XÃ HỘI HỌC

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

XÃ HỘI HỌC

I. Phân tầng xã hội


1. Khái niệm
Phân tầng là một khái niệm cơ bản của xã hội học . Tuy nhiên, để hiểu được khái niệm
phân tầng xã hội, trước hết ta phải nghiên cứu khái niệm tầng xã hội
Tầng xã hội : Là tổng thể, tập hợp các cá nhân có cùng hoàn cảnh xã hội , hay
bằng nhau về địa vị kinh tế, chính trị, địa vị xã hội và cả khả năng thăng tiến cũng như
giành được những ân huệ hoặc vị trí cao trong xã hội
Phân tầng xã hội: có nhiều quan niệm khác nhau về phân tầng. M.Weber khi nói
về phân tầng xã hội đã đưa ra nguyền tắc tiếp cận 3 chiều hay ba khía cạnh là dịa vị kinh
tế, địa vị chính trị, địa vị xã hội, cấu thành cá tầng lớp xã hội
P.A.Solokhin nhà xã hội học người Mỹ gốc Nga, coi phân tầng xã hộ là sự phân
hóa của các cá nhân thành những giai cấp trong sự tồn tại của tầng lớp cao nhất và tầng
lớp thấp nhất.
Tony Bilton cho rằng , phân tầng các hội là một cơ cấu bất bình đằng rổn định
giữa các nhóm xã hội và được duy trì bền vững qua các thế hệ. Đồng thời ông cũng chỉ ra
những điều kiện dẫn đến sự phân phối lợi ích không đồng đều trong cuộc sống , là địa vị
hội và sự ảnh hưởng chính trị
John. J.Macionis trong cuốn Xã hội học , coi phân tầng xã hội là đặc điểm cac hộ,
không phải đơn thuần là đặc điểm của cá nhân. Phân tầng xa hội là hệ thống rộng khắp xã
hội phân bố không đồng đều tài nguyên xã hội tỏng các nhóm người.
Cùng với John J Macionis, phân tầng xã hội mang tính phổ biến , gắn bó chặt ché với gia
đình và đặc biệt luôn có sự ủng hộ của niềm tin
Trên cơ sở tập hợp và phân tính chungs ta có thể nói ngắn gọn rằng:
Phân tầng xã hội là sự phân chí xã hội thành tầng lớp khác nhau vê địa vị kinh tế,
chính trị, học vấn , kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phương cách sinh hoạt , cách ững xử, sở
thích nghệ thuật.
Đặc điểm của phân tầng xã hội
 Phân tầng xã hội diễn ra ở nhiều khía cạnh như kinh tế, chính trị , địa vị xa hội, học vấn
 Phân tầng xã hội có tính phổ biến trên phạm vi toàn cầu.
 Nps tồn tại theo lịch sử, theo các thể chế chính trị khác nhau
 Nó tồn tại trong các nhóm dân cư, giai cấp, tâng lớp xã hội
Nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng xã hội có thể tổn hợp thành 2 nguyên nhân chính như
sau
 Thứ nhất: do sự tồn tại của hiện tượng bất bình đẳng mang tính cơ cấu của tất cả các xã
hội loài người, trừ giai đoạn đầu của công xã nguyên thủy.
 Thứ hai: do sựu phân công lao động xã hội đã dẫn đến sự phân tầng một cách tự nhiên.
2. Lý thuyết phân tầng xã hội
Lý thuyết phân tầng xã hội được hình thành rất lâu từ phương Tây, nhìn chung có
thể chia lý thuyết và đặc điểm của phân tầng xã hội thành hai loại như sau
 Lý thuyết chức năng : Theo lý thuyết này, phân tầng xã hội và bất bình
đẳng xã họi là những hiện tượng xa hội phổ biến, không tránh khỏi. hiện
tượng này đã tồn tại và tiếp tục tồn tại như một nét nổi bật hiện nay và
trong tương lai. Những người theo lý thuyết này cho rằng, phân tầng xã hội
và bất bìnhđằng xã hội thực hiện một chức năng cần thiết và tích cự trong
đời sống xã hội . Đại diện tiêu biểu cho lý thuyết này là Davis và Moore tin
rằng, sự bất bình đẳng xã hội quan trọng nhất phải do những người có tài
năng nhất đảm nhiệm mooyj cách có ý thức, trên cơ sở đó dẫn đến sự khác
nhau về y tín , đại vị và thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội. Vì vậy, cần
thiết chế hóa bất bình đẳng xã hội.

‘Tóm lại, phân tầng xã hồi nhằm đáp ứng nnhu cầu xã hội, tức là mỗi tâng xã hội có chức
năng xã hội riệng. Việc phân tầng xã hội là thất yếu. Các tâng xa xhooij với các chức
năng khác nhau có thể đảm bảo được các u=yêu cầu của xã hội. VD: nông dân có chứu
năng cung cấp nông sản, thợ may có chức năng cung cấp quần áo… Hạn chế của lý
thuyết chức năng là đã đặt sự phân tầng có tính tiêu chuẩn và văn hóa trong một cái
khung bất bình đẳng về vật chất cụ thể.
 Lý thuyết xung đột: những người theo lý thueyets này cho rằng phân tầng
xã là do nguyên nhân từ sự bất bình đẳng trong xã hội. Theo họ, việc thuyết
chức năng ho rằng phân tầng xã hội là tích cự sẽ hủy hoại tài năng to lớn và
hạn chế sự phát triển tiềm năng của những thành viên ơt tầng lớp bên dưới.
Lý thuyết xung đột xã hội để xướng việc lấy gia cấp và đấu tranh giai cấp làm động lực
chủ yếu cho sự phát triển của nhân loại trong các xã hội có giai cấp ( K.Marx)
3. Các hệ thống phân tầng xã hội trong lịch sử
Phân tầng xã hội xuất hiện từ rất sớm trong xã hội loài người. Ở nhiều giai đoạn khác
nhau của lịch sử xã hội loài người và những nền văn hóa, thì phân tầng xã hội cũng xuất
hiện với nhiều hình thức khác nhau. Dựa vào quá trình phát triển của xã hội, chúng ta có
thể chỉ ra hai hệ thống phân tầng cơ bản sau:
Hệ thống phân tầng đóng và hệ thống phân tầng mở.Hệ thống phân tầng xã hội
đóng: theo K. Marx xã hội chiếm hữu nô lệ và xã hội phong kiến là hệ thống phân tầng
đóng, nhất là xã hội chiếm hữu nô lệ được coi là đóng hoàn toàn. Ở xã hội này được chia
ra làm hai đẳng cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, hai đẳng cấp này tạo nên hệ thống phân
tầng đóng, vách ngăn giữa hai đẳng cấp này trở nên chết cứng và đóng kín. Ranh giới
giữa các tầng xã hội hết sức rõ rệt và được duy trì một cách nghiêm ngặt, địa vị của mỗi
người bị ấn định ngay từ đầu, khi mới sinh ra bởi nguồn gốc, chủng tộc. Một người được
sinh ra ở đẳng cấp nào và vị thế mà người đó có sẽ đi theo người đó suốt cuộc đời, khó để
thay đổi cho dù người đó có tài giỏi và thông minh hơn người. Sự liên kết giữa các đẳng
cấp bị nghiêm cấm, nhất là vấn đề hôn nhân. Điều này được thể hiện trong câu ca dao:
“Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa đi quét lá đa”.
Trong xã hội phong kiến vách ngăn giữa các đẳng cấp về cơ bản đã có những khe hở
để cho một số người có thể len lỏi từ đẳng cấp thấp lên đẳng cấp cao và ngược lại. Tuy
nhiên, số người như thế không đáng kể, đến mức trở thành hiện tượng hiếm hoi. Trong
lịch sử từng tồn tại nhiều hệ thống phân tầng như vậy, chẳng hạn Ấn Độ, Nam Phi và cho
đến nay vẫn còn tồn tại một số vùng ở Ấn Độ, mà biểu hiện rõ nhất là trong hôn nhân.
Hệ thống phân tầng xã hội mở: Đặc trưng chủ yếu của phân tầng này là địa vị của
con người phụ thuộc vào địa vị của họ trong hệ thống kinh tế. Như vậy, từ khi chủ nghĩa
tư bản ra đời, nhân loại đánh dấu một cột mốc mới, đó là sự chuyển dịch từ xã hội đóng
sang xã hội mở. Trong hệ thống mở vẫn tồn tại sự phân tầng xã hội, vẫn còn giai cấp và
sự bất bình đẳng xã hội, nhưng đã có sự mềm dẻo, uyển chuyển hơn về vách ngăn giữa
các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Thậm chí ở một số quốc gia vấn đề này chỉ mang ý
nghĩa tượng trưng. Xã hội tạo ra các điều kiện để các cá nhân tự khẳng định tài năng của
mình. Địa vị của cá nhân phụ thuộc vào nghề nghiệp và thu nhập của họ. Phân tầng xã
hội này giải phóng sức lao động xã hội, do vậy tăng tính năng động xã hội, tạo ra sự phát
triển mạnh mẽ.
Hiện tượng một cá nhân vươn lên tầng trên hay tụt lại phía sau là bình thường, có thế
trong một thời gian ngắn và không gian hẹp. Cá nhân ngoài vị thế có sẵn do giới tính
hoặc chủng tộc... thì còn có những vị thế xuất phát học vấn, tài năng, ý chí... và thậm
chỉ sử dụng đến cả thủ đoạn và mánh khóe.
4. Các tháp phân tầng
Hiện nay các nhà xã hội học đã khái quát và đưa ra năm loại phân tầng cơ bản sau:
 Phân tầng xã hội hình chóp nón: tháp phân tầng loại này phản ánh một thực
trạng xã hội với sự bất bình đẳng cao. Phần lớn các xã hội nông nghiệp trước
đây và các nước phát triển hiện nay. Trong đó, nhóm người quyền lực, người
giàu chỉ một phân nhỏ, nhóm trung lưu chiếm đa số và một phần không nhỏ
nhóm người nghèo nằm dưới đáy xã hội. Mỹ là nước thuộc tháp phân tầng này.
Đây là loại tháp phân tầng phản ánh sự bất bình đẳng xã hội cao.
 Tháp phân tầng xã hội hình thoi (hình quả trám): tháp phân tầng xã hội loại này,
phần lớn là nhóm người trung lưu, còn nhóm người giàu, quyền lực và nghèo
chiếm tỷ lệ nhỏ. So với tháp phân tầng hình chóp thì tháp phân tầng hình thoi có
tiến bộ hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt về mặt xã hội, giàu nghèo vẫn còn rất cao.
Nhật Bản những thập niên cuối của thế kỷ 20 thuộc tháp phân tầng loại này.
 Tháp phân tầng xã hội hình quả trứng: đây là tháp phân tầng, mà tầng lớp trung
lưu chiếm đa số nằm ở giữa phần quả trứng. Trong xã hội nhóm những người
giàu, nhóm những người nghèo và bất bình đẳng xã hội vẫn còn. So với hai tháp
phân tầng trên thì tháp phân tầng này tiến bộ hơn nhiều, vì không còn nhóm
người quá nghèo hoặc nắm toàn bộ tài sản của xã hội. Na Uy, Thụy Sỹ, Thụy
Điển hay Đan Mạch là những nước thuộc tháp phân tầng hình quả trứng.
 Tháp phân tầng xã hội hình giọt nước: các nước Đông Âu phát triển trước đây
thuộc tháp phân tầng xã hội loại này. Phần lớn các thành viên trong xã hội có
mức sống trung bình, khá và một bộ phận nhỏ người trong xã hội rơi vào cảnh
đói nghèo.
 Tháp phân tầng xã hội hình đĩa bay: Đây là mô hình xã hội đáng mơ ước, biểu
hiện của tháp phân tầng loại này là, tầng lớp trung lưu, khá chiếm đại đa số bộ
phận trong xã hội, song vẫn còn sự khác biệt về mức sống nhưng sự khác biệt
đó rất nhỏ, không đáng kể
II. Văn hóa
 Văn hóa là gì
o Một cách chung nhất, văn hóa là phương thức suy nghĩ, hành đồng và các sản phẩm
vật chất mà các thành viên trong một xã hội chia sẻ và lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác
o Văn hóa gắn liền với xã hội
 Một mặt , văn hóa là sản phẩm của tương tác xã hội.
 Nếu như xã hộ là mạng lưới những tương tác của những cá nhân, thì văn hóa là nền tảng
của những phương pháp đó.
 Mỗi xã hội có một nền văn hóa riếng
 Văn hóa tạo nên cái chung , cái giống nhau trong cùng một Xã hội, và tạo nên sựu khác
biệt giữa các xã hội khác nhau
 Văn hóa thường được chia làm hai bộ phận: 
+ văn hóa phi vật thể, thường được hiểu là lối sống của một xã hội  (vd: niềm tin, giá trị,
phong tục tập quán, lễ nghi giao tiếp…), và 
+ văn hóa vật thể: là những sản phẩm hữu hình do con người tạo ra (vd bức tượng, ngôi
chùa của người Việt, chiêng cồng của Tây Nguyên, nhà thờ của người Pháp, thổ cẩm của
người Mường….).
 Văn hóa, cả vật thể và phi vật thể, được lưu truyền qua các thế hệ, và tạo nên bản
chất xã hội của con người, bên cạnh bản chất sinh học cũng được lưu truyền qua các thế
hệ. 
 Nếu như bản chất sinh học được lưu truyền nhờ gene và quá trình di truyền, thì
bản chất xã hội (văn hóa) của con người được lưu truyền thông qua quá trình xã hội hóa. 
2. Các thành tố của văn hóa phi vật thể
 Biểu tượng
o Biểu tượng là bất cứ cái gì mà một cộng đồng gán cho nó một ý nghĩa
nhằm tượng trưng cho một vật khác nó
o Nhờ có biểu tượng, những thông tin trừu tượng và phức tạp có thể được
truyền bá, sử dụng và lưu giữ một cách dễ dàng, và cũng nhờ đó mà tương tác giữa con
người với nhau diễn ra suôn sẻ và tiện lợi
  Việc nắm bắt ý nghĩa biểu tượng đóng vai trò quan trọng
trong các tương tác xã hội, bởi con người phản ứng lại một hành động dựa trên sự nhận
thức của họ về ý nghĩa của hành động đó

 Chuẩn mực
o Chuẩn mực là những kỳ vọng mà xã hội đặt ra cho hành động của con
người trong những tình huống cụ thể. Hay nói cách khác, chuẩn mực là quy tắc cho hành
động. 
o Trong bất cứ hoạt động nào cũng có những yêu cầu xác định hành động thế
nào là đúng, thế nào là sai, cách làm nào là chấp nhận được và cách nào xã hội không
chấp nhận, những yêu cầu đó gọi là chuẩn mực.
o Chuẩn mực có thể tồn tại ở hai dạng: chính thức và không chính thức. 
o Các chuẩn mực chính thức thường được ghi thành văn bản hay được soạn
thành luật
o Các chuẩn mực không chính thức không được ghi thành văn bản rõ ràng,
nhưng vẫn được phổ biến rộng rãi trong xã hội. Sự vi phạm các chuẩn mực không chính
thức tuy không chính thức bị phạt, nhưng thường bị lên án qua dư luận xã hội
o Có những chuẩn mực phổ biến ở diện rộng, nhưng cũng có những chuẩn
mực chỉ áp dụng cho một nhóm nhỏ người.
o Các chuẩn mực thường đi kèm với vị trí và vai trò. Mỗi vị trí và vai trò đều
được quy gán một số chuẩn mực đi kèm, xác định cá nhân cần phải làm gì, làm như thế
nào để xứng đáng với vị trí mình đang nắm giữ

 Giá trị 
o Là những quan niệm chung của cộng đồng về cái gì là tốt, cái gì là xấu; cái gì là đáng
mong muốn, cái gì là không đáng mong muốn. 
o Giá trị có vai trò định hình quan điểm của xã hội trong việc xác định mô hình lý tưởng và
mục tiêu. 
o Giá trị cũng là căn cứ để xã hội đánh giá các hành vi của các thành viên của nó

 Ngôn ngữ
o Là hệ thống biểu tượng quan trọng nhất của một nền văn hóa, ngôn
ngữ là phương tiện hoàn hảo nhất, linh động và chính xác nhất để truyền tải mọi thông tin
tinh tế phức tạp nhất mà con người có thể hiểu. 
o Chúng ta học hỏi và tương tác với nhau chủ yếu nhờ ngôn ngữ. Có
thể nói, ngôn ngữ là điều kiện cần cho sự tồn tại của tổ chức xã hội. Cũng bằng ngôn ngỡ
mà văn hóa được truyền bá và lưu giữ một các đầy đủ hơn bất cứ bằng hệ thống biểu
tượng nào.
o Sự hình thành và phát triền ủa ngôn ngữ ( cả về cấu trúc và ngữ
pháp, từ vựng) ở mỗi cộng đồng khác nhau thì khác nhau, bởi ngôn ngữ phản ánh đực
trưng văn hóa và môi trường của cộng đồng
o Ngôn ngữ không chỉ khác nhau giữa các cộng đồng mà trong cùng
một cộng đồng cũng có thể khác nhau

 Chúng ta học hỏi và tương tác với nhau chủ yếu nhờ ngôn ngữ. Có thể nói, ngôn
ngữ là điều kiện cần cho sự tồn tại của tổ chức xã hội. Cũng bằng ngôn ngữ mà văn hóa
được truyền bá và lưu giữ một cách đầy đủ hơn bất cứ bằng hệ thống biểu tượng nào.
3. Tiểu Văn hóa
 Không phải mọi xã hội đều được đặc trưng bởi một nền văn hoá đơn lẻ. Cái
chúng ta thường gọi là nền văn hoá của một xã hội thực chất được cấu thành từ rất nhiều
mảng văn hoá khác nhau. 
 Khi một nhóm người trong một xã hội có chung một lối sống, lối sống này phản
ánh những nét chung của nền văn hoá của xã hội đó, nhưng đồng thời lại có những điểm
khác biệt so với lối sống của những nhóm người khác, thì ta gọi đó là tiểu văn hoá
 Mọi xã hội hiện đại đều được cấu thành từ rất nhiều tiểu văn hoá. 
 Các thành viên của xã hội thường tham gia vào nhiều nhóm tiểu văn hoá khác
nhau. Và họ có thể chuyển từ tiểu văn hoá này sang tiểu văn hoá khác trong các chu kỳ
khác nhau của đời người
 Khi một tiểu văn hoá đối lập với những giá trị, chuẩn mực, tư tưởng và các thiết
chế của nền văn hoá chung, người ta gọi đó là phản văn hoá. 
4. Biến đổi văn hóa
 Một nền VH có thể biến đổi do chính sự vận động phát triển nội tại của mình, hoặc do
ảnh hưởng của các nền văn hoá khác. 
 Trong bản thân mỗi nền văn hoá, biến đổi có thể diễn ra do những căng thẳng hoặc xung
đột, hoặc do những sự phát triển mới.
Văn hóa có thể biến đổi do:
 Sự hình thành những khuynh hướng văn hoá mới 
 Những khuynh hướng văn hoá cũ phải tự thay đổi để thích nghi với môi trường
sống mới
Sự phát triển của công nghê ̣ ảnh hưởng như thế nào tới văn hóa?
 VH cũng có thể biến đổi do quá trình truyền bá văn hoá - một quá trình
trong đó các khuôn mẫu, khuynh hướng văn hoá của một xã hội này được du nhập và
truyền bá vào một xã hội khác

III. Sự hình thành con người xã hội – xã hội hóa


1. Bản chất cong người và xã hội hóa
 Bản chất con người được xây dựng dựa trên hai yếu tố: sinh học và xã hội
 Để sống và tồn tại như một con người hoàn chỉnh, chúng ta buộc phải dựa vào
những người xung quanh, phải học hỏi những người xung quanh: không chỉ là học đi học
nói, mà còn học cách suy nghĩ, học cách cư xử, tóm lại là học cách ‘trở thành người’.
Quá trình học hỏi đó được gọi là xã hội hóa
 Xã hội hóa là quá trình tương tác xã hội qua đó con người hình thành nhân
cách của mình thông qua viêc̣ học hỏi lối sống của nhóm và cộng đồng

Xã hội hóa

 Xã hội hóa diễn ra trong suốt cuộc đời con người, từ khi được sinh ra, qua thời thơ
ấu, thiếu niên, trưởng thành, già lão và đến lúc qua đời. 
o Mặc dù nội dung của xã hội hóa khác nhau bởi gắn với đặc trưng văn hóa
khác nhau của từng cộng đồng cụ thể, nhưng chu trình xã hội hóa về cơ bản là như nhau. 
 Thông qua tương tác với những người xung quanh, những đứa trẻ phát triển
từ một sinh linh yếu ớt bản năng, thành một thành viên xã hội với những cá tính và nhận
thức phức tạp. 
o Để đạt được kết quả đó, con người tiếp thu từ cộng đồng không chỉ ngôn
ngữ mà còn các kỹ năng, giá trị, chuẩn mực, những khuôn mẫu hành vi, nhờ đó, con
người biết mình phải làm gì, phải làm như thế nào cho đúng với những vai trò mình đang
đảm nhận. 
Tại sao chúng ta cần xã hội hóa?
 Xã hội hóa không chỉ cần thiết cho sự tồn tại của cá nhân mà còn cần thiết cho sự
tồn tại của chính xã hội. 
o Một xã hội không thể tồn tại nếu không có xã hội hóa, bởi chỉ nhờ xã hội
hóa mà nó có thể tái sản xuất các thành viên mới để củng cố và duy trì sự hoạt động của
nó. 
 Nếu nhìn từ góc độ xã hội, thì xã hội hóa diễn ra thành công khi thành viên
của nó muốn làm đúng những gì mà xã hội trông đợi ở anh ta, và ngược lại, những gì anh
ta muốn làm là điều mà xã hội quan tâm nhất.
2. Các giai đoạn xã hội hóa
Giai đoạn đầu đời : diễn ra trong quá trình một em bé sơ sinh được rèn giũa để
trở thành mội thành viễn xã hội. tức là trở thành một con người có khả năng giao tiếp với
người lhacs dựa trên những gì mà xã hội trông đợi ở anh ta. Giai đoạn này chủ yếu diễ ra
trong gia đình và các nhóm xã hội có quan hệ thân tình của đứa trẻ.
Giai đoạn thiếu niên : Diễn ta khi đứa bé bắt đầu đi học cho đến hết thời kỳ
tthanh niên . Kucs này, ngoài ảnh hưởng của gia đình, đứa trẻ còn chịu tác động của các
bạn cùng trang lứa và những người lớn ngoài gia đình.
Giai đoạn trưởng thành: Diễn ra khi cong người học hỏi cá chuẩn mặc liên quan
đới các vị thế của họ. Ví dụ như một người chồng, người vợ, nhà báo, luật sư, người ông,

3. Môi trường xã hội hóa
Chúng ta được xã hội hóa từ đâu
a. Gia đình
 Xã hội hóa bắt đầu từ gia đình.
o Gia đình là nơi đầu tiên giúp chúng ta hình thành nhận thức về bản thân và
về xã hội: chúng ta là ai, chúng ta có thể trông mong gì ở xã hội và xã hội trông chờ gì ở
ta. 
 Gia đình là môi trường xã hội hóa lý tưởng bởi nó là một nhóm nhỏ có
quan hệ thân thiết, nhờ đó, mọi hành động của đứa trẻ đều có thể được kiểm soát và điều
chỉnh nhanh chóng và kịp thời. 
b. Nhà trường
 Ở  trường, trẻ không chỉ học kiến thức mà còn học hỏi cách ứng xử và các
kỹ năng giao tiếp cần thiết, học hỏi và tập thích nghi với các mô hình văn hóa.
 Các vai trò xã hội mà đứa trẻ học được ở nhà trường được định hướng
nhằm vào một xã hộ rộng lớn hơn những gì đứa trẻ học được ở gia đình
o Trẻ không chỉ học hỏi những điều đó một mình như khi ở trong gia đình mà
còn hóc trong sự tương quan so sánh với các bạn bè đồng lứa xung quanh, và những kết
quả đạt được ghi nhân một cách chính thức.
 Các vai trò xã hội mà đứa trẻ học được ở nhà trường được định hướng nhằm vào
một xã hội rộng lớn hơn những gì trẻ học đượccó thể thực hiện tốt các chức năng của
mình với tư cách là một thành viên xã hội.
 Ở gia đình , trẻ học sự tuân thủ với cá nhân. Ngược lại, sự xã hội hóa ở nhà
trường nhấn mạnh với sự tuân thủ đối với các quy tắc.
c. Nhóm bạn đồng lứa
 Nhóm bạn đồng lứa là những người có cùng độ tuổi, và thông thường, là cùng tầng
lớp xã hội.
 Trong thời thơ ấu, nhóm đồng lứa thường được hình thành một cách ngẫu nhiên:
Nhưng những người trưởng thành thì chơi với bạn đồng lứa một cách chọn lọc hơn
 Nhóm đồng lứa đặc biệt có ảnh hưởng về mặt xã hội hóa đối với giai đoạn thanh
thiếu niên, 
d. Truyền thông đại chúng
 Là những phương tiện truyền thông có khả năng tiếp cận đông đảo công chúng
o Clip Quảng cáo
 Khác với các môi trường xã hội hóa trên, môi trường xã hội hóa do TTDC
đem lại chủ yếu là sự tác động một chiều từ  TTDC lên chúng ta. Vì vậy, TTDC không
chỉ là một phương tiện giải trí, mà còn là một nguồn lập trình cho chúng ta niềm tin, giá
trị, chuẩn mực, khuôn mẫu hành vi. Rộng hơn nữa, TTDC còn là công cụ củng cố ý thức
hệ.
SỰ HÌNH THÀNH XÃ HỘI
1.Hành động xã hội
 Hành động: việc thực hiện một điều gì đó vì một mục đích cụ thể
 Hành vi: việc mà con người/con vật làm
 Hành động xã hội: theo Max Weber, hành động xã hội là loại hành động mà chủ
thể gán cho một ý nghĩa chủ quan nhất định và có hướng đến người khác.
Cấu trúc của hành động xã hội
(Talcott Parsons)
 Chủ thể
 Mục đích
 Giá trị, chuẩn mực, 
 Phương tiện
 Hoàn cảnh, môi trường hành động
Phân loại hành động xã hội – Max weber
Hành đồng duy lý- mục đích: là hành động thực hiện với sự cân nhắc , tính toán,
lựa chọn công cụ, phương tiện sao cho có hiệu quả cao nhất để đạt được mục đích có tính
duy lý.VD hành động kính tế
Hành động duy lý – giá trị: là hành động được thực hiện vì mục đích tự thân. Nó
có thể nhằm vào những mục đích phi lý những lại thực hiện vằng những công cụ, phương
tiện duy lý. VD: hành vị tín ngưỡng
Hành động duy lý – truyền thống: là loại hành đồng tuân thủ mọi thói quen ,
nghi lễ, phong tụ tập quán , đã truyền từ đời này sang đời khác
Hành động duy cảm: là hành động do các trạng thái cám xúc bột phts gây ra mà
không có sự cân nhắc , xem xét, phân tích các mối quan hệ giữa các công cụ, phương tiện
và mục đích hành động.
2. Tương tác xã hội
Hầu hết các hành vi của con người đều được định hướng tới người khác, bởi chúng ta
luôn có ý thức về hậu quả tác động của hành động chúng ta đối với người khác cũng như
phản ứng của họ đối với hành động của chúng ta. 
a. Ngay cả khi chúng ta có vẻ như không suy nghĩ xem liệu người khác sẽ trông đợi gì ở ta,
thì hành vi của chúng ta cũng bị khuôn mẫu bởi những tiềm thức về kỳ vọng của xã hội,
những tiềm thức này được hình thành từ quá khứ và ăn sâu vào nhận thức của chúng ta. 
Tương tác xã hội là gì
 Tương tác xã hội: tiến trình trong đó con người hành động hay phản ứng hướng
tới người khác theo một cách thức có tính qua lại
 Đặc trưng của tương tác xã hội: 
- dựa trên sự nhận biết ý nghĩa
o Động vật: Kích thích 🡪 phản ứng
o Con người: kích thích 🡪 diễn giải ý nghĩa 🡪 phản ứng dựa trên việc diễn
giải ý nghĩa.
- đi theo những mô hình/khuôn mẫu nhất định do nền văn hóa quy định
Nguyên lý của tương tác xã hội
 Phản ứng dựa vào ý nghĩa mà chúng ta gán cho sự việc đó
o Ý nghĩa mà ta gán cho sự việc không phải tự nhiên mà có, mà được rút ra
từ các tương tác xã hội trước đó
 Luôn có quá trình ‘diễn dịch’
Cấu trúc của tương tác xã hội
 Địa vị xã hội
 Là vị trí trong xã hội mà cá nhân chiếm giữ
 Những tương tác diễn ra trong một bối cảnh xã hội bất kỳ được định hướng
bằng những địa vị mà con người nắm giữ.
 Mỗi địa vị gắn với một số quyền lợi, trách nhiệm, và kỳ vọng định hướng cho
tương tác xã hội của địa vị đó
 Mỗi người có nhiều địa vị khác nhau 🡪 tập hợp địa vị
 tập hợp địa vị dùng để chỉ tất cả các địa vị mà một cá nhân chiếm giữ
trong một thời điểm xác định
 Tập hợp địa vị rất phức tạp và có thể thay đổi, bởi cá nhân có thể đánh mất
địa vị, hoặc đạt được địa vị mới trong các giai đoạn của cuộc sống.
o Các loại địa vị
o ĐỊa vị gán cho: vị trí xã hội mà cá nhân nhận được ngay tư khi mới sinh, hoặc nhận được
một cách vô tình ở một thời điểm sau này trong cuộc sống
o Địa vị đạt được: vị trí xã hội mà cá nhân phải nỗ lực để giành được

 Vai trò xã hội


o Là mẫu hành vi ứng với một địa vị cụ thể
o Kỳ vọng vai trò: những tiêu chuẩn cụ thể quy định một người nắm giữ một
địa vị nhất định phải hành động ra sao để xứng đáng với vai trò đó
o Căng thẳng vai trò: các vai trò trong cùng một địa vị mâu thuẫn với nhau
o Xung đột vai trò: khi vai trò ứng với các địa vị khác nhau xung đột với
nhau

3.Quan hệ xã hội
Quan hệ xã hội hình thành từ những tương tác xã hội có tính mục đich, có tính lặp lại
và ổn định
Phân loại:
- Quan hệ xã hội theo chiều ngang: là quan hệ của những cá nhân, nhóm xã hội có vị thế
xã hội ngang bằng
- Quan hệ xã hội theo chiều dọc: là quan hệ giữa những cá nhân, nhóm xã hội chiếm giữ
những vị trí cao thấp khác nhau trong cơ cấu xã hội

4. Mạng lưới xã hội


Bất kể những tuyên truyền về bình đẳng cơ hội, thực chất, khả năng thăng tiến của bạn
không phụ thuộc nhiều vào việc bạn biết GÌ, mà phụ thuộc nhiều vào việc bạn biết AI
Vai trò của mạng lưới xã hội với cá nhân
 Cung cấp cơ hội
 Định hướng hành động
 Là nguồn thông tin sơ cấp
 Cung cấp các hỗ trợ cần thiết
🡪 Khái niệm thiết lập mạng lưới (networking)
Nhóm xã hô ̣i

 Nhóm xã hội là một tập hợp người cùng nhau, liên kết với nhau bằng những điểm
chung (vd: giá trị, mục đích…), liên hệ với nhau trên cơ sở vị trí và vai trò và những định
hướng giá trị nhất định đòi hỏi phải cùng cộng tác hoặc chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau.
o Đặc trưng tâm lý nhóm là ý thức ‘chúng ta’ và ‘họ’
Tác đô ̣ng của nhóm

 Nhóm xác định vị trí khách quan của cá nhân trong cơ cấu xã hội
 Sự tham gia vào nhóm có ảnh hưởng tới sự hình thành ý thức của cá nhân. 
o Vì tham gia nhiều nhóm khác nhau, cá nhân có thể chịu ảnh hưởng của
nhiều bộ giá trị, chuẩn mực khác nhau. 
 Trong những trường hợp này, cá nhân tự tổng hợp các tác động đó
và tạo thành một hệ chuẩn mực-giá trị cho riêng mình. 
 VD: gia đình 🡪 lối sống nề nếp, chỉn chu, ‘phong kiến’; nhóm bạn
bè 🡪 lối sống phóng khoáng, hiện đại 🡪 cá nhân phải tự ‘điều hòa’ sự mâu thuẫn giá trị
và tạo nên hệ giá trị chuẩn mực đặc trưng của mình
Các loại nhóm

 Nhóm quy ước vs nhóm thực: 


o nhóm quy ước là những nhóm không tồn tại trong thực tế, mà do con người
lập ra theo những dấu hiệu nhất định để nghiên cứu; quản lý
 VD trong phân tích kết quả những nghiên cứu xã hội học chúng ta có
thể phân chia đối tượng khảo sát thành những nhóm theo tuổi, học vấn, thu nhập… 
 nhóm thực là những nhóm tồn tại trong thực tế
  ví dụ như nhóm sinh viên, nhóm bệnh nhân, nhóm cảnh sát giao
thông…
 Nhóm tự nguyện vs. Nhóm không tự nguyện
 Nhóm tự nguyê ̣n: thành viên tham gia một cách tự nguyện
 Không tự nguyê ̣n: Nhóm không có sự lựa chọn riêng cho cá nhân
trong nhóm
 Nhóm sơ cấp vs nhóm thứ cấp
 Sơ cấp: có sự tiếp xúc trực tiếp giữa mọi thành viên trong nhóm;
thường có ràng buộc tình cảm
 Thứ cấp: sự gắn bó của nhóm dựa trên các điều luật, quy tắc hành
chính, những hợp đồng quy rõ trách nhiệm và nghĩa vụ..
Phân biê ̣t nhóm và đám đông, công chúng

 Đám đông
o Là tập hợp ngẫu nhiên đơn thuần, không có liên hệ bên trong. VD: những
người trong nhà hát, những người ở bến tầu..
o Đặc trưng cơ bản của đám đông
 Đám đông phản ứng với biến cố một cách phi cấu trúc  và các thành
viên của nó ảnh hưởng lẫn nhau bằng hành động của chính họ. Chẳng hạn các tập hợp
người trong một nhà ga đợi xe khách.
 Đám đông có thể có cảm xúc chung, và có thể chia thành các loại:
đám quần chúng, khán giả, nhóm biểu tình…
 Công chúng
 Là một khối không tập trung về mặt không gian, mà là tập hợp người
cùng chung một vấn đề quan tâm. VD trẻ em làm trái pháp luật, người tiêu dùng…
Tổ chức xã hô ̣i

 Tổ chức xã hội là một nhóm xã hội được cấu thành một cách chặt chẽ nhằm
đạt tới mục tiêu cụ thể. 
o Xã hội càng phức tạp thì càng có nhiều dạng loại tổ chức. 
o Ví dụ?
Đă ̣c tính của tô chức xã hô ̣i
Tính hướng đích
 Tính hướng đích
mục tiêu của tổ chức thường rất cụ thể, rõ ràng, và mọi thành viên của tổ chức đều phải
nắm rõ các mục tiêu này trước khi gia nhập tổ chức.
Sự phân công lao động và quyền hạn giữa các thành viên, nhằm đảm bảo việc đạt được
mục tiêu một cách hiệu quả
Sự tập trung quyền lực vào tay một vài thành viên trong tổ chức (ban lãnh đạo/điều hành)
 các thành viên này sử dụng quyền lực để kiểm soát hoạt động của các thành viên khác và
đảm bảo các thành viên này phục vụ đúng mục đích của tổ chức
Viê ̣c nắm giữ vị trí trong tổ chức không có tính cố định bất biến. 
Gia đình có phải tổ chức không? 
Lấy ví dụ về tổ chức xã hội.
Thiết chế xã hô ̣i
 Thiết chế xã hội: một cơ chế chuẩn mực và vai trò nhằm điều tiết hành vi của
con người trong một lĩnh vực nào đó của cuộc sống, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn và
phát triển của con người và xã hội.
o Thiết chế toàn diện (total institution) để chỉ những tổ chức quan liêu trong
đó các thành viên có rất ít khả năng làm sai các chuẩn mực và vai trò mà tổ chức đã sắp
đặt. 
o Thiết chế hóa là khái niệm chỉ quá trình các chuẩn mực và vai trò trong mỗi
thiết chế được hình thành và học hỏi.  
Đă ̣c trưng của thiết chế

 Mỗi thiết chế có một đối tượng riêng để hướng tới phục vụ
o Mỗi thiết chế có một chức năng riêng, ví dụ thiết chế gia đình là nơi chịu
trách nhiệm để sinh sản, xã hội hóa trẻ em, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của gia đình
với tư cách là một đơn vị xã hội.
 Các quan hệ được thiết lập trong thiết chế có tính bền vững
o Các khuôn mẫu hành vi được hình thành trong thiết chế trở thành một phần
của truyền thống văn hóa vì được hình thành trên cơ sở của một hệ thống những giá trị và
chuẩn mực lâu đời.
 Các thiết chế gồm những giá trị cơ bản được các thành viên chia sẻ
Đă ̣c trưng của thiết chế

 Thiết chế có xu hướng phụ thuộc lẫn nhau để củng cố những mục tieu chung. 
o Thiết chế nọ được thể hiện một phần trong thiết chế kia, vì vậy, khi một
thiết chế thay đổi thường kéo theo sự thay đổi của các thiết chế khác.
 Do thiết chế được thiết lập trên cơ sở những nhu cầu xã hội cơ bản nên bất
kỳ sự đổ vỡ nào của một thiết chế xã hội cũng đều trở thành những vấn đề xã hội nghiêm
trọng
 Trong xã hội có giai cấp, thiết chế cũng mang tính giai cấp
 Xã hội càng phát triển thì thiết chế càng phức tạp và nó xác định vai trò của
cá nhân càng rõ ràng
Chức năng của thiết chế

 Thiết chế có hai chức năng chính là điều hòa và kiểm soát xã hội. 
o Smelser: chức năng cơ bản của thiết chế là ổn định hóa các hoạt động của
con người, biến chúng thành những mô hình vai trò có thể dự đoán được
 Thiết chế điều hòa và kiểm soát xã hô ̣i thông qua viê ̣c:
o Xác định vai trò tương ứng với địa vị
o Thực hiê ̣n kiểm soát với hành vi cá nhân
 Kiểm soát chính thức
 Kiểm soát phi chính thức
Ví dụ
Thiết chế gia đình
o Điều chỉnh hành vi tình dục và giới
o Duy trì sự tái sinh sản Xã hội hóa trẻ em
o Đảm bảo cung cấp kinh tế và chăm sóc cho các cá nhân là thành viên trong
gia đình
 Thiết chế giáo dục
o Chuẩn bị cho cá nhân nghề nghiệp xã hội
o Truyền bá và chuyển giao di sản văn hóa qua các thế hệ
o Giúp cá nhân làm quen với các giá trị xã hội
o Chuẩn bị cho các cá nhân tiếp nhận các vai trò xã hội và đảm nhiệm vai trò
phù hợp với kỳ vọng của xã hội
o Tham gia kiểm soát và điều chỉnh hành vi cá nhân cũng như các quan hệ xã
hội

BẤT BÌNH ĐẲNG VÀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI


 I. BÊt b×nh ®¼ng x· héi

Bất bình đẳng: sự không bình đẳng (không bằng nhau) về lợi ích hoặc cơ hội giữa các cá
nhân trong một nhóm xã hội hoặc giữa các nhóm xã hội trong một xã hội.

 Xã hội càng phát triển, bất bình đẳng càng rõ nét hơn và gay gắt hơn.
Cơ sở của bất bình đẳng

 Viê ̣c làm và thu nhâ ̣p


 Quyền lực và uy tín
 Giáo dục
 Văn hóa, tôn giáo
 Mô ̣t số yếu tố nhân khẩu xã hô ̣i (giới, tuổi…)
Phân tầng xã hô ̣i
Phân tầng xã hội là hệ thống xã hội trong đó con người được xếp hạng theo thứ bậc căn
cứ vào một số tiêu chí như thu nhập, tài sản, quyền lực, uy tín, tuổi, giới tính, dân tộc, tôn
giáo…

 Phân tầng xã hội là hệ thống xã hội trong đó con người được xếp hạng theo thứ
bậc căn cứ vào một số tiêu chí như thu nhập, tài sản, quyền lực, uy tín, tuổi, giới tính, dân
tộc, tôn giáo…
o Max Weber: ba khía cạnh của phân tàng là tài sản, quyền lực, và uy tín
 Bốn nguyên tắc cơ bản để hiểu phân tầng xã hội (John Macionis):
- Phân tầng xã hội là đặc điểm xã hội, không đơn thuần là đặc điểm cá nhân
- PTXH mang tính phổ biến và khả biến
- PTXH mang tính di truyền qua các thế hê ̣
- PTXH được củng cố bởi các khuôn mẫu niềm tin

2. Hệ thống đẳng cấp, giai cấp, và di động xã hội

 Mọi xã hội đều được tạo thành các tầng lớp xã hội khác nhau 
 Phân tầng đóng 🡪 hệ thống đẳng cấp
 Phân tầng mở 🡪 di động xã hội giữa các giai cấp
Cơ hội cuộc sống

 Cuộc sống của mỗi người bị quy định bởi vị trí của người đó trong hệ thống phân
tầng xã hội
 Tại sao? 
- Nguồn lực
- Cơ hội
- Thể chất, tinh thần, tính cách
QUYỀN LỰC

 ‘Khả năng can thiê ̣p vào các sự viê ̣c/sự kiê ̣n để thay đổi chúng theo mô ̣t cách nào
đó’ (Anthony Giddens 1985)
 Khả năng mô ̣t cá nhân hoă ̣c mô ̣t nhóm điều khiển hành vi, thái đô ̣, quan điểm của
cá nhân khác, nhóm khác, cho dù những người khác đó có hợp tác hay không (Poponoe
1986)
Max Weber về quyền lực

 Quyền lực xã hô ̣i là mô ̣t dạng quan hê. ̣


o Quan hê ̣ giữa những người tham gia vào mô ̣t hoạt đô ̣ng chung. 
o Là thứ có thể đạt được trong quan hê ̣ giữa các bên tham gia vào hành đô ̣ng
chung
 Hai đă ̣c điểm của quyền lực:
o Quyền lực đề câ ̣p tới khả năng, không phải sự chắc chắn
o Quyền lực phản ánh tiềm năng, tức là năng lực thực hiê ̣n điều gì đó
 Ba loại nguồn gốc: 
o Nguồn gốc có tính truyền thống (traditional authority)
o Nguồn gốc từ sự lôi cuốn cá nhân (charistima)
o Nguồn gốc duy lý, mang tính pháp lý (rational – legal)
Quan điểm của Lukes

 Quyền lực mô ̣t chiều: khả năng chủ thể hành đô ̣ng đưa ra quyết định phản ánh
mong muốn của chính họ
 Quyền lực hai chiều: Năng lực của cá nhân/nhóm trong viêc̣ đưa ra quyết định
mang lại lợi ích cho chính họ đồng thời giới hạn sự lựa chọn của người khác
 Quyền lực ba chiều: năng lực tìm kiếm sự đồng thuâ ̣n của người khác thông qua
viê ̣c hướng dẫn mong muốn và suy nghĩ của người khác
Quan điểm của Michel Foucault

 Quyền lực hiê ̣n diê ̣n ở mọi cấp đô ̣ của tương tác xã hô ̣i, trong tất cả các thiết chế,
bởi tất cả mọi người
 Quyền lực và kiến thức có liên hê ̣ chă ̣t chẽ

You might also like