập phù hợp với việc tổ chức trình chiếu đoạn phim ngắn về chiến tranh Việt
Nam hay mô phỏng lại một trận chiến lịch sử. Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh có
thể tổ chức những buổi biểu diễn giới thiệu một loại hình nghệ thuật độc đáo của
Việt Nam nhƣ cải lƣơng, múa nón, múa quạt, võ cổ truyền, v.v…
Các buổi biểu diễn, trình chiếu tại các địa điểm, di tích chỉ cần có quy mô
vừa và nhỏ. Sức chứa của khán phòng đƣợc tính toán hợp lý từ số lƣợng khách
viếng thăm địa điểm trong 1 thời gian trong ngày, trong đó sức chứa lớn nhất phải
là sức chứa đƣợc tính toán trong thời điểm cao điểm trong năm của lƣợt khách đến
thăm địa điểm. Các địa điểm diễn ra các buổi biểu diễn, trình chiếu trong khuôn
viên các di tích cần đƣợc đặt cố định để đạt đƣợc sự ổn định và thuận tiện trong
công tác chuẩn bị, buổi diễn và hƣớng dẫn du khách đi tới tham dự.
Thời gian diễn ra các buổi biểu diễn, trình chiếu không kéo dài quá 30 phút
để đạt độ cô đọng, súc tích vừa chuyển tải hết nội dung, vừa gây ấn tƣợng nơi du
khách và không gây nhàm chán. Lịch trình của các buổi buổi diễn, trình chiếu hay
thời gian nghỉ giữa các buổi biểu diễn trình chiếu tại một địa điểm cần đƣợc tính
toán hợp lý để tạo sự hài hòa giữa thời gian diễn ra, thời gian chuẩn bị, việc tham
quan và tham gia các địa điểm, hoạt động còn lại trong khuôn viên di tích của du
khách. Trung bình các buổi buổi diễn, trình chiếu có thể diễn ra 3-4 lần trong ngày
với thời gian cách nhau từ 1 tiếng đồng hồ trở lên.
Kinh phí dành cho các buổi biểu diễn, trình chiếu này đƣợc trích ra từ trong
các quỹ hoạt động của di tích. KDL quốc tế khi đến thăm các di tích không cần trả
thêm chi phí nào để vào tham dự các buổi biểu diễn, trình chiếu này. Đồng thời, để
nhắm vào đối tƣợng phần đông KDL quốc tế, ngôn ngữ thứ hai đƣợc sử dụng các
các buổi trình diễn, trình chiếu cần là tiếng Anh, thông qua phụ đề, hay hiện màn
hình phụ bằng tiếng Anh.
3.1.1.1.3. Tổ chức thực hiện
Việc triển khai thực hiện cần có sự phối hợp giữa các công ty du lịch lữ hành
chuyên tổ chức các tour du lịch TP.HCM cho du khách quốc tế, bộ phận quản lý và
công nhân viên phục vụ tại các di tích. Giải pháp đƣợc thực hiện với những bƣớc cơ
bản nhƣ sau:
68
Bƣớc 1: Quản lý và công nhân viên tại các di tích họp bàn để đƣa ra quyết
định về loại hình, quy mô, thời gian, địa điểm, lịch trình, kinh phí và công tác tổ
chức các buổi biểu diễn, trình chiếu tại di tích.
Bƣớc 2: Quản lý tại các di tích cùng phối hợp với nhau và với các nhà hoạch
định tour du lịch tại các công ty du lịch lữ hành lớn để tạo sự thống nhất, tránh trùng
lặp về nội dung và hài hòa giữa thời gian diễn ra giữa các buổi biểu diễn, trình chiếu
tại các di tích để KDL quốc tế có thể có đầy đủ thời gian tham quan hết các di tích
và tham dự đầy đủ hết các buổi buổi diễn, trình chiếu tại các di tích.
Bƣớc 3: Ban quản lý và công nhân viên tại các di tích triển khai công tác
chuẩn bị cho việc tổ chức các buổi trình diễn, trình chiếu. Các công ty du lịch lữ
hành điều chỉnh lịch trình tour để tạo điều kiện tham dự tốt nhất và đầy đủ nhất cho
các du khách.
Bƣớc 4: Các bên tham gia tiến hành các công tác quảng bá, giới thiệu về các
buổi biểu diễn, trình chiếu nhƣ đƣa thông tin về tiết mục vào tờ rơi, bản đồ, áp-
phích giới thiệu tại di tích, và các địa điểm thƣờng xuyên lui tới của các KDL quốc
tế nhƣ sân bay, trung tâm thƣơng mại,v.v… Nội dung giới thiệu, thuyết trình về di
tích của các hƣớng dẫn viên du lịch cần có sự thông báo về các buổi biểu diễn, trình
diễn này và nhấn mạnh vào tính độc đáo, bổ ích của các tiết mục.
Bƣớc 5: Các buổi biểu diễn, trình chiếu đƣợc diễn ra định kỳ theo kế hoạch
tại các di tích.
Bƣớc 6: Ban quản lý các di tích quan sát và tiến hành có những điều chỉnh
thích hợp để tăng độ hấp dẫn cho các tiết mục. Các công ty du lịch lữ hành tiến
hành khảo sát ý kiến KDL quốc tế để có sự góp ý cho những sửa đổi phù hợp của
các buổi biểu diễn, trình diễn tại các di tích.
Bƣớc 7: Ban quản lý và công nhân viên tại các di tích định kỳ có những đánh
giá để khắc phục hoặc đổi mới các tiết mục tại các buổi biểu diễn, trình diễn tại di
tích để đảm bảo chất lƣợng và tránh tình trạng nhàm chán, lặp đi lặp lại của các tiết
mục sau nhiều năm.
69
4.3.2.2. Mở rộng các dịch vụ dành cho KDL tại các CSLTDL trên địa bàn
TP.HCM
3.1.1.1.3.1.1.1. Mục tiêu giải pháp
Nguồn CSLT dành cho du lịch trên địa bàn TP.HCM là một trong những
nhân tố các tác động tích cực đến số lƣợt KDL quốc tế đến TP.HCM mỗi năm. Tuy
nhiên, hiện nay các dịch vụ cung cấp tại các CSLT vẫn còn hạn chế trong việc cung
cấp dịch vụ ăn ở hay thuê xe dành cho KDL cá nhân hay cung cấp địa điểm để tổ
chức hội nghị, hội thảo cho các tổ chức, công ty. Đối với khách du lịch quốc tế,
khách sạn ở TP.HCM hiện nay chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu ăn uống, ngủ nghỉ trong
thời gian đi du lịch. Trong khi đó, tại các nƣớc và thành phố lớn và sầm uất khác
nhƣ Singapore, Bangkok (Thái Lan), Las Vegas (Hoa Kỳ),…các khách sạn ngoài
đóng vai trò cơ sơ lƣu trú còn cung cấp thêm các dịch vụ khác nhƣ là trung tâm mua
sắm, trung tâm biểu diễn nghệ thuật,…Với các dịch vụ đƣợc cung cấp thƣờng
xuyên và dày đặc nhƣ thế, các khách sạn mới có cơ hội mở rộng nguồn thu của
mình và đem tới cho du khách những trải nghiệm mới lạ ngoài các địa điểm tham
quan đã có trong các chƣơng trình đi du lịch của mình. Chính vì thế, mục tiêu của
giải pháp này là “Mở rộng thêm một số dịch vụ được cung cấp tại các CSLT dành
cho du lịch tại TP.HCM để phục vụ du khách quốc tế”.
a. Nội dung giải pháp
Phần lớn du khách quốc tế khi đi du lịch sẽ dành thời gian buổi sáng cho hoạt
động đi tham quan theo sự hƣớng dẫn của hƣớng dẫn viên du lịch. Vào buổi tối,
phần lớn thời gian sẽ dành cho hoạt động nghỉ ngơi hay vui chơi tự túc. Đây chính
là khoảng thời gian thích hợp cho việc thu hút KDL quốc tế tại các CSLT thông qua
các dịch vụ mở rộng của mình. Các dịch vụ mà các CSLTDL tại TP.HCM mà ngƣời
viết đề xuất triển khai để phục vụ KDL quốc tế chính là: tổ chức các hoạt động
tham quan TP.HCM về đêm thông qua việc tự tổ chức hay liên kết với các đơn vị
khác, dành một phần diện tích trong cơ sở hạ tầng của mình cho các hoạt động văn
nghệ thu hút du khách nhƣ ca múa nhạc kịch, múa võ,…
Việc tổ chức các hoạt động tham quan TP.HCM về đêm thích hợp để cho các
CSLT của khách du lịch phục vụ hơn là các công ty lữ hành đang đại diện cho du
khách phục vụ vì những hoạt động về đêm này cho phép du khách tham gia một
70
cách tự do với lịch trình thoáng hơn và có thể đăng ký tham gia một cách cá nhân,
theo nhóm hoặc tập thể. Mỗi cá nhân, nhóm hay tập thể yêu cầu dịch vụ đều đƣợc
phục vụ riêng rẽ. Các công ty lữ hành thƣờng nhóm các các nhân đăng ký lại thành
một nhóm để đƣợc phục vụ trong suốt một hành trình tham quan. Đây là điều kiện
cần thiết để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế theo quy mô. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt
động về đêm thích hợp hơn với việc đƣợc tổ chức bởi CSDL hơn vì thời gian buổi
tối thƣờng đƣợc dành cho các sự lựa chọn tự túc của du khách. Bất cứ khi nào du
khách muốn, du khách có thể đến đăng ký tại quầy tiếp tân của khách sạn để nhận
đƣợc các dịch vụ nhƣ hƣớng dẫn viên, phƣơng tiện giao thông, vé tham gia,…Một
số dịch vụ có thể do chính CSLT tự tổ chức nhƣ các buổi diễn theo chủ đề hằng
tuần hoặc các buổi tiệc đêm, chƣơng trình đƣa du khách đến các địa điểm sầm uất
của TP.HCM hay có đội ngũ xe ôm, xe xích lô đƣa du khách đi vòng thành phố về
đêm,…Một số khác các CSLT có thể kết hợp với các đơn vị khác để cung cấp dịch
vụ cho du khách nhƣ hoạt động đi du thuyền trên sông Sài Gòn về đêm, tổ chức đƣa
KDL quốc tế lên tòa tháp Bitexco để ngắm cảnh TP.HCM về đêm.
Du lịch đƣờng sông là một loại hình du lịch đƣợc nhấn mạnh phải đƣợc phát
triển trong 5 nhiệm vụ trọng tâm của du lịch TP.HCM. TP.HCM với con sông Sài
Gòn chia cắt thành phố thành hai bờ. Ở khúc sông Sài Gòn tại trung tâm thành phố,
cảnh sông hai bên bờ là một sự kết hợp thú vị và cho thấy nét đẹp độc đáo của thành
phố với một bên là quận 1 tấp nập, ồn ào với những công trình kiến trúc cổ điển và
hiện đại nhƣ khách sạn Majestic, tòa Bitexco,v.v…, mặt bên kia là khu đô thị mới
Thủ Thiêm quận 2 tuy hiện nay còn tiêu điều nhƣng hứa hẹn trong tƣơng lai sẽ là
khu đô thị hiện đại. Hiện nay, việc triển khai các chuyến du thuyền trên sông Sài
Gòn dành cho du khách vẫn còn khá mới mẻ mặc dù hoạt động du thuyền trên sông
vẫn diễn ra đều đặn nhƣng chủ yếu dành cho khách lẻ hoặc khách du lịch nội địa. Vì
vậy, các CSLT có thể hợp tác với công ty quản lý tàu thuyền hoạt động trên sông
Sài Gòn để sắp xếp việc mua vé cho du khách có yêu cầu cho các chuyến du thuyền
trên sông Sài Gòn. Ngoài ra, tòa tháp Bitexco với chiều cao 262m là tòa nhà cao
nhất đang đƣợc đƣa vào khai thác ở Việt Nam. Tòa thấp với 68 tầng chủ yếu dành
cho các văn phòng làm việc thuê nhƣng vẫn dành ra tầng thứ 49 cho việc tham quan
và ngắm cảnh của du khách. Tòa tháp Bitexco chính là một biểu hiện cho sự sầm
71
uất, hiện đại của TP.HCM. Đứng trên tầng 49 của tòa tháp, ta có thể chiêm ngƣỡng
đƣợc toàn bộ TP.HCM từ trên cao và đặc biệt vào ban đêm, cảnh tƣợng thành phố
càng thêm rực rỡ với ánh sáng đèn đƣờng và đèn từ các trung tâm thƣơng mại, mua
sắm của thành phố. Bản thân Bitexco cũng là một điểm đến hấp dẫn bởi nét kiến
trúc độc đáo của mình. Bình thƣờng, tòa tháp Bitexco có dịch vụ đƣa khách lên tầng
49 tham quan trong thời gian từ 9h đến 22h mỗi ngày. Các CSLT có thể thay mặt du
khách có yêu cầu lên thƣởng lãm tại tầng 49 của tòa tháp Bitexco đặt chỗ hoặc mua
vé trƣớc với đơn vị chủ quản của tòa tháp là Bitexco Group.
b. Tổ chức thực hiện
Giải pháp “Mở rộng thêm một số dịch vụ đƣợc cung cấp tại các CSLT dành
cho du lịch tại TP.HCM để phục vụ du khách quốc tế” cần đƣợc triển khai thực hiện
với sự tham gia kết hợp giữa các CSLT dành cho khách du lịch, công ty du lịch lữ
hành và các đơn vị chủ quản của các điểm đến mong muốn đón tiếp KDL quốc tế.
Các bƣớc cần triển khai nhƣ sau:
Bƣớc 1: Các CSLT dựa trên quy mô và khả năng của mình lập ra các kế
hoạch cho việc mở rộng thêm các dịch vụ cung ứng nhằm thu hút thêm KDL. Các
CSDL có quy mô nhỏ hoặc từ 1 đến 2 sao có thể cung ứng các dịch vụ đặt vé tour
du lịch ban ngày, tour du lịch thƣởng ngoạn sông Sài Gòn,… Với các CSLT lớn
hơn và đƣợc chứng nhận từ 3-5 sao trở lên ngoài các dịch vụ đặt tour còn có thể tự
thành lập đội ngũ xích lô, dịch vụ sắp xếp các tour tham quan Sài Gòn về đêm cho
du khách hoặc tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, võ thuật với quy mô mở rộng
dành cho KDL.
Bƣớc 2: Sau khi đã hoạch định đƣợc các dịch vụ sẽ đƣợc mở rộng ở các
CSLT. Các CSLT tiến hành triển khai các bƣớc cung ứng dịch vụ nhƣ tiến hành
đàm phán với đơn vị chủ quản trực tiếp cung cấp dịch vụ cho du khách và các đơn
vị chuyên tổ chức biểu diễn nghệ thuật, thỏa thuận giá cả và kí hợp đồng,...
Bƣớc 3: Các công ty du lịch lữ hành đƣa KDL quốc tế đến tham gia các hoạt
động về đêm. Các đơn vị tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ tốt nhất của mình
cho KDL quốc tế.
Bƣớc 4: CSLT tiến hành các hoạt động quảng bá dịch vụ mở rộng của mình
đến với du khách thông qua việc đăng tải thông tin trên trang web, giới thiệu tại
72
quầy tiếp tân, lập ra các gói khuyến mãi song song với giá thuê phòng hoặc ƣu đãi
cho du khách thuê phòng tại CSLT.
Bƣớc 5: Các CSLT khảo sát đánh giá của du khách và có những điều chỉnh
thích hợp đối với bộ phận chịu trách nhiệm và phản ánh với các đơn vị chủ quản,
cung cấp dịch vụ bên ngoài để có sự điều chỉnh thích hợp.
4.4. Các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động thu hút khách du lịch
quốc tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2020
4.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc bao gồm chính phủ, các Bộ, các cơ quan
ngang Bộ và các cơ quan trực thuộc chính phủ và chính quyền địa phƣơng. Những
cơ quan quản lý Nhà nƣớc liên quan trực tiếp đến hoạt động du lịch quốc tế của
TP.HCM có thể kể đến là Chính phủ, Bộ VH-TT-DL, Tổng cục Du lịch đến các cơ
quan ở địa phƣơng là Sở VH-TT-DL TP.HCM, Ủy ban Nhân dân TP.HCM. Ngoài
ra các kiến nghị sau đây còn hƣớng tới các Bộ, Sở ban ngành liên quan đến hoạt
động du lịch quốc tế tại TP.HCM. Theo nhƣ đã trình bày ở chƣơng 1, các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc, với công cụ quản lý của mình, đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý, điều tiết, lèo lái và định hƣớng hoạt động du lịch quốc tế tại một địa
phƣơng theo hƣớng ổn định và bền vững. Để hoạt động thu hút KDL quốc tế của
TP.HCM đƣợc cải thiện, ngƣời viết có những kiến nghị nhƣ sau đối với các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc.
Thứ nhất, cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về du
lịch để tạo cơ sở về pháp lý vững chắc cho hoạt động du lịch và du lịch quốc tế ở
mỗi địa phƣơng phát huy hết tiềm năng của mình và đảm bảo phát triển theo hƣớng
bền vững. Thứ hai, tăng cƣờng hợp tác quốc tế để tận dụng kinh nghiệm của các
nƣớc trong việc bảo tồn các di tích đang xuống cấp và gìn giữ và khai thác có hiệu
quả các di tích đang đƣợc sử dụng làm địa điểm du lịch thƣờng xuyên. Thứ ba, kêu
gọi đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực du lịch, đặc biệt là trong việc nâng cao
cơ sở hạ tầng kỹ thuật dành cho du lịch ở TP.HCM nhƣng vẫn đảm bảo gìn giữ
đƣợc những giá trị độc đáo về kiến trúc của các công trình lâu đời của thành phố.
Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ cho mọi thành phần góp phần phát triển du lịch
quốc tế tại các địa phƣơng nhƣ các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp du lịch lữ hành và
73
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phục vụ KDL,…Tiếp theo là đảm bảo có sự phối
hợp giữa các Bộ, ban ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng tử trong việc vạch ra
đƣờng hƣớng cho hoạt động du lịch đến việc đảm bảo cho hoạt động du lịch và du
lịch quốc tế đi theo đúng đƣờng hƣớng và đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra.
Đặc biệt đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về hoạt động du lịch tại
TP.HCM nhƣ Ủy ban Nhân dân TP.HCM, Sở VH-TT-DL TP.HCM và các ban
ngành liên quan, cần xây dựng định hƣớng hoạt động du lịch quốc tế cho TP.HCM
phù hợp với định hƣớng chung của cả nƣớc và thế mạnh của TP.HCM trong việc
thu hút KDL quốc tế. Cần xây dựng chiến lƣợc quảng bá cho du lịch TP.HCM có
chủ đề, trọng tâm và chú trọng vào những điểm mạnh và nét độc đáo của thành phố.
Phát triển du lịch quốc tế tại TP.HCM theo hƣớng bền vững trong đó chú trọng đẩy
mạnh tăng trƣởng du lịch thành phố về chất lẫn lƣợng, bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng du lịch, bồi dƣỡng công tác đào tạo nhân lực chất lƣợng cao đặc biệt là lực
lƣợng HDV du lịch có khả năng ngôn ngữ cho các thị trƣờng quan trọng và tiềm
năng trong tƣơng lai nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Đặc biệt
ngoài việc chú trọng nâng cao chất lƣợng du lịch quốc tế của TP.HCM, các cấp lãnh
đạo cần chú ý chỉ đạo chấn chỉnh và dẹp bỏ các hoạt động gây ấn tƣợng xấu hoặc
cản trở du khách nhƣ nạn chặt chém, ăn xin, đeo bám du khách,v.v…
4.4.2. Đối với các doanh nghiệp du lịch lữ hành và các doanh nghiệp khác
cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ KDL
Các doanh nghiệp du lịch lữ hành là những đơn vị trực tiếp phục vụ KDL
quốc tế nên cần tích cực hoàn thiện những sản phẩm du lịch do mình tạo ra, đón đầu
xu hƣớng du lịch thế giới thông qua công tác khảo sát thị trƣờng, lấy ý kiến của
KDL quốc tế, theo dõi dự báo hoạt động du lịch của các tổ chức du lịch lớn trên thế
giới nhƣ PATA, UNWTO,.... Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp du
lịch lữ hành với nhau và với các doanh nghiệp khác để tạo ra và cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ ngày càng hoàn thiện cho KDL quốc tế để mỗi khách quốc tế khi
đến với TP.HCM đều có những trải nghiệm thú vị và tuyệt vời.
Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ KDL quốc tế cần
quan niệm làm du lịch theo hƣớng bền vững, dài lâu, tránh tình trạng chặt chém du
khách hay ƣu tiên khách lớn mà xem thƣờng, bỏ qua khách nhỏ. Những ngành nghề
74
kinh doanh có thể kết hợp với hoạt động thƣơng mại điện tử nhƣ khách sạn, nhà
hàng, các khu du lịch giải trí,… cần mạnh dạn đầu tƣ xây dựng website và các dịch
vụ trực tuyến để gây ấn tƣợng và tạo điều kiện thuận lợi cho KDL quốc tế trong
việc tìm hiểu thông tin và giao dịch trƣớc trên mạng. Các doanh nghiệp cần thực
hiện đúng quy định và chủ trƣơng của Nhà nƣớc về hoạt động du lịch để đƣa
TP.HCM trở thành không chỉ là một điểm đến hàng đầu Việt Nam mà còn là một
điểm đến hàng đầu trong khu vực và trên thế giới.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Trong chƣơng 4, ngƣời viết đã trình bày về quan điểm phát triển, mục tiêu cùng
những cơ hội và thách thức đối với của hoạt động thu hút KDL quốc tế của thành
phố từ nay cho đến năm 2020. Tƣơng ứng với 3 nhân tố tác động tích cực đến hoạt
động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM, ngƣời viết rút ra 3 nhóm giải pháp trong
đó, hai giải pháp quan trọng đã đƣợc ngƣời viết trình bày là “Tổ chức thường xuyên
các hoạt động, tiết mục nghệ thuật tại các di tích nổi tiếng để tăng sức hút cho các
di tích tại TP.HCM” và “Mở rộng thêm một số dịch vụ được cung cấp tại các CSLT
dành cho du lịch tại TP.HCM để phục vụ du khách quốc tế” cùng với một số kiến
nghị cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và
dịch vụ dành cho KDL quốc tế.
75
du khách quốc tế” cùng với một số kiến nghị đề ra đối với các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc và các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phục vụ KDL
quốc tế.
Qua Khóa luận này, ngƣời viết mong muốn mang đến đƣợc cái nhìn rõ hơn
về các nhân tố tác động đến hoạt động thu hút KDL quốc tế của TP.HCM thông qua
cách tiếp cận định lƣợng. Từ đó sẽ giúp xác định đƣợc các yếu tố cần hoàn thiện và
nâng cao để có thể cải thiện hiệu quả thu hút KDL quốc tế của thành phố. Do kiến
thức và kỹ năng của ngƣời viết có hạn cùng thời gian nghiên cứu bị hạn chế nên mô
hình cuối cùng vẫn chƣa bao gồm đƣợc hết các nhân tố có ý nghĩa đến số lƣợt KDL
quốc tế đến TP.HCM. Ngƣời viết hy vọng Khóa luận sẽ là nguồn tham khảo bổ ích
cho các nghiên cứu trong tƣơng lai với cùng đối tƣợng nghiên cứu.
77
12. Cục thống kê TP.HCM, 2004, Niên giám thống kê TP.HCM năm 2003, NXB
Thống Kê, TP.HCM.
13. Cục thống kê TP.HCM, 2005, Niên giám thống kê TP.HCM năm 2004, NXB
Thống Kê, TP.HCM
14. Cục thống kê TP.HCM, 2007, Niên giám thống kê TP.HCM năm 2007, NXB
Thống Kê, TP.HCM.
15. Cục thống kê TP.HCM, 2012, Niên giám thống kê TP.HCM năm 2011, NXB
Thống Kê, TP.HCM.
16. Trần Văn Đính và Nguyễn Thị Minh Hòa, 2008, Giáo trình Kinh tế Du
lịch,NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
17. Frechtling, D.C., 1996, Practical Tourism Forecasting, Butterworth-
Heinemann, Oxford University Press, Oxford.
18. Nguyễn Hồng Giáp, 2002, Kinh tế du lịch, NXB Trẻ, TP.HCM.
19. Huang,C., 2012, University of San Francisco Master thesis: The Impact of local
environment quality on international tourism demand: The case of China,
University of San Francisco, San Francisco.
20. Ibrahim, M., 2011, The determinants of international tourism demand for
Egypt: Panel data evidence, European Journal of Economics, Issue No.30, pp 50-
57.
21. Khadaroo, J. and Seetanah, B., 2007, Transport infrastrucure and tourism
development, Annals of Tourism Research, Issue No.34, pp 1021-1032.
22. Kosnan,S. and Ismail,N., 2012, Seventh Malaysian National Economic
Conference: Economic and Social Transformation Towards Developed Naitona
report - Demand factors for international tourism in Malaysia: 1998-2009,
Universiti Kebangsaan Malaysia, Perak.
23. Lim, C., and McAleer, M.,2001, Co-integration analysis of quarterly tourism
demand by Hong Kong and Singapore for Australia, Applied Economics, Issue
No. 33, pp 1599-1619.
24. Ouerfell, C.,2008, Co-integration analysis of quarterly European tourism
demand in Tunisia, Tourism Management, Issue No.29, pp 127-137.
79
25. Ngọc Nguyễn, 2012, TPHCM: Chậm trễ bảo tồn, di sán kiến trúc đô thị bị xâm
hại, http://www.cand.com.vn/vi-VN/vanhoa/2012/12/187666.cand, truy cập ngày
02/04/2013.
26. Hoàng Ngọc Nhậm, 2008, Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Lao động – xã hội,
TP.HCM
27. Salleh,N and Othman,R.,2008, Factors affecting the arrival of Singaporean
tourists to Malaysia and Malaysian tourists to Singapore, Prosiding Perkem,
Issue No. 2231, pp 212-221.
28. Small, J. And Sweetman, C. , 2009, New Zealand tourist arrivals, Covec Ltd,
Auckland.
29. Sookram, S.,2011, The impact of climate change on the tourism sector in
selected Caribbean countries, Caribbean Development Report, Volume 2, pp
205- 244.
30. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, 2012, Báo cáo năm
2012 ngành Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Sở VH-TT-DL TP.HCM, TP.HCM
31. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, 2013A, Danh sách
các công trình, địa điểm đã được quyết định xếp hạng di tích trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh (đến hết tháng 12 năm 2012),
http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/146;jsessionid=BA7DF3038
B12915B6D0E3E2D6DC4F4EC?p_p_id=EXT_ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle
=0&p_p_col_id=column-
1&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=16&_EXT_ARTICLE
VIEW_articleId=93556&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTICL
EVIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2Fdi-tich, truy cập ngày 13/03/2013.
32. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, 2013B, 5 nhiệm vụ
trọng tâm của du lịch thành phố Hồ Chí Minh năm 2013,
http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/tin-tuc-su-kien/du-
lich?p_p_id=EXT_ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=column-
1&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=16&_EXT_ARTICLE
VIEW_articleId=91338&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTICL
EVIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2Fdu-
80
lich%3Fp_p_id%3DEXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q
%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26
p_p_col_id%3Dcolumn-
1%26p_p_col_count%3D1%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INST
ANCE_pk5Q_delta%3D20%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INST
ANCE_pk5Q_keywords%3D%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INS
TANCE_pk5Q_advancedSearch%3Dfalse%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATE
GORY_INSTANCE_pk5Q_andOperator%3Dtrue%26_EXT_ARTICLEVIEWB
YCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_groupId%3D16%26_EXT_ARTICLEVIEW
BYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_searchArticleId%3D%26_EXT_ARTICL
EVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_version%3D0.0%26_EXT_ARTI
CLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_title%3D%26_EXT_ARTICLE
VIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_description%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_content%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_type%3D%26_EXT_ARTICLE
VIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_structureId%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_templateId%3D%26_EXT_ART
ICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_status%3Dapproved%26_EXT
_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_orderByCol%3Ddisplay
-
date%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_orderByT
ype%3Ddesc%26cur%3D3, truy cập ngày 16/04/2013.
33. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh, 2013C, Một số mục
tiêu và nhiệm vụ trọng tâm của du lịch Việt Nam năm 2013,
http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/tin-tuc-su-kien/du-
lich?p_p_id=EXT_ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=column-
1&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=16&_EXT_ARTICLE
VIEW_articleId=90629&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTICL
EVIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2Fdu-
lich%3Fp_p_id%3DEXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q
%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26
81
p_p_col_id%3Dcolumn-
1%26p_p_col_count%3D1%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INST
ANCE_pk5Q_delta%3D20%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INST
ANCE_pk5Q_keywords%3D%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INS
TANCE_pk5Q_advancedSearch%3Dfalse%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATE
GORY_INSTANCE_pk5Q_andOperator%3Dtrue%26_EXT_ARTICLEVIEWB
YCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_groupId%3D16%26_EXT_ARTICLEVIEW
BYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_searchArticleId%3D%26_EXT_ARTICL
EVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_version%3D0.0%26_EXT_ARTI
CLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_title%3D%26_EXT_ARTICLE
VIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_description%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_content%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_type%3D%26_EXT_ARTICLE
VIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_structureId%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_templateId%3D%26_EXT_ART
ICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_status%3Dapproved%26_EXT
_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_orderByCol%3Ddisplay
-
date%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_orderByT
ype%3Ddesc%26cur%3D3, truy cập ngày 16/04/2013.
34. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, 2013D, Thành phố
Hồ Chí Minh hướng tới mục tiêu đón 4,1 triệu lượt khách quốc tế trong năm
2013, http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/tin-tuc-su-kien/du-
lich?p_p_id=EXT_ARTICLEVIEW&p_p_lifecycle=0&p_p_col_id=column-
1&p_p_col_count=1&_EXT_ARTICLEVIEW_groupId=16&_EXT_ARTICLE
VIEW_articleId=89874&_EXT_ARTICLEVIEW_version=1.0&_EXT_ARTICL
EVIEW_redirect=%2Fweb%2Fguest%2Fdu-
lich%3Fp_p_id%3DEXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q
%26p_p_lifecycle%3D0%26p_p_state%3Dnormal%26p_p_mode%3Dview%26
p_p_col_id%3Dcolumn-
1%26p_p_col_count%3D1%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INST
82
ANCE_pk5Q_delta%3D20%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INST
ANCE_pk5Q_keywords%3D%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INS
TANCE_pk5Q_advancedSearch%3Dfalse%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATE
GORY_INSTANCE_pk5Q_andOperator%3Dtrue%26_EXT_ARTICLEVIEWB
YCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_groupId%3D16%26_EXT_ARTICLEVIEW
BYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_searchArticleId%3D%26_EXT_ARTICL
EVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_version%3D0.0%26_EXT_ARTI
CLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_title%3D%26_EXT_ARTICLE
VIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_description%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_content%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_type%3D%26_EXT_ARTICLE
VIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_structureId%3D%26_EXT_ARTIC
LEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_templateId%3D%26_EXT_ART
ICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_status%3Dapproved%26_EXT
_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_orderByCol%3Ddisplay
-
date%26_EXT_ARTICLEVIEWBYCATEGORY_INSTANCE_pk5Q_orderByT
ype%3Ddesc%26cur%3D4, truy cập ngày 16/04/2013.
35. Nguyễn Thị Ngọc Thanh, 2010, Bài tập Kinh tế lượng với sự trợ giúp của
Eviews, trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM- Thƣ quán khoa Toán-Thống kê,
TP.HCM.
36. The World Bank, 2013, Indicators: Official exchange rate, local currencey per
U.S dollar, http://data.worldbank.org/indicator/PA.NUS.FCRF, truy cập ngày
12/03/2013.
37. Võ Tiến và Lê Tám, 2009, Đầu Tư 100 tỷ đồng, vẫn không xuể với di tích xuống
cấp, http://vnn.vietnamnet.vn/vanhoa/2009/07/860666/, truy cập ngày
02/04/2013.
38. Tổng cục du lịch, 2012, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
39. Tổng cục thống kê, 2012, Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011, NXB Thống
kê, Hà Nội.
83
40. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn học Việt Nam, 1998, Từ điển Tiếng Việt, NXB
Văn hóa-Thông tin, Hà Nội.
41. Tsounta,E., 2008, International Monetary Fund (IMF) working papers: What
attracts tourists to paradise, IMF, Washington D.C.
42. Thanh Tuyền, 2010, Nhiều di tích bị xâm hại,
http://nld.com.vn/2010022411578674p0c1042/nhieu-di-tich-bi-xam-hai.htm, truy
cập ngày 02/04/2013.
43. Lê Đình Vinh, 2008, Luận văn thạc sĩ: Du lịch quốc tế và vấn đề thị thự xuất
nhập cảnh Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, TP.HCM.
44. World Economic Forum, 2011. Travel and Tourism Competitiveness Report
2011, World Economic Forum, Geneva.
45. World Tourism Organization, 2012, World Tourism barometer Volume 10,
UNWTO, Madrid.
46. World Tourism Organization, 2010, Tourism Vision for 2012, UNWTO, Madrid
47. World Tourism Organization, 2011, Tourism towards 2030/Global overview,
UNWTO, Madrid.
48. Yang, Q., Ye.F.,Yan.F, 2011, An empirical analysis of influential factors in
interntional tourism income in Sichuan Provice, Asian Social Science, Issue
No.7, pp 54-61.
84
PHỤ LỤC 1: Số lƣợng di tích đƣợc cấp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
(tính đến hết tháng 12/2012)
523/QĐ-
UBND ngày
16/6/2006 của
UBND Quận
Phú Nhuận).
30 Lăng Võ Di Nguy 19 Cô Số 43 – Ban Quí tế
Giang Phƣờng 2 VH/QĐ 7/1/1993
QUẬN TÂN BÌNH
31 Chùa Giác Lâm 118 Lạc Long Số 1288 – VH/QĐ Đại đức Thích
Quân Phƣờng 10 16/11/1988 Từ Tánh
QUẬN THỦ ĐỨC
32 Đình Trƣờng Thọ Tổ 5 Phƣờng Số 39/2002/QĐ- Ban Quý tế
Trƣờng Thọ BVHTT
30/12/2002
33 Đình Xuân Hiệp Phƣờng Linh Số 101/2004/QĐ- Ban Quý tế
Xuân BVHTT
15/12/2004
2.3 DI TÍCH LỊCH SỬ: 25
HUYỆN CỦ CHI
34 Địa đạo Bến Đình Ấp Bến Đình Xã Số 101/2004/QĐ- Khu di tích
Nhuận Đức BVHTT lịch sử địa đạo
15/12/2004 Củ Chi (tổ
chức lại theo
Quyết định số
4852/QĐ-
UBND ngày
19/9/2012 của
UBND Thành
phố Hồ Chí
Minh).
35 Khu địa đạo Củ ấp Phú Hiệp Xã Số 54- Khu di tích
Chi (địa đạo Bến Phú Mỹ Hƣng VHTT/QĐ 29/4/1979 lịch sử địa đạo
Dược) Củ Chi
HUYỆN CẦN GIỜ
36 Căn cứ Rừng Sác Xã Long Hòa Số 101/2004/QĐ- Khu di tích
BVHTT lịch sử địa đạo
15/12/2004 Củ Chi (nhận
bàn giao quản
lý từ Công ty
Du lịch Sinh
thái Cần Giờ,
từ tháng
12/2012).
HUYỆN HÓC MÔN
37 Dinh Quận Hóc 1 Lý Nam Đế Thị Số 2015 – Trung tâm
Môn trấn Hóc Môn QĐ/BT 16/11/1993 Văn hoá huyện
Hóc Môn
38 Ngã Ba Giồng Xã Xuân Thới Số 39/2002/QĐ- Ban Quản lý
Thƣợng BVHTT khu tƣởng
30/12/2002 niệm Liệt sĩ
89
Ngã Ba Giồng
(trực thuộc
UBND huyện
Hóc Môn),
thành lập theo
QĐ của
UBND TP. Hồ
Chí Minh.
QUẬN 1
39 Địa điểm lƣu 323 đƣờng 12 - xí Số 1034 – VHQĐ Công ty
niệm Chủ tịch Tôn nghiệp Liên hiệp 12/8/1993 TNHH MTV
Đức Thắng Ba Son Phƣờng Ba Son
Bến Nghé
40 Nơi thành lập An phòng 1 lầu 2 số Số 1288 - VHQĐ Sở hữu tƣ
Nam Cộng sản 1 Nguyễn Trung 16/11/1988 nhân
Đảng năm 1929 Trực Phƣờng Bến
Thành
41 Nơi thành lập Kỳ phòng 5 số 88 lê Số 1288 - VHQĐ Sở hữu tƣ
bộ Việt Nam lợi Phƣờng Bến 16/11/1988 nhân
Thanh niên đồng Thành
chí Hội
42 Tòa đại sứ quán 04 Lê Số 77A/VHQĐ Nay là Tổng
Mỹ Duẩn Phƣờng Bến 25/6/1976 Lãnh sự quán
Nghé Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ
tai Tp. Hồ Chí
Minh
43 Trụ sở báo Dân Số 43 đƣờng Lê Thị Số 1288 – VHQĐ Sở hữu tƣ
Chúng Hồng Gấm Phƣờng 16/11/1988 nhân
Nguyễn Thái Bình
QUẬN 10
44 Cơ sở in ấn của 122/351 Ngô Gia Số 1288 – Trung tâm
Hội Ủng hộ Vệ Tự Phƣờng 9 VH/QĐ 16/11/1988 Văn hoá quận
quốc đoàn 10
45 Hầm bí mật chứa 183/4 Ba Tháng Số 1288 – Gia đình ông
vũ khí thời kháng Hai Phƣờng 11 VH/QĐ 16/11/1988 Đỗ Mạnh
chiến chống Mỹ Hồng
QUẬN 3
46 Cơ sở Ban Tuyên 51/10/14 Cao số 1288 - VH/QD Ủy ban nhân
huấn Xứ ủy Nam Thắng Phƣờng 3 16/11/1988 dân quận 3
Bộ
47 Cơ sở giấu vũ khí 287/70 Nguyễn Số 1288 – Trung tâm
của Biệt động Đình VH/QĐ 16/11/1988 Văn hóa Quận
Thành đánh dinh Chiểu Phƣờng 5 3
Độc Lập
48 Sở Chỉ huy tiền 7 Lý Chính Số 1288 – Gia đình ông
phƣơng Phân khu Thắng Phƣờng 7 VH/QĐ 16/11/1988 Ngô Toại
6 trong chiến dịch
Mậu Thân 1968
QUẬN 5
90
PHỤ LỤC 2: Danh sách các nƣớc Việt Nam đã ký hiệp định song phƣơng hoặc
đơn phƣơng miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông vào Việt
Nam
(tính đến tháng 03/2013)
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử về công tác Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao)
Chữ viết tắt:
HCNG hộ chiếu ngoại giao
HCCV hộ chiếu công vụ
HCĐB hộ chiếu đặc biệt
HCPT hộ chiếu phổ thông
CQĐDNG cơ quan đại diện ngoại giao
CQLS cơ quan lãnh sự
TCQT tổ chức quốc tế
Miễn thị thực bao gồm việc miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh.
Thời gian tạm trú miễn thị thực đƣợc tính từ ngày nhập cảnh.
- Thành viên CQĐDNG, CQLS và vợ hoặc chồng, con cùng đi mang HCNG, HCCV
phải xin thị thực trƣớc khi đi công tác nhiệm kỳ.
- Cấp thị thực miễn phí cho ngƣời mang HCPT đƣợc mời tham dự các hoạt động của
ASEAN do Ban Thƣ ký ASEAN hoặc các cơ quan, tổ chức thuộc Chính phủ tổ chức.
* Hiệp định ký ngày 26/6/2003, có hiệu lực ngày 4/12/2003:
Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT với thời gian tạm trú không quá 30 ngày với điều
kiện hộ chiếu phải còn thời hạn giá trị ít nhất 6 tháng. Thời gian tạm trú không đƣợc gia
hạn.
* Ngày 19/01/2004, Bộ Ngoại giao In-đô-nê-xi-a có công hàm thông báo:
Từ ngày 01/02/2004, công dân Việt Nam (không phân biệt loại HC) đƣợc nhập cảnh In-
đô-nê-xi-a miễn thị thực với thời gian tạm trú không quá 30 ngày. Thời gian tạm trú
không đƣợc gia hạn.
Kyrgyzstan (kế thừa Hiệp định về điều kiện đi lại giữa VN và Liên Xô cũ ký ngày 15/7/1981)
Miễn thị thực cho ngƣời mang HCNG, HCCV, và HCPT (không phân biệt mục đích
nhập cảnh).
Lào Hiệp định miễn thị thực cho HCNG, HCCV ký ngày 17/7/1977; Công hàm trao đổi năm
1993; Hiệp định miễn thị thực cho HCPT ký ngày 05/03/2004, có hiệu lực từ ngày
01/07/2004; Thoả thuận về việc tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện, hàng
hoá qua lại biên giới nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc khuyến khích phát triển hợp tác đầu
tư, thương mại giữa hai nước ký ngày 14/9/2007 ( Thoả thuận Hà Nội năm 2007 ).
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCNG, HCCV, không quy định rõ thời gian tạm trú.
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT đi việc công (có tem AB của Việt Nam hoặc ký
hiệu SERVICE của Lào), cụ thể:
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT đi việc công (thuộc mọi thành phần kinh tế và
các tổ chức có tƣ cách pháp nhân) thực hiện các hợp đồng thƣơng mại, lao động, đầu tƣ
và các dự án hợp tác. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh, chủ dự án hoặc ngƣời
sử dụng lao động phải làm đầy đủ các thủ tục đăng ký cƣ trú cho ngƣời lao động theo
qui định hiện hành của mỗi nƣớc.
- Công dân hai nƣớc có Thẻ lao động và Thẻ tạm trú đƣợc miễn thị thực khi xuất cảnh,
nhập cảnh trong thời hạn của Thẻ tạm trú. Giấy phép lao động và Thẻ tạm trú đƣợc cấp
theo thời hạn của các hợp đồng thƣơng mại, lao động, đầu tƣ, các dự án hợp tác và
đƣợc gia hạn với thời hạn tối đa 12 tháng một lần.
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT đi việc công là học sinh, sinh viên, thực tập sinh
theo chƣơng trình hợp tác giữa hai Chính phủ hoặc giữa các tổ chức quốc doanh hai
nƣớc. Thời hạn cƣ trú đƣợc cấp phù hợp với thời hạn của chƣơng trình hợp tác.
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng với thời gian
tạm trú không quá 30 ngày. Ngƣời có nhu cầu nhập cảnh trên 30 ngày phải xin thị thực
trƣớc; thời gian tạm trú có thể đƣợc gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần 30 ngày. Lệ phí cấp
hoặc gia hạn thị thực thống nhất hai Bên là 20USD/thị thực, thu bằng tiền VND và
LAK hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi (theo tỷ giá của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và
Ngân hàng Ngoại thƣơng Lào công bố tại thời điểm thu).
Malaysia (trao đổi công hàm, có hiệu lực từ ngày 25/11/2001):
- Miễn thị thực cho ngƣời mang các loại hộ HC, với thời gian tạm trú không quá 30
ngày và với những mục đích sau: du lịch; tham dự các hoạt động thông tấn, báo chí; đi
việc công; thăm thân nhân; đàm phán thƣơng mại; đầu tƣ; tham dự các hoạt động thể
thao; tham dự các hội nghị, hội thảo.
- Miễn thị thực trong suốt nhiệm kỳ công tác đối với thành viên CQĐDNG, CQLS
mang HCNG, HCCV và thành viên gia đình họ mang HCNG, HCCV. Họ và tên của
những ngƣời này phải đƣợc thông báo cho nƣớc tiếp nhận 14 ngày trƣớc khi nhập cảnh.
Liên bang (Hiệp định ký ngày 28/10/1993, có hiệu lực từ ngày 20/2/1994; công hàm sửa đổi bổ
93
Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT, thời gian tạm trú không quá 21 ngày với điều
kiện hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 6 tháng và có vé máy bay khứ hồi hoặc đi tiếp
nƣớc khác.
Thái Lan (Hiệp định ký ngày 12/3/1997, có hiệu lực từ ngày 10/5/1997; Nghị định thư sửa đổi
Hiệp định nói trên ký ngày 20/02/2004, có hiệu lực từ ngày ký):
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCNG, HCCV với thời gian tạm trú không quá 30
ngày.
- Miễn thị thực trong suốt nhiệm kỳ công tác đối với thành viên CQĐDNG, CQLS,
TCQT cũng nhƣ vợ hoặc chồng và con cùng đi mang HCNG, HCCV. Trong vòng 30
ngày kể từ ngày nhập cảnh, họ phải hoàn thành thủ tục đăng ký tạm trú tại nƣớc sở tại.
(Hiệp định ký ngày 9/5/2000, có hiệu lực từ ngày 9/7/2000):
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT với thời gian tạm trú không quá 30 ngày.
Singapore (trao đổi công hàm, có hiệu lực từ 10/5/1997) :
- Việt Nam miễn thị thực cho công dân Xin-ga-po mang HCNG, HCCV với thời hạn
tạm trú không quá 90 ngày hoặc trong suốt nhiệm kỳ công tác chính thức đối với những
ngƣời là thành viên CQĐDNG, CQLS và thành viên gia đình của những ngƣời đó.
- Xin-ga-po miễn thị thực cho công dân Việt Nam mang HCNG, HCCV.
(trao đổi công hàm miễn thị thực cho HCPT, có hiệu lực đối với công dân Việt Nam từ
ngày 10/11/2003, đối với công dân Xin-ga-po từ ngày 01/12/2003):
- Miễn thị thực cho ngƣời mang HCPT, thời gian tạm trú không quá 30 ngày, với điều
kiện hộ chiếu còn giá trị ít nhất 6 tháng và có vé khứ hồi hoặc vé đi tiếp nƣớc khác, có
khả năng tài chính chi trả trong thời gian tạm trú và có đủ các điều kiện cần thiết để đi
tiếp nƣớc khác, bao gồm cả thị thực.
Đan Mạch, Từ 1/5/2005, công dân Đan Mạch, Na Uy, Phần Lan, Thuỵ Điển không phân biệt loại
Na Uy, hộ chiếu và mục đích nhập cảnh đƣợc miễn thị thực nhập xuất cảnh Việt Nam với thời
Phần Lan, hạn tạm trú không quá 15 ngày
Thụy Điển
95
PHỤ LỤC 5: Kết quả kiểm định thừa biến với ba biến HRTG, ROOM và
VISA
Kiểm định thừa biến đối với biến HRTG:
Redundant Variables: LOG(HRTG)
Test Equation:
Dependent Variable: LOG(VISIT)
Method: Least Squares
Date: 04/02/13 Time: 08:19
Sample: 1990 2011
Included observations: 22
Test Equation:
Dependent Variable: LOG(VISIT)
Method: Least Squares
Date: 04/02/13 Time: 08:21
Sample: 1990 2011
Included observations: 22
Test Equation:
Dependent Variable: LOG(VISIT)
Method: Least Squares
Date: 04/02/13 Time: 08:22
Sample: 1990 2011
Included observations: 22
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 04/02/13 Time: 08:35
Sample: 1990 2011
Included observations: 22
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 04/02/13 Time: 10:50
Sample: 1990 2011
Included observations: 22