Professional Documents
Culture Documents
Phu Luc - Quy Dinh Do Dem
Phu Luc - Quy Dinh Do Dem
1. Phạm vi
Quy định này quy định trình tự, thủ tục phối hợp thực hiện và trách nhiệm
của các đơn vị trong việc cập nhật, thông báo biến động đo đếm, cung cấp số
liệu không qua đo đếm trong quá trình kiểm định công tơ, xử lý sự cố, thay đổi
phương thức vận hành đo đếm ranh giới mua buôn điện của Tổng công ty Điện
lực phục vụ thanh toán và vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí
điểm năm 2018.
1
b) Đơn vị quản lý số liệu đo đếm (Đơn vị quản lý SLĐĐ) là đơn vị đầu
tư, lắp đặt, quản lý, vận hành Hệ thống thu thập số liệu đo đếm từ xa và Hệ
thống quản lý số liệu đo đếm thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, bao gồm:
Chương IVĐơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (Đơn vị vận
hành HTĐ-TTĐ);
a) Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
b) Tổng công ty Điện lực.
c) Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành Hệ
thống đo đếm trong phạm vi quản lý, bao gồm:
Chương VTổng công ty Truyền tải điện quốc
gia;
Chương VITổng công ty Điện lực.
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện (Đơn vị vận hành
HTĐ - TTĐ) là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, quản lý, điều phối các giao dịch
mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện.
b) Hệ thống đo đếm là hệ thống bao gồm các thiết bị đo đếm và mạch điện
được tích hợp để đo đếm và xác định lượng điện năng truyền tải qua một vị trí
đo đếm.
c) Ngày D là ngày hiện tại.
d) Số liệu đo đếm là giá trị điện năng đo được từ công tơ đo đếm, điện năng
tính toán hoặc điện năng trên cơ sở ước tính số liệu đo đếm phục vụ giao nhận
và thanh toán trong thị trường điện.
e) Kho dữ liệu đo đếm (KDLĐDĐD) là hệ thống tổng hợp, lưu trữ số liệu
đo đếm phục vụ quản lý điện năng giao nhận của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
f) Máy cắt vòng (MCV) (100, 200) là máy cắt dự phòng dùng để thay thế
một trong các máy cắt của ngăn lộ bị hư hỏngkhác.
g) Kiểm định hệ thống đo đếm là so sánh sai số của thiết bị cần kiểm định
thuộc hệ thống đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện, máy biến điện áp) với sai
số của thiết bị mẫu.
h) Sự cố đo đếm là hiện tượng hoạt động bất thường của các phần tử thuộc
hệ thống đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện, máy biến điện áp, mạch đo, test
block, …).
i) Truy thu thoái hoàn là tính toán, bù trừ phần điện năng đo đếm và giao
nhận thiếu hoặc thừa do sự cố hệ thống đo đếm gây ra.
2
Điểm đo đếm ranh giới mua buôn điện của TCTĐL phục vụ xác định sản
lượng giao dịch trên thị trường điện giao ngay, cụ thể như sau:
j) Vị trí đo đếm giao nhận với NPT.
k) Vị trí đo đếm giao nhận với TCTĐL khác.
II. CẬP NHẬT, KHAI BÁO PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN ĐIỆN NĂNG
3
2. Trình tự thực hiện.
a) Đối với điểm đo đếm mới phát sinh được nghiệm thu tĩnh trong ngày D
(có biên bản nghiệm thu và chưa đóng điện mang tải)
Chương XIIIChậm nhất vào ngày D+3, EPTC
gửi văn bản thiết lập phương thức giao nhận điện
đối với điểm đo đếm mới phát sinh cho các đơn
vị liên quan;
Chương XIVVào ngày D+4, EPTC thực hiện
khai báo phương thức giao nhận điện trên
KDLĐĐ và trang web thị trường điện, chỉ số
công tơ và thời điểm áp dụng của kỳ giao nhận
điện đầu tiên;
Chương XVĐơn vị quản lý SLĐĐNPT hoặc
TCTĐL cấu hình hệ thống thu thập số liệu đo
đếm, kiểm tra đường truyền và tình trạng thu
thập số liệu đo đếm đối với công tơ thuộc điểm
đo đếm mới phát sinh (Phòng Công Nghệ
Thông Tin, các TTĐ).
a) Đối với điểm đo đếm mới phát sinh đã đóng điện mang tải hoặc điểm
đo đếm có điều chỉnh phương thức giao nhận điện trong ngày D
Chương XVITrước 10 giờ ngày D+1, EPTC thực
hiện khai báo phương thức giao nhận điện trên
KDLĐĐ và trang web thị trường điện, chỉ số
công tơ và thời điểm áp dụng của kỳ giao nhận
điện mới;
Chương XVIICăn cứNgay sau khi có những cập
nhật của EPTC trên kho dữ liệu đo đếm, đĐơn vị
quản lý SLĐĐ NPT hoặc TCTĐL, cấu hình hệ
thống thu thập số liệu đo đếm đường truyền,
kiểm tra đường truyền và tình trạng thu thập số
liệu đo đếm của công tơ thuộc điểm đo đếm mới
phát sinh hoặc điểm đo có điều chỉnh phương
thức giao nhận điện (Phòng Điều Độ, Công
Nghệ Thông Tin, các TTĐ);
Chương XVIIIChậm nhất vào ngày D+3, EPTC
gửi văn bản thiết lập phương thức giao nhận điện
hoặc điều chỉnh phương thức giao nhận điện cho
các đơn vị liên quan.
III. KIỂM ĐỊNH HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
4
Chương XIXThường xuyên theo dõi hạn kiểm
định của các thiết bị thuộc HTĐĐ do đơn vị
quản lý vận hành (Phòng Kỹ Thuật, các TTĐ);
Chương XXChủ trì lập kế hoạch, thông báo các
đơn vị giao nhận điện liên quan, Đơn vị thí
nghiệm, kiểm định, Đơn vị vận hành HTĐ -
TTĐ và EPTC thời gian, nội dung kiểm định
HTĐĐ (Phòng Kỹ Thuật, Kế Hoạch); Thêm
PKH để chủ động hơn trong công tác trả lời
các VB phối hợp của các đơn vị, thực hiện
phối hợp như hiện tại e với a là ok.
Chương XXIPhối hợp với EPTC chốt chỉ số
công tơ, thời gian kiểm định, tính toán sản lượng
điện năng không qua đo đếm, và sản lượng điện
năng trong quá trình kiểm định và sản lượng
điện năng truy thu thoái hoàn (nếu có) (các
TTĐ);
Chương XXIICập nhật sản lượng không qua đo
đếm theo chu kỳ 30 phút của điểm đo kiểm định
trong ngày D trên KDLĐĐ (Phòng Điều Độ,
các TTĐ);
Chương XXIIICập nhật chỉ số treo/tháo công tơ
(kWh), thời điểm áp dụng trên KDLĐĐ đối với
trường hợp thay công tơ (Phòng Điều Độ, các
TTĐ);
;
5
tơ cho Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ khi thay thế
công tơ;
Chương XXVICung cấp cho các đơn vị liên
quan các thông số cần thiết trong quá trình kiểm
định làm căn cứ theo dõi, quản lý hệ thống đo
đếm và điện năng giao nhận.
a) Trách nhiệm của EPTC
Chương XXVIITham gia chứng kiến quá trình
kiểm định HTĐĐ;
Chương XXVIIIChủ trì tính toán sản lượng điện
năng trong quá trình kiểm định, sản lượng điện
năng không qua đo đếm trong thời gian kiểm
định theo chu kỳ tích phân 30 phút (theo biểu
mẫu đính kèm);
Chương XXIXLập biên bản làm việc, phụ lục
chỉ số chốt công tơ, điện năng và bảng kê số liệu
đo đếm chu kỳ 30 phút trong thời gian kiểm định
hệ thống đo đếm, đồng thời bàn giao cho đơn vị
quản lý SLĐĐ vận hành HTĐĐ trước 10h ngày
D+1
Chương XXXKiểm tra sản lượng điện năng do
đơn vị quản lý SLĐĐNPT hoặc TCTĐL cập
nhật trên KDLĐĐ
Chương XXXIGửi văn bản cho các đơn vị liên
quan về việc tính toán điện năng truy thu thoái
hoàn hoặc văn bản hệ số điều chỉnh sản lượng
điện năng giao nhận tháng do thiết bị đo đếm
không đạt cấp chính xác (nếu có);
Chương XXXIICập nhật lên KDLĐĐ sản lượng
điện truy thu/ thoái hoàn hoặc hệ số điều chỉnh
do thiết bị đo đếm không đạt cấp chính xác (nếu
có)..
a) Trách nhiệm của đơn vị giao nhận điện liên quan
Chương XXXIIITham gia chứng kiến quá trình
kiểm định HTĐĐ (Các TTĐ);
a) ;
Chương XXXIVPhối hợp với EPTC chốt chỉ số
công tơ, thời gian kiểm định, tính toán sản lượng
điện năng không qua đo đếm, và sản lượng điện
năng trong quá trình kiểm định và sản lượng
điện năng truy thu thoái hoàn (nếu có) (Các
TTĐ);
6
a) Trách nhiệm của Đơn vị quản lý SLĐĐ
b) Cập nhật sản lượng không qua đo đếm theo chu kỳ 30 phút của điểm
đo kiểm định trong ngày D trên KDLĐĐ;
c) Cập nhật chỉ số treo/tháo công tơ (kWh), thời điểm áp dụng trên
KDLĐĐ đối với trường hợp thay công tơ;
d) Cập nhật lên KDLĐĐ sản lượng điện truy thu/ thoái hoàn hoặc hệ số
điều chỉnh do thiết bị đo đếm không đạt cấp chính xác (nếu có).
e) Trách nhiệm của EVNICT
Chương XXXVTạo công cụ trên KDLĐĐ để các
đơn vị giao nhận điện cập nhật sản lượng không
qua đo đếm theo chu kỳ 30 phút đối với các
điểm đo kiểm định trong ngày D và chỉ số
treo/tháo công tơ;
Chương XXXVIHỗ trợ các đơn vị liên quan
khắc phục các vướng mắc trong quá trình thực
hiện trên KDLĐĐ;
a) Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện:
b) Sử dụng số liệu điện năng không qua đo đếm theo chu kỳ 30 phút của
điểm đo kiểm định trên KDLĐĐ phục vụ tính toán trong thị trường bán buôn
điện cạnh tranh. Trong trường hợp thiếu chưa có dữ liệu, thực hiện theo
Quyết định 4804/QĐ-BCT ngày 26/12/2017 của Bộ công Thương và Quyết định
96/QĐ-ĐTĐL ngày 29/12/2017 thì tính toán theo đúng quy định tại Quyết định
4804/QĐ-BCT ngày 26/12/2017 của Cục Điều tiết điện lựcBộ công Thương,
phần sản lượng thiếu hụt hoặc tăng thêm do kiểm định sẽ tính vào sản lượng
chênh lệch tháng.
7
Chương XXXIXLập trình cài đặt và chốt chỉ số
công tơ thay mới, cung cấp cho các đơn vị liên
quan đối với trường hợp thay công tơ;
Chương XLCung cấp biên bản kiểm tra sai số
tại hiện trường sai số của: Công tơ đo đếm, máy
biến dòng điện, máy biến điện áp. Trường hợp
thiết bị không đạt cấp chính xác theo quy định,
đơn vị thí nghiệm, kiểm định phải xác định sai
số tại chế độ tải thực tế của hệ thống đo đếm để
các đơn vị liên quan xác định điện năng truy thu
thoái hoàn. để các bên liên quan xác định điện
năng truy thu/ thoái hoàn của thiết bị không đạt
cấp chính xác theo qui định. (nếu có);
a) EPTC thực hiện:
Chương XLICăn cứ số liệu do Đơn vị thí
nghiệm, kiểm định cung cấp, tính toán và ký xác
nhận với đại diện các bên tham gia bảng kê sản
lượng điện năng không qua đo đếm theo chu kỳ
30 phút của mỗi điểm đo.;
Chương XLIILập biên bản làm việc đính kèm
phụ lục chỉ số chốt công tơ, điện năng và bảng
kê số liệu đo đếm chu kỳ 30 phút của các điểm
đo;
a) Đơn vị quản lý SLĐĐNPT hoặc TCTĐL thực hiện:
Chương XLIIICăn cứ bảng kê đã được các bên
tham gia thống nhất, trước 10 giờ ngày D+1, cập
nhật sản lượng điện năng không qua đo đếm theo
chu kỳ 30 phút của các điểm đo được kiểm định
trong ngày D lên KDLĐĐ (Phòng Điều Độ, các
TTĐ);
Trong trường hợp thay công tơ mới cập nhật chỉ số treo/tháo công tơ
(kWh), thời điểm áp dụng trên KDLĐĐ (Phòng Điều Độ, các TTĐ);.
IV. SỰ CỐ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
8
hành kết dây ảnh hưởng đến phương thức giao
nhận điện đang thực hiện (theo biểu mẫu đính
kèm) (Phòng Điều Độ, các TTĐ);
Chương XLVIGửi văn bản thông báo kế hoạch
xử lý, khắc phục sự cố HTĐĐ cho các đơn vị
liên quan cùng phối hợp thực hiện (Phòng Điều
Độ);
Chương XLVIIPhối hợp và thống nhất với
EPTC tính toán sản lượng điện năng không qua
đo đếm trong thời gian sự cố (Phòng Kế Hoạch,
Điều Độ, các TTĐ);
Chương XLVIIICập nhật trên KDLĐĐ thời
điểm đã khắc phục xong sự cố HTĐĐ (Phòng
Điều Độ).
Chương XLIXĐảm bảo tính chính xác của thông
tin bất thường của HTĐĐ do Đơn vị vận hành
HTĐĐ cập nhật trên KDLĐĐ (Phòng Điều Độ).
a) Trách nhiệm của EPTC
Chương LThống nhất kế hoạch xử lý sự cố
HTĐĐ;
Chương LIPhối hợp với các đơn vị liên quan
trong quá trình kiểm tra, xử lý sự cố và giải
quyết tranh chấp số liệu đo đếm;
Chương LIIThu thập các số liệu, sự kiện liên
quan phục vụ công việc tính toán sản lượng điện
năng trong thời gian sự cố;
Chương LIIILập biên bản làm việc và tập hợp hồ
sơ, số liệu phục vụ công tác tính toán điện năng
truy thu thoái hoàn trong thời gian sự cố;
Chương LIVChủ trì lập phương án tính toán điện
năng truy thu/ thoái hoàn do sự cố HTĐĐ.
Chương LVGửi các đơn vị giao nhận điện liên
quan văn bản thông báo sản lượng điện năng
truy thu/ thoái hoàn trong thời gian sự cố HTĐĐ;
Chương LVICập nhật sản lượng không qua đo
đếm theo chu kỳ 30 phút lên KDLĐĐ đối với
những điểm đo sự cố.
a) Trách nhiệm của các đơn vị giao nhận điện liên quan
Chương LVIITham gia quá trình xử lý sự cố
HTĐĐ;
9
Chương LVIIIPhối hợp và thống nhất với EPTC
tính toán sản lượng điện năng không qua đo đếm
trong thời gian sự cố;
a) Trách nhiệm của Đơn vị thí nghiệm, kiểm định
Chương LIXĐược thực hiện theo Điều 12 quy
định tại Thông tư số 42/2015/TT-BCT ngày 01
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định đo đếm điện năng trong hệ
thống điện và quy định của pháp luật về đo
lường;
Chương LXThu thập và cung cấp cho các đơn vị
liên quan dữ liệu để xác định sự cố và tính toán
sản lượng truy thu thoái hoàn;
Chương LXICấp biên bản hiện trường kiểm tra,
kiểm định thiết bị HTĐĐ.
a) Trách nhiệm Đơn vị quản lý SLĐĐ
b) Đảm bảo tính chính xác của thông tin bất thường của HTĐĐ do Đơn
vị vận hành HTĐĐ cập nhật trên KDLĐĐ.
b) Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện:
c) Sử dụng số liệu điện năng không qua đo đếm trong thời gian sự cố
theo chu kỳ 30 phút của điểm đo sự cố trên KDLĐĐ phục vụ tính toán trong thị
trường bán buôn điện cạnh tranh. Trong trường hợp thiếu dữ liệu, thực hiện
theo Quyết định 4804/QĐ-BCT ngày 26/12/2017 của Bộ công Thương và
Quyết định 96/QĐ-ĐTĐL ngày 29/12/2017 của Cục Điều tiết điện lực, phần
sản lượng thiếu hụt hoặc tăng thêm do kiểm định sẽ tính vào sản lượng chênh
lệch tháng.
10
Chương LXIIPhối hợp với các bên liên quan
phân tích, xác định nguyên nhân và thời điểm
xảy ra sự cố;
Chương LXIIIThu thập và cung cấp cho các đơn
vị liên quan, dữ liệu phụ tải (loadprofile), giá trị
dòng điện, điện áp, sự kiện của công tơ đo đếm
đang sự cố và của các công tơ dự phòng để làm
căn cứ tính toán sản lượng truy thu thoái hoàn
trong thời gian sự cố;
a) Đơn vị quản lý SLĐĐĐơn vị quản lý vận hành HTĐĐ cập nhật chỉ số
treo/tháo công tơ (kWh), thời điểm áp dụng trên KDLĐĐ trong trường hợp thay
công tơ mới (Phòng Điều Độ);
b) Căn cứ hồ sơ, số liệu thu thập được tại hiện trường và do Đơn vị thí
nghiệm kiểm định cung cấp, EPTC chủ trì:
Chương LXIVTính toán điện năng trong thời
gian sự cố HTĐĐ theo chu kỳ 30 phút hoặc hệ
số điều chỉnh sản lượng điện năng giao nhận;
Chương LXVTrước ngày D+6 4 (trừ trường hợp
đặc biệt) gửi văn bản tính toán điện năng trong
thời gian sự cố theo chu kỳ 30 phút hoặc hệ số
điều chỉnh sản lượng sau khi đã thống nhất cho
các bên giao nhận điện liên quan đồng thời cập
nhật trên KDLĐĐ.
V. KHI SỬ DỤNG ĐO ĐẾM NGĂN MCV THAY THẾ CHO ĐO ĐẾM
RANH GIỚI
11
khoảng thời gian đo đếm MCV thay thế cho đo
đếm ranh giới (chính và dự phòng thuộc TBA);.
Chương LXIXThu thập đầy đủ số liệu sản lượng
chu kỳ của đo đếm ngăn lộ MCV trong thời gian
đo đếm MCV thay thế cho đo đếm ranh giới;
Chương LXXKiểm tra và xác nhận các thông số
liên quan trên kho số liệu của đo đếmKDLĐĐ
MCV trong thời gian thay thế cho đo đếm ranh
giới;.
Chương LXXIThông báo cho đơn vị giao nhận
điện phối hợp trong quá trình thao tác MCV;.
a) Trách nhiệm EVNICT:
Chương LXXIIThiết lập công cụ tính toán và
cập nhật điện năng theo chu kỳ của đo đếm ranh
giới (đo đếm chính) trong khoảng thời gian đo
đếm MCV thay thế đo đếm ranh giới;.
Chương LXXIIIThu thập và thống kê số liệu sản
lượng, chỉ số công tơ, số lần thời điểm và
khoảng thời gian đo đếm MCV thực hiện thay
thế cho các đo đếm thuộc mỗi TBA, mỗi đơn vị
giao nhận điện… theo mẫu đính kèm;
a) Trách nhiệm của EPTC: Kiểm tra, sự phù hợp, đối soát và xác nhận sản
lượng đo đếm ranh giới và đo đếm MCV khi thực hiện thay thế đo đếm
ranh giới .;
b) Trách nhiệm của các đơn vị giao nhận điện liên quan: Kiểm tra sự phù
hợp, đối soát và xác nhận sản lượng đo đếm ranh giới và đo đếm MCV khi
thực hiện thay thế đo đếm ranh giới;.
c) Trách nhiệm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện: Sử
dụng số liệu điện năng của đo đếm MCV theo chu kỳ 30 phút trong thời gian đo
đếm MCV thay thế cho đo đếm ranh giới trên KDLĐĐ phục vụ tính toán trong
thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Trong trường hợp thiếu dữ liệu, thực hiện
theo Quyết định 4804/QĐ-BCT ngày 26/12/2017 của Bộ công Thương và
Quyết định 96/QĐ-ĐTĐL ngày 29/12/2017 của Cục Điều tiết điện lực, phần
sản lượng thiếu hụt hoặc tăng thêm do kiểm định sẽ tính vào sản lượng chênh
lệch tháng.
12
Chương LXXIVGhi nhận các thông tin liên quan đến đo đếm MCV và đo
đếm ranh giới được thay thế (bao gồm các bộ chỉ số công tơ), ngay trước
thời điểm thao tác thay thế và kết thúc quá trình thay thế MCV;
Chương LXXVNgay khi kết thúc quá trình thay thế đo đếm MCV cho đo
đếm ranh giới: + Đọc và thu thập số liệu đo đếm của MCV, đo đếm ranh
giới; ghi nhận và cập nhật tên đo đếm ranh giới được thay thế, thời điểm
bắt đầu (t1) kết thúc (t2) thay thế của đo đếm MCV lên KDLĐĐ;
+ Cập nhật số liệu liên quan vào mẫu đính kèm gửi EPTC và các đơn vị
liên quan.
a) Trước 10h ngày D+1:
Chương LXXVIEVNICT cập nhật toàn bộ các sự kiệniến đo đếm MCV
thay thế cho đo đếm ranh giới, căn cứ điện năng chu kỳ trong khoảng
thời gian MCV thay thế thực hiện tính toán điện năng và cập nhật vào
điểm đo ranh giới được thay thế; cập nhật và hiện thịi kết quả lên kho dữ
liệu đo đếmKDLĐĐ.;
Chương LXXVIIEPTC và các đơn vị giao nhận điện liên quan kiểm tra sự
phù hợp, đối soát và xác nhận sản lượng điện năng theo từng chu kỳ và
biểu thời gian đo đếm ranh giới trong khoảng thời gian MCV thay thế đo
đếm ranh giới thuộc mỗi TBA hoặc mỗi đơn vị .và số liệu đồng thời
thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trên
trang web TTĐ .
VI. TRƯỜNG HỢP KHÁC
1. Đối với các sự kiện liên quan đến điểm đo ranh giới giữa NPT với
TCTĐL thuộc sở hữu và quản lý vận hành của các Đơn vị phát điện
Công ty Mua bán điện phối hợp với Đơn vị phát điện để cập nhật sự kiện,
dữ liệu lên KDLĐĐ.
2. Đối với biến động đo đếm do EPTC ủy quyền đơn vị thực hiện
a) Đơn vị quản lý HTĐĐ chủ trì phối hợp với các bên giao nhận điện và
Đơn vị thí nghiệm, kiểm định lập biên bản làm việc, thống nhất tính toán
điện năng không qua đo đếm theo chu kỳ 30 phút và chỉ số công tơ lắp mới
(nếu có) trong ngày D (Các TTĐiện);
b) Trước 10 giờ ngày D+1, Đơn vị quản lý SLĐĐquản lý vận hành
HTĐĐ cập nhật sản lượng điện năng không qua đo đếm theo chu kỳ 30 phút
trên KDLĐĐ, đồng thời gửi các hồ sơ tài liệu liên quan cho EPTC và các đơn
vị liên quan (Phòng Điều Độ).;
14