Báo Cáo Thiết Kế Anten Vi Dải

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Tổng quan Anten

Các thông số cơ bản của Anten:

- Trở kháng vào của Anten

Thành phần kháng của anten được xác định bởi đặc tính phân bố dòng điện và điện áp
dọc theo anten và có thể tính toán theo các biểu thức của đường dây truyền sóng trong
một số trường hợp cụ thể:
- Trở kháng vào của anten ngoài ra còn phụ thuộc vào kích thước hình học của anten và
trong một số trường hợp còn phụ thuộc vào vật đặt gần anten.
- Việc phối hợp trở kháng giữa đầu ra của máy thu với đầu vào của anten giúp cho có thể
truyền năng lượng với hiệu suất cao từ máy phát đến máy thu
The antenna resistance component is determined by the characteristic of
the current and voltage distribution along the antenna and can be
calculated according to the expression of the transmission line in some
specific cases:
- The input impedance of the antenna also depends on the geometry of the
antenna and in some cases depends on the object placed near the antenna.
- Combining the impedance between the receiver's output and the
antenna's input helps transmit energy with high efficiency from the
transmitter to the receiver.

- Hiệu suất Anten

Hiệu suất của anten đặc trưng cho quá trình chuyển đổi năng lượng của anten.Hiệu suất
anten bằng tỷ số của công suất bức xạ và công suất đưa vào anten.
Pbx
ηA=
PA
Ta có: P A =Pbx + Pth
Trong đó gọi Pth là công suất tổn hao
The antenna performance shows the energy conversion of the antenna. The
antenna performance is equal to the ratio of the radiated power and the
antenna's power input.

- Hệ số định hướng
- Số lần phải tăng công suất bức xạ khi chuyển từ anten có hướng tính sang anten vô
hướng mà vẫn giữ nguyên giá trị cường độ trường tại điểm thu ứng với hướng
(θ,φ) nào đó được gọi là hệ số định hướng D(θ,φ).
The number of times the radiated capacity must be increased when switching
from the directional antenna to the scalar antenna but still retaining the
field strength value at a point corresponding to the direction (θ, φ) is
called a directional D ( θ, φ).
Hệ số tăng ích của anten G(θ,φ) chính là số lần cần thiết phải tăng công suất dựa vào hệ
thống anten khi chuyển từ một anten có hướng sang một anten vô hướng để sao cho vẫn
giữ nguyên cường độ trường tại điểm thu theo hướng đã xác định (θ,φ).
G(θ,φ) = η A D(θ ,φ)
The gain factor of the G antenna (θ, φ) is the number of times it is necessary
to increase the capacity based on the antenna system when switching from the
directional antenna with direction to the scalar antenna but still retaining
the field strength value at a point corresponding to the specified direction
(θ, φ).
G (θ, φ) = η_A D (θ, φ)
- Đồ thị tính hướng
- The graph shows the relative change of the radiation field amplitude in
the direction of survey when the survey distance is constant.
Đồ thị biểu diễn sự biến đổi tương đối của trường bức xạ theo hướng khảo sát khi cự
ly khảo sát là không đổi.
- Tính phân cực của anten
Dạng phân cực sóng được định nghĩa là hình chiếu của điểm đầu mút của vecto cường độ
điện trường lên mặt phẳng vuông góc với phương lan truyền của sóng.
Khi thiết kế anten, việc chọn dạng phân cực tùy thuộc vào ứng dụng.
Wave polarization is defined as the projection of the tip of the vector of the
electric field strength on the plane perpendicular to the propagation
direction of the wave.
When designing an antenna, the choice of polarity depends on the application.
- Băng thông
- Định nghĩa: Là khoảng tần số mà mà trong đó hiệu suất của anten thỏa mãn một
vài tiêu chuẩn nhất định. Chẳng hạn như trở kháng vào, giản đồ, độ rộng chùm,
phân cực, cấp thùy bên, hệ số tăng ích, hướng chùm, hiệu suất bức xạ đạt giá trị có
thể chấp nhận được.
Khi anten hoạt động với các đặc tính có thể chấp nhận được,với anten dải rộng
băng thông thường được biểu diễn là tỉ số của tần số trên và tần số dưới
f max
BW =
f mịn
Definition: The frequency range in which the antenna performance satisfies
certain criteria. For example, input impedance, schematic, beam width,
polarization, lateral lobe level, gain coefficient, beam direction, radiation
efficiency are acceptable values.
When the antenna operates with acceptable properties, with the usual broadband
band antenna represented as the ratio of upper and lower frequencies
BW = f_max / f_min

Báo cáo về anten vi dải

- Khái niệm
Anten vi dải có cấu hình đơn giản được mô tả bao gồm một patch phát xạ nằm trên
một mặt của chất nền có điện môi, mặt dưới chất nền là mặt phẳng đất.
Patch là vật liệu dẫn điện thường là đồng hay vàng và có vài hình dạng chung
được sử dụng
- Ưu điểm
Có thể tạo các phân cực tuyến tính hay tròn bằng cách thay đổi các phương pháp
tiếp điện.
Dễ dàng chế tạo các anten hoạt động nhiều dải tần
Các đường tiếp điện và phối hợp trở kháng có thể in cùng với cấu trúc anten.
Trọng lượng nhẹ, giá sản xuất thấp, dễ gắn lên các đối tượng khác, phù hợp nhiều
ứng dụng
- Nhược điểm
Hầu hết anten vi dải bức xạ trong nửa không gian
Băng thông nhỏ
Giới hạn độ tăng ích cực đại
Công suất cho phép thấp
Xuất hiện các sóng mặt
Hiệu xuất bức xạ kém.

You might also like