Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh 132 2835
Tailieuxanh 132 2835
Tóm tắt: Trong xây dựng tường chắn đất, đất sau lưng tường được sử dụng như một loại vật
liệu xây dựng, so với các dạng vật liệu khác thì đất rất rẻ tiền, sẵn có nhưng lại có các đặc
trưng cơ học kém, đặc biệt là không chịu được lực kéo. Từ đó đặt ra yêu cầu nghiên cứu các
giải pháp phù hợp trong thiết kế, thi công đem lại hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật, nhưng
đồng thời có tính thẩm mỹ và thân thiện với môi trường. Qua nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật
về công nghệ và vật liệu mới ở trong nước và trên thế giới, bài viết xin giới thiệu giải pháp
thiết kế tường chắn đất có cốt bằng lưới địa kỹ thuật.
Từ khóa: Tường chắn đất có cốt; lưới địa kỹ thuật (geogrids).
1. Giới thiệu về lưới địa kỹ thuật trình tường chắn đất tại Đà Nẵng, Bình
Hiện nay tường chắn đất có cốt sử Dương, Tp.HCM.
dụng vật liệu địa kỹ thuật đã được ứng dụng Lưới địa kỹ thuật được làm bằng chất
rộng khắp trên thế giới. Từ những năm 1960 polypropylene (PP), polyester (PE) hay bọc
– 1970 những ứng dụng của lưới địa kỹ thuật bằng polyetylen-teretalat (PET) với phương
đã được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều pháp ép và dãn dọc. Hiện nay trên thế giới
lĩnh vực khác nhau. Các công trình ứng dụng có rất nhiều công ty, nhà máy sản xuất lưới
các dạng vật liệu này đang xuất hiện tại địa kỹ thuật làm cốt, có thể kể đến là Tensar,
nhiều nơi trên thế giới, từ Mỹ, Anh, Israel E’grid, BOSTD,… Các lưới địa kỹ thuật
cho đến Singapore, Malaysia, Hàn Quốc, thường làm bằng chất liệu polyetylen có tỷ
Trung Quốc,…và Việt Nam. trọng cao HDPE (High Density Polyethylen)
Tại Việt Nam, những công trình tường có độ bền rất cao giúp cho lưới bền vững
chắn sử dụng vật liệu địa kỹ thuật mới được dưới các tác động của môi trường, tia cực
phát triển vài năm trở lại đây, có thể kể đến tím (độ bền lên tới 120 năm). Lưới địa kỹ
các công trình tường chắn đường dẫn đầu thuật chia làm ba loại: lưới 1 trục (uniaxial
cầu Kênh Nước Mặn, cầu Tân Đức, cầu geogrid); lưới 2 trục (biaxial geogrid); lưới 3
Hùng Vương tại Long An, hay các công trục (triaxial geogrid). Theo hình 1,2,3:
- Lưới địa kỹ thuật 1 trục có sức chịu kéo dụng lưới địa kỹ thuật cũng tương đối đơn
theo một hướng thường để gia cố mái dốc, giản. Thời gian thi công được rút ngắn so
tường chắn. Việc thi công các công trình sử với các phương pháp truyền thống. Ngoài ra,
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 66
việc sử dụng lưới địa kỹ thuật còn giúp tận sẵn định hình, bằng các panel bê tông đúc
dụng được các dạng vật liệu đắp tại địa sẵn theo toàn bộ chiều cao hoặc đúc thành
phương làm giảm thiểu chi phí thi công. Bề phân đoạn, bằng các tấm bê tông cốt thép
mặt tường chắn thì có nhiều phương án để mỏng lắp ghép, bằng lưới rọ đá hoặc các
lựa chọn như bề mặt bằng khối bê tông đúc lưới trồng cỏ.
Hình 5. Mái dốc gia cố bằng giải pháp bó uốn lưới địa kỹ thuật 1 trục
- Lưới địa kỹ thuật 2 trục có sức kéo cả diện rộng hơn và giúp giảm bề dày các lớp
hai hướng, thường dùng để gia có nền kết cấu áo đường. Nhờ vào ưu điểm này mà
đường, nền móng công trình. Hiệu quả hoạt bề dày của các lớp kết cấu được giảm xuống
động của lưới địa kỹ thuật 2 trục dựa trên cơ khoảng 30%, từ đó chi phí xây dựng, chi phí
chế khóa hạt cốt liệu bên trong những ô lưới duy tu bảo dưỡng được giảm xuống đáng kể.
có gân lưới dạng vuông. Giữa các hạt vật Cũng như lưới địa kỹ thuật 1 trục, lưới địa
liệu bên trong mắt lưới sẽ tạo ra một kết cấu kỹ thuật 2 trục có thể được sử dụng với mọi
cứng và loại bỏ hiện tượng dịch chuyển của loại vật liệu đắp có tại địa phương. Sản
các hạt nên có thể ngăn ngừa hiện tượng lún phẩm lưới địa kỹ thuật 2 trục tỏ ra rất hiệu
lệch, tăng cường khả năng chịu tải của đất quả khi ứng dụng cho các công trình giao
nền, đặc biệt có sự phân bố lại tải trọng trên thông, đường xá, nền nhà xưởng, kho bãi.
Hình 6. Nền đất được gia cố bằng lưới địa kỹ thuật 2 trục
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 67
- Lưới 3 trục (triaxial geogrid) có sức gồm kiểm toán trượt ngang, lật, ổn định nền
chịu kéo theo tất cả các hướng, cấu trúc mắt và trượt tổng thể.
lưới có dạng tam giác nên giúp giữ chặt hạt
vật liệu, kết hợp với tính chất phân bố về
cường độ theo các phương, tạo thành lớp gia
cố hiệu quả hơn lưới 2 trục. Lưới 3 trục dùng
rất hiệu quả trong gia cố nền đất yếu.
2. Thiết kế tường chắn có lưới địa kỹ
thuật gia cường
Tường chắn đất có cốt là lưới địa kỹ
thuật được thiết kế tận dụng kết hợp đặc
trưng làm việc của các vật liệu khác nhau, có
tính ổn định, độ cứng và ít bị biến dạng do Hình 8. Các sơ đồ kiểm toán ổn định tổng thể
kết hợp được hai yếu tố: đất (chịu nén tốt) và
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có tiêu
lưới địa kỹ thuật (chịu căng kéo). Có thể nói,
chuẩn riêng cho thiết kế tường chắn có cốt là
với nhiều đặc tính vượt trội của mình, tường
lưới địa kỹ thuật. Vì vậy, trong nội dung bài
chắn đất có cốt sử dụng lưới địa kỹ thuật là
viết này tác giả sử dụng tiêu chuẩn AASHTO
giải pháp tiên tiến, ưu việt cho nhiều yêu cầu
2002/NHI 043 – ASD của Mỹ để giới thiệu
khác nhau. Lưới có nhiệm vụ neo khối đất
dễ bị trượt vào khối đất tự nó đã ổn định, các bước cơ bản cho bài toán thiết kế.
còn bề mặt tường chỉ có tác dụng làm đẹp và 3. Áp dụng tính toán thiết kế
giữ cho đất khỏi bị xói mòn. Thiết kế một tường chắn đất gia cường
Phương pháp thiết kế dựa trên hai yếu bằng lưới địa kỹ thuật một trục, tường chắn
tố chính để xác định loại lưới, chiều dài lưới cao 6m. Cho biết: Đất trong tường chắn có r
và khoảng cách các lớp lưới: = 19,6kN/m3, r = 34 o, cr = 0; Đất sau tường
- Kiểm toán ổn định nội bộ (kiểm toán chắn có b = 19,6kN/m3, b = 30o, cb = 0; Đất
ổn định bản thân tường): bao gồm kiểm toán nền có f = 19,6kN/m3, f = 30o, cf = 0; Tải
cốt bị khả năng kéo đứt và khả năng kéo trọng phụ phân bố đều trên đỉnh tường: q =
tuột, nhằm mục đích xác định khoảng cách 15kN/m2.
giữa các lớp lưới, lực đẩy lớn nhất trong mỗi Bước 1. Vẽ sơ đồ kiểm toán tính toán
lớp lưới và chiều dài lưới.
Bảng 1. Tổng hợp kết quả kiểm toán khả năng bị kéo đứt
TT z Sv Tmax Loại lưới Tall HSAT Kết
lớp (m) (m) (kN/m) (TENAX) (kN/m) FS (B) luận
12 0,5 0,5 4,1 TT045SAMP 20,8 5,1 Đạt
11 1,0 0,5 5,7 TT045SAMP 20,8 3,6 Đạt
10 1,5 0,5 7,3 TT045SAMP 20,8 2,8 Đạt
9 2,0 0,5 8,9 TT045SAMP 20,8 2,3 Đạt
8 2,5 0,5 10,6 TT045SAMP 20,8 2,0 Đạt
7 3,0 0,5 12,2 TT045SAMP 20,8 1,7 Đạt
6 3,5 0,5 13,8 TT060SAMP 27,7 2,0 Đạt
5 4,0 0,5 15,4 TT060SAMP 27,7 1,8 Đạt
4 4,5 0,5 17,0 TT060SAMP 27,7 1,6 Đạt
3 5,0 0,5 18,6 TT090SAMP 41,6 2,2 Đạt
2 5,5 0,5 20,3 TT090SAMP 41,6 2,1 Đạt
1 6,0 0,5 21,9 TT090SAMP 41,6 1,9 Đạt
Hz
- Kiểm toán khả năng cốt bị kéo tuột LR
+ Chiều dài lưới neo giữ phía sau mặt tan 45o r
2
trượt, LE
+ Xác định chiều dài lưới tổng cộng
1,5(Tmax )
LE (LE ≥ 1m) của mỗi lớp, L
(2)(0,8)(tan r )(0,8)(1)( r )( z )
L = LR + LE
+ Chiều dài lưới phía trước mặt trượt, LR
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 69
Bảng2. Tổng hợp kết quả kiểm toán khả năng bị kéo tuột
TT z Sv Tmax LE LEmin FR HSAT
Kết luận
lớp (m) (m) (kN/m) (m) (m) (kN/m) FS (PO)
12 0,5 0,5 4,1 0,73 1,0 10,6 2,6 Đạt
11 1,0 0,5 5,7 0,51 1,0 21,2 3,7 Đạt
10 1,5 0,5 7,3 0,43 1,0 31,7 4,3 Đạt
9 2,0 0,5 8,9 0,39 1,0 42,3 4,7 Đạt
8 2,5 0,5 10,6 0,38 1,0 52,9 5,0 Đạt
7 3,0 0,5 12,2 0,36 1,0 63,5 5,2 Đạt
6 3,5 0,5 13,8 0,35 1,0 74,0 5,4 Đạt
5 4,0 0,5 15,4 0,34 1,0 84,6 5,5 Đạt
4 4,5 0,5 17,0 0,33 1,0 95,2 5,6 Đạt
3 5,0 0,5 18,6 0,33 1,0 105,8 5,7 Đạt
2 5,5 0,5 20,3 0,33 1,0 116,3 5,7 Đạt
1 6,0 0,5 21,9 0,32 1,0 126,9 5,8 Đạt
Bảng 3. Tổng hợp kết quả tính toán chiều dài lưới
L kiến
TT z Sv Tmax LE LEmin LR L
nghị
lớp
(m) (m) (kN/m) (m) (m) (m) (m) (m)
12 0,5 0,5 4,1 0,73 1,0 2,92 3,92 4,5
11 1,0 0,5 5,7 0,51 1,0 2,66 3,66 4,5
10 1,5 0,5 7,3 0,43 1,0 2,39 3,39 4,5
9 2,0 0,5 8,9 0,39 1,0 2,13 3,13 4,5
8 2,5 0,5 10,6 0,38 1,0 1,86 2,86 4,5
7 3,0 0,5 12,2 0,36 1,0 1,60 2,60 4,5
6 3,5 0,5 13,8 0,35 1,0 1,33 2,33 4,5
5 4,0 0,5 15,4 0,34 1,0 1,06 2,06 4,5
4 4,5 0,5 17,0 0,33 1,0 0,80 1,80 4,5
3 5,0 0,5 18,6 0,33 1,0 0,53 1,53 4,5
2 5,5 0,5 20,3 0,33 1,0 0,27 1,27 4,5
1 6,0 0,5 21,9 0,32 1,0 0,00 1,00 4,5
Bước 5: Kiểm toán ổn định tổng thể MO = F1(H/3) + F2(H/2) =
+ Kích thước hình học của tường: = 116,43*(6/3) + 29,7*(6/2) =
H = 6m, L = 4,5m = 321,96kNm/m
+ Tính các tải trọng: MRO = W(L/2) = 529,2*(4,5/2) =
W = rHL = 19,6*6*4,5 = 529,2kN/m 1190,7kNm/m
qL = 15*4,5 = 67,5kN/m MRBP = W(L/2) + qL(L/2) = 529,2*(4,5/2) +
L M RBP M 0 L 67,5*(4,5/2) = 1342,58kNm/m
e 0,54m 0,75m - Kiểm toán lật
2 W qL 6
1 1 Hệ số an toàn lật, FS(OT)
F1 b H 2Ka *19,6 * 62 * 0,33 116,43 M RO 1190,7
2 2 FS (OT ) 3,7 1,5
(F1 kN/m) M O 321,96
F2 = qHKa = 15*6*0,33 = 29,7kN/m ổn định
+ Tính các mômen: - Kiểm toán trượt ngang
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 1-2013 70
+ Lực đẩy ngang tại đáy tường, FH qult = cfNc + 0,5f (L-2e)N =
FH = Pa = F1 + F2 = 116,43 + 29,7 = 0,5*19,6*(4,5 – 2*0,54)*22,4 =
= 146,13kN/m = 750,76kN/m 2
+ Lực chống đẩy ngang tại đáy tường, FR + Tổng tải trọng thẳng đứng, v
FR = Wtan(f) = 529,2*tan(30o) = W qL 529,2 67,5 2
v 192,89 kN/m
341,7kN/m L 2e 4,5 2 * 0,54
+ Hệ số an toàn trượt, FS(SL) + Hệ số an toàn ổn định nền, FS (BC)
F 341,7 qult 750,76
FS ( SL ) R 2,3 2 FS ( BC ) 3,9 2,5
FH 146,13 v 192,89
ổn định ổn định
- Kiểm toán ổn định nền - Kiểm toán ổn định trượt tổng thể: ổn định
+ Tính độ lệch tâm, e vì hệ số an toàn lớn hơn 1.
+ Sức chịu tải tới hạn của đất nền, qult (Sử dụng phần mềm Geoslope/W)