Professional Documents
Culture Documents
11. Vật liệu sát khuẩn, khử khuẩn, tiệt khuẩn (mindmap)
11. Vật liệu sát khuẩn, khử khuẩn, tiệt khuẩn (mindmap)
11. Vật liệu sát khuẩn, khử khuẩn, tiệt khuẩn (mindmap)
Khử khuẩn mức độ cao (High level là quá trình tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật
disinfection) và một số bào tử vi khuẩn.
Một số thuật ngữ
cần phân biệt là quá trình khử được M.tuberculosis,
Khử khuẩn mức độ trung bình ( vi khuẩn sinh dưỡng, virus và nấm, nhưng
Intermediate-level disinfection) không tiêu diệt được bào tử vi khuẩn.
Mức độ diệt khuẩn của dung tiêu diệt được các vi khuẩn thông thường
dịch KK Khử khuẩn mức độ thấp (Low-level như một vài virus và nấm, nhưng không
disinfection) tiêu diệt được bào tử vi khuẩn
• Didadehyde bão hoà, sử dụng như một chất tiệt khuẩn và khử khuẩn ở mức độ cao cho các dụng cụ kém Khử nhiễm (Decontamination)
chịu nhiệt
• Công thức hóa học khi ở dạng dung dịch nồng độ hoạt chất giải phóng 2%-2,5%
• Có khả năng diệt bào tử khi được kiềm hoá ở pH từ 7,5 – 8,5
• Cơ chế tác động: kiềm hoá các nhóm sulfhyfral, hydroxyl, carboxyl, amino của VSV à thay đổi cấu trúc DNA,
RNA, protein Áp dụng trong trường hợp DC bán thiết yếu khi không thể áp dụng TK
• Hoạt tính diệt khuẩn mạnh, phổ rộng
• Không ăn mòn dụng cụ (dạng kiềm)
Làm sạch với enzyme và lau khô trước khi ngâm hóa chất KK
• Không bị thay đổi khi có mặt chất hữu cơ (đờm, máu, mủ)
• Hiệu lực trong dung dịch giảm mạnh: kiểm tra thường xuyên bằng test chỉ thị màu
• Có thể gây viêm da, kích ứng niêm mạc mũi (mùi hăng), mắt do phơi nhiễm khi chậu ngâm ko được đậy kín Các dung dịch enzyme (hoặc chất tẩy rửa) sau mỗi lần sử dụng phải được đổ bỏ (
hoặc hệ thống thông khí kém theo khuyến cáo của nhà sản xuất), vì nguy cơ dung dịch đó đã bị nhiễm bẩn và
-> trang bị PPE, dung dịch lưu chậu kín, tốc độ trao đổi khí 7-15 luồng /giờ Glutaraldehyde có thể là môi trường tốt cho vi khuẩn phát triển sau đó lây nhiễm vào DC
mức độ cao
Hoạt tính diệt khuẩn tốt, diệt VK, VR, nấm, bào tử
• Cơ chế tác dụng: phá huỷ gốc hydroxyl tự do, thay đổi cấu trúc màng lipd, DNA của tế bào VSV, ức chế sản
xuất men catalase của VK Áp dụng cho những DC tiếp xúc với da nguyên vẹn (DC không thiết yếu)
• Có tính khử khuẩn cao, thường sử dụng khử khuẩn bề mặt cố định
• Dung dịch 6-25% có tác dụng tiệt khuẩn, phổ biến: 7,5% Chọn lựa hóa chất KK mức độ trung bình và thấp
• Hydrogen peroxide 5% bất hoạt >105 VK lao đa kháng thuốc sau 10 phút tương hợp với DC theo khuyến cáo của NSX.
• 30 phút bất hoạt các vr bại liệt, viêm gan A
• Hiệu quả diệt khuẩn Hydrogen peroxide 10% tương đương với glutaraldehyde 2% trong 20 phút
• Làm đổi màu dụng cụ Hydrogen peroxide Lau khô trước khi ngâm hóa chất KK.
Bảo đảm nồng độ và thời gian ngâm theo đúng khuyến cáo của nhà sản
xuất. Ngâm ngập DC hoàn toàn vào hóa chất. Kiểm tra nồng độ hóa chất
• Tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn rộng (hầu hết các loại VK) Khử khuẩn mức độ trung bình theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
• Cơ chế tác dụng: oxy hoá các liên kết sulfhydral và liên kết sulfut trong protein VSV à thay
đổi cấu trúc protein
và thấp
• Sản phẩm phân huỷ sau sử dụng không gây hại con người và môi trường Tráng DC bằng nước sạch sau khi ngâm KK
• Không lưu lại trên bề mặt dụng cụ sau khử khuẩn, không bị ảnh hưởng khi có mặt các chất
hữu cơ Làm khô DC và bảo quản trong điều kiện sạch.
• Diệt bào tử ở nhiệt độ thấp
• Pha loãng không có tính ổn định cao do quá trình thuỷ phân dung dịch à thời hạn sử dụng
không quá 24h
• Dung dịch nồng độ 0,2% ở 50oC: tiệt khuẩn tốt
• Có thể gây mất độ bóng, ăn mòn dụng cụ DC đưa vào mô, mạch máu và các khoang
• Đắt tiền Paracetic acid (acid peroxyacetic-PAA) vô khuẩn. VD: DC phẫu thuật, DC cấy ghép
và những đầu dò sóng siêu âm
Dụng cụ thiết yếu (Critical Items): phải TK
TK trước và sau khi sử dụng.
Ức chế quá trình chuyển hoá cần cho sinh sản Nguy cơ lây nhiễm cao nhất, cần làm sạch và tiệt khuẩn
Thiết yếu nhiệt
Kìm khuẩn
Vật dụng tiếp xúc mật thiết: cắt xương hay xuyên qua mô
mềm. Những vật dụng này mang nguy cơ lây nhiễm cao nhất.
• Diệt khuẩn, diệt lao, diệt nấm, diệt virut
• Phản ứng nhanh
Cơ chế tác động Làm sạch và TK bằng nhiệt trước khi sử dụng (
• Không ăn mòn
• Không nhuộm IA)
• Được sử dụng để khử khuẩn các bề mặt nhỏ, chẳng hạn như nút cao su
trên lọ thuốc Tiếp xúc da, niêm mạc tổn thương, không xâm nhập vào
• Không có dư lượng độc hại mô mềm hay mô xương
• Không có tính sát thương Ưu điểm
Dụng cụ khám, tay khoan, dụng cụ chữa răng, phục hình
• Tác dụng chậm chống lại vi rút không vỏ bọc
• Không có đặc tính tẩy rửa hoặc làm sạch
Nguy cơ lây nhiễm trung bình, cần làm sạch và tiệt khuẩn
• Làm hỏng một số dụng cụ (ví dụ như cao su cứng lại, keo bị hỏng)
nhiệt
• Dễ cháy (số lượng lớn cần bảo quản đặc biệt)
• Bốc hơi nhanh, gây khó khăn cho việc tuân thủ thời gian tiếp xúc
• Không được khuyến khích sử dụng trên các bề mặt lớn Tiếp xúc da, niêm mạc tổn thương. Chúng có nguy cơ lây
• Bùng phát do cồn bị ô nhiễm Nhược điểm nhiễm thấp hơn so với nhóm dụng cụ thiết yếu
Vật liệu sát khuẩn, Bán thiết yếu Làm sạch và vô khuẩn bằng nhiệt trước khi sử dụng (IB).
• Là một guanide bisbication
• Bám dính, phá vỡ màng tế bào chất của VK, kết tủa các thành phần tế bào khử khuẩn, tiệt khuẩn Phân loại dụng cụ trong nha Dùng các vật dụng chịu nhiệt thay cho các vật dụng
• Vẫn hiệu quả đáng kể khi có sự hiện diện của chất hữu cơ không chịu nhiệt bất cứ khi nào có thể (IB).
• Làm giảm nồng độ đáng kể các VSV với 1 lần sử dụng duy nhất, tuy nhiên cần lặp lại khoa
• Dạng hoạt động tích tụ trong biểu mô thời gian dài à tính kéo dài è rào cản chủng VK tạm trú
• Nồng độ cao hiệu quả hơn Đối với các vật dụng không chịu nhiệt và bán thiết yếu,
• Hoạt động kháng khuẩn tức thì thấp hơn 0,5 – 1% so với cồn xử lý dùng chất khử khuẩn mức cao theo tiêu chuẩn
• CHG thêm vào cồn tăng hiệu quả đáng kể so với cồn đơn lẻ FDA hay phương pháp vô khuẩn nhiệt độ thấp (như
• Ít hấp thu qua da và ít dị ứng, tiếp xúc mắt gây viêm kết mạc, liên quan đến nồng độ và tần suất sử dụng Chlorhexidine gluconate (CHG) ethylene oxide). Theo hướng dẫn nhà sản xuất (IB)
Bảo đảm các vật dụng này được bảo vệ bằng hàng rào vật lý
Ức chế phản ứng tạo enzyme cần thiết cho quá trình chuyển hoá trong tế bào VK
hay làm sạch (hay nếu thấy nhiễm bẩn, làm sạch và khử
khuẩn) sau mỗi lần sử dụng bằng các chất khử khuẩn chuẩn
Thay đổi bản chất protein Cơ chế tác dụng của EPA. Nếu thấy bẩn, dùng khử khuẩn mức trung bình (IB).
Hoá chất khử khuẩn mức
Bất hoạt acid nucleic của VK độ trung bình và thấp
• Giá thành không cao Số lượng và vị trí của tác nhân gây bệnh trên DC
• Tác dụng nhanh Chlorine và hợp chất chlorine
• Không bị ảnh hưởng bởi độ cứng của nước Khả năng bất hoạt các vi khuẩn của hóa chất khử
• Có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau khuẩn
• Dễ rửa sạch, không để lại chất tồn dư gây kích ứng Ưu điểm
• Hợp chất thuộc nhóm phenolic được tạo thành khi các nhóm chức như phenyl, alkyl, benzen, halogen được thay thế 1 Cần chú ý chọn lựa hóa chất không bị bất hoạt bởi các vi khuẩn cũng như ít bị
nguyên tử hydro trong cấu trúc vòng thơm đề kháng nhất để KK,TK
• Orthophenylphenol và orthobenzyl-para chlorophenol: quy trình khử khuẩn tại bệnh viện: chất tẩy rửa bề mặt trong
phòng xét nghiệm, dụng cụ vật dụng y tế không thiết yếu (cần khử khuẩn thông thường) Việc chọn lựa một hóa chất phải tính đến cả một chu trình TK, thời gian tiếp
• Para chlorometaxylenol (PCMX): chất bảo quản mỹ phẩm, chất sát khuẩn trong xà phòng (0,3-0,75%)à hấp thụ qua da, Khả năng bất hoạt các vi khuẩn xúc của hóa chất có thể tiêu diệt được hầu hết các tác nhân gây bệnh là một
dung nạp tốt, không dị ứng, tác dụng chậm hơn CHG hay iodophor của hóa chất khử khuẩn việc làm cần thiết ở mỗi cơ sở KBCB.
• Chlorophenol diệt khuẩn ống tuỷ
• Cơ chế hoạt động: nồng độ cao: xâm nhập tế bào, phá vỡ vách tế bào của VSV, nồng độ thấp: bất hoạt enzym thiết yếu
của VSV dẫn đến thiếu hụt enzym chuyển hoá tại vách tế bào
• Hiệu quả kháng khuẩn cao với vi khuẩn gram dương, trung với vk kao và gram âm, virus
• Ít bị ảnh hưởng bởi chất hữu cơ nhưng bị vô hiệu hoá bởi chất hoạt diện không ion Trong điều kiện chuẩn để thực hiện KK, các hóa chất KK muốn gia tăng mức
• Không sử dụng cho dụng cụ nguy cơ nhiễm khuẩn trung bình Phenolic tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà mình mong muốn đạt được, đều phải tính
đến thời gian tiếp xúc với hóa chất. Khi muốn tiêu diệt được 104 M.
tuberculosis trong 5 phút, cần phải sử dụng cồn isopropyl 70%. Trong khi đó
nếu dùng phenolic phải mất đến 2- 3 giờ tiếp xúc
1. Phải có phổ kháng khuẩn rộng Nồng độ và hiệu quả của hóa
chất khử khuẩn
2. Tác dụng nhanh
Độ ẩm là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến tác dụng KK, TK của
7. Dễ dàng sử dụng Đặc tính của hoá chất các hóa chất dạng khí như là ETO (Ethylen oxide), chlorine dioxide,
khử khuẩn lý tưởng Những yếu tố vật lý và hóa học formaldehyde. 5
8. Không mùi hoặc có mùi dễ chịu của hóa chất khử khuẩn
Độ cứng của nước cao (quyết định bởi nồng độ cao của một số
9. Kinh tế cation kim loại như canxi, magiê) làm giảm khả năng diệt khuẩn và
có thể gây lắng đọng làm hỏng các DC kim loại.
10. Có khả năng pha loãng
Do vậy quá trình làm sạch loại bỏ hoàn toàn chất hữu cơ, vô cơ bám trên bề mặt, khe, khớp và
trong lòng DC là việc làm hết sức quan trọng, quyết định rất nhiều tới chất lượng KK, TK các
• Alcohol DC.
• Chlorhexidine gluconate (CHG) Chất hữu cơ và vô cơ
• Chlorine và hợp chất chlorine
• Iodine và iodophor
• Ammonium bậc 4
• Phenolic KK mức độ trung bình và thấp
Các DC khi được KK, TK phải tuyệt đối tuân thủ thời gian tiếp xúc tối thiểu với hóa
chất. Thời gian tiếp xúc này thường được quy định rất rõ bởi nhà sản xuất và được
ghi rõ trong hướng dẫn sử dụng.
• Glutaraldehyde
• Orthopthaladehyde (OPA)
• Hydrogen peroxide Một số hoá chất khử khuẩn và
• Formaldehyde
Thời gian tiếp xúc với hóa chất
tiệt khuẩn thường sử dụng
• Paracetic acid (acid peroxyaceticPAA) KK mức độ cao và tiệt khuẩn
trong thực hành nha khoa
Các vi sinh vật có thể được bảo vệ khỏi tác dụng của khóa chất KK, TK do khả năng tiết
ra những chất sinh học có khả năng tạo thành màng sinh học, bao quanh vi khuẩn và
dính với bề mặt DC và làm khó khăn trong việc làm sạch DC nhất là những DC dạng
ống.
Những vi sinh vật có khả năng tạo màng sinh học này đều có khả năng đề kháng
cao với hóa chất KK, TK và gấp 1000 lần so với những vi sinh vật không có khả
năng tạo ra màng sinh học
Do vậy khi chọn lựa hóa chất KK phải tính đến khả năng này của một số vi khuẩn như
Staphylococcus, các trực khuẩn gram âm, khi xử lý những DC như : nội soi, máy tạo Các màng sinh học do vi khuẩn
nhịp, mắt kính, hệ thống chạy thận nhân tạo, ống thông mạch máu và ống thông tạo ra (Biofilm)
đường tiểu. Một số enzyme và chất tẩy rửa có thể làm hòa tan và giảm sự tạo thành
những chất sinh học này.