Professional Documents
Culture Documents
Thiết Bị Cô Đặc Một Nồi Có Ống Tuần Hoàn Trung Tâm
Thiết Bị Cô Đặc Một Nồi Có Ống Tuần Hoàn Trung Tâm
Thiết Bị Cô Đặc Một Nồi Có Ống Tuần Hoàn Trung Tâm
Tiểu luận :
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
......................................................................................................
...................................................................................................
...................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................2
1.4.1.Cấu tạo:....................................................................................................................6
PHẦN 2: HỆ THỐNG CÔ ĐẶC MỘT NỒI CÓ ỐNG TUẦN HOÀN TRUNG TÂM.....8
KẾT LUẬN.............................................................................................................................28
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
LỜI MỞ ĐẦU
Truyền nhiệt là lĩnh vực đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu trong hầu
hết các quá trình hoá học, thực phẩm, sinh học, môi trường…Trong đó quá trình cô
đặc và làm lạnh là hai quá trình có vai trò đặc biệt quan trọng.Ví dụ như quá trình
làm sạch muối ăn trong công nghiệp hay cô đặc đường để tạo độ ngọt thích
hợp.Với tốc độ phát triển khoa học công nghệ nhanh chóng như hiện nay, cô đặc
càng tỏ ra là quá trình không thể thiếu trong nhiều ngành công nghiệp như công
nghiệp thực phẩm, công nghiệp hoá chất, công nghiệp dược phẩm… đều là những
ngành sản xuất chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế.Để thực hiện quá trình cô
đặc có nhiều phương pháp và sử dụng nhiều thiết bị khác nhau: có thể tiến hành
trong thiết bị cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi làm việc gián đoạn và liên tục. Bên
cạnh đó, người ta cũng đã thiết kế thêm những thiết bị phụ trợ kết hợp làm việc để
tăng năng suất, tiết kiệm thời gian, chi phí và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Với đề
tài tìm hiểu “Thiết Bị Cô Đặc Một Nồi Có Ống Tuần Hoàn Trung Tâm” nhóm
sinh viên chúng em hy vọng sẽ giới thiệu đến cô và các bạn về cấu tạo, nguyên lý
hoạt động cũng như những ứng dụng của thiết bị trong công nghiệp thực tiễn.
Do kiến thức có hạn nên trong quá trình tìm hiểu sẽ không tránh có nhiều
sai sót, chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và các bạn để đề tài
tiểu luận của nhóm chúng em hoàn chỉnh và sinh động hơn.
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Định nghĩa quá trình cô đặc:
Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của chất rắn hòa tan trong dung dịch
bằng việc đun sôi. Đặc điểm của quá trình này là dung môi được tách ra khỏi dung
dịch ở dạng hơi, chất hòa tan được giữ lại trong dung dịch. Do đó, nồng độ của
dung dịch sẽ tăng lên. Khác với quá trình chưng cất, trong quá trình chưng cất các
cấu tử trong hỗn hợp cùng bay hơi chỉ khác nhau về nồng độ trong hỗn hợp.
Hơi của dung môi được tách ra trong quá trình cô đặc gọi là hơi thứ, hơi thứ
ở nhiệt độ cao có thể dùng để đun nóng một thiết bị khác, nếu dùng hơi thứ đun
nóng một thiết bị ngoài hệ thống cô đặc thì ta gọi hơi đó là hơi phụ. Truyền nhiệt
trong quá trình cô đặc có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, khi truyền nhiệt trực tiếp
thường dùng khói lò cho tiếp xúc với dung dịch, còn truyền nhiệt gián tiếp thường
dùng hơi nước bão hòa để đốt nóng.
Trong công nghệ hóa chất và thực phẩm, cô đặc đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Nó được ứng dụng với mục đích:
- Làm tăng nồng độ chất tan
- Tách chất rắn hòa tan ở dạng tinh thể ( kết tinh )
- Thu dung môi ở dạng nguyên chất
Cô đặc được tiến hành ở nhiệt độ sôi, ở mọi áp suất ( áp suất chân không, áp
suất thường hay áp suất dư ) trong thiết bị cô đặc một nồi hay nhiều nồi và quá
trình có thể gián đoạn hay liên tục.
1.2.Các phương pháp cô đặc.
Quá trình cô đặc có thể tiến hành trong thiết bị một nồi hoặc nhiều nồi làm
việc gián đoạn hoặc liên tục. Khi cô đặc gián đoạn: dung dịch cho vào thiết bị một
lần rồi cô đặc đến nồng độ yêu cầu, hoặc cho vào liên tục trong quá trình bốc hơi
để giữ mức dung dịch không đổi đến khi nồng độ dung dịch trong thiết bị đã đạt
yêu cầu sẽ lấy ra một lần sau đó lại cho dung dịch mới để tiếp tục cô đặc.
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
Khi cô đặc liên tục trong hệ thống một nồi hoặc nhiều nồi dung dịch và hơi
đốt cho vào liên tục, sản phẩm cũng được lấy ra liên tục. Quá trình cô đặc có thể
thực hiện ở các áp suất khác nhau tùy theo yêu cầu kỹ thuật, khi làm việc ở áp suất
thường (áp suất khí quyển) thì có thể dùng thiết bị hở; còn làm việc ở các áp suất
khác thì dùng thiết bị kín cô đặc trong chân không (áp suất thấp) vì có ưu điểm là:
khi áp suất giảm thì nhiệt độ sôi của dung dịch cũng giảm, do đó hiệu số nhiệt độ
giữa hơi đốt và dung dịch tăng, nghĩa là có thể giảm được bề mặt truyền nhiệt.
Cô đặc chân không có thể dùng hơi đốt ở áp suất thấp, điều đó rất có lợi khi
ta dùng hơi thải của các quá trình sản xuất khác. Cô đặc chân không cho phép ta cô
đặc những dung dịch ở nhiệt độ sôi cao (ở áp suất thường) có thể sinh ra những
phản ứng phụ không cần thiết (oxy hóa, nhựa hóa, đường hóa …). Mặt khác do
nhiệt độ sôi của dung dịch thấp thì tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh sẽ nhỏ
hơn khi cô đặc ở áp suất thường.
Cô đặc ở áp suất dư thường dùng cho các dung dịch không bị phân hủy ở
nhiệt độ cao như các dung dịch muối vô cơ, để sử dụng hơi thứ cho cô đặc và cho
các quá trình đun nóng khác.
Cô đặc ở áp suất khí quyển thì hơi thứ không được sử dụng mà được thải ra
ngoài không khí. Phương pháp đơn giản nhưng không kinh tế.
1.2.1 Cô đặc một nồi làm việc gián đoạn:
Trong thực tế cô đặc một nồi thường ứng dụng khi năng suất nhỏ và nhiệt
năng không có giá trị kinh tế. Cô đặc một nồi thường làm việc theo ba phương
pháp sau:
Dung dịch cho vào một lần rồi cho bốc hơi, mức dung dịch trong thiết bị
giảm dần cho đến khi nồng độ đạt yêu cầu.
Dung dịch cho vào ở mức nhất định, cho bốc hơi đồng thời bổ xung dung
dịch mới liên tục vào để giữ mức chất lỏng không đổi cho đến khi nồng độ đạt yêu
cầu, sau đó tháo dung dịch ra làm sản phẩm và thực hiện một mẻ mới.
1.2.2.Cô đặc một nồi liên tục.
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
Dung dịch cho vào ở mức nhất định, cho bốc hơi đồng thời bổ xung dung
dịch mới liên tục vào để giữ mức chất lỏng không đổi cho đến khi nồng độ đạt yêu
cầu, sau đó tháo liên tục một phần dung dịch ra làm sản phẩm, đồng thời luôn bổ
xung một lượng dung dịch mới vào thiết bị.
Sơ đồ hệ thống cô đặc nhiều nồi liên tục bên hình dưới. Dung dịch đầu từ
thùng chứa 7 được bơm đưa lên thùng cao vị 8, sau đó chảy qua lưu lượng kế 3
vào thiết bị đun nóng 2, ở đây dung dịch được đun nóng đến nhiệt độ sôi rồi đi
vào thiết bị cô đặc 1 thực hiện quá trình bốc hơi. Hơi thứ và khí không ngưng đi
lên phía trên đỉnh thiết bị cô đặc vào thiết bị ngưng tụ 5 từ dưới lên.
Trong thiết bị ngưng tụ nước lạnh chảy từ trên xuống tiếp xúc với hơi thứ
và hơi thứ sẽ được ngưng tụ lại thành lỏng cùng với nước lạnh chảy qua ống
bazômét ra ngoài. Dung dịch sau khi cô đặc được bơm 4 vận chuyển ra từ đáy
thiết bị đi vào thùng chứa 6.
1.3.Tính toán thiết bị cô đặc một nồi
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
Nhiệt ra:
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
Thiết bị cô đặc loại này có ưu điểm là: cấu tạo đơn giản, dễ cọ rửa và sửa
chữa, nhưng tốc độ tuần hoàn còn bé, nên hệ số truyền nhiệt thấp. Thiết bị loại này
dùng để cô đặc các dung dịch có độ nhớt lớn, những dung dịch có thể có nhiều
váng cặn.
2.2. Sơ đồ cấu tạo:
Sơ đồ công nghệ hệ thống cô đặc một nồi có ống tuần hoàn trung tâm
1. thùng chứa dung dịch; 2. buồng đốt; 3. thiết bị cô đặc; 4.Thiết bị ngưng tụ kiểu
ống đứng; 5.thùng chứa nước; 6. thùng chứa hơi thứ ngưng; 7. bơm dung dịch; 8.
bơm nước; 9. Bồn cao vị; 10. thùng chứa nước ngưng tụ; 11. ratomet
(lưu lượng kế); 12. thùng chứa sản phẩm; 13. thùng tháo nước ngưng;
Dung dịch đầu CaCl2 từ thùng chứa dung dịch (1) được bơm vào bồn cao vị
(9), từ đây dung dịch chảy qua lưu lượng kế (11). Ở lưu lượng kế, người ta có thể
điều chỉnh lưu lượngdung dịch CaCl 2 đi vào buồng đốt (2). Tại đây dung dịch
CaCl2 được đun nóng đến nhiệt độ sôi. Dung dịch sôi tạo hỗn hợp lỏng - hơi lên
buồng bốc, một phần hơi cuốn theo dung dịch CaCl 2 gặp tấm chắn ngưng tụ rồi rơi
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
xuống. Hơi thứ và khí không ngưng đi ra phía trên của thiết bị cô đặc vào thiết bị
ngưng tụ kiểu ống đứng (4), ngưng tụ thành lỏng chảy ra ngoài thùng chứa (5), khí
không ngưng được tháo ra ngoài qua thiết bị ngưng tụ kiểu ống đứng. Tác dụng
của thiết bị thu hồi bọt là giữ lại những hạt nước ngưng bị khí không ngưng cuốn
theo, những giọt nước này lắng lại trong thiết bị cô đặc (3) và sản phẩm được tháo
ra ngoài qua thùng chứa sản phẩm (12). Sản phẩm CaCl2 sau khi ra khỏi buồng
bốc có nồng độ đạt yêu cầu 40% và được đưa vào bể chứa sản phẩm (12).
2.3. Tính toán các thông số cho hệ thống:
2.3.1. Cân bằng vật chất.
2.3.1.1. Phương trình cân bằng vật chất của quá trình bốc hơi – cô đặc.
Gđ = Gc + W
Gđ.xđ = Gc.xc
với: Gđ, Gc – lưu lượng ban đầu (vào) và cuối cùng (ra) của dung dịch, kg/s.
xđ, xc - nồng độ chất tan trong dung dịch đầu và cuối, phần khối lượng.
W – lương hơi thứ, kg/s.
Dựa vào phương trình trên ta tính toán được lượng hơi thứ bốc ra và lượng dung
dịch ban đầu.
2.3.1.2. Tổn thất nhiệt độ trong hệ
Tổn thất nhiệt độ trong hệ thống cô đặc: tổn thất do nồng độ, tổn thất do áp suất
thủy tĩnh và tổn thất do trở lực đường ống.
* Tổn thất do nồng độ.
Hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ sôi của dung dịch và nhiệt độ sôi của dung môi
nguyên chất ở áp suất bất kì gọi là tổn thất nồng độ Δ’ được xác định theo công
thức gần đúng của Tisenco Δ ’ = Δo’. f (VI .10, STQTTB T2, 59)
Trong đó: Δo’: tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi
của dung môi ở áp suất thường.
f : Hệ số hiệu chỉnh.
với (VI.11, STQTTB T2, 59)
Với T: nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho, 0K
r: ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc, J/Kg
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
Trong đó: P0 – áp suất hơi thứ trên mặt thoáng dung dịch, N/m2
h1 - chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên ống truyền nhiệt
đến mặt thoáng của dung dịch, m
h2 - chiều cao ống truyền nhiệt, m
ρdds - khối lượng riêng của dung dịch khi sôi, kg/m3
g - gia tốc trọng trường, m/s2
Vậy ta có: Δ’’ = ttb – t0 , độ;
ttb - nhiệt độ sôi dung dịch ứng với áp suất ptb, 0C
t0 - nhiệt độ sôi của dung dịch ứng với áp suất p0, 0C
* Tổn thất do trở lực đường ống.
Chọn tổn thất do trở lực đường ống Δ’’’
Tổn thất nhiệt độ cho cả hệ thống
* Chênh lệch nhiệt độ hữu ích của nồi và cả hệ thống
tổng chênh lệch nhiệt độ của cả hệ thống:
tổng chênh lệch hữu ích của cả hệ thống:
nhiệt độ sôi của dung dịch trong nồi: sản phẩm lấy ra ở đáy thiết bị, nhiệt độ cuối
của dung dịch trong nồi:
2.3.2. Cân bằn nhiệt lượng
2.3.2.1 Nhiệt dung riêng
Nhiệt dung riêng của dung dịch có nồng độ nhỏ hơn 20% tính theo công thức sau:
C = 4186.(1 - x), (J/kg.độ); ( I.43, STQTTB T1, 152)
Với : x – nồng độ chất hòa tan, phần khối lượng (%)
Nhiệt dung riêng của dung dịch có nồng độ lớn hơn 20% tính theo công thức sau:
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
chọn hơi đốt ( hơi nước bão hòa ) là nước sạch, theo (V.I, STQTTB T2, 4)
Khi dung dịch (dung môi là nước) sôi và tuần hoàn mãnh liệt trong ống thì hệ số
cấp nhiệt khi chất lỏng sôi được tính theo công thức (VI.27, STQTTB T2, 71):
với αn là hệ số cấp nhiệt của nước được tính theo công thức (V.91, STQTTB
ST2,26) :
Trong đó: tμ1, tμ2: nhiệt độ mà tại đó chất lỏng có độ nhớt tương ứng là μ1 và μ2.
θμ1, θμ2: nhiệt độ của chất lỏng chuẩn có cùng giá trị độ nhớt là μ1và μ2.
Sau khi tính toán được hệ số cấp nhiệt α2 hệ số truyền nhiệt được tính theo công
thức.
Bề mặt truyền nhiệt được tính theo công thức: (4.25, QTTBCNHH tập 10, 185)
Trong đó: F - diện tích bề mặt truyền nhiệt, đã được tính từ phần công nghệ, m2
Trong đó: t = β.dn – là bước ống, thường lấy β = 1,3 – 1,5, t - bước ống, m.
dđl - đường kính ngoài của ống đối lưu, m
n - số ống truyền nhiệt.
ψ - hệ số sử dụng lưới đỡ ống, thường dao động trong khoảng 0,7 – 0,9.
sin α = sin 60 0 do xếp theo hình lục giác đều, ba ống cạnh nhau ở hai dãy sát
nhau tạo thành một tam giác đều, có góc đỉnh α = 600
* Tính bề dày buồng đốt.
chọn vật liệu làm thân buồng đốt là thép crôm – niken – titan. Mã hiệu
( 1X18H9T) theo (I.125/127/STQTTB T1) và phương pháp chế tạo là dạng thân
hình trụ hàn: bề dày buồng đốt hình trụ được tính theo công thức: (XIII.8,
STQTTB T2, 360)
Trong đó : ρl, ρh – là khối lượng riêng của chất lỏng và hơi thứ, Kg/m3
Đường kính buồng bốc bằng đường kính buồng đốt : Dbb = 0,6 (m)
thể tích không gian hơi được tính theo công thức (VI.32, STQTTB T2, 71)
Trong đó : W - lượng hơi thứ bốc lên trong thiết bị, Kg/h.
Utt - cường độ, bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi (thể tích
hơi nước bốc hơi trên một đơn vị thể tích của không gian hơi trong một đơn vị thời
gian), m3/m3.h
ρh – khối lượng riêng của hơi thứ, Kg/m3.
ảnh hưởng của nồng độ dung dịch Utt chưa được xác lập, do đó khi tính toán một
cách gần đúng đối với các dung dịch đậm đặc ta có thể sử dụng Utt = 1600 ÷ 1700
m3/m3.h. chọn Utt = 1600 (m3/m3.h), với áp suất trong buồng bốc 1at.
Hơi thứ là hơi dung môi nguyên chất (hơi nước) → khối lượng riêng hơi thứ
ρh = 0,579 (Kg/m3) ở áp suất 1 at theo (I.251, STQTTB T1, 315).
* Bề dày thân buồng bốc.
Chọn vật liệu làm thân buồng bốc là thép crôm – niken – titan. Mã hiệu
( 1X18H9T ) theo (I.125/127/STQTTB T1) và phương pháp chế tạo là dạng thân
hình trụ hàn : bề dày buồng bốc hình trụ được tính theo công thức như đối với
công thức tính toán đối với buồng đốt: (XIII.8, STQTTB T2, 360)
với: P1-áp suất thủy tĩnh trong phần dưới của thân thiết bị P1 = ρgH
* Bề dày nắp buồng bốc.
Chọn vật liệu làm nắp buồng bốc là thép crôm – niken – titan.
Mã hiệu ( 1X18H9T ) theo (I.125/127/STQTTB T1) và nắp có dạng hình elip có
gờ, bề dày nắp elip được tính theo công thức (XIII.47, STQTTB T2, 385)
Kiểm tra ứng suất của thiết bị theo áp suất thử bằng hơi H2O: (XIII.26, STQTTB
T2,365)
Với áp suất thử tính toán P0 được xác định theo công thức P0 = Pth + P1, (N/m )
Pth – áp suất thủy lực theo (XIII.5, STQTTB T2, 358)
* Đường kính ống dẫn nước vào thiết bị ngưng tụ, đường kính ống tháo nước ra
khỏi thiết bị ngưng tụ, đường kính ống dẫn hơi thứ vào thiết bị ngưng tụ
Tra bảng (I.5, STQTTB T1, 11) ta có khối lượng riêng nước tại nhiệt độ trung
bình 250C ρH2O = 997,08 (Kg/m3) .
Tra bảng (I.5, STQTTB T1, 11) ta có khối lượng riêng nước tại nhiệt độ trung
bình 350C ρH2O = 994,06 (Kg/m3).
Trong đó: d2 - đường kính ngoài của ống dẫn (chưa tính đến lớp cách nhiệt), mm.
λ - hệ số dẫn nhiệt của chất cách nhiệt, W/m.độ.
tt2 - nhiệt độ mặt ngoài của ống dẫn bằng kim loại chưa kể lớp
cách nhiệt, 0C.
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
q1 - nhiệt tổn thất tính theo một mét chiều dài của ống dẫn, W/m.
chọn vật liệu cách nhiệt cho ống dẫn hơi đốt là amiang.
* Cách nhiệt cho buồng đốt, buồng bốc
Bề dày lớp cách nhiệt cho buồng đốt được tính theo công thức
(VI.66, STQTTB T2, 92)
Trong đó: αn - hệ số cấp nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến không khí
tT2 - nhiệt độ bề mặt lớp cách nhiệt về phía không khí vào khoảng 40 ÷ 500C
tT1 - nhiệt độ lớp cách nhiệt tiếp giáp bề mặt thiết bị (lấy bằng nhiệt độ hơi đốt)
tkk - nhiệt độ không khí 0C
λc - hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, W/m2.độ
Thiết bị này phù hợp cho quá trình làm bay hơi và cô đặc các nguyên liệu
dưới dạng chất lỏng và đặc biệt dùng cô đặc các nguyên liệu trong các ngành công
nghiệp hóa chất, dược phẩm. Nhiệt độ có thể kiểm soát tầm 25-50 0C. Thiết bị này
cho hiệu quả cao, tốn ít năng lượng tiêu hao..Hệ thống điều khiển PLC.
3.3. Bộ cô đặc đơn tuần hoàn ngoài
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
Thiết bị được dùng rộng rãi trong cô đặc nguyên liệu dung dịch thuốc, hóa
chất, thực phẩm, thu hồi dung môi. Đặc biệt cho các nguyên liệu nhạy nhiệt như
dung dịch chiết xuất có cồn, các dung dịch hóa dược, vi sinh, nước quả, sữa, dưới
tác động của chân không, tạo nhiệt độ bay hơi thấp, và thiết bị cô liên tục. thiết bị
phù hợp cho đặc tính sản xuất nhiều chủng loại nguyên liệu, số lượng nhỏ.
Thiết bị bao gồm các phần: Nồi cô đặc, bộ ngưng tụ sơ bộ dùng tách khí và
nước. bộ ngưng thứ hai dùng làm mát và thu hồi dung môi
Thiết bị phù hợp cho cô đặc và tạo thuốc kem ở nhiệt độ thấp trong dược
phẩm, hóa chất, thực phẩm ...Thiết bị cô có thể đạt tới tỉ lệ 1.45 Thiết bị cũng dùng
để thu hồi dung môi cồn, và cũng dùng để chiết xuất kiểu ngược dòng. Phần tiếp
xúc nguyên liệu được chế tạo bằng thép không gỉ, máy hoàn toàn phù hợp cho việc
vệ sinh, máy không bị gỉ, ăn mòn. Máy đạt tiêu chuẩn GMP dược phẩm. Phần nắp
thùng bên trên có thể thiết kế thụt xuống nhằm tương thích với bộ khuấy trộn nếu
khách hàng yêu cầu trang bị.
Thông số chính của thiết bị:
Máy cô đặc tuần hoàn WZA là máy thích hợp để cô đặc các dung dịch chất lỏng
như rượu, cồn, các dung môi hữu cơ khác...
Thiết bị này bao gồm bộ gia nhiệt, buồng bay hơi, thiết bị ngưng tụ, thiết bị làm
lạnh… Trong quá trình cô đặc cồn và một số dung môi hữu cơ khác, diện tích
buồng bay hơi và diện tích ngưng tụ được mở rộng và trên cùng của máy làm bay
hơi là thiết bị ra bọt làm cho những dung môi hữu cơ tiêu hoa dưới 3%
Tất cả quá trình này nằm trong điều kiện chân không để tránh ô nhiễm. Tốc độ
ra hơi nhanh và tỉ lệ cô đặc có thể trên 1.2 .Phía trên buồng ra nhiệt đựơc thiết kế
lắp mở, vì vậy dễ dàng cho việc lau chùi, vệ sinh. Các thiết bị này có thể tự động
quá trình rút nước , làm giảm bớt đi khối lượng công việc phải dùng tới chân tay.
Thông số kỹ thuật:
nhiệt(m2)
Diện tích làm 28*2 20*2 14*2 7*2
mát(m2)
Thiết bị này được sử dụng trong việc cô đặc thuốc đông dược, thuốc tây,
glucoza, tinh bột, MXG, sản xuất bơ, và hóa chất, đặc biệt thông dụng cho việc cô
đặc các vật liệu có tính nhạy nhiệt cao.
không(Mpa)
Kích
4.5*1*3.2 5.5*1.1*3.8 6.3*1.2*4.3 6.6*1.3*4.5 7*1.4*5.1
thước(m)L*W*H
Nước tuần hoàn làm
10-15 20-30 30-40 40-50 50-60
mát(T/H)
KẾT LUẬN
Tóm lại, trong sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ở nước ta, công
nghiệp hoá học ngày càng được phát triển nhanh chóng. Tại các nhà máy hiện đại
cũng như xí nghiệp vừa và nhỏ của địa phương, ta đều sử dụng những máy móc,
thiết bị hoá chất nhằm thực hiện những quá trình công nghệ nhất dịnh. Việc nắm
vững các quá trình, hiểu rõ nguyên lý, cấu tạo và ưu khuyết điểm của từng loại
thiết bị là nhu cầu rất cần thiết đối với các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ
thuật.
Qua tìm hiểu đề tài, nhóm chúng em đã rút ra được một số kết quả như sau:
Cô đặc là quá trình làm bốc hơi một phần dung môi ở nhiệt độ sôi, kỹ thuật này
được áp dụng đối với dung dịch của những chất rắn khhông bay hơi trong dung
môi lỏng dễ bay hơi. Quá trình này được tiến hành nhờ sự đun nóng và đôi khi là
EBOOKBKMT.COM - TÌM KIẾM TÀI LIỆU MIỄN PHÍ
hạ áp suất, nhằm mục đích làm tăng nồng độ của chất hoà tan trong dung dịch,
tách dung môi ở dạng nguyên chất (thu hồi hơi thứ nhờ bình ngưng), và đặc biệt
quá trình cô đặc là tiền đề cho sự kết tinh.
Tuỳ thuộc vào dạng nguyên liệu cần đem cô đặc và quy mô thực hiện quá
trình mà có thể sử dụng nhiều loại thiết bị cô đặc khác nhau. Trong đó thiết bị cô
đặc một nồi có ống tuần hoàn trung tâm là thiết bị cócấu tạo đơn giản, dễ sử dụng,
sửa chữa và vệ sinh dễ dàng. Thiết bị dùng để cô đặc những dung dịch có độ nhớt
tương đối lớn (nhờ chiều dài của ống đốt nóng không lớn lắm), dung dịch có nhiều
ván, cặn... Tuy nhiên thiết bị vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm như năng suất
thấp, tốc độ tuần hoàn giảm khi thời gian làm việc lâu do ống tuần hoàn cũng bị
đốt nóng.
Thiết bị cô đặc một nồi có ống tuần hoàn trung tâm
______________________________________________________________________________________________________
[1]Các tác giả, “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ Hóa học, tập 1”, Nhà xuất
bản khoa học kĩ thuật,1999.
[2] Đỗ Văn Đài, Nguyễn Trọng Khuông, “Cơ sở các quá trình và thiết bị công
nghệ hóa học, tập 1”, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội,1981.
[3]Phạm Văn Bôn , Nguyễn Đình Thọ, “ Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học,
tập 5”, Trường Đại học Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh, 2002.
[4]Nguyễn Bin, “ Tính toán quá trính thiết bị công nghệ hóa chất và thực phẩm,
tập 1”, NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội,1999.
[5]Hồ Lệ Viên, “ Thiết kế tính toán các chi tiết thiết bị hóa chất”, NXB Khoa học
kĩ thuật, 1999.
Các trang Web:
www.ttmindustry.vn
www.thuvien247.net
www.wikipedia.com.vn
____________________________________________________________________________________________________________