Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Đầu tư phát triển & dự án đầu tư

1. 1.1. Đầu tư phát triển

a. Khái niệm đầu tư

Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm
thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

b. Đầu tư phát triển

Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm
duy trì tiềm lực hiện có hoặc tạo ra tài sản mới, năng lực sản xuất mới trong nền kinh tế.

c. Đặc điểm của đầu tư phát triển

1. Nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển thường rất lớn và nằm ứ đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư
2. Thời gian thực hiện hoạt động đầu tư và thời gian thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra
thường diễn ra trong một thời gian dài
3. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của các yếu tố
không ổn định theo thời gian của tự nhiên, KTXH….
4. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển nếu là những công trình xây dựng sẽ
chịu ảnh hưởng của các điều kiện địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, phong
tục tập quán…. ở nơi tạo dựng và khai thác.
5. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài.

1. 1.2. Dự án đầu tư
a. Khái niệm

Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

 Theo Luật đầu tư năm 2014: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
 Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch chặt chẽ
nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định
trong tương lai.
 Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian dài.
 Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện những mục tiêu trong tương lai.
b. Phân loại dự án đầu tư
Có rất nhiều tiêu thức phân loại dự án tùy thuộc vào mục đích quản lý. Dưới đây
là một số cách thức phân loại dự án mà hiện nay đang được sử dụng để quản lý
và nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.

+ Theo nguồn vốn đầu tư

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư của dự án có thể phân thành:
 Dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công: là dự án đầu tư sử dụng một trong
những nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng không đưa vào
cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư.
 Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác: là những dự án huy động vốn từ nguồn
vốn như vốn vay thương mại; vốn liên doanh,liên kết; vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI); vốn huy động trên các thị trường tài chính (trong nước, quốc tế); vốn
tư nhân;...

+ Theo mức độ quan trọng và quy mô của dự án

Căn cứ theo tiêu thức phân loại này thì dự án đầu tư được phân thành 4 nhóm
dự án: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
 Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên
kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
o Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
o Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm:
 Nhà máy điện hạt nhân;
 Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50
héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển,
bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở
lên;
o Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai
vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
o Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở
lên ở các vùng khác;
o Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định
 Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C
Nhóm dự án

Lĩnh vực đầu tư Nhóm Nhóm


Nhóm B
A C

a) Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc


biệt

b) Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng


đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật về quốc Bất kể
phòng, an ninh; quy mô
1 vốn là
c) Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc
bao
phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc
nhiêu
gia;

d) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;

đ) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu


chế xuất;

2 a) Giao thông bao gồm cầu, cảng biển, > 2300 Từ < 120
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường tỷ đồng 120 tỷ
quốc lộ; tỷ đồng đồng
đến dưới
b) Công nghiệp điện;
2.300
c) Khai thác dầu khí; tỷ đồng.

d) Hóa chất, phân bón, xi măng;

đ) Chế tạo máy, luyện kim;

e) Khai thác, chế biến khoáng sản;


g) Xây dựng khu nhà ở;

a) Giao thông

b) Thủy lợi;

c) Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ


thuật;
Từ 80
d) Kỹ thuật điện; tỷ đồng < 80
> 1.500
3 đến dưới tỷ
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; tỷ đồng
1.500 đồng
e) Hóa dược; tỷ đồng

g) Sản xuất vật liệu

h) Công trình cơ khí

i) Bưu chính, viễn thông;

a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi


trồng thủy sản; Từ 60
tỷ đồng < 60
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên > 1000
4 đến dưới tỷ
nhiên; tỷ đồng
1.000 đồng
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
tỷ đồng
d) Công nghiệp

5 a) Y tế, văn hóa, giáo dục; > 800 Từ 45 < 45


tỷ đồng tỷ đồng tỷ
b) Nghiên cứu khoa học, tin học, phát
đến dưới đồng
thanh, truyền hình;
800
c) Kho tàng; tỷ đồng

d) Du lịch, thể dục thể thao;


đ) Xây dựng dân dụng

+ Theo tính chất đầu tư

 Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần
mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
 Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như dự án
mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng
cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác.

+ Theo lĩnh vực đầu tư:

Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư dự án đầu tư có thể phân thành:


 Dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải: là những dự án đầu tư
xây dựng các công trình giao thông đường bộ hoặc đường thủy; các
hoạt động đầu tư duy tu bảo dưỡng phát triển hệ thống giao thông.
 Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm – ngư - diêm nghiệp: là những
dự án đầu tư phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng
rừng, thủy lợi, sản xuất muối và phát triển nông thôn....
 Dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp: là những dự án đầu tư vào các
ngành như cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái
tạo; dầu khí; hoá chất (bao gồm cả hoá dược); vật liệu nổ công nghiệp;
khai thác khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm;
công nghiệp chế biến khác.
 Dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng: là những dự án đầu tư xây dựng
các công trình nhà ở; công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị...

+ Theo vùng lãnh thổ:

Căn cứ theo địa điểm thực hiện dự án, dự án có thể được phân chia theo
─ Theo tỉnh, thành phố: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Nghệ An, ......
─ Theo vùng lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu
Long...
c. Đặc trưng của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau
 Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
 Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
 Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: nhà đầu tư, nhà thầu, cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, nhà tài trợ vốn.
 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
 Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm” và có sự tương tác phức tạp
 Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao.
d. Chu kỳ của dự án đầu tư

Chu kỳ của dự án đầu tư là các giai đoạn mà dự án phải trải qua từ khi dự án mới
chỉ là ý tưởng cho đến khi dự án hoàn thành và chấm dứt hoạt động.
Dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn chính sau:

 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là giai đoạn nghiên cứu và thiết lập dự án đầu
tư. Giai đoạn này gồm 2 bước công việc:
 Soan thảo dự án / Lập dự án
 Đánh giá và quyết định lựa chọn dự án / Thẩm định dự án

Kết quả của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là: bản dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư xem xét & phê duyệt kèm theo “Quyết định đầu tư”
hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”

 Giai đoạn thực hiện đầu tư: là giai đoạn thi công xây dựng công trình hoặc
mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị
Các bước công việc cần thực hiện:
 Thứ nhất, hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện DA
o Lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất.
o Đền bù giải phóng mặt bằng…
o Rà phá bom mìn (nếu có)
o Xin giấy phép xây dựng
o Xin giấy phép khai thác tài nguyên
 Thứ hai, tổ chức tuyển chọn tư vấn & nhà thầu (tư vấn khảo sát, thiết kế,
giám định kỹ thuật và chất lượng công trình; nhà thầu thi công; nhà thầu
cung cấp thiết bị) theo luật đấu thầu và ký kết hợp đồng.
 Thứ ba, thi công xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị
o Thi công xây dựng công trình.
o Lắp đặt máy móc thiết bị.
o Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng
o Quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng
 Thứ tư, nghiệm thu, chạy thử và đưa vào sử dụng

Kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư là:

o Các công trình xây dựng đã hoàn thành.


o Máy móc thiết bị đã được lắp đặt
o Công nhân đã được đào tạo để có thể vận hành dự án
 Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư
Là giai đoạn dự án đi vào sản suất kinh doanh hoặc cung cấp các hoạt động
dịch vụ. Giai đoạn này có thể chia ra làm 3 giai đoạn
 Sử dụng chưa hết công suất dự án.
 Công suất dự án ở mức cao nhất
 Công suất giảm dần và đi đến thanh lý ở cuối đời dự án.
Kết quả : Sản phẩm - dịch vụ được sản xuất và cung cấp, có thu để bù lại chi phí
đã bỏ ra và có lợi nhuận.
2. Thẩm định dự án đầu tư:
2.1. Khái niệm & sự cần thiết của thẩm định dự án
2.1.1. Khái niệm

Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực
hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ
vốn cho dự án.
Các chủ thể thẩm định dự án:

- Nhà nước
- Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
- Nhà đầu tư
- Các đối tác liên quan

2.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư

Dự án đầu tư phát triển cần thiết phải thẩm định trước khi tiến hành đầu tư bởi những lý
do sau:

 Thứ nhất, dự án đầu tư phát triển có những đặc điểm rất khác biệt so với các dự
án đầu tư khác như:
o Dự án đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn và số vốn
đó sẽ nhằm ứ động trong suốt quá trình đầu tư. Việc quyết định đầu tư sai lầm
vào dự án có thể làm lãng phí, thất thoát một lượng vốn đầu tư rất lớn. Đồng
thời, việc quyết định đầu tư sai lầm vào một dự án cũng có thể làm mất rất
nhiều cơ hội đầu tư vào các dự án khác có khả năng sinh lời tốt hơn. Chính vì
vậy, trước khi quyết định đầu tư vào một dự án, cần phải cân nhắc rất kỹ càng.
Việc cân nhắc kỹ càng chính là việc cần phải thẩm định dự án trước khi tiến
hành đầu tư.
o Thời gian để triển khai thực hiện một dự án đầu tư phát triển thường rất dài. Do
vậy, dự án đầu tư thường gặp rất nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro và nâng cao
hiệu quả đầu tư vào dự án cần phải xem xét, cân nhắc và lường trước các rủi ro
khi đầu tư vào dự án. Việc cân nhắc, xem xét trước khi tiến hành đầu tư chính là
việc cần phải thẩm định dự án trước khi tiến hành.
o Kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố
không ổn định của tự nhiên, kinh tế xã hội. Trong các yếu tố đó, có những yếu
tố tác động đến dự án là yếu tố thuận lợi, có những yếu tố tác động đến dự án là
bất lợi. Để tận dụng tốt các yếu tố thuận lợi nhằm tạo cơ hội cho dự án và hạn
chế yếu tố bất lợi nhằm giảm thiểu rủi ro đối với dự án trước khi tiến hành, cần
thiết phải cân nhắc rất thận trọng trước khi triển khai dự án hay chính phải thẩm
định dự án trước khi tiến hành.
o Thành quả của các dự án đầu tư phát triển có gắn với hoạt động xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi được tạo dựng và khai thác. Việc lựa chọn sai lầm địa
điểm đối với những dự án này sẽ có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
của dự án. Do vậy, phải cân nhắc và thẩm định rất kỹ địa điểm thực hiện dự án
trước khi tiến hành.
o Thành quả của các dự án đầu tư phát triển sẽ để lại những giá trị sử dụng lâu dài
nhưng cũng có thể để lại những hậu quả nặng nề nếu ra quyết định đầu tư sai
lầm. Chính vì vậy, cần thiết phải thận trọng trước khi thực hiện các dự án đầu tư
phát triển để tránh những tác hại nặng nề có thể xảy ra đối với nền kinh tế và
nhà đầu tư. Việc thận trọng trước khi tiến hành đầu tư chính là dự án sau khi
được lập cần phải được thẩm định khách quan để đánh giá lại một lần nữa hiệu
quả dự án trước khi đầu tư.
 Thứ hai, khắc phục tính chủ quan của công tác lập dự án
o Dự án được lập có thể mang quan điểm chủ quan của nhà đầu tư: nhà đầu tư dự án
có thể sẽ cố gắng lập ra những dự án mà bề ngoài có tính khả thi cao để thuyết
phục các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư cho dự án hoặc thuyết phục ngân
hàng phê duyệt vốn vay cho dự án. Vì vậy, việc thẩm tra nhằm xác định lại sự cần
thiết phải đầu tư vào dự án cũng như tính khả thi của dự án là cần thiết để đảm bảo
lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho các bên có liên quan đến dự án.
o Dự án được lập có thể có những sai sót xảy ra. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm phát
hiện những sai sót xảy ra trong quá trình lập dự án là cần thiết để đảm bảo tính
chính xác của dự án.
2.2. Mục đích, vai trò và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Mục đích chung

Việc thẩm định dự án nhằm bác bỏ các dự án tồi và lựa chọn những dự án có tính khả thi
cao thông qua việc:

 Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của dự án


 Đánh giá hiệu quả của dự án trên cả 2 góc độ: hiệu quả về tài chính và hiệu quả
kinh tế xã hội của dự án
 Đánh giá khả năng triển khai thực hiện dự án
2.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư
 Đối với Nhà nước

+ Các cơ quan quản lý Nhà nước như: Bộ Kế hoạch và đầu tư; Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng; các Bộ quản lý chuyên ngành; UBND cấp tỉnh – thành phố trực thuộc là các cơ
quan được Chính phủ ủy quyền thẩm định để quyết định đầu tư, cho phép đầu tư.

+ Với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối và giám sát các hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế nên việc thẩm định dự án có một vai trò rất quan trọng đối với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Cụ thể, vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với Nhà nước như
sau:

-Giúp cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của dự án.

- Giúp Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án trên góc
độ toàn bộ nền kinh tế - xã hội.

- Giúp Nhà nước xác định được rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để có biện
pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật và quy ước quốc tế.

Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với Nhà nước sẽ giúp cho cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đưa ra quyết định cuối cùng về việc đầu tư vào dự án, chấp
thuận sử dụng vốn đầu tư của nhà nước đối với dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho dự án.

 Đối với các tổ chức tài chính

- Các tổ chức tài chính bao gồm: ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư, các quỹ tài
chính của các tổ chức quốc tế... là những tổ chức có thể cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho
dự án. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn này có thể vì mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng có
khi đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án của các tổ
chức tài chính này cũng là chính là đầu tư để sinh lời. Do vậy, việc thẩm định dự án trước
khi cung cấp vốn cho dự án là rất quan trọng, bởi lẽ:

+ Thẩm định dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay, thời gian cho
vay và mức thu nợ hợp lý.

+ Thẩm định dự án giúp cho các tổ chức tài chính đạt được các chỉ tiêu về an toàn và
hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn, nợ khó đòi và hạn chế những rủi ro có
thể xảy ra.

Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với các tổ chức tài chính sẽ giúp
cho các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự án vay vốn.

 Đối với nhà đầu tư

Nhà đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, được giao trách nhiệm
trực tiếp tổ chức quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. Là người sử
dụng vốn, chủ thể đi vay vốn hay người được ủy quyền để trực tiếp quản lý và sử dụng
vốn.

 Với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, thì nhà đầu tư là:

+ Đại diện cho cơ quan Nhà nước

+ Các tổ chức chính trị xã hội

+ Đại diện Ban quản lý dự án được chủ đầu tư ủy quyền trực tiếp quản lý, sử
dụng vốn đầu tư.
+ Bộ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ

+ Chủ tịch UBND các cấp

+ Người đứng đầu cơ quan quản lý tài chính của Đảng, các cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội

+ Giám đốc, Tổng giám đốc của các Tổng Công ty, doanh nghiệp

 Với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: nhà đầu tư là chủ sở hữu vốn hay đại diện
hợp pháp của DN, công ty.

Với các nhà đầu tư thì việc lựa chọn một dự án đầu tư tốt và có tính khả thi sẽ giúp cho
nhà đầu tư tránh được sự lãng phí trong đầu tư và tối đa hóa được lợi ích mang lại từ hoạt
động đầu tư của dự án. Vì vậy, việc thẩm định dự án sẽ giúp cho nhà đầu tư xem xét, cân
nhắc lại các thông tin trong dự án nhằm loại bỏ những sai sót có thể xảy ra và lựa chọn
những dự án có tính khả thi cao nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

2.2.3. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư


a. Yêu cầu chung đối với hoạt động thẩm định
 Đảm bảo tính khách quan:
 Hoạt động thẩm định dự án cần phải được thực hiện độc lập và tách rời với
hoạt động lập dự án đầu tư. Người thẩm định dự án không được đồng thời là
người lập dự án.
 Người thẩm định dự án được độc lập trong quá trình đánh giá dự án, không bị
chi phối hay ràng buộc bởi cơ quan quản lý cấp trên và các mối quan hệ cá
nhân.
 Đảm bảo tính khoa học: việc thẩm định dự án phải dựa trên các căn cứ pháp lý, các
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật rõ ràng; các số liệu tính toán & dự báo
chính xác, khoa học, cụ thể làm căn cứ cho quá trình thẩm định.
 Đảm bảo tính toàn diện: việc thẩm định dự án phải được thực hiện ở tất cả các nội
dung của dự án và thẩm định trên nhiều quan điểm.
 Đảm bảo tính kịp thời: việc thẩm dự án phải đảm bảo thời gian thẩm định theo
đúng quy định. Thời gian thẩm định dự án có thể là thời gian theo quy định của
pháp luật hoặc thời gian theo quy định do cơ quan có chức năng thẩm định đặt ra.
 Đảm bảo tính pháp lý: Người ra quyết định đầu tư sẽ chịu trách nhiệm lựa chọn
hình thức tổ chức thẩm định dự án và chỉ khi có kết quả thẩm định mới được ra
quyết định đầu tư.
b. Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định
 Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của ngành đầu tư,
của địa phương, các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành của Nhà nước.
 Am hiểu về ngành và lĩnh vực đầu tư của dự án
 Nắm được tình hình sản xuất – kinh doanh, các quan hệ tài chính – kinh tế tín dụng
của nhà đầu tư với ngân hàng và ngân sách Nhà nước.
 Biết thu thập và xử lý thông tin thông qua việc khai thác số liệu trên thị trường;
trong các báo cáo tài chính của nhà đầu tư, số liệu của các dự án tương tự và
thường xuyên thu thập, đúc kết xây dựng các tiêu chuẩn, các chỉ tiêu định mức kinh
tế kỹ thuật làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thẩm định.
 Biết phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài
ngành có liên quan đến dự án trong quá trình thẩm định.
 Phải biết sắp xếp, tổ chức công việc, có trách nhiệm đối với công việc và đặc biệt là
phải có đạo đức nghề nghiệp.
2.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư
a. Nhóm nhân tố chủ quan:
 Cán bộ thẩm định: hoạt động thẩm định dự án là hoạt động chủ yếu được thực hiện
bởi con người. Cán bộ thẩm định sẽ là người kiểm tra, đánh giá dự án. Vì vậy, chất
lượng của hoạt động thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ thẩm định.
 Thông tin thẩm định: tất cả các căn cứ để đưa ra các đánh giá và kết luận của dự án
đều phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thẩm
định. Vì vậy, nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không đầy đủ, thiếu
chính xác sẽ dẫn đến các kết luận thẩm định không xác đáng. Do vậy,
 Quá trình thu thập thông tin cần phải dựa vào nguồn số liệu tin cậy, có sự kết hợp
giữa nhà nước với các cơ quan, công ty để thu thập được thông tin từ nhiều nguồn,
nhiều chiều
 Thông tin cần phải thu thập kịp thời. Cần phải xây dựng một hệ thống thông tin cập
nhật, chính xác là yêu cầu cần thiết đối với công tác thẩm định.
 Việc xử lý thông tin cần thận trọng, tỉ mỉ, cân nhắc kỹ lưỡng để đưa ra quyết định
chính xác về hiệu quả dự án.
 Công tác tổ chức thẩm định dự án: công tác tổ chức thẩm định dự án là nội dung
công việc liên quan đến việc sắp xếp quy trình thẩm định và bố trí nhân sự cho
công tác thẩm định. Vì vậy, nếu như quy trình thẩm định phức tạp, chồng chéo;
việc bố trí nhân sự thẩm định không phù hợp với trình độ chuyên môn sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chi phí, thời gian cũng như chất lượng của dự án được thẩm
định.
 Trang thiết bị hỗ trợ cho công tác thẩm định: việc thẩm định dự án đòi hỏi cần phải
có nguồn thông tin lớn và phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy, các
thiết bị hỗ trợ cho việc lưu trữ thông tin, truy cập tìm kiếm thông tin và những phần
mềm ứng dụng cho công tác thẩm định là rất cần thiết để đảm bảo việc thẩm định
được thực hiện chính xác và nhanh chóng.
 Thời gian thẩm định: thẩm định dự án là một quá trình xem xét, đánh giá cẩn trọng
tất cả các nội dung cũng như các vấn đề có liên quan đến dự án. Thêm vào đó, mỗi
dự án lại có tính chất kỹ thuật và tính đặc thù khác nhau, mỗi dự án lại liên quan
đến các lĩnh vực và chuyên môn khác nhau. Chính vì vậy, việc thẩm định dự án
thường tốn nhiều thời gian, công sức. Nếu thời gian quy định cho việc thẩm định
quá ít sẽ không đủ để đánh giá đầy đủ, chính xác dự án.
 Chi phí thẩm định: thẩm định dự án được thực hiện bởi cán bộ thẩm định. Lợi ích
mà cán bộ thẩm định được hưởng sau khi hoàn thành công việc cũng là một yếu tố
ảnh hưởng không nhỏ đến thái độ và kết quả của hoạt động thẩm định dự án.
b. Nhóm nhân tố khách quan:
 Thông tin cung cấp từ nhà đầu tư: một trong những căn cứ quan trọng để thẩm
định dự án là bản dự án đầu tư cũng như những hồ sơ pháp lý, tài chính có liên
quan đến nhà đầu tư và dự án. Tất cả những tài liệu trên hầu hết đều do nhà đầu tư
cung cấp. Nếu như nhà đầu tư không trung thực, cung cấp tài liệu không chính xác
và đầy đủ thì quá trình thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn và các đánh giá thẩm
định cũng sẽ không chính xác.
 Sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội: dự án đầu tư là hoạt động đầu tư được
lập cho tương lai. Các số liệu trong dự án thường là các con số dự báo, giả định. Ví
dụ: giá bán sản phẩm dự kiến; ước tính giá nguyên vật liệu đầu vào; ước tính mức
công suất hàng năm của dự án…. Chính vì vậy, khi mà môi trường kinh tế, xã hội
có sự thay đổi không lường trước được như suy thoái kinh tế, lạm phát, bất ổn
chính trị…. dẫn đến thực tế khi dự án đi vào hoạt động có thể khác xa so với con số
dự báo được tính trong dự án. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
các giả định được thiết lập sẵn trong dự án và ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
 Sự thay đổi của cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước: tất cả các dự án đầu tư
khi đi vào triển khai thực hiện và vận hành đều phải tuân thủ các chính sách và quy
định pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, khi chính sách và các quy định pháp luật của
Nhà nước thay đổi dẫn đến căn cứ triển khai thực hiện và hiệu quả thực tế của dự
án cũng sẽ thay đổi.

You might also like