Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÀI TẬP NHÓM


KIẾM TOÁN TÀI CHÍNH 2

Case 3. HIỂU BIẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN CNTT VÀ XÁC


ĐỊNH BẰNG CHỨNG CHO DOANH SỐ BÁN LẺ

Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Hồng Vân


Người thực hiện: NHÓM 3
Nguyễn Thị Lệ Ánh
Nguyễn Thị Bảo Nhi
Nguyễn Thị Thanh Thúy
Trần Thị Thanh Hoa
Trần Thị Hải Yến
Lớp: 44K18.2

Đà Nẵng, ngày 08 tháng 10 năm 2021


DỊCH VĂN BẢN

HIỂU BIẾT HỆ THỐNG KẾ TOÁN CNTT VÀ XÁC ĐỊNH


BẰNG CHỨNG CHO DOANH SỐ BÁN LẺ

MỤC TIÊU HỌC TẬP


Sau khi hoà n thà nh và thả o luậ n về trườ ng hợ p này, bạ n sẽ có thể:
[1] Phá c thả o lộ trình kiểm toá n để xử lý cá c giao dịch bá n lẻ.
[2] Nhậ n biết khi nà o bằ ng chứ ng kiểm toá n phả i đượ c thu thậ p dướ i dạ ng điện
tử nếu khô ng có dấ u vết giấ y tờ truyền thố ng.
[3] Xâ y dự ng kế hoạ ch kiểm toá n để thu thậ p bằ ng chứ ng nhằ m kiểm tra sự
xuấ t hiện và xá c nhậ n tính chính xá c đố i vớ i cá c giao dịch bá n lẻ.

GIỚI THIỆU
Henrico Retail, Inc. là khá ch hà ng kiểm toá n nă m đầ u tiên. Đố i tá c kiểm toá n đã
có đượ c mô tả sau đâ y về hệ thố ng bá n hà ng sau cuộ c họ p gầ n đâ y vớ i nhâ n
viên khá ch hà ng tạ i vă n phò ng cô ng ty.

MÔ TẢ CỦA HỆ THỐNG BÁN HÀNG


Hệ thố ng bá n hà ng củ a Henrico dự a trên nền tả ng CNTT vớ i má y tính tiền đượ c
vi tính hó a trên cá c tầ ng củ a tấ t cả cá c cử a hàng củ a cô ng ty. Tạ i điểm bá n hà ng,
nhâ n viên bá n hàng củ a Henrico quét mã vạ ch trên thẻ giá củ a sả n phẩ m đượ c
bá n để đọ c mã số sả n phẩ m. Nếu số lượ ng củ a mộ t sả n phẩ m đượ c bá n vượ t
quá mộ t, nhâ n viên bá n hàng có thể nhậ p số lượ ng đang đượ c bá n cho mã sả n
phẩ m cụ thể đó hoặ c quét mã vạ ch cho từ ng mặ t hà ng riêng lẻ đượ c mua. Tạ i
thờ i điểm đó , má y tính tiền trên má y tính thự c hiện cá c thao tá c sau:
• Xá c định đơn giá chính xá c cho số sả n phẩ m đó từ tệp tin chính giá trự c
tuyến đượ c lưu trữ trên má y chủ cử a hà ng.
• Thô ng bá o cho nhâ n viên bá n hà ng nếu số sả n phẩ m khô ng hợ p lệ.
• Tính tổ ng giá mua (giá x số lượ ng).
• Mở rộ ng tổ ng số , tính thuế bá n hà ng và xá c định số tiền giao dịch cuố i cù ng.
Trướ c khi việc bá n hà ng có thể đượ c hoà n thà nh, nhâ n viên bá n hà ng phả i cho
biết liệu đâ y là tiền mặ t, ghi nợ hoặ c tín dụ ng. Đố i vớ i bá n hà ng tín dụ ng,
Henrico chỉ chấ p nhậ n thẻ VISA hoặ c thẻ tín dụ ng Master Card. Khá ch hà ng
quẹt thẻ tín dụ ng củ a mình thô ng qua đầ u đọ c thẻ đượ c liên kết trự c tiếp vớ i
VISA và MasterCard để bắ t đầ u quá trình phê duyệt thẻ tín dụ ng trự c tuyến. Khi
phê duyệt điện tử củ a cơ quan thẻ tín dụ ng đượ c truyền trở lạ i hệ thố ng má y
tính tiền, mã phê duyệt tín dụ ng đượ c ghi lạ i bằ ng điện tử trên ổ cứ ng má y tính
tiền trướ c khi phiếu thu phí đượ c tạ o ra để khá ch hà ng ký. Khi tín dụ ng bị từ
chố i, khá ch hà ng phả i thanh toá n bằ ng tiền mặ t hoặ c nhân viên bá n hà ng hủ y
bỏ việc bá n hà ng. Bả n sao có chữ ký ban đầ u củ a phiếu thu phí tín dụ ng đượ c

NHÓM 3 Trang 2
DỊCH VĂN BẢN

lưu trữ trong két đự ng tiền. Các giao dịch thẻ ghi nợ hoạ t độ ng hầ u như theo
cá ch tương tự như giao dịch tín dụ ng ngoạ i trừ việc hệ thố ng trự c tuyến tìm
kiếm sự ủ y quyền từ ngâ n hà ng củ a khá ch hà ng.
Đố i vớ i tấ t cả cá c loạ i hình bá n hà ng, má y tính tiền tạ o ra biên lai củ a khá ch
hà ng bằ ng giấ y trong khi bả n sao củ a giao dịch đượ c lưu trữ trên ổ cứ ng củ a
má y tính tiền trong tệp trự c tuyến đượ c sao lưu hà ng giờ và o má y chủ má y tính
củ a cử a hàng. Tà i liệu thô ng tin giao dịch điện tử này ghi lạ i trên ổ cứ ng củ a sổ
đă ng ký số sả n phẩ m, đơn giá , số lượ ng bá n ra, tổ ng số giao dịch mở rộ ng và
thô ng tin phê duyệt củ a cơ quan thẻ tín dụ ng hoặ c ngâ n hà ng.
Nhâ n viên bá n hà ng khô ng có quyền truy cậ p và o tệp điện tử giao dịch. Ngoà i
ra, nhâ n viên bá n hàng chỉ có thể đọ c thô ng tin đơn giá và khô ng có quyền truy
cậ p để thay đổ i đơn giá trong tệp chính giá trự c tuyến. Chỉ có nhâ n viên quả n lý
cử a hà ng mớ i có quyền truy cậ p và o tệp giá chính. Mỗ i tuầ n, nhâ n viên quả n lý
cử a hà ng sẽ phê duyệt cá c thay đổ i về giá và danh sá ch sả n phẩ m mớ i đượ c
thêm và o cá c tệp chính bả ng giá . Và , chỉ có ngườ i quả n lý nhâ n sự củ a cử a hà ng
mớ i đượ c ủ y quyền nhậ p thay đổ i và o tệp chính củ a nhâ n viên về số nhậ n dạ ng
nhâ n viên hợ p lệ .
Nhâ n viên cử a hàng đượ c phép vậ n hà nh bấ t kỳ má y nà o trên sà n miễn là nhâ n
viên bá n hà ng có mã số định danh nhâ n viên hợ p lệ. Nếu má y tính tiền hiện
khô ng đượ c sử dụ ng, tấ t cả nhữ ng gì nhâ n viên bá n hàng phả i là m là nhậ p số
nhậ n dạ ng nhâ n viên củ a mình trướ c khi quét bấ t kỳ sả n phẩ m nà o đượ c
bá n.
Hệ thố ng sẽ khô ng hoạ t độ ng nếu khô ng có số nhậ n dạ ng nhâ n viên hợ p lệ. Nó i
chung, hoạ t độ ng củ a má y tính tiền là tự giả i thích mặ c dù mộ t số vấn đề đã xả y
ra trướ c đó . Nhâ n viên bá n hà ng mớ i đượ c đà o tạ o hai giờ về hoạ t độ ng củ a
má y tính tiền trướ c khi phụ c vụ khá ch hà ng trên sà n bá n hàng. Ban lã nh đạ o
Henrico tin rằ ng " dự a trên kinh nghiệm là m việc" là hiệu quả nhấ t.
Và o cuố i mỗ i ngà y, nhâ n viên bá n hà ng chọ n tù y chọ n “register closing” trên
má y tính tiền. Quá trình đó tự độ ng cậ p nhậ t cả tệp trự c tuyến giao dịch đượ c
lưu trữ trên ổ cứ ng củ a má y tính tiền và tệp sao lưu đượ c lưu trữ trên má y chủ
củ a cử a hàng. Quá trình kết thú c tạ o ra mộ t bả n in hó a đơn tạ i sổ đă ng ký tó m
tắ t tổ ng số tiền bá n hàng, ghi nợ và bá n chịu, hà ng bá n bị trả lạ i và bấ t kỳ giao
dịch linh tinh nà o khá c trong ngà y. Cá c nhâ n viên bá n hà ng đếm tiền mặ t trong
ngă n kéo và liệt kê tổ ng số tiền mặ t trên Phiếu gử i tiền hà ng ngà y (mộ t biểu
mẫ u trố ng đượ c in sẵn). Ngoà i ra, nhân viên bá n hà ng tổ ng hợ p tổ ng doanh số
ghi nợ và ghi có trên Bả ng tiền gử i hà ng ngà y bằ ng cá ch liệt kê tổ ng số tiền từ
phiếu bá n hà ng ghi nợ và ghi có trong sổ đă ng ký. Cá c nhâ n viên bá n hàng cũ ng
ghi lạ i trên Bả ng tiền gử i hà ng ngà y về tiền mặ t, ghi nợ , ghi có và cá c giao dịch
khá c đượ c ghi trên biên lai má y tính tiền đượ c tạ o ra bở i quá trình đó ng sổ
đă ng ký. Cá c nhân viên bá n hà ng đố i chiếu số tiền mặ t, ghi nợ và giấ y nộ p tiền
củ a họ vớ i tổ ng số giao dịch nà y và chỉ ra bấ t kỳ sự khá c biệt nà o về số tiền. Tạ i
thờ i điểm đó , cá c nhâ n viên bá n hà ng mang ngă n kéo tiền mặ t, bao gồ m phiếu
ghi nợ và giấ y nộ p tiền, đến nhâ n viên thu ngâ n cử a hà ng nằ m trong văn phò ng

NHÓM 3 Trang 3
DỊCH VĂN BẢN

thu ngâ n củ a cử a hà ng. Nhâ n viên thu ngâ n củ a cử a hà ng xá c minh Bả ng tiền


gử i hà ng ngà y và viết tắ t cá c cộ t tổ ng số tiền mặ t và cá c cộ t bá n hà ng ghi nợ và
ghi có đượ c liệt kê trên Bả ng tiền gử i hà ng ngà y cho mỗ i sổ đă ng ký đã đó ng
cho thấ y số tiền trong ngă n kéo khớ p vớ i số tiền trên Bả ng tiền gử i hà ng ngà y.
Nhâ n viên thu ngâ n để lạ i 200 USD trong mỗ i ngă n kéo tiền mặ t để bắ t đầ u và o
ngà y hô m sau. Ngă n kéo tiền mặ t đượ c lưu trữ qua đêm trong kho tiền củ a cử a
hà ng. Mỗ i tố i, mộ t dịch vụ an ninh Brinks địa phương nhậ n tiền mặ t, biên lai
giao dịch ghi nợ và phiếu thu tín dụ ng đượ c thu thậ p trong ngà y để giao hà ng
đến trung tâm lưu ký qua đêm tạ i ngân hàng địa phương củ a cử a hàng. Ngà y
hô m sau, ngâ n hà ng ngay lậ p tứ c cung cấ p cho cử a hà ng cho vay tiền mặ t cho
tấ t cả cá c phiếu tính phí đượ c trình bà y dự a trên thỏ a thuậ n củ a ngâ n hà ng vớ i
VISA và Master Card và tiền từ cá c giao dịch ghi nợ đượ c chuyển điện tử và o tà i
khoả n ngâ n hà ng củ a Henrico từ ngâ n hà ng củ a khá ch hà ng. Và , ngâ n hà ng tự
độ ng ghi có tà i khoả n ngâ n hàng củ a cử a hà ng cho tấ t cả tiền mặ t nhậ n đượ c.
Nhâ n viên thu ngâ n củ a cử a hà ng có thể tả i xuố ng xá c nhậ n khoả n tiền gử i
đượ c xử lý mỗ i ngà y bằ ng cá ch đă ng nhậ p và o trang web truy cậ p tà i khoả n
khá ch hà ng trự c tuyến củ a ngâ n hà ng.
Mộ t ngườ i độ c lậ p phụ trá ch kế toá n cho mỗ i cử a hà ng xá c minh rằ ng tổ ng số
tiền mặ t, giao dịch ghi nợ và thẻ tín dụ ng trên tấ t cả cá c Bả ng tiền gử i hà ng
ngà y cho ngà y hô m trướ c đố i chiếu vớ i xá c nhậ n nhậ n đượ c từ ngâ n hàng củ a
khoả n tiền gử i đượ c xử lý. Sau khi đố i chiếu đượ c thự c hiện, xá c nhậ n qua
email củ a ngâ n hà ng đượ c in và đính kèm vớ i Bả ng tiền gử i hà ng ngà y, đượ c
nộ p cù ng nhau theo ngà y.
Mỗ i đêm, má y chủ má y tính cử a hà ng xử lý tấ t cả cá c giao dịch đượ c tả i xuố ng
từ mỗ i má y tính tiền thô ng qua quy trình đó ng sổ đă ng ký và tó m tắ t thô ng tin
đó trong Bá o cá o bá n hà ng hàng ngà y, đâ y là tệp điện tử đượ c lưu trữ trên má y
chủ củ a cử a hà ng. Mỗ i đêm, mộ t bả n sao điện tử củ a tệp Bá o cá o bá n hà ng hà ng
ngà y từ mỗ i cử a hà ng đượ c truyền tự độ ng và o nử a đêm đến má y chủ chính
củ a văn phò ng cô ng ty. Má y chủ cử a hà ng cũ ng tự độ ng tạ o ra mộ t bả n sao giấ y
củ a Bá o cá o bá n hà ng hà ng ngà y cho mỗ i cử a hà ng hà ng đêm. Nó tó m tắ t tổ ng
doanh số cử a hà ng, cũ ng như tổ ng số cá c giao dịch tiền mặ t, giao dịch ghi nợ và
bá n chịu, bằ ng má y tính tiền cử a hà ng. Cá c bá o cá o nà y đượ c nộ p theo ngà y tạ i
mỗ i cử a hà ng.
Mỗ i đêm, má y chủ má y tính cử a hà ng sẽ tự độ ng cậ p nhậ t hồ sơ theo dõ i hàng
tồ n kho kê khai thườ ng xuyên, đượ c lưu trữ trên má y chủ má y tính củ a cử a
hà ng. Khi hồ sơ theo dõ i hà ng tồ n kho kê khai thườ ng xuyên đượ c cậ p nhậ t,
mộ t bả n sao điện tử củ a hồ sơ theo dõ i hà ng tồ n kho kê khai thườ ng xuyên
đượ c truyền đến má y chủ chính củ a vă n phò ng cô ng ty. Má y tính khô ng tạ o ra
cá c bá o cá o giấ y về cá c bả n cậ p nhậ t hàng ngà y cho hồ sơ theo dõ i hàng tồ n kho
kê khai thườ ng xuyên.
Và o cuố i thá ng, má y chủ má y tính củ a cử a hà ng tạ o Bá o cá o hà ng tồ n kho từ tệp
kiểm kê thườ ng xuyên. Bá o cá o hà ng tồ n kho cung cấ p thô ng tin số lượ ng hà ng
tồ n kho theo số sả n phẩ m. Ngoà i ra, má y chủ má y tính cử a hà ng sử dụ ng tệp

NHÓM 3 Trang 4
DỊCH VĂN BẢN

Bá o cá o Bá n hà ng Hà ng ngà y củ a mỗ i ngà y để tạ o tệp Bá o cá o bá n hà ng hà ng


thá ng cho mỗ i cử a hà ng. Tệp này chứ a tổ ng doanh thu hà ng ngà y cho cử a hà ng
cho mỗ i ngà y trong thá ng. Thô ng tin Bá o cá o bá n hà ng hà ng thá ng này đượ c
truyền điện tử đến văn phò ng cô ng ty. Má y chủ củ a mỗ i cử a hà ng tạ o ra mộ t
bả n in củ a Bá o cá o bá n hà ng hà ng thá ng và o cuố i thá ng. Má y chủ má y tính văn
phò ng cô ng ty sử dụ ng thô ng tin này để chuẩ n bị và in sổ cá i chung hợ p nhấ t,
tổ ng hợ p cá c bà i đă ng tổ ng doanh số hà ng thá ng từ mỗ i cử a hà ng và o tà i khoả n
bá n hà ng hợ p nhấ t.

YÊU CẦU
Bạ n là trưở ng nhó m kiểm toá n đượ c giao nhiệm vụ kiểm toá n củ a Henrico
Retail Inc. Đố i tá c kiểm toá n gầ n đâ y đã yêu cầ u bạ n hỗ trợ lậ p kế hoạ ch kiểm
toá n hệ thố ng bá n hàng dự a trên đá nh giá củ a bạ n về bả n tườ ng thuậ t hệ thố ng
bá n hà ng do khá ch hà ng chuẩ n bị. Đố i tá c đã yêu cầ u bạ n giả i quyết cá c vấn đề
sau:
[1] Mô tả quá trình kiểm toá n giao dịch bá n hàng từ điểm bá n hà ng đến sổ cá i
tổ ng hợ p đă ng lên tà i khoả n bá n hà ng tổ ng hợ p tạ i vă n phò ng cô ng ty. Hã y chắ c
chắ n nhấ n mạ nh nhữ ng khía cạ nh nà o củ a quá trình kiểm toá n ở dạ ng giấ y
hoặ c điện tử .
[2] Mô tả sự khá c biệt giữ a kiểm soá t ngă n ngừ a và kiểm soá t phá t hiện và đưa
ra mộ t ví dụ về từ ng loạ i hiện có trong hệ thố ng bá n hà ng tạ i Henrico.
[3] Xây dựng chiến lược đề xuất để kiểm toán xác nhận xảy ra đối với các giao
dịch bán hàng. Mô tả liệu có đủ đường dẫn kiểm toán dựa trên giấy tờ để kiểm tra
xác nhận đó mà không cần dựa vào các chuyên gia kiểm toán CNTT để kiểm tra các
quy trình chỉ điện tử hay không.
[4] Bạ n sẽ sử dụ ng nguồ n bằ ng chứ ng nà o để chọ n mộ t mẫ u giao dịch bá n hà ng
để kiểm tra sự phát sinh củ a cá c giao dịch bá n hà ng tạ i mộ t cử a hà ng? Tạ i sao
bạ n lạ i sử dụ ng nguồ n này? Bạ n sẽ kiểm tra bằ ng chứ ng nà o cho mỗ i giao dịch
đượ c chọ n?
[5] Xâ y dự ng mộ t chiến lượ c đượ c đề xuấ t để kiểm toá n cơ sở dẫ n liệu sự
chính xá c cho cá c giao dịch bá n hà ng. Mô tả xem có đủ dấ u vết kiểm toá n dự a
trên giấ y để kiểm toá n kiểm tra xá c nhậ n mà khô ng dự a và o cá c chuyên gia
kiểm toá n CNTT để kiểm tra cá c quy trình điện tử hay khô ng.
[6] Mô tả xem bạ n có thể sử dụ ng cù ng mộ t mẫ u giao dịch đượ c chọ n để kiểm
tra cơ sở dẫ n liệu sự phát sinh cũ ng để kiểm tra cơ sở dẫ n liệu sự chính xác.
[7] Bạ n sẽ chọ n mộ t mẫ u như thế nà o để kiểm tra cơ sở dẫ n liệu sự đầy đủ cho
việc bá n hà ng? Giả i thích xem mẫ u đượ c sử dụ ng để kiểm tra cơ sở dẫ n liệu sự
phát sinh có hiệu quả để kiểm tra cơ sở dẫ n liệu sự đầy đủ.
[8] Rủ i ro liên quan đến kiểm soá t thủ cô ng khá c vớ i rủ i ro liên quan đến kiểm
soá t tự độ ng như thế nà o? Đưa ra mộ t ví dụ về từ ng loạ i từ hệ thố ng bá n hà ng
tạ i Henrico.
[9] Phầ n nà o, nếu có , củ a hệ thố ng kế toá n có thể sẽ cầ n sự hỗ trợ củ a mộ t

NHÓM 3 Trang 5
DỊCH VĂN BẢN

kiểm toá n CNTT, ngườ i đá nh giá bằ ng chứ ng chỉ tồ n tạ i ở dạ ng điện tử ?


[10] Bạ n có thể xá c định nhữ ng thiếu só t kiểm soá t nà o trong hệ thố ng bá n
hà ng hiện tạ i?

NHÓM 3 Trang 6
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT

[1] Mô tả quá trình kiểm tra giao dịch bán hàng từ điểm bán hàng đến sổ cái tổng
hợp đăng lên các tài khoản bán hàng tổng hợp tại văn phòng công ty. Đảm bảo
nhấn mạnh các khía cạnh của quá trình đánh giá ở dạng giấy hoặc dạng điện tử.
Trong khi khách hàng nhận được một biên lai giấy ghi chi tiết của một giao dịch duy
nhất, công ty lưu giữ hồ sơ của một giao dịch khách hàng hoàn toàn ở dạng điện tử
được lưu trữ ban đầu trên ổ cứng máy tính tiền, được sao lưu hàng ngày vào máy chủ
máy tính của cửa hàng. Bản ghi tính tiền điện tử trên ổ cứng ghi lại thông tin về từng
giao dịch phát sinh, bao gồm số lượng bán ra và đơn giá theo số sản phẩm.
Khi nhân viên bán hàng đóng quầy tính tiền mỗi tối, tùy chọn “đóng sổ” sẽ tự động
cập nhật cả tệp trực tuyến giao dịch được lưu trữ trên ổ cứng của máy tính tiền và tệp
sao lưu được lưu trên máy chủ máy tính của cửa hàng. Tại thời điểm đó, máy tính tiền
tạo ra một bản in tóm tắt trên giấy tóm tắt tổng số tiền bán hàng bằng tiền mặt, doanh
số tín dụng, doanh thu bán hàng trả lại và bất kỳ giao dịch linh tinh nào khác trong
ngày tại sổ đăng ký đó. Ngoài ra, nhân viên bán hàng chuẩn bị một Tờ tiền gửi hàng
ngày dựa trên giấy tóm tắt số lượng của nhân viên bán hàng về tổng số tiền mặt và
phiếu tính phí tín dụng trong ngăn kéo. Bất kỳ sự khác biệt nào trong số tiền mặt và
phiếu tính phí tín dụng và tổng số giao dịch tạo ra từ máy tính tiền được ghi nhận trên
Bảng Gửi Tiền Hàng Ngày. Trang tính tiền gửi hàng ngày cung cấp một dấu vết kiểm
tra cho mỗi đăng ký trong cửa hàng. Nhân viên cửa hàng chuyển tất cả tiền mặt, phiếu
tín dụng, và Tờ tiền gửi hàng ngày cho thủ quỹ cửa hàng. Nhân viên thu ngân của cửa
hàng xác minh tính chính xác của cả hai tổng số. Nhân viên kế toán đối chiếu tổng số
từ tất cả các Bảng Tiền gửi Hàng ngày với bản in của email xác nhận số tiền gửi từ
ngân hàng, được nộp cùng nhau theo ngày.
Tổng doanh số bán hàng bằng tiền mặt và thẻ tín dụng cho mỗi máy tính tiền cũng
được báo cáo trên Báo cáo bán hàng hàng ngày của cửa hàng, được máy tính tạo ra qua
đêm từ việc tải xuống từ mỗi ổ cứng máy tính tiền. Báo cáo Bán hàng Hàng ngày, được
truyền điện tử đến văn phòng công ty, cũng bao gồm tổng doanh số bán hàng của cửa
hàng, cũng như tổng doanh số bán hàng bằng tiền mặt và tín dụng trong ngày tại cửa
hàng đó. Bản in Báo cáo bán hàng hàng ngày của mỗi cửa hàng được nộp tại mỗi cửa
hàng theo ngày. Tổng số được bao gồm trong Báo cáo bán hàng hàng ngày của cửa
hàng cho mỗi ngày cũng được báo cáo trên Báo cáo bán hàng hàng tháng của cửa hàng.
Báo cáo này hiển thị tổng doanh thu hàng ngày của cửa hàng vào mỗi ngày trong
tháng. Một bản sao điện tử của báo cáo này được chuyển đến văn phòng công ty từ mỗi
cửa hàng vào cuối tháng. Và, một bản in của Báo cáo bán hàng hàng tháng được duy trì
tại mỗi cửa hàng. Cuối cùng, tổng số cửa hàng hàng tháng từ Báo cáo bán hàng hàng
tháng được hiển thị dưới dạng tin đăng từ mỗi cửa hàng trong Sổ cái tổng hợp tổng hợp
cuối tháng, cũng ở dạng in.
[2] Mô tả sự khác biệt giữa kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát thám tử và đưa ra
ví dụ về từng loại hiện có trong hệ thống bán hàng tại Henrico.
Kiểm soát ngăn ngừa Kiểm soát phát hiện

NHÓM 3 Trang 7
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT

 Kiểm soát ngăn ngừa là các biện pháp  Kiểm soát phát hiện được thiết kế để
được thực hiện để đảm bảo rằng những phát hiện các sai sót, gian lận xảy ra
điều chính xác được xảy ra và những sai  Những kiểm soát này được lên kế
sót không xảy ra hoạch để phát hiện các sai sot khi thủ tục
 Những kiểm soát này được lên kế kiểm soát ngăn ngừa bị thất bại
hoạch để ngăn ngừa những sai sót ngay từ  Các biện pháp điều tra yêu cầu phải
đầu đầu tư đáng kể
 Kiểm soát phòng ngừa không cần đầu  Kiểm soát phát hiện được xây dựng để
tư quá đáng kể tìm ra sai sót trong quy trình nội bộ cho
 Đòi hỏi một nỗ lực lớn trong giai đoạn nên ít đòi hỏi nỗ lực hơn giai đoạn thiết kế
thiết kế và ứng dụng ban đầu và thực hiện

Ví dụ :
 Kiểm soát ngăn ngừa: các nhân viên bán hàng của Henrico Retail không có quyền
truy cập để thay đổi đơn giá trong tổng thể giá trực tuyến mà chỉ có thể đọc thông tin
đơn giá. Vì vậy, nhân viên không thể tự ý thao túng giá bán.
 Kiểm soát phát hiện: Vào cuối ngày khi nhân viên bán hàng đóng máy tính tiền, tùy
chọn sổ đăng ký sẽ tự động tạo ra một bản in tổng hợp số tiền bán hàng, doanh thu bán
chịu, lợi nhuận bán hàng và các giao dịch khác trong ngày. Nhân viên bán hàng sẽ đếm
số tiền mặt trong ngăn kéo và liệt kê tổng số tiền trên bảng tiền gửi hàng ngày xem có
trùng khớp với số tiền trên bản in hóa đơn tại sổ đăng ký tóm tắt tổng số tiền bán hàng.
Điều này giúp Henrico Retail phát hiện những sai sót trong quá trình bán hàng.
[3] Xây dựng chiến lược đề xuất để kiểm toán xác nhận xảy ra đối với các giao dịch
bán hàng. Mô tả liệu có đủ đường dẫn kiểm toán dựa trên giấy tờ để kiểm tra xác
nhận đó mà không cần dựa vào các chuyên gia kiểm toán CNTT để kiểm tra các
quy trình chỉ điện tử hay không.
AU Mục 326, Bằng chứng kiểm toán, lưu ý rằng xác nhận xảy ra đối với các nhóm
giao dịch liên quan đến việc liệu các giao dịch được ghi nhận có xảy ra trong một
khoảng thời gian nhất định hay không và có liên quan đến đơn vị hay không. Do đó,
khi thu thập bằng chứng về sự xuất hiện của các giao dịch bán hàng, kiểm toán viên
đang cố gắng xác định xem liệu các giao dịch bán hàng được ghi lại có thể hiện sự trao
đổi hợp lệ của hàng hóa hoặc dịch vụ với khách hàng đã cung cấp tiền mặt hay lời hứa
sẽ thanh toán tiền mặt trong tương lai hay không.
Quá trình đánh giá được mô tả trong giải pháp cho câu hỏi 1 là đủ để đánh giá xác nhận
xảy ra đối với các giao dịch bán hàng mà không yêu cầu dịch vụ của các chuyên gia
kiểm toán CNTT chỉ đánh giá các quy trình điện tử. Kiểm toán viên có thể theo dõi các
số tiền được ghi lại trong tài khoản sổ cái tổng hợp bán hàng tổng hợp trở lại tiền mặt
và tiền gửi thẻ tín dụng trong hồ sơ theo ngày tại mỗi cửa hàng.
Để kiểm tra xác nhận xảy ra đối với doanh số bán hàng, kiểm toán viên có thể chọn các
tin đăng trong Sổ Cái và theo dõi các thông tin đó trở lại Báo cáo Bán hàng Hàng ngày

NHÓM 3 Trang 8
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT

được chọn ngẫu nhiên tại các cửa hàng được chọn. Đối với mỗi ngày được chọn, kiểm
toán viên có thể xác minh rằng tổng số tiền mặt và thẻ tín dụng được ghi lại được hỗ
trợ bởi xác nhận tiền gửi qua email nhận được hàng ngày từ ngân hàng địa phương tại
cửa hàng tương ứng cho mỗi ngày đã chọn. Một cách mà kiểm toán viên có thể chọn để
kiểm tra khẳng định này là dựa vào kiểm soát nội bộ của khách hàng. Hãy nhớ lại rằng
một người độc lập trong kế toán xác minh rằng tổng số tiền mặt và tổng số phiếu tín
dụng đối chiếu với xác nhận tiền gửi ngân hàng qua email, sau khi xem xét 200 đô la
mà nhân viên thu ngân để lại trong ngăn kéo tiền mặt mỗi đêm. Để kiểm tra điều khiển
này.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể kiểm tra cơ sở khẳng định về sự cố bằng cách thực hiện
các thử nghiệm cơ bản đối với các giao dịch. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên sẽ
xác minh rằng tất cả tổng số tiền mặt và thẻ tín dụng được ghi nhận trên Báo cáo Bán
hàng Hàng ngày đối chiếu với xác nhận tiền gửi đã được xác thực hoặc với bảng sao kê
ngân hàng hàng tháng.
Việc ghi chép các tổng doanh số đã ghi vào phiếu gửi tiền hoặc bảng sao kê ngân hàng
đã được xác thực cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng doanh số được ghi lại thể hiện
việc trao đổi hàng hóa hợp lệ với khách hàng để lấy tiền mặt hoặc phí tín dụng đã được
phê duyệt. Sẽ rất khó để ghi lại doanh số bán hàng giả tưởng, vì mỗi lần bán hàng phải
được xác thực bằng tiền mặt thực nhận hoặc bằng phiếu tín dụng VISA hoặc
MasterCard được ủy quyền. Sẽ không cần thiết phải theo dõi các giao dịch đã ghi trở
lại hồ sơ giao dịch của khách hàng cá nhân, mà chỉ ở dạng điện tử.
[4] Bạn sẽ sử dụng nguồn bằng chứng nào để chọn một mẫu giao dịch bán hàng
nhằm kiểm tra sự phát sinh của các giao dịch bán hàng tại một cửa hàng? Tại sao
bạn sẽ sử dụng nguồn này? Bạn sẽ kiểm tra bằng chứng nào cho mỗi giao dịch đã
chọn?
Khi kiểm tra xác nhận xảy ra đối với các giao dịch bán hàng, kiểm toán viên đang cố
gắng xác định rằng các giao dịch bán hàng được ghi lại thể hiện các trao đổi hợp lệ của
hàng hóa hoặc dịch vụ với khách hàng đã cung cấp tiền mặt hoặc lời hứa sẽ trả tiền mặt
trong tương lai. Để thực hiện mục tiêu đó một cách hiệu quả, hướng kiểm tra của kiểm
toán viên là từ hồ sơ kế toán đến tài liệu nguồn.
Để kiểm tra xác nhận xảy ra đối với các giao dịch bán hàng của Henrico, kiểm toán
viên có thể chọn các giao dịch mẫu từ Báo cáo bán hàng hàng ngày của cửa hàng. Báo
cáo Bán hàng Hàng ngày là sổ sách kế toán tổng hợp tổng doanh thu, cả doanh thu bán
hàng bằng tiền mặt và thẻ tín dụng, cho từng cửa hàng theo ngày. Bắt đầu với hồ sơ kế
toán đó, kiểm toán viên sau đó sẽ xác nhận doanh số bán hàng bằng tiền mặt và thẻ tín
dụng vào email xác nhận tiền gửi ngân hàng, sẽ đóng vai trò là tài liệu nguồn hỗ trợ
doanh số bán hàng được ghi lại. Lưu ý, tại một thời điểm nào đó, kiểm toán viên phải
xác minh rằng các khoản tiền được liệt kê trên Báo cáo Bán hàng Hàng ngày cuối cùng
đã được đưa vào tài khoản bán hàng tổng hợp trên Sổ Cái.
[5] Xây dựng một chiến lược đề xuất để kiểm toán sự chính xác đối với các giao
dịch bán hàng. Mô tả liệu có đủ đường dẫn kiểm toán dựa trên giấy tờ để kiểm tra

NHÓM 3 Trang 9
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT

xác nhận đó mà không cần dựa vào các chuyên gia kiểm toán CNTT để kiểm tra
các quy trình chỉ điện tử hay không.
Để kiểm tra xác nhận tính chính xác đối với các giao dịch bán hàng, kiểm toán viên có
thể cần sự hỗ trợ của các chuyên gia kiểm toán CNTT để xác minh tính chính xác của
các giao dịch khách hàng cá nhân, vì hồ sơ giao dịch riêng lẻ chỉ ở dạng điện tử. Các
chuyên gia kiểm toán CNTT có thể cần thiết để xác minh lại tính chính xác của việc
tính toán số lượng theo giá nhân với thông tin có trong ổ cứng máy tính tiền, được tải
xuống hàng ngày vào máy tính của cửa hàng. Ngoài ra, đánh giá viên sẽ xác minh rằng
giá được sử dụng phù hợp vớibảng giá được phê duyệt có hiệu lực tại thời điểm bán
hàng. Một số kiểm toán viên có thể kết luận rằng có rủi ro nhỏ nhất là số tiền giao dịch
riêng lẻ không được xử lý chính xác. Với bản chất của ngành bán lẻ, rủi ro tương đối
thấp là giá cả hoặc số lượng không chính xác, do khách hàng nhận và giữ lại biên lai
giao dịch bằng giấy để làm hồ sơ của chính họ. Khách hàng có thể xác định lỗi chính
xác tại điểm bán hàng. Do đó, một số kiểm toán viên có thể không nhờ các chuyên gia
kiểm toán CNTT để xác minh lại các giao dịch khách hàng cá nhân.
Khi kiểm toán viên đã xác định rằng các giao dịch bán hàng riêng lẻ được đánh giá
đúng giá trị, kiểm toán viên phải xác định rằng việc tích lũy các giao dịch bán hàng
riêng lẻ trên Báo cáo bán hàng hàng ngày được đăng và tổng hợp chính xác vào tổng
tài khoản bán hàng hợp nhất. Có đủ quy trình đánh giá dựa trên giấy tờ để kiểm tra xác
nhận tính chính xác đối với tài khoản bán hàng mà không nhất thiết phải có sự tham gia
của chuyên gia kiểm toán CNTT. Quá trình kiểm tra trên giấy được mô tả trong lời giải
cho câu hỏi 1 cho phép kiểm toán viên xác minh tính chính xác và việc bao gồm tổng
doanh thu hàng ngày cho mỗi sổ đăng ký, cuối cùng được sử dụng để tính tổng doanh
thu hợp nhất trong Sổ cái cuối tháng.
Để xác định rằng Báo cáo Bán hàng Hàng ngày được định giá một cách chính xác,
kiểm toán viên có thể đối chiếu tổng số tiền mặt và thẻ tín dụng với số tiền trên Báo
cáo Bán hàng Hàng ngày để xác định rằng số tiền đó là chính xác.
Sau đó, kiểm toán viên có thể xác minh lại tính chính xác của các tổng số trên Báo cáo
bán hàng hàng ngày bằng cách cộng tổng của tất cả các tổng số đăng ký trên Báo cáo
trong cửa hàng đó trong ngày. Sau khi kiểm toán viên xác định rằng các tổng số trong
Báo cáo Bán hàng Hàng ngày được đánh giá đúng mức, thì kiểm toán viên sẽ xác định
rằng các tổng số đó được đưa vào Báo cáo Bán hàng Hàng tháng cho ngày tương ứng.
Ngoài ra, kiểm toán viên phải xác định rằng tổng doanh thu hàng tháng của cửa hàng
trên Báo cáo bán hàng hàng tháng đại diện cho tổng doanh số hàng ngày của cửa hàng
đó trong cả tháng. Cuối cùng, kiểm toán viên phải xác định rằng tổng số cửa hàng hàng
tháng trong Báo cáo bán hàng hàng tháng được đưa vào tài khoản bán hàng trong Sổ
cái tổng hợp hợp nhất và rằng số dư tổng hợp cuối kỳ phản ánh sự tích lũy của tất cả
các tin đăng cửa hàng hàng tháng. Nếu các bản sao điện tử của các Báo cáo Bán hàng
Hàng ngày và Báo cáo Bán hàng Hàng tháng khác nhau được duy trì, đánh giá viên sẽ
có thể tận dụng một trong các gói phần mềm kiểm toán tổng quát có thể mua được. Các
gói phần mềm kiểm toán tổng quát này (ví dụ: Phần mềm ACL hoặc Phần mềm IDEA)

NHÓM 3 Trang 10
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT

thường đi kèm với các tùy chọn cửa sổ kéo xuống giúp kiểm tra độ chính xác và độ
chính xác khác của hồ sơ điện tử khách hàng cực kỳ hiệu quả và hiệu quả. Các công cụ
phần mềm này có thể dễ dàng được sử dụng bởi các kiểm toán viên truyền thống,
những người không nhất thiết phải được đào tạo như các chuyên gia kiểm toán CNTT.
[6] Mô tả liệu bạn có thể sử dụng cùng một mẫu giao dịch đã chọn để kiểm tra sự
phát sinh cũng như kiểm tra sự chính xác.
Không thể sử dụng cùng mẫu nghiệp vụ được chọn khi kiểm tra sự phát sinh để kiểm
tra sự chính xác. Điều này bởi vì khi kiểm tra sự phát sinh, kiểm toán viên chọn mẫu là
các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi nhận trên Sổ cái và đối chiếu ngược lại với báo
cáo bán hàng hàng tháng và kèm theo các chừng từ liên quan như email xác nhận của
ngân hàng. Còn khi kiểm tra sự chính xác, kiểm toán viên sẽ chọn mẫu từ hóa đơn bán
hàng được lưu trữ trong tệp online để kiểm tra sự tương ứng về giá trên hóa đơn với
danh sách giá đã được phê duyệt cũng như sự tính toán chính xác về mặt toán học.
[7] Bạn sẽ chọn mẫu như thế nào để kiểm tra sự đầy đủ cho nghiệp vụ bán hàng?
Giải thích liệu mẫu được sử dụng để kiểm tra sự phát sinh có hiệu quả để kiểm
tra sự đầy đủ hay không.
Đối với cơ sở dẫn liệu là sự đầy đủ, kiểm toán viên sẽ chọn từ chứng từ gốc, cụ thể
trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng được lưu trữ trong 1 tệp online trong ổ cứng
của máy tính tiền.
 Mẫu sử dụng để kiểm tra sự phát sinh không hiện hữu khi được sử dụng để kiểm tra
cơ sở dẫn liệu là sự đầy đủ. Nguyên nhân bởi vì cơ sở dẫn liệu sự phát sinh muốn xác
định các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi nhận trên sổ có thực sự phát sinh hay không,
nên kiểm toán viên sẽ chọn mẫu từ những nghiệp vụ đã ghi sổ và đối chiếu ngược lại
với chứng từ gốc là các hóa đơn kèm theo email xác nhận của ngân hàng.
 Còn sơ sở dẫn liệu sự đầy đủ muốn xác định các nghiệp vụ bán hàng đang tồn tại có
được ghi sổ hay không, nên kiểm toán viên phải chọn mẫu từ chứng từ gốc là các hóa
đơn bán hàng và sau đói đối chiếu với các nghiệp vụ đã được ghi trong sổ.
[8] Rủi ro liên quan đến kiểm soát thủ công khác với rủi ro liên quan đến kiểm
soát tự động như thế nào? Đưa ra một ví dụ về từng loại từ hệ thống bán hàng tại
Henrico.

Rủi ro liên quan đến kiểm soát thủ công Rủi ro liên quan đến Kiểm soát tự động
 Hệ thống được kiểm soát và vận hành  Hệ thống được kiểm soát và vận hành
bởi bàn tay con người và thường được sử tự động bởi máy tính hoặc những thiết bị
dụng ở các doanh nghiệp nhỏ với bộ máy đã được lập trình sẵn và thường được sử
tổ chức đơn giản. Vậy nên các nhân viên dụng trong các doanh nghiệp lớn. Điều
có thẩm quyền sẽ dễ dàng thực hiện này giảm được rủi ro liên quan đến gian
những hành vi gian lận. Ngoài ra, việc các lận (do hệ thống ghi lại được các thao tác
nhân viên có trình độ chuyên môn không trên máy, hạn chế việc nhân viên gian
tốt hoặc không được đào tạo tốt cũng sẽ lận). Tuy nhiên, hệ thống này phụ thuộc

NHÓM 3 Trang 11
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT

nhiều vào ngôn ngữ lập trình. Nếu hệ


thống vận hành đúng như đã lập trình thì
tăng rủi ro xảy ra sai sót.
sẽ không có sai sót, ngược lại, sai sót sẽ
xuất hiện.

Ví dụ:
Kiểm soát thủ công: Tại Henrico, một người độc lập trong kế toán của mỗi cửa hàng
xác minh rằng tổng tiền mặt, giao dịch ghi nợ và số tổng cộng trên phiếu tín dụng trên
tất cả các Bảng tiền gửi hàng ngày cho ngày hôm trước đối chiếu với xác nhận từ ngân
hàng các khoản tiền gửi đã được xử lý. Công việc đối chiếu có thể quá sức đối với
người này, dẫn đến việc số liệu không chính xác, có thể xảy ra lỗi dây chuyển.
[9] Phần nào, nếu có, của hệ thống kế toán có thể sẽ yêu cầu sự hỗ trợ của chuyên
gia đánh giá hệ thống CNTT, người đánh giá bằng chứng chỉ tồn tại dưới dạng
điện tử?
Hệ thống bán hàng trên máy vi tính tự động cập nhật hồ sơ hàng tồn kho vĩnh viễn
hàng ngày. Các bản ghi kiểm kê vĩnh viễn được lưu trữ trên đĩa từ tính. Do hệ thống
không tạo ra bất kỳ dấu vết kiểm tra trên giấy nào (ví dụ: báo cáo) về các cập nhật hàng
tồn kho vĩnh viễn, nên kiểm toán viên sẽ khó xác minh tính chính xác của các cập nhật
hàng tồn kho bằng cách sử dụng các kỹ thuật kiểm toán dựa trên giấy tờ truyền thống.
Trong tình huống này, các thử nghiệm hiệu quả nhất về cập nhật hàng tồn kho có thể sẽ
liên quan đến việc sử dụng chuyên gia kiểm toán CNTT, người sẽ phát triển các thủ tục
kiểm toán đánh giá bằng chứng điện tử về các cập nhật giao dịch đối với tệp tổng thể
hàng tồn kho. Đánh giá viên CNTT có thể quyết định sử dụngcách tiếp cận dữ liệu thử
nghiệm theo đó kiểm toán viên thu được bản sao phần mềm chương trình cập nhật thực
tế của khách hàng và kiểm tra độ chính xác của phần mềm bằng cách sử dụng mẫu dữ
liệu thử nghiệm của các giao dịch bán hàng. Do đánh giá viên phát triển dữ liệu mẫu
cần kiểm tra, đánh giá viên so sánh kỳ vọng của họ về kết quả với sản lượng thực tế
được tạo ra bằng cách sử dụng bản sao được kiểm soát của phần mềm của khách hàng.
Ngoài ra, đánh giá viên có thể quyết định sử dụng kiểm toán viên đã phát triển chương
trình phần mềm thực hiện các nhiệm vụ giống với phần mềm cập nhật hàng tồn kho
của khách hàng. Trong tình huống này, đánh giá viên đối chiếu kết quả đầu ra do khách
hàng tạo ra với kết quả đầu ra do đánh giá viên tạo ra. Một trong hai chiến lược này
yêu cầu lập kế hoạch và phối hợp với nhân viên CNTT của khách hàng để đảm bảo
rằng các tệp và chương trình điện tử cần thiết sẽ có sẵn để đánh giá viên sử dụng.
[10] Bạn có thể xác định những rủi ro kiểm soát nào trong hệ thống bán hàng hiện
tại?
Những khiếm khuyết được xác định trong hệ thống bán hàng hiện có tại Henrico:
- Nhân viên bán hàng được phép vận hành bất kỳ máy tính tiền vi tính nào trong cửa
hàng. Do đó, nhiều nhân viên xử lý tiền mặt trong cùng một ngăn kéo, điều này làm

NHÓM 3 Trang 12
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ ĐỀ XUẤT

giảm khả năng của Henrico trong việc duy trì trách nhiệm giải trình đối với tiền mặt tại
chỗ.
- Nhân viên cửa hàng phải nhập mã số nhân viên hợp lệ để vận hành máy tính tiền.
Nếu số nhận dạng nhân viên được chia sẻ hoặc viết ra, các giao dịch trái phép có thể
được ghi lại bằng cách sử dụng số nhận dạng nhân viên hợp lệ. Henrico nên xem xét
việc triển khai hệ thống mật khẩu yêu cầu thay đổi định kỳ mật khẩu của nhân viên bán
hàng.
- Máy tính tiền vi tính có thể dễ dàng khởi động bằng cách bật nguồn. Do đó, bất kỳ
ai có nhận dạng nhân viên hợp lệ đều có thể vận hành máy, điều này làm tăng khả năng
xảy ra sai sót hoặc gian lận.
- Việc thiếu bất kỳ tài liệu nguồn giấy nào hỗ trợ giá thực tế hoặc số lượng sản phẩm
được bán cho khách hàng làm tăng nguy cơ số lượng không chính xác được ghi lại trên
hồ sơ giao dịch của máy tính tiền. Nhân viên bán hàng có thể thông đồng với khách
hàng để tính phí thấp hơn của khách hàng (ví dụ: bạn bè của họ) đối với số lượng thực
tế đã bán. Ngoài ra, khách hàng không được thông báo cho nhân viên bán hàng về giá
hoặc số lượng sản phẩm không đúng như đã nêu.
- Henrico cung cấp đào tạo tối thiểu về hoạt động của thiết bị đầu cuối máy tính cho
nhân viên bán hàng. Thay vào đó, ban lãnh đạo tin rằng “trải nghiệm công việc” sẽ
hiệu quả hơn. Việc không được đào tạo đầy đủ này có thể dẫn đến các giao dịch bán
hàng và tiền mặt được xử lý không đúng cách.
- Henrico đang dựa nhiều vào việc sử dụng CNTT để xử lý và ghi lại các giao dịch
bán hàng. Khả năng xử lý và ghi nhận doanh thu của Henrico có thể bị hạn chế nếu
không có kế hoạch dự phòng dự phòng trong trường hợp hệ thống gặp sự cố.
- Không có đề cập đến việc các nhân viên Henrico có định kỳ đối chiếu hồ sơ tổng
thể hàng tồn kho vĩnh viễn với số lượng vật lý có trong tay hay không. Henrico có thể
dựa quá nhiều vào tính chính xác của việc đăng bán sản phẩm vào hồ sơ kiểm kê vĩnh
viễn, dẫn đến các quyết định quản lý hàng tồn kho kém.

NHÓM 3 Trang 13

You might also like