Professional Documents
Culture Documents
BCVT - Truyen Song Anten 2006 Ts. Nguyen Pham Anh Dung Ths. Pham Thi Thuy Hien 151 Trang
BCVT - Truyen Song Anten 2006 Ts. Nguyen Pham Anh Dung Ths. Pham Thi Thuy Hien 151 Trang
Com
HÀ NỘI - 2006
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Các hệ thống thông tin vô tuyến đặc biệt là các hệ thống thông tin di động đã và đang phát
triển rất mạnh mẽ. Quá trình truyền sóng và anten là những phần kiến thức không thể thiếu khi
nghiên cứu về các hệ thống này.
Mục đích của tài liệu này là cung cấp cho sinh viên các kiến thức căn bản nhất về truyền
lan sóng vô tuyến điện và anten.Tài liệu bao gồm các bài giảng về môn học "Truyền sóng và
anten" được biên soạn theo chương trình đại học công nghệ viễn thông của Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông.
Tài liệu này được xây dựng trên cơ sở sinh viên đã học các môn: Lý thuyết trường điện từ,
Kỹ thuật siêu cao tần.
Do hạn chế của thời lượng nên tài liệu này chỉ bao gồm các phần căn bản liên quan đến
các kiến thức căn bản về truyền sóng và anten. Tuy nhiên học kỹ tài liệu này sinh viên có thể hoàn
chỉnh thêm kiến thức của môn học bằng cách đọc các tài liệu tham khảo dẫn ra ở cuối tài liệu này.
Tài liệu này được chia làm sáu chương. Được kết cấu hợp lý để sinh viên có thể tự học.
Mỗi chương đều có phần giới thiệu chung, nội dung, tổng kết, câu hỏi vài bài tập. Cuối tài liệu là
đáp án cho các bài tập.
i
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
MỤC LỤC
5.3. Trường bức xạ của chấn tử đối xứng trong không gian tự do 83
5.4. Các tham số của chấn tử đối xứng 85
5.5. Ảnh hưởng của mặt đất đến đặc tính bức xạ của anten 92
5.6. Hệ hai chấn tử đặt gần nhau 96
5.7. Các phương pháp cấp điện cho chấn tử đối xứng 103
5.8. Tổng kết 109
5.9. Câu hỏi và bài tập 109
iv
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRUYỀN SÓNG
- Nắm được các dạng phân cực của sóng vô tuyến điện và các băng sóng vô tuyến
- Hiểu về các phương pháp truyền lan sóng trong môi trường thực
- Nắm được cách tính toán các tham số khi truyền sóng trong không gian tự do
1.2 NHẮC LẠI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA SÓNG ĐIỆN TỪ.
Sóng điện từ bao gồm hai thành phần: điện trường, ký hiệu E (V/m) và từ trường, ký hiệu
H (A/m). Chúng có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình truyền lan và được mô tả bằng hệ
phương trình Maxwell, viết ở các dạng khác nhau.
Giả sử ta xét một sóng phẳng truyền lan trong môi trường điện môi đồng nhất và đẳng
hướng có các tham số: hệ số điện môi ε và hệ số từ thẩm μ, khi không có dòng điện và điện tích
ngoài, thì hệ phương trình Maxwell biểu thị mối quan hệ giữa điện trường và từ trường được viết
dưới dạng vi phân như sau:
∂E x ∂H y ⎫
ε =−
∂t ∂z ⎪⎪
⎬ (1.1)
∂E x ∂H y ⎪
= −μ
∂t ∂t ⎪⎭
1
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Nghiệm của hệ phương trình này cho ta dạng của các thành phần điện trường và từ trường
là một hàm bất kỳ.
⎛ z⎞ ⎛ z⎞
E x = F1 ⎜ t − ⎟ + F2 ⎜ t + ⎟ (1.2a)
⎝ v⎠ ⎝ v⎠
⎛ z⎞ ⎛ z⎞
H y = G1 ⎜ t − ⎟ + G 2 ⎜ t + ⎟ (1.2b)
⎝ v⎠ ⎝ v⎠
Trong đó: F1, F2, G1, G2 là các hàm sóng tùy ý.
Δz 1
v= = (m/s) là vận tốc pha của sóng.
Δt εμ
Từ (1.2) ta có : G1 = F1/ Z và G2 = F2/ Z với Z= μ (Ω) là trở kháng sóng của môi
ε
trường.
Nếu môi trường truyền sóng là chân không (còn được gọi là không gian tự do) các tham
số của môi trường có giá trị:
ε0 = 109/36π (F/m) ; μ0 = 4π.10-7 (H/m)
1
= 3.10 (m / s) = c (vận tốc ánh sáng)
8
Do đó : v=
ε0μ 0
Z0 = μ 0 = 120π (Ω)
ε0
Trong thực tế sóng điện từ thường biến đổi điều hòa theo thời gian. Đối với các sóng điện
từ phức tạp ta có thể coi nó là tổng vô số các dao động điều hòa, nghĩa là có thể áp dụng phép
phân tích Fourier để biểu thị. Trong trường hợp này khi giả thiết chỉ có sóng thuận, tức là sóng
truyền từ nguồn theo phương trục z và môi trường mà không có sóng nghịch thì các thành phần
điện trường và từ trường được biểu thị như sau:
(
E = E m cos ω t − z
v )=E m cos ω ( t − kz )
H=
Em
Z
(v
E
Z
)
cos ω t − z = m cos ω ( t − kz ) (1.3)
2
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Trường điện từ của sóng vô tuyến điện khi đi trong một môi trường sẽ dao động theo một
hướng nhất định. Phân cực của sóng điện từ chính là hướng dao động của trường điện từ. Việc sử
dụng các phân cực khác nhau của sóng điện từ có một ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng hiệu quả
tần số trong thông tin vô tuyến.
Trường tại vùng xa của anten có dạng sóng phẳng TEM và được xác định bằng vectơ
r r r r r
Pointing: k = [E × H] . Điều này có nghĩa là các vectơ E và H nằm trong mặt phẳng vuông góc
r
với phương truyền sóng k .
Phương của đường do đầu mút của véc tơ trường điện vẽ lên sẽ xác định phân cực sóng.
Trường điện và trường từ là các hàm thay đổi theo thời gian. Trường từ thay đổi đồng pha với
trường điện và biên độ của nó tỷ lệ với biên độ của trường điện, vì thế ta chỉ cần xét trường điện.
Có ba loại phân cực sóng vô tuyến điện: phân cực thẳng, phân cực tròn và phân cực elip.
Hầu hết truyền dẫn vô tuyến sử dụng phân cực tuyến tính, trong đó phân cực đứng được
gọi là phân cực trong đó trường điện vuông góc với mặt đất và phân cực ngang được gọi là phân
cực trong đó trường điện song song với mặt đất. Giả thiết rằng phương ngang và đứng được coi là
trục x và y (hình1.2a). Tại một điểm nào đó trong không gian, vectơ trường của sóng được biểu
thị bởi các thành phần thẳng đứng và nằm ngang như sau:
r r
E y = a y Eysinωt (1.4)
r r
E x = a x Exsinωt (1.5)
r r
trong đó a y , a x là các vectơ đơn vị trong phương đứng và phương ngang; Ey, Ex là giá trị đỉnh
(hay biên độ) của trường điện trong phương đứng và phương ngang.
3
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Ey
α = arctan g (1.6)
Ex
r
Trong trường hợp này ta thấy vectơ E không biến đổi. Độ dài của vectơ thay đổi theo thời gian
nhưng đầu mút của vectơ luôn nằm trên đường thẳng cố định trùng với phương của vectơ có góc
nghiêng α (hình 2c). Đó là hiện tượng phân cực đường thẳng của sóng điện từ. Khi α = 00 ta có
r
sóng phân cực ngang, lúc này vectơ E luôn song song với mặt đất; còn khi α = 900 ta có sóng
r
phân cực đứng, vectơ E luôn vuông góc với mặt đấy.
y y
+E y
r
| E |= E y + E x
2 2
r
ay r
ax x -E x +E x x
Trôc z hưíng
ra ngoμi
-E y
Hình 1.2. Các thành phân ngang và đứng của phân cực thẳng
Khi các thành phần thẳng đứng và nằm ngang có biên độ bằng nhau ( ký hiệu là E0) nhưng
một trường nhanh pha hơn 900. Các phương trình thể hiện chúng trong trừơng hợp này như sau:
r r
E y = a y E0 sinωt (1.7a)
r r
E = a x E0 cosωt (1.7b)
Áp dụng ptr. (1.6) cho trường hợp này ta được α=ωt. Biên độ vectơ tổng là E0. Trong
r
trường hợp này, vectơ E có biên độ không đổi nhưng hướng của nó thay đổi liên tục theo thời
r
gian với quy luật ωt. Nói cách khác, vectơ E quay quanh gốc của nó trong mặt phẳng xy với vận
tốc ω. Đầu mút của vectơ trường điện vẽ lên đường tròn có bán kính bằng độ dài vectơ. Đó là hiện
tượng phân cực tròn.
4
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
0
y ωt = 90
0
ωt = 180 ωt
zVectơ x t = 00 x
hướng ra
ngoài
0
ωt = 270
RHC
§iÓm nh×n theo
IEEE
LHC
§iÓm nh×n theo
IEEE
Hướng của phân cực tròn được định nghĩa bởi phương quay của vectơ điện nhưng điều
này đòi hỏi ta phải quan sát cả chiều quay của vectơ. Theo định nghĩa của IEEE thì phân cực tròn
tay phải (RHC) là phân cực quay theo chiều kim đồng hồ khi nhìn dọc theo phương truyền sóng
(hình 1.3), còn phân cực tròn tay trái (LHC) là phân cực quay ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn
dọc theo phương truyền sóng. Phương truyền sóng dọc theo trục z dương.
Trong trường hợp tổng quát hơn sóng điện từ có dạng phân cực elip. Điều này xẩy ra khi
hai thành phần tuyến tính là:
r r
E y = a y Eysinωt (1.8a)
r r
E = a x Excos(ωt+δ) (1.8b)
5
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
1.4 PHÂN CHIA SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN THEO TẦN SỐ VÀ BƯỚC SÓNG
Sóng điện từ nói chung đã được ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống ở nhiều lĩnh vực
khác nhau như y học, quốc phòng, thăm dò tài nguyên khoáng sản, nghiên cứu vũ trụ, thông tin
liên lạc...Dựa vào tính chất vật lý, đặc điểm truyền lan để phân chia sóng vô tuyến điện thành các
băng sóng khác nhau.
Sóng cực dài: Những sóng có buớc sóng lớn hơn 10.000 m (tần số thấp hơn 30 kHz).
Sóng dài: Những sóng có buớc sóng từ 10.000 đến 1.000 m (Tần số từ 30 đến 300 kHz)
Sóng trung: Những sóng có buớc sóng từ 1.000 đến 100 m (Tần số từ 300 kHz đến 3
MHz)
Sóng ngắn: Những sóng có buớc sóng từ 100 đến 10 m (Tần số từ 3 đến 30 MHz). Sử
dụng cho thông tin phát thanh điều tần, truyền hình.
Sóng cực ngắn: Những sóng có buớc sóng từ 10 m đến 1mm (Tần số từ 30 đến 300.000
MHz).Sóng cực ngắn được chia nhỏ hơn thành một số băng tần số .
Tiếp đến là các băng sóng gần ánh sáng, hồng ngoại, ánh sáng trắng, tia cực tím, tia X…
Khoảng tần số từ 30 Hz đến 3000 GHz được chia thành 11 băng tần như trong bảng 1.1
Mỗi băng sóng được ứng dụng cho các hệ thống thông tin khác nhau do đặc điểm truyền
lan sóng trong các môi trường thực.
Băng sóng cực dài sử dụng ở lĩnh vực vật lý, thông tin vô tuyến đạo hàng, thông tin trên
biển.
Băng sóng dài và băng sóng trung được sử dụng cho thông tin phát thanh nội địa, điều
biên; thông tin hàng hải; vô tuyến đạo hàng.
Băng sóng ngắn sử dụng cho phát thanh điều biên cự ly xa và một số dạng thông tin đặc
biệt.
Băng sóng mét được sử dụng cho phát thanh điều tần và truyền hình.
Băng sóng decimét được sử dụng cho truyền hình, các hệ thống thông tin vi ba số băng
hẹp, thông tin di động.
Băng sóng centimét được sử dụng cho thông tin vi ba số băng rộng, thông tin vệ tinh.
Băng sóng milimét được sử dụng hạn chế cho thông tin vệ tinh với băng Ka, dùng cho
thông tin vũ trụ.
6
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN LAN SÓNG TRONG MÔI TRƯỜNG THỰC.
Sóng bề mặt truyền lan tiếp xúc trực tiếp với bề mặt trái đất. Bề mặt quả đất là một môi
trường bán dẫn điện, khi một sóng điện từ bức xạ từ một anten đặt thẳng đứng trên mặt đất, các
7
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
A B
Phát Thu
Như vậy sự truyền lan sóng bề mặt có thể dùng để truyền tất cả các băng sóng. Tuy nhiên,
sóng bề mặt bị suy giảm nhiều do sự hấp thụ của trái đất. Sự suy giảm phụ thuộc vào tần số, khi
tần số tăng thì sự suy giảm càng lớn. Hơn nữa khả năng nhiễu xạ qua vất chắn trên đường truyền
phụ thuộc vào độ cao tương đối của vật chắn so với bước sóng.
Với các loại đất có độ dẫn điện lớn như mặt biển, đất ẩm thì sóng ít bị suy hao trong đất,
làm cho cường độ trường tại điểm thu tăng lên. Các sóng vô tuyến điện có bước sóng lớn khả
năng nhiễu xạ mạnh và bị mặt đất hấp thụ nhỏ. Bởi vậy sóng bề mặt được sử dụng để truyền lan
các băng sóng dài và sóng trung như trong hệ thống phát thanh điều biên, hay sử dụng cho thông
tin trên biển
Lớp khí quyển bao quanh quả đất có độ cao từ 0 đến 11km (với tầng đối lưu tiêu chuẩn),
gọi là tầng đối lưu. Các hiện tượng thời tiết như sương mù mưa, bão, tuyết... đều xẩy ra trong tầng
đối lưu và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình truyền lan sóng vô tuyến điện.
Nếu hai anten thu và phát đặt cao (nhiều lần so với bước sóng công tác) trên mặt đất thì
sóng có thể truyền trực tiếp từ anten phát đến anten thu, hoặc phản xạ từ mặt đất như chỉ ra ở hình
1.5a, hoặc lợi dụng sự không đồng nhất của một vùng nào đó trong tầng đối lưu để tán xạ sóng vô
tuyến dùng cho thông tin gọi là thông tin tán xạ tầng đối lưu như chỉ ra ở hình 1.5b. Các phương
thức thông tin như trên gọi là truyền lan sóng không gian hay sóng tầng đối lưu.
Phương thức truyền lan sóng không gian thường được sử dụng cho thông tin ở băng sóng
cực ngắn (VHF, UHF, SHF), như truyền hình, các hệ thống vi ba như hệ thống chuyển tiếp trên
mặt đất, hệ thống thông tin di động, thông tin vệ tinh... Phương thức truyền lan sóng không gian
sẽ được nghiên cứu kỹ trong chương II
a) Vùng
b) không
đồng nhất
Phát Thu
Phát Thu
Hình 1.5: Truyền lan sóng không gian
8
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Lớp khí quyển ở độ cao khoảng 60 km đến 600 km bị ion hoá rất mạnh chủ yếu do năng
lượng bức xạ của mặt trời, tạo thành một lớp khí bao gồm chủ yếu là điện tử tự do và các ion. Lớp
khí quyển đó được gọi là tầng điện ly. Tính chất đặc biệt của tầng điện ly là trong những điều kiện
nhất định có thể phản xạ sóng vô tuyến điện. Lợi dụng sự phản xạ đó để sử dụng cho thông tin vô
tuyến bằng cách phản xạ một hoặc nhiều lần từ tầng điện ly, như chỉ ra ở hình 1.6. Phương thức
đó gọi là phương thức truyền lan sóng trời hay tầng điện ly.
Phát Thu
Phát Thu
Khuếch tán từ tầng điện ly Phản xạ nhiều lần từ tầng điện li
Trong một môi trường đồng nhất, đẳng hướng và không hấp thụ ví dụ như môi trường chân không,
sóng vô tuyến điện khi truyền lan từ điểm phát đến điểm thu sẽ đi theo đường thẳng, như chỉ ra
trên hình 1.7, không ảnh hưởng đến quá trình truyền sóng.
Trong thực tế một môi trường lý tưởng như vậy chỉ tồn tại ngoài khoảng không vũ trụ. Với lớp
khí quyển quả đất chỉ trong những điều kiện nhất định, khi tính toán cũng có thể coi như môi
trường không gian tự do.
9
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Sóng tự do
Không gian tự do
Tầng điện ly
Giả thiết có một nguồn bức xạ vô hướng (đẳng hướng) có công suất phát PT(W) đặt tại
điểm A trong một môi trường không gian tự do là môi trường đồng nhất đẳng hướng và không
hấp thụ, có hệ số điện môi tương đối ε' = 1. Xét trường tại một điểm M cách A một khoảng r (m).
1 m2
r
A M
(PW)
Hình 1.9: Bức xạ của nguồn bức xạ vô hướng trong không gian tự do
Vì nguồn bức xạ là vô hướng, môi trường đồng nhất và đẳng hướng nên năng lượng sóng
điện từ do nguồn bức xạ sẽ tỏa đều ra không gian thành hình cầu. Như vậy mật độ công suất (mật
độ thông lượng năng lượng) ở điểm M cách nguồn một khoảng r sẽ được xác định bằng công thức
sau:
PT
Si = (W/m2) (1.9)
4 πr
2
10
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Trong đó: Eh (V/m), Hh (A/m) là giá trị hiệu dụng của cường độ điện trường và từ
trường ; 120π là trở kháng sóng của không gian tự do (Ω)
Thay công thức (1.11) vào (1.10) được
2
Eh
Si = (W/m2) (1.12)
120π
30PT
Eh = 2
(V/m) (1.13)
r
Nhận xét: cường độ điện trường của sóng vô tuyến điện truyền lan trong môi trường đồng
nhất đẳng hướng và không hấp thụ tỷ lệ thuận với căn hai công suất bức xạ, tỷ lệ nghịch với
khoảng cách. Khoảng cách tăng thì cường độ trường giảm vì năng lượng sóng toả rộng ra không
gian, còn gọi là sự khuyếch tán tất yếu của sóng. Để hạn chế sự khuếch tán này người ta sử dụng
các bộ bức xạ có năng lượng tập trung về hướng cần thông tin để làm tăng cường độ trường lên.
Đó chính là các anten có hướng, với hệ số hướng tính D hoặc hệ số khuếch đại G.
Nếu nguồn bức xạ có hướng, lúc đó năng lượng của sóng vô tuyến điện sẽ được tập trung
về hướng điểm M được biểu thị bằng hệ số hướng tính hay hệ số khuếch đại như chỉ ra trên hình
1.10.
bức xạ vô
hướng M
A
Trong trường hợp này mật độ công suất được xác định theo công thức
PT G T
S= (W/m2) (1.14)
4 πr
2
30PT G T
Eh = (V/m) (1.15)
r
11
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
60PT G T j( ωt − kr )
E(t) = e (V/m) (1.17)
r
Nếu biểu thị cự ly r (km), công suất phát PT(kW), ta sẽ có giá trị hiệu dụng của cường độ
trường:
173 PT ( kW ) G T
Eh = (mV/m) (1.18a)
r( km )
245 PT( kW ) G T j( ωt − kz )
E(t) = e (mV/m) (1.19)
r( km )
Trong khi tính toán tuyến ta cần phải xác định công suất anten thu nhận được PR để đưa vào
đầu vào của máy thu sao cho máy thu có thể làm việc được. Công suất anten thu nhận được bằng
mật độ thông lượng công suất tại nơi đặt anten thu nhân với diện tích hiệu dụng của anten thu:
Diện tích hiệu dụng củ anten thu bằng diện tích thực tế nhân với hiệu suất làm việc Ah = A. ηa.
Trong các hệ thống thông tin vô tuyến sử dụng anten gương parabol tròn xoay quan hệ giữa tính
hướng và diện tích hiệu dụng của anten được cho bởi công thức
G λ
2
Ah = R (m2) (1.21)
4π
Thay công thức (1.14) và (1.21) vào công thức (1.20) ta có
12
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
PT G T G R λ
2
PR = (W) (1.22)
( 4πr )
2
Nếu biểu thị cự ly r (km), công suất bức xạ PT(kW), ta có công thức
PT( kW ) G T G R λ
2
−3 ( m)
PR = 6, 33.10 2
(mW) (1.23)
r ( km )
Khi sóng vô tuyến điện truyền trong một môi trường, ngoài tổn hao do môi trường gây ra
như bị hấp thụ trong các phân tử khí, trong hơi nước..., tổn hao do tán xạ do mây mưa, tổn hao do
vật chắn v.v... thì sự suy hao lớn nhất chính là do sự khuyếch tán tất yếu của sóng ra mọi phương
và được gọi là tổn hao không gian tự do.
Nếu ta bức xạ ra môi trường một công suất PT, anten thu chỉ nhận được một công suất PR,
thì hệ số tổn hao truyền sóng được định nghĩa bằng tỉ số của công suất bức xạ trên công suất anten
thu nhận được, được biểu thị bằng biểu thức:
( 4πr )
2
P
L= T = (số lần) (1.24)
PR G T G R λ 2
Trong trường hợp không có tác động tính hướng của nguồn, nghĩa là GT=1, GR=1, tổn hao
được gọi là tổn hao truyền sóng cơ bản trong không gian tự do, và bằng:
( 4πr )
2
13
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
M
S r
Ký hiệu ψ là thành phần của trường cần tìm tại điểm M và ψS là trị số của thành phần ấy
trên mặt S. Khoảng cách từ mỗi điểm trên mặt S đến M được ký hiệu là r.
Theo nguyên lý Huyghen, trường thứ cấp tạo bởi một nguyên tố bề mặt dS tại điểm M được
xác định theo công thức
e− ikr
dψ = AψS dS (1.30)
r
i e − ikr
( ) S
λ ∫S
ψ= cos n,r ψ dS (1.32)
r
14
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Nguyên lý Huyghen cũng nêu lên rằng năng lượng từ mỗi điểm truyền theo tất cả các hướng
và tạo thành nhiều mặt sóng cầu sơ cấp được gọi là các sóng con. Đường bao của các sóng con
này sẽ tạo ra một mặt sóng mới. Với độ chính xác cao, mỗi mặt sóng có thể được biểu diễn bởi
một mặt phẳng có pháp tuyến chính là véc tơ mật độ thông lượng năng lượng k (hình 1.12, đường
AA’ được coi là vị trí bắt đầu của sóng). Các sóng sơ cấp bắt nguồn từ mỗi điểm trên AA’ tạo ra
một mặt sóng mới BB’. Mặt BB’ được vẽ tiếp tuyến với tất cả các sóng sơ cấp có cùng bán kính.
Như chỉ ra trong hình các sóng thứ cấp bắt nguồn từ các điểm dọc AA’ có biên độ không cùng tỉ
lệ theo tất cả các hướng. Nếu gọi α là góc giữa hướng của điểm C bất kỳ trên mặt cầu sơ cấp và
véc tơ pháp tuyến của mặt sóng thì biên độ sóng sơ cấp theo hướng đó sẽ tỉ lệ với (1+ cosα). Như
vậy biên độ sóng theo hướng k sẽ tỉ lệ với (1+ cos0) = 2, còn trong hướng khác biên độ sẽ nhỏ
hơn 2. Sóng ngược trở lại có biên độ bằng 0 vì (1+ cosπ) = 0. Do đó không có sóng truyền theo
hướng ngược trở lại. Các sóng truyền về phía trước theo hướng pháp tuyến với mặt sóng. Sự sai
khác pha giữa các dao động tại các điểm lân cận của các đường AA’ và BB’ phụ thuộc vào khoảng
cách r giữa chúng theo tỉ lệ k.r = 2πr/λ. Nếu r = λ thì tất cả các điểm của AA’ và BB’ sẽ dao động
cùng pha, còn nếu r = λ/2 thì các điểm đó sẽ dao động ngược pha.
A B
C
A’ B’
15
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
BN2 = r2 + 2λ/2, …
BNn = r2 + nλ/2
Giao của các mặt nón với mặt cầu là các đường tròn đồng tâm. Miền giới hạn bởi các
đường tròn gọi là miền Fresnel. Miềm giới hạn bởi đường tròn N1 là miền; miền giới hạn bởi các
đường tròn N1 và N2 là miền Fresnel thứ hai…(Miền Fresnel bậc cao)
Áp dụng nguyên lý Huyghen, ta coi mặt cầu là tập hợp những nguồn điểm thứ cấp và ta
tính trường tạo bởi những nguồn ấy tại điểm B. Các nguồn điểm thứ cấp trong miền Fresnel thứ
nhất sẽ tạo ra trường tại B có pha khác pha với trường do điểm N0 tạo ra ở B một góc Δϕ < 1800.
Pha của trường tạo bởi nguồn điểm thứ cấp trong miền Fresne bậc hai khác pha với trường do
điểm N0 tạo ra ở B một góc 1800 < Δϕ < 3600. Một cách tổng quát có thể thấy rằng Pha của
trường tạo bởi miền Fresne bậc hai khác pha với trường tạo bởi miền Fresnel thứ nhất 1800. Pha
của trường tạo bởi miền Fresne bậc ba khác pha với trường tạo bởi miền Fresnel thứ hai 1800 ...
sự khác nhau ấy được biểu thị bởi các dấu cộng, trừ trên hình vẽ.
Nn
N1
N0
A B
N’1
Nn ’
r1 r2
+ N4 +
- N3 -
+ + N2 +
- - N- -+
+ +
- + 1
-
+ +
+- + - N0 + - + - +
+ ++
- -
+ - - +
+ + + -+
-
+ +
Hình 1.13: Nguyên lý cấu tạo miền Fresnel trên mặt sóng cầu
16
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
S0
Nn
bn
A B
r1 N0 r2
Hình 1.14: Xác định bán kính miền Fresnel
Theo định nghĩa ta có:
λ
AN n + BN n = r1 + r2 + n
2
Mặt khác ANn và BNn có thể được xác định theo hình học
b 2n
AN n = r12 + b 2n ≈ r1 +
2r1
b 2n
BN n = r22 + b 2n ≈ r2 +
2r2
r1r2
bn= nλ (1.34)
r1 + r2
r1r2
b1= λ (1.35)
r1 + r2
Khi ta dịch chuyển mặt phẳng S0 dọc theo đường truyền lan từ A đến B, giới hạn của miền
Fresnel sẽ vạch ra một mặt elipsoit. Ở đây, ta chỉ xét miền thứ nhất. Ta có
λ
AN1 + BN1 = r1 + r2 + = cosnt
2
17
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
b1max
A B
Hình 1.15: Vùng tham gia vào quá trình truyền lan sóng
Chương này đã xét các vấn đề chính liên quan đến quá trình truyền lan sóng vô tuyến. Thứ
nhất là về phân cực của sóng vô tuyến điện, việc sử dụng các phân cực khác nhau của sóng điện từ
có ý nghĩa rất lớn trong việc sử dụng một cách hiệu qủa tần số trong thông tin vô tuyến. Thứ hai là
về cách phân chia các băng sóng vô tuyến và ứng dụng. Thứ ba đề cập đến các phương pháp
truyền lan sóng, có bốn phương pháp truyền lan sóng trong môi trường thực đó là: truyền lan sóng
bề mặt, truyền lan sóng không gian, truyền lan sóng trời và truyền lan sóng tự do. Mỗi phương
thức truyền sóng sẽ được sử dụng để truyền lan cho băng sóng nhất định để đạt được hiệu quả lớn
nhất. Trong chương cũng đưa ra các công thức tính toán các thông số cơ bản của quá trình truyền
sóng đó là mật độ công suất, cường độ điện trường, công suất nhận được tại điểm thu, và tổn hao
truyền sóng. Cuối cùng đề cập đến khái niệm miền Fresnel và từ đó xác định khoảng không gian
trực tiếp tham gia vào quá trình truyền lan sóng từ điểm phát đến điểm thu được giới hạn bởi một
nửa miền Fresnel thứ nhất.
1.Trình bày các dạng phân cực của sóng vô tuyến điện.
2. Trình bày các phương pháp truyền lan sóng trong môi trường thực.
3. Xây dựng công thức tính mật độ công suất bức xạ và cường độ điện trường khi truyền sóng
trong môi rường không gian tự do.
4. Phát biểu định nghĩa và viết biểu thức tính tổ hao truyền sóng.
5. Trình bày về miền Fresnel.
6. Mặt trời có công suất bức xạ theo mọi hướng khoảng 3,85.1020 W, khoảng cách nhỏ nhất từ quả
đất đến mặt trời là 147.098.090 km (vào tháng giêng) và lớn nhất là 152.097.650 km. Tính:
- Mật độ công suất bức xạ cực tiểu và cực đại của mặt trời lên bề mặt quả đất?
18
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
19
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 2
TRUYỀN LAN SÓNG CỰC NGẮN
- Nắm được các phương pháp truyền lan sóng cực ngắn
- Nắm được các công thức tính toán trường khi truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực
tiếp với điều kiện lý tưởng và trong các điều thực tế (có xét đến ảnh hưởng của địa hình và
của tầng đối lưu)
- Hiểu về hiện tượng pha đinh và biện pháp chống
Như đã giới thiệu ở chương 1, sóng cực ngắn là những sóng có tần số từ 3 MHz đến 300
GHz (ứng với bước sóng nhỏ hơn 10 m) và được chia thành 4 băng:
Sóng mét: bước sóng từ 10 m đến 1m (30 - 300 MHz)
Sóng decimét: bước sóng từ 1m đến 10 cm (300 - 3000 MHz)
Sóng centimét: bước sóng từ 10 cm đến 1cm (3000- 30.000 MHz)
Sóng milimétt: bước sóng ngắn hơn 1cm (tần số cao hơn 30.000 MHz)
20
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
D V C
A B
Giả sử anten phát đặt tại A, giản đồ tính hướng của nó được giới hạn bởi hai đường AC và
AC1 và chiếm một thể tích nhất định của tầng đối lưu. An ten thu đặt tại B, giản đồ tính hướng của
nó được giới hạn bởi hai đường BC và BD. Hai giản đồ này giao nhau tại thể tích V, thể tích này
sẽ tham gia vào quá trình truyền sóng tán xạ và đươc gọi là thể tích tán xạ. Nếu trong thể tích V
cấu tạo của khí quyển không đồng nhất, nghĩa là trong đó có những miền mà hệ số điện môi cục
bộ khác với hệ số điện môi của môi trường xung quanh thì sóng đi vào vùng này sẽ bị khuếch tán
ra mọi phía và một phần sẽ được truyền tới anten thu.
Trong thực tế phương thức thông tin này ít được sử dụng do độ tin cậy kém, pha đinh sâu,
yêu cầu công suất máy phát lớn và tính hướng anten cao.
2.2.2 Truyền sóng trong điều kiện siêu khúc xạ tầng đối lưu.
Ở một khoảng chiều cao nào đó của tầng đối lưu nếu chiết suất biến thiện theo quy luật
dN
< −0,157 (1/m) thì tia sóng đi vào tầng đối lưu sẽ bị uốn cong với độ cong lớn hơn độ cong
dh
quả đất, minh họa trong hình 2.2. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng siêu khúc xạ tầng đối lưu.
Giả thiết miền siêu khúc xạ trải từ mặt đất lên đến độ cao h0, đồng thời ở độ cao lớn hơn
h0 chiết suất biến thiên theo quy luật giống như đối với tầng đối lưu thường. Đặt tại A một nguồn
bức xạ, những tia sóng có góc xuất phát lớn hơn so với mặt phẳng nằm ngang (tia 1 và tia 2) sẽ bị
khúc xạ ít và nó xuyên qua miền siêu khúc xạ mà không bị giữ lại. Ta ký hiệu αth là góc giới hạn
mà khi sóng xuất phát theo góc đó sẽ bị uốn cong theo đường giới hạn ở độ cao h0 (bán kính cong
của tia sóng bằng bán kính trái đất, tia 3). Tất cả các tia có góc xuất phát α < αth đều bị uốn cong
trở về mặt đất và phản xạ nhiều lần để truyền đi xa. Hình ảnh sóng truyền đi xa khi có hiện tượng
siêu khúc xạ giống với quá trình truyền sóng trong một ống dẫn sóng mà thành trên của ống dẫn là
giới hạn trên của miên siêu khúc xạ và thành dưới là mặt đất.
21
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
2
1 3
αgh
α4 5 4
4’
5’
A h0
2.2.3 Truyền lan sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp
Hai phương pháp thông tin trên không được sử dụng rộng rãi vì các nhược điểm của nó,
phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Bởi vậy, thông tin vi ba thường sử dụng phương pháp
truyền lan trong phạm vi nhìn thấy trực tiếp. Nghĩa là hai anten thu và phát phải đặt cao trên mặt
đất để không bị che chắn bởi các chướng ngại vật có trên mặt đất, như chỉ ra trong hình vẽ.
Hình 2.3. Truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp
Phần duới đây ta sẽ xem xét kỹ phương pháp truyền lan này.
2.3 TRUYỀN LAN SÓNG TRONG GIỚI HẠN NHÌN THẤY TRỰC TIẾP
VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN LÝ TƯỞNG
2.3.1 Tính cường độ trường trong trường hợp tổng quát - công thức giao thoa
Để đơn giản trước hết ta nghiên cứu quá trình truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực
tiếp với giả thiết môi trường ở các điều kiện lý tưởng. Đó là: mặt đất phẳng, bỏ qua độ cong và độ
22
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
B
Tia 1
A hr
Tia 2
ht
Như vậy tại điểm thu B có một tia đi thẳng trực tiếp trong tầng đối lưu (được giả thiết là
không gian tự do) (tia 1), gọi là tia tới trực tiếp, và một tia phản xạ từ mặt đất tại điểm C (tia 2) đi
đến. Chỉ có một tia phản xạ đến điểm B vì với giả thiết mặt đất phẳng, chỉ có tia 2 là thoả mãn
điều kiện góc tới bằng góc phản xạ đối với điểm B.
Cường độ trường tại điểm B sẽ là sự tổng cường độ trường của tia tới 1 và tia phản xạ 2
gây ra. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng giao thoa.
Giả thiết độ dài đường truyền là r, chiều cao anten phát và thu là ht, hr. Bằng phép tính
hình học có thể tìm được điểm phản xạ C từ mặt đất, góc nghiêng Δ và hiệu số đường đi giữa tia
phản xạ từ mặt đất và tia tới trực tiếp Δr.
Cường độ điện trường tại điểm thu do tia tới trực tiếp truyền trong không gian tự do sẽ là:
Chọn hệ toạ độ sao cho góc pha đầu của tia tới trực tiếp bằng 0.
Cường độ điện trường tại điểm thu của tia phản xạ sẽ là :
Trong đó:
- r1 : đoạn đường đi của tia tới trực tiếp, bằng AB trên hình
- r2 : đoạn đường đi của các tia phản xạ, bằng AC + BC hình
- Δr: là hiệu số đường đi của tia phản xạ và tia trực tiếp Δr = r1-r2
- k : hệ số sóng bằng 2π/λ
23
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
245 PT ( kW ) G T jω t
E1 = e (mV/m) (2.3)
r( km )
Cường độ điện trường của tia phản xạ sẽ là :
⎛ 2π ⎞
245 PT ( kW ) G T j⎜ ω t − θ − Δ r
⎝ λ ⎠
⎟
E2 = R e (mV/m) (2.4)
r( km )
245 PT ( kW ) G T ⎡ − j⎜ θ+Δr ⎟ ⎤
⎛ 2π ⎞
λ ⎠ jω t
E = E1 + E 2 = ⎢1 + R .e ⎝
⎥ e (mV/m) (2.5)
r( km ) ⎢⎣ ⎥⎦
hay
245 PT ( kW ) G T 1 + 2 R cos ( θ + Δr 2 π / λ ) + R
2
j( ωt −ϕ )
E= e (mV/m) (2.6)
r( km )
Giá trị hiệu dụng của cường độ điện trường tại B được xác định theo công thức:
Eh = (mV/m) (2.7)
r( km )
Công thức trên được gọi là công thức giao thoa, để xác định cường độ trường tại điểm thu
khi sóng truyền lan trên mặt đất phẳng và anten đặt cao so với mặt đất.
So sánh (2.7) với công thức (1.18) của truyền lan sóng trong không gian tự do, trong
trường hợp sóng truyền trên mặt đất phẳng có hệ số suy giảm F bằng:
24
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
F = 1 + 2 R cos ( θ + Δr 2 π / λ ) + R (2.8)
2
F biểu hiện cho ảnh hưởng của mặt đất phẳng lên quá trình truyền lan sóng không gian ở
cự ly nhìn thấy trưc tiếp trực tiếp, khi anten đặt cao trên mặt đất. Chú ý rằng thuật ngữ hệ số suy
giảm ở đây chỉ có ý nghĩa tương đối và có điều kiện, bởi vì giá trị cực đại của F có thể lớn hơn 1.
Trong công thức R là modun hệ số phản xạ và θ là góc sai pha khi phản xạ, chúng phụ thuộc vào
góc tới, tính chất của đất và sự phân cực của sóng. Các giá trị này thường được tính sẵn theo bảng
hay đồ thị.
Hiệu đường đi của tia phản xạ từ mặt đất và tia tới trực tiếp được xác định theo phương
pháp hình học.
B
Tia 1
r hr -ht
A hr
Tia 2
ht
C
hr +ht hr
B’
1/ 2
⎡ ⎛ h − h t ⎞2 ⎤ h r − 2h t h r + h t
2 2
(hr − ht )
2
r1 = AB = + r = r ⎢1 − ⎜ r ≈r+
2
⎟ ⎥
⎢⎣ ⎝ r ⎠ ⎥⎦ 2r
1/ 2
⎡ ⎛ h + h r ⎞2 ⎤ h t + 2h t h r + h r
2 2
'
r2 = AB = (ht + hr ) + r = r ⎢1 + ⎜ t ≈r+ (2.9)
2 2
⎟ ⎥
⎢⎣ ⎝ r ⎠ ⎥⎦ 2r
2h t h r
Δr = r2 − r1 ≈
r
Các công thức trên chưa tính đến yếu tố phân cực, hoặc nói chính xác hơn chỉ đúng với
sóng có phân cực ngang, lúc đó vectơ cương độ trường của tia tới và vectơ cường độ trường của
tia phản xạ là cùng phương.
Nếu sóng có phân cực thẳng đứng (hình 2.6) thì lúc đó vectơ E1 vuông góc với tia AB còn
vectơ E 2 vuông góc với tia CB, như vậy chúng sẽ có phương kkhác nhau. Tính toán chính xác
trong trường hợp này theo tổng hợp vectơ E1 và E 2 với góc lệch tương ứng giữa chúng có giá trị
ht − hr
gần đúng là α ≈ . Trường tổng hợp có thể xem cùng phương với trục đứng.
r
25
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
A α α
Tia 1 E2 E1
hr B
Tia 2
ht
C
Hình 2.6. Vectơ E1 và E2 trong trường hợp sóng phân cực thẳng đứng
Như vậy, nếu sóng phân cực ngang thì trường tổng hợp sẽ là phân cực ngang và nếu sóng phân
cực đứng thì trường tổng hợp có thể xem là phân cực đứng.
Thay giá trị của Δr ở công thức (2.9) vào công thức (2.8) ta có
⎛ 4 πh t h r ⎞
F = 1 + 2 R cos ⎜ θ + ⎟+R
2
(2.10)
⎝ λr ⎠
Ví dụ 2.1. Xác định hệ số suy giảm và cường độ điện trường hiệu dụng tại điểm thu khi đường
truyền có các thông số sau: công suất phát 15W, bước sóng truyền lan là 35cm, hệ số khuếch đại
của anten phát là 200, chiều cao anten phát là 80m, chiều cao anten thu là 20m, cự ly đường
truyền là 8km. Biết khi sóng phân cực ngang R = 0,91 và θ = 1800 và khi sóng phân cực đứng R =
0,68 và θ = 1800
Giải
Theo công thức (2.9) hiệu số quãng đường đi là
2h t h r 2.80.20
Δr = = = 0, 4 (m)
r 8000
Thay các giá trị vào công thức (2.10) tìm được
Khi sóng phân cực ngang:
F = 0,83 hay F = 20 lg 0,83 = -1,6 (dB)
Khi sóng phân cực đứng:
F = 0,783 hay F = 20 lg 0,712 = -2,1 (dB)
Theo công thức (2.7) giá trị cường độ trường tại điểm thu sẽ là:
Khi sóng phân cực ngang:
−3
173 15.10 .200
Eh = .0, 83 = 31,1 (mV/m)
8
Khi sóng phân cực đứng:
−3
173 15.10 .200
Eh = .0, 783 = 29, 3 (mV/m)
8
2.3.2 Các dạng đơn giản của công thức giao thoa
26
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
⎛ πΔ r ⎞ ⎛ 2 πh t h r ⎞
F = 1 + 2 cos ( θ + Δ r 2 π / λ ) + 1 = 2 sin ⎜ ⎟ = 2 sin ⎜ ⎟ (2.11)
⎝ λ ⎠ ⎝ λr ⎠
Và
346 PT ( kW ) G T ⎛ 2 πh t ( m ) h r ( m ) ⎞
Eh = sin ⎜ ⎟ (mV/m) (2.12)
r( km ) ⎜ r( m ) λ ( m ) ⎟
⎝ ⎠
Công thức (2.12) có thể đơn giản hơn được nữa nếu đạt được điều kiện
2 πh t h r π
≤
λr 9
λr
Hay hthr ≤
18
Khi ấy có thể thay thế gần đúng
2πh t h r 2πh t h r
sin ≈
λr λr
Lúc này công thức giao thoa có dạng đơn giản nhất
2,17 PT( kW ) G T h t ( m) h r( m)
Eh = (mV/m) (2.13)
( km) λ( m )
2
r
Công thức (2.13) do Vêdenski đưa ra năm 1922 nên được gọi là công thức Vêdenski.
Ví dụ 2.2. Xác định hệ số suy giảm và cường độ trường tại điểm đặt anten thu với các thông số
sau: công suất phát 50 W, bước sóng 10 cm, hệ số khuếch đại của anten phát là 60; chiều cao của
anten phát và anten thu lần lượt là 25m và 10m; khoảng cách giữa hai anten là 10km, R = 1 và θ =
1800.
Giải: Hệ số suy giảm được xác định theo công thức (2.11)
⎛ 2 πh t h r ⎞ 2 π.25.10
F = 2 sin ⎜ ⎟ = 2 sin = 2 sin 90 = 2
0
⎝ λr ⎠
4
0,1.10
Như vậy, hệ số suy giảm ở đây không đúng như tên gọi, mà trường tổng hợp tại điểm thu sẽ tăng
lên gấp hai lần.
Cường độ điện trường tại điểm thu được các định theo (2.12)
−3
346 50.10 .60
Eh = sin 90 = 60 (mV/m)
0
10
Ví dụ 2.3 Như ví dụ 2.2 nhưng bước sóng bằng 1m.
λr
Giải: Ta có h t h r = 25.10 = 250 (m2) và λr / 18 = 555 m2 nghĩa là thỏa mãn điều kiện h t h r ≤ nên
18
cường độ trường được tính theo công thức (2.13)
27
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Qua việc khảo sát công thức giao thoa ở trên ta thấy tia phản xạ từ mặt đất thường là gây
tác dụng xấu, làm giảm cường độ trường tại điểm thu. Nếu chọn quan hệ giữa các thông số của
đường thông tin một cách thích đáng, có thể làm cho tia phản xạ hoặc sẽ không gây tác dụng xấu
làm yếu trường hoặc sẽ tăng thên cường độ trường tại điểm thu.
Giá trị hiệu dụng cường độ trường của tia tới trực tiếp được xác định bởi biểu thức
173 PT ( kW ) G T
E h1 = (mV/m) (2.14)
r( km )
Trong khi đó, giá trị hiệu dụng cường độ trường tổng ở điểm thu được xác định bởi
346 PT ( kW ) G T ⎛ 2 πh t ( m ) h r ( m ) ⎞
Eh = sin ⎜ ⎟ (mV/m) (2.15)
r( km ) ⎜ r( m ) λ ( m ) ⎟
⎝ ⎠
Trường tổng sẽ bằng trường của tia tới trực tiếp khi thực hiện đẳng thức:
2 πh t h r
sin = 0, 5
λr
λr
Từ đó nhận được hthr = (2.16)
12
Biểu thức này chứng tỏ rằng, với khoảng cách giữa các trạm thông tin và bước sóng cho
trước, nếu chọn độ cao anten thích hợp sao cho đẳng thức (2.16) được thỏa mãn thì tia phản xạ từ
mặt đất sẽ không gây tác dụng làm yếu trường của tia tới trực tiếp. Về mặt ý nghĩa vật lý, điều này
có thể giải thích là trong trường hợp trên góc lệch pha do hiệu số đường đi giữa hai tia bằng 600,
thêm vào đó là góc chậm pha 1800 khi sóng phản xạ từ mặt đất nên giữa các vec tơ E1 và E2 sẽ có
góc lệch pha chung 2400. Do vậy độ lớn của véc tơ tổng bằng độ lớn của các véc tơ thành phần
(hình 2.7).
Nếu chọn quan hệ giữa các thông số của một
E
đường thông tin như thế nào để thực hiện được đẳng
thức
2 πh t h r E2
sin =1 E1
λr
λr
Hay hthr = (2.17) 600
4 1800
Hình 2.7
28
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
2.4 TRUYỀN SÓNG TRONG GIỚI HẠN NHÌN THẤY TRỰC TIẾP KHI
KỂ ĐẾN ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIẠ HÌNH
2.4.1 Truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp khi tính đến độ cong của mặt đất
Khi khoảng cách giữa anten phát và anten thu khá lớn, ta không thể coi mặt đất là phẳng mà
phải coi nó là mặt cầu, do đó trong các tính toán cần phải tính đến độ cong của mặt đất.
Một thông số quan trọng của đường thông tin trong trường hợp này là khoảng cách tầm nhìn
thẳng. Khoảng cách này được xác định bởi độ dài của đoạn đường thẳng nối giữa anten phát,
anten thu và tiếp tuyến với mặt đất, ký hiệu là r0 (hình 2.8 ).
r0 = AC + CB
ro
A C
B
ht hr
O
Hình 2.8 Cự ly nhìn thấy trực tiếp
(a + ht )
2
Ở đây AC = − a 2 = 2ah t
(a + hr )
2
CB = − a 2 = 2ah r
Do đó r0 = 2a ( ht + hr ) (m) (2.18)
Trong đó a là bán kính trái đất, ht và hr là độ cao của anten phát và anten thu so với mặt đất.
Thay a = 6370 km và biểu thị r0 bằng km, ht, hr bằng mét ta có :
Bây giờ ta khảo sát bài toán truyền sóng trên mặt đất cầu (hình 2.9).
29
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
B
A
’
h’r
ht
A1 C B1
ht hr
a
Quá trình truyền lan sóng trên mặt đất cầu tương tự như mặt đất phẳng. Trường tại điểm thu
là kết quả giao thoa của hai tia: tia trực tiếp và tia phản xạ từ mặt đất. Nếu qua điểm phản xạ của
sóng trên mặt đất ta vẽ một mặt phẳng tiếp tuyến với mặt đất và tính chiều cao anten kể từ mặt đất
phẳng ấy (gọi là chiều cao giả định) thì cường độ trường tại điểm thu sẽ tính theo công thức giao
thoa như mặt đất phẳng nhưng cần thay chiều cao thưc ht và hr bằng chiều cao giả h't và hr'.
Công thức truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp khi anten đặt cao trên mặt đất cầu
sẽ là:
' '
2 ,17 PT ( kW ) G T h t ( m ) h r ( m )
Eh = (mV/m) (2.20)
( km ) λ ( m )
2
r
Để tính cường độ trường cần tìm các giá trị chiều cao giả của anten theo chiều cao thực và
khoảng cách r.
Từ hình vẽ ta tìm được
( )
2
' ' (A C)
A1C = 2a h t − h t → h = ht − 1
t (2.21a)
2a
( )
2
' ' (CB1 )
CB1 = 2a h r − h r → h r = h r − (2.21b)
2a
Việc tính toán chính xác điểm phản xạ tương đối phức tạp, ta chỉ xét trường hợp cự ly thông
tin lớn gần bằng khoảng cách tầm nhìn thẳng. Ta có thể coi
A1C ≈ 2ah t và C B 1 ≈ 2 ah r
Cho rằng r ≈ r0 = 2a ( ht + hr )
r ht
Ta tìm được A1C = (2.22a)
ht + hr
30
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
2.4.2 Truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp khi tính đến độ mấp mô của mặt
đất
Trong các trường hợp nêu trên chúng ta đều coi mặt đất là bằng phẳng nhưng thực tế mặt
đất là không bằng phẳng. Khi sóng tới gặp một bề mặt mấp mô thì sóng phản xạ sẽ có tính chất
tán xạ và chỉ có một phần năng lượng sóng phản xạ tới được điểm thu làm ảnh hưởng đến cường
độ trường tại điểm thu. Như vậy việc cần thiết là phải xác định sự mấp mô của bề mặt. Rõ ràng
rằng bề mặt được coi là mấp mô ở một vài tần số và góc tới nào đó, nhưng khi các tham số này
thay đổi thì bề mặt này lại có thể coi là bằng phẳng. Để đánh giá độ mấp mô của mặt đất ta sử
dụng tiêu chuẩn Rayleigh. Hình 2.10a minh họa bề mặt thực và bề mặt này được lý tưởng trong
hình 2.10b.
Tia A
Tia B Mặt sóng 1
A’
C Mặt sóng 2
A C’
θ h
B’
B
Hình 2.10a.Mặt cắt địa hình thực Hình 2.10b.Mô hình lý tưởng hóa
của bề mặt mấp mô
Tiêu chuẩn Rayleigh được xây dựng trên cơ sở bề mặt được lý tưởng hóa với tia A được
phản xạ từ phần trên của bề mặt mấp mô còn tia B được phản xạ từ phần dưới. Các mặt sóng
tương ứng AA' và CC' được biểu diễn trong hình 2.10b. Từ đây ta có sự sai khác về quãng đường
của hai tia này khi đạt tới các điểm C và C' tại mặt sóng CC' sau khi phản xạ tại B và B' là:
h
(
Δr = ( AB + BC ) − A B + B C
' ' ' '
) = sin θ (1 − cos2θ) = 2h sin θ
Do đó sự sai lệch về pha là:
31
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
2.5 ẢNH HƯỞNG CỦA TẦNG ĐỐI LƯU KHÔNG ĐỒNG NHẤT
Tầng đối lưu là một môi trường không đồng nhất theo mọi phương, thể hiện ở các tham số
của môi trường: nhiệt độ, độ ẩm và áp suất luôn thay đổi theo không gian và thời gian.
Tính chất quan trọng của tầng đối lưu là nhiệt độ giảm theo độ cao, khoảng 60/km. Nhiệt
độ trung bình ở giới hạn trên của tầng đối lưu trong các miền cực khoảng - 550C và ở miền nhiệt
đới khoảng - 800C.
Áp suất trung bình của khí quyển ở mặt đất là 1041 mbar (1 mbar = 1/1000 bar; 1bar có áp
lực bằng 105 N/m2 ), ở độ cao 5 km trị số đó giảm đi gần một nửa còn 538 mbar. Tới độ cao 11
km, áp suất trung bình là 225 mbar, lên đến độ cao 17 km là giới hạn trên của tầng đối lưu ở vùng
nhiệt đới trị số của nó chỉ còn khoảng 90 mbar.
Hơi nước trong tầng đối lưu là do sự bốc hơi nước từ đại dương, biển hay sông hồ,... dưới
tác dụng bức xạ của mặt trời. Vì vậy tầng khí quyển ở đại dương ẩm hơn tầng khí quyển trên đất
liền, lượng hơi nước giảm nhanh theo độ cao.
Trong phần khảo sát sau ta dùng khái niệm tầng đối lưu tiêu chuẩn hay tầng đối lưu
thường, có tính chất sau: Ở mặt đất có áp suất P = 1013 mbar, nhiệt độ T = 150C, độ ẩm tương đối
60 %. Mỗi khi chiều cao tăng 100 m thì áp suất giảm đi 12 mbar, nhiệt độ giảm đi 0,550C, độ ẩm
tương đối được bảo toàn suốt độ cao. Giới hạn trên của tầng đối lưu thường là 11 km.
Hệ số điện môi của không khí vẫn được coi gần đúng bằng ε0 nhưng thực ra nó lớn hơn ε0
một chút và phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ và độ ẩm của không khí
' ⎡156 ⎛ 4810Ph ⎞ ⎤ −6
ε = 1+ ⎢ ⎜P + ⎟ 10 (2.25)
⎣ T ⎝ T ⎠ ⎥⎦
Chiết suất của môi trường được xác định bởi
'
' ε −1
n = ε = 1+
2
' ⎡ 78 ⎛ 4810Ph ⎞ ⎤ −6
Hay n = ε = 1+ ⎢ ⎜ P + ⎟ 10 (2.26)
⎣T⎝ T ⎠ ⎦⎥
32
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
dN
Tầng đối lưu thường (hay còn gọi là tầng đối lưu tiêu chuẩn) sẽ có = −4,3.10−2 (1/m).
dh
dN
Trong các tính toán thường dùng giá trị ≈ −4.10−2
dh
Tầng đối lưu không đồng nhất cho nên nếu có một tia sóng truyền đi không song song với
mặt đất thì nó sẽ bị khúc xạ liên tiếp. Kết quả là tia sóng bị uốn cong, hiện tượng này gọi là hiện
tượng khúc xạ khí quyển. Ta sẽ xác định bán kính cong của quỹ đạo sóng khi có khúc xạ khí
quyển. Khảo sát hai lớp khí quyển kề nhau có chiết suất khác nhau một lượng dn, và dh là bề dày
của lớp khí quyển có chiết suất n + dn (hình 2.11)
dϕ
Hình 2.11. Mô tả các thông số tính bán kính cong của tia
ó
Giả thiết ta bức xạ một tia sóng có góc tới ϕ đi xuyên qua khoảng dh tới lớp có chiết suất
n + dn với góc tới ϕ + dϕ. Bán kính cong của tia sóng sẽ bằng:
ab
R =
dϕ
Xét tam giác abc ta có
33
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
2.5.3 Ảnh hưởng của khúc xạ khí quyển khi truyền sóng trong tầm nhìn thẳng.
Như đã đề cập ở phần trước, khi áp dụng công thức giao thoa, trường ở điểm thu phụ thuộc
vào hiệu số hình học của đường đi giữa tia tơi trực tiếp và tia phản xạ từ mặt đất. Hiện tượng khúc
xạ khí quyển làm cho tia sóng đi cong, do đó hiệu số hình học của tia tới trực tiếp và tia phản xạ
sẽ khác trong trường hợp sóng truyền trong khí quyển đồng nhất.
34
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
B
A
Hình 2.12 Quỹ đạo của tia sóng trực tiếp và tia phản xạ từ mặt
đất trong tầng khí quyển thực
Để xét đến ảnh hưởng của khúc xạ khí quyển, phương pháp đơn giản nhất là coi cả hai tia
tới trực tiếp và tia phản xạ trên mặt đất đều được truyền theo quỹ đạo thẳng nhưng không phải
truyền lan trên mặt đất cầu bán kính a mà trên mặt cầu tưởng tượng có bán kính atd.
a) b)
R
Bán kính ∞
a atđ
cong quỹ
Bán kính
trái đất
Việc thay thế tia sóng thực và mặt đất thực bằng tia sóng đi thẳng và mặt đất tương đương
phải thỏa mãn điều kiện: độ cong tương đối giữa mặt đất thực và tia sóng thực phải bằng độ cong
tương đối giữa mặt đất tương đương và tia sóng đi thẳng. Nghĩa là phải thỏa mãn phương trình:
1 1 1 1
− = −
a R a td ∞
Từ đó rút ra a (2.32)
a td =
a
1−
R
Thay bán kính cong R bởi công thức (2.31) vào (2.32) ta được:
a a
a td = = (2.33)
dn dN −6
1+ a 1+ a 10
dh dh
Khái niệm bán kính tương đương của trái đất cho phép áp dụng các công thức ở phần trước
nhưng cần thay thế bán kính a của mặt đất trong các công thức đó bằng bán kính atđ.
- Cự ly tầm nhìn thẳng:
35
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
( A C)
2
h '
=h− 1
2ak
Căn cứ vào sự biến đổi của chiết suất theo độ cao ta tiến hành phân loại các dạng khúc xạ
khí quyển. Khúc xạ khí quyển được chia làm hai loại chính
- Khúc xạ âm
dN
Ứng với > 0 , trong trường hợp này chiết suất tăng theo độ cao và quỹ đạo tia sóng có
dh
bề lõm hướng lên trên, R< 0. Bán kính tương đương của trái đất sẽ nhỏ hơn bán kính thực và điều
đó sẽ dẫn đến giảm cường độ điện trường ở điểm thu.
- Khúc xạ dương
dN
Ứng với < 0 , trong trường hợp này chiết suất sẽ giảm theo độ cao và quỹ đạo tia sóng
dh
có bề lõm hướng xuống dưới, R> 0.
Khúc xạ dương được phân thành một số trường hợp sau:
1) Khúc xạ khí quyển thường: ứng với sự khúc xạ xảy ra trong tầng đối lưu thường.Cường
độ điện trường tại điểm thu trong trường hợp này lớn hơn so với trường hợp không có khúc xạ.
2) Khúc xạ tới hạn: xảy ra khi
dN 106
=− = −0,157 (m-1)
dh a
Trường hợp này bán kính cong của tia sóng bằng bán kính của trái đất, bán kính tương
đương của trái đất có giá trị ∞. Sóng truyền song song với mặt đất cầu.
3) Siêu khúc xạ: xảy ra khi
dN 106 dN
<− , hay < −0,157 (m-1)
dh a dh
Trường hợp này bán kính cong của tia sóng nhỏ hơn bán kính của trái đất, bán kính tương
đương của trái đất nhỏ hơn 0. Sóng bị uốn cong trở về mặt đất và bị phản xạ trên mặt đất.
36
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
37
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Sóng vô tuyến điện truyền lan trong tầng đối lưu ngoài các hiện tượng phản xạ, khúc xạ, tán
xạ còn bị suy hao do hấp thụ trong các phân tử, hấp thụ do mưa, sương mù,... Các hấp thụ này phụ
thuộc nhiều vào tần số, điều kiện khí tượng của từng vùng và phương của tia sóng.
Hấp thụ phân tử
Hấp thụ phân tử trong tầng đối lưu chủ yếu do phân tử hơi nước (H2O) và phân tử ôxy (O2).
Hấp thụ phân tử phụ thuộc vào tần số. Khi tần số công tác dưới 10 GHz hấp thụ phân tử có thể bỏ
qua, còn từ 10 GHz hấp thụ phân tử tăng nhanh theo tần số. Có các giá trị cộng hưởng hấp thụ,
tương ứng với các bước sóng 1,35cm; 1,5 cm và 0,75 mm đối với phân tử hơi nước, bước sóng
0,5 cm và 0,25 cm đối với phân tử ôxy.
Hình 2.15 chỉ ra sự phụ thuộc của hấp thụ sóng do phân tử hơi nước tại tần số 22 GHz và
các phân tử oxy ở khoảng tần số 60 GHz
10+2 H2 O
O2
+1
10
Suy hao dB/km
100 f = 22 GHz
10-1
10-2
10-3
3 6 15 30 60 150 300
Tần số GHz
Hình 2.14. Sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ sóng của O2 và H2O vào tần số
38
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
40
30
20
4
3
8 10 20 30 40 50 60 100
Tần số GHz
Hình 2.15. Sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ trong mưa với cường độ
mưa 100 mm/gi vào tần số
Hấp thụ trong sương mù phụ thuộc và cường độ sương mù thể hiện bằng tầm nhìn xa (m) và
tần số được chỉ trong hình 2.16.
10 30 m
1
41 m 150 m
0,1
0,01
1 3 10 30 100 Tần số GHz
Hình 2.16
Ngoài ra các hạt nước (mưa và sương mù) còn làm biến đổi phân cực sóng. Thường thì các
hạt mưa không phải là hình cầu lý tưởng mà chúng có hình dạng khác nhau. Khi sóng phân cực
thẳng truyền qua hạt mưa có hình dẹt sẽ biến thành sóng phân cực elip. Sự biến đổi phân cực gây
ra sự mất phối hợp về phân cực giữa hai anten phát và thu làm tín hiệu thu bị yếu đi; nó còn làm
giảm độ cách li giữa hai sóng phân cực thẳng khi cần tách hai sóng phân cực thẳng được phát đi
ban đầu với hướng của vectơ phân cực vuông góc.
39
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Một trong số những hiện tượng thường gặp trong thông tin vô tuyến là cường độ trường tín
hiệu thu lớn khi đặt máy thu ở vị trí này nhưng lại có thể rất bé hoặc thậm chí bằng không nếu ta
chuyển đổi máy thu sang vị trí khác. Trong nhiều trường hợp, khi máy thu đặt ở một vị trí cố định
thì sự dao động cường độ trường tại điểm thu vẫn xảy ra. Hiện tượng đó được gọi là pha đinh.
Người ta phân biệt hiện tượng phađinh thành phađinh phẳng và pha đinh lựa chọn tần số. Pha đinh
phẳng ảnh hưởng chủ yếu lên các hệ thống dung lượng nhỏ băng tần hẹp. Pha đinh lựa chọn tần số
ảnh hưởng chủ yếu đến các hệ thống truyền dẫn dung lượng cao, băng tần rộng. Hai loại pha đinh
này có thể xuất hiện độc lập với nhau hoặc xuất hiện đồng thời với nhau. Không một loại pha đinh
nào có thể tiên đoán được một cách chính xác bởi sự biến động của chúng. Kinh nghiệm cho thấy
điều kiện khí hậu và địa hình là nguyên nhân chính gây ra pha đinh. Các đặc trưng quan trọng của
pha đinh là tần số trung bình của pha đinh (trị số trung bình của pha đinh trong một phút hoặc một
giây) và độ sâu pha đinh.
Theo lý thuyết, ta biết rằng sóng vô tuyến truyền lan trong tầng đối lưu có thể đến điểm thu
theo các đường khác nhau, ngoài sóng đi thẳng còn nhiều sóng phản xạ từ các điểm khác nhau
trên đường truyền dẫn, người ta gọi là hiện tượng truyền dẫn đa đường. Do đường đi khác nhau
cho nên trường giữa các sóng đó có một độ trễ (sự lệch pha) với nhau. Trường tại điểm thu là tổng
vectơ của tất cả các trường sóng đó cho nên có thể tăng, giảm hoặc bằng không. Hiện tượng pha
đinh này được gọi là pha đinh nhiều tia hay pha đinh đa đường. Đây là loại pha đinh rất nguy
hiểm. Pha đinh nhiều tia với hiệu ứng lựa chọn làm méo dạng biên độ và méo thời gian trễ suốt độ
rộng băng tần của kênh. Điều này làm tăng tỷ số lỗi bit (BER) mà không có bất kỳ biểu hiện gì ở
tín hiệu thu.
Để khắc phục hiện tượng pha đinh có thể bằng các phương pháp chủ động hoặc thụ động.
Phương pháp thụ động được thực hiện thông qua việc thiết kế các mạch trong máy thu để
loại trừ tác động của pha đinh. Ví dụ để nâng cao chất lượng của tín hiệu thu, máy thu sử dụng các
bộ cân bằng tự thích nghi.
Các phương pháp chủ động bao gồm:
- Sử dụng các anten có hướng tính cao để loại trừ các tia phản xạ gây giao thoa sóng tại phía
phát cũng như phía thu.
- Tạo ra sự chênh lệch về độ cao giữa hai anten để loại trừ bớt các tia phản xạ đến được
điểm thu.
- Sử dụng các biện pháp phân tập anten: phân tập tần số, phân tập không gian, phân tập phân
cực, phân tập góc và phân tập thời gian hoặc kết hợp các biện pháp phân tập này với nhau.
a, Phân tập không gian
Phân tập không gian là phương pháp sử dụng hai hay nhiều hơn hai anten cho các máy thu
hoặc phát để truyền dẫn đồng thời cùng một tín hiệu trên cùng một kênh vô tuyến.
Thông thường người ta sử dụng hai anten bố trí cách nhau một khoảng nào đó lớn hơn năm
lần bước sóng công tác để phát hoặc thu cùng một thông tin từ nơi phát đến nơi nhận tin. Khoảng
cách này đảm bảo sao cho các tín hiệu riêng biệt thu không tương quan nhau. Như vậy ta luôn thu
được tín hiệu tốt và bằng cách kết hợp (hoặc chọn) tín hiệu giữa hai đường truyền này ta sẽ được
một tín hiệu tốt.
40
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Rx
f Kết
Số liệu
Số liệu hợp
Tx ra
vào Rx
f
Tx1 Rx1 SW
f
Số liệu Số liệu
vào f ra
Tx2 Rx2
Sóng cực ngắn được truyền lan trong tầng đối lưu bằng ba phương pháp: tán xạ tầng đối lưu,
siêu khúc xạ tầng đối lưu và truyền lan trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp
truyền lan cơ bản nhất đó là truyền lan. Trong chương này đã xét các công thức tính toán các tham
số của đường truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp với điều kiện lý tưởng. Từ đó làm cơ
sở để xét các ảnh hưởng thực tế của môi trường tầng đối lưu lên quá trình truyền lan sóng như ảnh
hưởng của địa hình, ảnh hưởng của tầng khí quyển không đồng nhất. Các ảnh hưởng này đều tác
động trực tiếp đến các tham số của tuyến truyền dẫn giữa điểm phát và điểm thu như cự ly tầm
nhìn thẳng, bán kính cong của tia sóng… Chương này cũng đã đề cập đến hiện tượng điển hình
thường gặp phải trong truyền lan sóng vô tuyến, làm giảm chất lượng truyền dẫn trong thông tin
vô tuyến đó là hiện tượng pha đinh cũng như các biện pháp được áp dụng để tránh hiện tượng này.
1. Trình bày các phương pháp truyền lan sóng cực ngắn.
41
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
42
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 3
KÊNH TRUYỀN SÓNG VÔ TUYẾN
TRONG THÔNG TIN DI ĐỘNG
- Truyền lan sóng phẳng trong môi trường vô tuyến di động, các đặc tính của kênh
- Kênh truyền sóng trong miền thời gian
- Kênh truyền sóng trong miền tần số
- Kênh truyền sóng trong miền không gian
- Quan hệ giữa các thông số trong các miền khác nhau
- Các loại phađinh phạm vi hẹp
- Các phân bố Rayleigh và Rice
- Các mô hình kênh trong miền thời gian và miền tần số
- Đánh giá đặc tính kênh trong các miền khác nhau
- Nắm được đặc điểm truyền sóng trong môi trường vô tuyến di động, các đặc tính của
kênh
- Nắm được đặc tính kênh truyền sóng trong các miền không gian, thời gian và tần số
cũng như quan hệ giữa các thông số trong các miền này
- Hiểu về các loại phađinh phạm vi hẹp, các phân bố Rayleigh và Rice
- Nắm được các mô hình kênh trong miền thời gian và miền tần số
3.2 MỞ ĐẦU
3.2.1 Truyền lan sóng phẳng trong môi trường vô tuyến phađinh di động
Trong thông tin vô tuyến, sóng vô tuyến được truyền qua môi trường vật lý có nhiều cầu
trúc và vật thể như tòa nhà, đồi núi, cây cối xe cộ chuyển động…. Nói chung quá trình truyền
sóng trong thông tin vô tuyến rất phức tạp. Quá trình này có thể chỉ có một đường truyền thẳng
(LOS: line of sight), hay nhiều đường mà không có LOS hoặc cả hai. Truyền sóng nhiều đường
xẩy ra khi có phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ. Hình 3.1 mô tả môi trường truyền sóng này.
43
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Máy phát
Máy thu
Phản xạ xẩy ra khi sóng vô tuyến đập vào các vật cản có kích thước lớn hơn nhiều so với
bước sóng. Nói chung phản xạ gây ra do bề mặt của quả đất, núi và tường của tòa nhà.
Nhiễu xạ xẩy ra do sóng điện từ gập phải các bề mặt sắc cạnh và các thành gờ của các cấu
trúc.
Tán xạ xẩy ra khi kích thứơc của các vật thể trong môi trường truyền sóng nhỏ hơn bước
sóng. Tán xạ thường xẩy ra khi sóng vô tuyến gặp phải các ký hiệu giao thông, cột đèn.
Ngoài phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ, sóng vô tuyến còn bị suy hao đường truyền. Cường độ
tín hiệu cũng bị thay đổi theo thời gian do sự chuyển động của máy thu hoặc máy phát. Để phân
tích ta có thể đặc trưng ảnh hưởng truyền sóng vô tuyến thành hai loại: suy hao tín hiệu phạm vi
rộng và méo tín hiệu phạm vi hẹp. Suy hao tín hiệu phạm vi rộng gây ra do suy hao đường truyền
và sự che tối máy phát và máy thu còn méo tín hiệu phạm vi hẹp xẩy ra do truyền sóng nhiều
đường. Dưới đây ta sẽ xét hai ảnh hưởng này.
Ngoài ra, hiệu ứng Doppler cũng ảnh hưởng xấu lên các đặc tính truyền dẫn của kênh vô
tuyến di động. Do chuyển động của máy di động, hiệu ứng Doppler gây ra dich tần số đối với
từng sóng mang thành phần. Nếu ta định nghĩa góc tới αi l góc hợp bởi phương tới của sóng tới
thứ i và phương chuyển động của máy di động như thấy ở hình 3.2, thì góc này sẽ xác định tần số
Doppler (dịch Doppler) của sóng tới thứ i theo biểu thức sau:
f i := f d cos α i . (3.1)
Trong trường hợp này, fd là tần số Doppler cực đại quan hệ với tốc độ máy di động v, tốc
độ ánh sáng c0 và tần số sóng mang f0 theo công thức sau
v
fd = f0 (3.2)
c0
44
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
dl
αi αi+1
A B
d
v
Hình 3.2. Góc tới αi của sóng tới i minh họa hiệu ứng Doppler
Tần số Doppler cực đại (cực tiểu), fi = fd (fi = -fd) đạt được khi αi=0 (αi=π). fi=0 khi
αi=π/2 và αi=3π/2. Do hiệu ứng Doppler phổ của tín hiệu được phát trong qua trình truyền dẫn sẽ
bị mở rộng. Hiệu ứng này gọi là tán tần. Giá trị của tán tần chủ yếu phụ thuộc vào tần số Doppler
cực đại và các biên độ của các sóng mang thành phần thu được. Trong miền thời gian, hiệu ứng
Doppler dẫn đến đáp ứng xung kim của kênh trở nên thay đổi theo thời gian. Có thể chỉ ra rằng
các kênh vô tuyến di động thỏa mãn nguyên lý xếp chồng và vì thế các hệ thống tuyến tính. Do
tính chất thay đổi theo thời gian của đáp ứng xung kim, nói chung các kênh vô tuyến di động
thuộc loại các hệ thống tuyến tính thay đổi theo thời gian.
Hình 3.3 cho thấy ảnh hưởng suy hao tín hiệu phạm vi rộng trong môi trường truyền sóng
di động. Từ hình vẽ này ta thấy suy hao tín hiệu phạm vi rộng bao gồm suy hao hay tổn thất
đường truyền và che tối (còn gọi là phađinh chậm). Suy hao đường truyền xẩy ra do khoảng cách
đến máy phát. Che tối là sự thay đổi công suất thu vì suy hao tín hiệu gây ra do các vật cản giữa
máy phát và máy thu.
Suy hao đường truyền liên quan đến tỷ số giữa công suất phát và công suất thu:
Ptx
L PL ∝ (3.3)
Prx
trong đó Ptx là công suất phát và Prx là công suất thu. Trong thực tế LPL là một hàm phụ thuộc vào
khoảng cách giữa máy phát và máy thu.
n
⎛1⎞
L PL ∝ ⎜⎜ ⎟⎟⎟ (3.4)
⎜⎝ r ⎠
trong đó r là khoảng cách giữa máy phát và máy thu, n là số mũ suy hao đường truyền. Tùy theo
môi trường truyền sóng n nằm trong dải từ 2,5 đến 4. Chẳng hạn trong vùng thành phố n = 3,8 -
4,5 còn trong vùng nông thôn n = 2,5 - 3. Các chướng ngại giữa máy phát và máy thu dẫn đến sự
thay đổi công suất thu xung quanh giá trị công suất thu trung bình Prx, hiện tượng này đựơc gọi là
45
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Ptx Prx
Chướng ngại
Như đã nói ở trên truyền sóng đa đường gây ra do phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ dẫn đến
nhiều đường truyền không trực tiếp (không phải LOS). Các đường truyền không trực tiếp này đến
máy thu lệch nhau theo thời gian và không gian, điều này gây ra các hiệu ứng phạm vi hẹp trong
thông tin vô tuyến di động như: trải trễ, trải góc và trải Doppler. Hình 3.4 cho thấy ba ảnh hưởng
phạm vi hẹp gây ra do truyền sóng đa đường không trực tiếp trong kênh vô tuyến di động.
Vật phản
xạ mạnh
Vật tán xạ
Máy phát
τ2 τ0 : trải góc
τ1
Vật phản
Máy thu xạ mạnh
Hình 3.4 Các ảnh hưởng phạm vi hẹp trong kênh vô tuyến
Trải trễ là số đo trễ truyền sóng tương đối giữa các đường truyền sóng không trực tiếp gây
ra do các vật phản xạ như đồi núi và các tòa nhà.
Trải góc là số đo về dịch góc cuả các đường truyền không trực tiếp so với đường truyền
trực tiếp (xem hình 3.4).
Trải Doppler la số đo về tốc độ thay đổi kênh gây ra do sự chuyển động cuả máy phát và
(hoặc) máy thu so với các vật thể tán xạ trong môi trường truyền sóng đa đường.
46
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Trong thông tin vô tuyến di động, các đặc tính kênh vô tuyến di đông có tầm quan trọng
rất lớn, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp lên chất lượng truyền dẫn và dung lượng. Trong các hệ
thống vô tuyến thông thường (không phải các hệ thống vô tuyến thích ứng), các tính chất thống kê
dài hạn của kênh được đo và đánh giá trước khi thiết kế hệ thống. Nhưng trong các hệ thống điều
chế thích ứng, vấn đề này phức tạp hơn. Để đảm bảo hoạt động thích ứng đúng, cần phải liên tục
nhận được thông tin về các tính chất thông kê ngắn hạn thậm chí tức thời của kênh.
Có thể phân các kênh vô tuyến thành hai loại: "phađinh phạm vi rộng" và "phađinh phạm vi
hẹp". Các mô hình truyền sóng truyền thống đánh giá công suất trung bình thu được tại các
khoảng cách cho trước so với máy phát. Đối với các khoảng cách lớn (vài km), các mô hình
truyền sóng phạm vi rộng được sử dụng. Phađinh phạm vi hẹp mô tả sự thăng giáng nhanh sóng
vô tuyến theo biên độ, pha và trễ đa đường trong khoảng thời gian ngắn hay trên cự ly di chuyển
ngắn. Phađinh trong trường hợp này gây ra do truyền sóng đa đường.
Các kênh vô tuyến là các kênh mang tính ngẫu nhiên, nó có thể thay đổi từ các đường
truyền thẳng đến các đường bị che chắn nghiêm trọng đối với các vị trí khác nhau. Hình 3.5 cho
thấy rằng trong miền không gian, một kênh có các đặc trưng khác nhau (biên độ chẳng hạn) tại
các vị trí khác nhau. Ta gọi đặc tính này là tính chọn lọc không gian (hay phân tập không gian) và
phađinh tương ứng với nó là phađinh chọn lọc không gian. Hình 3.6 cho thấy trong miền tần số,
kênh có các đặc tính khác nhau tại các tần số khác nhau. Ta gọi đặc tính này là tính chọn lọc tần
số (hay phân tập tần số) và pha đinh tương ứng với nó là phađinh chọn lọc tần số. Hình 3.7 cho
thấy rằng trong miền thời gian, kênh có các đặc tính khác nhau tại các thời điểm khác nhau. Ta
gọi đặc tính này là tính chọn lọc thời gian (hay phân tập thời gian) và phađinh do nó gây ra là
phađinh phân tập thời gian. Dựa trên các đặc tính trên, ta có thể phân chia phađinh kênh thành:
phađinh chọn lọc không gian (phadinh phân tập không gian), phađinh chọn lọc tần số (phađinh
phân tập tần số), phađinh chọn lọc thời gian (phân tập thời gian ).
TÝnh chän läc kh«ng gian cña kªnh
Biªn ®é
47
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
MiÒn tÇn sè
Các thuộc tính trong miền không gian bao gồm: tổn hao đường truyền và chọn lọc không
gian. Tổn hao đường truyền thuộc loại phađinh phạm vi rộng còn chọn lọc không gian thuộc loại
phađinh phạm vi hẹp. Các mô hình truyền sóng truyền thống đánh giá công suất thu trung bình tại
một khoảng cách cho trước so với máy phát, đánh giá này được gọi là đánh giá tổn hao đường
truyền. Khi khoảng cách thay đổi trong phạm vi một bước sóng, kênh thể hiện các đặc tính ngẫu
nhiên rất rõ rệt. Điều này được gọi là tính chọn lọc không gian (hay phân tập không gian).
Tổn hao đường truyền.
Mô hình tổn hao đường truyền mô tả suy hao tín hiệu giữa anten phát và anten thu như là
một hàm phụ thuộc vào khoảng cách và các thông số khác. Một số mô hình bao gồm cả rất nhiều
chi tiết về địa hình để đánh giá suy hao tín hiệu, trong khi đó một số mô hình chỉ xét đến tần số và
khoảng cách. Chiều cao an ten là một thông số quan trọng. Tổn hao đường truyền được xác định
theo công thức (3.4).
Từ lý thuyết và các kết qủa đo lường ta đã biết rằng công suất thu trung bình giảm so với
khoảng cách theo hàm log cho môi trường ngoài trời và trong nhà. Ngoài ra tại mọi khoảng cách
r, tổn hao đường truyền L(r) tại một vị trí nhất định là quá trình ngẫu nhiên và có phân bố log
chuẩn xung quanh một giá trị trung bình (phụ thuộc vào khoảng cách). Nếu xét cả sự thay đổi theo
vị trí, ta có thể biểu diễn tổn hao đường truyền L(r) tại khoảng cách r như sau:
48
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Trong miền tần số, kênh bị ảnh hưởng của hai yếu tố: điều chế tần số và chọn lọc tần số.
Điều chế tần số gây ra do hiệu ứng Doppler, MS chuyển động tương đối so với BTS dẫn
đến thay đổi tần số một cách ngẫu nhiên. Do chuyển động tương đối giữa BTS và MS, từng sóng
đa đường bị dịch tần số. Dịch tần số trong tần số thu do chuyển động tương đối này được gọi là
dịch tần số Doppler, nó tỷ lệ với tốc độ chuyển động, phương chuyển động của MS so với phương
sóng tới của thành phần sóng đa đường. Dịch Doppler được xác định theo công thức (3.1). Từ
công thức này ta có thể thấy rằng nếu MS di chuyển về phía sóng tới dịch Doppler là dương và tần
số thu sẽ tăng, ngược lại nếu MS di chuyển rời xa sóng tới thì dịch Doppler là âm và tần số thu
được sẽ giảm. Vì thế các tín hiệu đa đường đến MS từ các phương khác nhau sẽ làm tăng độ rộng
băng tần tín hiệu. Khi ν và (hoặc) αi thay đổi dịch Doppler thay đổi dẫn đến trải Doppler.
Trong phần này ta sẽ phân tích chọn lọc tần số cùng với một thông số khác trong miền tần
số: băng thông nhất quán. Băng thông nhất quán là một số đo thống kê của dải tần số trên một
kênh phađinh được coi là kênh phađinh "phẳng" (là kênh trong đó tất cả các thành phần phổ được
truyền qua với khuyếch đại như nhau và pha tuyến tính). Băng thông nhất quán cho ta dải tần
trong đó các thành phần tần số có biên độ tương quan. Băng thông nhất quán xác định kiểu
phađinh xẩy ra trong kênh và vì thế nó đóng vai trò cơ sở trong viêc thích ứng các thông số điều
chế. Băng thông nhất quán tỷ lệ nghịch với trải trễ (xem phần 3.6). Phađinh chọn lọc tần số rất
49
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Một trong số các khác biệt quan trọng giữa các kênh hữu tuyến và các kênh vô tuyến là các
kênh vô tuyến thay đổi theo thời gian, nghĩa là chúng chịu ảnh hưởng của phađinh chọn lọc thời
gian. Ta có thể mô hình hóa kênh vô tuyến di động như là một bộ lọc tuyến tính có đáp ứng xung
kim thay đổi theo thời gian. Mô hình kênh truyền thống sử dụng mô hình đáp ứng xung kim, đây
là một mô hình trong miền thời gian. Ta có thể liên hệ quá trình thay đổi tín hiệu vô tuyến phạm
vi hẹp trực tiếp với đáp ứng xung kim của kênh vô tuyến di động. Nếu x(t) biểu diễn tín hiệu phát,
y(t) biểu diễn tín hiệu thu và h(t,τ) biểu diễn đáp ứng xung kim của kênh vô tuyến đa đường thay
đổi theo thời gian, thì ta có thể biểu diễn tín hiệu thu như là tích chập của tín hiệu phát với đáp
ứng xung kim của kênh như sau:
∞
trong đó t là biến thời gian, τ là trễ thời gian của một đường truyền đa đường (còn gọi là trễ
đa đường) của kênh đối với một giá trị t cố định.
Ảnh hưởng đa đường của kênh vô tuyến thường được biết đến ở dạng phân tán thời gian
hay trải trễ. Phân tán thời gian (gọi tắt là tán thời) hay trải trễ xẩy ra khi một tín hiệu được truyền
từ anten phát đến anten thu qua hai hay nhiều đường có các độ dài khác nhau. Một mặt tín hiệu
này được truyền trực tiếp, mặt khác nó được truyền từ các đường phản xạ khác nhau có độ dài
khác nhau với các thời gian đến máy thu khác nhau. Tín hiệu tại anten thu chịu ảnh hưởng của tán
thời này sẽ bị méo dạng. Trong khi tiết kế và tối ưu hóa các hệ thống vô tuyến số để truyền số liệu
tốc độ cao ta cần xét các phản xạ này.
Tán thời có thể được đặc trưng bằng trễ trội, trễ trội trung bình hay trễ trội trung bình quân
phương.
3.5.1. Trễ trội trung bình quân phương.
Một thông số thời gian quan trọng của tán thời là trải trễ trung bình quân phương (RDS:
Root Mean Square Delay Spread): căn bậc hai môment trung tâm của lý lịch trễ công suất. RDS là
một số đo thích hợp cho trải đa đường của kênh. Ta có thể sử dụng nó để đánh giá ảnh hưởng của
nhiều giao thoa giữa các ký hiệu (ISI).
2
στ = 2
τ −τ , (3.7)
∑ P( τ ) τ k k
τ= k
, (3.8)
∑ P(τ ) k
k
50
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
∑ P(τ )τk
2
k
2
τ = k
, (3.9)
∑ P( τ ) k
k
trong đó P(τk) là công suất trung bình đa đường tại thời điểm τk.
Trễ trội cực đại (X dB) của lý lịch trễ công suất được định nghĩa là trễ thời gian mà ở đó
năng lượng đa đường giảm X dB so với năng lượng cực đại.
Một thông số khác trong miền thời gian là thời gian nhất quán. Thời gian nhất quán xác
định tính "tĩnh" của kênh. Thời gian nhất quán là thời gian mà ở đó kênh tương quan rất mạnh với
biên độ của tín hiệu thu. Ta ký hiệu thời gian nhất quán là Tc. Các ký hiệu khác nhau truyền qua
kênh trong khoảng thời gian nhất quán chịu ảnh hưởng phađinh như nhau. Vì thế ta nhận được
một kênh phađinh khá chậm. Các ký hiệu khác nhau truyền qua kênh bên ngoài thời gian nhất
quán sẽ bị ảnh hưởng phađinh khác nhau. Khi này ta được một kênh phađinh khá nhanh. Như vậy
do ảnh hưởng của phađinh nhanh, một số phần của ký hiệu sẽ chịu tác động phađinh lớn hơn các
phần khác
Ta đã nghiên cứu các đặc tính kênh và các thông số của nó trong các miền không gian, tần
số và thời gian. Các đặc tính này không tồn tại riêng biệt, hay nói một các khác chúng liên quan
với nhau. Một số thông số trong miền này ảnh hưởng lên các đặc tính của miền khác.
3.6.1. Băng thông nhất quán và trải trễ trung bình quân phương.
Băng thông nhất quán Bc là số đo thống kê dải tần số mà trong dải này kênh cho qua tất cả
các thành phần phổ với suy giảm gần như bằng nhau và pha tuyến tính. Băng thông nhất quán thể
hiện dải tần mà trong dải tần này hoặc các biên độ hoặc các pha của hai tín hiệu thu có tương quan
rất cao. Các thành phần phổ của một tín hiệu trong dải này chịu tác động của kênh theo một cách
giống nhau (kênh pha đinh hay không pha đinh)
Ta đã biết rằng lý lịch trễ công suất và đáp ứng tần số biên của kênh vô tuyến di động
quan hệ với nhau qua biến đổi Fourrier. Vì thế ta có thể trình bầy kênh trong miền tần số bằng
cách sử dụng các đặc tính đáp ứng tần số của nó. Tương tự như các thông số trải trễ trong miền
thời gian, ta có thể sử dụng băng thông nhất quán để đặc trưng kênh trong miền tần số. Trải trễ
trung bình quân phương tỷ lệ nghịch với băng thông nhất quán và ngược lại, mặc dù quan hệ
chính xác của chúng là một hàm phụ thuộc vào cấu trúc đa đường. Ta ký hiệu băng thông nhất
51
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Khi thiết kế hệ thống ta chỉ cần xét một trong hai thông số nói trên.
Phụ thuộc vào quan hệ giữa các thông số tín hiệu (độ rộng băng tần, chu kỳ ký hiệu,…) và
các thông số kênh (trải trễ trung bình quân phương, trải Doppler, …), ta có thể phân loại phađinh
phạm vi hẹp dưa trên hai đặc tính: trải trễ đa đường và phađinh chọn lọc tần số. Trải trễ đa đường
là một thông số trong miền thời gian, trong khi đó việc kênh là phađinh phẳng hay chọn lọc tần số
lại tương ứng với miền tần số. Vì thế thông số miền thời gian, trải trễ đa đường, ảnh hưởng lên
đặc tính kênh trong miền tần số. Trải Doppler dẫn đến tán tần và phađinh chọn lọc thời gian, vì
thế liên quán đến trải Doppler ta có thể phân loại phađinh phạm vi hẹp thành phađinh nhanh và
phađinh chậm. Trải Doppler là một thông số trong miền tần số trong khi đó hiện tượng kênh thay
đổi nhanh hay chậm lại thuộc miền thời gian. Vậy trong trường hợp này, trải Doppler, thông số
trong miền tần số, ảnh hưởng lên đặc tính kênh trong miền thời gian. Hiểu biết được các quan hệ
này sẽ hỗ trợ ta trong quá trình thiết kế hệ thống. Bảng 3.1 liệt kê các loại phađinh phạm vi hẹp.
Các ký hiệu được sử dụng trong bảng 3.1 như sau: BS ký hiệu cho độ rộng băng tần tín hiệu,
BC ký hiệu cho băng thông nhất quán, BB ký hiệu cho trải Doppler, T ký hiệu cho chu kỳ ký hiệu
và στ trải trễ trung bình quân phương.
Nếu băng tần nhất quán kênh lớn hơn rất nhiều so với độ rộng băng tần tín hiệu phát, tín
hiệu thu sẽ bị phađinh phẳng. Khi này chu kỳ ký hiệu lớn hơn nhiều so với trải trễ đa đường của
kênh. Ngược lại, nếu băng thông nhất quán kênh nhỏ hơn độ rộng băng tần tín hiệu phát, tín hiệu
thu sẽ bị phađinh chọn lọc tần số. Trong trường hơp này chu kỳ tín hiệu nhỏ hơn trải trễ đa đường
kênh. Khi xẩy ra trường hợp này, tín hiệu thu bị méo dạng dẫn đến nhiễu giao thoa giữa các ký
hiệu (ISI). Ngoài ra việc lập mô hình các kênh phađinh chọn lọc tần số phức tạp hơn nhiều so với
lập mô hình kênh phađinh phẳng, vì để lập mô hình cho kênh phađinh chọn lọc tần số ta phải sử
52
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Khi nghiên cứu các kênh vô tuyến di động, thường các phân bố Rayleigh và Rice được sử
dụng để mô tả tính chất thống kê thay đổi theo thời gian của tín hiệu phađinh phẳng.
Ta có thể coi phân bố phađinh Rayleigh là phân bố đường bao của tổng hai tín hiệu phân
bố Gauss vuông góc. Hàm mật độ xác suất (PDF) của phân bố phađinh Rayleigh được biểu diễn
như sau:
⎧r −r
2
⎪ e 2σ , 0 ≤ r ≤ ∞
2
p(r ) = ⎨ σ 2 (3.12)
⎪
⎩0 , r<0
Trong đó r là điện áp đường bao tín hiệu thu, σ là giá trị trung bình quân phương của tín
hiệu thu của từng thành phần Gauss, σ là công suất trung bình theo thời gian của tín hiệu thu của
từng thành phần Gauss.
Giá trị trung bình, rtb, của phân bố Rayleigh trở thành:
∞
π
∫
rtb = E[r]= rp(r)dr=σ
2
=1,253σ (3.13)
0
Phương sai của phân bố Rayleigh, σr (thể hiện thành phần công suất xoay chiều trong
2
∫
2 2
σr = E[r ]-E[r]= r p(r )dr − =σ (3.14)
2 2
⎜ ⎟
0
2 ⎝ 2⎠
53
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
⎪ e 2 σ I0 ⎛⎜ 2 ⎞⎟ ,
2
A ≥ 0, r ≥ 0
p(r ) = ⎨ σ 2 ⎝σ ⎠ (3.15)
⎪
⎩0 , r<0
trong đó A là biên độ đỉnh của tín hiệu vượt trội và I0(.) là hàm Bessel cải tiến loại một bậc
không được xác định như sau:
Khi K tiến đến không, kênh suy thóai thành kênh Rayleig, khi K tiến đến vô hạn kênh, chỉ
có đường trực tiếp.
3.9. CÁC MÔ HÌNH KÊNH TRONG MIỀN THỜI GIAN VÀ MIÊN TẦN
SỐ
Xây dựng mô hình kênh là điều không thể thiếu được khi nghiên cứu thông tin vô tuyến.
Kênh vô tuyến phađinh đa đường có thể được đặc trưng theo toán học bằng bộ lọc tuyến tính thay
đổi theo thời gian. Trong miền thời gian, ta có thể rút ra tín hiệu đầu ra kênh bằng tích chập tín
hiệu đầu vào kênh với hàm đáp ứng xung kim kênh thay đổi theo thời gian h(τ,t). Ta có thể biểu
diễn hàm đáp ứng xung kim kênh như sau:
L −1
Trong đó ρl (t), θl(t), τl(t) biểu thị cho biên độ, pha và trễ vượt trội đối với xung thu thứ l
(đường truyền l); τ biểu thị cho trễ vượt trội, t biểu thị cho sự thay đổi theo thời gian của chính
cấu trúc xung kim và δ(.) biểu thị cho hàm Delta Dirac, L biểu thị cho số đường truyền. Thông
thường thì trễ của tia đầu tiên (đường truyền ngắn nhất) được định nghĩa τ0 = 0, vì thế τl > 0 được
gọi là trễ vượt trội và đáp ứng xung kim kênh mang tính nhân qủa.
Lưu ý rằng trong môi trường thực tế, {βl(t)}, {θl(t)}, {τl(t)} thay đổi theo thời gian. Trong
phạm vi hẹp (vào khoảng vài bước sóng λ, {βl(t)}, {τl(t)} có thể coi là ít thay đổi. Tuy nhiên các
pha {θl(t)} thay đổi ngẫu nhiên trong khoảng [-π π].
54
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
L −1
∑ ρ δ( τ − τ )
2
p ( τ) = l l (3.18)
l =0
Thông số đầu tiên là công suất thu (chuẩn hóa), là tổng công suất của các tia:
p0 = ∑ ρl (3.19)
2
Thừa số K là tỷ số của công suất đường truyền vượt trội và công suất của các tia tán xạ,
được xác định như sau:
ρl ,max
K= , trong ®ã ρl,max = max{ρl } (3.20)
p 0 − ρl ,max l
Lưu ý rằng khi có tia đi thẳng, tia vượt trội là tia đầu tiên và là tia đi thẳng, tương ứng với
l=0, ρl,max= ρ0 tại τ0=0.
Thông số thứ hai là trải trễ trung bình quân phương, στ, là môment bậc hai của PDP chuẩn
hóa, được biểu diễn như sau:
2
στ = τ − τ
2
(3.21)
L −1
∑τ
m m 2
trong đó τ = l l ρ / p0 , m=1,2
l =0
Vì pha của các tia không còn nữa, các thông số kênh phải hầu như không đổi trong diện
hẹp, với điều kiện là các đường truyền hoàn toàn phân giải.
Rõ ràng rằng biên độ, pha và trễ trội của tất cả các xung thu tạo nên mô hình kênh miền
thời gian. Quy luật phân bố của biên độ, pha và mô hình lý lịch trễ công suất cho kênh trong nhà
như sau:
- Các pha của các đường truyền độc lập tương hỗ so với nhau (không tương quan) và có
phân bố đều trong khoảng [-π, π].
- Nếu ta coi rằng tất cả các đường truyền đều có thể được tạo ra từ cùng một quá trình
thống kê và rằng quá trình tạo đường truyền này là quá trình dừng nghĩa rộng so với biến
t, thì biên độ của các dường truyền tán xạ sẽ tuân theo phân bố Rayleigh (được xác định
theo công thức 3.12) và PDF biên độ của tất cả các đường truyền (gồm cả LOS) sẽ tuân
theo phân bố Rice (xác định theo công thức 3.15).
- Hình 3.8 biểu diễn mô hình của lý lịch trễ công suất trung bình (PDP: Power Delay
Profile) cho một kênh vô tuyến đa đường. Đường đầu tiên là LOS có công suất cao nhất.
Sau đó là các đường có mức công suất không đổi cho đến trễ trội mà sau đó các đường có
công suất giảm tuyến tính theo dB. Ta có thể biểu diến PDP này theo dB như sau:
⎧10 lg ρ 2 (0) ,
⎪ ( ) τ=0 (LoS)
⎪⎪
( )
2
⎪
2
( )
10 lg ρ ( τ) = ⎨10 lg ρ (0) − Δ LOS , 0 < τ < τ1 (®o¹nmøc kh«ng ®æi) (3.22)
⎪
( )
⎪⎩10 lg ρ ( τ1 ) − Z( τ − τ1 ), τ ≥ τ1
2
(®o¹n gi¶m tuyÕn tÝnh)
55
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
ΔLOS
τ1
Hình 3.8. Mô hình lý lịch trễ công suất trung bình.
Mô hình kênh trong miền tần số được trình bầy ở dạng phổ công suất (DPS: Delay Power
Spectrum). DPS trong trường hợp này biểu diễn hàm truyền đạt kênh. Mô hình này nhận được
trên cơ sở áp dụng chuyển đổi Fourier cho đáp ứng xung của kênh (xem công thức 3.23)). Quá
trình này cũng chứng tỏ rằng tán thời của kênh dẫn đến kênh mang tính chọn lọc tần số như đã nói
ở phần 3.6 và 3.7.
Sử dụng biến đổi Fourier cho đáp ứng xung kênh, ta được:
∞ L −1
∫ h(τ; t)e dτ = ∑ ρ l ( t ) e
− j2 πfτ − j[ 2 πfτl ( t ) +θ† ( t )]
H(f ; t ) = (3.23)
−∞ l =0
trong đó h( τ; t ) = ∑ ρi (t )e δ ( τ − τi ( t ) ) mô
iθi ( t )
tả đáp ứng xung kim trong miền thời gian.
i
Quan hệ giữa công suất tại trễ τ (ký hiệu là φh(τ)) với đáp ứng xung kim kênh được xác
định như sau:
φh (τ) = E[ h ( τ) ]
2
(3.24)
Ta coi rằng DPS (Delay Power Spectrum: Phổ công suất trễ) có dạng như PDP (Power
Delay Profile: Lý lịch trễ công suất), vì thế ta có thể sử dụng một công thức để biểu diễn cả hai
mô hình này. Ta định nghĩa :
56
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Trong đó p(0)=|h(0)|2 biểu thị công suất thành phần sóng đi thẳng (LOS), ∏ biểu thị thành
phần không đổi của mật độ phổ công suất, γ biểu thị mũ giảm và được xác định như sau
z
γ= ln 10 , z đo bằng dB/ns biểu thị cho độ dốc phần giảm tuyến tính của PDF.
10
Ta định nghĩa công suất thu chuẩn hóa (NRP: Normalized Received Power) là tỷ số giữa
công suất thu và công suất phát như sau:
Trong đó PR ký hiệu cho công suất thu còn PT ký hiệu cho công suất phát.
Từ φh(τ) định nghĩa theo (3.24), ta có thể rút ra các biểu thức liên quan đến NRP, thừa số
K và trải trễ trung bình quân phương στ như sau:
(3.27)
(3.28)
(3.29)
(3.40)
(3.41)
3.10 ẢNH HƯỞNG CỦA THỪA SỐ K KÊNH RICE VÀ TRẢI TRỄ LÊN
CÁC THUỘC TÍNH KÊNH TRONG MIỀN TẦN SỐ
Trong mô hình kênh miền tần số, ba thông số {NPR, K,στ} đủ để mô tả tính cách băng
rộng của các kênh phađinh Rice thực tế. Để thích ứng các thông số điều chế dựa trên các thống số
kênh, ta cần biết biết ảnh hưởng của các thông số kênh nói trên lên hiệu năng kênh.
Hình 3.9 và hình 3.10 cho thấy các thuộc tính kênh trong miền tần số phụ thuộc và trải trễ
(RDS) và thừa số K dựa trên các kết quả mô phỏng. Cả hai mô hình miền tần số và miền thời gian
57
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Hình 3.9 cho thấy rằng trải trễ cao hơn dẫn đến thay đổi biên độ hàm truyền đạt kênh
trong miền tần số nhanh hơn. Điều này cho thấy rằng ta cần ấn định nhiều sóng mang con hơn cho
hệ thống OFDM khi trải phổ lớn hơn. Từ hình 3.10 ta nhận thấy rằng khi thừa số K giảm, biên độ
hàm truyền đạt kênh trong miền tần số bị phađinh nhanh hơn. Khi thừa số K lớn, biên độ hàm
truyền đạt kênh trong miền tần số ít bị phađinh hơn nhiều. Nói một cách khác khi thừa số K lớn,
ta không có thể cần ấn định băng thông sóng mang nhỏ ngay cả khi trải trễ lớn. Tuy nhiên ta cần
biết tại thừa số K nào ảnh hưởng trải trễ đối với thiết kế băng thông sóng mang con có thể bỏ qua.
Để xác định điều này ta xét kết quả mô phỏng trên hình 3.11
Biên độ |H(f)| [dB]
Biên độ |H(f)| [dB]
Tần số [MHz]
K [dB] Tần số [MHz]
K [dB]
Hình 3.10. Phụ thuộc biên độ hàm truyền đạt kênh vào K và tần số.
Hình 3.11 biểu thị hàm truyền đạt biên độ kênh theo tần số đối với RDS bằng 30ns và
thừa số K bằng 0dB, 6dB và 15dB. Hình này cho thấy rằng thừa số K lớn dẫn đến biên độ kênh bị
58
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Hình 3.11. Hàm truyền đạt của kênh khi RDS=30ns với các
giá trị K khác nhau.
Từ các phân tích trên ta có thể kết luận ảnh hưởng của thừa số K và trải trễ lên các thuộc
tính kênh trong miền tần số như sau:
- Trải trễ ảnh hưởng lên tốc độ thay đổi biên trong hàm truyền đạt kênh miền tần số. Trải
trễ càng cao thì tốc độ thay đổi biên trong miền tần số càng lớn
- Thừa số K xác định độ lớn của thay đổi biên hàm truyền đạt kênh miền tần số. K càng
lớn thì thay đổi biên càng nhỏ.
- Khi thừa số K nhỏ hơn 10 dB, để chống phađinh chọn lọc tần số, ta cần ấn định băng
thông sóng mang con nhỏ hơn cho OFDM khi trải trễ lớn hơn.
59
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Chương này đã xét các đặc tính kênh. Theo truyền thống, các kênh được phân loại thành
các kênh phađinh phạm vi rộng và các kênh phađinh phạm vi hẹp. Phađinh phạm vi rộng chủ yếu
được biểu thị bằng tổn hao đường truyền gây ra bởi truyền sóng khoảng cách xa (vài km).
Phađinh phạm vi hẹp biểu thị ảnh hưởng truyền dẫn đa đường. Khi thiết kế điều chế thích ứng, ta
xét các đặc tính kênh trong ba miền: không gian, tần số và thời gian như cho ở bảng 3.2. Đặc tính
kênh trong miền không gian liên quan đến tổn hao đường truyền phạm vi rộng và thăng giáng
ngẫu nhiên phạm vi hẹp do truyền đa đường. Thăng giáng ngẫu nhiên khi khoảng cách thay đổi ít
(vào khoảng bước sóng) dẫn đến phân tập không gian (phađinh chọn lọc không gian). Việc
phađinh chọn lọc không gian mang tính ngẫu nhiên và khó lập mô hình dẫn đến tình trạng không
rõ ràng khi thiết kế hệ thống và khó tăng cường chất lượng hệ thống. Tuy nhiên công nghệ truyền
dẫn MIMO (Multiple Input Multiple Output) cho phép giải quyết vấn đề này. MIMO có thể
chuyển bất lợi của truyền sóng đa đường thành có lợi.
Bảng 3.2. Các đặc tính kênh của ba miền
Miền không gian Miền tần số Miền thời gian
Thông số d; BD; 1
Tc ≈
1 BD
Bc ≈
Thăng giáng ngẫu nhiên 50σ τ στ
Nhược điểm Chọn lọc không gian Chọn lọc tần số Chọn lọc thời gian
Giải pháp MIMO OFDM Thích ứng
Mục đích Lợi dụng đa đường Phađinh phẳng Phađinh chậm
(T≥στ) (BS>>BD)
Chú thích d: khoảng cách thu phát; MIMO: Multile Input Multiple Output; BD: trải
Doppler; BC: độ rộng băng nhất quán của kênh xét cho trường hợp tương
quan lớn hơn 90%; T: chu kỳ ký hiệu; στ: trải trễ trung bình quân phương;
TC: thời gian nhất quán của kênh; BS: độ rộng băng tín hiệu phát
Các thông số kênh trong miền tần số là trải Doppler và độ rộng băng nhất quán (xem bảng
3.2). Các thông số kênh miền thời gian là thời gian nhất quán và trải trễ trung bình quân phương.
Trải Doppler gây ra do chuyển động tương đối giữa MS và BTS. Các thông số này có thể dẫn đến
phađinh chọn lọc thời gian (hay phân tập thời gian) trong miền thời gian vì trải Doppler tỷ lệ
nghịch với thời gian nhất quán của của kênh.Trải trễ xẩy ra do trễ đa đường. Độ rộng băng nhất
quán của kênh tỷ lệ nghịch với trải trễ trung bình quân phương. Vì thế trải trễ trung bình quân
phương có thể dẫn đến phađinh chọn lọc tần số (hay phân tập tần số) trong miền tần số.
Chương này đã trình bầy ngắn gọn phân bố Raylegh và Rice. Các mô hình kênh trong
miền tần số và thời gian đã được tổng kết từ các tài liệu tham khảo. Ngoài ra ta cũng chú trọng
thuộc tính của kênh trong miền tần số. Chương này đã phân tích ảnh hưởng của một số thông số
(thừa số K, trải trễ trung bình quân phương) lên hàm truyền đạt tần số của kênh. Trải trễ càng lớn
60
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
1. Trình bày các ảnh hưởng truyền sóng trong môi trường vô tuyến di động.
2. Trình bày thuộc tính của kênh trong miền thời gian.
3. Trình bày thuộc tính của kênh trong miền không gian.
4. Trình bày thuộc tính của kênh trong miền tần số.
5. Trình bày mối quan hệ giữa các thông số trong các miền.
6. Phân loại pha đinh phạm vi hẹp
7. Trình bày mô hình kênh trong miền tần số.
8. Trình bày mô hình kênh trong miền tần số.
61
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 4
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ ANTEN
4.2. MỞ ĐẦU
62
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Nguồn Đầu
tin Thiết bị Máy Máy Thiết bị ra
xử lý phát thu xử lý
nhận
tín hiệu tín hiệu
tin
Yêu cầu của thiết bị anten - fidơ là phải thực hiện việc truyền và biến đổi năng lượng sóng
điện từ với hiệu suất cao nhất và không gây méo dạng tín hiệu.
Anten sử dụng trong các hệ thống thông tin khác nhau phải có những yêu cầu khác nhau.
Trong các hệ thống thông tin quảng bá như phát thanh, truyền hình, ... thì yêu cầu anten phải có
bức xạ đồng đều trong mặt phẳng ngang (mặt đất) để cho mọi hướng đều có thể thu được tín hiệu
của đài phát. Nhưng trong mặt phẳng thẳng đứng anten lại phải có bức xạ định hướng sao cho
hướng cực đại trong mặt phẳng này song song với mặt đất, để máy thu thu được tín hiệu lớn nhất
và giảm được năng lượng bức xạ hướng không cần thiết, giảm được công suất máy phát, giảm
được can nhiễu. Tuy nhiên, trong các hệ thống thông tin vô tuyến điểm tới điểm như hệ thống
thông tin vi ba, thông tin vệ tinh, rađa... yêu cầu anten anten bức xạ với tính hướng cao, nghĩa là
sóng bức xạ chỉ tập trung vào một góc rất hẹp trong không gian.
Như vậy nhiệm vụ của anten không chỉ đơn thuần là chuyển đổi sóng điện từ ràng buộc
thành sóng điện từ tự do và ngược lại mà phải bức xạ sóng điện từ theo những hướng nhất định
với các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Anten có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, thường theo các cách phân loại sau:
- Công dụng của anten: Anten có thể được phân thành anten phát, anten thu hoặc anten
phát + thu dùng chung. Thông thường anten làm nhiện vụ cho cả phát và thu.
- Dải tần công tác của anten: Anten sóng dài, anten sóng trung, anten sóng ngắn và anten
sóng cực ngắn.
- Cấu trúc của anten:
- Đồ thị phương hướng của anten: anten vô hướng và anten có hướng
63
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Về nguyên lý, bất kỳ một hệ thống điện từ nào có khả năng tạo ra điện trường hoặc từ
trường biến thiên đều có bức xạ sóng điện từ. Tuy nhiên trong thực tế, sự bức xạ chỉ xảy ra trong
những điều kiện nhất định.
Ví dụ xét một mạch dao động L, C như chỉ ra trong hình 4.2a, nếu đặt vào một sức điện
động biến đổi thì giữa hai má tụ sẽ phát sinh điện trường biến thiên, còn không gian trong lòng
cuộn dây sẽ phát sinh từ trường biến thiên. Nhưng trường điện từ này hầu như không bức xạ ra
bên ngoài mà bị ràng buộc bởi các phần tử của mạch. Dòng điện dịch chuyển qua tụ điện theo
đường ngắn nhất trong khoảng không gian giữa hai má tụ, nên năng lượng điện trường bị giới hạn
trong khoảng không gian ấy. Còn năng lượng từ trường tập trung chủ yếu trong lòng cuộn dây.
Năng lượng của toàn bộ hệ thống sẽ được bảo toàn nếu không có tổn hao nhiệt trong dây dẫn của
cuộn cảm và tổn hao trong chất điện môi trong tụ điện.
Nếu mở rộng khoảng cách giữa hai má tụ điện như chỉ trong hình 4.2b thì dòng điện dịch
được biểu thị trùng với đường sức điện trường, sẽ không dịch chuyển trong khoảng không gian
giữa hai má tụ điện mà mộ bộ phận sẽ lan toả ra môi trường bên ngoài và có thể truyền tới những
điểm khá xa nguồn (nguồn sinh ra điện trường chính là các điện tích trên hai má tụ điện).
Tiếp tục mở rộng khoảng cách giữa hai má tụ điện như hình 4.2c thì dòng điện dịch sẽ lan
toả càng nhiều và tạo ra điện trường biến thiên với biên độ lớn hơn trong khoảng không gian bên
ngoài. Điện trường biến thiên được truyền lan với vận tốc ánh sáng. Khi đạt tới một khoảng cách
khá xa nguồn, chúng sẽ tự khép kín và không bị ràng buộc bởi nguồn, nghĩa là không còn liên hệ
với điện tích trên hai má tụ điện nữa. Còn các đường sức ở gần tụ điện không tự khép mà bắt
64
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Để đánh giá, lựa chọn hoặc sử dụng tốt một anten phải dựa trên những đặc tính và tham số
của nó. Dưới đây là những đặc tính và tham số cơ bản của anten.
Khi sử dụng anten ta cần biết anten đó bức xạ vô hướng hay có hướng, và ở hướng nào
anten bức xạ là cực đại, hướng nào anten không bức xạ để có thể đặt đúng vị trí anten. Muốn vậy
ta phải biết tính hướng của anten đó. Một trong các thông số đặc tả hướng tính của anten là hàm
tính hướng.
Hàm tính hướng là hàm số biểu thị sự phụ thuộc của cường độ trường bức xạ của anten theo
các hướng khác nhau trong không gian với khoảng cách không đổi, được ký hiệu là f(θ,φ).
Hàm tính hướng được thể hiện ở các dạng sau:
Trong trường hợp tổng quát, hàm tính hướng là hàm véc tơ phức, bao gồm các thành phần
theo θ và φ
f (θ , ϕ ) = fθ (θ , ϕ ) iθ + fϕ (θ , ϕ ) iϕ (4.1)
Hàm tính hướng biên độ là hàm số biểu thị quan hệ tương đối của biên độ cường độ trường
bức xạ theo các hướng khảo sát khi cự ly khảo sát không đổi, đó chính là biên độ của hàm tính
hướng phức (cụ thể hơn là modun của hàm tính hướng phức).
f (θ , ϕ ) = fθ (θ , ϕ ) + fϕ (θ , ϕ )
2 2
(4.2)
Để đơn giản cho việc khảo sát tính hướng của một anten cũng như thiết lập và phân tích đồ
thị phương hướng ta thường dùng một hàm biên độ chuẩn hóa, là hàm số biểu thị biên độ cường
độ trường ở hướng khảo sát trên biên độ cường độ trường ở hướng cực đại.
65
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Như vậy giá tri cực đại của hàm biên độ chuẩn hóa sẽ bằng 1.
Hàm tính hướng cho biết giá trị cụ thể của tính hướng một anten, nhưng muốn cảm nhận
được bằng trực thị tính hướng của một anten ta phải sử dụng đồ thị. Đồ thị phương hướng được vẽ
bởi hàm tính hướng.
Đồ thị phương hướng của anten mô tả quan hệ giữa cường độ trường bức xạ hoặc công suất
bức xạ của anten trong các hướng khác nhau với một khoảng cách khảo sát cố định (tính từ anten).
Đồ thị phương hướng được biểu diễn trong không gian ba chiều (có dạng hình khối) nhưng rất
khó để hiển thị một cách đầy đủ. Thông thường, đồ thị phương hướng là một mặt cắt của đồ thị
hướng tính ba chiều. Đó là đồ thị hướng tính hai chiều trong hệ tọa độ cực hoặc trong hệ tọa độ
vuông góc, loại đồ thị có thể hiển thị dễ dàng trên giấy (hình 4.3).
Để đơn giản đồ thị phương hướng thường được vẽ từ hàm tính hướng biên độ chuẩn hóa và
được gọi là đồ thị phương hướng chuẩn hóa của anten. Nó cho phép so sánh đồ thị phương hướng
của các anten khác nhau.
Từ đồ thị phương hướng trên hình 4.3 nhận thấy rằng, giá trị trường bức xạ biến đổi theo sự
biến đổi của các góc phương hướng khác nhau. Vì vậy để đánh giá dạng của đồ thị phương hướng
của các anten khác nhau ta sử dụng khái niệm độ rộng của đồ thị phương hướng hay còn gọi là độ
rộng búp sóng. Độ rộng búp sóng được xác định bởi góc giữa hai hướng mà theo hai hướng đó
cường độ trường hoặc công suất bức xạ giảm đi một giá trị nhất định. Có nhiều cách đánh giá độ
rộng búp sóng, thường thì độ rộng búp sóng nửa công suất được sử dụng. Độ rộng búp sóng nửa
công suất là góc giữa hai hướng mà theo hai hướng đó công suất bức xạ giảm đi một nửa so với
công suất bức xạ cực đại. Nếu tính theo giá trị của cường độ điện trường thì độ rộng búp sóng này
ứng với góc giữa hai hướng mà theo hai hướng đó cường độ điện trường giảm đi 2 lần so với
giá trị cực đại. của anten trong tọa độ cực
Nếu tính theo đơn vị decibel (dB), khi công suất giảm đi một nửa sẽ tương ứng với công
suất sẽ giảm 3 dB. Bởi vậy độ rộng búp sóng nửa công suất còn được gọi là độ rộng búp sóng 3
dB, ký hiệu là θ3dB (hình 4.5).
Như vậy độ rộng búp sóng thể hiện tính chất tập trung năng lượng bức xạ theo một hướng
nào đó, nếu góc θ3dB càng bé thì anten đó tập trung công suất bức xạ càng mạnh.
66
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
1,0
0,75
0,50
0,25
θo
-90 -60 -30 0 30 60 90
00
2θ 1 (θ 3dB ) Pmax / 2
2
Pmax
90 0
2θ 0
Pmax / 2
180 0
Hình 4.5. Độ rộng của đồ thị phương hướng
4.3.3 Công suất bức xạ, điện trở bức xạ và hiệu suất của anten
Công suất đặt vào anten PA do máy phát đưa trực tiếp đến anten hoặc thông thường qua
fidơ cung cấp cho anten. Trong quá trình chuyển đổi năng lượng cao tần từ máy phát thành năng
lượng bức xạ sóng điện từ không thể tránh các tổn hao do nhiệt bởi vật dẫn, chất điện môi của
anten, và phần mất mát do cảm ứng và che chắn bởi các linh kiện phụ như thanh đỡ bộ chiếu xạ,
bản thân bộ chiếu xạ… Vì vậy, công suất là bao gồm cả công suất tổn hao Pth và công suất bức xạ
Pbx.
PA = Pbx + Pth (4.4)
Một cách hình thức ta có thể coi công suất bức xạ của anten tương tự như công suất tiêu
hao trên một điện trở tương đương Rbx nào đó. Khi ấy ta có thể viết
67
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Hiệu suất của anten đặc trưng cho mức độ tổn hao công suất của anten. Thông thường
hiệu suất của anten luôn nhỏ hơn 1.
Anten có nhiều loại, kết cấu hình dáng và kích thước của chúng rất đa dạng. Để biểu thị
tính hướng của mỗi anten, ngoài các thông số về độ rộng búp sóng người ta đưa vào hệ số hướng
tính (còn gọi là hệ số phương hướng) và hệ số khuếch đại (còn gọi là hệ số tăng ích hay độ lợi).
Các hệ số đó cho phép đánh giá tính phương hướng và hiệu quả bức xạ của anten tại một điểm xa
nào đó của trường bức xạ trên cơ sở các biểu thức hoặc đồ thị so sánh với anten lý tưởng (hoặc
anten chuẩn). Như vậy việc so sánh các anten với nhau và lựa chọn loại anten thích hợp cho tuyến
thông tin cần thiết trở nên dễ dàng.
Anten lý tưởng là anten có hiệu suất làm việc 100% và năng lượng bức xạ sóng điện từ
đồng đều ở tất cả các hướng. Anten lý tưởng được xem như nguồn bức xạ vô hướng hoặc một
chấn tử đối xứng nửa bước sóng.
- Hệ số hướng tính
Hệ số hướng tính của anten ở hướng đã cho là tỷ số giữa mật độ công suất bức xạ của
anten ở hướng đó trên mật độ công suất bức xạ của anten chuẩn ở cùng hướng với khoảng
cách không đổi, với điều kiện công suất bức xạ của hai anten là như nhau.
S (θ , ϕ )
D (θ , ϕ ) = (4.8)
S0
Trong đó
D(θ,φ) là hệ số hướng tính của anten khảo sát ở hướng (θ,φ) với khoảng cách r.
S(θ,φ) và S0 là mật độ công suất bức xạ của anten khảo sát ở hướng (θ,φ), khoảng
cách r và mật độ công suất bức xạ của anten vô hướng tại cùng điểm xét.
Như đã đề cập ở chương 1, công thức (1.12) và (1.13) ta có thể rút ra công thức
E 2 (θ , ϕ )
D (θ , ϕ ) = (4.9)
E 20
68
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Do đó từ (4.10) và (4.11) ta có
D (θ , ϕ ) = Dmax F 2 (θ , ϕ ) (4.12)
Hình 4.6. Đồ thị phương hướng của anten omni-directional và anten có hướng
Lưu ý rằng, ta thường chọn phương chuẩn là phương bức xạ cực đại của anten nên sau này khi chỉ
dùng các kí hiệu D và G, đó chính là hệ số hướng tính và hệ số khuếch đại ở hướng bức xạ cực đại.
Hệ số hướng tính và hệ số khuếch đại thường được biểu diễn theo đơn vị dB. Lúc đó các
công thức (4.8), (4.9), (4.13) có dạng
69
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Khi mắc anten vào máy phát hoặc máy thu trực tiếp hay qua fidơ, anten sẽ trở thành tải
của máy phát hoặc máy thu. Trị số của tải này được đặc trưng bởi một đại lượng gọi là trở kháng
vào của anten. Trong trường hợp tổng quát, trở kháng vào là một đại lượng phức bao gồm cả phần
thực và phần kháng, được xác định bằng tỷ số giữa điện áp đầu vào của anten và dòng điện đầu
vào
Ua
Z vA = = RvA + jX vA (4.16)
Ia
Trở kháng vào của anten ngoài ra còn phụ thuộc vào kích thước hình học của anten, điểm
và phương tiếp điện cho anten.
Thành phần thực của nó bao gồm điện trở bức xạ và phần điện trở tổn hao (như đã đề cập
trong mục 4.3.3). Thành phần ảo của nó biểu thị phần công suất vô công không bức xạ ra ngoài.
Trong một số hệ thống thông tin vô tuyến, ví dụ trong thông tin vệ tinh, công suất bức xạ
của máy phát và anten phát được đặc trưng bởi tham số công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương, ký hiệu là EIRP. Công suất này được định nghĩa:
EIRP = PT GT (W) (4.17)
Trong đó PT là công suất đầu ra của máy phát đưa vào anten và GT là hệ số khuếch đại của
anten phát. Chú ý rằng, nếu bỏ qua suy hao fiđơ nối từ máy phát đến anten thì PA = PT.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương là công suất phát được bức xạ với anten vô
hướng, trong trường hợp này có thể coi GT = 1.
Biểu thức EIRP cũng có thể tính theo đơn vị decibel
EIRP(dBw) = 10 lg ( PT GT )
PT
Hay EIRP(dBm) = 10 lg + 10 lg GT (4.18b)
0, 001
Ví dụ 4.1. Một máy phát có công suất là 100 W nối với anten có hệ số khuếch đại là 10. Hãy xác
định công suất bức xạ đẳng hướng tương đương, tính theo W, dBW, dBm.
Giải: Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương, EIRP, tính theo (4.17), (4.18a) và (4.18b) là:
EIRP = PT GT = 100.10 = 1000 (W)
70
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
1000
EIRP(dBm) = 10 lg = 60 (dBm)
0, 001
Ví dụ 4.2. Một anten phát có trở kháng bức xạ là 73 Ω, trở kháng tổn hao của anten là 8 Ω, hệ số
hướng tính là 20 và công suất máy phát đưa vào anten là 100 W. Hãy xác định:
a, Hiệu suất làm việc của anten
b, Hệ số khuếch đại của anten (dBi)
c, Công suất bức xạ và công suất bức xạ đẳng hướng tương đương theo W, dBW và dBm
Giải
a, Hiệu suất làm việc của anten, theo công thức (4.7)
Rbx 72
ηA = = 100 = 90%
Rbx + Rth 72 + 8
b, Hệ số khuếch đại của anten, theo (4.15)
G = η A D = 0,9.20 = 18
G (dBi ) = 10 lg18 = 12,55
c, Công suất bức xạ (chưa có tính hướng)
Pbx = η A PA = 0,9.100 = 90 (W)
Pbx (dBw) = 10 lg 90 = 19,54 (dBW)
90
Pbx (dBm) = 10 lg = 49,54 (dBm)
0, 001
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương theo (4.17), (4.18a) và (4.18b) là:
EIRP = PT GT = 100.18 = 1800 (W)
EIRP(dBw) = 10 lg1800 = 32,55 (dBW)
1800
EIRP(dBm) = 10 lg = 62,55 (dBm)
0, 001
Khi anten làm việc ở chế độ thu, công suất hay sức điện động cảm ứng lên anten sẽ phụ
thuộc vào năng lượng trường điện từ do phía phát tạo ra tại nơi đặt anten thu và khả năng làm việc
của anten thu. Khả năng làm việc của anten thu được biểu thị bởi một tham số gọi là diện tích hiệu
dụng hoặc chiều dài hiệu dụng của anten. Nếu anten là anten bức xạ mặt thì công suất thu được tại
anten sẽ là tích của mật độ thông lượng công suất với diện tích hiệu dụng của anten thu.
Diện tích hiệu dụng được xác định bởi biểu thức:
Ae = A.η A (4.19)
Trong đó A là diện tích bức xạ hay cảm ứng thực tế của anten, ηA là hiệu suất làm việc
của anten.
71
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
le của anten phụ thuộc vào chiều dài thực của anten và bước sóng công tác, hay nói cách khác phụ
thuộc vào chiều dài tương đối l
λ của anten đó.
Dải tần công tác của anten là khoảng tần số làm việc của anten mad trong khoảng tần số
đó các thông số của anten không thay đổi hoặc thay đổi trong phạm vi cho phép.
Thường dải tần công tác của anten được phân làm bốn nhóm:
- Anten dải hẹp
Δf f
< 10% tức max < 1,1
f0 f min
- Anten dải tần tương đối rộng
Δf f
10% < < 50% tức 1,1 < max < 1,5
f0 f min
- Anten dải rộng
f max
1,1 < < 1,5
f min
- Anten dải rất rộng
f max
>4
f min
Trong đó Δf = f max − f min và fo, fmax, fmin là tần số trung tâm, tần số cực đại và tần số cực
tiểu của dải tần.
Để giảm can nhiễu ra các hệ thống khác, đồng thời làm tăng tính hướng của anten trong
các hệ thống thông tin vô tuyến, anten yêu cầu phải có bức xạ ở hướng cực đại lớn hơn một giá trị
72
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Theo lý thuyết về trường bức xạ thì các anten bức xạ sóng điện từ có thể được xem là tập
hợp của các nguồn bức xạ đơn giản. Vì vậy khi nghiên cứu các loại anten phức tạp có thể dựa trên
cơ sở nghiên cứu các anten nguyên tố đơn giản.
Dipol điện là phần tử dẫn diện thẳng, rất mảnh, có độ dài rất nhỏ so với bước sóng công
tác ( l << λ), trên đó có dòng điện mà biên độ và pha được xem là đồng đều ở mọi điểm. Phân bố
dòng điện trên dipol và các đường sức điện trường, từ trường do dipol gây ra được chỉ trong hình
4.7a.
z
a) Eθ b) k
Ie I
Hϕ
Ie
Hϕ θ r
Eθ
l Ie y
Eθ
ϕ
e
I
Hϕ
x
Hình 4.7 a) Phân bố dòng và trường của dipol điện; b) Hình vẽ tính bức xạ của dipol điện
73
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
ikZ e e − ikr
Eθ = I l sin θ iθ (V / m)
4π r
Eϕ = 0
(4.24)
Hθ = 0
ik e e − ikr
Hϕ = I l sin θ iϕ
4π r
Trong đó: k = 2π/λ là hệ số sóng
Z: là trở kháng sóng của môi trường truyền lan. Trong không gian tự do Z = 120 π
(Ω)
Ie : là dòng điện trong dipol điện
R: là khoảng cách từ tâm O dến điểm khảo sát M
l : chiều dài của dipol
θ,ϕ: là các góc của hệ tọa độ cầu
Nếu thay giá trị của k và Z0 vào biểu thức (4.22) ta nhận được
i 60π e −ikr
Eθ = I l sin θ
e
iθ
λ r
Eϕ = 0; Hθ = 0 (4.25)
i e e − ikr
Hϕ = I l sin θ iϕ
2λ r
74
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
- Đồ thị phương hướng của đipol điện được cho ở hình sau:
z θ
F(θ); ϕ = const
y
ϕ
Eθ
x
F(ϕ) = 1;θ = const
c) Tọa độ vuông góc
F(θ) F(ϕ)
1,0 1,0
0,8 0,8
0,6 0,6
0,4 0,4
θ0 ϕ0
0 0 0 0 0 0
0 180 360 0 180 360
- Công suất bức xạ của đipol điện được xác định bằng cách tích phân
1 1
2π ⎛ Eθ 2 ⎞ 2
π
P e
bx = ∫ ( E x H )dS = ∫0 dϕ ∫0 ⎜⎜ Z ⎟⎟r sin θ dθ
2s 2 ⎝ ⎠
(4.29)
e 2 e 2
πZ I l π πZ I ⎛l⎞
2
= ∫ sin θ dθ =
3
⎜ ⎟
4λ 0
3 ⎝λ ⎠
- Điện trở bức xạ của dipol điện
2
2π Z ⎛ l ⎞
R e
= ⎜ ⎟ (4.30)
3 ⎝λ⎠
bx
Như vậy điện trở bức xạ phụ thuộc vào chiều dài tương đối l /λ của dipol và các thông số
của môi trường.
75
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
3
D (θ , ϕ ) = sin 2 θ
2
Dmax = 3 / 2 (4.31)
4.4.2 Dipol từ
Tương tự như dipole điện, dipol từ là một phần tử dẫn từ thẳng rất mảnh, có chiều dài nhỏ
hơn nhiều so với bước sóng công tác, trên đó có dòng từ có phân bố biên độ và pha đồng đều ở tất
cả mọi điểm.
Khảo sát trường bức xạ của dipol từ tương tự như dipol điện, ta thu được biểu thức sau
Eθ = 0
ik m e− ikr
Eϕ = − I l sin θ iϕ
4π r
(4.32)
ik m e− ikr
Hθ = I l sin θ iθ
4π Z r
Hϕ = 0
z
Hθ
a) b) k
Im
Eϕ
m
I Eϕ θ r Hθ
l Im y
Hθ ϕ
Im x
Eϕ
Trong thực tế không có dòng từ mà chỉ có dòng từ tương đương, nghĩa là chỉ có phần tử
trên đó tồn tại thành phần tiếp tuyến của điện trường.
76
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
I m = ZI e
Nếu mômen điện và mô men từ của hai dipol bằng nhau thì trường tạo ra bởi dipol từ sẽ nhỏ hơn
trường tạo ra bởi dipol điện Z lần, điều đó có nghĩa công suất bức xạ của dipol từ nhỏ hơn công
suất bức xạ của dipol điện Z2 lần. Công suất bức xạ cảu đipol điện được xác định:
2 2
Pbxe π I ⎛ l ⎞
m 2
Rbxe I m
P m bx = 2 = ⎜ ⎟ = (4.33)
Z 3Z ⎝ λ ⎠ 2Z 2
Điện dẫn bức xạ của dipol từ
2
Rbxe 2π ⎛ l ⎞
G = 2 =
m
⎜ ⎟ (4.34)
3Z ⎝ λ ⎠
bx
Z
Nguyên tố bức xạ hỗn hợp là phần tử bức xạ bao gồm một dipol điện đặt vuông góc với
một dipol từ, hình 4.10, trong đó dipol điện đặt theo trục x có dòng điện Iex, còn dipol từ đặt theo
trục y, có dòng từ Imy. Giả sử độ dài của hai dipol bằng nhau và bằng l còn quan hệ biên độ giữa
dòng điện và dòng từ được xác định bởi biểu thức
I ym
= aZ (4.35)
I xe
Trong đó a là hệ số thực hoặc số phức, Z là trở kháng sóng của môi trường.
M(θ,ϕ)
θ r
Imy
Iex y
ϕ
x
Hình 4.10. Nguyên tố bức xạ hỗn hợp
Tại mọi điểm khảo sát trong không gian, trường bức xạ của nguyên tố hỗn hợp sẽ bao
gồm đủ cả bốn thành phần Eθ, Eϕ, Hθ, Hϕ.Thành phần điện trường bức xạ ở khu xa được xác định
như sau:
77
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Ta rút ra được biểu thức đối với các thành phần của hàm tính hướng là:
fθ (θ , ϕ ) = ZI xelcosϕ ( cosθ +a ) iθ
(4.37)
fϕ (θ , ϕ ) = − ZI xel sin ϕ (1 + acosθ ) iϕ
Dấu (-) có nghĩa là hàm tính hướng fϕ có chiều ngược với vectơ đơn vị iϕ.
Vì modun của các hàm tính hướng thành phần đều có cực đại bằng ZIe(1+a) nên hàm tính hướng
biên độ chuẩn hóa sẽ là:
cosϕ ( cosθ +a )
Fθ (θ , ϕ ) =
1+ a
(4.38)
sin ϕ (1 + acosθ )
Fϕ (θ , ϕ ) =
1+ a
Với a = 1 ta có
cosϕ ( cosθ +1)
Fθ (θ , ϕ ) =
2 (4.39)
sin ϕ (1 + cosθ )
Fϕ (θ , ϕ ) =
2
Nếu xét trong mặt phẳng ϕ = const, các mặt phẳng đi qua trục z, đồ thị phương hướng có
dạng đường cardiôit với cực đại theo hướng θ = 0 và bằng không theo hướng θ = π, (hình 4.11).
Trong không gian đồ thị là một hình cardiôit tròn xoay.
Từ đồ thị phương hướng ta thấy rằng nguyên tố bức xạ hỗn hợp chỉ bức xạ năng lượng
cực đại về một hướng. Hướng bức xạ cực đại được xác định bởi hướng của tích vec tơ (Ie xIm).
Nguyên tố bức xạ hỗn hợp được gọi là nguyên tố bức xạ đơn hướng. Hệ số hướng tính của nguyên
tố hỗn hợp được xác định theo công thức:
3 ( cosθ +1)
2
D (θ , ϕ ) = (4.40)
4
z
z
θ
y
Hình 4.11. Đồ thị phương hướng của nguyên tố bức xạ hỗn hợp
78
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Chương này đã xét các vấn đề chung về lý thuyết anten. Anten là thiết bị không thể thiếu
trong các hệ thống thông tin vô tuyến. Anten phát làm nhiệm vụ bức xạ sóng điện từ (tức là
chuyển đổi sóng điện từ ràng buộc thành sóng điện từ tự do) để truyền đến điểm thu. Anten thu sẽ
thu nhận sóng điện từ trong không gian tự do để chuyển thành sóng điện từ ràng buộc đưa về máy
thu. Để đánh giá, lựa chọn hoặc sử dụng tốt một anten phải dựa trên những đặc tính và tham số
của nó. Do đó, trong chương cũng xem xét tất cả các tham số cơ bản đặc trưng cho một anten như
hàm tính hướng, đồ thị phương hướng, độ rộng búp sóng, công suất bức xạ, hệ số hướng tính, hệ
số khuếch đại …. Ngoài ra còn đề cập đến các nguồn bức xạ nguyên tố là cơ sở để nghiên cứu các
loại anten phức tạp đó là các dipole điện, dipole từ, và nguyên tố bức xạ hỗn hợp.
80
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 5
CHẤN TỬ ĐỐI XỨNG
- Hiểu được cách tính trường bức xạ của chấn tử đối xứng trong không gian tự do
- Phân tích được các tham số của chấn tử đối xứng
- Hiểu được ảnh hưởng của mặt đất lên đặc tính bức xạ của chấn tử khi chấn tử đặt trong
môi trường thực
- Tính được bức xạ của hệ hai chấn tử đặt cạnh nhau
- Nắm được các phương pháp cấp điện cho chấn tử
Chấn tử đối xứng là loại anten đơn giản nhất và là một trong những nguồn bức xạ được sử
dụng khá phổ biến. Chấn tử đối xứng có thể sử dụng như một anten độc lập hoặc có thể được sử
dụng để cấu tạo các anten phức tạp khác.
Một trong những vấn đề cơ bản khi khảo sát các anten là xác định trường bức xạ tạo ra
trong không gian và các thông số của anten. Như vậy cần biết phân bố dòng điện trên anten.Có
thể sử dụng lý thuyết đường dây để xác định phân bố dòng điện trên chấn tử đối xứng dựa trên
81
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
l z
a) b)
Hình 5.1 Sự tương quan giữa chấn tử đối xứng và đường dây song hành
Giả sử khi biến dạng đường dây song hành thành chấn tử đối xứng thì quy luật phân bố
dòng điện trên hai nhánh vẫn không thay đổi, nghĩa là vẫn có dạng sóng đứng:
I z ( z ) = I b sin k ( l − z ) (5.1)
I Q I Q
a) l = 0, 25λ b) l = 0,5λ
I Q
c) l = 0, 675λ
Hình 5.2 Phân bố dòng điện và điện tích trên chấn tử đối xứng
Một chấn tử đối xứng có chiều dài 2 l được đặt trong một môi trường đồng nhất, đẳng
hướng và không hấp thụ (môi trường không gian tự do). Xét trường bức xạ của chấn tử tại một
điểm M, cách tâm chấn tử một khoảng r khá xa nguồn, ở hướng mà đường thẳng nối điểm M với
tâm chấn tử hợp với trục chấn tử một góc θ, hình 5.3.
Chia chấn tử thành các đoạn dz vô cùng bé (dz<<λ), xét trường do đoạn dz gây ra tại M.
Vì dz << λ nên nó tương đương như một dipol điện với dòng diện trên nó là Iz xác định theo công
thức (5.1). Điện trường tại M do dz trên hai nhánh chấn tử gây ra được xác định theo công thức
(4.24) sẽ là:
83
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
r1
dz M
ro
l z
θ
r2
dz Δr
Hình 5.3 Mô tả các thông số tính trường bức xạ của chấn tử đối xứng
trong không gian tự do
Thay các công thức (5.5) và (5.1) vào (5.4) và bỏ qua đại lượng vô cùng bé ở thành phần
biên độ ta có:
60π I b dz
sin θ sin k ( l − z ) e ( 0
− ik r − zcosθ )
dE1 = i iθ
r0 λ
(5.6)
60π I b dz
sin θ sin k ( l − z ) e ( 0
− ik r + zcosθ )
dE2 = i iθ
r0 λ
Điện trường do hai đoạn dz vô cùng bé trên hai nhánh của chấn tử đối xứng gây ra tại M
sẽ là:
dE = dE1 + dE2
60π I b dz
dE = i sin θ sin k ( l − z ) e− ikr0 ( eikzcosθ + e− ikzcosθ ) iθ (5.7)
r0 λ
60π I b dz
=i sin θ sin k ( l − z ) e − ikr0 2cos ( kzcosθ ) iθ
r0 λ
Điện trường do toàn bộ chấn tử gây ra tại M sẽ tìm được bằng cách lấy tích phân điện
trường do dz ở trên hai nhánh chấn tử gây ra tại M, trong toàn bộ chiều dài của một nhánh:
l
60 I b cos ( klcosθ ) − coskl − ikr0
E = ∫ dE =i e iθ (5.8)
0
r0 sinθ
84
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
So sánh công thức (5.8) và (5.9) ta thấy hàm tính hướng biên độ của chấn tử đối xứng
trong mặt phẳng E sẽ là:
cos ( klcosθ ) − coskl
f (θ ,ϕ ) = f (θ ) = (5.10)
sinθ
Trong mặt phẳng H (mặt phẳng vuông góc với trục chấn tử) góc θ là hằng số ở mọi hướng
nên trong công thức (5.10) sinθ và cosθ bằng hằng số, bởi vậy hàm tính hướng trong mặt phẳng
này chỉ phụ thuộc vào giá trị k l , nói chung trong mặt phẳng H chấn tử bức xạ vô hướng. Nếu mặt
phẳng khảo sát đi qua tâm chấn tử thì trong mặt phẳng H ta có :
f (ϕ ) = 1 − coskl (5.11)
Xét hàm tính hướng và đồ thị phương hướngcủa chấn tử đối xứng có chiều dài tương đối
l
λ khác nhau:
- Chấn tử ngắn ( l << λ)
( kl )
2
85
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
θ θ θ
180o 0o 180o 0o 180o 0o
90o 90o
θ θ
o o o
180 0 180 0o
d) l ≤ 0,75λ e) l ≤ λ
Hình 5.4 Đồ thị phương hướngcủa chấn tử đối xứng trong mặt phẳng E
Từ đồ thị phương hướng ta có nhận xét: Tính hướng của chấn tử đối xứng phụ thuộc vào
chiều dài điện l .
λ
5.4.2 Công suất bức xạ, điện trở bức xạ và hệ số tính hướng
Công suất bức xạ của chấn tử đối xứng có thể được xác định theo phương pháp vec tơ
Poyting, giống như khi tính toán cho dipol điện.
86
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
z
ds = r2sinθdθdϕ
θ r
y
ϕ dϕ
Hình 5.5 Xác định công suất bức xạ của chấn tử đối xứng
Công suất bức xạ của chấn tử truyền qua diện tích vi phân ds là:
Thay Stb = E02/120π và E trong công thức (5.8) vào (5.15) ta được
{
Rbxb = 30 sin ( kl ) ⎡⎣ Si ( 4kl ) − 2 Si ( 2kl ) ⎤⎦ + cos ( 2kl ) ⎡⎣ E + ln ( kl ) ⎤⎦ + Ci ( 4kl ) − 2Ci ( 2kl )
+ 2 ⎡⎣ E + ln ( 2kl ) − Ci ( 2kl ) ⎤⎦ }
(5.18)
87
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Công thức trên chỉ gần đúng bởi vì khi tính toán đã dựa vào giả thiết phân bố dòng điện
trên chấn tử là hình sin. Trong thực tế, việc xác định điện trở bức xạ của anten thường dùng đồ thị.
Giá trị của điện trở bức xạ ứng với dòng điện tại điểm bụng chỉ phụ thuộc vào chiều dài tương đối
của chấn tử. Hình 5.6 mô tả sự phụ thuộc của điện trở bức xạ theo chiều dài tương đối của chấn tử.
Khảo sát đồ thị ta thấy rằng, ban đầu khi tăng độ dài tương đối của chấn tử, điện trở bức xạ tăng.
Tại l = 0,25 (chấn tử nửa sóng) có Rbxb= 73,1 Ω và gần với giá trị l = 0,5 có Rbxb= 210 Ω.
λ λ
Sau đó Rbxb dao động có cực đại ở gần các giá trị l bằng bội số chẵn của. Đặc tính biến đổi này có
thể được giải thích từ mối quan hệ giữa công suất bức xạ (và điện trở bức xạ) với quy luật phân bố
D (θ ,ϕ ) = l
ZPbx
0
0,25 0,5 0,75 1,0 λ
Hình 5.6
Trong đó E(θ,ϕ) được tính theo công thức (5.8) còn Pbx được tính theo công thức (5.16). Với các
π
chấn tử có độ dài l
λ ≤ 0,675 bức xạ cực đại vẫn duy trì ở hướng θ = ± 2 , ta có:
Dmax = D π ( 2 ) = π RZ bxb
(1 − coskl )
2
(5.19)
Tương tự như đường dây song hành, đối với chấn tử đối xứng cũng có thể đưa vào khái
niệm trở kháng sóng. Theo lý thuyết đường dây, trở kháng sóng của đường dây song hành không
tổn hao được xác định theo công thức:
L1
ZA = (5.20)
C1
Trong đó L1 điện cảm phân bố của đường dây
88
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Như đã đề cập trong mục 4.3.5 ở chương 4 trở kháng vào của chấn tử đối xứng bao gồm
cả phần thực và phần kháng.
Z vA = RvA + jX vA
Phần thực bao gồm điện trở bức xạ và phần điện trở tổn hao của chấn tử. Đối với chấn tử
đối xứng, điện trở tổn hao không đáng kể (có thể coi bằng 0) phần công suất thực đưa vào anten
hầu như được chuyển thành công suất bức xạ
89
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Rbxb
Ta có: RvA = (5.27)
sin 2 kl
Phần kháng của trở kháng vào của chấn tử đối xứng chính là trở kháng của đường dây
song hành hở mạch đầu cuối và được tính theo công thức:
X vA = −iZ A cot gkl (5.28)
Trong đó ZA là trở kháng sóng của chấn tử đối xứng.
Thay các công thức (5.27) và (5.28) vào công thức (4.16) ta được công thức tính trở kháng vào
của chấn tử đối xứng:
Rbxb
Z vA = − iZ A cot gkl (5.29)
sin 2 lk
Công thức này nhận được khi tính toán theo giả thiết dòng điện trên chấn tử phân bố hình sin. Khi
độ dài của chấn tử gần bằng nửa bước sóng công tác thì công thức (5.29) cho kết quả hợp lý
nhưng khi chấn tử có độ dài lớn hơn thì độ chính xác của công thức sẽ giảm đi. Đến khi độ dài
của chấn tử bằng đúng bước sóng công tác thì công thức này không còn ý nghĩa vì lúc đó cả phần
thực và phần ảo của trở kháng vào đều có giá trị vô cùng lớn.
Công thức (5.29) cho phép ứng dụng khi điểm nút dòng điện nằm cách đầu vào chấn tử một
khoảng lớn hơn (0,1 – 0,15)λ nghĩa là khi tỷ số l nằm trong khoảng 0 – 0,35 và 0,65 – 0,85.
λ
RVA(Ω) XVA(Ω)
800 400
l/r =60
700 300
l/r =40 200
600
500 100
400 0 l/r=60
300 - 100 l/r=40
200 - 200 l/r=20
l/r =20
100 - 300
0 - 400
-100 l l
0 0,2 0,4 0,6 0,7 1,0 1,2 λ 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 λ
90
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Bức xạ của anten phụ thuộc vào sự phân bố dòng điện trên anten. Để xem xét quan hệ
giữa phân bố dòng điện và chiều dài chấn tử, người ta đưa vào khái niệm chiều dài hiệu dụng, lhd .
Chiều dài hiệu dụng là chiều dài của một chấn tử tương đương với chấn tử thật, có dòng
điện phân bố đồng đều trên chấn tử và bằng dòng điện đầu vào của chấn tử thật, với diện tích phân
bố dòng điện trên chấn tử thật bằng diện tích phân bố dòng điện trên chấn tử tương đương.
Cấu trúc của anten càng tốt nếu như chiều dài hiệu dụng của anten có giá trị gần bằng
chiều dài thức của anten.
2 l = λ/2 lhd
Im
Im
Hình 5.8. Chiều dài thực và chiều dài hiệu dụng của chấn tử đối xứng
91
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Chiều dài hiệu dụng của chấn tử đối xứng được xác định theo biểu thức:
λ kl
lhd = tg (5.30)
π 2
λ
Với chấn tử nửa sóng có chiều dài 2l = , do đó tgkl = 1 và chiều dài hiệu dụng của
2
λ
chấn tử sẽ là lhd = . Nếu là chấn tử toàn sóng có chiều dài 2l = λ , thì chiều dài hiệu dụng của
π
2λ
chấn tử sẽ là lhd = .
π
5.5 ẢNH HƯỞNG CỦA MẶT ĐẤT ĐÉN ĐẶC TÍNH BỨC XẠ CỦA
ANTEN
Trong các phần trước chúng ta mới chỉ khảo sát trường hợp chấn tử đối xứng đặt trong
không gian tự do. Thực tế, các chấn tử thường được đặt gần mặt đất hoặc các mặt kim loại, gây
ảnh hưởng đến quá trình bức xạ của chấn tử. Dưới tác dụng của trường bức xạ bởi anten, trong
mặt đất hoặc các vật kim loại đặt gần anten sẽ phát sinh các dòng điện dẫn và các dòng điện dịch
(dòng thứ cấp). Các dòng thứ cấp sẽ tạo ra trường bức xạ do đó trường tổng trong không gian sẽ là
giao thoa của trường bức xạ trực tiếp bởi anten (bức xạ sơ cấp) và trường bức xạ của các dòng thứ
cấp (trường bức xạ thứ cấp). Để xét đến ảnh hưởng này trước hết ta đề cập lại phương pháp ảnh
gương.
Nội dung của phương pháp ảnh gương: Khi tính trường bức xạ tạo bởi chấn tử đặt trên
mặt đất dẫn điện lý tưởng, tác dụng bức xạ của các dòng thứ cấp có thể được thay thế bởi tác dụng
bức xạ của một chấn tử ảo, là ảnh của chấn tử thật qua mặt phân giới giữa hai môi trường, gọi là
chấn tử ảnh.
Chấn tử thật
h
Mặt đất
h
Chấn tử ảnh
92
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Ie
Ie Im
h Et’ h Et’
Et Et Et’ Et
h Eθ Eθ’ h Eϕ Eϕ’
E0 E0’
Các kết quả trên có thể dễ dàng được chứng minh dựa vào điều kiện bờ của vật dẫn lý
tưởng đối với trường bức xạ của chấn tử thật và chấn tử ảnh. Ta khảo sát trường hợp chấn tử điện
đặt song song với mặt đất. Tại giao điểm của đường sức điện của chấn tử thật với mặt phẳng dẫn
điện (mặt đất lý tưởng), véc tơ E có thể phân tích thành hai thành phần: thành phần tiếp tuyến
Et và thành phần pháp tuyến En với mặt đất. Rõ ràng nếu không có sự tham gia của trường bức
xạ thứ cấp của chấn tử ảnh thì điều kiện bờ của thành phần tiếp tuyến điện trường trên mặt đất dẫn
điện lý tưởng sẽ không được thỏa mãn. Điều kiện bờ sẽ thỏa mãn khi có chấn tử ảnh tạo ra tại
giao điểm một điện trường Et' sao cho Et = Et' . Từ đó dễ dàng nhận thấy dòng điện trên chấn tử
ảnh phải bằng về biên độ và ngược pha với dòng điện của chấn tử thật.
Áp dụng phương pháp ảnh gương để tính trường bức xạ của chấn tử đặt trên mặt đất cho
phép ta thay thế mặt đất bởi một chấn tử ảo là ảnh của chấn tử thật. Khi đó việc nghiên cứu bức xạ
của một chấn tử đặt trên mặt đất ở độ cao h sẽ trở thành bài toán tính trường bức xạ của hệ hai
chấn tử có dòng điện đồng pha hay ngược pha đặt cách nhau 2h trong không gian tự do.
Tính toán chính xác ảnh hưởng của mặt đất lên bức xạ của anten là một vấn đề rất phức
tạp. Vì vậy ở đây chỉ nêu ra phương pháp tính gần đúng. Khi ấy để tính trường ở khu xa (trong
miền bức xạ) có thể dựa vào lý thuyết phản xạ của sóng phẳng. Sóng bức xạ bởi anten khi anten
đặt cao (trên mặt đất thực có độ dẫn điện hữu hạn) được truyền tới điểm thu bằng hai thành phần:
sóng trực tiếp bức xạ từ anten và sóng phản xạ trên mặt đất theo quy luật quang hình. Sóng bề mặt
truyền lan trong trường hợp này có biên độ nhỏ nên có thể bỏ qua. Khi ấy trường ở điểm thu
giống như được tạo thành bởi trường bức xạ của hai chấn tử đặt cách nhau 2h trong không gian tự
do. Dòng điện trong chấn tử ảnh có giá trị như sau:
iϕ px
I a = I t R px e (5.31)
93
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
5.5.2 Bức xạ của chấn tử đối xứng đặt trên mặt đất
Trong phần này sẽ đề cập đến trường hợp chấn tử đặt thẳng đứng và song song trên mặt
đất, có tâm pha cách mặt đất một khoảng là h (hình 5.11).
r1
Δ
M
h Δ r0
h r2
Δ
Hình 5.11
Ta khảo sát trường bức xạ của chấn tử trong mặt phẳng vuông góc với mặt đất. Trường
hợp chấn tử đặt thẳng đứng thì mặt phẳng khảo sát đồng thời là mặt phẳng chứa chấn tử, điện
trường phân cực thẳng đứng trong mặt phẳng ấy. Trường hợp chấn tử đặt nằm ngang thì mặt
phẳng khảo sát là mặt phẳng vuông góc với trục và đi qua tâm chấn tử, điện trường phân cực
ngang và vuông góc với mặt phẳng khảo sát.
Để tính trường bức xạ của chấn tử ta áp dụng phương pháp ảnh gương đã đề cập ở trên.
Khi đó, bài toán trở thành tính bức xạ của hai chấn tử đặt cách nhau 2h trong không gian tự do.
Nếu coi trường tạo bởi chấn tử thực tại điểm khảo sát có pha gốc thì biểu thức tính cường độ
trường tạo bởi chấn tử ảnh cũng tại điểm ấy có thể viết dưới dạng:
(
i ϕ px − 2 kh sin Δ )
E2 = E1 R px e (5.32)
E1: biên độ cường độ trường tạo bởi chấn tử đối xứng trong không gian tự do.
E1 = E0 F0 ( Δ ) (5.33)
E0: cường độ trường của chấn tử ở hướng bức xạ cực đại
F0(Δ): hàm tính hướng chuẩn hóa của chấn tử trong mặt phẳng khảo sát.
Trường hợp chấn tử đặt song song với mặt đất thì F0 ( Δ ) = 1 , còn trong trường hợp chấn
tử đặt thẳng đứng thì
94
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
E = E0 F0 ( Δ ) 1 + R px
2
+ 2 R px cos (ϕ px − 2kh sin Δ ) (5.36)
Trường hợp chấn tử đặt thẳng đứng trên mặt đất, F0(Δ) được xác định theo công thức
(5.34). Khi giả thiết mặt đất là dẫn điện lý tưởng, với mọi giá trị của góc Δ đều có Rpx = 1, ϕpx = 0,
công thức (5.36) sẽ nhận được
E = 2 E0 F0 ( Δ ) cos ( kh sin Δ ) (5.37)
Hàm tính hướng của chấn tử trong trường hợp này có dạng
Như vậy cos ( kh sin Δ ) chính là hàm tính hướng tổ hợp nhận được do sự có mặt của chấn
tử ảnh. Đồ thị phương hướng của chấn tử đặt thẳng đứng trên mặt đất được vẽ trong hình 5.12.
90o
180o Δ = 0o
l = 0,25λ ; h = 0,75λ; σ = ∞
90o
180o Δ = 0o
l = 0,25λ ; h = λ; σ = ∞
Hình 5.12. Đồ thị phương hướngcủa chấn tử đối xứng đặt vuông góc trên mặt đất
Trường hợp chấn tử đặt song song trên mặt đất, F0(Δ) = 1. Khi giả thiết mặt đất là dẫn
điện lý tưởng, với mọi giá trị của góc Δ đều có Rpx = 1, ϕpx = π, công thức (5.36) sẽ nhận được
95
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
90o 90o
180o Δ = 0o 180o Δ = 0o
h = 0,25 λ; σ = ∞ h = 0,5 λ; σ = ∞
Hình 5.13. Đồ thị phương hướngcủa chấn tử đối xứng đặt nằm ngang trên mặt đất
Để có được tính phương hướng khác nhau ta sử dụng các chấn tử đặt cách nhau một
khoảng d nào đó và cấp điện cho chúng với pha khác nhau. Xét trường hợp đơn giản hệ gồm có
hai chấn tử đặt song song và cách nhau một khoảng d.
Quan hệ của dòng điện trong chấn tử 2 so với dòng điện trong chấn tử 1 được biểu thị bằng biểu
thức sau :
I2
= a2 eiψ 2 (5.41)
I1
Trong đó : a2 - là tỷ số biên độ dòng điện của chấn tử 2 và chấn tử 1
ψ2 - góc sai pha của dòng điện trong chấn tử 2 so với dòng trong chấn tử 1
M
M
θE θH z
2l z
d d
Hình 5.14: Hệ hai chấn tử đối xứng đặt song song gần nhau
Như vậy trường bức xạ tại miền xa sẽ là tổng của trường bức xạ của hai chấn tử 1 và 2
bằng :
96
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
f1 (θ ) = − 2 I b
Z
E
(5.43)
k sinθ E
Nếu mặt phẳng khảo sát là mặt phẳng H như chỉ ra trên hình 5.14 b thì ta có:
f1 (θ H ) = −
Z
2 I b (1 − coskl ) (5.44)
k
Hàm tính hướng tổ hợp của hệ thống được xác định từ (5.42) bằng :
Đồ thị phương hướng biên độ của hệ hai chấn tử đồng pha ứng với các khoảng cách d/λ
khác nhau được vẽ ở hình 5.15a.
Hướng bức xạ cực đại được xác định từ điều kiện:
kdcosθmax = ± 2nπ
hoặc: cosθmax = ± nλ/d
trong đó n = 0,1,2,...; với n ≤ d/λ
Vì cosθmax < 1 nên nλ/d < 1 suy ra n < d/λ
97
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
a) ψ = 0o b) ψ = 180o c) ψ = 90o
0o
d/λ = 1/4
90o
180o
d/λ = 1/2
d/λ = 1
Hình 5.15: Đồ thị phương hướngcủa hai chấn tử đặt song song với nhau
Các hướng bức xạ bằng không, được xác định từ điều kiện
kdcosθo = ± (2n+1) π
suy ra cosθ 0 =
( 2n + 1) λ
2 d
với n = 0,1,2,3... , vì cos0o < 1 nên suy ra (2n + 1)/2 ≤ d/λ
Như vậy với n = 0 thì 1/2 < d/λ nên khi d/λ <1/2 sẽ không thoả mãn điều kiện trên, nghĩa là
không có hướng bức xạ không. Điều này được giải thích theo quan điểm vật lý như sau : khi
khoảng cách giữa hai chấn tử nhỏ hơn nửa bước sóng, ở hướng θ = 0o và 180o là các hướng có sai
98
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Đồ thị phương hướng biên độ của hệ thống trong trường hợp này được vẽ ở hình 5.15b.
Ta thấy bức xạ của hệ hai chấn tử theo hướng θ = 90o luôn luôn bằng không, không kể
khoảng cách giữa chúng là bao nhiêu. Đó là vì theo hướng trên trường bức xạ của hai chấn tử
không có sai pha về đường đi nhưng dòng điện trong hai chấn tử lại ngược pha nhau nên trường
do chúng gây ra sẽ bị triệt tiêu nhau.
Hướng mà trường tổng có giá trị cực đại lớn gấp 2 lần trường bức xạ của một chấn tử
được xác định từ điều kiện
kdcosθmax = ± (2n + 1) π
nghĩa là:
cosθmax = (2n + 1) π
2n + 1 λ
suy ra : cosθ max = ±
2 d
ở đây n = 0,1,2,3... ; (2n + 1)/2 ≤ d/λ
Ta nhận thấy rằng khi d/λ < 1/2 sẽ không có hướng nào mà trường bức xạ lớn gấp đôi so
với trường bức xạ của chấn tử đơn.
Các hướng bức xạ không, được xác định từ điều kiện :
kdcosθo = ± 2nπ
ở đây n = 0,1,2,3...; với n ≤ d/λ
Khi n = 0 ta có θo = 90o mọi giá trị của d đều thoả mãn không phụ thuộc khoảng cách giữa
hai chấn tử. Các kết quả này có thể được giải thích theo quan điểm vật lý một cách dễ dàng.
c) Trường hợp a2 = 1, ψ2 = 900
Trong trường hợp này thay vào công thức (5.45) ta có:
⎛ π⎞
⎜ ikdcosθ + ⎟
f k (θ ) = 1 + e ⎝ 2⎠
(5.53)
⎡ ikdcosθ π ⎤
⎡ kd π ⎤ i⎢ + ⎥
Hay f k (θ ) = 2cos ⎢ cosθ + ⎥ e ⎣ 2 4⎦
(5.54)
⎣2 4⎦
Ta có hàm tính hướng biên độ
99
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
⎛ kd π⎞
f km (θ ) = 2 cos ⎜ cosθ + ⎟ (5.55)
⎝ 2 4⎠
Ở đây, đáng chú ý là trường hợp khoảng cách giữa hai chấn tử bằng một phần tư bước
sóng công tác. Khi ấy công thức (5.55) sẽ có cực tiểu bằng 0 khi θ = 00 và cực đại bằng 2 khi θ =
1800.
Kết quả này có thể được giải thích bằng quan điểm vật lý như sau: Khi khoảng cách giữa
hai chấn tử bằng λ/4, trường bức xạ của chấn tử 1 theo hướng θ = 00 chậm pha do đường đi so với
trường của chấn tử 2 một góc π/2. Trong khi đó, trường bức xạ của chấn tử 1 cũng chậm pha do
dòng điện cấp cho hai chấn tử so với trường của chấn tử 2 một góc π/2. Kết quả là trường bức xạ
của chấn tử 1 chậm pha so với trường của chấn tử 2 một góc π và trường tổng bị triệt tiêu. Tương
tự theo hướng θ = 1800 ta có trường tổng đạt giá trị cực đại, lớn gấp hai lầ trường bức xạ của một
chấn tử. Đồ thị phương hướng của hệ hai chấn tử trong trường hợp này có dạng carđiôit (hình
5.15c).
5.6.2 Trở kháng vào và trở kháng bức xạ của hệ hai chấn tử
100
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Z11 Z22
Ia1 Ia2
aeiψ.Z12 (1/a).e-iψ.Z12 e2
Để tính trở kháng bức xạ của hệ hai chấn tử, cần xác định công suất bức xạ của hệ thống.
Nếu biểu thị trở kháng riêng và trở kháng tương hỗ dưới dạng phức, ta có:
Z11 = R11 + iX 11
Z 22 = R22 + iX 22 (5.59)
Z12 = R12 + iX 12
Thay vào công thức (5. 54) vào (5.53) và tách riêng phần thực, phần ảo sẽ nhận được
Nếu coi hiệu suất bức xạ của các chấn tử là 100% thì công suất của máy phát cung cấp cho chấn
tử 1 và bức xạ bởi chấn tử bằng:
I a1 I a*1
Pbx1 = ⎡ R11 + a ( R12 cosψ − X 12 sinψ ) ⎤⎦
2 ⎣
(5.61)
I I* ⎡ 1 ⎤
Pbx 2 = a 2 a 2 ⎢ R22 + ( R12 cosψ − X 12sinψ ) ⎥
2 ⎣ a ⎦
Công suất bức xạ của hệ thống sẽ bằng tổng công suất bức xạ riêng rẽ, nghĩa là:
I a1 I a*1
Pbx1 = Pbx1 + Pbx 2 = ⎡⎣ R11 + a 2 R22 − 2aR 12 cosψ ⎤⎦ (5.62)
2
Do đó điện trở bức xạ của hệ thống (tính theo dòng điện ở điểm cấp điện của chấn tử 1) là
Rbx 0 = R11 + a 2 R22 − 2aR12 cosψ (5.63)
Nhận xét: Ta thấy điện trở bức xạ của hệ hai chấn tử không phụ thuộc vào điện kháng riêng và
điện kháng tương hỗ của hai chấn tử.
Trong một hệ anten gồm nhiều chấn tử, có thể có chấn tử được nối với nguồn (máy phát)
và những chấn tử không được nối với nguồn. Chấn tử được nối với nguồn được gọi là chấn tử chủ
101
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
a) b) Z11 Z22
Ia1 Ia2
Ia1
e1 aeiψ.Z12 (1/π).e-iψ.Z12
X2đc
X2đc
d
Áp dụng hệ phương trình (5.56) và lưu ý trong trường hợp này e2 = 0 ta có:
e1 = I a1Z11 + I a 2 Z12
(5.64)
0 = I a 2 ( Z 22 + iX 2dc ) + I a 2 Z 21
X2đc là điện kháng điều chỉnh mắc ở đầu vào chấn tử thụ động. Từ phương trình thứ 2 của (5.64)
ta có:
Ia2 Z12
= (5.65)
I a1 Z 22 + iX 2 dc
Công thức (5.65) biểu thị quan hệ dòng điện trong chấn tử thụ động và chấn tử nguồn. So sánh
công thức với công thức (5.57) ta được:
R122 + X 122
a=
R222 + ( X 22 + X 2 dc )
2
(5.66)
X X + X 2 dc
ψ = π + arctg 12 − arctg 22
R12 R22
Thay công thức (5.65) vào (5.64) ta nhận được biểu thức để tính tổng trở kháng vào của chấn tử
nguồn:
102
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Điện trở bức xạ của hệ thống sẽ được xác định theo công thức (5.63) trong đó a và ψ được xác
định theo (5.66).
5.7 CÁC PHƯƠNG PHÁP CẤP ĐIỆN CHO CHẤN TỬ ĐỐI XỨNG
Chấn tử đối xứng được sử dụng rộng rãi ở dải sóng ngắn và cực ngắn làm các anten thu
phát hoặc làm bộ chiếu xạ cho các anten gương. Từ máy phát hoặc máy thu đến anten thường phải
qua đường truyền dẫn fiđơ hay còn gọi là đường tiếp điện. Trong phần này ta chỉ khảo sát việc
tiếp điện cho chấn tử đơn giản được dùng phổ biến nhất là chấn tử nửa sóng ( l = λ / 4 ). Để tiếp
điện cho giải sóng cực ngắn có thể dùng dây song hành hoặc cáp đồng trục còn ở dải sóng ngắn
thường sử dụng đường dây song hành.
Ta biết rằng, trở kháng vào của chấn tử nửa sóng có giá trị vào khoảng 73 Ω. Nếu chấn tử
được tiếp điện bằng đường dây song hành thì trở kháng sóng của đường dây song hành có giá trị
khoảng 300 – 600 Ω. Sự không phối hợp trở kháng này dẫn đến hệ số sóng chạy trong đường
truyền dẫn có giá trị thấp, hiệu suất truyền dẫn giảm, năng lượng cao tần đưa ra anten nhỏ. Để
khắc phục hiện tượng này cần tạo các đường dây song hành đặc biệt có trở kháng thấp.
Trở kháng sóng của đường dây song hành được xác định theo công thức:
276 2D
Zo = lg (Ω) (5.69)
εr d
Trong đó :
D là khoảng cách giữa hai dây dẫn tính từ tâm
d là đườgn kính của dây dẫn
εr là hệ số điện môi tương đối của môi trường bao quanh dây dẫn
Như vậy, để giảm nhỏ trở kháng sóng của đường dây song hành ta phải giảm tỷ số D/d,
nghĩa là tăng đường kính của dây dẫn hoặc giảm nhỏ khoảng cách D giữa hai dây dẫn hoặc bao
bọc đường dây có hệ số điện môi lớn. Trong thực tế khoảng cách D không thể giảm tùy ý vì khi
khoảng cách D quá nhỏ sẽ gây nên hiện tượng đánh xuyên giữa hai dây.
Ở dải sóng ngắn, có thể tạo đường dây song hành có trở kháng thấp bằng cách dùng
đường dây có nhiều sợi (tương đương với tăng đường kính của dây). Cũng có thể chế tạo dây
song hành có khoảng cách giữa hai dây bé bằng cách dùng chất điện môi có hệ số điện môi lớn và
bên ngoài bọc vỏ kim loại. Tuy nhiên nhược điểm của chúng là điện áp cho phép cực đại không
vượt quá 1 kV. Vì vậy loại dây này chỉ thích hợp với các thiết bị phát công suất nhỏ.
103
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
1- Chấn tử kiểu Y
Một trong những sơ đồ tiếp điện cho chấn tử nửa sóng bằng đường dây song hành có phối
hợp trở kháng tốt là kiểu tiếp điện song song còn gọi là sơ đồ phối hợp kiểu Y.
2l = λ/2
l2 l1 l1 l2
D A A λ/4
C D
d
C
Hình 5.19. Tiếp điện kiểu song song và mạch tương đương
Trong trường hợp này chấn tử được nối ngắn mạch ở giữa, còn đường dây song hành được
mắc vào hai điểm A-A trên chấn tử. Điểm này được chọn sao cho trở kháng sóng của fiđơ và trở
kháng vào của chấn tử có sự phối hợp. Sơ đồ tương đương của chấn tử tiếp điện song song được
chỉ trong hình 5.19. Chấn tử được coi tương đương với hai đoạn dây song hành mắc song song tại
A-A, trong đó đoạn hở mạch dài l2 còn đoạn ngắn mạch dài l1 = λ − l2 . Trở kháng vào tại A-A
4
bằng
sin 2 ( kl )
Rv ≈ RAA ≈ Z 2
AA (Ω) (5.70)
73,1
Như vậy, trở kháng vào của chấn tử tại điểm tiếp điện A-A được coi gần đúng là điện trở
thuần và trị số của nó phụ thuộc vào vị trí điểm cấp điện. Đoạn fiđơ hình Y nối chấn tử với fiđơ
tiếp điện chính trong trường hợp tổng quát có thể có trở kháng sóng bằng hoặc khác với trở kháng
sóng của fiđơ chính. Do tính mất đối xứng nên đoạn fiđơ này sẽ không chỉ đơn thuần là phần tử
truyền sóng mà còn bức xạ sóng. Khi ấy bức xạ của anten bao gồm bức xạ của chấn tử nửa sóng
và bức xạ của đoạn fiđơ hình chữ Y có chiều dài D. Nếu bỏ qua hiệu ứng bức xạ của đoạn fiđơ
hình Y, đồng thời coi trở kháng sóng của đoạn fiđơ chuyển tiếp này bằng trở kháng sóng của đoạn
fiđơ chính thì việc phối hợp trở kháng giữa chấn tử và đoạn fiđơ chính có thể coi là hoàn hảo khi
chọn điểm cấp điện thỏa mãn công thức trên. Nếu trở kháng sóng của đoạn fiđơ hình Y khác trở
kháng sóng của đoạn fiđơ chính thì cần xác định chiều dài đoạn l1 và D thích hợp để có trở kháng
vào RAA thích ứng dần với trở kháng sóng của đoạn fiđơ chính. Ở băng sóng ngắn và cực ngắn,
nếu dùng fiđơ loại 600 Ω để tiếp điện cho chấn tử nửa sóng thì chiều dài đoạn l1 và D có thể xác
định gần đúng bằng
104
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Một dạng khác của sơ đồ tiếp điện song song là sơ đồ phối hợp kiểu T, hình 5.20.
2l = λ/2
l2 l1 l1 l2
A A λ/4 d2
A C A D
O d1
O O O
C
Hình 5.20. Tiếp điện kiểu song song kiểu T và mạch tương đương
Sơ đồ mạch tương đương của chấn tử kiểu T tương tự như chấn tử kiểu Y. Tuy nhiên,
trong trường hợp này đoạn fiđơ chuyển tiếp OA đã biến dạng thành đoạn dây song hành với chấn
tử nên cần phải tính đến sự khác biệt về trở kháng sóng so với đoạn fiđơ chính và cũng không thể
bỏ qua hiệu ứng bức xạ. Theo lý thuyết về trở kháng vào đã trình bày ở phần trên thì trở kháng
vào của chấn tử sẽ có giá trị cực đại khi điểm AA dịch chuyển ra phía đầu mút của chấn tử
( l1 = λ ). Nhưng nếu xét một cách hợp lý thì đầu vào của chấn tử trong trường hợp này phải là
4
tại OO, nên trở kháng vào của chấn tử bây giờ là trở kháng tại AA biến đổi qua đoạn fiđơ chuyển
tiếp OA. Có thể chứng minh được rằng trở kháng vào tại OO sẽ đạt được cực đại khi l1 = λ và
8
giảm dần khi l1 tăng. Đồng thời trị số của trở kháng này có thể biến đổi khi thay đổi tỷ lệ của các
đường kính dây dẫn d1, d2 và chiều dài D.
Nếu dùng fiđơ loại 600 Ω để tiếp điện cho chấn tử nửa sóng thì các kích thước của sơ đồ
phối hợp kiểu T có thể xác định gần đúng bằng
l1 = ( 0,09 ÷ 0,1) λ
D = ( 0,01 ÷ 0,02 ) λ
d1 = d 2
Sơ đồ phối hợp kiểu T là một hình thức biến dạng trung gian. Nó có thể biến đổi tạo thành sơ đồ
chấn tử kiểu khác như chấn tử vòng dẹt hoặc chấn tử omega.
105
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Từ sơ đồ phối hợp kiểu T nếu ta dịch chuyển điểm AA ra đầu mút chấn tử ( l1 = λ ), ta
4
sẽ có chấn tử vòng dẹt.
λ/2
C A A
A A
_
+
C
Hình 5.21. Chấn tử vòng dẹt và mạch tương đương
Chấn tử vòng dẹt còn được gọi là chấn tử kép gồm hai chấn tử nửa sóng có đầu cuối được
nối với nhau. Một trong hai chấn tử được tiếp điện ở giữa còn chấn tử kia được ngắn mạch ở giữa.
Sơ đồ tương đương của chấn tử vòng dẹt là một đoạn dây song hành có chiều dài l = λ , được
2
ngắn mạch ở đầu cuối và trên đường dây có sóng đứng.
Từ sơ dồ tương đương ta nhận thấy, hai chấn tử nối đầu cuối với nhau được kích thích bởi
các dòng điện đồng pha, bụng dòng điện nằm tại điểm giữa của chấn tử, còn nút dòng điện tại hai
đầu cuối AA. Trường bức xạ tổng tạo bởi hai chấn tử nhánh sẽ tương ứng nhau và bằng trường
bức xạ tạo bởi một chấn tử nhưng có dòng điện lớn gấp đôi. Vì vậy, khi tính trường bức xạ ở khu
xa có thể thay thế chấn tử vòng dẹt bởi một chấn tử nửa sóng đối xứng nhưng có dòng điện trong
đó bằng tổng dòng điện trong hai chấn tử nhánh tại mỗi vị trí tương ứng. Như vậy, tính hướng của
chấn tử vòng cũng giống với tính hướng của chấn tử nửa sóng. Nó chỉ khác về trở kháng bức xạ
và điện trở bức xạ do có dòng lớn gấp đôi.
Nếu gọi R’bx là điện trở bức xạ của chấn tử vòng dẹt (tính ở điểm bụng OO của dòng điện
hay tại điểm tiếp điện) thì công suất bức xạ của chấn tử vòng dẹt :
1 2 '
Pbx = I 0 Rbx (5.71)
2
Trong đó I0 là dòng điện tại điểm cấp điện
Mặt khác, nếu coi chấn tử vòng dẹt như một chấn tử đối xứng nửa sóng, có dòng điện lớn
gấp đôi so với dòng điện trong mỗi chấn tử nhánh thì công suất bức xạ có thể tính:
1
( 2 I 0 ) Rbx
2
Pbx = (5.72)
2
Trong đó Rbx = 73,1 Ω là điện trở bức xạ của mỗi chấn tử nhánh.
So sánh các công thức (5.66), (5.67) ta rút ra được:
Rbx' = 4 Rbx = 292Ω (5.73)
Điều đó có nghĩa là điện trở bức xạ của chấn tử vòng dẹt lớn gấp 4 lần điện trở bức xạ của
chấn tử đối xứng đơn.
Điện kháng của chấn tử vòng dẹt có giá trị khá nhỏ, trong thực tế có thể bỏ qua. Việc dùng chấn
tử vòng dẹt nửa sóng có điện trở vào lớn gấp 4 lần điện trở vào của chấn tử đối xứng đơn có ý
106
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
nghĩa lớn trong thực tế là có thể dùng dây song hành có trở
kháng 300 Ω để cấp điện trực tiếp cho anten.
Trong thực tế có thể còn dùng chấn tử vòng dẹt kép, như chỉ ra
trong hình 5.22. Nguyên lý làm việc của nó tương tự như nguyên
lý làm việc của chấn tử vòng dẹt.
Hình 5.22
5.7.2 Cấp điện bằng cáp đồng trục
Khi cấp điện cho chấn tử đối xứng bằng đường dây song hành ta thấy rằng việc cấp điện
khá đơn giản và không cần thiết bị chuyển đổi. Tuy nhiên, với cách làm này, khi tần số tăng cao
thì hiệu ứng bức xạ tăng dẫn đến tổn hao năng lượng và méo dạng đồ thị phương hướng của chấn
tử. Vì vậy ở dải sóng cực ngắn thường sử dụng cáp đồng trục để tiếp điện.
Nếu đấu trực tiếp cáp đông trục vào chấn tử đối xứng thì dòng điện chảy trong dây dẫn
trong của cáp I1 sẽ cấp điện cho một nhánh chấn tử, còn dòng điện chảy ở mặt trong của dây dẫn
ngoài I2 sẽ phân nhánh thành dòng I2’ cấp điện cho nhánh thứ hai của chấn tử và dòng I2’’ chảy ra
phía ngoài của dây dẫn ngoài. Vì biên độ dòng điện I1 và I2 giống nhau nên dòng điện cấp cho hai
nhánh của chấn tử sẽ khác nhau ( I1 ≠ I 2' ), nghĩa là không thực hiện được việc cấp điện đối xứng
cho chấn tử. Trong khi dòng I2’’ chảy ra mặt ngoài của cáp sẽ trở thành nguồn bức xạ ký sinh
không những làm tổn hao năng lượng mà còn làm méo dạng đồ thị phương hướng của chấn tử đối
xứng.
Để giảm sự mất đối xứng khi cấp điện cho chấn tử đối xứng bằng cáp đồng trục, có thể
đấu cáp theo sơ đồ phối hợp hình Γ, minh họa trong hình 5.24a.
I2’ I1 O
O
’’ b b
I2 a a
I2’’ I2
I1
(a)
(b)
Hình 5.23. Cấp điện trực tiếp Hình 5.24. Cấp điện có bộ phối hợp
Nếu sử dụng chấn tử nửa sóng thì điểm giữa O của chấn tử sẽ là điểm bụng dòng điện và
nút điện áp, do đó có thể coi là điểm gốc điện thế. Vì vậy, có thể nối điểm O với dây dẫn ngoài
của cáp tiếp điện mà không làm mất tính đối xứng của chấn tử. Dây dẫn trong của cáp được nối
với chấn tử ở điểm có trở kháng phù hợp với trở kháng sóng của cáp. Trong thực tế, để thuận tiện
trong việc điều chỉnh phối hợp trở kháng giữa fiđơ và chấn tử, có thể mắc thêm tụ chuẩn (hình
5.24b).
Sơ đồ cấp điện này thực hiện khá đơn giản nhưng có nhược điểm chủ yếu là không đảm
bảo được cấp điện đối xứng một cách hoàn toàn.
107
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
5.7.3 Thiết bị biến đổi đối xứng dùng đoạn cáp chữ U
Trong trường hợp này hai nhánh của chấn tử không nối trực tiếp với dây dẫn trong và dây
dẫn ngoài của cáp cấp điện mà được chuyển đổi qua một đoạn cáp, hình 5.25.
Hình 5.25a là sơ đồ bộ biến đổi đối xứng chữ U dùng để cấp điện cho chấn tử nửa sóng.
Fiđơ cấp điện được mắc vào điểm c, có khoảng cách tới hai đầu của vòng chữ U là l1 và l2 , khác
I2 I1
(a) (b)
a b
o a b
l1 o
I1
I
d c
I2
λ’/2
l2 = l1+λ’/2
Để triệt tiêu dòng điện chảy ra mặt ngoài của dây dẫn ngoài, tại các đầu cuối của vòng chữ
U, dây dẫn ngoài được nối ngắn mạch và tiếp đất. Thường đoạn cáp chữ U có trở kháng sóng
bằng trở kháng sóng của fiđơ cấp điện, còn đoạn l1 chọn sao cho thỏa mãn điều kiện phối hợp trở
kháng tại điểm c, bảo đảm chế độ sóng chạy cần thiết trong fiđơ cấp điện.
Nếu coi gần đúng trở kháng vào của chấn tử nửa sóng bằng bằng 70 Ω thì
Rao = Rbo = 35Ω . Giả sử đoạn cáp U đồng thời nếu l1 = λ
'
thì trở kháng phản ảnh từ a về c cũng
4
như từ b về c sẽ bằng:
Z 02 702
R1 = R2 = = = 140Ω
Rbo 35
Trở kháng phản ảnh R1, R2 được coi như mắc song song tại c nên trở kháng vào tại đây sẽ là:
108
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Chấn tử đối xứng là loại anten đơn giản nhất và là một trong những nguồn bức xạ được sử
dụng khá phổ biến. Chấn tử đối xứng có thể sử dụng như một anten độc lập hoặc có thể được sử
dụng để cấu tạo các anten phức tạp khác. Trong chương này đã đưa ra công thức tính trường bức
xạ của chấn tử đối xứng trong không gian tự do. Từ đó tính toán và phân tích các tham số của
chấn tử đối xứng: phân bố dòng điện trên chấn tử, hàm tính hướng, đồ thị tính hướng, trở kháng
sóng, công suất bức xạ, điện trở bức xạ, hệ số tính hướng, trở kháng vào, chiều dài hiệu dụng. Các
tham số của chấn tử đối xứng đều có đặc điểm phụ thuộc vào chiều dài điện (hay chiều dài tương
đối l ) của chấn tử, khi chiều dài thay đổi các tham số này sẽ bị thay đổi theo. Do đó, chấn tử
λ
đối xứng nửa sóng là chấn tử được sử dụng phổ biến nhất. Khi chấn tử đặt gần mặt đất hoặc mặt
kim loại (đây là trường hợp trong thực tế), mặt đất hoặc mặt kim loại sẽ đóng vai trò là nguồn bức
xạ thứ cấp bên cạnh bức xạ của chính chấn tử làm cho đặc tính bức xạ của chấn tử bị thay đổi. Để
tính toán bức xạ của chấn tử lúc này ta phải áp dụng phương pháp ảnh gương. Ngoài ra trong
chương còn khảo sát bức xạ của hệ hai chấn tử đối xứng đặt cạnh nhau, đưa ra công thức tính trở
kháng vào và trở kháng bức xạ cũng như công suất bức xạ của hệ. Tùy vào quan hệ của dòng điện
giữa hai chấn tử mà đặc tính bức xạ của hệ thay đổi. Cuối cùng, để cho các chấn tử có thể làm
việc được thì ta phải cấp điện cho chúng. Chương đã đề cập đến một số biện pháp cấp điện thông
dụng cho chấn tử đối xứng.
1. Tính cường độ điện trường ở vùng xa khi chấn tử đối xứng đặt trong không gian tự do?
2. Trình bày về hàm tính hướng và đồ thị phương hướngcủa chấn tử đối xứng.
3. Xác định công suất bức xạ và điện trở bức xạ của chấn tử đối xứng.
4. Trở kháng vào của chấn tử đối xứng phụ thuộc vào tham số nào? Hãy phân tích.
5. Trình bày ảnh hưởng của mặt đất dẫn điện lý tưởng lên chấn tử đối xứng đặt thẳng đứng trên
chúng.
109
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
110
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 6
ANTEN DÙNG TRONG THÔNG TIN VI BA
- Nắm được yêu cầu và đặc điểm của anten trong thông tin vi ba
- Nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc và một số tham số của các loại anten sử dụng
trong thông tin viba.
6.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CỦA ANTEN DÙNG TRONG THÔNG TIN
VI BA
Vi ba là đoạn sóng vô tuyến điện được sử dụng nhiều trong các hệ thống thông tin vô
tuyến hiện nay như thông tin di động sử dụng băng tần 800 – 950 MHz hoặc băng tần 2 GHz.
Thông tin vệ tinh sử dụng trong một phạm vi rộngcủa sóng vi ba khoảng từ 1,5 – 44 GHz và được
chia ra nhiều băng khác nhau cho các dịch vụ khác nhau. Hệ thống thông tin vô tuyến chuyển tiếp
trên mặt đất (còn được gọi là hệ thống thông tin vi ba) làm việc ở dải tần khoảng tử 1 – 10 GHz.
111
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Như đã đề cập trong phần truyền sóng, các sóng vi ba có bước sóng rất nhỏ nên nếu
truyền lan bằng phương pháp truyền lan sóng bề mặt sẽ bị mặt đất hấp thụ rất lớn, cự ly thông tin
sẽ rất gần. Hơn nữa, vì bước sóng nhỏ nên khả năng nhiễu xạ qua các chướng ngại vật gặp trên
đường truyền lan kém, chỉ cần một vật chắn nhỏ sóng sẽ không truyền qua được. Cũng không thể
sử dụng phương pháp truyền lan sóng bằng tầng điện ly để truyền sóng vi ba bởi vì đối với sóng
này thì tầng điện ly trở nên trong suốt khi nó truyền qua, nghĩa là sóng sẽ xuyên qua tầng điện ly
mà ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Do đó phương pháp truyền sóng chủ yếu dùng cho băng
sóng vi ba là truyền lan sóng không gian, nghĩa là hai anten thu, phát phải đặt cao trên mặt đất và
hướng bức xạ cực đại vào nhau. Khi truyền lan sóng trong điều kiện đó sẽ xảy ra hiện tượng pha
đinh sâu do sự giao thoa giữa sóng tới trực tiếp và sóng phản xạ từ nhiều môi trường khác nhau
tới...
Do những đặc điểm nêu trên, anten dùng trong thông tin vi ba có các yêu cầu nhất định
6.2.3 Các yêu cầu đối với anten dùng trong thông tin vi ba
Tùy theo tính chất của mỗi hệ thống thông tin vô tuyến vi ba mà người ta sử dụng các loại
anten thích hợp, với các yêu cầu khác nhau. Với các hệ thống thông tin vô tuyến chuyển tiếp trên
mặt đất và thông tin vệ tinh thì anten phải có các yêu cầu:
- Hệ số khuếch đại phải lớn
Khi tần số công tác tăng thì tổn hao trong không gian tự do tăng, tổn hao trên fiđơ tăng.
Bởi vậy, khi tần số công tác tăng để bù vào tổn hao tăng đó thì hệ số khuếch đại của anten yêu cầu
phải tăng để giảm nhỏ công suất đồng thời giảm được can nhiễu cũng như tạp âm và giảm được
pha đinh do các tia phản xạ.
Ví dụ với tần số công tác 2 GHz yêu cầu hệ số khuếch đại của anten là 30 – 35 dBi; khi tần
số công tác là 4 GHz thì yêu cầu hệ số khuếch đại của anten là 39 – 43 dBi; khi tần số công tác là
6 GHz thì yêu cầu hệ số khuếch đại của anten là 43 – 46 dBi...
- Búp sóng phụ phải nhỏ
Yêu cầu búp sóng phụ phải nhỏ để không gây nhiễu sang các hệ thống khác. Đồng thời
búp sóng phụ nhỏ thì hiệu suất làm việc của anten tăng dẫn đến hệ số khuếch đại tăng.
- Hệ số bảo vệ phải lớn
Trong hệ thống thông tin chuyển tiếp trên mặt đất ta thường quan tâm đến hệ số bảo vệ ở
hướng ngược so với hướng chính (hướng bức xạ cực đại). Với các anten của hệ thống này, yêu
cầu hệ số bảo vệ vào khoảng 65 - 70 dB.
Trong hệ thống thông tin vệ tinh, hệ số bảo vệ thường được quy định cho các búp phụ ở
hướng bên cạnh để không gây can nhiễu cho các hệ thống vi ba trên mặt đất và các trạm vệ tinh
112
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Trong nhiều trường hợp thông tin vô tuyến, năng lượng bức xạ cần được tập trung tối đa
về một phía. Điều đó có nghĩa là anten cần có đồ thị phương hướng đảm bảo tập trung năng lượng
trong búp sóng chính hẹp và giảm tối thiểu của các bức xạ nằm ngoài búp chính. Có thể thực hiện
được dạng đồ thị này bằng một dàn chấn tử.
Anten dàn chấn tử hay còn được gọi là dàn anten do hai hay nhiều chấn tử đơn hợp thành.
Mỗi phần tử đơn là một chấn tử đối xứng riêng rẽ có chiều dài một phần tư bước sóng hoặc nửa
bước sóng. Chúng được sắp xếp sao cho các trường bức xạ của các chấn tử riêng rẽ cộng với nhau
tạo nên trường bức xạ tổng tập trung năng lượng trong búp sóng hẹp theo phương mong muốn.
Có hai cách bố trí các chấn tử trong một dàn chấn tử: đặt các chấn tử thẳng hàng dọc theo
trục của chấn tử hoặc đặt các chấn tử song song với nhau, vuông góc với trục của chấn tử. Việc
sắp xếp các chấn tử như vậy được gọi là sắp xếp theo hàng và theo cột. Trường hợp dàn đơn giản
nhất bao gồm hai chấn tử đã được xét trong chương 5.
Dàn chấn tử đồng pha
Dàn chấn tử đồng pha được sử dụng ở băng sóng ngắn và băng sóng cực ngắn. Anten bao
gồm các chấn tử nửa sóng được sắp xếp thành hàng và cột trong mặt phẳng với khoảng cách giữa
các chấn tử bằng nửa bước sóng công tác theo phương thẳng đứng và theo phương nằm ngang
(hình 6.1). Số chấn tử dùng trong các hàng và cột thường chẵn. Để tiếp điện đồng pha cho các
chấn tử có thể sử dụng sơ đồ mắc liên tiếp, đường dây fiđơ bắt chéo (hình 6.1a) hoặc mắc song
song từng cấp (hình 6.1b).
113
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
+ - + -
λ/2
+ - + -
+ - + -
+ - + -
a) b)
Hình 6.1. Dàn chấn tử đồng pha
Ở hình 6.1a, chiều dòng điện chảy trên các chấn tử được vẽ bởi các mũi tên. Việc bắt chéo
đường dây tiếp điện giữa hai tầng nhằm đảm bảo tiếp điện đồng pha cho chấn tử ở các tầng. Ở
hình 6.1b, với cách mắc song song từng cấp có thể dễ dàng nhận thấy rằng độ dài của đường fidơ
tiếp điện cho các chấn tử có giá trị như nhau, do đó pha của dòng điện tiếp cho các chấn tử của
dàn anten cũng giống nhau.
Dàn chấn tử đồng pha có đồ thị phương hướng tổng hợp giống như đồ thị phương hướng
của chấn tử nửa sóng nhưng do tập hợp nhiều chấn tử nửa sóng có pha giống nhau nên đồ thị
phương hướng có búp sóng chính hẹp hơn nhiều và hệ số hướng tính lớn hơn nhiều so với chấn tử
nửa sóng đơn.
Trong thực tế, để nhận được bức xạ đơn hướng người ta thường kết hợp dàn chấn tử với một
mặt phẳng phản xạ hoặc một dàn chấn tử phản xạ. Mặt phản xạ có thể là mặt kim loại hoặc lưới
dây dẫn gồm các dây kim loại đặt song song nhau và đặt song song với dàn phát xạ ở một khoảng
cách d nhất định, d = (0,2- 0,25)λ. Dàn chấn tử phản xạ có thể làm việc ở chế độ chủ động hoặc
chế độ thụ động. Trong chế độ thụ động các chấn tử không nối với nguồn, dòng điện trong chúng
có được là do cảm ứng trường bức xạ của chấn tử chính. Việc điều chỉnh biên độ và pha dòng cảm
ứng được thực hiện nhờ một đoạn dây fiđơ ngắn mạch có độ dài biến đổi được. Trong chế độ chủ
động, dàn chấn tử phản xạ được nối với nguồn thông qua một bộ di pha, nhằm đảm bảo góc lệch
pha cần thiết của dòng điện giữa dàn phản xạ và dàn chính.
Đây là loại anten đang được sử dụng rộng rãi ở băng sóng ngắn cũng như băng sóng cực
ngắn. Hoạt động của anten này có nhiều ưu điểm về thông số điện, đơn giản về cấu trúc, rất thích
hợp với các loại máy thu truyền hình gia đình.
Cấu tạo của anten yagi: Gồm một chấn tử chủ động (chấn tử được cấp nguồn) thường là
chấn tử vòng dẹt nửa sóng, một chấn tử phản xạ thụ động và một số chấn tử dẫn xạ thụ động (là
chấn tử không được cấp nguồn). Các chấn tử được gắn trực tiếp trên một thanh đỡ thông thường
là bằng kim loại, như chỉ ra trên hình 6.2. Việc gắn trực tiếp các chấn tử lên thanh kim loại thực tế
không ảnh hưởng gì đến các tham số của anten vì điểm giữa của các chấn tử nửa sóng là nút của
114
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Chấn tử ψ0 a
P dẫn xạ
A ψ
Chấn tử D 0,8
160
phản xạ
120 0,6
z a
80 0,4
Chấn tử
chủ động
40 0,2 X22 (Ω)
- 120 - 80 - 40 0 40 80 120
Để tìm hiểu nguyên lý làm việc xét một anten yagi gồm 3 chấn tử: chấn tử chủ động A, chấn
tử phản xạ P và chấn tử hướng xạ D. Chấn tử A được nối với máy phát cao tần và bức xạ sóng
điện từ, dưới tác dụng của trường bức xạ này trong P và D xuất hiện dòng cảm ứng và sinh ra bức
xạ thứ cấp. Nếu chọn độ dài của P và khoảng cách từ A đến P thích hợp thì P sẽ trở thành chấn tử
phản xạ của A. Khi đó, năng lượng bức xạ của cặp chấn tử A - P sẽ giảm yếu về phía chấn tử P
(hướng -z) và được tăng cường ở hướng ngược lại (hướng + z). Tương tự, nếu chọn độ dài của
chấn tử D và khoảng cách A đến D thích hợp thì D sẽ trở thành chấn tử dẫn xạ của A. Khi ấy,
năng lượng bức xạ của hệ A - D sẽ hướng về chấn tử D (hướng + z) và giảm yếu về hướng ngược
lại (hướng -z). Kết quả năng lượng bức xạ của cả 3 chấn tử sẽ tập trung về một phía, hình thành
một kênh dẫn sóng dọc theo trục anten, hướng từ phía chấn tử phản xạ P về phía chấn tử dẫn xạ D.
Việc tính toán chính xác kích thước của các chấn tử phản xạ và dẫn xạ là một bài toán phức
tạp, thông thường nó được tính toán theo thực nghiệm dựa trên những lý thuyết và kết quả đã biết.
Quan hệ về dòng điện trong chấn tử chủ động I1 và chấn tử thụ động I2 được biểu thị qua
biểu thức:
I2
= a.e jψ (6.1)
I1
với
a=
(R 2
12 + X 222 )
R222 + X 222
(6.2)
X 12 X
ψ = π + arctg − arctg 22
R12 R22
Ở đây R12 và X12 là điện trở và điện kháng tương hỗ của chấn tử chủ động lên chấn tử thụ
động; R22 và X22 là điện trở và điện kháng của bản thân chấn tử thụ động.
Bằng cách thay đổi độ dài của chấn tử thụ động, có thể biến đổi độ lớn và dấu của điện
kháng riêng X22 do đó sẽ biến đổi được a và ψ. Quan hệ giữa a và ψ với X22 khi chấn tử có độ dài
gần bằng nửa bước sóng công tác và khoảng cách d = λ /4 được biểu thị trên hình 6.3.
115
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
90o 30o
180o 0o
270o 330o
116
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
d5
d2
d1
l6
Phiđơ l1 l2 l3 l4 l5
cấp điện α
Kích thước và khoảng cách của các chấn tử biến đổi dần theo một tỷ lệ nhất định. Hệ số tỷ
lệ này được gọi là chu kỳ của anten, và được xác định:
d1 d 2 d l l l
τ= = = .. = n −1 = 1 = 2 = ... = n −1 (6.3)
d 2 d3 dn l2 l3 ln
Trong đó d là khoảng cách giữa các chấn tử còn l là chiều dài chấn tử .
Đặc tính của anten lôgarit chu kỳ được xác định bởi hai thông số chủ yếu là: chu kỳ τ và
góc mở α
Nếu máy phát làm việc ở một tần số fo nào đó, thì chấn tử có chiều dài li bằng λo/2 sẽ là
chấn tử cộng hưởng và trở kháng vào của chấn tử đó sẽ là thuần trở và bằng 73,1 Ω. Trong khi đó
trở kháng vào của các chấn tử khác sẽ có thành phần điện kháng và giá trị của thành phần này
càng lớn khi độ dài của nó càng khác nhiều với độ dài của chấn tử cộng hưởng, nghĩa là khi chấn
tử ấy càng xa chấn tử cộng hưởng. Vì vậy chấn tử cộng hưởng được kích thích mạnh nhất.
Vì dòng điện trong các chấn tử không cộng hưởng có giá trị nhỏ, nên trường bức xạ của
anten được quyết định chủ yếu bởi bức xạ của chấn tử cộng hưởng và một vài chấn tử lân cận với
nó. Những chấn tử này tạo thành miền bức xạ của anten. Dòng điện trong các chấn tử của miền
117
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Ví dụ khi công tác ở tần số f1, thì chấn tử cộng hưởng là chấn tử có chiều dài l1 , tương
ứng với l1 = λ1/2. Nếu tần số công tác giảm xuống là f2 = τf1, suy ra λ2 = λ1/τ thì chấn tử cộng
hưởng bây giờ có độ dài bằng l2 = λ2/2 = λ1/2τ = l1 /τ. Từ đó ta suy ra ở các tần số:
f n = τ n f1 (6.4)
ln f n = ( n − 1) ln τ + ln f1 (6.6)
Nghĩa là khi biểu thị tần số theo logarit thì tần số cộng hưởng của anten sẽ thay đổi một
lượng bằng lnτ. Vì vậy anten được gọi là anten logarit chu kỳ.
118
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Đồ thị quan hệ giữa góc nửa công suất trong hai mặt phẳng E và H ứng với các thông số τ
và α khác nhau được chỉ ra trong hình 6.6. Từ đồ thị có thể thấy rằng đồ thị phương hướng của
anten trong mặt phẳng H rộng hơn trong mặt phẳng E (đó là do tính hướng của mỗi chấn tử hợp
thành anten).
2θ1/2
140
τ = 0,65
130
120 τ = 0,75
110 τ = 0,83
τ = 0,915
100 2θ1/2 τ = 0,65
70 0,75
90 0,83
60 0,915
80
τ = 0,95 50
70
40
60
50 αo
0 10 20 30 40
αo
0 10 20 30 40
Mặt phẳng E
y
ϕ
Mặt phẳng H
x
119
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Anten khe được sử dụng chủ yếu ở băng vi ba. Trong thực tế khe bức xạ có dạng chữ nhật
(khe thẳng) hoặc hình tròn (khe hình vành khăn) và được cắt trên các mặt kim loại có hình dạng
và kích thước khác nhau: trên thành hốc cộng hưởng, thành ống dẫn sóng hình chữ nhật hoặc tròn,
trên các tấm kim loại phẳng, cánh máy bay....kích thước của mặt kim loại có thể khá lớn so với
bước sóng nhưng cũng có thể chỉ vào khoảng vài bước sóng công tác.
Nếu trên thành ống dẫn sóng hay hốc cộng hưởng cắt một khe hẹp có chiều dài bằng một
nửa bước sóng công tác thì chúng ta sẽ có một anten khe nửa sóng, nghĩa là khe chỉ bức xạ vào
một nửa không gian.
z
E
λ/2
y
x
Dưới tác dụng của sức điện động đặt vào khe, trong khe sẽ xuất hiện các đường sức điện
trường hướng vuông góc với hai mép khe. Điện áp giữa hai mép khe bằng tích của cường độ điện
trường với độ rộng của khe (U = E.b). Ta có thể coi gần đúng mỗi nửa khe giống như một đoạn
đường dây song hành mà hai nhánh dây là hai mép khe được nối tắt đầu cuối (tại z = ± l ). Khi
2
ấy phân bố điện áp dọc theo khe sẽ tuân theo quy luật sin, có nút điện áp ở cuối khe và bụng điện
áp ở giữa khe. Vì điện áp giữa hai mép khe tỷ lệ với điện trường trong khe nên có thể thấy rằng
phân bố của điện trường dọc theo khe cũng tuân theo quy luật sóng đứng. Tương tự như khi khảo
sát khe nguyên tố, ta có thể coi khe tương đương như một dây dẫn từ mà dòng từ chạy trong dây
có quan hệ với điện áp trong khe theo công thức:
m
I day = −2bEkhe ( z ) = −2U khe ( z ) (6.7)
Trong đó Ukhe(z) là điện áp sóng đứng, phân bố đối xứng với tâm khe
⎛l ⎞
U khe ( z ) = U bkhe sin ⎜ − z ⎟ (6.8)
⎝2 ⎠
Ở đây l = λ chiều dài khe;
2
120
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Khi khe có chiều dài l = λ , thay vào công thức trên, ta được:
2
⎛π ⎞
cos ⎜ cosθ ⎟
U
Eϕ = i 0 khe ⎝2 ⎠ e −ikr
πr sinθ
(6.11)
⎛π ⎞
cos ⎜ cosθ ⎟
U
Hθ = −i 0 khe ⎝2 ⎠ e − ikr
Zπ r sinθ
Đồ thị phương hướng của khe nửa sóng trong mặt phẳng đi qua trục của khe (mặt phẳng
xOz- mặt phẳng H) và trong mặt phẳng vuông góc với trục của khe (mặt phẳng xOy- mặt phẳng
E) chỉ ra trong hình 6.8:
x
a) x
b)
z θ
y
121
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Trên thành ống dẫn sóng chữ nhật hay hình tròn, nếu cắt một hay nhiều khe có độ dài
bằng nửa bước sóng (gọi là khe nửa sóng), thì ta sẽ được anten khe - ống dẫn sóng. Thông thường
khi dùng ống dẫn sóng chữ nhật thì kiểu sóng kích thích là sóng H10 còn với ống dẫn sóng tròn
kiểu sóng kích thích là sóng H11. Khi có sóng điện từ truyền lan trong ống, ở mặt trong của thành
ống sẽ có dòng điện mặt. Véc tơ mật độ dòng điện mặt được xác định bởi biểu thức:
J xe = [ nxH ] (6.12)
Trong đó n là vectơ pháp tuyến mặt trong của thành ống, H là vectơ cường độ từ trường
trên bề mặt thành ống.
Khi truyền sóng H10 trong ống dẫn sóng chữ nhật, vectơ từ trường có hai thành phần
⎛ π x ⎞ −ikr
H x = H 0 cos ⎜ ⎟e
⎝ a ⎠
(6.13)
⎛ π x ⎞ −ikr
H z = −iAH 0 sin ⎜ ⎟e
⎝ a ⎠
Trong đó H0 là biên độ cực đại của cường độ từ trường tại tâm ống dẫn sóng (x = 0); A là
hằng số; k = 2π hệ số pha của sóng trong ống dẫn sóng; a là chiều rộng của ống dẫn sóng.
λ
Theo công thức 6.12 và 6.13 thì ở mặt trong sẽ có ba thành phần dòng điện mặt: từ trường
dọc Hz gây ra thành phần ngang Jx, Jy còn từ trường ngang Hx gây ra thành phần dọc Jz. Phân bố
của các thành phần dòng điện ngang Jx, Jy và dòng điện dọc Jz được chỉ trong hình 6.9:
Jx(Hz) y y
Jz(Hx)
x x
z z
(a) (b)
Hình 6.9. Phân hố dòng điện mặt trên các thành ống dẫn sóng
Nếu khe nằm trên thành ống dẫn sóng cắt ngang các đường sức mật độ dòng điện, thì
dòng điện dẫn trên thành ống sẽ bị gián đoạn tại các khe hở và chuyển thành dòng điện dịch, chảy
vuông góc với hai mép khe, như chỉ trên hình 6.10.
122
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
λ/2
Jx
λ/4 Jy
Hình 6.10. Vị trí các khe trên thành ống dẫn sóng
Các khe trên thành ống dẫn sóng có thể được bố trí theo nhiều cách khác nhau, như chỉ
trong hình 6.11:
Khe dọc trên ống dẫn sóng (1) được kích thích bởi các thành phần ngang của mật độ dòng
điện mặt Jx, Jy và có thể cắt trên thành rộng hay thành hẹp của ống. Tuy nhiên cần chú ý rằng dọc
theo đường trung bình của thành rộng, mật độ dòng điện ngang bằng 0 (Jx = 0), vì vậy, nếu các
khe nằm dọc theo đường trung bình của thành rộng thì chúng sẽ không được kích thích và không
bức xạ.
λ/2
4
λ/2
x0 3
1
x1 2 3
Hình 6.11.Các kiểu anten khe trên ống dẫn sóng Hình 6.12.Thăm kích thích
Khe ngang trên ống dẫn sóng (2) được kích thích bởi các thành phần dọc của mật độ dòng
điện mặt Jz. Khe ngang chỉ có thể cắt trên các bản rộng của ống vì trên thành hẹp Hx và Jx đều
bằng 0.
Khe nghiêng (3) có thể cắt trên thành rộng cũng như thành hẹp của ống và được kích thích
bởi cả hai dòng điện dọc và ngang. Cường độ kích thích cho các khe được xác định bởi hình chiếu
của các vectơ mật độ dòng điện mặt lên đường vuông góc với trục của khe.
Khe chữ thập (4) là sự kết hợp giữa khe ngang và khe dọc, theo công thức 6.13 dòng điện
dọc và ngang trên thành ống dẫn sóng tại cùng một thiết diện có góc lệch pha nhau 900. Vì vậy,
123
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
6.5.1 Bức xạ của bề mặt được kích thích bởi trường điện từ
Ở dải sóng cực ngắn, để nhận được anten có tính hướng hẹp thường sử dụng loại anten theo
nguyên lý bức xạ mặt. Đó là các bề mặt được kích thích bởi trường điện từ bức xạ từ một nguồn
sơ cấp nào đó. Trường kích thích sẽ tạo ra trên bề mặt ấy các thành phần điện trường E và từ
trường H vuông góc với nhau, lúc đó bề mặt này sẽ trở thành nguồn bức xạ thứ cấp và được gọi là
mặt bức xạ của anten. Trường hợp mặt bức xạ là phẳng, thì mặt phẳng đó được gọi là mặt mở của
anten (cũng còn được gọi là khẩu độ của anten).
Giả sử miệng anten có diện tích S, trên đó có các thành phần trường E và H có biên độ và
pha phân bố theo một quy luật xác định. Ta chọn hệ tọa độ khảo sát như chỉ ra trên hình 6.14, trục
z vuông góc với mặt phẳng bức xạ và trùng với phương của véc tơ pháp tuyến ngoài của mặt, còn
các véctơ trường E và H song song với các trục tọa độ x, y nằm trong mặt phẳng ấy.
Ta khảo sát bài toán tổng quát khi trường được kích thích trên miệng anten là hàm số theo
tọa độ của mặt:
M(R,θ,ϕ)
H x = ix H 0 f ( x, y ) = ix H 0 f m ( x, y ) e jψ ( x , y ) (6.14) z
Trong đó: θ R
- Hx là biên độ phức của vectơ cường độ từ trường
k
trên bề mặt bức xạ.
S
- H0 là biên độ phức của vectơ cường độ từ trường tại Ey y
gốc tọa độ.
Hx
- f(x,y) là hàm phân bố phức của trường, trong đó x
fm(x,y) là hàm phân bố biên độ còn ψ(x,y) là hàm
phân bố pha. Hình 6.14
124
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Ta khảo sát trường hợp mặt bức xạ là lý tưởng: mặt bức xạ là mặt phẳng và các thành
phần tiếp tuyến của trường ở trên đó có biên độ và pha đồng đều ở mọi điểm (hình 6.15), nghĩa là:
f m ( x, y ) = 1
(6.18) z
ψ ( x, y ) = 0
k
Giả sử mặt bức xạ được kích thích bởi trường của
một sóng phẳng truyền theo hướng vuông góc với bề mặt, θ
với trở kháng sóng Zs’, theo định nghĩa n H
S
E E y
Z =
'
s (6.19)
H
x Sóng phẳng
Trong trường hợp này, các vectơ E, H của trường kích thích
trên mặt bức xạ sẽ có biên độ và pha đồng đều (vì mặt bức Hình 6.15
xạ trùng với mặt sóng).
Chọn hệ tọa độ sao cho trục z trùng với phương truyền tới của sóng kích thích, còn vectơ
điện trường phù hợp với trục y ( E = E y = ix E0 ). Dựa vào quan hệ của E, H và vectơ Poyntinh ta
sẽ thấy vectơ H sẽ hướng theo chiều âm của trục x, nghĩa là: H = H x = − ix H 0 . Căn cứ vào các
nhận xét trên, các biểu thức (6.14) và (6.15) có thể viết lại dưới dạng
H x = −H0
Ey E0 (6.20)
Zs = =− = − Z s'
Hx H0
125
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
⎛ ka ⎞ ⎛ kb ⎞
sin ⎜ sin θ cos ϕ ⎟ sin ⎜ sin θ sin ϕ ⎟
ik e − ikr
⎛ Z ⎞ ⎝ 2 ⎠ ⎝ 2 ⎠
Eθ = Z s H 0 ab ⎜ 1 + cosθ ⎟ sin ϕ
4π r ⎝ Zs ⎠ ka
sin θ cos ϕ
kb
sin θ sin ϕ
2 2
⎛ ka ⎞ ⎛ kb ⎞
sin ⎜ sin θ cos ϕ ⎟ sin ⎜ sin θ sin ϕ ⎟
ik e − ikr
⎛Z ⎞ ⎝ 2 ⎠ ⎝ 2 ⎠
Eϕ = Z s H 0 ab ⎜ + cosθ ⎟ co s ϕ
4π r ⎝ Zs ⎠ ka
sin θ cos ϕ
kb
sin θ sin ϕ
2 2
E E
Hθ = ϕ ; H ϕ = θ
Z Z
(6.21)
z z
M(R,θ,ϕ)
M(R,θ,ϕ)
R
Q(x,y) θ R
iR
θ
ρ
a a O
O ρ
y y
φ
Q(ρ,φ)
b
x x
a) b)
Khảo sát trường bức xạ trong các mặt phẳng chính: mặt phẳng E và mặt phẳng H
- Trường hợp điểm khảo sát nằm trong mặt phẳng E (mặt phẳng yOz) lúc đó ϕ = 900, ta có:
⎛ kb ⎞
sin ⎜ sin θ ⎟
ik e − ikr
⎛ Z ⎞ ⎝ 2 ⎠
Eθ = Z s H 0 ab ⎜ 1 + cosθ ⎟
4π r ⎝ Zs ⎠ kb
sin θ
(6.22)
2
Eϕ = 0
- Trường hợp điểm khảo sát nằm trong mặt phẳng H (mặt phẳng xOz) lúc đó ϕ = 00, ta có:
Eθ = 0
⎛ ka ⎞
sin ⎜ sin θ ⎟ (6.23)
ik e − ikr
⎛Z ⎞ ⎝ 2 ⎠
Eϕ = Z s H 0 ab ⎜ + cosθ ⎟
4π r ⎝ s
Z ⎠ ka
sin θ
2
Phân tích các công thức (6.22) và (6.23) ta thấy sự phụ thuộc của cường độ trường bức xạ
theo các hướng trong mặt phẳng khảo sát được xác định bởi hàm số gồm tích của hai thành phần:
Thành phần thứ nhất có dạng phù hợp với hàm tính hướng của nguyên tố bức xạ hỗn hợp, còn
126
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
1,0
0,75
0,50 θ =00
0,25
θo
-90 -60 -30 0 30 60 90
b)
a)
Hình 6.17.Đồ thị phương hướng
a) hệ tọa độ vuông góc; b) hệ tọa độ cực
Hướng mà biên độ có giá trị bằng không còn được gọi là hướng bức xạ không, có thể được
xác định từ điều kiện:
⎛ kb ⎞
sin ⎜ sin θ 0E ⎟ = 0 đối với mặt phẳng E
⎝ 2 ⎠
⎛ ka ⎞
Và sin ⎜ sin θ 0H ⎟ = 0 đối với mặt phẳng H
⎝ 2 ⎠
Trong đó θ0E và θ0H là ký hiệu của các góc ở hướng bức xạ bằng không trong các mặt
phẳng E và H.
Từ đó rút ra được
nλ
sin θ 0E =
b
với n = 1, 2, 3…
nλ
sin θ 0H =
a
Hướng bức xạ không thứ nhất được xác định khi cho n = 1, nghĩa là :
127
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
ik e − ikr ⎛ Z ⎞ J ( ka sin θ )
Eθ = Z s H 0 S ⎜1 + cosθ ⎟ 1
4π r ⎝ Zs ⎠ ka sin θ (6.29)
Eϕ = 0
Trường hợp điểm khảo sát nằm trong mặt phẳng H (mặt phẳng xOz) lúc đó ϕ = 00, ta có:
Eθ = 0
ik e − ikr ⎛Z ⎞ J ( ka sin θ ) (6.30)
Eϕ = Z s H 0 S ⎜ + cosθ ⎟ 1
4π r ⎝ Zs ⎠ ka sin θ
128
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Z
1+ cosθ
J1 ( ka sin θ E )
F (θ E ) =
Zs
1+
Z ka sin θ E
Zs
(6.31)
Z
+ cosθ
J1 ( ka sin θ H )
F (θ H )
Zs
=
1+
Z ka sin θ H
Zs
Trong trường hợp mặt bức xạ tròn, hàm tính hướng tổ hợp có dạng J(u)/u. Đồ thị của hàm
số này được vẽ ở hình 6.18. Để tiện so sánh, trên hình vẽ cũng vẽ đồ thị của hàm sinu/u. Từ hình
vẽ ta thấy dạng đồ thị của hai hàm này rất giống nhau.
Do đó, trong mặt phẳng E và H dạng đồ thị phương 1,0
hướng của mặt bức xạ hình tròn cũng giống dạng đồ thị 0,8
phương hướng của mặt bức xạ chữ nhật. 0,6
Độ rộng búp sóng ở hướng bức xạ không được 0,4
xác định theo công thức: J(u)/u
0,2
λ Sinu/u
2θ 0 ≈ 2, 41 (rad ) (6.32)
2a 0 π 2π 3π
Độ rộng búp sóng ở góc nửa công suất được xác
định theo công thức: Hình 6. 18
λ
2θ 1 = 1, 02 (rad ) (6.33)
2 2a
Các anten bức xạ mặt thường được sử dụng ở dải sóng cực ngắn. Một số anten điển
hình là anten loa, anten thấu kính, anten gương parabol, anten gương kép… Phần sau chúng ta
sẽ xem xét kỹ về các loại anten này.
Anten loa được cấu tạo từ anten ống dẫn sóng, là kiểu anten bức xạ mặt đơn giản nhất. Lý
thuyết về ống dẫn sóng biết rằng khi sóng truyền tới miệng ống dẫn sóng hở thì một phần năng
lượng của sóng sẽ phản xạ trở lại và một phần năng lượng sẽ bức xạ ra không gian bên ngoài.
Trường ở miệng ống là trường tổng hợp của sóng tới và sóng phản xạ. Nếu mở rộng kích thước
miệng ống theo các phương án khác nhau thì ta sẽ nhận được các kiểu anten loa khác nhau.
129
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
a) b) c)
d) e)
a
a
a1 b
b b1
Hình 6.19. Các anten loa: a) Nón vách nhẵn. b) Nón vách gấp nếp. c) loa hình tháp. d) loa E
và e) loa H
Để khảo sát nguyên lý làm việc của anten loa ta khảo sát mặt cắt dọc của anten loa (hình
6.20 )
R z
O b1
2φ0
Cổ loa
Miệng loa
Hình 6.20
Năng lượng cao tần được truyền theo ống dẫn sóng đến cổ loa dưới dạng sóng phẳng. ở
đây một phần năng lượng sẽ phản xạ trở lại còn đại bộ phận tiếp tục truyền theo thân loa dưới
dạng sóng phân kỳ tới miệng loa. Tại miệng loa phần lớn năng lượng được bức xạ ra ngoài, một
phần phản xạ trở lại. Sự phản xạ sóng ở cổ loa càng lớn khi góc mở của loa càng lớn còn sự phản
130
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Hiệu đường đi của tia sóng từ tâm pha đến mép miệng loa với tâm loa :
b 12
ΔL = L − R = R + (0,5b 1 ) −R=
2 2
8R
sẽ gây ra lệch pha của các phần tử nằm ở mép loa so với tâm loa một góc là k ΔL. Trong mặt
phẳng E để có tính hướng tốt thì góc lệch pha cho phép trong mặt phẳng E là k ΔL ≤ π/2.
Ta có:
2π b12 π b2
≤ ⇒R≥ 1 (6.34)
λ 8R 2 2λ
( 2 R0 )
2
R ≥ − 0,15λ (6.36)
2, 4λ
Với R0 là bán kính của miệng loa
Loa có chiều dài loa R thỏa mãn điều kiện bằng trong các biểu thức (6.34), (6.35), (6.36) được
gọi là loa tối ưu, ta có
b12
Loa E: Ropt =
2λ θ =00
a12
Loa H: Ropt =
3λ
Hình 6.21. Đồ thị phương hướng của
anten loa
131
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
( 2 R0 )
2
Đối với anten loa E , độ rộng búp sóng được xác định
λ
2θ 1E = 510
2 b1
(6.37)
λ
2θ = 115
E
0
0
b1
Đối với anten loa H , độ rộng búp sóng được xác định
λ
2θ 1H = 510
2 a1
(6.38)
λ
2θ H
0 = 172 0
a1
Để độ rộng búp sóng chính trong hai mặt phẳng E và H bằng nhau thì các cạnh của loa
phải thỏa mãn điều kiện a1 = 1,5 b1.
Hệ số hướng tính của anten loa được tính theo biểu thức
4π Sυ
D= (6.39)
λ2
Ở đây S là diện tích của miệng loa, υ là hệ số sử dụng bề mặt miệng loa. Hệ số sử dụng bề
mặt của miệng loa luôn nhỏ hơn 1 do biên độ và pha của trường trên miệng loa khác nhau so với
tâm loa.
Để tăng hệ số hướng tính của anten loa cần phải tăng kích thước miệng loa. Ví dụ để đạt
được D = 4500 (36,6 dBi) với bước sóng công tác 5 cm, thì miệng loa phải có kích thước a1 = 1,5
m và b1 = 1m, chiều dài loa phải lớn hơn 10 m.
Anten loa thường được sử dụng làm anten bức xạ sơ cấp (bộ chiếu xạ) cho các loại anten
có mặt bức xạ thứ cấp như anten parabol, anten cassegrain....Nó cũng được sử dụng làm các anten
độc lập trong các hệ thống thông tin vệ tinh. Khi đó kích thước của loa rất lớn.
Nguyên lý làm việc của anten gương tương tự như nguyên lý làm việc của gương quang
học. Để thuận tiện chúng ta sẽ khảo sát hoạt động của anten gương ở chế độ phát sóng. Sóng sơ
cấp với dạng mặt sóng và hướng truyền lan nhất định, sau khi phản xạ từ mặt gương sẽ trở thành
sóng thứ cấp với dạng mặt sóng và hướng truyền lan biến đổi theo yêu cầu. Việc biến đổi này là
nhờ hình dạng và kết cấu đặc biệt của mặt phản xạ (gọi là gương). Trong phần lớn các trường hợp,
132
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Anten gương parabol được sử dụng phổ biến trong thông tin vi ba và thông tin vệ tinh.
Cấu tạo của anten bao gồm hai bộ phận chủ yếu: một mặt phản xạ (gương) tròn xoay có mặt cong
theo đường cong theo đường cong parabol, mặt phản xạ đảm bảo cơ chế hội tụ để tập trung năng
lượng vào một phương cho trước; một bộ chiếu xạ đặt tại tiêu điểm F của gương, thực chất bộ
chiếu xạ là một anten sơ cấp: bức xạ sóng cầu (với gương parabol tròn xoay) hay một nguồn bức
xạ thẳng dọc theo trục tiêu (gương parabol trụ), hình 6.22.
Tiªu ®iÓm
Để hiểu được tính chất hình học của mặt phản xạ parabol tròn xoay ta xét parabol là
đường cong được tạo ra từ mặt phản xạ trong một mặt phẳng bất kỳ vuông góc với mặt phẳng
chứa mặt mở và đi qua tiêu điểm (hình 6.23a). Tiêu điểm được ký hiệu là F và đỉnh là O, trục là
đường thẳng đi qua F và O, FO là tiêu cự được ký hiệu là f. Xét quãng đường đi của hai tia sóng
xuất phát từ bộ chiếu xạ đặt tại tiêu điểm của gương: một tia trùng với quang trục của gương và
phản xạ tại đỉnh gương, đến miệng gương tại O’; một tia phản xạ tại điểm A bất kỳ trên mặt
gương và đến miệng gương tại B. Ta sẽ có FO + OO’= FA + AB = k (với k là hằng số).Quãng
đường đi dài như nhau có nghĩa rằng sóng phát từ tiêu điểm có phân bố pha đồng đều trên mặt mở.
Thuộc tính này cùng với thuộc tính các tia song song có nghĩa là mặt sóng là mặt phẳng. Như vậy
133
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
f ψ (6.40)
= 0, 25cot ang 0
d 2
Vị trí của tiêu điểm so với mặt phản xạ đối với các giá trị f/d khác nhau được cho ở hình
6.24. Đối với f/d<0,25, anten sơ cấp (tiếp sóng) nằm trong không gian giữa mặt phản xạ và miệng
gương và chiếu xạ giảm mạnh ở biên của mặt phản xạ. Đối với f/d>0,25, anten sơ cấp nằm ngoài
miệng gương vì thế chiếu xạ trở nên đồng đều hơn, nhưng một phần bị tràn ra ngoài bộ phản xạ.
Ở chế độ phát sự tràn này là sự phát xạ của anten sơ cấp hướng đến bộ phản xạ nhưng vượt ra
ngoài góc 2Ψ0.
Hình 6.24. Vị trí tiêu điểm đối với các giá trị f/d khác nhau
Đồ thị phương hướng của anten parabol
Năng lượng của sóng điện từ được phản xạ từ gương và tập trung xung quanh quang trục
của gương, được gọi là búp sóng chính. Tuy nhiên, do có sự ảnh hưởng bởi sự che chắn của các
thanh đỡ bộ chiếu xạ cũng như của chính bộ chiếu xạ nên gây ra miền tối ở phía sau bộ chiếu xạ;
bộ chiếu xạ bức xạ sóng sơ cấp một phần sóng truyền ra ngoài mặt gương; mặt phản xạ không
phẳng tuyệt đối nên khi phản xạ một phần năng lượng bị tán xạ. Do đó đồ thị phương hướng của
anten gương parabol ngoài búp sóng chính còn có các búp sóng phụ.
Độ rộng búp sóng chính θ3dB hay góc nửa công suất của đồ thị phương hướng được xác
định theo công thức:
21 (độ) (6.41)
θ3dB = 2θ 1 =
2 fd
134
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
3 dB
Búp chính
Búp
ngược
0 dB
2θ 1/2
- 1800 0 1800
Hình 6.25. Đồ thị phương hướng của anten parabol trong tọa độ vuông góc
135
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Anten Cassegrain gồm một gương phản xạ parabol tròn xoay còn gọi là gương chính, một
gương phản xạ hyperbol còn gọi là gương phụ và bộ chiếu xạ dùng anten loa. Bộ chiếu xạ được
bố trí sao cho tâm loa nằm ở giữa đỉnh parabol. Gương phụ có hai tiêu điểm: một trùng với tiêu
điểm của gương chính và một trùng với tâm pha của bộ chiếu xạ (hình: Mặt cắt dọc theo quang
trục của anten Cassegrain ).
Anten biến đổi sóng cầu từ bộ chiếu xạ thành sóng phẳng đồng pha ở miệng gương chính
sau hai lần phản xạ liên tiếp tại gương phụ và gương chính.
Ưu điểm của anten Cassegrain là độ rộng búp sóng chính của đồ thị phương hướng nhỏ
hơn so với anten parabol đơn, bộ chiếu xạ đặt ở ngay đỉnh gương chính nên rất thuận lợi cho viếc
cấp điện. Gương phản xạ phụ được lắp phía trước gương phản xạ chính nói chung có kích cỡ nhỏ
hơn loa tiếp sóng và gây ra che tối ít hơn. Như vậy, anten Cassegrain cũng có nhược điểm là
gương phụ chắn mất một phần không gian ở trước gương chính gây ra miền tối, làm cho phân bố
biên độ của trường không đồng đều, giảm tính định hướng của anten.
Hệ thống Cassegrain được sử dụng rộng rãi cho các trạm mặt đất.
136
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Hình 6.26. Mặt cắt dọc theo quang trục của anten Cassegrain và các tia truyền đối
với anten.
Một dạng khác của anten hai gương là anten Gregorian. Anten gồm một gương phản xạ
parabol tròn xoay chính và một gương phản xạ phụ elip tròn xoay. Cũng như ở trường hợp trên,
gương phản xạ phụ có hai tiêu điểm, một trùng với tiêu điểm của gương phản xạ chính và điểm
kia trùng với tâm pha của loa tiếp sóng. Hoạt động của hệ thống Gregorian có nhiều điểm giống
như Cassegrain. Anten Gregorian đươc minh hoạ ở hình 6.28.
137
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Anten là thiết bị không thể thiếu trong các hệ thống thông tin vô tuyến. Tùy vào tính chất
của mỗi hệ thống thông tin vô tuyến người ta sử dụng các loại anten thích hợp. Có rất nhiều loại
anten khác nhau hiện đang được sử dụng. Trong chương đã đề cập đến một số loại anten được
dùng phổ biến nhất. Các anten nhiều chấn tử được ứng dụng rộng rãi trong vô tuyến truyền hình.
Các anten này thường đơn giản về cấu trúc, chịu được áp lực gió khi đặt trên cao và hoạt động của
chúng có nhiều ưu điểm về thông số điện. Các anten bức xạ mặt được sử dụng ở các tần số cao
hơn. Ưu điểm của chúng là đạt được tính hướng rất cao. Anten loa là một dạng anten được sử
dụng phổ biến trong thông tin vệ tinh. Loa có thể sử dụng như một anten độc lập hay thường
xuyên hơn nó được sử dụng làm các bộ tiếp sóng cho các anten gương. Các anten gương parabol
được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống thông tin chuyển tiếp mặt đất cũng như hệ thống thông
tin vệ tinh. Tiếp sóng cho các anten này có thể là các loa được đặt tại chính tâm hoặc lệch tâm.
Trường hợp thứ hai cho phép tránh được hiện tượng che tối nhưng đòi hỏi phải có các biện pháp
để tạo phân bố trường chiếu xạ đều hơn trên mặt mở của parabol và giá đỡ bộ phản xạ cũng phức
tạp hơn. Các anten phản xạ kép cũng được sử dụng trong thông tin vệ tinh, cho phép đặt tiếp sóng
ngay tại tâm của chảo phản xạ chính vì thế bảo dưỡng và quay anten tiện hơn. Anten Cassegrain
bao gồm hai bộ phản xạ: bộ phản xạ phụ có hình hyperbol tròn xoay và bộ phản xạ chính là
parabol tròn xoay. Anten Gregorian cũng có bộ phản xạ chính là parabol tròn xoay nhưng bộ phản
xạ phụ là elip tròn xoay.
1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của anten yagi.
138
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
139
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
140
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 1
Câu 7: (a)
- Áp dụng công thức (1.14) tính S
- Áp dụng công thức (1.20) tính PR
Câu 8: (b)
- Đổi đơn vị của G sang số lần
- Tính bước sóng công tác
Áp dụng công thức (1.22)
Câu 9: (c)
Câu 10: (d)
Áp dụng công thức (1.22) hoặc (1.23)
Câu 11: (b)
Áp dụng công thức (1.18a)
Câu 12: (a)
Áp dụng các công thức (1.24) và (1.25) hoặc các công thức(1.26) và (1.27), (1.28), (1.29)
Câu 13:
(a)
Câu 14:
a, (c)
b, (a)
Áp dụng công thức (1.9)
Câu 15: (d)
Áp dụng công thức (1.18a)
Câu 16: (b)
Áp dụng công thức (1.118a)
CHƯƠNG 2
Câu 9: (b)
Áp dụng công thức (2.9) tìm Δr
Áp dụng công thức (2.10) tìm F
141
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 4
Câu 7:
- Định nghĩa, biểu thức tính trường bức xạ
- Các tham số của dipol: hàm tính hướng, đồ thị tính hướng, công suất bức xạ, điện trở
bức xạ, hệ số tính hướng
Câu 8:
- Định nghĩa, biểu thức tính trường bức xạ
- Các tham số của dipol: hàm tính hướng, đồ thị tính hướng, công suất bức xạ, điện trở
bức xạ, hệ số tính hướng
Câu 9:
- Định nghĩa, biểu thức tính trường bức xạ
- Các tham số của dipol: hàm tính hướng, đồ thị tính hướng, hệ số tính hướng
Câu 10: (d)
Áp dụng công thức (4.8) và (4.14a)
Câu 11: (a)
Áp dụng công thức (4.13) và (4.15)
Câu 12: (b)
- Áp dụng công thức (4.15) tính G
142
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
CHƯƠNG 5
CHƯƠNG 6
Câu 6: (a)
Áp dụng công thức (4.19)
Câu 7: (d)
Áp dụng công thức (6.43) và (4.15) hoặc công thức (6.44)
Câu 8: (b)
Áp dụng công thức (6.41)
Câu 9: (c)
Áp dụng công thức (4.19)
Câu 10: (a)
Áp dụng công thức (6.43) và (4.15) hoặc công thức (6.44)
Câu 11: (c)
Áp dụng công thức (6.41)
143
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
Ta có : PR =
( 4πr )
2
2
Mặt khác G = ⎛⎜ πd ⎞⎟ η
⎝ λ ⎠
a
PT G T G R λ
2 2
PT G T d
Nên PR = = ηA
( 4πr ) ( 4r )
2 2
P 16.r 2 10 ( 4.5.10 )
−7 4 2
⇒d = c G 3.10 8 10 4
= = 3,08 (m)
πf η a π.4.10 9 0, 6
Câu 16: (b)
Áp dụng công thức (6.41)
Câu 17: (b)
Câu 18: (d)
Câu 19: (b)
Câu 20: (c)
144
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com
[1]. Phan Anh, Trường điện từ và truyền sóng, NXB đại học quốc gia Hà nội.
[2]. Phan Anh, Lý thuyết và kỹ thuật anten, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2004
[3]. Nathan Blaunstein, Radio propagation in cellular network, Artech House, Boston, 2000
145
Taøi Lieäu Cuûa Baïn . Com