STANDARD GUIDE FOR TESTING WATER-BORNE ARCHITECTURAL COATINGS
TIÊU CHUẨN KIỂM TRA LỚP PHỦ (SƠN) KIẾN TRÚC GỐC NƯỚC
1. Phạm vi áp dụng D 215 Practice for the Chemical
1.1. Tiêu chuẩn này đưa ra các thông Analysis of White Linseed tin hướng dẫn, kiểm tra lớp phủ gốc Oil Paints nước sử dụng cho bề mặt nội thất, D 344 Test Methods for Relative ngoại thất hoặc cả 2. Các thông tin Hiding Power of Paints by này cần được lựa chọn phù hợp với the Visual Evaluation of Brushouts từng công việc cụ thể (chi tiết tại D 358 Specification for Wood to be Bảng 1 – 2) Used as Panels in 1.2. Hướng dẫn này bao gồm quy Weathering Tests of Coatings định các loại lớp phủ hữu cơ sau: D 522 Test Methods for Mandrel (1) Sơn nội thất latex Bend Test of Attached (2) Sơn ngoại thất latex Organic Coatings (3) Sơn sàn chống thấm D 523 Test Method for Specular (4) Sơn bóng nội thất Gloss 1.2.1. Mỗi dạng kiểm tra được thiết D 562 Test Method for Consistency kế để thi công đánh giá bằng of Paints Measuring nhiều phương pháp khác nhau Krebs Unit (KU) Viscosity Using a như quét, lăn, phun,… hoặc Stormer-Type Viscometer trên các loại bề mặt khác nhau D 660 Test Method for Evaluating như: gỗ, thép, thạch cao,… Degree of Checking of 1.3. Các đơn vị sư dụng hệ đơn vị Exterior Paints chuẩn SI D 661 Test Method for Evaluating 1.4. Tiêu chuẩn này không đề cập tới Degree of Cracking of các vấn đề an toàn cho người sử dụng Exterior Paints tiêu chuẩn, Người sử dụng có trách D 662 Test Method for Evaluating nhiệm tự đảm bảo an toàn sức khỏe Degree of Erosion of và các quy định giới hạn trước khi sử Exterior Paints dụng. D 772 Test Method for Evaluating 2. Tài liệu viện dẫn Degree of Flaking (Scaling) of 2.1. Tiêu chuẩn ASTM: Exterior Paints D 16 Terminology for Paint, Related D 869 Test Method for Evaluating Coatings, Materials Degree of Settling of and Applications Paint D 185 Test Methods for Coarse D 968 Test Methods for Abrasion Particles in Pigments, Resistance of Organic Pastes, and Paints Coatings by Falling Abrasive D 1006 Practice for Conducting D 2243 Test Method for Freeze- Exterior Exposure Tests of Thaw Resistance of WaterBorne Paints on Wood Coatings D 1014 Practice for Conducting D 2244 Practice for Calculation of Exterior Exposure Tests of Color Differences from Paints on Steel Instrumentally Measured Color D 1210 Test Method for Fineness of Coordinates Dispersion of Pigment1 Vehicle D 2369 Test Method for Volatile Systems by Hegman-Type Gage Content of Coatings D 1296 Test Method for Odor of D 2370 Test Method for Tensile Volatile Solvents and Properties of Organic Diluents Coatings D 1308 Test Method for Effect of D 2486 Test Methods for Scrub Household Chemicals on Resistance of Flat Wall Clear and Pigmented Organic Paints Finishes D 2574 Test Method for Resistance D 1475 Test Method for Density of of Emulsion Paints in Liquid Coatings, Inks, the Container to Attack by and Related Products Microorganisms D 1554 Terminology Relating to D 2805 Test Method for Hiding Wood-Base Fiber and Power of Paints by Reflectometry Particle Panel Materials D 3168 Practice for Qualitative D 1640 Test Methods for Drying, Identification of Polymers Curing, or Film Formation of Organic in Emulsion Paints Coatings at Room Temperature D 3258 Test Method for Porosity of D 1729 Practice for Visual Appraisal Paint Films of Colors and Color D 3273 Test Method for Resistance Differences of Diffusely-Illuminated to Growth of Mold on Opaque Materials the Surface of Interior Coatings in an D 1849 Test Method for Package Environmental Stability of Paint Chamber D 2064 Test Method for Print D 3359 Test Methods for Measuring Resistance of Architectural Adhesion by Tape Test Paints D 3450 Test Method for Washability D 2196 Test Methods for Rheological Properties of Interior Properties of NonNewtonian Architectural Coatings Materials by Rotational (Brookfield D 3456 Practice for Determining by Type) Exterior Exposure Viscometer Tests the Susceptibility of Paint D 2197 Test Method for Adhesion of Films to Microbiological Organic Coatings by Attack Scrape Adhesion D 3719 Test Method for Quantifying D 4287 Test Method for High-Shear Dirt Collection on Viscosity Using a Coated Exterior Panels Cone/Plate Viscometer D 3723 Test Method for Pigment D 4400 Test Methods for Sag Content of Water Emulsion Paints by Resistance of Paints Using a Low-Temperature Ashing Multinotch Applicator D 3730 Guide for Testing High- D 4585 Practice for Testing Water Performance Interior Architectural Resistance of Coatings Wall Coatings Using Controlled Condensation D 3792 Test Method for Water D 4707 Test Method for Measuring Content of Coatings by Paint Spatter Resistance Direct Injection into a Gas During Roller Application Chromatograph D 4828 Test Methods for Practical D 3793 Test Method for Low- Washability of Organic Temperature Coalescence of Coatings Latex Paint Films D 4946 Test Method for Blocking D 3925 Practice for Sampling Liquid Resistance of Architectural Paints Paints and Related D 4958 Test Method for Comparison Pigmented Coatings of the Brush Drag of D 3928 Test Method for Evaluation Latex Paints of Gloss or Sheen D 5068 Practice for Preparation of Uniformity Paint Brushes for Evaluation D 3960 Practice for Determining D 5069 Practice for Preparation of Volatile Organic Compound (VOC) Paint-Roller Covers for Content of Paints and Related Evaluation Coatings D 5179 Test Method for Measuring D 4017 Test Method for Water in Adhesion of Organic Paints and Paint Materials Coatings to Plastic Substrates by by Karl Fischer Method Direct Tensile Testing D 4060 Test Method for Abrasion D 5895 Test Methods for Evaluating Resistance of Organic Drying or Curing Coatings by the Taber Abraser During Film Formation of Organic D 4062 Test Method for Leveling of Coatings Using Mechanical Paints by Draw-Down Recorders Method D 6037 Test Methods for Dry D 4213 Test Method for Scrub Abrasion Mar Resistance of Resistance of Paints by High Gloss Coatings Abrasion Weight Loss E 70 Test Method for pH of Aqueous D 4214 Test Methods for Evaluating Solutions With the the Degree of Chalking of Exterior Glass Electrode Paint Films E 105 Practice for Probability Sampling of Materials E 1347 Test Method for Color and 4.1.3. Chuẩn bị bề mặt – Tùy vào bề Color-Difference Measurement of mặt vật liệu mà có các cách xử Tristimulus (Filter) Colorimetry lý bề mặt khác nhau, vd như: 2.2 U.S. Federal Test Method làm sạch bằng phương pháp Standard No. 141D:4 khô (quét, chà, khí nén,..) hoặc 2131 Application of Sprayed Films phương pháp ướt (dung hơi 3011 Condition in Container nước, chất tẩy, chất ngũ hóa, 4541 Working Properties and …) Appearance of Dried Film 4.1.4. Chất lượng sơn lót và thời gian 6301 Wet Adhesion (Tape Test). thi công lớp phủ kế tiếp, đảm 3. Thuật ngữ bảo lớp phủ đã đóng rắn trong Tham khảo mục thuật ngữ của chuẩn thời gian tối thiểu trước khi ASTM D16 và ASTM D1554 phủ lớp sơn mới. 4. Các điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng 4.1.5. Nhiệt độ - độ ẩm của lớp phủ chống thấm nước. trong quá trình thi công. Vì 4.1. Trước khi sơn các lớp phủ này đều chứa 4.1.1. Loại bề mặt – Kết cấu bề mặt nước trên bề mặt nên không cần sơn không chỉ ảnh hưởng cần phải khô hoàn toàn, tuy tới đặc tính lớp phủ (độ bóng, nhiên nhiệt độ thấp có thể gây đều,…) mà còn là yếu tố để ra sự hình thành màng kém. xác định loại sơn phủ cần sử 4.2. Sau khi sơn dụng. Ví dụ cần sơn lót chống 4.2.1. Phong hóa gỗ - bề mặt gỗ bị thấm cho các bề mặt gỗ, tường phong hóa, nứt rãnh ảnh thạch cao, nền xốp,… Một số hưởng lớn đến hiệu suất của loại bề mặt quen thuộc trong lớp sơn. kiến trúc: kim loại, gỗ hoặc 4.2.2. Kết cấu công trình – nếu công hỗn hợp gỗ (ván ép, ván trình xây dựng lỗi, nứt, ngấm, dăm,..), bê tông, thách cao, xi hay bị ảnh hưởng bởi tuổi tác măng,… có thể khiến lớp sơn phồng 4.1.2. Tình trạng bề mặt – Các điều rộp, bong tróc hoặc vỡ vụn. kiện như độ nhẵn, cứng và độ 4.2.3. Điều kiện môi trường - ảnh sạch quyết định loại sơn được hưởng nhiều tới lớp phủ từ thi công. Các tạp chất phải nhiều yếu tố như thời tiết, được làm sạch và bề mặt phải hướng nắng, gió, môi trường được tạo nhám thích hợp. Nếu đặc biệt như trong hang động, không được làm sạch bề mặt ngập nước,... sẽ làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của lớp phủ, làm mất khả năng bám dính của lớp sơn với nền, ví dụ như: cặn hóa chất, nấm, mốc, chất bôi trơn, dầu mỡ,… 5. Lựa chọn hình thức kiểm tra chuẩn trong khoảng 45g (0,11b) hoặc 5.1. Tùy các điều kiện (a) loại bề mặt: theo thỏa thuận. Sau đó dùng mẫu đi tường, sàn, trần nhà và (b) môi thử nghiệm. trường sử dụng: nội thất, ngoại thất, 6.3. Chỉ định số lượng mẫu cần thiết các loại lớp phủ gốc nước đã được cho mẫu đại diện, tham khảo tiểu phát triển khác nhau. Các phương chuẩn E105 pháp kiểm tra được trình bày trong 7. Thuộc tính lớp phủ bảng 1 và 2 bao gồm tổng quan các 7.1. Điều kiện thùng chứa – chất làm đặc tính của lớp phủ gốc nước nhưng dặc, bột màu và dung môi có thể bị không bắt buộc tất cả với từng loại. tách lớp nếu không được bảo quản Việc lựa chọn phương pháp phải hợp lý. Phương pháp kiểm tra gồm được điều chỉnh bởi kinh nghiệm và các thủ tục để ngăn chặn các thay đổi yêu cầu cụ thể trong từng trường hợp thuộc tính của lớp phủ sau khi lưu riêng biệt cùng với sự thống nhất trữ. Theo phương pháp thử nghiệm giữa người mua và người bán. tại chuẩn 3011 hoặc 141D. 5.2. Người mua hàng cần xác định các 7.2. Các hạt rắn và tạp chất – lớp phủ đặc tính theo nhu cầu sau đó chỉ chọn dạng lỏng phải không có các hạt thô các phương pháp đo lường đặc tính và tạp cặn để có thể tạo màng đồng đó. Sau khi lựa chọn các thử nghiệm nhất, đẹp. Mức hạt thô tối đa là 0,5% mong muốn, người mua phải quyết trọng lượng tổng vật liệu. Xử dụng định yếu tố nào là quan trọng nhất và phương pháp tham chiếu với kích thiết lập các yêu cầu và thông số kỹ thước 325-mesh (45µm), phương thuật tương ứng. Vì các đặc tính của pháp thử D185 lớp phủ thường có xu hướng chống 7.2.1. Một phương pháp nhanh khác lại nhau, ví dụ như độ sáng thấp được sử dụng trong công khiến khả năng tẩy rửa kém, ... Cần nghiệp để xem các hạt thô có cân nhắc để các yếu tố đạt được cân trong màng khô của lớp sơn bằng theo mong muốn. hoàn thiện không là cạo bề 5.3. Hướng dẫn này không chỉ ra tầm mặt của màng bằng thìa hoặc quan trọng của các thử nghiệm khác cạnh kim loại của thước. Các nhau, lý do tương tự ở mục 5.2. hạt có kích thước lớn hơn 325- 6. Lấy mẫu mesh có thể nhìn thấy bằng 6.1. Trước khi lấy mẫu, tình trạng mắt sau khi cạo. dụng cụ lấy mẫu phải đạt chuẩn, vì 7.3. Mật độ - trọng lượng/Gallon – vật chứa hư hỏng sẽ dẫn đến sai lệch Mật độ được đo bằng kilogam/lit = mẫu như: bị bay hơi, biến tính,... g/ml (gallon) được sử dụng để đảm 6.2. Mẫu phù hợp với tiêu chuẩn D bảo sự đồng nhất của 2 mẫu sản 302. Xác định khối lượng riêng theo phẩm thử, được tính toán từ công pound trên kilogam/lit (gallon) phù thức. Phương pháp tham chiếu đưa ra hợp với phương pháp thử D 1475. đưa ra quy trình đo mật độ của lớp Tiếp tục lấy mẫu và xác định tỉ trọng phủ ở nhiệt độ nhất định. Hầu hết các cho đến khi các kết quả liên tiếp đạt loại sơn có mật độ khoảng 1,2-1,4kg/l (10-12 lb/gal). Xác định tỉ trọng với 7.6. Hòa tan chất tạo màu – khả năng tiêu chuẩn D 1475. pha màu của các chất nền trắng với 7.4. Độ phân tán – các sắc tố càng các màu tiêu chuẩn là 1 yêu cầu thiết được phân tán tốt thì sử dụng càng yếu trong thương mại. Nếu các nền hiệu quả. Một phương pháp để đo không tương thích với các màu cơ mức độ phân tán (thường được gọi là bản dẫn đến sắc thái màu sáng, tối độ mịn của hạt nghiền), dùng thước không đồng nhất sẽ được tạo ra. Các gạt lớp phủ lỏng xuống các rãnh có phương pháp thử được thỏa thuận độ sâu khác nhau từ 100-0 µm, là số giữa người mua và người bán. đọc được trên thước đo chuẩn, thể 7.7. Sơn latex có pH thấp có thể ăn hiện độ sâu của rãnh thước mà ở đó mòn các thùng kim loại do có tính những hạt rắn riêng biệt trong sản axit. Để tránh vấn đề này, độ pH của phẩm có thể được nhận rõ. Số đọc sơn thường được ổn định trong nhỏ hơn thể hiện độ phân tán tốt hơn. khoảng từ 5-10, tùy thuộc vào loại Hầu hết các lớp phủ bóng có độ mịn cao su và công thức chung. Độ pH từ 40-7 µm, trong khi các lớp phủ có không quyết định nhiều tới chất độ bóng thấp không yêu cầu độ phân lượng sơn, mà chỉ sử dụng để đảm tán nhỏ. Xác định theo tiêu chuẩn bảo tính đồng nhất của sản phẩm. D1210. Tuy nhiên sự thay đổi độ pH trong 7.4.1. Một số loại sơn nội thất phẳng quá trình bảo quản có thể cho thấy độ có chứa bột màu thô đến ổn định kém. Xác định độ pH theo không thể đo được độ mịn tiêu chuẩn E70. bằng máy mài vì các hạt rắn 7.8. Nguyên tắc đóng gói - Vì sơn đã bị lưỡi gạt mang theo thường không được sử dụng ngay sau 7.5. Mùi – một trong những ưu điểm khi sản xuất nên chúng phải duy trì của sơn latex là chúng chứa ít dung ổn định trong thùng/hộp một thời môi hữu cơ, vì vậy không có mùi đặc gian. Ở nhiệt độ bình thường, hầu hết trưng của sơn phủ dung môi. Tuy các lớp phủ gốc nước có thể được bảo nhiên các thành phần khác như quản trong hơn một năm mà ít thay amoniac cũng có thể gây khó chịu đổi tính chất. Tuy nhiên, việc tiếp xúc trong các không gian nhỏ. Mặc dù trong kho không cách nhiệt hoặc không có tiêu chuẩn ASTM kiểm tra trong quá trình vận chuyển đến nhiệt cụ thể để đánh giá mùi của các lớp độ cao vào mùa hè hoặc nhiệt độ thấp phủ gốc nước nhưng trong công vào mùa đông có thể gây ra những nghiệp người ta vẫn cố gắng đo, thay đổi không thể chấp nhận được chuẩn tính chất này. Quy chuẩn xác đối với các sản phẩm này. Các điều định xem sơn có mùi khó chịu hay kiện không đạt yêu cầu khác có thể không dựa theo thỏa thuận của người xảy ra trong quá trình bảo quản là mua và người bán, thực hiện các biên lắng quá mức và vi sinh vật tấn công. pháp an toàn cho người đánh giá theo 7.8.1. Ổn định nhiệt độ cao – cho tiêu chuẩn D1296. sơn tiếp xúc với nhiệt độ cao có thể sử dụng để kiểm tra độ ổn định của lớp phủ được nhớt quá mức. Nhiều loại sơn đóng gói khi gặp phải các điều latex bị tăng độ nhớt trong kiện nhiệt cao, hoăc như 1 thử khoảng giới hạn vẫn có thể nghiệm nhanh để dự đoán độ được dụng được. Xác định độ ổn định khi được bảo quản ở ổn định nhiệt lạnh theo tiêu nhiệt độ trên mức nhiệt đông chuẩn D2243. lạnh. Mặc dù các dấu hiệu về 7.8.3. Lắng cặn - Các lớp phủ hiện độ ổn định lâu dài của phương đại thường có khả năng chống pháp đóng gói thường có thể lại lắng cặn cứng, nhưng đôi nhận thấy trong vài ngày hoặc khi lại thể hiện sự phân tách vài tuần ở nhiệt độ cao, chẳng do các liên kết hidro. Phương hạn như 50°C (125°F) hoặc pháp được tham chiếu đề cập 60°C (140°F), đôi khi kết quả đến mức độ huyền phù của của thử nghiệm nhanh không chất màu và mức độ dễ trộn phản ánh đúng với những điều lẫn của mẫu thử đã được bảo kiện bảo quản bình thường kéo quản thành một điều kiện đồng dài. Trong phương pháp được nhất phù hợp với mục đích sử đề cập, những thay đổi về tính dụng. Xác định độ lắng phù nhất quán và một số đặc tính hợp tiêu chuẩn D869 khác của vật liệu được làm già 7.8.4. Kháng khuẩn – các vi sinh vật nhanh so sánh với những thay trong sơn có thể gây ra khí, đổi xảy ra trong một mẫu so mùi hôi hoặc gây lên men, hạ sánh được giữ ở nhiệt độ bình độ nhớt. Xác định sơn có chứa thường trong thời gian dài vi khuẩn sống hay không và có hơn. Như vây, khi kiểm tra độ khả năng kháng khuẩn hay ổn định nhiệt, thường kiểm tra không theo tiêu chuẩn D2574. các thay đổi về độ nhớt, độ Xác định khả năng chống mốc chảy, độ bóng, độ pH, độ bền trên bề mặt của lớp phủ nội bọt, độ đồng đều màu và độ thất theo tiêu chuẩn D3273. bám dính ướt. Xác định độ ổn 8. Các yếu tố hình thành màng định nhiệt theo tiêu chuẩn 8.1. Dụng cụ - ứng dụng – các thuộc D1849. tính ứng dụng làm việc của sơn 7.8.2. Ổn định nhiệt độ thấp - Các thường được mô tả bởi các yêu cầu lớp phủ gốc nước có thể phải trong đặc điểm kỹ thuật sản phẩm. chịu các điều kiện đóng băng Xác định đặc tính làm việc theo tiêu trong quá trình vận chuyển và chuẩn 4541 – 141D bảo quản. Các sản phẩm có độ 8.1.1. Cọ sơn – đầu cọ phải mịn và ổn định phù hợp có thể chống không có hạt, không bị chảy lại một số chu kỳ đóng băng - xệ. Không nên kéo bàn chải rã đông mà không gây ra quá nhiều, chỉ kéo ở mức độ những thay đổi có hại như phù hợp để có màng sơn đủ đông tụ, tạo hạt hoặc tăng độ dày. Lớp sơn hoàn thiện được thử trên bề mặt thẳng đứng mật độ sơn. Phương pháp hoặc nằm ngang với bề mặt thử D4707. sàn. Phương pháp được sử 8.1.3. Phun sơn - Các lớp phủ kiến dụng để xác định các đặc tính trúc đôi khi được thi công quét đều của lớp phủ, tuy bằng cách phun. Cả hai loại nhiên những người có kinh phun khí nén và không có nghiệm có thể tạo ra lớp phủ không khí đều được sử dụng đẹp chuẩn hơn. Tiêu chuẩn trong thương mại. Xác định thực hành D5068. các đặc tính ứng dụng phun 8.1.1.1. Lực kéo cọ sơn – theo tiêu chuẩn 2131- 141D. lực cản khi sơn bằng cọ Việc thực hành công là rất chủ tăng lên, sơn có khuynh quan và chỉ nên được thực hướng độ phủ hẹp hơn, độ hiện bởi cá nhân có kỹ năng, dày màng tốt hơn, ưu điểm tay nghề sử dụng thiết bị phun. hơn. Ngược lại, khi kéo cọ 8.2. Tính đồng nhất của màng sơn – quá nhiều lần có thể gây Khi thi công trên bề mặt phẳng, lớn, khó khăn trong việc phân nếu màng sơn có độ dày không đồng tán sơn và không đều, dẫn nhất dễ dẫn đến việc xuất hiện các đến sơn bị chảy xệ, kéo dài mảng không đều màu hoặc tính chất thời gian khô và nứt bề mặt không giống nhau. Với lớp phủ có do quá dày. Phương pháp đặc tính đồng nhất nhất định, cầng thi được đề cập xác định lực công từng phần phù hợp để tạo đồng cản tương đối của chổi nhất về màu sắc, độ bóng và độ quét được cùng 1 người phẳng. Xác định theo chuẩn D3928. thực hiện. Phương pháp 8.3. Tính kết dính khi ở nhiệt độ thấp thử theo chuẩn D4287, – nếu sơn latex được thi công ở nhiệt D4958. độ quá thấp. Màng sơn sẽ không 8.1.2. Cọ lăn – hầu hết các công được tạo thành. Phương pháp thử xác trình sơn tường và sàn đều định mức độ các hạt latex kết hợp với được thi công bằng cọ lăn. nhau tạo thành màng liên tục ở nhiệt Tuy nhiên sử dụng cọ lăn có độ thấp, theo chuẩn D3793. thể tạo nhiều bong bóng trên 8.4. Tính lưu biến sơn và để lại các vết lồi lõm 8.4.1. Độ đặc của sơn liên quan tới như “núi lửa”. Xác định các dòng chảy của sơn, tuy không đặc tính của lớp phủ sử dụng quyết định chất lượng của sơn cọ lăn theo tiêu chuản D5069. nhưng giúp đảm bảo tính đồng 8.1.2.1. Lượng giọt sơn bị nhất của sản phẩm. Xác định văng ra nhiều hơn khi sử độ đặc của sơn theo phương dụng cọ lăn so với các loại pháp chuẩn D526. dụng cụ khác. Mức độ sơn 8.4.2. Độ nhớt của chất lỏng phi bắn ra có thể xác định bởi Newton – Độ nhớt của sơn phủ không phải hằng số, có thể thay đổi dưới các tác động 9. Trực quan màng sơn sau khô của một hay nhiều yếu tố như 9.1. Sự khác biệt màu sắc lực sơn, thời gian tạo màng, 9.1.1. Sắc tố - sắc tố của màng sơn nhiệt độ,…Xác định các đặc ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố tính về độ nhớt theo tiêu chuẩn xung quanh. Ví dụ cùng 1 D2196 hoặc D4287. màng sơn nhưng được sơn 8.4.3. Khả năng chống chảy xệ - Một cạnh các màu khác nhau sẽ số lớp phủ trong quá trình sơn cho ấn tượng khác nhau. Loại bị chảy chùng xuống, tạo ánh sáng chiếu sáng (từ đèn thành bọc sơn hình giọt nước sợi đốt, đèn huỳnh quang, ánh trước khi hình thành màng. mặt trời tự nhiên,…) khiến Khả năng chống lại sự chảy màu sơn cảm giác khác nhau, này là yếu tố quan trọng để do thành phần quang phổ của chống võng và tạo màng đẹp các ánh sáng khác nhau. Ngoài mắt. Xác định theo tiêu chuẩn ra độ bóng cũng ảnh hưởng tới D4400. sắc tố của màng. Các lớp phủ 8.4.4. Quá trình khô – Thời gian khô có độ bóng cao thấp khác nhau của lớp sơn phủ giúp xác định thường có màu sắc khác nhau, thời điểm có thể sơn lớp tiếp mặc dù cùng 1 màu nền cơ theo. Nếu quá trình khô quá bản. chậm có thể dẫn đến việc côn 9.1.2. Quan sát bằng mắt thường – trùng, bụi bẩn bám vào bề mặt dung mắt thường quan sát, bên ngoài, hoặc nếu công trình đánh giá là phương pháp được ngoại thất có thể bị ảnh hưởng chấp nhận mặc dù không đưa bởi mưa, sương,… Thời gian ra được trị số cụ thể. Phương khô của lớp phủ phụ thuộc vào pháp được tham chiếu trên các thành phần, điều kiện môi phương diện: nguồn sáng, kích trường trong quá trình khô. thước mẫu thử, bề mặt mẫu Hầu hết các loại sơn từ latex thử,….Xác định theo tiêu có thể khô tương đối sau 1-2h chuẩn D1729. sau sơn. Lớp sơn cuối có độ 9.1.3. Sử dụng dụng cụ - Sự khác bóng thấp thường có thể sơn biệt màu sắc giữa màng sơn và lại sau vài giờ tới 18h sau. Có sản phẩm chuẩn có thể đo thể sử dụng nhiều phương bằng dụng cụ. Dụng cụ đo pháp để xác định các giai đoạn màu cung cấp các trị số nhờ hình thành màng khác nhau các phép đo liên tiếp. Ưu điểm trong quá trình khô – đóng rắn của sử dụng dụng cụ đo là có sơn. Nếu sơn 2 hay nhiều lớp thể xác định tính toán được sai thì việc xác định thời gian tiêu lệch gây ra do nguồn chiếu chuẩn để sơn lớp kế tiếp là rất sáng, sơn trong suốt,…Sử quan trọng. Phương pháp thử dụng tiêu chuẩn D2244. chuẩn D1640 hoặc D5895. 9.2. Phản xạ định hướng – thuộc tính giảm độ bám của chất bẩn và này là thước đo độ sáng bóng của lớp màu sắc của màng. Góc hình sơn phủ. Từ ánh sáng gốc và ánh học 850 thường xử dụng cho sáng phản xạ sẽ đưa ra được đặc các bề mặt mờ, độ bóng thấp trưng độ bóng của lớp phủ. Đối với khoảng từ 1-10. Xác định theo sơn phủ trong suốt hoặc các màu tiêu chuẩn D523. trắng, pastel, phần trăm ánh sáng 9.4. Độ phủ- Độ phủ của sơn là thước phản xạ dao động trong khoảng 76- đo khả năng che khuất lớp nền, làm 92%. Xác định độ phản xạ theo tiêu đồng nhất bề mặt thi công. Độ phủ chuẩn E1347. ảnh hưởng bởi sự đồng đều, dòng 9.3. Độ bóng – Cũng là thước đo khả chảy và độ dày của màng sơn. Sử năng phản xạ ánh sáng của lớp phủ. dụng các chuẩn D2805, D344 để Độ bóng là độ phản quang của bề mặt đánh giá, kiểm tra. khi tiếp xúc với ánh sáng. Độ bóng 10. Tính chất của màng khô được đo lường bằng cách dung tia 10.1. Sơn phủ ngoại thất và nội thất nói sáng chiếu vào bề mặt dưới 1 góc chung nghiêng cụ thể. Nếu như bề mặt khi 10.1.1. Độ bền mài mòn - Độ bền mài tiếp xúc với ánh sáng có độ phản mòn là thước đo khả năng của một quang càng cao thì độ bóng càng lớp màng khô có thể chịu được mài cao. Các góc phản xạ kế hay dùng là mòn do phương tiện đi lại và mài góc 200, 600 hoặc 850. Phương pháp mòn từ các vật thể lăn hoặc kéo trên này không áp dụng để xác định độ bề mặt. Trong các phương pháp được bóng của sơn chứa kim loại. đề cập, mài mòn khô được áp dụng 9.3.1. Độ bóng, góc 600 – Góc hình cho lớp phủ bằng cách sử dụng lực học 600 có thể áp dụng cho tất hấp dẫn hoặc một vụ nổ phản lực để cả các màng sơn, nhưng hạn mài mòn tự do; hoặc bánh xe có trọng chế dùng cho màng có độ lượng để mài mòn. Xác định độ bền bóng rất cao và màng cận-mờ. mài mòn theo Tiêu chuẩn Đ68, Độ bóng thấp đo được dao D4060, D6037. động trong khoảng 5-60 khi 10.1.2 Độ dính - Độ bám dính, khả vừa khô hoặc 20-40 sau khi năng của màng chống lại sự tách rời khô vài ngày. Độ bóng của khỏi bề mặt nền, là một đặc tính quan màng có thể thay đổi, dao trọng của màng sơn. Xác định theo động sau khi vừa khô và đã tiêu chuẩn D2197, D3359 hoặc khô vài ngày, do đó cần đo và D5179. kiểm tra nhiều lần. Tiêu chuẩn 10.1.3 Độ dính ướt- kiểm tra mức độ áp dụng D523. lớp sơn hoàn thiện dính chặt vào lớp 9.3.2. Độ bóng hoàn thiện (dùng góc nền hoặc lớp sơn lót nhất định trong phản quang 850) – Độ bóng điều kiện rửa hoặc chà ướt. Không có hoàn thiện ảnh hưởng đến độ phương pháp thử đầy đủ nào được bền của sơn. Độ bóng cao giúp ASTM công bố. Tham khảo xác định cho việc chùi rửa dễ dàng, độ bám dính ướt của sơn latex bên chống dính của các bề mặt của lớp ngoài theo tiêu chuẩn D6301 sơn khô với nhau khi xếp chồng lên 10.1.4 Tính mềm dẻo — Độ giãn dài nhau hoặc đặt tiếp xúc với nhau. Lớp là thước đo độ mềm dẻo của một bộ hoàn thiện bên trong thường tiếp xúc lớp phủ. Hầu hết các loại sơn phủ với chính nó, đặc biệt là trên cửa ra bóng nước và bóng mờ có thể được vào, cửa sổ và ngăn kéo, tùy thuộc uốn cong trên trục trục 3.2 mm (1⁄8- vào độ cứng của lớp phủ, áp suất, in.) mà không ảnh hưởng đến màng. nhiệt độ, độ ẩm và thời gian và bề Tuy nhiên, các lớp hoàn thiện bằng mặt tiếp xúc. Phương pháp được phẳng đạt ở mức 6,4 mm (1⁄4-in). tham khảo bao gồm quy trình chống Xác định theo phương pháp D522 chặn gia tốc được phát triển đặc biệt hoặc D2370. cho các lớp phủ kiến trúc. Xác định 10.1.5 Kháng hóa chất gia dụng— điện trở chặn phù hợp với Tiêu chuẩn Một đặc tính quan trọng của màng thử D 4946. sơn là khả năng chống đốm, làm 10.2.2 Khả năng chống in vết - Khả năng mềm hoặc loại bỏ khi bị hóa chất gia chống in vết của lớp phủ là rất quan dụng hoặc chất tẩy rửa mạnh tác trọng vì ảnh hưởng xấu nếu kết cấu bề dụng. Xác định khả năng chống lại mặt bị thay đổi do tiếp xúc với bề mặt các hóa chất này theo Tiêu chuẩn thử khác, đặc biệt là bề mặt có hoa văn. Hệ D1308. thống bóng mờ và bóng nội thất trên 10.1.6 Sự sủi bọt từ màng - Sự hình ngưỡng cửa sổ và các bề mặt ngang khác thành muối được tạo ra bởi các điều thường có các chậu hoa đặt trên chúng kiện nhiệt độ và độ ẩm cụ thể nếu sơn có thể có xu hướng để lại vết vĩnh viễn. có chứa đủ chất rắn hòa tan trong Xu hướng “in” màng sơn này thường là nước để gây ra cặn đáng kể trên hàm số của độ cứng của lớp phủ, áp suất, màng. Tuy nhiên, do những cải tiến nhiệt độ, độ ẩm và thời gian 2 màng tác trong công thức sơn, nên ít loại sơn động. Kiểm tra với tiêu chuẩn D2064. cao su nội thất bị ảnh hưởng 10.1.7 Sự sủi bọt từ bề mặt - Các chất 10.2.3 Độ xốp của màng sơn - Màng sơn kết dính xi măng có thể chứa đủ các càng xốp thì khả năng làm sạch và giữ chất rắn hòa tan trong nước để tạo ra men càng kém. Trong phương pháp được cặn bề mặt trong quá trình rửa trôi và đề cập, một môi trường xuyên thấu đặc bay hơi. Hiện tại không có phương biệt có màu được áp dụng cho lớp phủ và pháp kiểm tra đầy đủ được công bố sự thay đổi độ phản xạ cho biết mức độ bởi ASTM xốp. Xác định độ xốp của màng theo Tiêu chuẩn D. 10.2 Lớp sơn nội thất hoàn thiện 10.2.4 Khả năng rửa và làm sạch - Khả 10.2.1 Khả năng chịu khối — Đặc năng loại bỏ vết bẩn một cách thỏa tính này rất quan trọng đối với lớp đáng mà không làm hỏng phim là sơn hoàn thiện bề mặt và bóng của điều cần thiết để đạt được hiệu suất nội thất vì nó chi phối khả năng tốt của lớp hoàn thiện nội thất. Lớp phủ có thể rửa được, nghĩa là không đến hơn 1000 chu kỳ. Phương pháp bị ảnh hưởng bởi dung dịch tẩy rửa, mài mòn ướt, Phương pháp thử D nhưng có thể không có khả năng tẩy 4213, cũng tương tự ngoại trừ việc rửa tốt. Thông thường, sự khác biệt sử dụng miếng bọt biển thay cho bàn giữa hai thuật ngữ, "khả năng làm chải lông trong khi miếng đệm sạch" và "khả năng rửa" không được không được sử dụng. Phương pháp hiểu rõ ràng, do đó có sự nhầm lẫn này cũng cung cấp cho việc sử dụng về những thử nghiệm; ví dụ, tiêu đề môi trường không ăn mòn với sơn có của Phương pháp thử D 3450. Khả khả năng chống mài mòn rất thấp. năng làm sạch được đánh giá bằng Trọng lượng hoặc thể tích mất đi cách bôi một hoặc nhiều vết bẩn và mỗi 100 chu kỳ để ăn mòn màng là xác định mức độ dễ dàng loại bỏ thước đo độ bền. Đánh giá khả năng chúng. Khả năng rửa được đánh giá rửa sạch, theo Tiêu chuẩn thử D2486 bằng cách xác định khả năng chống hoặc D4213. xói mòn ướt của màng bằng cách 10.2.4.2 Khả năng làm sạch - Phương đánh giá trực quan hoặc đo độ hao pháp thử D 3450 tương tự như hụt của màng. Nói chung, độ chính phương pháp thử D 4213, ngoại trừ xác của cả hai loại thử nghiệm đều việc miếng bọt biển được sử dụng kém vì có liên quan đến một số đặc với chất làm sạch không ăn mòn tính, chẳng hạn như độ cứng, khả hoặc mài mòn để loại bỏ vết bẩn dầu năng chống thấm nước và chất tẩy đen. Khả năng loại bỏ vết bẩn được rửa, liên kết và độ bám dính và điểm biểu thị bằng tỷ lệ (tính bằng phần cuối, ngoại trừ phương pháp mài trăm tương đối) giữa độ phản xạ của mòn ướt, là không xác định. vùng được làm sạch so với vùng trước khi thi công vết bẩn. Trong các 10.2.4.1 Khả năng rửa (Còn được gọi là phương pháp thử nghiệm, D 4828, Chống mài mòn hoặc Chống mài được gọi là thử nghiệm “thực tế”. mòn ướt) —Phương pháp chà rửa, Các tác nhân gây ố và bẩn được tìm Phương pháp thử D2486, được phát thấy trong các chất tẩy rửa ăn mòn triển cho sơn tường phẳng cao su nội hoặc không ăn mòn thương mai thất có thể được áp dụng cho hầu hết được sử dụng, cũng như có thể sử mọi loại sơn phủ. Trong đó, lớp phủ dụng các chất làm sạch đã được tiêu được phủ trên một tấm nhựa màu chuẩn hóa. Trong phiên bản sửa đổi, đen, trong quá trình cọ rửa bằng bàn các màng sơn có thể được làm sạch chải nylon và chất làm sạch mài thủ công hoặc máy móc. Đánh giá mòn, lớp phủ này được nâng lên theo Tiêu chuẩn thử D3450 hoặc bằng một miếng chêm hẹp để tập D4828. trung khu vực thử nghiệm. Số lần 10.3. Lớp phủ ngoại thất chà (chu kỳ) cần thiết để loại bỏ 10.3.1 Bám dính vào bề mặt gỗ cũ- màng trên miếng đệm là xác định. Sơn cao su nói chung có ít khả năng Sơn cao su nội thất có thể thay đổi thấm vào bề mặt gỗ. Do đó, độ bám khả năng chống cọ rửa từ dưới 100 dính đối với các lớp phủ gỗ kém trừ sơn latex đã được biến tính để thẩm do nước từ chất nền gỗ. Trong thực thấu và kết dính với lớp phủ cũ. Tuy tế, nước có thể đến từ bên trong nhà nhiên, tồn tại một số loại sơn nhất hoặc từ các khuyết tật cấu trúc cho định được thiết kế để bám dính tốt phép nước bên ngoài xâm nhập vào trên các bề mặt gỗ nên không cần gỗ. Khả năng chống ẩm có thể được sửa đổi. Không có phương pháp thử đánh giá định tính trong một thử nghiệm ASTM về độ bám dính đối nghiệm trong phòng thí nghiệm. Xác với các bề mặt gỗ cũ. định khả năng chống phồng rộp do 10.3.2 Chống bụi - Các loại sơn latex ẩm phù hợp với Tiêu chuẩn D 4585. bên ngoài có độ bóng thấp thường có 10.3.5 Khả năng chống tiếp xúc — Nếu khả năng chống bám bụi tốt. Bóng lớp phủ được thiết kế cho sử dụng hoặc bóng mờ có thể bị dính bụi ngoài trời, đánh giá khả năng chống nhiều hơn. Xác định mức độ bám lại thời tiết là cần thiết. Khi đánh giá bẩn theo Tiêu chuẩn thử D 3719. sơn bên ngoài, hãy tuân theo Tiêu 10.3.3 Khả năng chịu khói — Một số chuẩn D 1006 đối với nền gỗ hoặc loại sơn có sự thay đổi về hình thức Tiêu chuẩn D 1014 đối với thép. (thường là màu) khi tiếp xúc với 10.3.5.3 Mức độ Kiểm tra — Xác định không khí có chứa một số hợp chất xếp hạng bằng Phương pháp Kiểm lưu huỳnh, đặc biệt là hydro sunfua tra D 660. và lưu huỳnh điôxít. Loại không khí 10.3.5.4 Mức độ nứt - Xác định xếp này có thể xuất hiện gần các khu hạng bằng Phương pháp thử D 661. công nghiệp hoặc các khu vực ô 10.3.5.5 Mức độ ăn mòn — Xác định nhiễm khác và có thể khiến sơn ngả mức đánh giá bằng Phương pháp thử vàng hoặc sẫm màu trong thời gian D662. ngắn. Không có phương pháp thử 10.3.5.6 Mức độ bong tróc Xác định nghiệm ASTM để đánh giá sự thay đánh giá bằng Phương pháp thử đổi màu sắc này, nhưng một quy D772. trình được ngành công nghiệp sử 10.3.5.7 Chống nấm mốc - Nhiều loại dụng như sau: sơn ngoại thất có thể bị vi sinh vật 10.3.3.1 Phủ một lượng sơn vừa đủ lên biến màu trên bề mặt theo thời gian. hai tấm thủy tinh để che khuất hoàn Điều này đặc biệt đúng ở vùng khí toàn bề mặt, để khô trong 6 giờ và hậu ấm và ẩm. Xác định khả năng phơi một lớp trong môi trường ẩm chống nấm mốc phù hợp với Tiêu của hydro sunfua trong 18 giờ. So chuẩn D3456. màu với tấm chưa phơi sáng. Sự 10.3.5.8 Chống phai màu — Thường là khác biệt về màu sắc không được sơn cao su ngoại thất có khả năng vượt quá mức chênh lệch giữa các giữ màu tốt vì khả năng chống trôi màng. tốt. Tuy nhiên, việc sử dụng mủ 10.3.4 Khả năng chống phồng rộp - Khả không đúng cách, lượng bột màu, năng chống phồng rộp là khả năng nồng độ, hoặc sắc tố có thể dẫn đến của một lớp màng khô trên gỗ chống phai màu. Có kiểm tra theo Tiêu lại sự hình thành các vết phồng rộp chuẩn D2244 10.3.6 Khả năng chống vết bẩn — thiết chỉ ra chất lượng của lớp phủ. Không có tiêu chuẩn ASTM hay Tuy nhiên, nó rất hữu ích để xác phương pháp thử nghiệm nào khả định sự giống nhau của hai lô. dụng để đánh giá khả năng chống Phương pháp được đề cập bao gồm vết bẩn của sơn cao su ngoại thất. việc xác định hàm lượng dễ bay hơi Các loại vết bẩn khác nhau như chất theo trọng lượng của các lớp phủ có ngoại phân hòa tan trong nước, chất khả năng thấm nước và dung môi. nền gỗ, sự hình thành các sunfua chì Số lượng xác định được trừ đi 100% hoặc thủy ngân, và rỉ sét từ các bề sẽ cho hàm lượng không bay hơi của mặt kim loại của các oxit làm biến lớp phủ. Xác định hàm lượng chất dạng bề mặt. Các loại phương pháp bay hơi phù hợp với phương pháp thử khác nhau được yêu cầu đối với thử D 2369. các loại vết bẩn hòa tan trong nước 11.3 Hàm lượng Hợp chất hữu cơ dễ và không hòa tan khác nhau. bay hơi (VOC) — Một số khu vực 11. Phân tích lớp phủ pháp lý địa phương đã áp dụng các 11.1 Phân tích hoá học: nếu 1 đặc biện pháp kiểm soát ô nhiễm không điểm kỹ thuật yêu cầu vật liệt hay khí để hạn chế nghiêm trọng lượng thành phần nhất định trong số lượng VOC cho phép trong các lớp phủ được cho, phân tích hoá học được kiến trúc, bao gồm cả sơn bóng cao cần để xác định những thành phần su nội thất và sơn bóng. Vì những kỹ thuật đặc biệt nào có mặt và số loại sơn này có thể chứa dung môi lượng (khối lượng) là bao nhiêu. như chất trợ cạnh ướt liên kết và Phân tích là một thang đo thông đồng dung môi, điều cần thiết là các thường và không cần thiết xác định sản phẩm này không được vượt quá chất lượng có thể bị ảnh hưởng giới hạn VOC đã thiết lập. Xác định nhiều bởi kỹ thuật sản xuất. không hàm lượng VOC phù hợp với có sơ đồ phân tích đơn đủ toàn diện Practice D 3960. để có thể thể hiện hết độ rộng của sự 11.4 Hàm lượng nước - Lượng nước có đa dạng bên trong thành phần sơn. thể được yêu cầu để tính VOC của Hầu hết các sơ đồ phân tích là để sử lớp phủ. Các phương pháp được đề dụng cho lớp phủ dung môi. Tuy cập bao gồm việc xác định tổng hàm nhiên, 1 trong số chúng có thể được lượng nước của các lớp phủ sinh ra mô phỏng theo để phân tích các loại nước, một phương pháp sử dụng sắc để giảm bớt nước. Lựa chọn các thủ ký khí-lỏng và phương pháp kia là tục kiểm tra từ Practice D215 và phản ứng Karl Fischer. Xác định phương pháp ASTM mà phù hợp hàm lượng nước theo phương pháp cho các thành phần của lớp phủ gốc thử D 3792 hoặc D 4017. nước. 11.5 Thành phần chất màu - Chất màu 11.2 Hàm lượng dễ bay hơi - Phần trăm cung cấp sự ẩn và màu sắc và ảnh chất bay hơi là thước đo lượng chất hưởng đến nhiều đặc tính khác của lỏng của lớp phủ bị mất đi khi nó lớp phủ. Phương pháp tham khảo mô khô đi. Số lượng này không nhất tả quy trình tro hóa ở nhiệt độ thấp của các lớp phủ sinh ra nước. Một số môi trường cụ thể để đánh giá cuối lớp phủ này có thể chứa các thành cùng về tính phù hợp. phần làm mất nước hydrat hóa hoặc phân hủy ở nhiệt độ thử nghiệm. Do đó, phải thận trọng khi áp dụng phương pháp này cho các vật liệu có chứa các thành phần sắc tố không xác định. Nếu gặp khó khăn hoặc không đồng ý với quy trình này, chất màu phải được tách ra khỏi chất kết dính bằng máy ly tâm. Xác định hàm lượng chất màu theo phương pháp thử D 3723. 11.6 Phân tích sắc tố — Việc phân tích sắc tố có thể được yêu cầu nếu sản phẩm nằm trong quy định kỹ thuật hoặc theo thỏa thuận giữa người mua và người bán. Phân tích chất màu phù hợp với các quy trình thử nghiệm đã chọn từ ASTM D 215 và các phương pháp ASTM thích hợp. 11.7 Nhận dạng Thành phần Không bay hơi — Loại chất kết dính được sử dụng trong lớp phủ có ảnh hưởng lớn đến các đặc tính của nó. Phương pháp được tham khảo bao gồm việc xác định đặc điểm định tính hoặc xác định phương tiện được chiết xuất bằng quang phổ hồng ngoại và nhiệt phân sơn, sau đó là sắc ký khí- lỏng. Nó rất hữu ích trong việc phát hiện tính đồng nhất của từng mẻ và sự hiện diện của các chất tạp nhiễm chính. Xác định với Tiêu chuẩn D 3168. 12. Kiểm tra thực địa 12.1 Mặc dù nhiều phương pháp thử được khuyến nghị cố gắng mô phỏng các điều kiện mà các lớp phủ được áp dụng và sử dụng, nhưng không thể lặp lại chính xác tất cả các điều kiện có thể. Kiểm tra vật liệu tại