Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

4.

4 Reference and the articles

 In discussing the use of the articles, it is essential to make a distinction between specific and
generic reference.
"A lion and two tigers are sleeping in the cage" => the reference is specific, since we have in mind
specific specimens of the class 'tiger'.

"Tigers are dangerous animals" => the reference is generic, since we are thinking of the class 'tiger'
without special reference to specific tigers.

4.4 Tham chiếu và mạo từ

• Khi thảo luận về việc sử dụng các mạo từ, điều cần thiết là phải phân biệt giữa tham chiếu cụ thể
và khái quát.

"Một con sư tử và hai con hổ đang ngủ trong lồng" => tham chiếu là cụ thể, vì chúng ta nghĩ đến các
mẫu vật cụ thể của lớp 'hổ'.

"Hổ là động vật nguy hiểm" => tham chiếu là chung chung, vì chúng ta đang nghĩ về lớp 'hổ' mà
không liên quan đặc biệt đến các con hổ cụ thể.

[Trong ngữ pháp tiếng Anh , tham chiếu là mối quan hệ giữa một đơn vị ngữ pháp (thường là một đại từ )
dùng để chỉ một đơn vị ngữ pháp khác (thường là một danh từ hoặc cụm danh từ ). Danh từ hoặc cụm danh từ
mà một đại từ đề cập đến được gọi là tiền thân .]

 Systems of article usage

We can thus set up two different systems of article use depending on the type of reference: definite,
indefinite
With definite specific reference, the definite article is used for all noun classes:
Where is the pen ---> I bought?
Where are the pens
With indefinite specific reference, singular count nouns take the indefinite article a(n), while non-
count and plural count nouns take zero article or unstressed some.
I want a pen/ some pens/ some ink.

• Hệ thống sử dụng mạo từ


Chúng ta có thể thiết lập hai hệ thống sử dụng mạo từ khác nhau tùy thuộc vào loại tham chiếu: xác
định và không xác định
Với tham chiếu cụ thể xác định, mạo từ xác định được sử dụng cho tất cả các lớp danh từ:

 Where is the pen ---> I bought?


 Where are the pens
Với tham chiếu cụ thể không xác định, danh từ đếm được số ít có mạo từ không xác định a/an, trong
khi danh từ không đếm và danh từ số nhiều lấy mạo từ zero hoặc một số không nhấn mạnh.
 I want a pen/ some pens/ some ink.

Generic reference (tham chiếu khái quát)


 Nationality words and adjectives as head

There are two kinds of adjectives that can act as noun-phrase head with generic reference:
(a) Plural Personal (for example: the French = the French nation)
(b) Singular Non-Personal Abstract /ˈæb.strækt/ (for example: the evil = that which is evil)

• Những từ chỉ quốc tịch và tính từ đứng trước nó:


Có hai loại tính từ có thể hoạt động như đầu cụm danh từ với tham chiếu chung:
(a) Cá nhân số nhiều (Nói về một người hoặc một nhóm người cụ thể)
(ví dụ: the French = the French nation)
(b) Tóm tắt số ít phi cá nhân (ví dụ: the evil = that which is evil)
[Chúng ta hình thành các từ chỉ quốc tịch từ tên của một quốc gia: Italy --> Italian (Ý), France --> French (Pháp) ]

 Non-count and plural count nouns

When they have generic reference, both non-count nouns and plural count nouns are used with the
zero article:
He likes music, chess, skiing, …
lakes, games, long walks, ...
Postmodification by an of-phrase usually requires the definite article with a head noun, which thus
has limited generic reference:
He likes the music of France
The zero articles is also used with other plural nouns that are not unam-bigously genetic:
Things aren't what they used to be
Note
Just as non-count nouns can be used as count, so count nouns can be used as non-count in a generic
sense:
This bread tastes of onlon; has it been alongside onlons?

• Danh từ không đếm được và danh từ đếm được số nhiều


Trong tham chiếu khái quát, cả danh từ không đếm được và danh từ đếm số nhiều đều được sử
dụng với mạo từ zero:
He likes music, chess, skiing, …
lakes, games, long walks, ...
Việc sửa đổi một cụm từ thường yêu cầu mạo từ xác định với một danh từ phía trước, do đó có giới
hạn tham chiếu khái quát:
He likes the music of France
Ngoài ra, mạo từ zero cũng được sử dụng với các danh từ số nhiều:
Things aren't what they used to be
1 lưu ý là:
Cũng giống như danh từ không đếm được có thể được sử dụng như danh từ đếm đc, vì vậy danh từ
đếm được có thể được sử dụng như không đếm được theo nghĩa chung:
This bread tastes of onlon; has it been alongside onlons?

Specific reference (tham chiếu cụ thể)


4.20 Indefinite and definite
 The indefinite article used with a proper name means 'a certain', 'one giving his name as': “A Mr
Johnson wants to speak to you.”
 The definite article given heavy stress is used (especially informally) to indicate superlative
quality: “Chelsea is THE place for young people”.
4.20 Mạo từ bất định và mạo từ xd:
• Mạo từ bất định (a/an) được sử dụng với một tên riêng có nghĩa là 'một người nào đó': “A Mr
Johnson wants to speak to you.”
An - được sử dụng trước các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng một nguyên âm (a, e, i, o, u) hoặc
một âm nguyên âm: an apple, an elephant, an orange
A - được sử dụng trước các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm: a TV, a cup, a book
• Mạo từ xác định (the) có thể được dùng trước cả danh từ số ít, số nhiều, đếm được và không đếm
được. Được dùng để chỉ một danh từ được xác định hoặc đã được chỉ rõ trước đó trong ngữ cảnh:
“Please close the door.”. Hoặc để chỉ 1 danh từ có tính duy nhất: “Praise /preɪz/ the Lord!” Hoặc
được dùng để chỉ 1 hiện tượng tự nhiên, 1 khoảng tg, hay để chit toàn bộ tv trong 1 gd nào đó: “I
invited the Bakers for dinner.”

4.21 Common nouns with zero article


There are a number of count nouns that take the zero article in abstract or rather specialized use,
chiefly in certain idiomatic expressions (with verbs like be and go and with prepositions): go by car;
be in bed; go to school.

4.21 Danh từ chung với mạo từ zero:


Có một số danh từ đếm được không có mạo từ trong cách sử dụng trừu tượng hoặc đúng hơn là
chuyên biệt, chủ yếu là trong một số cách diễn đạt thành ngữ nhất định (với các động từ như be và
go và với giới từ): go by car; be in bed; go to school.

4.22 Article usages with common nouns intensive relation


Unlike many other languages, English requires the definite or indefinite article with the count noun
complement in an intensive relation (7.6). With indefinite reference, the indefinite article is used:
(i) intensive complementation: John became a businessman
(ii) complex transitive complementation (active verb): Mary considered John a genius
(iii) complex transitive complementation (passive verb): John was taken for a linguist
However, the zero article may be used with the noun complement after copulas and 'naming verbs',
such as appoint, declare, elect, when the noun designates a unique office or task.

4.22 Cách dùng mạo từ với danh từ chung quan hệ chuyên sâu
Không giống như nhiều ngôn ngữ khác, tiếng Anh yêu cầu mạo từ xác định hoặc bất định để bổ nghĩa
cho danh từ đếm đc trong quan hệ chuyên sâu. Với tham chiếu không xd, mạo từ bất định được sử
dụng:
(i) intensive complementation: John became a businessman
(ii) complex transitive complementation (active verb): Mary considered John a genius
(iii) complex transitive complementation (passive verb): John was taken for a linguist
Tuy nhiên, mạo từ zero có thể được sử dụng với phần bổ nghĩa danh từ sau phụ ngữ và 'động từ chỉ
định’, chẳng hạn như bổ nhiệm, tuyên bố, bầu cử, khi danh từ chỉ định một văn phòng hoặc nhiệm
vụ duy nhất.
Unique reference
Proper nouns are names of specific people, places, countries, months, days, holidays, magazines, and
so forth. Names nave 'unique' reference, and do not share such charac teristics of common nouns as
article contrast. But when the names have restrictive modification to give a partitive meaning to the
name, proper nouns take the definite article. Proper nouns are written with initial capital letters. So
also, frequently, are a number of common nouns with unique reference, which are therefore close
to prope: eg: fate, fortune, heaven, hell, nature.

Tham chiếu duy nhất


Danh từ riêng là tên của những người cụ thể, địa điểm, quốc gia, tháng, ngày, ngày lễ, tạp chí, v.v.
Nhưng khi tên có sửa đổi hạn chế để mang lại ý nghĩa riêng cho tên, danh từ riêng sẽ có mạo từ xác
định. Danh từ riêng được viết bằng chữ cái đầu viết hoa. Vì vậy, thường là một số danh từ chung có
tham chiếu duy nhất, do đó gần với danh từ riêng: eg: heaven, hell, nature.

The following list exemplifies the main classes of proper nouns:


4.25 Personal names
Personal name with or without appositive titles: Dr Watson, Lady Churchill, Mr and Mrs John.
Note the following exceptions:
the Emperor (Napoleon) (but: Emperor Haile Selassie), the Lord (God), the Duke (of Wellington), the
Czar (Alexander).
The article may also precede some other titles, including Lord and Lady in formal use. Family
relations with unique reference behave like proper nouns.

Danh sách sau đây là các nhóm chính của danh từ riêng:
4.25 Tên cá nhân
Tên cá nhân thì có thể có hoặc không có chức danh phụ: Dr Watson, Lady Churchill, Mr and Mrs
John.
Lưu ý các trường hợp ngoại lệ sau:
the Emperor (Napoleon) (but: Emperor Haile Selassie), the Lord (God), the Duke (of Wellington), the
Czar (Alexander).
Mạo từ cũng có thể đặt trước một số tiêu đề khác, bao gồm Lord and Lady được sử dụng chính thức.
Quan hệ gia đình trong tham chiếu duy nhất đc coi như danh từ riêng.
Daddy is here/ Mother is out.

Tên riêng (trừ trường hợp có nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một
người cụ thể trong số đó)
Ex: There are two Bills in this class. The Bill that I know is the monitor. (Có hai Bill trong lớp
và Bill mà tôi biết là lớp trưởng.)

4.26 Calendar items


Name of festivals: Christmas Day, Passover. Independence Day...
Name of the months and the days of the week: May, June...Monday, Tuesday...

4.26 Các mục trong lịch


Tên các lễ hội: Christmas Day, Passover. Independence Day...
Tên các tháng và các ngày trong tuần: May, June...Monday, Tuesday...

4.27 Geographical names


Names of continents: (North) America, Europe /ˈjʊə.rəp/...
Name of countries, states, etc: Brazil, Scotland...
Cities and towns: Boston /ˈbɑː.stən/, London /ˈlʌn.dən/...
Lakes: Silver Lake...
Mountains: Mount Everest, Vesuvius...

4.27 Tên địa lý


Tên các châu lục: (North) America, Europe /ˈjʊə.rəp/...
Tên quốc gia, tiểu bang, v.v.: Brazil, Scotland ...
Các thành phố và thị trấn: Boston /ˈbɑː.stən/, London /ˈlʌn.dən/...
Hồ: Silver Lake ...
Các ngọn núi: Mount Everest, Vesuvius ...

4.28 Name + common noun


Name + common noun denoting buildings, streets, bridges, etc.
Note
Names of universities where the first part is a place-name can usually have two forms: the University
of London (which is the official name) and London University. Universities named after a person have
only the latter form: eg: Yale University, Brown University.

4.28 Tên + danh từ chung


Tên + danh từ chung chỉ các tòa nhà, đường phố, cầu, v.v.
Ghi chú
Tên của các trường đại học mà phần đầu là địa danh thường có thể có hai dạng: University of
London và London University. Các trường đại học được đặt theo tên của một người thì có dạng: eg:
Yale University, Brown University.

4.29 Proper nouns with definite article


The difference between an ordinary common noun and a common noun turned name is that the
unique reference of the name has been institutionalized, as is made evert in writing by the use of
initial capitals.

4.29 Danh từ riêng với mạo từ xác định


Sự khác biệt giữa một danh từ chung bình thường và một danh từ chung được chuyển thành tên là
tham chiếu duy nhất của tên đó đã được thể chế hóa, như được tạo ra trong văn bản bằng cách sử
dụng các chữ hoa đầu tiên.
[Thể chế hoá là hoạt động xây dựng pháp luật của Nhà nước trên cơ sở quán triệt định hướng tư
tưởng, nội dung cơ bản trong đường lối của Đảng về điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu ở mỗi
giai đoạn phát triển nhất định của đất nước
Thể chế là thuật ngữ dùng để chỉ sự tổng hợp các quy định, nguyên tắc, các điều luật được sử dụng
để chi phối, định hướng sự phát triển của một tổ chức hay một nhà nước trong những lĩnh vực nhất
định.]

4.30
The following classes of proper nouns are used with the definite article:
(a) Plural names: the Bahamas the Himalayas,...
(b) Geographical names
Rivers: the Avon, the Danube,...
Seas: the Pacific (Ocean), the Baltic,...
Canals: the Panama (Canal),...
(c) Public institutions, facilities, etc
Hotels and restaurants: the Grand (Hotel), the Hilton Theatres, cinemas, clubs, etc [Note Drury Lane,
Covent Garden.]
(d) Newspapers: the Economist, the New York Times,...
Note that magazines and periodicals normally have the zero article:
Language, Life, New Scientist...

Các loại danh từ riêng sau đây được sử dụng với mạo từ xác định:
(a) Tên số nhiều: the Bahamas /bəˈhɑː.məz/, the Himalayas, ...
(b) Tên địa lý
Các con sông: the Avon/eivon/, the Danube/daniu/,...
Biển: the Pacific /pəˈsɪf.ɪk/ (Ocean), the Baltic /ˈbɔːl.tɪk/,...
Kênh đào: the Panama /ˈpæn.ə.mɑː / (Canal),..
(c) Các tổ chức, cơ sở công cộng, v.v.
Khách sạn và nhà hàng: The Grand Hotel, the Hilton/hiuton/ Theatres /ˈθɪə.tər/, cinemas, clubs, etc
[Note Drury Lane, Covent Garden.]
(d) Các tờ báo: the Economist, the New York Times,...
Lưu ý rằng các tạp chí nhỏ và tạp chí định kỳ thường đi với mạo từ zero:
Ngôn ngữ, Đời sống, Nhà khoa học mới ...

4.5 Number
Invariable nouns
The English number system comprises SINGULAR, which denotes 'one', and PLURAL, which denotes
more than one'. The singular category in cludes common non-count nouns and proper nouns. Count
nouns are VARIABLE, occurring with either singular or plural number, or have INVARIABLE plural.

Number- (số) Trong ngữ pháp thì Number để chỉ sự thay đổi về dang của danh từ và động từ (để 1
hay nhiều hơn 1 vật hoặc người đã được nói đến).
Hệ thống số trong tiếng Anh bao gồm SINGULAR /ˈsɪŋ.ɡjə.lər/, biểu thị số ít và PLURAL, biểu thị số
nhiều. Loại số ít dùng cho cụm danh từ chung không đếm được và danh từ riêng. Danh từ đếm được
là danh từ có thể biến đổi được, xuất hiện ở dạng số ít hoặc số nhiều, hoặc có danh từ số nhiều bất
biến.

Invariable nouns:
Danh từ bất biến hay danh từ cố định là những danh từ có dạng số ít và số nhiều giống nhau.
Danh từ bất biến không theo quy tắc hình thành số nhiều nói chung, chúng giống nhau ở số ít và số
nhiều. Khi danh từ có cả dạng số ít và số nhiều, mạo từ được điều chỉnh cho phù hợp, nhưng nếu nó
chỉ có dạng số ít thì không thêm -s vào cuối danh từ.
Các danh từ số nhiều bất biến được sử dụng phổ biến nhất là: clothes, fireworks, glasses, jeans,
outskirts, scissors, series, thanks, trousers…
Thêm a pair of trước danh từ làm cho các danh từ này trở thành số ít, bởi vì chúng ta bắt đầu gọi
chúng là một thực thể duy nhất.

Phrural invariable nouns (Danh từ số nhiều bất biến)


Chúng ta sử dụng danh từ số nhiều bất biến tương tự như với danh từ số nhiều.
Nó đề cập đến một số danh từ không đếm được hoặc một thực thể duy nhất, một cái gì đó bao gồm
nhiều hơn một phần (eg: scissors /ˈsɪz.əz/, trousers /ˈtraʊ.zəz/, glasses /ˈɡlæs·əz/ …).
Variable nouns (danh từ biến đổi)

 Regular plurals

Variable nouns have two forms, singular and plural, the singular being the form listed in dictionaries.
The vast majority of nouns are variable in this way and normally the plural (-s suffix) is fully
predictable both in sound and spelling by the same rules as for the -s inflection of verbs. Spelling
creates numerous exceptions, however.

• Danh từ số nhiều thông thường


Danh từ biến đổi có hai dạng, số ít và số nhiều, số ít là dạng được liệt kê trong từ điển. Phần lớn các
danh từ đều có thể biến đổi theo cách này và thông thường thì số nhiều (hậu tố -s) hoàn toàn có thể
đoán được cả về âm thanh và chính tả theo các quy tắc tương tự như đối với dòng -s của động từ.
Tuy nhiên, cách viết tạo ra nhiều ngoại lệ.

 Compound nouns (danh từ ghép)

Compounds form the plural in different ways, but below is the most usual: plural in first element,
plural in both first and last element and plural in last element.

Là các danh từ được ghép lại với nhau để tạo thành 1 danh từ khác.
Từ ghép tạo thành số nhiều theo những cách khác nhau, nhưng dưới đây là cách thông thường nhất:
số nhiều ở phần tử đầu tiên, số nhiều ở cả phần tử đầu tiên và cuối cùng hoặc số nhiều ở phần tử
cuối cùng.

Irregular plurals (số nhiều bất quy tắc)


Irregular plurals are by definition unpredictable and have to be learned as individual items. In many
cases where foreign words are involved, it is of course helpful to know about pluralization in the
relevant languages. Particularly Latin and Greek.

Theo định nghĩa, số nhiều bất quy tắc là không thể đoán trước và phải được học như các mục riêng
lẻ. Trong nhiều trường hợp có liên quan đến các từ nước ngoài, tất nhiên sẽ rất hữu ích nếu biết về
đa dạng hóa trong các ngôn ngữ liên quan. Đặc biệt là tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp.

Zero plural (danh từ không có số nhiều)


Some nouns have the same spoken and written form in both singular and plural. Note the difference
here between, on the one hand, invariable nouns, which are either singular or plural, and, on the
other, zero plural nouns, which can be both singular and plural.

Một số danh từ có dạng nói và viết giống nhau ở cả số ít và số nhiều. Lưu ý sự khác biệt ở đây là, một
mặt, danh từ bất biến là số ít hoặc số nhiều, và mặt khác, danh từ số nhiều không thể là cả số ít và số
nhiều.

 Animal names
Animal names often have zero plurals. They tend to be used partly by people who are especially
concerned with animals, partly when the animals are referred to as game. Where there are two
plurals, the zero plural is the more common in contexts of hunting, etc
Eg: We caught only a few fish, whereas the regular plural is used to denote different individuals or
species: the fishes of the Mediterranean /ˌmed.ɪ.tərˈeɪ.ni.ən/.

Tên động vật thường không có số nhiều. Chúng có xu hướng được sử dụng một phần bởi những
người đặc biệt quan tâm đến động vật, một phần khi động vật được coi là trò chơi. Trường hợp có
hai số nhiều, số nhiều không phổ biến hơn trong bối cảnh săn bắn, v.v.
Eg: We caught only a few fish, trong khi số nhiều thông thường được sử dụng để biểu thị các cá thể
hoặc loài khác nhau: the fishes of the Mediterranean /ˌmed.ɪ.tərˈeɪ.ni.ən/.

 Quantitative nouns

The numeral nouns hundred, thousand, and usually million have zero plurals except when
unpremodified; so too dozen, brace, head (of cattle), yoke (rare), gross, stone (BrE weight).
Eg: He always wanted to have hundreds/thousands of books and he has recently bought four
hundred thousand
Other quantitative and partitive nouns can be treated similarly, though the zero plurals are
commoner in informal or technical usage.

 A few nouns in -(e)s can be treated as singular or plural

• Danh từ định lượng

Các danh từ số trăm, nghìn, và triệu thường là không có số nhiều, ngoại trừ trường hợp không thay
đổi; so too dozen, brace, head (of cattle), yoke (rare), gross, stone (BrE weight). Eg: He always
wanted to have hundreds/thousands of books and he has recently bought four hundred thousand.

Các danh từ định lượng và danh từ riêng khác có thể được xử lý tương tự, mặc không có số nhiều là
thông dụng trong cách sử dụng không chính thức hoặc kỹ thuật.

• Một vài danh từ đuôi - (e) s có thể được coi là số ít hoặc số nhiều

Foreign plurals (số nhiều nước ngoài

 Foreign plurals often occur along with regular plurals. They are com moner in technical usage,
whereas the-s plural is more natural in everyday language. Most words having a particular
foreign plural originated in the language mentioned in the heading.
Số nhiều nước ngoài thường xảy ra cùng với số nhiều thông thường. Chúng là đơn vị hợp nhất trong
cách sử dụng kỹ thuật, trong khi số nhiều-s thì tự nhiên hơn trong ngôn ngữ hàng ngày.
Những danh từ này có dạng số nhiều bất quy tắc. Họ thường đặt số nhiều của họ theo các quy tắc
của ngôn ngữ mà họ được lấy từ tiếng Latinh hoặc tiếng Hy Lạp. Đôi khi có thể có nhiều hơn một
dạng số nhiều hoặc các dạng này có nghĩa khác nhau. Luôn sử dụng một từ điển tốt khi sử dụng số
nhiều nước ngoài. Dưới đây là một số ví dụ.
 Noun in –us (Latin) eg: focus, virus...
 Nouns in –a (Latin) eg: area, arean...
 Nouns in –um (Latin) eg: museum, datum /ˈdeɪ.təm/, ...
 Nouns in -ex, -ix (Latin) eg: appendix, index...
 Nouns in –is (Greek) eg: basis, metropolis /məˈtrɒp.əl.ɪs/...
 Nouns in –on (Greek) eg: neutron /ˈnjuː.trɒn/, proton /ˈprəʊ.tɒn/...
 French nouns. eg: adieu /əˈdjuː/, chassis /ˈʃæs.i/...
 Nouns in –o (Italian) eg: tempo /ˈtem.pəʊ/, soprano /səˈprɑː.nəʊ/...
 Hebrew nouns (Danh từ tiếng Do Thái). eg: cherub /ˈtʃer.əb/, seraph /ˈser.əf/...

You might also like