Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang GAP - Chuong 1
Bai Giang GAP - Chuong 1
Bai Giang GAP - Chuong 1
• Về kiến thức: Sau khi kết thúc học phần, sinh viên có thể:
+ Nắm vững các nội dung tiêu chuẩn và phương thức thực hiện của
các tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trên thế
giới và ở Việt Nam;
+ Có khả năng lựa chọn và xây dựng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi.
• Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). Quyết định Ban hành Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho lúa. Quyết định Số: 2998/QĐ-
BNN-TT ngày 09 tháng 11 năm 2010.
• Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). Quyết định Ban hành Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho cà phê. Quyết định Số:
2999/QĐ-BNN-TT ngày 09 tháng 11 năm 2010.
• Rene Cardinal, Jean Coulombe, Lucie Verdon, Caroline Côté, Nguyễn
Quốc Vọng, Đỗ Hồng Khanh, Đỗ Thị Ngọc Huyền, Trần Thế Tưởng,
Nguyễn Kim Chiến, Phạm Minh Thu, Cao Văn Hùng, Lê Sơn Hà, Cao
Việt Hà, Vũ Tuấn Linh (2010). Sổ tay hướng dẫn áp dụng
VietGAP/GMPs chuỗi sản xuất kinh doanh rau quả tươi. Dự án xây
dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm - Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Chương 1: Lịch sử hình thành các tiêu chuẩn thực hành nông
nghiệp tốt trên TG và ở Việt Nam;
Chương 2: Các vấn đề chung về thực hành nông nghiệp tốt (GAP);
Chương 3: Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất cây
trồng;
Chương 4: Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong chăn nuôi;
Chương 5: Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong thủy sản;
Chương 6: Tổ chức tập huấn về thực hành nông nghiệp tốt GAP.
PHẦN I
Tầm quan trọng của thực hành nông nghiệp tốt trong
chuỗi cung ứng thực phẩm
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những nguyên tắc
được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ.
Thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học
(vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại
nặng, hàm lượng nitrát).
Đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.
• Một số khu vực và quốc gia đã dựa trên các nội dung tiêu chuẩn
và phương thức tiến hành của EUREPGAP để xây dựng các tiêu
chuẩn GAP cho khu vực và nước mình
- AseanGAP - ThaiGAP
- ChinaGAP - MalaysiaGAP
- IndonGAP - JGAP
- GAP-VF - IndiaGAP
- VietGAP
18
CÁC YẾU TỐ KHU VỰC CHI PHỐI NHU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG & ATTP
20
VAI TRÒ CỦA GAP ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA SP
Hình thức (Kích thước, màu sắc, ..) Vị Giá trị dinh dưỡng
Cảm giác khi cầm, sờ Mùi Tính an toàn
Khuyết tật Cấu trúc
Sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính chất lượng bên ngoài tốt
nhưng không an toàn và ngược lại
GAP CÓ THỂ NÂNG CAO TÍNH AN TOÀN CỦA SP NHƯ THẾ NÀO?
(FAO/WHO, 1997)
GAP CÓ THỂ NÂNG CAO TÍNH AN TOÀN CỦA SP NHƯ THẾ NÀO?
Thực hiện các chương trình như GAP và GMP là yếu tố quan trọng trong
việc giảm thiểu các mối nguy cho sản phẩm trong quá trình sản xuất và
trong chuỗi cung ứng
GAP CÓ THỂ NÂNG CAO TÍNH AN TOÀN CỦA SP NHƯ THẾ NÀO?
Chuỗi cung ứng thực phẩm theo hướng an toàn và chất lượng chỉ
ra rằng trách nhiệm về việc cung cấp thực phẩm an toàn, đảm bảo
sức khỏe và giá trị dinh dưỡng phải được chia sẻ trong suốt chuỗi
cung ứng thực phẩm, bởi tất cả những thành viên liên quan trong
quá trình sản xuất, chế biến, thương mại và tiêu thụ thực phẩm.
Một phiên bản cụ thể của GAP được áp dụng sẽ xây dựng các
quy tắc thực hành đối với an toàn thực phẩm, theo các quy định của
Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm Codex, để giảm thiểu hoặc ngăn
ngừa sự lây nhiễm thực phẩm.
Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm Codex xây dựng và thông qua các
tiêu chuẩn, hướng dẫn các văn bản liên quan về mọi khía cạnh chất
lượng và an toàn thực phẩm, mang lại sự thống nhất ở mức độ
Quốc tế.
• Vi sinh vật lây nhiễm vào thực phẩm bao gồm vi khuẩn, virus,
ký sinh trùng là những mối nguy sinh học (FAO, 1998).
• Nguồn lây nhiễm VSV:
- Đất
- Không khí
- Chất thải
- Phân chuồng không xử lý
- Nước tưới
- Thực hành sản xuất không đảm bảo vệ sinh
Các loài vi khuẩn gây bệnh thường tồn tại trong rau quả tươi
• Salmonella
• Shigella
• Escherichia coli (pathogenic)
• Campylobacter species
• Yersinia enterocolitica
• Listeria monocytogenes
• Staphylococcus aureus
• Clostridium species
• Bacillus cereus
• Vibrio species
• Chất gây ô nhiễm hóa học trong rau quả có thể xuất hiện một
cách tự nhiên hoặc do được đưa vào trong suốt quá trình sản
xuất, xử lý sau thu hoạch và các công đoạn khác (FAO, 1998).
• Hóa chất độc hại ở mức độ cao liên quan đến những phản ứng
ngộ độc cấp tính và các bệnh mãn tính
Dị vật từ thiết bị, bao bì, nhà – Mảnh vỡ bóng đèn có trong vật liệu
xưởng và công trình – kính, đóng gói và ở
gỗ, kim lọai, nhựa, vảy sơn khu vực chứa sản phẩm
– Thùng chứa, thiết bị thu hoạch, đóng
gói, bao bì bị
hư hỏng
– Không làm vệ sinh cẩn thận sau khi
sửa chữa và
bảo dưỡng
Dị vật do con người tiếp xúc – Nhân viên bất cẩn và không được đào
với rau quả – trang sức, cặp tạo
tóc, đồ dùng cá nhân – Quần áo không phù hợp
Nguy cơ nhỏ nếu mối nguy không tồn tại hoặc thấp hơn giá trị tới hạn
Nếu chúng ta có thể loại bỏ hết những mối nguy biết trước
GAP CÓ THỂ NÂNG CAO TÍNH AN TOÀN CỦA SP NHƯ THẾ NÀO?
• GAP là một con đường sản xuất trong đó xác định các điểm
kiểm soát tới hạn và thiết lập các tiêu chuẩn tuân thủ với các
mức độ khác nhau để loại bỏ các mối nguy và ngăn ngừa tai nạn
để dần dần thúc đẩy sản phẩm tươi sống an toàn và vệ sinh tại
các trang trại với tác động tiêu cực đến môi trường là tối thiểu
• Các thực hành tốt được đề xuất trong GAP được xây dựng dựa
trên cơ sở lý luận và sự chứng minh
• Giám sát chặt chẽ và hệ thống kiểm soát cụ thể cung cấp sự bảo
đảm về an toàn cho người tiêu dùng các sản phẩm GAP
• GAP đòi hỏi sự đánh giá rủi ro liên tục các hoạt động nông
nghiệp và điều kiện xung quanh nó để duy trì liên tục việc kiểm
tra các tai nạn và nâng cấp các tiêu chuẩn
Một vài đặc điểm của bán lẻ thực phẩm hiện đại
1. Thị phần bán lẻ thực phẩm được tổ chức bởi một vài tập đoàn khổng
lồ
2. Mua trực tiếp từ nhà máy chế biến hoặc trang trại
3. Phân bố không gian của các nhà bán lẻ - ra khỏi trung tâm thành phố
đến các vùng lân cận
4. Quy mô của các trung tâm bán lẻ đang ngày càng tăng
Những yêu cầu của nhà bán lẻ với nhà cung cấp:
1. Cung cấp ổn định
2. Duy trì mức chất lượng cao
3. Mức giá chấp nhận được cho các nhà bán lẻ
4. Tuân thủ với tiêu chuẩn chất lượng/an toàn thực phẩm quốc tế công
nhận
Các siêu thị thường được cung cấp bởi nhiều nhà cung
cấp cho cùng một sản phẩm .
Siêu thị có các gian hàng được ưa thích– vị trí, khách quen,
diện tích
Siêu thị có Nhà cung cấp ưa thích
Tiếp cận theo định hướng thị trường để thực hiện GAP
Mỗi bên liên quan trong chuỗi là một nhà cung cấp và người
tiêu dùng - họ sẽ gây áp lực ngược lên chuỗi như là một người
tiêu dùng và chịu trách nhiệm như là một nhà cung cấp trong
chuỗi
Mỗi bên liên quan chịu trách nhiệm không chỉ trên vai trò
riêng của mình , mà còn cần phải đảm bảo những người khác
cũng giữ trách nhiệm của họ
Hành động của một bên liên quan sẽ tác động đến tất cả các
thành viên trong chuỗi
Tăng cường tính an toàn của sản phẩm – Thông qua việc phối hợp với
Tạo lợi thế cạnh tranh – chi phí, thị trường, uy tín, giá cả
Tạo tiếp cận thị trường – được người mua thừa nhận
Cải thiện sinh thái nông nghiệp – Quản lý tốt các nguồn lực đầu vào
PHẦN II
Lịch sử hình thành các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
trên thế giới và Việt Nam
Sự ra đời EurepGAP
• Giới tiêu thụ luôn đòi hỏi sản phẩm phải an toàn môi trường phải thân thiện,
và sức khỏe người lao động phải được bảo vệ trong suốt chuỗi cung ứng.
• Giới sản xuất/nông dân luôn bị siêu thị yêu cầu thanh tra nhiều chỉ tiêu sản
xuất trong nông trại.
• Hiệp hội Bán lẻ Âu châu EUREP (Euro-Retailer Produce Working Group) đã
xây dựng quy trình nông nghiệp tốt EurepGAP (Good Agricultural
Practices) làm vừa lòng cho cả 3 giới.
• EurepGAP được thực thi vào năm 1997.
EurepGAP là gì?
1. EurepGAP là một tổ chức tư nhân, xây dựng những tiêu chuẩn tự nguyện để cấp
chứng chỉ cho những sản phẩm nông nghiệp trên thế giới.
2. EurepGAP cung cấp một cách bình đẳng cho nhà sản xuất và giới bán lẻ những
tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp tốt GAP.
4. EurepGAP là nhãn mác dành cho doanh nghiệp với nhau nên giới tiêu thụ có thể
không thấy được.
5. EurepGAP là những tài liệu được tiêu chuẩn hóa về pháp quy, điểm kiểm soát tới
hạn và tiêu chuẩn ứng dụng, và EurepGAP Checklist.
EurepGAP/GLOBALGAP
Tiêu chuẩn đảm bảo trang trại tích hợp - Integrated Farm Assurance (IFA)
bao gồm các quy định chung và các điểm kiểm soát & tiêu chí tuân thủ-
Control Points and Compliance Criteria (CPCC.)
IFA CPCC của GlobalGAP được cấu tạo thành các hợp phần, bao gồm:
- Hợp phần dành cho tất cả trang trại: Đây là nền tảng của tất cả các tiểu lĩnh
vực và xác định tất cả các yêu cầu mà các nhà sản xuất phải tuân thủ đầu
tiên để đạt được chứng nhận .
- Hợp phần dành cho các lĩnh vực: Xác định tiêu chí rõ ràng dựa trên những
ngành sản xuất thực phẩm khác nhau: cây trồng, vật nuôi và thủy sản
- Hợp phần dành cho các tiểu lĩnh vực: Những CPCC bao gồm tất cả các
yêu cầu cho một sản phẩm cụ thể hay một khía cạnh khác nhau của chuỗi
sản xuất và cung cấp lương thực .
Để có thể áp dụng được cho các trang trại với các sản phẩm khác nhau
(cây trồng, vật nuôi và thủy sản) với đặc thù sản xuất khác nhau, bộ tiêu
chuẩn được thiết kế thành 3 loại tài liệu bao gồm:
- Quy định chung / General Regulation (GR) – tài liệu cung cấp các thông
tin tổng thể, về tổ chức chứng nhận, các phương thức chứng nhận và yêu
cầu đào tạo đối với chuyên gia đánh giá.
- Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù hợp / Control Points and
Compliance Criteria (CPCC) – tài liệu đưa ra các điểm cần kiểm soát và
tiêu chí phù hợp cho từng điểm; Các điểm kiểm soát và tiêu chí sự phù
hợp được cụ thể hóa theo các môdun sản phẩm khác nhau
- Bảng kiểm tra / Checklist (CL) – tài liệu dùng để các chuyên gia sử
dụng trong quá trình đánh giá, cả đánh giá nội bộ lẫn đánh giá của tổ
chức chứng nhận
Các điểm kiểm soát chung cho trang trại của GLOBALGAP
Các điểm kiểm soát chung cho trang trại của GLOBALGAP
GLOBAL GAP không tự cấp giấy chứng nhận mà ủy quyền cho các cơ
quan có đăng ký chứng nhận
Bước 1
• Chuẩn bị các văn bản quy phạm
Bước 2
• Lựa chọn phương thức chứng nhận và phạm vi
Bước 3
• Quá trình đăng ký
Bước 4
• Quá trình đánh giá
Bước 5
• Quá trình chứng nhận
Bước 6
• Duy trì chứng nhận
Nhà sản xuất có thể lựa chọn chứng nhận Global Gap theo một trong
các phương thức sau:
Phương thức 1: Dành cho nhà sản xuất đơn lẻ, bao gồm:
- Nhà sản xuất đơn lẻ tại một địa điểm sản xuất.
- Nhà sản xuất đơn lẻ hoặc một tổ chức sở hữu nhiều điểm sản xuất
và không áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL),
- Nhà sản xuất đơn lẻ hoặc một tổ chức sở hữu nhiều điểm sản xuất
với HTQLCL.
Phương thức 2: Dành cho một nhóm các nhà sản xuất có cùng 1 tư
cách pháp nhân và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
Đồng ý các
Lựa chọn cơ Nộp hồ sơ Nhận mã số Thanh toán
điều khoản
quan chứng đăng ký GLOBAL các khoản
dịch vụ, ký
nhận chứng nhận GAP (GGN) phí
hợp đồng
Để đạt được chứng nhận GLOBAL GAP, cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Các tiêu chí phù hợp chính yếu: Phải đáp ứng 100%.
Các tiêu chí phù hợp thứ yếu: Phải đáp ứng ít nhất 95%
Các khuyến nghị: Không bắt buộc đáp ứng
- Thời gian để khắc phục những điểm không phù hợp: 28 ngày
- Thời gian quyết định chứng nhận: Không quá 28 ngày sau đánh giá
CƠ QUAN CHỨNG NHẬN GLOBAL GAP Ở VIỆT NAM/CÓ CHI NHÁNH TẠI VIỆT NAM
Nguồn: https://www.mard.gov.vn/
Trang trại Nghệ An của Vinamilk là điểm đầu tiên tại Đông Nam Á được Global G.A.P.
chứng nhận và là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của châu Á
ASEAN GAP là một tiêu chuẩn tự nguyện cho các nước ASEAN
về sản xuất rau quả tươi, do ban thư ký ASEAN xây dựng, được đưa
ra năm 2006
ASEAN GAP quy định quy trình trồng trọt, chăm sóc, thu hoạch
và xử lý sau thu hoạch bao gồm cả quá trình bao gói nhưng không
quy định cho các sản phẩm rau mầm và sản phẩm chế biến giảm
thiểu
ASEAN GAP chỉ áp dụng cho quy trình sản xuất mà không sử
dụng để chứng nhận sản phẩm hữu cơ hoặc sản phẩm biến đổi gen.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho sự hài hòa hóa các chương trình
GAP quốc gia trong khu vực ASEAN
• Tăng cường tính an toàn và chất lượng cho các sản phẩm rau quả
tươi
• Nâng cao tính phù hợp của môi trường trong khu vực ASEAN
• Bảo vệ sức khỏe, an toàn và phúc lợi của người lao động
VIETGAP
Sự ra đời VIETGAP
• Tháng 11/2007: Vụ Khoa học, Cục trồng trọt, Cục BVTV thăm
quan, khảo sát chương trình MalaysiaGap và tổ chức Quốc tế
Control Union đóng tại Malaysia.
• Tháng 1/2008: Bộ NN&PTNT ban hành quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt VietGAP cho rau, quả tươi an toàn theo
quyết định số 379-QĐ-BNN-KHCN, dựa theo AseanGAP
VIETGAP LÀ GÌ?
- VIETGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên thứ ba
- VIETGAP là tiêu chuẩn đảm bảo cho trang trại tổng hợp.
- VIETGAP là công cụ giữa các doanh nghiệp, không trực tiếp tới người tiêu
dùng.
VIETGAP
1. Địa điểm
2. Thiết kế chuồng trại, kho và thiết bị chăn nuôi
3. Con giống và quản lý giống
4. Vệ sinh chăn nuôi
5. Quản lý thức ăn, nước uống, nước vệ sinh
6. Quản lý đàn bò sữa
7. Quản lý sữa và vệ sinh vắt sữa
8. Quản lý dịch bệnh
9. Bảo quản và sử dụng thuốc
10. Phòng trị bệnh
11. Quản lý chất thải và bảo vệ môi trường
12. Kiểm soát côn trùng, loài gặm nhấm và động vật khác
13. Quản lý nhân sự
14. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
15. Kiểm tra nội bộ
16. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Đánh giá lần đầu: Sau khi cơ sở sản xuất ký hợp đồng chứng nhận VietGAP.
2. Đánh giá hành động khắc phục: Sau khi cơ sở sản xuất được đánh giá nhưng
chưa đủ điều kiện được cấp hoặc duy trì hoặc mở rộng Giấy chứng nhận
VietGAP.
3. Đánh giá lại: Khi cơ sở sản xuất yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận VietGAP
đã hết hiệu lực.
4. Đánh giá giám sát: Sau khi được cấp Giấy chứng nhận VietGAP. Đánh giá
giám sát có thể thực hiện định kỳ (báo trước) hoặc đột xuất (không báo
trước); số lần đánh giá giám sát do tổ chức chứng nhận quyết định.
5. Các trường hợp đánh giá đột xuất:
a) Khi có khiếu nại về việc cơ sở sản xuất không tuân thủ VietGAP;
b) Khi phát hiện sản phẩm được chứng nhận sản xuất theo VietGAP không bảo
đảm chất lượng, an toàn thực phẩm;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
1. Đánh giá quá trình sản xuất theo các tiêu chí đánh giá và hướng dẫn đánh giá
có trong VietGAP của từng loại sản phẩm.
2. Lấy mẫu môi trường (đất, nước, không khí), vật tư đầu vào, chất thải hoặc
mẫu điển hình của sản phẩm và xác định chỉ tiêu phân tích theo quy định tại
VietGAP (trong trường hợp cơ sở sản xuất không cung cấp được kết quả
phân tích hoặc kết quả phân tích không phù hợp).
3. Đối với cơ sở sản xuất nhiều thành viên:
a) Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng nội bộ
b) Đánh giá tài liệu lưu trữ;
c) Đánh giá thành viên đại diện nhóm.