Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu chương 1 TĐ DA
Tài liệu chương 1 TĐ DA
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm
thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm
duy trì tiềm lực hiện có hoặc tạo ra tài sản mới, năng lực sản xuất mới trong nền kinh tế.
1. Nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển thường rất lớn và nằm ứ đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư
2. Thời gian thực hiện hoạt động đầu tư và thời gian thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra
thường diễn ra trong một thời gian dài
3. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của các yếu tố
không ổn định theo thời gian của tự nhiên, KTXH….
4. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển nếu là những công trình xây dựng sẽ
chịu ảnh hưởng của các điều kiện địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, phong
tục tập quán…. ở nơi tạo dựng và khai thác.
5. Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài.
1. 1.2. Dự án đầu tư
a. Khái niệm
Theo Luật đầu tư năm 2014: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch chặt chẽ
nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định
trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian dài.
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm thực hiện những mục tiêu trong tương lai.
b. Phân loại dự án đầu tư
Có rất nhiều tiêu thức phân loại dự án tùy thuộc vào mục đích quản lý. Dưới đây
là một số cách thức phân loại dự án mà hiện nay đang được sử dụng để quản lý
và nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư của dự án có thể phân thành:
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công: là dự án đầu tư sử dụng một trong
những nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng không đưa vào
cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư.
Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác: là những dự án huy động vốn từ nguồn
vốn như vốn vay thương mại; vốn liên doanh,liên kết; vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI); vốn huy động trên các thị trường tài chính (trong nước, quốc tế); vốn
tư nhân;...
Căn cứ theo tiêu thức phân loại này thì dự án đầu tư được phân thành 4 nhóm
dự án: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên
kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
o Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
o Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm:
Nhà máy điện hạt nhân;
Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50
héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển,
bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở
lên;
o Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai
vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
o Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở
lên ở các vùng khác;
o Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định
Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C
Nhóm dự án
2 a) Giao thông bao gồm cầu, cảng biển, > 2300 Từ < 120
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường tỷ đồng 120 tỷ
quốc lộ; tỷ đồng đồng
đến dưới
b) Công nghiệp điện;
2.300
c) Khai thác dầu khí; tỷ đồng.
a) Giao thông
b) Thủy lợi;
Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần
mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như dự án
mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng
cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác.
Căn cứ theo địa điểm thực hiện dự án, dự án có thể được phân chia theo
─ Theo tỉnh, thành phố: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Nghệ An, ......
─ Theo vùng lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu
Long...
c. Đặc trưng của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: nhà đầu tư, nhà thầu, cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, nhà tài trợ vốn.
Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm” và có sự tương tác phức tạp
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao.
d. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các giai đoạn mà dự án phải trải qua từ khi dự án mới
chỉ là ý tưởng cho đến khi dự án hoàn thành và chấm dứt hoạt động.
Dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là giai đoạn nghiên cứu và thiết lập dự án đầu
tư. Giai đoạn này gồm 2 bước công việc:
Soan thảo dự án / Lập dự án
Đánh giá và quyết định lựa chọn dự án / Thẩm định dự án
Kết quả của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là: bản dự án đầu tư đã được cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư xem xét & phê duyệt kèm theo “Quyết định đầu tư”
hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”
Giai đoạn thực hiện đầu tư: là giai đoạn thi công xây dựng công trình hoặc
mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị
Các bước công việc cần thực hiện:
Thứ nhất, hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện DA
o Lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất.
o Đền bù giải phóng mặt bằng…
o Rà phá bom mìn (nếu có)
o Xin giấy phép xây dựng
o Xin giấy phép khai thác tài nguyên
Thứ hai, tổ chức tuyển chọn tư vấn & nhà thầu (tư vấn khảo sát, thiết kế,
giám định kỹ thuật và chất lượng công trình; nhà thầu thi công; nhà thầu
cung cấp thiết bị) theo luật đấu thầu và ký kết hợp đồng.
Thứ ba, thi công xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị
o Thi công xây dựng công trình.
o Lắp đặt máy móc thiết bị.
o Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng
o Quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng
Thứ tư, nghiệm thu, chạy thử và đưa vào sử dụng
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực
hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ
vốn cho dự án.
Các chủ thể thẩm định dự án:
- Nhà nước
- Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
- Nhà đầu tư
- Các đối tác liên quan
Dự án đầu tư phát triển cần thiết phải thẩm định trước khi tiến hành đầu tư bởi những lý
do sau:
Thứ nhất, dự án đầu tư phát triển có những đặc điểm rất khác biệt so với các dự
án đầu tư khác như:
o Dự án đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn và số vốn
đó sẽ nhằm ứ động trong suốt quá trình đầu tư. Việc quyết định đầu tư sai lầm
vào dự án có thể làm lãng phí, thất thoát một lượng vốn đầu tư rất lớn. Đồng
thời, việc quyết định đầu tư sai lầm vào một dự án cũng có thể làm mất rất
nhiều cơ hội đầu tư vào các dự án khác có khả năng sinh lời tốt hơn. Chính vì
vậy, trước khi quyết định đầu tư vào một dự án, cần phải cân nhắc rất kỹ càng.
Việc cân nhắc kỹ càng chính là việc cần phải thẩm định dự án trước khi tiến
hành đầu tư.
o Thời gian để triển khai thực hiện một dự án đầu tư phát triển thường rất dài. Do
vậy, dự án đầu tư thường gặp rất nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro và nâng cao
hiệu quả đầu tư vào dự án cần phải xem xét, cân nhắc và lường trước các rủi ro
khi đầu tư vào dự án. Việc cân nhắc, xem xét trước khi tiến hành đầu tư chính là
việc cần phải thẩm định dự án trước khi tiến hành.
o Kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố
không ổn định của tự nhiên, kinh tế xã hội. Trong các yếu tố đó, có những yếu
tố tác động đến dự án là yếu tố thuận lợi, có những yếu tố tác động đến dự án là
bất lợi. Để tận dụng tốt các yếu tố thuận lợi nhằm tạo cơ hội cho dự án và hạn
chế yếu tố bất lợi nhằm giảm thiểu rủi ro đối với dự án trước khi tiến hành, cần
thiết phải cân nhắc rất thận trọng trước khi triển khai dự án hay chính phải thẩm
định dự án trước khi tiến hành.
o Thành quả của các dự án đầu tư phát triển có gắn với hoạt động xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi được tạo dựng và khai thác. Việc lựa chọn sai lầm địa
điểm đối với những dự án này sẽ có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
của dự án. Do vậy, phải cân nhắc và thẩm định rất kỹ địa điểm thực hiện dự án
trước khi tiến hành.
o Thành quả của các dự án đầu tư phát triển sẽ để lại những giá trị sử dụng lâu dài
nhưng cũng có thể để lại những hậu quả nặng nề nếu ra quyết định đầu tư sai
lầm. Chính vì vậy, cần thiết phải thận trọng trước khi thực hiện các dự án đầu tư
phát triển để tránh những tác hại nặng nề có thể xảy ra đối với nền kinh tế và
nhà đầu tư. Việc thận trọng trước khi tiến hành đầu tư chính là dự án sau khi
được lập cần phải được thẩm định khách quan để đánh giá lại một lần nữa hiệu
quả dự án trước khi đầu tư.
Thứ hai, khắc phục tính chủ quan của công tác lập dự án
o Dự án được lập có thể mang quan điểm chủ quan của nhà đầu tư: nhà đầu tư dự án
có thể sẽ cố gắng lập ra những dự án mà bề ngoài có tính khả thi cao để thuyết
phục các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư cho dự án hoặc thuyết phục ngân
hàng phê duyệt vốn vay cho dự án. Vì vậy, việc thẩm tra nhằm xác định lại sự cần
thiết phải đầu tư vào dự án cũng như tính khả thi của dự án là cần thiết để đảm bảo
lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho các bên có liên quan đến dự án.
o Dự án được lập có thể có những sai sót xảy ra. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm phát
hiện những sai sót xảy ra trong quá trình lập dự án là cần thiết để đảm bảo tính
chính xác của dự án.
2.2. Mục đích, vai trò và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
2.2.1. Mục đích chung
Việc thẩm định dự án nhằm bác bỏ các dự án tồi và lựa chọn những dự án có tính khả thi
cao thông qua việc:
+ Các cơ quan quản lý Nhà nước như: Bộ Kế hoạch và đầu tư; Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng; các Bộ quản lý chuyên ngành; UBND cấp tỉnh – thành phố trực thuộc là các cơ
quan được Chính phủ ủy quyền thẩm định để quyết định đầu tư, cho phép đầu tư.
+ Với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối và giám sát các hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế nên việc thẩm định dự án có một vai trò rất quan trọng đối với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Cụ thể, vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với Nhà nước như
sau:
-Giúp cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của dự án.
- Giúp Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án trên góc
độ toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
- Giúp Nhà nước xác định được rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để có biện
pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật và quy ước quốc tế.
Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với Nhà nước sẽ giúp cho cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đưa ra quyết định cuối cùng về việc đầu tư vào dự án, chấp
thuận sử dụng vốn đầu tư của nhà nước đối với dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho dự án.
- Các tổ chức tài chính bao gồm: ngân hàng thương mại, các quỹ đầu tư, các quỹ tài
chính của các tổ chức quốc tế... là những tổ chức có thể cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho
dự án. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn này có thể vì mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng có
khi đơn thuần vì mục tiêu kinh tế. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án của các tổ
chức tài chính này cũng là chính là đầu tư để sinh lời. Do vậy, việc thẩm định dự án trước
khi cung cấp vốn cho dự án là rất quan trọng, bởi lẽ:
+ Thẩm định dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay, thời gian cho
vay và mức thu nợ hợp lý.
+ Thẩm định dự án giúp cho các tổ chức tài chính đạt được các chỉ tiêu về an toàn và
hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn, nợ khó đòi và hạn chế những rủi ro có
thể xảy ra.
Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với các tổ chức tài chính sẽ giúp
cho các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự án vay vốn.
Nhà đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, được giao trách nhiệm
trực tiếp tổ chức quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. Là người sử
dụng vốn, chủ thể đi vay vốn hay người được ủy quyền để trực tiếp quản lý và sử dụng
vốn.
Với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, thì nhà đầu tư là:
+ Đại diện Ban quản lý dự án được chủ đầu tư ủy quyền trực tiếp quản lý, sử
dụng vốn đầu tư.
+ Bộ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
+ Người đứng đầu cơ quan quản lý tài chính của Đảng, các cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội
+ Giám đốc, Tổng giám đốc của các Tổng Công ty, doanh nghiệp
Với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: nhà đầu tư là chủ sở hữu vốn hay đại diện
hợp pháp của DN, công ty.
Với các nhà đầu tư thì việc lựa chọn một dự án đầu tư tốt và có tính khả thi sẽ giúp cho
nhà đầu tư tránh được sự lãng phí trong đầu tư và tối đa hóa được lợi ích mang lại từ hoạt
động đầu tư của dự án. Vì vậy, việc thẩm định dự án sẽ giúp cho nhà đầu tư xem xét, cân
nhắc lại các thông tin trong dự án nhằm loại bỏ những sai sót có thể xảy ra và lựa chọn
những dự án có tính khả thi cao nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác.