Professional Documents
Culture Documents
NĐ9 bt2
NĐ9 bt2
NĐ9 bt2
Nhận định sai . Mỗi vụ án có tính chất của vụ án đó nên nội dung
chứng minh ở từng vụ án khác nhau. Do đó, trong mỗi vụ án trên cơ sở
những nội dung quy định tại Điều 85 BLTTHS, cơ quan tiến hành tố
tụng cần xác định giới hạn, phạm vi chứng minh phù hợp với tình hình
cụ thể nhằm làm rõ bản chất của vụ án. Cụ thể như sau:
Đối với người bị buộc tội là người chưa thành niên, thì cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cần phải xác định rõ rõ thêm
những nội dung sau:
- Tuổi, mức độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận
thức về hành vi phạm tội của người chưa thành niên.
- Ðiều kiện sinh sống và giáo dục.
- Có hay không có người thành niên xúi giục.
- Nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội.
Đối với pháp nhân bị buộc tội thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng cần phải xác định rõ:
- Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và
những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của
pháp nhân theo quy định của Bộ luật hình sự.
- Lỗi của pháp nhân và lỗi của cá nhân là thành viên của pháp
nhân.
- Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân
gây ra.
- Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và
những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm, miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
- Nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội (Điều 441 BLTTHS).
Bài tập 2
A là đối tượng có tiền án, tiền sự đã cùng B mua bán trái phép chất ma
túy. CQĐT khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối với A và ra lệnh tạm
giam. Xác định A là người nơi khác đến nên CQĐT cho rằng có thể còn
đồng phạm là người địa phương. CQĐT đã bố trí N (một chiến sĩ trinh
sát hình sự) vào cùng giam chung với A. Qua khai thác, N được A cho
biết B đã cùng thực hiện tội phạm với mình. N báo với CQĐT và cơ
quan này ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với B và sau
đó khởi tố bị can về tội mua bán trái phép chất ma túy. Trong quá trình
điều tra, do B chối tội nên CQĐT cho A và B đối chất nhưng không có
kết quả. Tuy nhiên, khi gọi N vào đối chất thì A và B đã nhận tội.
Câu hỏi:
1.Lời khai của N có được coi là nguồn chứng cứ không? Tại
sao?
- Lời khai của N được coi là nguồn chứng cứ. Theo điểm b
khoản 1 điều 87 BLTTHS 2015 thì chứng cứ được thu thập , xác định từ
lòi khai
2.Giả sử cuộc trò chuyện giữa A và N trong trại tạm giam được
N bí mật ghi âm lại thì băng ghi âm có được sử dụng làm nguồn
chứng cứ để chứng minh tội phạm không? Tại sao?
Theo quy định , bản ghi âm được coi là một hình thức dữ liệu điện
tử, nguồn chứng cứ trong vụ án hình sự.
Dữ liệu điện tử là một trong những nguồn chứng cứ trong tố tụng
hình sự. Cụ thể, Điều 99 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định:
1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc
dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi
phương tiện điện tử.
2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính,
mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách
thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo
đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định
người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.