Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 51

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


----------

BÀI TIỂU LUẬN


Môn: Báo hiệu và điều khiển kết nối

Đề tài: “Các thủ tục truyền và nhận dữ liệu trong 4G”

Giảng Viên: Nguyễn Thanh Trà


Sinh viên thực hiện: 19-Phùng Phương Hiền – B18DCVT137
43-Trần Thị Tuyết Mai – B18DCVT278
50-Trần Thị Nga – B18DCVT310

Hà Nội, tháng 10 năm 2021

Page | 1
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ tục truyền và
nhận dữ liệu trong 4G
LỜI NÓI ĐẦU

Ngành công nghệ viễn thông đã chứng kiến những phát triển ngoạn mục trong
những năm gần đây. Khi mà công nghệ mạng thông tin di dộng thế hệ thứ 3 (3G) chưa có
đủ thời gian để khẳng định vị thế của mình trên toàn cầu, người ta đã bắt đầu nói về công
nghệ 4G (Fourth Generation) từ nhiều năm gần đây. Thế nhưng nói một cách chính xác
thì 4G là gì? Liệu có một định nghĩa thống nhất cho thế hệ mạng thông tin di động 4G?
Khái niệm 4G bắt nguồn từ đâu?
Có nhiều định nghĩa khác nhau về 4G, có định nghĩa theo hướng công nghệ, có định
nghĩa theo hướng dịch vụ. Đơn giản nhất, 4G là thế hệ tiếp theo cùa mạng thông tin di
động không dây. 4G là một giải pháp dể vượt lên những giới hạn và những điểm yếu của
mạng 3G. Thực tế, vào giữa năm 2002, 4G là một khung nhận thức để thảo luận những
yêu cầu của một mạng băng rộng tốc độ siêu cao trong tương lai mà cho phép hội tụ với
mạng hữu tuyến cố định. 4G còn là thể hiện của ý tưởng, hy vọng của những nhà nghiên
cứu ở các trường đại học, học viện, các công ty xây dựng dựa trên nền tảng viễn thông
hay thông tin di động hay nhiều công ty khác với momg muốn đáp ứng các dịch vụ đa
phương tiện mà 3G không thế đáp ứng được.
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ 4G LTE


1.1 Tổng quan về 4G LTE.........................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm 4G LTE.......................................................................................................4
1.1.2 Ứng dụng.......................................................................................................................5
1.1.3 Hệ thống truyền thông 4G............................................................................................5
1.2 Sự phát triển triến trúc hệ thống 4G LTE........................................................................7
1.2.1 Kiến trúc của LTE........................................................................................................7
1.2.2 Thiết bị đầu cuối (hay còn gọi là thiết bị người dùng UE).........................................7
1.2.3 Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS đã phát triển (E-UTRAN/ Evolved UMTS
Terrestrial Radio Access Network).............................................................................................8
1.2.3.1 Kiến trúc của E-UTRAN.........................................................................................8
1.2.3.2 Các kiến trúc giao thức của E-UTRAN..................................................................9
1.2.4 Lõi gói phát triển (EPC)............................................................................................10
1.2.4.1 Kiến trúc của lõi gói phát triển............................................................................10
1.2.4.2 Kiến trúc chuyển vùng..........................................................................................11
1.2.4.3 Các khu vực mạng................................................................................................12
1.2.4.4 Đánh số, địa chỉ và nhận dạng.............................................................................12
1.2.5 Các giao thức truyền thông........................................................................................14
1.2.5.1 Mô hình giao thức................................................................................................14
1.2.5.2 Giao thức vận chuyển giao diện không trung......................................................15
1.2.5.3 Các giao thức vận chuyển mạng cố định..............................................................16
1.2.5.4 Giao thức mặt phẳng người dùng.........................................................................17
1.2.5.5 Các giao thức báo hiệu.........................................................................................17
1.2.6 Một vài ví dụ điển hình về báo hiệu điều khiển tròn 4G LTE..................................19
1.2.6.1 Báo hiệu tầng truy nhập.......................................................................................19
1.2.6.2 Báo hiệu tầng không truy nhập............................................................................20
CHƯƠNG 2: CÁC THỦ TỤC TRUYỀN VÀ NHẬN DỮ LIỆU TRONG 4G LTE.
2.1 Thủ tục truyền dữ liệu......................................................................................................22
2.1.1 Truyền và tiếp nhận Downlink...................................................................................22
2.1.2 Truyền và tiếp nhận Uplink........................................................................................24
2.1.3 Semi Persistent Scheduling (lập lịch bán liên tục)....................................................26
2.2 Truyền thông điệp lập lịch trên PDCC............................................................................27
2.2.1 Thông tin điều khiển đường xuống (Downlink Control Information-DCI)............27
2.2.2 Phân bổ tài nguyên.....................................................................................................28
Nhóm 9 P a g e 2 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

2.2.3 Tỉ số nhận dạng tạm thời của mạng vô tuyến...........................................................29


2.2.4 Truyền và tiếp nhận dữ liệu của PDCCH..................................................................30
2.3 Truyền dữ liệu trên PDSCH và PUSCH.........................................................................31
2.3.1 Xử lý kênh vận chuyển...............................................................................................31
2.3.2 Xử lý kênh vật lý.........................................................................................................32
2.4 Truyền các chỉ số ARQ lai trên PHICH..........................................................................34
2.4.1 Giới thiệu.....................................................................................................................34
2.4.2 Ánh xạ phần tử tài nguyên của PHICH....................................................................34
2.4.3 Xử lý kênh vật lý của PHICH.....................................................................................35
2.5 Thông tin điều khiển Uplink.............................................................................................36
2.5.1 Báo nhận Hybrid ARQ...............................................................................................36
2.5.2 Chỉ báo chất lượng kênh............................................................................................37
2.5.3 Chỉ báo xếp hạng........................................................................................................38
2.5.4 Chỉ báo ma trận precoding.........................................................................................38
2.5.5 Cơ chế báo cáo trạng thái kênh.................................................................................38
2.5.6 Yêu cầu lập lịch...........................................................................................................39
2.6 Truyền thông tin điều khiển Uplink trên PUSCH..........................................................40
2.6.1 Định dạng PUSCH.....................................................................................................40
2.6.2 Tài nguyên PUSCH....................................................................................................41
2.6.3 Xử lý kênh vật lý của PUSCH....................................................................................42
2.7 Tín hiệu tham chiếu Uplink..............................................................................................42
2.7.1 Tín hiệu tham chiếu giải điều chế..............................................................................42
2.7.2 Tín hiệu tham chiếu âm thanh...................................................................................43
2.8 Điều khiển năng lượng......................................................................................................45
2.8.1 Tính toán năng lượng Uplink....................................................................................45
2.8.2 Các lệnh điều khiển công suất Uplink.......................................................................46
2.8.3 Điều khiển công suất Downlink.................................................................................46
2.9 Sự tiếp nhận không liên tục..............................................................................................47
2.9.1 Tiếp nhận và phân trang không liên tục trong RRC_IDLE.....................................47
2.9.2 Tiếp nhận không liên tục trong RRC_Connected.....................................................48
Kết Luận…………………………………………………………………………………………48
Lời cảm ơn……………………………………………………………………………………….49

Tài liệu tham khảo:


5. VoLTE and 4G Mobile Communications-Wiley (2014)

Nhóm 9 P a g e 3 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

ACK Positive Acknowledgement UICC Universal Intergrated Circuit


ARQ Allocation Retention Priotity Card
ARQ Automatic Repeat Request UMTS Universal Intergrated circuit
AS Access Stratrum card
CCE Control Channel Element PCFICH Physical Control Format
CRC Cyclic Redundancy Check Indicator Channel
CQI Channel Quality Indicator PDCCH Physical downlink control
DCI Downlink Control Information channel
DRX Discontinuous Reception PDSCH Physical Downlink Shared
DL-SCH DownLink Shared Channel Channel
PDCP Packet Data Convergence
ECGI E-UTRAN cell global
Protocol
identifier
PNC Public Network Calculator
EPC Evoled Packer Core
PDN Packet Data Network
EPS Evoled Packet System
PHICH Physical Hybrid ARQ
EPRE Energy Per Resource Element
Indicator Channel
E- Evolved UMTS Terrestrial
PMI Precoding Matrix Indicator
UTRAN Radio Access Network
PUCCH Physical Uplink Control
FDD Frequency Division Duplex
Channel
FFT Fast Fourier Transform
PUSCH Physical Uplink Shared
GSM Global System for Mobile
Channel
Communications
RLC Radio Link Control
GUMMEI Globally unique MME
RNTI Radio Network Temporary
identifier
Identifier
IEEE Institute of Electrical and
RRC Radio Resource Control
Electronics Engineers
S-GW Serving Gateway
IMT International Mobile
SI-RNTI System Information Radio
Telecomunications
Network Temporary Identifier
IMSI International Mobile
SC- Single-carrier Frequency
Subscriber Identity
FDMA Division Mutiple Access
LTE Long Term Evolution
MAC Medium Access Control
SRS Sounding Reference Signal
MBMS Multimedia
SPS Semi president scheduling
Broadcast/Mutiplecast Service
QAM Quadrature amplitude
MME Mobility Management Entity
modulation
MIMO Multiple In, Multiple Out
QPSK Quadrature Phase Shift keying
MPLS Multi Protocol Label
TA Tracking Area
Switching
TDD Time Division Duplex
MT Mobile Termination
TE Terminal Equipment
NAS Non-access Stratrum
TMIS Temporary Mobile Subscriber
NGN Next Generation Network
Identity
OFDM Orthogonal frequency-division
TPC Transmit Power Control
multiplexing
WiMAX Worldwide Interoperability for
UE User Equipment
Microwave Access

Nhóm 9 P a g e 4 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

4G Fourth Generation

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ 4G LTE


4G (viết tắt của Fourth_Generation) hay LTE (viết tắt của cụm từ Long Term
Evolution, có nghĩa là tiến hóa dài hạn) là công nghệ truyền thông không dây thứ 4, cho
phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 đến 1.5Gb/giây.
Tên gọi 4G do IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đặt ra để diễn đạt
ý nghĩa “3G là hơn nữa”.
1.1 Tổng quan về 4G LTE
1.1.1 Khái niệm 4G LTE
4G là thế hệ tiếp theo của 3G, được IEEE đặt ra nhằm phân biệt với các chuẩn
mạng trước đó (2G/3G). Những tiêu chuẩn cơ bản nhất cả mạng 4G được ITU-R
chính thức thiết lập vào T3/2008, được gọi tên là IMT-Advanced (International
Mobile Telecomunications Advanced).
Được thúc đẩy bới các yêu cầu của ITU đối với IMT_Advance, 3GPP bắt đầu
nghiên cứu cách nâng cao của LTE. Đẩu ra chính từ nghiên cứu là một đặc điểm
kỹ thuật cho một hệ thống đã biết như LTE-Advanced, trong đó các yêu cầu chính
như sau:
Dựa vào chuyển mạch gói AII-IP (công nghệ mạng tiếp theo) Next
Generation Network (NGN). Mạng NGN là một mạng chuyển mạch gói có khả
năng cung cấp các dịch vụ viễn thông, các dịch vụ băng rộng, các công nghệ
truyền tải đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS trong đó các dịch vụ cung cấp hoàn
toàn độc lập với các công nghệ truyền dẫn lớp dưới. Mạng này cho phép người
dùng có thể truy cập tới nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau đồng thời hỗ trợ các
tính năng di động nhằm mục đích cung cấp dịch vụ một cách thống nhất và hoàn
toàn trong suốt quá trình của người sử dụng. Trung tâm của mạng IP NGN gồm 3
yếu tố:
 Hội tụ mạng.
 Hội tụ dịch vụ.
 Hội tụ ứng dụng.
- LTE-Advanced được yêu cầu để cung cấp tốc độ dữ liệu peak là 1000 Mbps
trong đường xuống (Down-link) và 500 Mbps ở đường lên (Up-link). Trong
thực tế, hệ thống đã được thiết kế để có thể điều chỉnh cung cấp tốc độ dữ liệu
cao nhất tương ứng là 3000 và 1500 Mbps.

Nhóm 9 P a g e 5 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

- Hiệu quả băng thông MAX = 5 bit/s/Hz (Down-link) và 6.75 bit/s/Hz (Up-
link).
- Có thể tự động chia sẻ tài nguyên mạng để hỗ trợ nhiều người dùng cùng một
lúc.
- Sử dụng các kênh có băng thông 5-20 MHz, tùy chọn đến 40 MHz.
- Truyền tải dữ liệu trên các mạn không đồng nhất phải diễn ra trơn tru, ổn định.
- Có khả năng cung cấp dịch vụ chấ lượng cao trong công việc hỗ trợ đa phương
tiện thế hệ tiếp theo.
1.1.2 Ứng dụng.
 Các dịch vụ, ứng dụng được triển khai trên nền mạng 4G LTE gồm:
- Dịch vụ thoại, nhắn tin.
- Truyền thông tốc độ cao (High Multimedia)
- Dịch vụ dữ liệu (Data Service)
- Dịch vụ đa phương tiện (Multimedia Service)
- Tính toán mạng công cộng (PNC)
- Bản tin hợp nhất (Unified Mesaging)
- Thương mại điện tử (E-Commerce)
- Trò chơi tương tác trên mạng (Interactive gaming)
- Quản lý tại nhà (Home Manager)
1.1.3 Hệ thống truyền thông 4G
 Các thành phần và công nghệ truyền dẫn trong 4G
a. MIMO – OFDM
MIMO, trái ngược với các hệ thống truyền thông truyền thống, tận dụng sự lan
truyền đa luồng để tăng thông lượng, phạm vi/ vùng phủ sóng và độ tin cậy. các hệ thống
MIMO sử dụng ghép kênh không gian, dùng nhiều anten phát và nhiều anten thu. Vì
MIMO truyền nhiều tín hiệu trên kênh truyền thông. Tốc độ dữ liệu trong các hệ thống
MIMO được nhân với số lượng anten được sử dụng.
Trong OFDM, chính tín hiệu được chia thành các tần số băng tần hẹp khác nhau,
được điều chế bởi dữ liệu và sau đó được ghép lại để tạo sóng mang OFDM.
OFDM có thể được thực hiện hiệu quả bằng cách sử dụng các biến đổi Fourier
nhanh (FFT) tại máy phát và máy thu. FFT cung cấp đáp ứng kênh cho từng tần số. Với
MIMO, đáp ứng kênh trở thành ma trận và do đó, MIMO-OFDM có thể được xử lý bằng
cách sử dụng đại số ma trận tương đối đơn giản
b. IPv4 và IPv6
IPv4 sử dụng 32 bit và do đó có thể sử dụng 232 thiết bị có thể định địa chỉ
Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4 có thể sẽ ở giai đoạn cuối cùng vào thời điểm triển khai
IPv6. Do đó, đối với công nghệ 4G, IPv6 đã phát triển để hỗ trợ một số lượng lớn thiết bị
c. Mạng Adhoc

Nhóm 9 P a g e 6 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Cơ chế điều chế và mã hóa thích ứng phản ứng với các biến đổi tức thời trong điều
kiện kênh và theo đó sửa đổi các định dạng mã hóa và điều chế. Dựa trên phản hồi từ
người nhận, phản hồi của kênh được ước tính và tùy thuộc vào điều kiện kênh, AMC cho
phép các tốc độ dữ liệu khác nhau được chỉ định cho những người dùng khác nhau. Thống
kê kênh hỗ trợ máy phát và máy thu để tối ưu hóa các tham số hệ thống như điều chế, mã
hóa, băng thông, bộ lọc ước tính kênh và điều khiển khuếch đại tự động.
d. Thích nghi lai ARQ
Hiệu suất lớp kiểm soát truy cập trung bình (MAC) hiệu quả và đáng tin cậy là
cực kỳ quan trọng đối với hiệu suất liên kết đáng tin cậy trên kênh không dây bị mất. Để
đạt được điều này, một cơ chế truyền lại và phân mảnh tự động được gọi là Yêu cầu lặp
lại tự động (ARQ) được sử dụng, trong đó máy phát chia các gói nhận được từ các lớp
cao hơn thành các gói phụ nhỏ hơn, được truyền tuần tự. Nếu một gói phụ được nhận
không chính xác, máy phát được yêu cầu truyền lại. Cơ chế này giới thiệu sự đa dạng thời
gian vào hệ thống do khả năng phục hồi từ tiếng ồn, nhiễu và mờ dần.
e. Cải tiến điều chế
Các tiêu chuẩn trước đây đã sử dụng khóa dịch pha, các sơ đồ điều chế hiệu quả
hơn như 64-QAM (Điều chế biên độ cầu phương) đang được sử dụng cho các hệ thống
4G.
 Hệ thống truyền thông 4G
Wirelessman-Advanced
- IMT-A phiên bản tương thích của WiMAX hoặc WiMAX 2 dựa trên chuẩn IEEE
802.16m
- WiMAX (Khả năng tương tác toàn cầu cho truy cập lò vi sóng) là công nghệ truy
cập băng thông rộng không dây dựa trên IP
- Wirelessman đang được phát triển.
- Việc triển khai WiMAX hiện tại không tuân thủ thông số kỹ thuật 4G
- Sử dụng OFDM trong đường lên và đường xuống .
- WiMAX di động, tiêu chuẩn IEEE 802.16e cung cấp tốc độ dữ liệu cao nhất của
đường xuống 128 Mbit / s và đường lên 56 Mbit / s trên kênh rộng 20 MHz.
4G LTE (Tiến hóa dài hạn) Nâng cao
- IMT-Một phiên bản khiếu nại của LTE, còn được gọi là E-UTRA (Truy cập vô
tuyến UMTS mặt đất tiến hóa) hoặc E-UTRAN (Mạng truy cập vô tuyến mặt đất
tiến hóa UMTS).
- UMTS Long Term Evolution (LTE) đã được giới thiệu trong 3GPP Release 8, hỗ
trợ tốc độ dữ liệu lên tới 300 Mbps (4 × 4 MIMO) và lên tới 150 Mbps (2 × 2
MIMO) trong đường xuống và lên đến 75 Mbps trong đường lên. Bản phát hành
10 của LTE có khả năng tiếp cận IMT-A, tải xuống tối đa 1 Gbps và tải lên tối đa
500 Mbps.
- Sử dụng OFDMA cho đường xuống & Sử dụng nhiều truy cập phân chia tần số
sóng mang đơn (SC-FDMA) cho đường lên.
- Sử dụng điều chế 64QAM

Nhóm 9 P a g e 7 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

- Sử dụng MIMO và hình thành chùm tia với tối đa 4 ăng ten
- Tất cả mạng IP
1.2 Sự phát triển triến trúc hệ thống 4G LTE
Phần này ta sẽ trình bày về kiến trúc cấp cao của LTE. Chúng ta bắt đầu
bằng cách mô tả các thành phần phần cứng trong mạng LTE và bằng cách xem xét
các giao thức phần mềm mà các thành phần đó sử dụng đẻ giao tiếp. sau đó xem
xét chi tiết hơn các kỹ thuật được sử dụng để vận chuyển dữ liệu trong LTE trước
khi thảo luận về biểu đồ trạng thái và việc sử dụng phổ vô tuyến.
1.2.1 Kiến trúc của LTE
Kiến trúc cao cấp của hệ thồng gói tin đã phát triển (EPS/ Evoled Packet
System) có 3 thành phần chính đó là:
 Thiết bị người dùng (UE/ User Equiqment).
 Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS đã phát triển (E-UTRAN/ Evolved
UMTS Terrestrial Radio Access Network).
 Lõi gói phát triển (EPC/ Evolved Packet Core).
Đổi lại, gói phát triển lõi giao tiếp với các mạng dữ liệu gói ở thế giới bên
ngoài như internet, mạng công ty tư nhận hoặc các hệ thồng con đa phương tiện
IP.
Các giao diện giữa các phần khác nhau của hệ thống được kí hiệu là Uu, S1,
Sgi. Mỗi UE, E-UTRAN và EPC đều có kiến trúc nội bộ riêng của mình.

Hình 1.1: Kiến trúc cao cấp của LTE


1.2.2 Thiết bị đầu cuối (hay còn gọi là thiết bị người dùng UE).
Kiến trúc của thiết bị đầu cuối (UE).

Nhóm 9 P a g e 8 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 1.2: Kiến trúc của thiết bị đầu cuối người dùng (UE)
 Thiết bị liên lạc thực tế được gọi là thiết bị di động (ME/ Mobility
Equiqment). Trong trường hợp của điện thoại di động hoặc điện thoại thông
minh, đây chỉ là một thiết bị duy nhất. Tuy nhiên, thiết bị di dộng cũng có
thể được chia thành 2 phần đó là:
- Thiết bị đầu cuối di động (MT/ Mobile Termination) xử lý tất cả các
chức năng giao tiếp.
- Thiết bị đầu cuối (TE/ Terminal Equipment) là nơi kết thúc các luồng dữ
liệu.
Ví dụ: đầu cuối di động có thể là một thẻ LTE plug-in cho máy tính xách
tay, trong trường hợp này, thiết bị đầu cuối sẽ là chính máy tính xách tay.
 Thẻ mạch tích hợp đa năng (UICC/ Universal Integrated Circuit Card) là
một thẻ thông minh, thường được gọi là thẻ SIM (Subscriber Identity
Module).
- Nó chạy một ứng dụng được gọi là mô-đun nhận dạng thuê bao chung
(USIM/ Universal Subscriber Identity Module), lưu trữ dữ liệu đành
riêng cho người dùng, chẳng hạn như số điện thoại người dùng và dnah
tính mạng gia đình.
- Một số dữ liệu trên USIM có thể được tải xuống từ các máy chủ quản lý
thiết bị do nhà điều hành quản lý
 Ngoài ra, LTE hỗ trợ điện thoại di động đang sử dụng IPv4, IPv6, hoặc IP
kép phiên bản v4 hoặc v6. Một điện thoại di động nhận một điện chỉ IP cho
mỗi mạng dữ liệu gói mà nó đang giao tiếp.

1.2.3 Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS đã phát triển (E-UTRAN/
Evolved UMTS Terrestrial Radio Access Network).
1.2.3.1 Kiến trúc của E-UTRAN.
Mạng truy nhập vô tuyến UMTS đã phát triển (E-UTRAN) xử lý thông
tin liên lạc vô tuyến giữa thiết bị di động và gói lõi đã phát triển và chỉ có các
eNodeB (eNB). Vì thế kiến trúc E-UTRAN được gọi là kiến trúc phẳng.
 Phần lõi chính của kiến trúc E-UTRAN là nút B (eNodeB), cung cấp giao
diện vô tuyến với mặt phẳng người sử dụng và mặt phẳng điều khiển kết nối
hướng đến UE.
 Mục tiêu của công nghệ mới này là tăng vùng phủ, tốc độ dữ liệu cao hơn
và hiệu năng QoS tốt hơn và công bằng hơn với các người sử dụng khác
nhau.
Nhóm 9 P a g e 9 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 eNB có 3 chức năng chính đó là:


- eNB gửi các đường truyền vô tuyến đến tất cả các điện thoại di động của nó trên
đường xuống và nhận các đường truyền từ chúng trên đường trên, sử dụng các
chức năng xử lý tín hiệu tương tự và kỹ thuật số của giao diện không khí LTE.
- eNB kiểm soát hoạt động cấp thấp của tất cả các điện thoại di động của nó bằng
cách gửi cho chúng các thông điệp báo hiệu như lệnh chuyển giao liên quan đến
các đường truyền vô tuyến đó.
 Mỗi trạm gốc được kết nối với EPC bằng giao diện S1. Nó cũng có thể
được kết nối với các trạm gốc lân cận được gọi là giao diện X2, được sử
dụng chủ yếu để bảo hiệu và chuyển tiếp gói tin trong quá trình chuyển
giao.

Hình 1.3: Kiến trúc của E-UTRAN

1.2.3.2 Các kiến trúc giao thức của E-UTRAN.


 Mặt phẳng người sử dụng: Giao thức mặt phẳng người dùng E-UTRAN, bao
gồm các lớp con PDCP (Packet Data Convergence Protocol), RLC (Radio Link
Control) và MAC (Medium Access Control).
 PDCP (Packet Data Convergence Protcol) : Là giao thức hội tụ số liệu gói, đảm
bảo nén tiêu đề giao thức và thực hiện mật mã hóa số liệu.
 RLC (Radio Link Control): điều khiển liên kết vô tuyến, chịu trách nhiệm truyền
số liệu tin cậy, lớp con của lớp 2.
 MAC (Medium Access Control): điều khiển môi trường, chịu trách nhiệm lập
biểu và phát lại nhanh, lớp con của lớp 2.
 Mặt phẳng điều khiển: chỉ ra các giao thức tầng truy cập. các lớp thấp hơn hoạt
động với cùng chức năng như bên mặt phẳng người dùng, chỉ khác ở chỗ là
không nén Header.

Nhóm 9 P a g e 10 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 1.4: Chồng giao thức


1.2.4 Lõi gói phát triển (EPC)
1.2.4.1 Kiến trúc của lõi gói phát triển
Các thành phần chính của mạng lõi phát triển EPC bao gồm:

Hình 1.5: Các thành phần chính của lõi gói phát triển (EPC)
 Thực thể quản lí di động (MME/ Mobility Management Entity). Kiểm soát hoạt
động cấp caocuar thiết bị di động bằng cách gửi cho nó các thông điệp báo hiệu
về các vấn đề như bảo mật và quản lý các luồng dữ liệu không liên quan đến
truyền thông vô tuyến.
 Cổng phục vụ (S-GW/ Serving Gateway). Hoạt động như một thiết bị định tuyến
mức cao và chuyển tiếp dữ liệu giữa trạm gốc và cổng PDN. Một mạng điển hình
có thể chứa một số ít các cồng phục vụ, mỗi cổng trông nom các điện thoại di
động trong một khu vực địa lý nhất định. Mỗi thiết bị di động được chỉ định đến
một cổng phục vụ duy nhấ, nhưng cổng phục vụ có thể thay đổi nếu thiết bị di
dộng di chuyển đủ xa.

Nhóm 9 P a g e 11 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 Cổng mạng dữ liệu gói (PDN-GW/ Packet Data Network Gateway). Là điểm liên
lạc của EPC với thế giới bên ngoài thông qua giao diện SGi, mỗi cổng PDN trao
đổi dữ liệu với một hoặc nhiều thiết bị bên ngoài hoặc mạng dữ liệu gói. Ví dụ:
một cho Internet và một cho hệ thống con đa phương tiện IP.
1.2.4.2 Kiến trúc chuyển vùng.
Chuyển vùng cho phép người dùng di chuyển ra ngoài cùng phủ sóng của nhà khai
thác mạng của họ bằng cách sử dụng tài nguyên từ 2 mạng khác nhau. Nó dựa trên sự tồn
tại của một thỏa thuận chuyển vùng.

Hình 1.6: Kiến trúc thông thường của LTE cho di động chuyển vùng đang giao tiếp với
Internet và hệ thống con đa phương tiện IP
 Bằng cách sử dụng kiến trúc này, nhà khai thác mạng gia định có thể xem tất cả
lưu lượn cà có thể tính phí trực tiếp, vì vậy nó chỉ yêu cầu 1 thỏa thuận chuyển
vùng cơ bản với mạng được truy cập. hai mạng trao đổi thông tin sử dụng đường
trục giữa các nhà khai thác được gọi là trao đổi gói IP (IPX) hoặc bằng tên cũ hơn
của nó là trao đổi chuyển vùng GPRS (GRX).
 Giao tiếp với hệ thống con đa phương tiện IP thường sử dụng breakout cục bộ,
trong đó cổng PDN nằm trong mạng được truy cập. Điều này có hai lợi ích quan
trọng đối với liên lạc bằng giọng nói: người dùng có thể thực hiện cuộc gọi thoại
nội hạt mà không cần lưu lượng truy cập trở lại mạng gia đình và có thể thực hiện
cuộc gọi khẩn cấp do các dịch vụ khẩn cấp địa phương xử lý.
1.2.4.3 Các khu vực mạng.
EPC được chia thành 3 loại khu vực khác nhau.

Nhóm 9 P a g e 12 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 1.7: Mối quan hệ giữa các khu vực Tracking, khu vực Pool MME và khu vực
Service S-GW.
 Pool area MME là khu vực mà thiết bị di động có thể di chueyenr mà không cần
thay đổi phục vụ MME. Mọi khu vực chung đều được điều khiển bởi một hoặc
nhiều MME, trong khi mọi trạm gốc được kết nối với tất cả các MME trong khu
vực chung bằng giao diện S1-MME. Các khu vực hồ bơi cũng có thể chồng lên
nhau. Các khu vực pool có thể chồng lên nhau.
 Service area S-GW là vùng được phục vụ bởi một hoặc nhiều cổng phục vụ, qua
đó thiết bị di động có thể di chuyển mà không cần thay đổi cổng phục vụ. Service
area S-GW không nhất thiết phải tương ứng với Pool area MME.
 Pool areas MME và Service area S-GW đều được làm từ các đơn vị nhỏ hơn,
không chồng chéo được gọi là khu vực theo dõi (TA/ Tracking Area). Chúng
được sử dụng để theo dõi vị trí của điện thoại di động ở chế độ chờ và tương tự
như vị trí và khu vực định tuyến từ UMTS và GSM.
1.2.4.4 Đánh số, địa chỉ và nhận dạng.
Mỗi MME có 3 đặc điểm nhận dạng chính:
- Mỗi khu vực nhóm MME được xác định bằng cách xử dụng danh tính nhóm
MME 16 bits (MMEGI), trong khi mã MME 8 bits (MMEC) xác định duy nhất
MME trong khu vực nhóm.
- Việc kết hợp chúng để tạo ra mã định danh (MME (MMEI) 24 bits, xác định
duy nhấ MME trong một mạng cụ thể. Bằng cách danh tính mạng, ta có được số
nhận dạng MME duy nhất trên toàn cầu (GUMMEI).

Nhóm 9 P a g e 13 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 1.8: Danh tính được MME sử dụng.


 Mỗi khu vực theo dõi (TA) có 2 đặc điểm nhận dạng chính:
- Mã vùng theo dõi 16 bits (TAC) các định một vùng theo dõi trong một mạng cụ
thể.
- Kết hợp điều này với nahanj dạng mạng sẽ tạo ra nhận dạng khu vực theo dõi
duy nhất trên toàn cầu (TAI).
 Cells cũng có 3 kiểu nhận dạng:
- Nhận dạng cells E-UTRAN 28 bits xác định 1 cells trong mạng cụ thể, trong khi
mã nhận dạng toàn cầu tế bào E-UTRAN (ECGI) xác định một ô ở bất kỳ đâu
trên thế giới.
 Một điện thoại di động cũng được liên kết với một số danh tính khác nhau. Quan
trọng nhất là nhận dạng thiết bị di động và nhận dạng thuê bao di động quốc tế
(IMSI), cái mà nhận dạng duy nhất cho UICC và USIM.
IMSI là một trong những số lượng mà kẻ xâm nhập cần để nhân bản một thiết bị di
động, vì vậy chúng tôi tránh truyền nó qua giao diện không khí bất cứ khi nào có thể.
Thay vào đó, MME phục vụ xác định từng thiết bị di động bằng cách sử dụng danh tính
tạm thời, được cập nhật định kỳ. Ba loại nhận dạng tạm thời là quan trọng và được thể
hiện dưới hình 1.9 phần màu xám.

Hình 1.9: Danh tính tạm thời được sử dụng bởi điện thoại di động
 Việc thêm mã MME dẫn đến nhận dạng thuê bao di dộng tạm thời 40 bit S (S-
TMSI), nhận dạng di động trong khu vực nhím MME. Cuối cùng, việc thêm danh

Nhóm 9 P a g e 14 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

tính nhóm MME và danh tính PLMN dẫn đến số lượng quan trọng nhất , danh
tính tạm thời duy nhất trên toàn cầu (GUTI).
1.2.5 Các giao thức truyền thông
1.2.5.1 Mô hình giao thức.
Mỗi giao diện từ phần trước được liên kết với ngăn xếp giao thức, mà các yếu
tố mạng sử dụng để trao đổi dữ liệu và tin nhắn báo hiệu. Hình 2.10 cho thấy cấu
trúc cấp cao của các ngăn giao giao thức đó.

Hình 1.10 Kiến trúc giao thức cấp cao của LTE
 Ngăn xếp giao thức có hai mặt phẳng. Các giao thức trong mặt phẳng người dùng
xử lý dữ liệu quan tâm tới người dùng, trong khi các giao thức trong mặt phẳng điều
khiển xử lý các thông báo báo hiệu chỉ quan tâm đến các yếu tố mạng của chính
chúng. Ngăn xếp giao thức cũng có hai lớp chính:
- Lớp trên thao tác thông tin theo cách cụ thể đối với LTE.
- Lớp thấp hơn vận chuyển thông tin từ điểm này sang điểm khác.
 Không có tên phổ quát cho những lớp này, nhưng trong E-UTRAN, chúng được gọi
một cách tương đối là lớp mạng radio và lớp mạng vận chuyển.
Ta có 3 loại giao thức:
-Giao thức báo hiệu (signaling protocols) xác định một ngôn ngữ mà hai thiết bị có
thể trao đổi tin nhắn tín hiệu với nhau.
- Giao thức mặt phẳng (user plane protocols) người dùng vận chuyển dữ liệu trong
mặt phẳng người dùng, thường xuyên nhất để giúp định tuyến dữ liệu trong mạng.
- Giao thức vận chuyển (transport protocols) truyền dữ liệu và tin nhắn báo hiệu từ
điểm này sang điểm khác.
 Trên giao diện không trung, có một mức phức tạp hơn nữa, được hiển thị trong
Hình 2.11.

Nhóm 9 P a g e 15 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 1.11 Mối quan hệ giữa tầng truy cập và tầng không truy cập trên giao diện không
trung
Như đã lưu ý trước đó, MME(Mobile Management Entity) điều khiển hành vi cấp
cao của thiết bị di động bằng cách gửi tin nhắn báo hiệu. Tuy nhiên, không có con đường
trực tiếp giữa MME và thiết bị di động mà phải thông qua những tin nhắn báo hiệu đó. Để
xử lý việc này, giao diện không trung được chia thành hai cấp độ, được gọi là Tầng
Access (AS) và Tầng non-access (NAS). Tin nhắn báo hiệu mức độ cao nằm trong tầng
không truy cập và được vận chuyển bằng cách sử dụng giao thức tầng truy cập của giao
diện S1 và Uu.(S1 và Uu: giao diện không trung)
1.2.5.2 Giao thức vận chuyển giao diện không trung
Giao diện không trung hay còn được gọi là giao diện Uu nằm ở giữa thiết bị di
động và trạm gốc. Hình 2.12 cho thấy các giao thức vận chuyển của giao diện không trung.

Hình 1.12 Giao thức vận chuyển được sử dụng trên giao diện không trung. Nguồn: TS
36.300. Được sao chép bởi sự cho phép của ETSI
 Bắt đầu từ đáy, lớp vật lý giao diện không trung chứa các chức năng xử lý tín hiệu
số và tín hiệu tương tự mà trạm di động và trạm gốc sử dụng để gửi và nhận thông
tin. (Nếu muốn tìm hiểu lỹ hơn về phần này có thể đọc chương 6)
 Ba giao thức tiếp theo tạo nên lớp liên kết dữ liệu (lớp 2 của mô hình OSI):
- Giao thức điều khiển rung bình truy cập (MAC: medium access control) thực
hiện điều khiển mức độ thấp của lớp vật lý, đặc biệt bằng cách lập lịch truyền dữ
liệu giữa thiết bị di động và trạm gốc.
Nhóm 9 P a g e 16 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

- Giao thức điều khiển liên kết vô tuyến điện (RLC: radio link control) duy trì liên
kết dữ liệu giữa hai thiết bị, ví dụ: đảm bảo vận chuyển tin cậy các luồng dữ liệu
cần đến đúng cách.
- Giao thức hội tụ dữ liệu (PDCP: packet data convergence protocol) thực hiện các
chức năng vận chuyển cấp cao hơn liên quan đến nén tiêu đề và bảo mật.
-
1.2.5.3 Các giao thức vận chuyển mạng cố định
Các giao diện trong mạng cố định sử dụng các giao thức vận chuyển IETF tiêu
chuẩn, được hiển thị trong hình 2.13.

Hình 1.13 Giao thức vận chuyển được sử dụng bởi mạng cố định
 Mỗi giao diện được định tuyến trên mạng vận chuyển bên dưới, vì vậy nó sử dụng
các giao thức từ các lớp 1 đến 4 của mô hình OSI. Ở dưới cùng của ngăn xếp, mạng
vận chuyển có thể sử dụng bất kỳ giao thức phù hợp nào cho các lớp 1 và 2, chẳng
hạn như Ethernet, thường được hỗ trợ bởi giao thức khác như: chuyển đổi nhãn
Multiprotocol (MPLS: multiprotocol label switching).
 Mỗi phần tử mạng được liên kết với một địa chỉ IP và mạng vận chuyển sử dụng
Giao thức Internet (IP) để định tuyến thông tin từ phần tử mạng này sang thành
phần khác. LTE hỗ trợ cả IP version 4 và IP version 6 cho nhiệm vụ này. Trong lõi
gói phát triển, sự hỗ trợ của IPv4 là bắt buộc và hỗ trợ của IPV6 được khuyến nghị
khi mạng truy cập vô tuyến có thể sử dụng hoặc 1 hoặc cả 2 giao thức.
 Trên IP là một giao thức lớp vận chuyển trên giao diện giữa mỗi cặp riêng lẻ của
các yếu tố mạng. Ba giao thức vận chuyển được sử dụng:
- UDP (user datagram protocol): truyền không tin cậy nhưng đảm bảo nhanh
- TCP: truyền tin cậy, chính xác (sẽ truyền lại nếu gói tin truyền đi không đúng)
- SCTP (stream control transmission protocol) dựa trên TCP, bao gồm các tính
năng bổ sung làm cho nó phù hợp hơn cho việc cung cấp thông điệp báo hiệu.

Nhóm 9 P a g e 17 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Mặt phẳng người dùng luôn sử dụng UDP là giao thức vận chuyển của nó để tránh
trì hoãn dữ liệu. Sự lựa chọn của mặt phẳng điều khiển phụ thuộc vào cách hiển thị giao
thức báo hiệu quá mức.
1.2.5.4 Giao thức mặt phẳng người dùng.
Mặt phẳng người dùng LTE chứa các cơ chế để chuyển tiếp dữ liệu chính xác giữa
thiết bị di động và cổng PDN (Packet Data Network) để đáp ứng sự thay đổi vị trí của thiết
bị di động. Những cơ chế này được thực hiện bởi các giao thức mặt phẳng người dùng hiển
thị trong hình 2.14

Hình 1.14 Giao thức mặt phẳng người dùng được LTE sử dụng
Hầu hết các giao diện mặt phẳng người dùng sử dụng giao thức 3GPP, được gọi là
phần người dùng giao thức đường hầm GPRS (GTP-U: GPRS tunnelling protocol user
part). Để chính xác, LTE sử dụng phiên bản 1 của giao thức, ký hiệu là GTPV1-U, cùng với
gói 2G và gói 3G đã chuyển đổi tên miền từ phát hành 99. Mạng 2G sử dụng phiên bản 0,
ký hiệu là GTPV0-U. Giữa cổng phục vụ và cổng PDN, mặt phẳng người dùng S5/S8 có
một triển khai thay thế. Điều này dựa trên một giao thức tiêu chuẩn IETF được gọi là đóng
gói định tuyến chung GRE (generic routing encapsulation).
GTP-U và GRE chuyển tiếp các gói từ một phần tử mạng này sang thành phần khác
bằng cách sử dụng kỹ thuật đường hầm. Hai giao thức triển khai đường hầm theo những
cách khác nhau.
1.2.5.5 Các giao thức báo hiệu.
LTE sử dụng một số lượng lớn các giao thức tín hiệu, được hiển thị trong Hình 2.15.

Nhóm 9 P a g e 18 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 1.15 Giao thức tín hiệu được sử dụng bởi LTE
 Trên giao diện không trung, trạm gốc điều khiển thông tin liên lạc vô tuyến của thiết
bị di động bằng phương tiện của các thông báo báo hiệu được viết bằng giao thức
điều khiển tài nguyên radio (RRC: radio resource control). Trong mạng truy cập vô
 tuyến, MME điều khiển các trạm gốc trong khu vực của nó bằng cách sử dụng giao
thức ứng dụng S1 (S1-AP: application protocol), hai trạm gốc có thể giao tiếp bằng
giao thức ứng dụng X2 (X2-AP).
 Đồng thời, MME điều khiển hành vi cấp cao của thiết bị di động bằng hai giao thức
nằm trong tầng không truy cập của giao diện không trung. Những giao thức này là
quản lý phiên EPS (ESM: EPS session management), điều khiển các luồng dữ liệu
qua đó di động giao tiếp với bên ngoài thế giới và quản lý di động EPS (EMM: EPS
mobility management). Mạng vận chuyển tin nhắn EMM và ESM bằng cách nhúng
chúng vào tin nhắn RRC và S1-AP mức thấp hơn và sau đó bằng cách sử dụng các
cơ chế vận chuyển của giao diện UU và S1.
 Bên trong EPC, HSS và MME giao tiếp bằng giao thức dựa trên Diameter. Các giao
thức Diameter cơ bản là một giao thức IETF tiêu chuẩn để xác thực, ủy quyền và
tính toán dựa trên một giao thức cũ được gọi là quay số xác thực từ xa trong dịch vụ
người dùng (RADIUS: remote authentication dial in user service). Giao thức
Diameter cơ bản có thể được nâng cao để sử dụng trong các ứng dụng cụ thể: triển
khai Diameter trên giao diện S6A là một trong những ứng dụng.
 Hầu hết các giao diện EPC khác sử dụng giao thức 3GPP là điều khiển một phần
giao thức đường hầm (GTP-C: GPRS tunnelling protocol control part). Giao thức
này bao gồm các thủ tục truyền thông ngang hàng peer-to-peer giữa các yếu tố khác
nhau của EPC. Để quản lý các đường hầm GTP-U, LTE sử dụng phiên bản 2 của
giao thức, được ký hiệu là GTPV2-C. Miền chuyển đổi gói 2G và 3G sử dụng phiên
bản 1 của giao thức GTPV1-C trong khi các mạng 2G trước đó đã triển khai
GTPV0-C. Nếu mặt phẳng người dùng S5/S8 đang sử dụng GRE thì mặt phẳng điều

Nhóm 9 P a g e 19 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

khiển của nó sử dụng giao thức tín hiệu được gọi là Proxy Mobile IP phiên bản 6
(PMIPv6). PMIPv6 là một giao thức IETF tiêu chuẩn để quản lý chuyển tiếp gói, hỗ
trợ của các thiết bị di động như laptop.
 Các giao thức báo hiệu được giới thiệu ở trên là tín hiệu nhị phân chứ không phải
dựa trên văn bản; mỗi tin nhắn là một dòng và số hoặc các ký tự, vì vậy các tin nhắn
ngắn nhưng khó đọc.
 Mỗi tin nhắn mang nhiều thông số khác nhau. Các giao thức 3GPP mô tả đây là các
yếu tố thông tin, nhưng Diameter đề cập đến chúng như các cặp giá trị thuộc tính
(AVPs) vì chúng kết hợp hai thông tin: thông số đang được chỉ định và giá trị của
nó.

1.2.6 Một vài ví dụ điển hình về báo hiệu điều khiển tròn 4G LTE
1.2.6.1 Báo hiệu tầng truy nhập.
Dưới đây giới thiệu các yếu tố mạng và ngăn xếp giao thức, nó rất hữu ích để
hiển thị vài ví dụ về cách các thành phần khác nhau phù hợp với nhau. Trước tiên ta
hãy xem xét trao đổi tin nhắn báo hiệu RRC giữa thiết bị di động và trạm gốc. Hình
2.16 là trình tự tin nhắn cho quy trình RRC được gọi là vận chuyển khả năng UE.

Hình 1.16 Quy trình vận chuyển khả năng UE.


Ở đây, mong muốn phục vụ eNB tìm ra các khả năng truy cập vô tuyến của thiết bị
di động, chẳng hạn như tốc độ dữ liệu tối đa mà nó có thể xử lý và thông số kỹ thuật nó phù
hợp. Để làm điều này, giao thức RRC sáng tác một thông báo gọi là yêu cầu khả năng UE
và gửi nó đến thiết bị di động. Thiết bị di động đáp ứng với một thông báo RRC gọi là
thông tin khả năng UE, trong đó nó liệt kê các khả năng cần thiết. Các ngăn xếp giao thức
tương ứng được hiển thị trong Hình 2.17.

Nhóm 9 P a g e 20 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 1.17 Các ngăn xếp giao thức được sử dụng để trao đổi tin nhắn báo hiệu RRC giữa
thiết bị di động và trạm gốc.
Trạm gốc sáng tác khả năng yêu cầu sử dụng của nó sử dụng giao thức RRC, xử lý
nó bằng PDCP, RLC và MAC và truyền nó bằng cách sử dụng lớp vật lý giao diện không
trung. Thiết bị di động nhận được truyền và xử lý thông tin của trạm gốc bằng cách truyền
nó thông qua cùng một chuỗi các giao thức ngược lại. Sau đó, nó đọc tin nhắn kèm theo và
sáng tác câu trả lời tin nhắn này được truyền và nhận được theo cách chính xác.
1.2.6.2 Báo hiệu tầng không truy nhập.
Ví dụ báo hiệu tiếp theo là phức tạp hơn một chút. Hình 2.18a hiển thị trình tự
tin nhắn cho thủ tục EMM được gọi là RealLocation GUTI.

Hình 1.18 Quy trình phân bổ lại GUTI


(a) tin nhắn tầng không truy cập. (b) vận chuyển tin nhắ sử dụng tầng truy cập

Sử dụng lệnh EMM GUTI RealLocation, MME có thể cung cấp cho thiết bị di động
định danh tạm thời toàn cầu mới. Đáp lại, thiết bị di động sẽ gửi MME một xác nhận bằng
một reallocation complete EMM GUTI.
LTE vận chuyển các thông báo này bằng cách nhúng chúng vào tin nhắn S1-AP và
RRC ( hình 2.18b). Các tin nhắn S1-AP được gọi là Uplink NAS Transport and Downlink

Nhóm 9 P a g e 21 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

NAS Transport. Trong khi các tin nhắn RRC được gọi là người chuyển vận thông tin UL và
DL. Chức năng duy nhất của các tin nhắn là vận chuyển tin nhắn EMM và ESM. Tuy
nhiên, mạng cũng có thể vận chuyển các tin nhắn tầng không truy cập bằng cách nhúng
chúng vào các tin nhắn S1-AP và RRC khác, chúng có thể có chức năng truy cập bổ sung
tầng của riêng chúng. (được thể hiện rõ hơn trong những phần sau của cuốn sách). Hình
2.19 cho thấy các ngăn xếp giao thức cho chuỗi thông báo này.

Hình 1.19 Ngăn xếp giao thức được sử dụng để trao đổi thông báo báo hiệu tầng không
truy cập giữa thiết bị di động và MME.
MME viết lệnh Reallocation GUTI. Sử dụng giao thức EMM của nó, nhúng nó vào tin
nhắn Transport NAS của S1-AP Downlink và gửi nó đến trạm gốc bằng cách sử dụng các
cơ chế vận chuyển của giao diện S1. Trạm gốc mở ra thông báo EMM, nhúng nó vào bên
vận chuyển thông tin RRC DL và gửi nó đến thiết bị di động bằng các giao thức giao diện
không trung (đã được đề cập ở phần trên). Thiết bị di động đọc tin nhắn, cập nhật GUTI của
nó và gửi một xác nhận bằng cách sử dụng cùng một ngăn xếp giao thức ngược lại.

---------------------------------------------------------------------------------------------------

Nhóm 9 P a g e 22 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

CHƯƠNG 2: CÁC THỦ TỤC TRUYỀN VÀ NHẬN DỮ LIỆU TRONG


4G LTE.
2.1 Thủ tục truyền dữ liệu
2.1.1 Truyền và tiếp nhận Downlink

Hình 2.1:Quy trình truyền và nhận đường xuống


 Quy trình và tiếp nhận tuyến đường xuống gồm 3 bước:

Nhóm 9 P a g e 23 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

- Bước 1: Trạm cơ sở bắt đầu quy trình bằng cách gửi cho thiết bị di động một
lệnh lập lịch , được viết bằng thông tin điều khiển đường xuống(DCI-Downlink
Control Infomation) và được truyền trên kênh điều khiển đường xuống vật lý
(PDCCH-physical downlink control channel).
Lệnh lập lịch trình cảnh báo thiết bị di động về một lần truyền dữ liệu sắp tới và
cho biết cách nó sẽ được gửi,bằng cách chỉ định các tham số như lượng dữ liệu, phân bổ
khối tài nguyên và sơ đồ điều chế.
- Bước 2: Trạm gốc truyền dữ liệu trên kênh DL-SCH (Downlink Shared
Channel: kênh chia sẻ đường xuống) và kênh PDSCH (Physical Downlink
Shared Channel: kênh chia sẻ đường xuống vật lý).
Dữ liệu bao gồm 1 hoặc 2 khối truyền tải , có thời lượng TTI (transmission time
interval: khoảng thời gian truyền),tương đương với khoảng thời gian của khung con là
1ms.
- Bước 3: Trong phản hồi, điện thoại di động soạn một xác nhận ARQ (Allocation
Retention Priority: mức ưu tiên ấn định và sử dụng) kết hợp để cho biết dữ liệu
có đến chính xác hay không. Mục đích đầu tiên của ARP là quyết định có tiếp
nhận yêu cầu thiết lập/thay đổi kênh hay không hoặc phải từ chối vì hạn chế tài
nguyên. Ngoài ra ARP có thể được sử dụng bởi eNodeB để quyết định kênh
mang (các kênh mang) nào cấn hủy bỏ trong thời điểm tài nguyên hạn chế
(chuyển giao chẳng hạn).
Nó gửi xác nhận trên kênh PUSCH (Physical Uplink Shared Channel: kênh chia sẻ
đường lên vật lý) nếu nó đang truyền dữ liệu đường lên trong 1 khung con và trên kênh
điều khiển đường lên vật lý PUCCH (Physical Uplink Control Channel) nếu nó không
truyền.
Các kênh truyền tải thể hiện cách thức cũng như các đặc tính mà với chúng số liệu
được truyền trên giao diện vô tuyến. Các kênh vật lý tương ứng với các phần tử tài
nguyên mang thông tin khởi nguồn từ các lớp cao hơn. Sự chuyển đổi giữa hai loại kênh
này xẩy ra giữa lớp 2 và lớp 1 của lớp giao thức của eNodeB và UE.
 Nếu trạm gốc đạt đến số lần truyền lại tối đa nhất định mà không nhận được phản
hồi tích cực thì nó vẫn chuyển sang đường truyền mới ,sau đó bộ RLC (Radio Link
Control: điều khiển liên kết vô tuyến) sẽ giải quyết vấn đề.
 Thời gian truyền đường xuống như sau: Lệnh lập lịch nằm trong vùng điều khiển ở
đầu khung con đường xuống
- Trong chế độ FDD, có 1 khoảng thời gian trễ cố định của bốn khung con giữa
khối truyền tải và sự báo nhận tương ứng giúp trạm gốc khớp hai phần thông tin
với nhau.

Nhóm 9 P a g e 24 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Ví dụ mỗi khung vô tuyến 10 được chia thành 10 khe 1ms trong đó mỗi khe gồm hai
khung con 0,5ms. Mỗi khung con chữa 14 ký hiệu OFDM, tương ứng mỗi khe chứa 7 ký
hiệu OFDM. Thời gian truyền dẫn một khe 1ms được gọi là TTI (Time Transmission
Interval: khỏng thời gian truyền dẫn). Thời gian một ký hiệu OFDM: T=1/14ms. Lập biểu
và thích ứng miền tần số nhanh phải được thực hiện trong một TTI.

Hình 2.2. Cấu trúc khung chế độ FDD

- Trong chế độ TDD, độ trễ là từ 4-13 khung con, theo một ánh xạ phụ thuộc
vào cấu hình TDD

Hình 2.3.Mối quan hệ giữa thời gian của dữ liệu đường xuống và xác nhận đường lên
 Đường xuống sử dụng một số quy trình ARQ kết hợp song song:
- Trong chế độ FDD, số lượng ARQ kết hợp tối đa là tám
- Trong chế độ TDD, số lượng tối đa phụ thuộc vào cấu hình TDD, lên đến mức
tối đa tuyệt đối là 15 cho cấu hình TDD 5
- Đường xuống LTE sử dụng kỹ thuật được gọi là ARQ kết hợp không đồng bộ

Nhóm 9 P a g e 25 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

2.1.2 Truyền và tiếp nhận Uplink

Hình 2.4.Quy trình truyền và nhận đường lên


 Quy trình truyền và nhận đường lên gồm 2 bước:
- Bước 1: Trạm gốc bắt đầu quy trình bằng cách gửi cho thiết bị di động một
khoản cấp lịch trên PDCCH.
Điều này cho phép thiết bị di động truyền và nêu tất cả các tham số truyền mà nó
nên sử dụng, ví dụ: kích thước khối truyền tải, phân bổ khối tài nguyên và sơ đồ điều chế.
- Bước 2: Đáp lại, điện thoại di động thực hiện truyền dữ liệu đường lên trên kênh
chia sẻ đường lên (UL-SCH:Uplink Shared Channel) và PUSCH.
 Nếu trạm gốc không nhận được dữ liệu một cách chính xác thì có 2 cách để nó
phản hồi lại:
- Trạm gốc có thể kích hoạt quá trình truyền lại không thích ứng bằng cách gửi
cho thiết bị di động một xác nhận âm trên PHICH (Physical Hybrid ARQ
Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ vât lý), sau đó thiết bị di động sẽ truyền
lại dữ liệu cùng với các thông số mà nó đã sử dụng lần đầu tiên.
- Trạm gốc có thể kích hoạt quá trình truyền lại thích ứng bằng cách gửi rõ ràng
cho thiết bị di động một khoản trợ cáp lập lịch khác trên PDCCH.
 Nếu trạm gốc nhận được dữ liệu một cách chính xác thì nó có thể phản hồi theo 2
cách tương tự:
- Gửi một xác nhận tích cực trên PHICH để kết thúc thủ tục.
- Gửi một cấp lập lịch mới trên PDCCH để yêu cầu một đường truyền mới.
 Nếu như điện thoại di động nhận được một xác nhận PHICH và một khoản trợ cấp
lập lịch PDCCH trong cùng một khung con thì việc cấp quyền lập lịch sẽ được ưu
tiên.
Trong hình 2.4, các bước từ 3-5 giả định rằng trạm gốc không phải giải mã được
đường truyền đầu tiên của thiết bị di động nhưng lại thành công với lần truyền thứ 2

Nhóm 9 P a g e 26 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 Nếu điện thoại di động đạt đến số lần truyền lại tối đa mà không nhận được phản
hồi tích cực thì nó vẫn chuyển sang một đường truyền mới và rời khỏi giao thức
RLC (Radio Link Control: điều khiển liên kết vô tuyến) để giải quyết vấn đề.
 Đường lên sử dụng kỹ thuật ARQ kết hợp đồng bộ, trong đó quá trình ARQ kết
hợp không được báo hiệu một cách rõ ràng mà được xác định bằng cách sử dụng
thời gian truyền.
 Trong chế độ FDD, có độ trễ 4 khung con giữa việc cấp lịch và truyền đường lên
tương ứng và một độ trễ 4 khung con khác trước mọi yêu cầu truyền lại trên cùng
một quy trình ARQ kết hợp => Điều này cung cấp tất cả thông tin mà các thiết bị
cần để khớp với các khoản cấp , truyền ,xác nhận và truyền lại trong lịch trình.
 Chế độ TDD sử dụng một tập hợp các độ trễ có thể thay đổi ,theo 1 ánh xạ phụ
thuộc vào cấu hình TDD như hình 2.5 dưới đây:

Hình 2.5: Chế độ TDD sử dụng một tập hợp các độ trễ có thể thay đổi ,theo 1 ánh xạ phụ
thuộc vào cấu hình TDD
 Điện thoại di động có thể kích hoạt quy trình theo 3 cách:
- Nếu điện thoại di động ở dạng RRC_IDLE thì nó có thể cảnh cáo trạm gốc bằng
quy trình truy cập ngẫu nhiên.
- Nếu thiết bị di động đang ở dạng RRC_CONNECTED nhưng vẫn chưa truyền
trên PUSCH thì nó có thể gửi cho trạm gốc một yêu cầu lập lịch trên PUCCH.
- Nếu thiết bị di động đang truyền trên PUSCH thì nó có thể giữ cho trạm gốc
được thông báo về việc chiếm dụng bộ đệm truyền của nó bằng cách sử dụng
các phần tử điều khiển được gọi là báo cáo trạng thái bộ đệm .
 Trong các ứng dụng như thoại qua IP, tốc độ dữ liệu đường lên và đường xuống
của thiết bị di động là như nhau , nhưng khoảng cách tối đa của thiết bị di động từ
trạm gốc thường bị giới hạn bởi đường lên.

Nhóm 9 P a g e 27 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

2.1.3 Semi Persistent Scheduling (lập lịch bán liên tục)


Khi sử dụng lập lịch bán liên tục ( SPS-semi persistent scheduling) trạm gốc
có thể lên lịch cho truyền tải qua một số khung con, bằng cách gửi cho điện thoại di động
một tin nhắn lập lịch duy nhất chỉ chứa 1 phân bổ tài nguyên.
 Lập lịch bán liên tục được thiết kế cho các dịch vụ như thoại qua IP. Đối với dịch
vụ này tốc độ dữ liệu thấp do đó chi phí của thông báo lập lịch cao. Tuy nhiên, tốc
độ dữ liệu cũng không đổi , vì vậy trạm gốc có thể sử dụng cùng một phân bổ tài
nguyên từ lần truyền này sang lần truyền tiếp theo.
 Trạm gốc cấu hình thiết bị di động để lập lịch bán liên tục bằng bản tin báo hiệu
RRC.Là một phần của báo hiệu, nó chỉ định khoảng thời gian giữa các lần truyền
nằm trong khoảng từ 10-640 khung con.
 Trong đường xuống, trạm gốc gửi các đường truyền mới trên PDSCH theo khoảng
thời gian được xác định bởi cấu hình SPS của thiết bị di động, theo cách được chỉ
ra bởi lệnh lập lịch ban đầu.
- Di động xoay vòng số quy trình ARQ kết hợp cho mỗi lần truyền mới
- Trạm gốc tiếp tục lập lịch cho tất cả các lần truyền lại của nó thể hiện trong
hình 2.1.
 Tương tự trong đường lên : thiết bị di động gửi các đường truyền mới trên PUSCH
theo khoảng thời gian được xác định bởi cấu hình SPS của nó , nhưng trạm gốc
tiếp tục lên lịch cho bất kỳ lần truyền lại nào thể hiện trong hình 2.3.
 Cuối cùng, trạm gốc có thể giải phóng chỉ định SPS bằng cách gửi cho điện thoại
di động một thông báo lập lịch có định dạng đặc biệt .Ngoài ra điện thoại di động
có thể ngầm phát một chỉ định SPS đường lên nếu nó đã đạt đến số cơ hội truyền
tải tối đa mà không có bất kỳ dữ liệu nào để gửi.

2.2 Truyền thông điệp lập lịch trên PDCCH.


2.2.1 Thông tin điều khiển đường xuống (Downlink Control Information-DCI)
Khi xem xét chi tiết các thủ tục truyền và nhận, chúng ta sẽ bắt đầu với việc truyền
thông tin điều khiển đường xuống trên PDCCH.
Trạm gốc sử dụng thông tin điều khiển đường xuống của nó để gửi các lệnh lập lịch
đường xuống, cấp lập lịch đường lên và lệnh điều khiển công suất đường lên tới thiết bị di
động.
 DCI có thể được viết bằng một số định dạng khác nhau, được liệt kê trong bảng
3.1. Mỗi định dạng chứa một tập hợp thông tin cụ thể và có một mục đích cụ thể.

Nhóm 9 P a g e 28 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Bảng 2.1 Danh sách các định dạng DCI và ứng dụng của chúng
 Định dạng DCI 0 chứa các khoản trợ cấp lập lịch cho việc truyền tải đường lên
của thiết bị di động. Các lệnh lập lịch để truyền đường xuống phức tạp hơn và
được xử lý trong bản phát hành 8 định dạng DCI 1- 1D và 2-2A.
 Định dạng DCI 1 lập lịch dữ liệu mà trạm gốc sẽ truyền bằng cách sử dụng 1 ăng-
ten, phân tập vòng hở hoặc định dạng chùm, cho điện thoại di động đã được cấu
hình thành một trong số các chế độ truyền đường xuống 1,2 hoặc 7.
 Khi sử dụng định dạng này trạm gốc có thể chỉ định khối tài nguyên đường xuống
theo cách linh hoạt,bằng hai lược đồ phân bổ tài nguyên là loại 0 và 1 như mô tả
trong bảng trên.
 Định dạng 1A cũng tương tự, nhưng trạm gốc sử dụng một dạng phân bổ tài
nguyên nhỏ gọn được gọi là kiểu 2.
Định dạng 1A có thể đucợ sử dụng trong bất kỳ chế độ truyền đường xuống
nào.
 Định dạng 1C sử dụng một dạng rất nhỏ gọn chỉ xác định phân bổ tài nguyên và
lượng dữ liệu mà trạm gốc sẽ gửi.
- Trong quá trình truyền dữ liệu tiếp theo, sơ đồ điều chế được cố định
ở QPSK và ARQ kết hợp không được sử dụng.
-Định dạng 1C chỉ được sử dụng để lập lịch thông báo thông tin hệ thống
,thông báo phân trang và phản hồi truy cập ngẫu nhiên .
 Các định dạng 1B, 1D, 2 và 2A tương ứng được sử dụng cho phân tập truyền
vòng kín, triển khai Release 8 của MIMO nhiều người dùng và ghép kênh không
gian vòng kín và vòng hở.
Chúng bao gồm các trường bổ sung để báo hiệu thông tin như ma
trận tiền mã hóa mà trạm gốc sẽ áp dụng cho PDSCH.

Nhóm 9 P a g e 29 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 Định dạng DCI 3 và 3A không lên lịch cho bất kỳ quá trình truyền nào, thay vào
đó chúng điều khiển công suất mà thiết bị di động truyền trên đường lên bằng
phương pháp điều khiển công suất nhúng các lệnh.
2.2.2 Phân bổ tài nguyên
Trạm gốc có nhiều cách khác nhau để phân bổ các khối tài nguyên cho các điện
thoại di động riêng lẻ ở đường lên và đường xuống .
Trong đường xuống,như đã nói ở trên có thể sử dụng hai định dạng phân bổ tài
nguyên linh hoạt là loại 0 và 1 và một loại định dạng nhỏ gọn là loại 2.
Khi sử dụng kiểu cấp phát tài nguyên đường xuống 0, trạm gốc sẽ gom các khối tài
nguyên thành các nhóm khối tài nguyên RBG (Resource Block Group) ,được gán riêng lẻ
bằng cách sử dụng một Bimbap.
Với kiểu phân bổ tài nguyên 1, nó có thể chỉ định các khối tài nguyên riêng lẻ
trong một nhóm.
 Phù hợp trong môi trường có độ mờ dần phụ thuộc vào tần số.
Khi sử dụng loại phân bổ tài nguyên 2, trạm gốc cung cấp cho thiết bị di động một
phân bổ liền kề các khối tài nguyên ảo VRB (Virtual Resource Block).
 Trong đường xuống, chúng có 2 loại: tập trung và phân tán.
Các khối tài nguyên ảo được tập trung giống hệt với các khối tài nguyên vật lý
PRB (Physical Resource Block)
 Thiết bị di động chỉ đơn giản nhận được phân bổ khối tài nguyên liền kề.
Các khối tài nguyên ảo phân tán có liên quan đến các khối tài nguyên vật lý bằng
thao tác ánh xạ
 Mang lại sự đa dạng tần số bổ sung cho thiết bị di động và phù hợp trong các môi
trường phụ thuộc vào tần số mờ dần.

2.2.3 Tỉ số nhận dạng tạm thời của mạng vô tuyến


Trạm gốc truyền một bản tin lập lịch PDCCH bằng cách định địa chỉ nó tới một
định danh tạm thời của mạng vô tuyến RNTI ( Radio Network Temporary
Identifier).Trong LTE, RNTI xác định 2 chiều .
 Danh tính của các thiết bị di động sẽ đọc thông báo lập lịch .
 Loại thông tin đang được lập lịch.
 Bảng 2.2 liệt kê các RNTI được LTE sử dụng cùng với các giá trị thập lục phân mà
chúng có thể sử dụng.

Nhóm 9 P a g e 30 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Bảng 2.2 Danh sách các định danh tạm thời của mạng vô tuyến và ứng dụng
RNTI của tế bào (C-RNTI) là quan trọng nhất. Trạm gốc chỉ định một C-RNTI duy
nhất cho một thiết bị di động như một phần của thủ tục truy cập ngẫu nhiên. Sau đó, nó có
thể lên lịch truyền mở rộng trên một khung con bằng cách giải quyết thông báo lập lịch
tới C-RNTI của thiết bị di động.
 SPS C-RNTI được sử dụng để lập lịch bán liên tục.
- Đầu tiên trạm gốc chỉ định một SPS C-RNTI cho một thiết bị di động bằng
cách sử dụng báo hiệu RRC dành riêng cho thiết bị di động.
- Sau đó lên lịch cho một nhiệm vụ chuyển đổi mở rộng trên một số khung con
bằng cách gửi một thông báo lập lịch có định dạng đặc biệt tới SPS C-RNTI.
 RNTI phân trang (P-RNTI) và RNTI thông tin hệ thống (SI-RNTI) là các giá trị
cố định được sử dụng để lập lịch truyền các bản tin phân trang và thông tin hệ
thống đến tất cả các điện thoại di động trong ô.
 C-RNTI tạm thời và RNTI truy cập ngẫu nhiên (RA-RNTI) là các trường tạm thời
trong quy trình truy cập ngẫu nhiên.
 MBMS RNTI ( M-RNTI) được sử dụng bởi dịch vụ quảng bá/ phát đa phương
tiện.
 TPC-PUCCH-RNTI và TPC-PUSCH-RNTI được sử dụng để gửi các lệnh điều
khiển công suất đường lên sử dụng các định dạng DCI 3 và 3A.
2.2.4 Truyền và tiếp nhận dữ liệu của PDCCH

Nhóm 9 P a g e 31 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Hình 2.6 Quá trình tóm tắt về cách PDCCH được truyền và nhận.
Trong bộ xử lý kệnh truyền tải của nó, trạm gốc đầu tiên thao tác DCI bằng cách
gắn kiểm tra dự phòng theo chu kỳ CRC (Cyclic Redundancy Check) và mã hóa sửa lỗi
theo cách phụ thuộc vào RNTI của thiết bị di động đích.
Trong bộ xử lý kênh vật lý, nó xử lý PDCCH bằng cách xử dụng điều chế QPSK
và một ăng-ten đơn phân tập truyền dẫn vòng hở.
Cuối cùng, trạm gốc ánh xạ PDCCH vào các phần tử tài nguyên đã chọn.
 Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PDCCH được tổ chức bằng cách sử dụng các phần
tử kênh điều kiện CCE (Control Channel Element).
- Mỗi phần tử này chứa 9 nhóm phần tử tài nguyên chưa được gán cho kênh chỉ
báo định dạng điều khiển vật lý PCFICH (Physical control format indicator
channel) hoặc PHICH.
- Tùy thuộc vào độ dài bản tin DCI, trạm gốc có thể truyền bản tin lập lịch
PDCCH bằng cách ánh xạ nó lên một, hai, bốn hoặc tám CCE liên tiếp.
 Các phần tử kênh điều khiển được tổ chức thành các không gian tìm kiếm, có 2
loại không gian tìm kiếm:
- Không gian tìm kiếm chung có sẵn cho tất cả các điện thoại di động trong ô và
được đặt tại các vị trí cố định trong vùng điều khiển đường xuống.
- Không gian tìm kiếm dành riêng cho UE được chỉ định cho các nhóm điện thoại
di động và có các vị trí phụ thuộc vào RNTI của điện thoại di động.
 Mỗi không gian tìm kiếm chứa tối đa 16 phần tử kênh điều khiển nên nó chứa một
số vị trí mà trạm gốc có thể truyền thông tin điều khiển đường xuống. Do đó, trạm
gốc có thể sử dụng các không gian tìm kiếm này để gửi một số bản tin PDCCH đến
một số điện thoại di động khác nhau cùng một lúc.
 Một điện thoại di động sau đó nhận PDCCH như sau:
- Mỗi khung con, thiết bị di động đọc chỉ báo định dạng điều khiển và thiết lập
kích thước của vùng điều khiển đường xuống và các vị trí của không gian tìm
kiếm chung và dành riêng cho UE.
- Trong mỗi không gian tìm kiếm nó xác định các ứng cử viên PDCCH có thể có,
là các phần tử kênh điều khiển mà trạm gốc có thể đã truyền thông tin điều
khiển đường xuống.
- Sau đó, điện thoại di động sẽ cố gắng xử lý từng PDCCH ,sử dụng tất cả các kết
hợp của định dạng RNTI và DCI mà nó đã được cấu hình để tìm kiếm .Nếu các
bit CRC quan sát được khớp với các bit mong đợi thì kết luận rằng thông báo
được gửi bằng định dạng RNTI và DCI mà nó đang tìm kiếm.
- Cuối cùng nó đọc thông tin điều khiển đường xuống và hành động theo nó.

Nhóm 9 P a g e 32 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

2.3 Truyền dữ liệu trên PDSCH và PUSCH


2.3.1 Xử lý kênh vận chuyển
Sau khi trạm gốc đã gửi cho thiết bị di động một lệnh lập lịch, nó có thể truyền DL-
SCH theo cách mà lệnh lập lịch đã được xác định .Sau khi nhận được trợ cấp lập lịch
đường lên, thiết bị di động có thể truyền UL-SCH theo cách tương tự.

Hình 2.7: Cho thấy các bước bộ xử lý kênh truyền tải xử dụng để gửi dữ liệu
Ở trên cùng của hình, giao thức điều khiển truy cập phương tiện MAC (Medium
Access Control ) gửi thông tin đến lớp vật lý dưới dạng các khối truyền tải.
- Kích thước của mỗi khối truyền tải được xác định bởi thông tin điều khiển
đường xuống, trong khi thời lượng của nó là khoảng thời gian truyền 1ms.
 Trong đường lên, điện thoại di động sẽ gửi một khối truyền tải lại một thời
điểm.Trong đường xuống, trạm gốc thường gửi một khối truyền tải đến mỗi thiết
bị di động, nhưng có thể gửi 2 khối khi sử dụng ghép kênh không gian (các định
dạng DCI 2-2D) => Hai khối truyền tải có thể có các sơ đồ điều chế và tốc độ mã
hóa khác nhau được ánh xạ đến cá lớp khác nhau và đucợ thừa nhận là riêng biệt.
 Trong đường xuống (Hình 4.1a), trạm gốc thêm CRC 24 bit vào mỗi khối truyền
tải DL-SCH (khối này cuối cùng di động dùng để phát hiện lỗi).
- Nếu khối kết quả dài hơn 6144 bit thì trạm gốc sẽ phân đoạn nó thành các khối
mã nhỏ hơn và thêm 1 CRC khác vào mỗi khối.
-Sau đó, nó chuyển dữ liệu qua bộ mã hóa tốc độ --->Giai đoạn so khớp tỷ lệ lưu
trữ các bit kết quả trong một bộ đệm tròn và chọn các bit từ bộ đệm để truyền.
- Cuối cùng, trạm gốc tập hợp lại các khối vận chuyển được mã hóa và gửi chúng
đến bộ xử lý kênh vật lý dưới dạng từ mã.
 Tròn đường lên ( Hình 4.1b) thiết bị di động truyền UL-SCH bằng bước trạm gốc đã
sử dụng ở đường xuống.

Nhóm 9 P a g e 33 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

- Nếu thiết bị di động đang gửi thông tin điều khiển đường lên trong cùng một
khung con thì nó sẽ xử lý các bit điều khiển bằng cách sử dụng sửa lỗi chuyển
tiếp và ghép chúng vào UL-SCH như trên hình vẽ.
2.3.2 Xử lý kênh vật lý
Bộ xử lý kênh truyền tải chuyển các từ mã đi đến bộ xử lý kênh vật lý được thể
hiện trong hình 2.8 dưới đây:

Hình 2.8: Xử lý kênh vật lý với (a) PDSCH (b) PUSCH


Trong đường xuống giai đoạn xáo trộn từng từ mã với một chuỗi giả ngẫu nhiên phụ
thuộc vào ID tế bào vật lý và RNTI mục tiêu để giẩm nhiễu giữa các đường truyền từ các
ô lân cận.
 Bộ lập bản đồ điều chế lấy các bit kết quả theo nhóm hai ,bốn hoặc sáu và ánh xạ
chúng vào các thành phần trong pha và vuông góc bằng cách sử dụng QPSK, 16-
QAM, hoặc 64-QAM.
 Hai giai đoạn tiếp theo thực hiện các kỹ thuật truyền nhiều ăng-ten.
- Giai đoạn ánh xạ lớp lấy các từ mã và ánh xạ chúng vào một đến bốn lớp độc
lập.
- Giai đoạn tiền mã hóa áp dụng ma trận tiền mã hóa đã chọn và ánh xạ các lớp
lên các cổng ăng-ten khác nhau.
 Trình ánh xạ phần tử tài nguyên thực hiện chuyển đổi nối tiếp sang song song và ánh
xạ kết quả nhập các luồng phụ vào các sóng mang con đã chọn.
 PDSCH chiếm các phần tử tài nguyên trong trong vùng dữ liệu của mỗi khung con
chưa được gán cho các kênh hoặc tín hiệu khác.
 Cuối cùng, bộ tạo tín hiệu OFDMA áp dụng phép biến đổi Fourier nghịch đảo
chuyển đổi song song thành nối tiếp và chèn tiền tố tuần hoàn.

Nhóm 9 P a g e 34 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 Kết quả là biểu diễn kỹ thuật số của dữ liệu miền thời gian sẽ được truyền từ mỗi
cổng ăng-ten.
Trong đường lên (Hình 4.2b) chỉ có một số khác biệt :
 Thứ nhất, quy trình bao gồm FFT chuyển tiếp là đặc điểm phân biệt của SC-FDMA.
 Thứ hai, không có ánh xạ lớp hoặc mã hóa trước vì đường lên không sử dụng MIMO
của người dùng duy nhất trong LTE Release 8.
 Thứ ba, PUSCH chiếm một tập hợp các khối tài nguyên liền kề về phía trung tâm
của dải đường lên với các cạnh dành riêng cho PUCCH.
 Mỗi khung con chứa 6 ký hiệu PUSCH và 1 ký hiệu tham chiếu giải điều chế được
minh họa trong hình 2.9 dưới đây:

Hình 2.9 :Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PUSCH và tín hiệu tham chiếu giải
điều chế của nó, sử dụng chế độ FDD, băng thông 3MHz và cấp phát ví
dụ cho PUCCH
2.4 Truyền các chỉ số ARQ lai trên PHICH
2.4.1 Giới thiệu
Đến đây, chúng ta bắt đầu tìm hiểu về phản hồi mà người nhận gửi lại cho người
phát. Phản hồi của trạm gốc dễ hiểu hơn phản hồi của thiết bị di động và là nơi tốt hơn để
bắt đầu.
Trong quá trình truyền và nhận đường lên, trạm gốc sẽ gửi các báo nhận đến điện
thoại di động dưới dạng các chỉ báo ARQ kết hợp và truyền chúng trên kênh chỉ báo lai
ARQ vật lý.
Kỹ thuật truyền chính xác phụ thuộc vào cấu hình PHICH của ô chứa 2 tham số:
 Thời lượng PHICH (bình thường hoặc kéo dài).
 Một tham số Ng có thể nhận các giá trị 1/6, 1/2, 1 hoặc 2.
Kỹ thuật truyền cũng phụ thuộc vào khoảng thời gian tiền tố theo chu kỳ.

Nhóm 9 P a g e 35 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

2.4.2 Ánh xạ phần tử tài nguyên của PHICH


Trạm gốc truyền chỉ báo ARQ kết hợp trong vùng điều khiển đường xuống, sử
dụng bộ ba nhóm phần tử tài nguyên ( 12 phần tử tài nguyên ) được gọi là nhóm PHICH.
 Số lượng nhóm PHICH phụ thuộc vào băng thông ô và giá trị tài nguyên.
 Nó không đổi trong chế độ FDD nhưng có thể thay đổi từ khung con này sang khung
con tiếp theo trong chế độ TDD ( vì trạm gốc phải gửi nhiều xác nhận hơn trong một
số khung con TDD hơn những khung con khác).
Mỗi nhóm PHICH được ánh xạ tới các nhóm phần tử tài nguyên chưa được gán
cho PCFICH.
 Chúng nằm trong biểu tượng đầu tiên của khung con khi sử dụng thời lượng PHICH
bình thường, nhưng có thể bao gồm hai hoặc ba biểu tượng khi sử dụng thời lượng
PHICH kéo dài.
Hình 2.10 cho thấy một ánh xạ ví dụ cho một trạm gốc đang sử dụng thời lượng PHICH
bình thường và 2 nhóm PHICH

Hình 2.10: Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PHICH,sử dụng thời lượng PHICH
bình thường,băng thông 1,4MHz, cổng ăng-ten đầu tiên của hai,ID
tế bào vật lý của 1 và hai nhóm PHICH
Một nhóm PHICH không dành riêng cho một thiết bị di động duy nhất mà nó được
chia sẻ giữa 8 điện thoại di động bằng cách gán cho mỗi điện thoại di động một chỉ số
chuỗi trực giao khác nhau.
Một thiết bị di động xác định số nhóm PHICH và chỉ số trình tự trực giao mà nó sẽ
kiểm tra bằng cách sử dụng hai tham số từ cấp lập lịch ban đầu.
 Cụ thể là khối tài nguyên vật lý đầu tiên mà nó sử dụng để truyền đường lên và một
tham số được gọi là dịch chuyển theo chu kỳ.
 Số nhóm PHICH và chỉ số chuỗi trực giao được gọi là tài nguyên PHICH.

Nhóm 9 P a g e 36 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

2.4.3 Xử lý kênh vật lý của PHICH


Để truyền một chỉ báo ARQ kết hợp, trạm gốc điều chỉnh nó bằng BPSK, sử
dụng các ký hiệu +1 và -1 cho các báo nhận dương và âm tương ứng.
Sau đó nó trải rộng từng chỉ số trên bốn biểu tượng trong một nhóm phần tử tài
nguyên bằng cách nhân nó với chuỗi trực giao đã chọn.
Có 4 chuỗi cơ bản có sẵn cho trạm gốc:
 [+1 +1 +1 +1]
 [+1 −1 +1 −1]
 [+1 +1 −1 −1]
 [+1 −1 −1 +1]
- Nhưng mỗi thành phần có thể được áp dụng cho các thành phần trong pha và
vuông góc của tín hiệu tạo nên tổng cộng 8 chuỗi trực giao cho tất cả.
- Trạm gốc có thể gửi đồng thời các báo nhận đến 8 điện thoại di động trong một
nhóm PHICH, bằng cách gán cho chúng các chỉ mục trình tự trực giao khác nhau
và thêm các ký hiệu kết quả => Kỹ thuật này phù hợp với những người chưa có
kinh nghiệm về đa truy cập phân chia theo mã và là một trong số ít cách sử dụng
LTE của CDMA ( Code Division Multiple Access: đa truy cập phân chia theo
mã ).
2.5 Thông tin điều khiển Uplink
2.5.1 Báo nhận Hybrid ARQ
Thiết bị di động gửi ba loại thông tin điều khiển uplink đến trạm gốc:
 Báo nhận Hybrid ARQ của bộ chuyển giao downlink, yêu cầu lên lịch uplink và thông
tin trạng thái kênh của trạm gốc. Lần lượt, thông tin trạng thái kênh bao gồm:
- Chỉ báo chất lượng kênh (CQI: channel quality indicator)
- Chỉ báo Ma trận Precoding (PMI: precoding matrix indicator)
- Chỉ báo xếp hạng (RI: rank indicator).
Đầu tiên, chúng ta hãy xem xét các báo nhận hybrid ARQ. Ở chế độ FDD, thiết bị di
động tính toán một hoặc hai xác nhận trên mỗi khung, tùy thuộc vào số lượng khối vận
chuyển mà nó nhận được sau đó truyền chúng cho bốn khung phụ (subframes).
Ở chế độ TDD, mọi thứ phức tạp hơn. Nếu thiết bị di động được báo nhận một
downlink subframe tại một thời điểm, sau đó nó làm như vậy theo cách tương tự như ở chế
độ FDD. Có hai cách để nó báo nhận nhiều subframe. Sử dụng gói ACK/ NACK, thiết bị di
động sẽ gửi tối đa hai xác nhận, một cho mỗi dòng khối vận chuyển song song. Mỗi xác
nhận xác thực nếu nó nhận được thành công khối giao thông tương ứng trong tất cả các
Nhóm 9 P a g e 37 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

downlink subframe, nếu không thì nó không xác nhận xác thực. Khi sử dụng ghép kênh
ACK/NACK, thiết bị di động tính toán một báo nhận cho từng downlink subframe. Mỗi xác
nhận là xác thực nếu nhận được cả hai khối vận chuyển trong subframe và ngược lại nếu
không xác thực. Khi sử dụng ghép kênh ACK/NACK, các thông số kỹ thuật chỉ yêu cầu
thiết bị di động truyền tối đa bốn xác nhận cùng một lúc cho dữ liệu nhận được trong bốn
Downlink Subframes. Để đạt được điều này, kỹ thuật không được hỗ trợ trong cấu hình
TDD 5.
Trong chế độ TDD, lệnh lập lịch bao gồm một số lượng chỉ số phân công Downlink.
Điều này cho biết tổng số bộ truyền dẫn Downlink mà thiết bị di động nên được báo nhận
cùng một lúc với dữ liệu theo lịch trình. Nó làm giảm nguy cơ báo nhận định dạng sai nếu
thiết bị di động bỏ lỡ một lệnh lập lịch trước, nên giảm tỷ lệ lỗi tổng thể trên giao diện
không trung.
2.5.2 Chỉ báo chất lượng kênh
Chỉ báo chất lượng kênh (CQI) có số lượng bốn bit, cho biết tốc độ dữ liệu tối đa
thiết bị di động có thể xử lý với tỷ lệ lỗi khối từ 10% trở xuống. CQI chủ yếu phụ thuộc
vào tín hiệu nhận được để cộng với tỷ lệ nhiễu, vì tốc độ dữ liệu cao chỉ có thể được nhận
được thành công ở SINR (Signal-to-interference plus noise ratio) cao. Tuy nhiên, nó cũng
phụ thuộc vào việc sự hoàn tất của bộ thu di động vì một máy thu nâng cao có thể xử lý
thành công dữ liệu đến tại SNIR thấp.
Bảng 8.4 cho thấy cách CQI được diễn giải về mặt sơ đồ điều chế Downlink và tỷ lệ mã
hóa. Cột cuối cùng cho thấy số bit thông tin trên mỗi ký hiệu và được tính bằng cách
nhân tỷ lệ mã hóa thêm 2, 4 hoặc 6.

Bảng 2.3 Giải thích chỉ báo chất lượng kênh về mặt sơ đồ điều chế và tỷ lệ mã hóa mà
thiết bị di động có thể nhận được thành công
Do sự mờ dần của phụ thuộc tần số, chất lượng kênh thường có thể thay đổi trên
dải Downlink. Để phản ánh điều này, trạm gốc có thể cấu hình thiết bị di động để báo
cáo CQI bằng ba cách.
Nhóm 9 P a g e 38 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 Báo cáo băng rộng (WB: wideband reporting) bao gồm toàn bộ băng tần downlink.
 Báo cáo cấu hình băng tần phụ lớp cao: trạm gốc chia dải Downlink thành các dải phụ
và thiết bị di động báo cáo một giá trị CQI cho mỗi dải.
 Báo cáo băng tần phụ được chọn UE: thiết bị di động chọn các băng phụ có chất lượng
kênh tốt nhất và báo cáo vị trí của chúng cùng với một CQI kéo dãn và một băng rộng
riêng CQI (clgt). Nếu thiết bị di động nhận được nhiều hơn một khối vận chuyển, nó
có thể báo cáo một giá trị CQI khác nhau cho mỗi khối để phản ánh thực tế là các lớp
khác nhau có thể đến thiết bị di động với các giá trị khác nhau của SINR.
Trạm gốc sử dụng CQI nhận được trong tính toán của chương trình điều chế
và tỷ lệ mã hóa và hỗ trợ lên lịch tần số phụ thuộc. Mặc dù sự phụ thuộc tần số của
CQI, trạm gốc chỉ sử dụng một sơ đồ điều chế độc lập tần số và tỷ lệ mã hóa cho
mỗi khối vận chuyển khi nói đến việc truyền dữ liệu Downlink.
2.5.3 Chỉ báo xếp hạng.
Thiết bị di động báo cáo chỉ báo xếp hạng khi nó được cấu hình để ghép kênh
không gian trong chế độ truyền 3 hoặc 4. Chỉ báo xếp hạng nằm trong khoảng từ 1 tới
số lượng cổng ăng ten trạm gốc và chỉ số lớp tối đa mà thiết bị di động có thể nhận được
thành công.
Thiết bị di động báo cáo một chỉ báo xếp hạng duy nhất, áp dụng trên toàn bộ băng
Downlink. Chỉ báo xếp hạng có thể được tính với PMI bằng cách chọn sự kết hợp tối đa
hóa tốc độ dữ liệu Downlink dự kiến.
2.5.4 Chỉ báo ma trận precoding
Thiết bị di động báo cáo chỉ báo ma trận Precoding khi được cấu hình cho vòng
lặp ghép kênh không gian kín, đa người dùng MIMO hoặc vòng lặp kín đa dạng giao
vận trong các chế độ truyền 4, 5 hoặc 6. PMI cho biết ma trận precoding mà trạm
gốc nên apply trước khi truyền tín hiệu
PMI có thể thay đổi trên dải Downlink, theo cách tương tự với CQI. Có 2 lựa
chọn báo cáo PMI. Thiết bị di động có thể báo cáo 1 PMI kéo dài toàn bộ băng
Downlink hoặc kéo dài tất cả băng phụ UE được chọn. Khi sử dụng đa PMI, nó báo
cáo hoặc toàn bộ số lượng hoặc chỉ 1 PMI cho mỗi lớp cao hơn được cấu hình băng
phụ.
Trạm gốc sử dụng PMI nhận được để tính toán ma trận Precoding mà nó nên áp
dụng đến truyền dẫn Downlink tiếp theo của nó. Một lần nữa, trạm gốc truyền dữ
liệu bằng cách sử dụng một ma trận precoding độc lập tần số cho dù PMI có sự phụ
thuộc tần số.

Nhóm 9 P a g e 39 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

2.5.5 Cơ chế báo cáo trạng thái kênh


Thiết bị di động có thể trả về thông tin trạng thái kênh đến trạm gốc theo hai cách.
- Báo cáo định kỳ (preodic) thực hiện theo định kỳ, nằm trong khoảng từ 2 đến 160
ms đối với CQI và PMI, gấp 32 lần so với RI. Thông tin thường được mang theo bởi
PUSCH, nhưng được chuyển sang PUSCH nếu thiết bị di động đang gửi dữ liệu
Uplink trong cùng 1 subframe. Số bit tối đa trong mỗi báo cáo định kỳ là 11, để phản
ánh tỷ lệ dữ liệu thấp có sẵn trên PUSCH.
- Báo cáo không định kỳ (apreodic) được thực hiện cùng lúc với việc truyền dữ liệu
PUSCH và được yêu cầu sử dụng trường trong việc cấp lập lịch thiết bị di động. Nếu
cả hai loại báo cáo được lên lịch trong cùng một subframe thì báo cáo không định kỳ
sẽ được ưu tiên.
Đối với cả hai kỹ thuật, trạm gốc có thể cấu hình thiết bị di động vào chế độ
báo cáo chất lượng kênh bằng cách sử dụng tín hiệu RRC. Chế độ báo cáo xác định
loại thông tin chất lượng kênh mà trạm gốc yêu cầu, theo cách được xác định bởi
bảng 2.4 và 2.5 (ở phần dưới). Trong mỗi chế độ, số đầu tiên mô tả loại phản hồi
CQI mà trạm gốc yêu cầu, số thứ hai mô tả loại phản hồi PMI. Các định nghĩa chính
xác của mỗi chế độ báo cáo được đưa ra trong các thông số kỹ thuật và chúng khác
nhau khi ở báo cáo định kỳ và không định kỳ vì nhu cầu giới hạn lượng dữ liệu được
truyền trên PUSCH. Đặc biệt, chế độ định kỳ 2-0 được định nghĩa khác với chế độ
không định kỳ 2-0.
2.5.6 Yêu cầu lập lịch
Nếu thiết bị di động ở RRC_Connected và có dữ liệu đang chờ truyền trên PUSCH, thì
nó có thể yêu cầu cấp lập lịch bằng cách soạn thảo yêu cầu lập lịch một bit để truyền trên
PUSCH. Thiết bị di động không gửi yêu cầu ngay lập tức vì nó phải chia sẻ PUSCH với các
thiết bị di động khác. Thay vào đó, nó truyền yêu cầu lên lịch trong một subframe được cấu
hình bởi tín hiệu PRC, xuất phát với khoảng thời gian từ 5 đến 80 ms. Thiết bị di động không
bao giờ gửi thông tin trạng thái kênh cùng lúc với yêu cầu lập lịch mà yêu cầu lập lịch được
tính ưu tiên.
Trạm gốc vận hành tốt nên trả lời yêu cầu lập lịch bằng cách cấp lập lịch cho thiết bị di
động (Không bắt buộc). Nếu thiết bị di động đạt đến tối đa số lượng yêu cầu lập lịch mà
không nhận được trả lời thì nó kích hoạt quy trình truy cập ngẫu nhiên. Trạm gốc có nghĩa vụ
cấp lập lịch cho thiết bị di động như một thủ tục để giải quyết vấn đề.
Một thiết bị di động ở trạng thái RRC_idle không thể truyền trên PUSCH nên nó
không thể gửi yêu cầu lập lịch. Thay vào đó, nó sử dụng quy trình truy cập ngẫu nhiên ngay
lập tức.
Bảng 2.4 Chế độ báo cáo định kỳ chất lượng kênh trên PUSCH hoặc PUSCH

Nhóm 9 P a g e 40 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Bảng 2.5 Chế độ báo cáo không định kỳ chất lượng kênh trên PUSCH

2.6 Truyền thông tin điều khiển Uplink trên PUSCH


2.6.1 Định dạng PUSCH
Nếu thiết bị di động muốn gửi thông tin điều khiển Uplink và không thực hiện truyền
PUSCH trong cùng một subframe thì nó truyền thông tin về kênh vật lý điều khiển Uplink.
Các PUSCH có thể được truyền đi bằng một số định dạng khác nhau. Bảng 8.7 cho thấy cách
các định dạng này được sử dụng cho trường hợp tiền tố chu kỳ bình thường.
Bảng 2.6 Danh sách các định dạng PUSCH và các ứng dụng của chúng trong trường hợp
tiền tố chu kỳ bình thường

 Khi sử dụng định dạng PUSCH 2, 2a và 2b, bộ xử lý kênh vận chuyển áp dụng mã hóa
chỉnh sửa lỗi vào thông tin trạng thái kênh, làm tăng số bit CSI lên 20. Tuy nhiên nó sẽ
gửi yêu cầu lập lịch và xác nhận bit xuống lớp vật lý một cách trực tiếp không có bất
kỳ mã hóa nào.

Nhóm 9 P a g e 41 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 Thiết bị di động truyền PUCCH ở các cạnh của dải Uplink để giữ nó tách biệt với
PUSCH. Trạm gốc dự trữ các khối tài nguyên ở các cạnh cực cao của của dải cho các
định dạng PUSCH 2, 2a và 2b, với số lượng khối chính xác được quảng bá trong SIB
2.
 Định dạng 1, 1a và 1b sử dụng các khối tài nguyên với số lượng khối đa dạng linh
hoạt từ giữa các subframe kế tiếp nhau dựa vào báo nhận mà trạm gốc mong đợi.
Trạm gốc cũng có thể chia sẻ một cặp trung gian của khối tài nguyên giữa tất cả các
định dạng PUSCH, điều này có thể hữu ích với băng thông nhỏ. Khi sử dụng tiền tố
chu kỳ thông thường, định dạng 1, 1a và 1b sử dụng bốn ký hiệu PUSCH mỗi khe và
 ba ký hiệu tham chiếu giải điều chế. Định dạng 2, 2a và 2b sử dụng năm ký hiệu
PUSCH mỗi khe và hai ký hiệu tham chiếu giải điều chế.
Một thiết bị di động riêng lẻ truyền PUSCH bằng hai khối tài nguyên trong khe đầu
tiên và khe thứ hai của một subframe và ở phía đối diện của dải tần số (phía đối diện của dải
tần số là cái quần què gì). Một thiết bị di động không tự có các khối tài nguyên này. Ở định
dạng PUSCH 2, 2a và 2b, mỗi cặp khối tài nguyên được chia sẻ giữa 12 thiết bị di động, sử
dụng thông số dành riêng cho thiết bị di động gọi là sự dịch chuyển tuần hoàn (chạy từ 0 đến
11). Ở định dạng PUSCH 1, 1a và 1b, các khối tài nguyên được chia sẻ trong số 36 thiết bị di
động, sử dụng dịch chuyển tuần hoàn và một thông số dành riêng cho thiết bị di động: Chỉ số
trình tự trực giao (chạy từ 0 đến 2).

Hình 2.11 Ánh xạ phần tử tài nguyên cho PUSCH và tín hiệu tham chiếu giải điều chế của
nó trong giải phóng 8 và 9, sử dụng chế độ FDD, tiền tố theo chu kỳ bình thường, băng
thông 3 MHz, một cặp các khối tài nguyên cho các định dạng PUSCH 2, 2a và 2b và một
phân bổ ví dụ cho định dạng PUSCH 1, 1a và 1b
2.6.2 Tài nguyên PUSCH.
Tài nguyên PUSCH là một số xác định ba điều: các khối tài nguyên trên điện thoại di
động nên truyền PUSCH và chỉ số trình tự trực giao và dịch chuyển tuần hoàn mà nên sử
dụng. Trạm gốc có thể chỉ định ba loại tài nguyên PUSCH cho mỗi thiết bị di động.
Nhóm 9 P a g e 42 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

 n(1)
PUSCH : được sử dụng cho các báo nhận hybrid ARQ độc lập ở định dạng 1a và 1b.

Thiết bị di động tính toán n(1)


PUSCH linh hoạt, sử dụng chỉ mục của phần tử kênh điều

khiển đầu tiên mà trạm gốc được sử dụng cho lệnh lập lịch theo dõi của nó.
 n PUSCH ,SRI : được sử dụng để lập lịch theo định dạng 1.
(1)

 n PUSCH : được sử dụng cho thông tin trạng thái kênh và các xác nhận tùy chọn trong
(2)

định dạng 2, 2a và 2b. Thiết bị di động nhận được cả hai tài nguyên này bằng phương
tiện thông báo báo hiệu RRC dành riêng cho thiết bị di động, trong quá trình quy trình
cho thiết lập kết nối RRC hoặc cấu hình lại.
- Nếu một thiết bị di động muốn gửi các xác nhận Hybrid Arq cùng lúc với lyêu cầu
lập lịch, sau đó nó xử lý các xác nhận theo cách thông thường, nhưng truyền chúng
bằng cách sử dụng n(1) PUSCH ,SRI . Trạm gốc trông đợi các báo nhận để nó biết cách xử lý

chúng, trong khi nó nhận ra yêu cầu lập lịch từ việc sử dụng n(1) PUSCH ,SRI .

- Nếu thiết bị di động đang sử dụng ghép kênh ACK/NACK ở chế độ TDD thì có thể
phải gửi tới bốn báo nhận trong một subframe. Thiết bị di động thường làm điều này
bằng cách truyền hai bit trong một tài nguyên trong bốn tài nguyên PUSCH, ký hiệu:
PUSCH ,0 to n PUSCH ,3 . Chúng được tính toán từ CCE đầu tiên theo cách tương tự như
n(1) (1)

PUSCH . Một bảng tra cứu xác định ánh xạ từ các bit báo nhận sang các bit được
n(1)
truyền và sự lựa chọn của tài nguyên PUSCH.
- Nếu thiết bị di động muốn gửi yêu cầu lập lịch hoặc thông tin trạng thái kênh tại
cùng thời gian, nó phải nén các báo nhận hybrid ARQ xuống hai bit bằng một bảng
tra cứu khác và gửi chúng trên n(1) PUSCH ,SRI hoặc n PUSCH theo cách thông thường.
(2)

2.6.3 Xử lý kênh vật lý của PUSCH


Bây giờ đã có đủ thông tin để mô tả xử lý kênh vật lý cho PUSCH.
Khi sử dụng định dạng PUSCH 1, 1a và 1b, thiết bị di động đã điều chỉnh các bit lên
một ký hiệu, sử dụng điều chế bật tắt cho yêu cầu lập lịch, BPSK để báo nhận một bit và
QPSK để báo nhận hai bit. Sau đó, nó quảng bá thông tin trong miền thời gian sử dụng chỉ
mục trình tự trực giao, thường sẽ qua bốn ký hiệu nhưng qua ba ký hiệu trong khe hỗ trợ tín
hiệu tham chiếu âm thanh được ưu tiên so với các định dạng PUCCH (Mục 8.7.2) (đoạn này
không hiểu nó viết cái gì). Quá trình lan truyền theo một kỹ thuật tương tự với kỹ thuật trạm
gốc sử dụng cho PHICH và cho phép các ký hiệu được chia sẻ giữa ba thiết bị di động khác
nhau.
Thiết bị di động sau đó truyền thông tin qua 12 nhà cung cấp phụ trong miền tần số sử
dụng dịch chuyển chu kỳ. Kỹ thuật này được thực hiện khác nhau giữa các máy nhưng có
cùng mục đích là chia sẻ các nhà cung cấp phụ giữa 12 thiết bị di động khác nhau. Cuối cùng
thiết bị di động lặp lại việc truyền khe thứ nhất và thứ hai của subframe.
Nhóm 9 P a g e 43 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Khi sử dụng PUSCH định dạng 2, thiết bị di động đã điều chỉnh các bit thông tin trạng
thái kênh lên 10 ký hiệu sử dụng QPSK và truyên lan thông tin trong miền tần số bằng ca
dịch chuyển tuần hoàn. Nó cũng có thể gửi các xác nhận đồng thời ở định dạng 2a và 2b bằng
cách điều chế ký hiệu tham chiếu thứ hai trong mỗi subframe bằng BPSK hoặc QPSK.
2.7 Tín hiệu tham chiếu Uplink
2.7.1 Tín hiệu tham chiếu giải điều chế
Thiết bị di động truyền tín hiệu tham chiếu giải điều chế cùng PUSCH và PUSCH để
giúp trạm gốc thực hiện ước tính kênh. Như thể hiện trong hình 8,8 và 8.10, tín hiệu chiếm ba
ký hiệu trên mỗi khe khi thiết bị di động đang sử dụng định dạng PUCCH 1, 1a và 1b, hai khi
sử dụng định dạng PUCCH 2, 2a và 2b và một khi sử dụng PUSCH.
Tín hiệu tham chiếu giải điều chế có thể chứa 12, 24, 36, ... Điểm dữ liệu, tương ứng với
băng thông truyền của 1, 2, 3,... khối tài nguyên. Để tạo tín hiệu, mỗi ô gán cho một trong 30
nhóm trình tự. Có một ngoại lệ, được mô tả ở cuối phần này, mỗi nhóm trình tự chứa một
chuỗi cơ sở các độ dài có thể có, được tạo hoặc từ một chuỗi zadoff-chu hoặc, trong trường
hợp các trình tự rất ngắn nhất là từ một bảng tra cứu. Trình tự cơ sở sau đó được sửa đổi bởi
một trong 12 ca tuần hoàn để tạo tín hiệu tham chiếu chính nó.
 Có hai cách để gán các nhóm trình tự:
- Lập kế hoạch nhóm trình tự (sequence group planning), mỗi ô là được gán vĩnh viễn
cho một trong các nhóm trình tự trong quá trình lập kế hoạch mạng radio. Các ô gần
đó nên nên nằm trong các nhóm trình tự khác nhau để giảm thiểu nhiễu giữa chúng.
- Bước nhảy nhóm trình tự (sequence group hopping): nhóm thay đổi giữa các khe kế
nhau (510 mẫu nhảy ngẫu nhiên). Mô hình nhảy phụ thuộc vào định danh ô vật lý và
có thể được tính toán mà không cần phải có kế hoạch kế tiếp.
Khi gửi tín hiệu tham chiếu PUSCH, thiết bị di động tính toán dịch chuyển tuần hoàn
từ một trường rằng trạm gốc cung cấp grant lập kế hoạch của nó. Trong trường hợp Uplink
MIMO đa người dùng, trạm gốc có thể phân biệt các thiết bị di động khác nhau đang chia sẻ
cùng một khối tài nguyên bằng cách cho chúng các ca chu tuần khác nhau. Các ca chu tuần
còn lại có thể được sử dụng để phân biệt các ô gần đó liệu có chung một nhóm trình tự.
Khi gửi tín hiệu tham chiếu PUSCH, thiết bị di động áp dụng cùng một ca tuần hoàn
mà nó được sử dụng truyền PUSCH và sửa đổi tín hiệu tham chiếu giải điều chế thêm vào
trường hợp định dạng 1, 1a và 1b bằng chỉ mục trình tự trực giao. Quá trình này cho phép
trạm gốc phân biệt các tín hiệu tham chiếu từ tất cả các thiết bị di động đang chia sẻ từng cặp
của các khối tài nguyên.
 Có hai trường hợp khác:

Nhóm 9 P a g e 44 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

- Thứ nhất: Mỗi nhóm trình tự thực ra chứa hai trình tự cơ sở cho mọi băng thông
truyền của sáu khối tài nguyên trở lên. Theo thứ tự nhảy, một thiết bị di động có thể
được cấu hình để chuyển đổi giữa hai trình tự theo một mô hình giả ngẫu nhiên.
- Thứ hai: Bước nhảy ca chu tuần làm ca chu tuần thay đổi theo dõi theo chu kỳ một
cách giả ngẫu nhiên từ khe này tới khe kia. Cả hai kỹ thuật làm giảm nhiễu giữa các
ô gần nhau có chung nhóm trình tự.
2.7.2 Tín hiệu tham chiếu âm thanh
Thiết bị di động truyền tín hiệu tham chiếu âm thanh (SRS) để giúp trạm gốc đo công
suất tín hiệu nhận được trên băng thông rộng. Trạm gốc sau đó sử dụng thông tin để lập lịch
phụ thuộc tần số.
 Trạm gốc điều khiển thời gian của các tín hiệu tham chiếu âm thanh theo hai cách:
- Thứ nhất, nó cho các thiết bị di động biết subframe hỗ trợ nào lên tiếng, sử
dụng thông số trong SIB 2 là cấu hình SRS Subframe.
- Thứ hai, nó cấu hình mỗi thiết bị di động với khoảng thời gian âm thanh của 2
đến 320 Subframes và một phần bù trong khoảng thời gian đó sử dụng thông
số dành riêng cho thiết bị di động được gọi là chỉ mục cấu hình SRS.
Thiết bị di động truyền tín hiệu tham chiếu âm thanh bất cứ khi nào kết quả là thời
gian truyền trùng với một subframe hỗ trợ âm thanh.
Thiết bị di động thường gửi tín hiệu tham chiếu âm thanh trong ký hiệu cuối cùng của
subframe (như hình 8.11). Ở chế độ TDD, nó cũng có thể gửi tín hiệu trong vùng Uplink của
một subframe đặc biệt. Thiết bị di động tạo tín hiệu theo cách tương tự như tín hiệu tham
chiếu giải điều chế được mô tả ở trên. Sự khác biệt chính là tín hiệu tham chiếu âm thanh sử
dụng 8 ca tuần hoàn thay vì 12, do đó 8 thiết bị di động có thể chia sẻ cùng một bộ các phần
tử tài nguyên.

Hình 2.12 Ví dụ ánh xạ phần tử tài nguyên cho tín hiệu tham chiếu âm thanh, sử dụng tiền
tố chu kỳ thông thường.
Trong miền tần số, trạm gốc điều khiển vị trí bắt đầu và truyền băng thông sử dụng các
thông số cụ thể của ô và di động được gọi là cấu hình băng thông SRS, băng thông SRS, vị trí

Nhóm 9 P a g e 45 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

miền tần số và băng thông nhảy SRS. Như thể hiện trong hình, một thiết bị di động riêng lẻ
truyền trên các mặt phẳng thay thế, như được cấu hình bởi lược giao vận.
Có nhiều cách khác nhau để ngăn xung đột giữa tín hiệu tham chiếu âm thanh và truyền
tải của thiết bị di động. Thiết bị di động không truyền PUSCH trong ký hiệu cuối cùng của
subframe hỗ trợ âm thanh, vì vậy nó luôn có thể gửi PUSCH và SRS trong cùng một
subframe. Định dạng PUSCH 2, 2a và 2b ưu tiên tín hiệu tham chiếu âm thanh hơn, họ có tần
số dành riêng ở rìa của dải truyền không làm việc với thủ tục âm thanh. Trạm gốc có thể cấu
hình định dạng PUSCH 1, 1a và 1b để sử dụng cùng kỹ thuật bằng phương tiện báo hiệu
RRC.
2.8 Điều khiển năng lượng
2.8.1 Tính toán năng lượng Uplink
Quy trình điều khiển năng lượng Uplink đặt công suất truyền của thiết bị di động tới
giá trị nhỏ nhất phù hợp với sự tiếp nhận của tín hiệu. Điều này làm giảm nhiễu giữa các thiết
bị di động đang truyền trên cùng các phần tử tài nguyên trong các ô gần đó và tăng tuổi thọ
pin thiết bị di động. Trong LTE, thiết bị di động ước tính năng lượng truyền tốt nhất có thể và
trạm gốc điều chỉnh ước tính này bằng các lệnh điều khiển năng lượng. Sử dụng thiết bị di
động tính toán tương đối khác nhau với PUSCH, PUSCH và SRS. Để minh họa các nguyên
tắc, ta nhìn vào PUSCH.
- Công suất truyền của PUSCH được tính như sau:
P PUSCH ( i )=min ⁡(P ( i ) , PCMAX )
Trong phương trình này, P PUSCH ( i )là công suất truyền trên PUSCH trong subframe i,
được đo bằng decibel quan hệ với 1 mW (dBm). PCMAX là công suất truyền tối đa của thiết bị
di động.
- P (i) được tính như sau:
P (i) = PO PUSCH
+ 10log 10 ( M PUSCH ( i) + ΔTF (i) + α.pl + f (i)
 PO là công suất mà trạm gốc mong muốn nhận được qua một băng thông của một
PUSCH

khối tài nguyên. Nó có hai thành phần: đường cơ sở cụ thể của ô PO và điều chỉnh dành riêng ¿

cho thiết bị di động PO được gửi đến thiết bị di động bằng cách sử dụng báo hiệu RRC.
¿

 M PUSCH (i)là số khối tài nguyên mà thiết bị di động truyền trong subframe i.
 ΔTF (i) là điều chỉnh tùy chọn cho tốc độ dữ liệu trong subframe i, đảm bảo thiết bị di
động sử dụng công suất truyền cao hơn cho tốc độ mã hóa lớn hơn hoặc sơ đồ điều chế nhanh
hơn như 64-QAM.
PL là sự mất mát đường dẫn Downlink (path loss). Trạm gốc quảng bá công suất được
truyền trên các tín hiệu tham chiếu Downlink như một phần của SIB 2, do đó thiết bị di động
có thể ước tính PL bằng cách đọc số lượng này và trừ đi công suất nhận được. α là một yếu tố

Nhóm 9 P a g e 46 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

trọng số làm giảm tác động của những thay đổi trong sự mất mát bởi một kỹ thuật được gọi là
điều khiển phân số công suất. Bằng cách đặt α là một giá trị giữa 0 và 1, trạm gốc có thể đảm
bảo rằng thiết bị di động ở cạnh ô truyền một tín hiệu yếu hơn so với dự kiến. Điều này làm
giảm nhiễu mà họ gửi vào các ô gần đó và có thể tăng công suất của hệ thống.
Sử dụng các thông số được đề cập cho đến nay, thiết bị di động có thể đưa ra ước tính
của riêng nó về truyền công suất PUSCH. Tuy nhiên, ước tính này có thể không chính xác,
đặc biệt là ở chế độ FDD các mẫu mờ khác nhau trên Uplink và Downlink. Do đó trạm gốc
điều chỉnh công suất của thiết bị di động bằng các lệnh điều khiển công suất được xử lý bởi
thông số f (i).
2.8.2 Các lệnh điều khiển công suất Uplink
Trạm gốc có thể gửi các lệnh điều khiển công suất cho PUSCH theo hai cách:
 Gửi các lệnh điều khiển công suất độc lập cho các nhóm thiết bị di động bằng định
dạng DCI 3 và 3a. Khi sử dụng các định dạng này, trạm gốc giải quyết thông điệp
PDCCH đến định danh mạng vô tuyến gọi là TPC-PUSCH-RNTI, được chia sẻ giữa
tất cả các thiết bị di động trong nhóm. Thông báo chứa một lệnh điều khiển công
suất cho mỗi thiết bị di động của nhóm, được tìm thấy bằng cách sử dụng phần bù
trước đây đã được cấu hình bằng phương tiện báo hiệu RRC.
Thiết bị di động tích lũy các lệnh điều khiển công suất của nó theo cách sau:
f (i) = f (i - 1) + δ PUSCH (i - K PUSCH )
Ở đây, thiết bị di động nhận được một điều chỉnh công suất của δ PUSCH trong subframe
i- K PUSCH và áp dụng nó trong subframe I. K PUSCH là 4 trong chế độ FDD. Ở chế độ TDD, nó
nằm giữa 4 và 7 theo cách thông thường. Khi sử dụng định dạng DCI 3, lệnh Power Control
chứa 2 bit và gây ra các điều chỉnh công suất -1, 0, 1 và 3 dB. Khi sử dụng định dạng DCI
3A, lệnh chỉ chứa một bit và gây ra các điều chỉnh công suất -1 và 1 dB.
 Trạm gốc cũng có thể gửi các lệnh điều khiển công suất hai bit đến một thiết bị di
động như một phần của grant lập lịch. Thông thường, thiết bị di động diễn giải
chúng theo cách được mô tả ở trên. Tuy nhiên, trạm gốc cũng có thể vô hiệu hóa
tích lũy các lệnh điều khiển công suất bằng cách sử dụng báo hiệu RRC, thiết bị di
động sẽ minh họa nó qua phương trình:
f (i) = δ PUSCH (i - K PUSCH )
Trong trường hợp này, điều chỉnh năng lượng δ PUSCH có thể lấy các giá trị -4, -1, 1 và 4
dB .
2.8.3 Điều khiển công suất Downlink
Điều khiển công suất Downlink đơn giản hơn. Truyền tải công suất Downlink được
định lượng sử dụng năng lượng cho mỗi phần tử tài nguyên (EPRE) của một kênh hoặc tín
Nhóm 9 P a g e 47 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

hiệu riêng lẻ. Trạm gốc có thể sử dụng EPRE khác nhau cho các tín hiệu tham chiếu
Downlink và để truyền PDSCH cho các thiết bị di động riêng lẻ.
Có thể báo với các thiết bị di động về các giá trị được chọn bằng phương tiện tin nhắn
báo hiệu RRC. Tuy nhiên, mỗi giá trị độc lập với tần số và thỉnh thoảng mới thay đổi; thay
vào đó, trạm gốc thích ứng với các thay đổi trong mất tuyến Downlink của thiết bị di động
bằng cách điều chỉnh sơ đồ điều chế và tốc độ mã hóa. Điều này phù hợp với ý tưởng truyền
tải công suất Downlink là một tài nguyên được chia sẻ và ngăn trạm gốc phân bổ quá nhiều
công suất cho các thiết bị di động ở xa không thể sử dụng công suất một cách hiệu quả.
2.9 Sự tiếp nhận không liên tục
2.9.1 Tiếp nhận và phân trang không liên tục trong RRC_IDLE
Khi một thiết bị di động nằm trong trạng thái tiếp nhận không liên tục (DRX), trạm
gốc chỉ gửi nó thông tin điều khiển Downlink trên PDCCH trong các subframe nhất định.
Giữa những subframe, thiết bị di động có thể ngừng theo dõi PDCCH và có thể nhập trạng
thái năng lượng thấp được gọi là chế độ ngủ để tối đa hóa tuổi thọ pin của nó. Tiếp nhận
không liên tục được thực hiện bằng cách sử dụng hai cơ chế khác nhau hỗ trợ phân trang
trong RRC_IDLE và truyền tốc độ dữ liệu thấp trong RRC_CONNECTED.
Trong trạng thái RRC_IDLE, tiếp nhận không liên tục được xác định bằng chu kỳ
DRX nằm trong khoảng từ 32 đến 256 khung (0,32 và 2,56 s). Trạm gốc chỉ định một độ dài
chu kỳ DRX mặc định trong SIB 2, nhưng thiết bị di động có thể yêu cầu một độ dài chu kỳ
khác trong quá trình đính kèm yêu cầu hoặc cập nhật khu vực theo dõi.
Như được trong hình 8.12, thiết bị di động sẽ hoạt động lại mỗi một khung chu kỳ
DRX, trong một khung phân trang có số khung hệ thống phụ thuộc vào định danh theo dõi
thuê bao di động quốc tế.

Hình 2.13 Hoạt động của tiếp nhận và phân trang không liên tục trong RRC-IDLE

Nhóm 9 P a g e 48 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Trong khung đó, thiết bị di động sẽ giám sát một subframe được gọi là công việc phân
trang phụ thuộc vào IMSI. Nếu thiết bị di động tìm thấy thông tin điều khiển Downlink được
gửi đến P-RNTI ở đầu của subframe, sau đó nó tiếp tục nhận thông điệp phân trang RRC
trên PDSCH trong phần còn lại của subframe. Mạng biết IMSI của thiết bị di động, vì vậy nó
có thể gửi thông tin điều khiển và thông báo phân trang trong subframe sửa lỗi.
Một số thiết bị di động có thể chia sẻ cùng một công việc phân trang. Để giải quyết
xung đột này, thông điệp phân trang chứa danh tính của thiết bị di động đích, sử dụng S-
TMSI (nếu có) hoặc IMSI. Nếu thiết bị di động phát hiện một ca khớp (match), thì nó phản
hồi với thông báo phân trang bằng cách sử dụng một quy trình quản lý di động EPS được gọi
là yêu cầu dịch vụ.
2.9.2 Tiếp nhận không liên tục trong RRC_Connected
Trong trạng thái RRC_Connected, trạm gốc cấu hình các thông số tiếp nhận không liên
tục của thiết bị di động bằng báo hiệu RRC dành riêng cho thiết bị di động. Trong sự tiếp
nhận không liên tục (Hình 8.13), thiết bị di động sẽ đánh thức mọi subframe chu kỳ DRX,
trong một subframe được xác định bởi một bù đắp khởi đầu DRX. Nó giám sát PDCCH liên
tục trong một thời gian được gọi là active time và sau đó quay trở lại ngủ.

Hình 2.14 Hoạt động của việc tiếp nhận không liên tục trong RRC_Connected
Một số bộ đếm thời gian đóng góp cho active time. Ban đầu, thiết bị di động vẫn còn
thức trong thời hạn (1 đến 200 subframe), chờ một thông báo lịch trình trên PDCCH. Nếu
một khung đến, di động vẫn còn thức trong thời gian hẹn giờ không hoạt động của DRX (1
đến 2560 Subframes) sau mỗi lệnh PDCCH. Các bộ hẹn giờ khác đảm bảo rằng di động vẫn
còn thức trong khi chờ đợi thông tin như truyền lại Hybrid ARQ. Nếu tất cả các bộ hẹn giờ
hết hạn, thiết bị di động sẽ trở lại giấc ngủ. Trạm gốc cũng có thể gửi thiết bị di động đến
explicity sleep,bằng cách gửi nó một phần tử điều khiển MAC được gọi là lệnh DRX.

Nhóm 9 P a g e 49 | 52
Báo hiệu và điều khiển kết nối Các thủ cục truyền và nhận dữ liệu
trong 4G

Thực tế có hai chu kỳ tiếp nhận không liên tục: chu trình DRX dài (10 đến 2560
subframe) và chu kỳ DRX ngắn tùy chọn (2 đến 640 subframe). Nếu cả hai được cấu hình thì
thiết bị di động bắt đầu bằng cách sử dụng chu kỳ ngắn, nhưng di chuyển đến chu kỳ dài nếu
nó đến bộ hẹn giờ chu kỳ ngắn DRX (1 đến 16 chu kỳ) mà không nhận được lệnh PDCCH.
KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã cho ta cái nhìn tổng quan về công nghệ 4G LTE cũng như cách nó
truyền và nhận dữ liệu trong viễn thông.
Mục tiêu của 4G LTE là tăng dung lượng và tốc độ dữ liệu của các mạng dữ liệu
không dây bằng cách sử dụng các kỹ thuật điều chế và DSP (xử lý tín hiệu số) mới được
phát triển vào đầu thế kỷ 21 này.Mục tiêu cao hơn là thiết kế lại và đơn giản hóa kiến trúc
mạng thành một hệ thống dựa trên nền IP tối ưu hơn kiến trúc mạng 3G.

Với những ưu điểm vượt trội như: công suất cao, tốc độ truy cập web cao, hỗ trợ băng
thông linh hoạt,… hứa hẹn cho sự phát triển của hệ thống thông tin di động 4G. Đông thời
nó cũng là một bước đệm quan trọng cho việc tiếp nối mạng di động không dây 5G sau
này.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài tiểu luận môn học Báo hiệu và điều khiển kết nối, chúng em
đã nhận được sự giúp đỡ và đóng góp từ cô và bạn bè. Chúng em xin gửi lời cảm ơn đầu
tiên đến giảng viên Nguyễn Thanh Trà – người hướng dẫn và chỉ đạo tận tình giúp chúng
em có hướng đi đúng về đề tài tiểu luận này và đã tạo điều kiện mặt tài liệu để chúng em dễ
dàng nghiên cứu hơn.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân chúng em vẫn còn nhiều thiếu
sót và hạn chế, mong cô có thể xem xét bài tiểu luận của chúng em kĩ hơn và giúp chúng
em hoàn thiện tốt hơn bài tiểu luận này.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc cô thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên
con đường giảng dạy của mình!
Hà Nội, tháng 10 năm 2021
Sinh viên nhóm 9

Nhóm 9 P a g e 50 | 52

You might also like