Professional Documents
Culture Documents
X Lý Nư C TH I
X Lý Nư C TH I
MỤC LỤC
Ban đầu khi bắt đầu hoạt động thì trong mướng lắng cát sẽ chưa có nước nên làm cho phao
V1_P1 trong bể sẽ hạ thấp xuống làm cho mạch điện trong phao sẽ hở ra, từ đó sẽ đưa tín hiệu
đến van đưa nước vào sẽ mở ra làm cho nước từ ngoài chảy vào bể lắng cát.
Khi nước trong bể đầy thì phao V1_P1 sẽ được đẩy lên làm cho mạch điện trong phao sẽ
đóng lại, tín hiệu này sẽ được đưa tới làm cho van tự động đóng lại không cho nước vô tránh
trường hợp tràng nước ra ngoài.
Tức là:
Phao V1_P1 có nhiệm vụ điều khiển van tự động V1_V1 đưa nước thải vào mương lắng
cát, có một cảm biến đưa tín hiệu Digital 0 hoặc 1; khi tín hiệu ở mức 0 thì van tự động mở,
tín hiệu ở mức 1 thì van tự động đóng; có nghĩa là van sẽ luôn mở cho đến khi nước trong
mương lắng cát dâng lên làm phao V1_P1 nổi lên làm kín mạch dòng điện sinh ra làm van
đóng lại.
vào với một liều lượng nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất
để bổ trợ cho quá trình keo tụ các hạt cặn lắng. Các hạt cặn lắng này sẽ kết dính và hình thành
nên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn hơn gấp nhiều lần so với những hạt cặn
lắng ban đầu giúp chúng lắng tốt hơn tạo thành lớp bùn cặn dưới đáy bể lắng. Phần bùn này
sau đó sẽ được bơm ra bể chứa bùn. Phần nước phía trên của bể lắng sẽ được cho chảy tự
nhiên qua bể vi sinh nhờ vào trọng lực.
b. Cấu tạo: Trong đồ án này ta dùng loại bể lắng ngang.
thời gian, chiều cao lớp nước trong và lớp cặn tăng lên. Sau một khoảng thời gian xác định,
trong thiết bị lắng chỉ còn hai lớp nước trong và lớp cặn. Tiếp theo nếu cặn không được lấy ra
thì nó sẽ ép và chiều cao lớp cặn bị giảm. Trong bể lắng liên tục cũng có các vùng tương tự
nhưng chiều cao của chúng không thay đổi trong suốt quá trình.
Ngoài ra, trong bể lắng một hạt chuyển động theo dòng nước có vận tốc v và dưới tác
dụng của trọng lực chuyển động xuống dưới với vận tốc ω Như vậy, bể lắng có thể lắng
những hạt có quỹ đạo của chúng cắt ngang đáy bể trong phạm vi chiều dài của nó.Vận tốc
chuyển động của nước trong bể lắng không lớn hơn 0,01m/s. Thời gian lắng 1-3 giờ.
Thiết bị đo độ đục V4_DDUC tiến hành đo lượng tạp chất cũng như các hạt lơ lửng trong
nước để tham chiếu và tiến hành điều khiển bơm chất PAC để cố định cũng như lắng bùn
xuống đáy bể.
- 0 <độ đục< 100 thì không tác động.
- 100 ≤ độ đục < 500 thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_MK4 và V4_MK5.
- 500 ≤ độ đục < 1000 độ đục thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_PAC2,
V4_MK4 và V4_MK5.
2 cảm biến đo mức bùn có nhiệm vụ đo mức bùn có trong bể. Khi lượng bùn trong bể
vượt quá mức cho phép (cảm biến mức cao V4_SB2 tác động) thì tiến hành cho máy bơm bùn
V4_BB hoạt động, hút bùn trong bể lắng sang bể chứa bùn. Khi mức bùn giảm xuống dưới
mức cảm biến mức thấp V4_SB1 tác động thì cho máy bơm bùn V4_BB ngừng hoạt động.
1.2.6. Bể chứa bùn
a. Định nghĩa: Là nơi chứa bùn sau khi lắng và bùn được xử lí sơ cấp bằng cơ chế nén bùn.
b. Cấu tạo
trình, còn xác bùn cùng với các cặn lắng khác sẽ được hút bỏ bằng xe bồn chuyên dụng, định
kỳ khoảng 6 tháng 1 lần.
1.2.7. Bể vi sinh
a. Tổng quan
Bể vi sinh là bể xử lý các chất thải hữu cơ bằng hoạt động của các vi sinh vật, sử dụng vi
sinh vật để phân hủy chất thải. Các vi sinh vật có thể là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí.
b. Cấu tạo của bể vi sinh
Tùy theo khả năng tài chính và diện tích đất mà người ta có thể sử dụng ao hồ có sẵn hoặc
xây dụng các bể nhân tạo xử lý. Đối với bể nhân tạo thường bao gồm các thành phần chính
sau:
- 1 máy sục khí dưới đáy bể (V5_MSK2).
- 1 máy khuấy chìm (V5_MK6).
- 3 phao đo mức nước trong bể vi sinh: V5_P6H, V5_P6M, V5_P6L.
Nguyên lý làm việc: Giá trị pH được tính theo nồng độ ion H+. Khi có sự chênh lệch bên
trong điện cực đo (bầu kính) và trong dung dịch đo, ion H+ sẽ chuyển vào bên trong điện cực
đo để cân bằng pH. Lúc này chênh lệch điện áp giữa điện cực mẫu và điện cực đo sẽ được
cảm biến xác định và chuyển thành giá trị pH. Khi bảo trì, ta có thể rửa bầu thủy tinh và hiệu
chuẩn lại thiết bị đo với dung dịch mẫu có pH=4;7;10.
c. Đặc tính làm việc
Ta chọn cảm biến Hach DPD1R1 với đặc điểm kỹ thuật:
- Dải đo: 0 đến 14 pH;
- Độ nhạy: ±0.01pH;
- Độ trôi: 0,03pH/24h;
- Có bù trừ nhiệt tự động bằng NTC 300Ohm;
- Dòng nước tại điểm làm việc không quá 3m/s;
- Cầu muối là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với dung dịch đo, gồm 3 bộ phận chính:
điện cực đo là bầu kính, điện cực nối đất titan và điện cực mẫu;
- Vỏ cảm biến làm bằng nhựa Ryton có khả năng chống ăn mòn bởi hóa chất;
- Đầu cảm biến chịu được áp suất 6.9bar ở 70 ̊C.
- Điện áp đầu ra đã qua khâu khuếch đại: 0 - 10V
d. Cách lắp đặt đầu đo pH
Cảm biến đo pH DPD1R1 thuộc dòng digital sensor, để có thể hiển thị, thu thập đo ta cần
sử dụng chung với bộ điều khiển digital của Hach (SC200,SC1000).
Cảm biến đo pH DPD1R1 có đầu kết nối tới bộ điều khiển dnagj plup in, ta có thể dễ dàng
kết nối và sử dụng.Trường hợp khoảng cách xa, hãng sản xuất có hổ trợ cáp digital mở rộng
và termination box giúp tăng khoảng cách lên tới 100 m.
Với kiểu thiết kế convertiable cảm biến đo pH DPD1R1 khi lắp trên đường ống sử dụng
ống nối T, ren trong gắn đầu dò 1”NPT.
Khi lắp tại bể hở, cảm biến đo pH DPD1R1 có thể được lắp kèm theo phao cầu và gậy
nối, giúp đầu dò nổi trên mặt nước.
2.1.2. Cảm biến đo mức bùn
a. Giới thiệu chung
Cảm biến báo mức chất rắn dạng xoay Kansai : Là loại cảm biến báo mức dạng xoay được
thiết kế dành riêng cho báo mức các loại chất rắn như bột cám, cát, đá, bùn, sử dụng báo mức
trong các bồn chứa, xilo, tank, báo mức xi măng.
Cảm biến báo mức dạng xoay được thiết kế và sản xuất tại Nhật của hãng Kansai. Có
trọng lượng nhẹ, hoạt động ổn định và độ tin cậy cao.
b. Cấu tạo .
Cách quay
Trục
Nguồn
Phần truyền
động
.
Cấu tạo bên trong của cảm biến đo mức độ bùn Kansai. Bên trong có một lò xo móc
vào bốn vị trí, mỗi vị trí là 1 lựa chọn lực xoay, monen xoắn của motor cách quay, chức
năng này rất hữu ích khi sử dụng trong môi trường chất rắn có lực cản nhỏ.
c. Nguyên lý làm việc
Khi hoạt động thì bên trong cảm biến báo mức rắn có một motor chuyển động làm cho
trục và cánh xoay quay liên tục . Khi có vật tác động vào cánh xoay làm cánh xoay ngừng lại,
lúc này sẽ tạo ra một lực tác động vào một công tắc bên trong làm cho motor ngừng quay và
đồng thời tác động thêm một công tắc để tạo một tín hiệu báo trạng thái mức chất rắn.
d. Đặc tính làm việc
Nguồn cấp: 200 đến 220 VAC, hoặc 100 đến 110 VAC, 50 hoặc 60 Hz.
Tiếp điểm: 250V AC 3A.
Tốc độ cánh xoay: 0.83 rpm (50 Hz), 1 rpm (60Hz).
Chiều quay cánh xoay: Theo chiều kim đồng hồ.
Công suất tiêu thụ: 1.5 W.
Nhiệt độ hoạt động: 0-50 độ C.
Momen xoắn: 170 – 270 N.m. x 10-4.
Chiều dài cáp: Đi kèm dây dài 500mm.
IP: 55 chống bụi và chống nước, sử dụng trong các môi trường ẩm cao, vật liệu xây
dựng, cát, đá.
Tín hiệu ngõ ra: Tiếp điểm relay NO và NC.
Nguyên lý làm việc: Cảm biến đo độc đục bao gồm: sensor, hệ điều chỉnh lưu lượng, hệ
điều áp, van đối áp. Nước đầu vào sẽ liên tục được chuyển vào khoang chứa mẫu của cảm
biến bằng bơm. Cảm biến hoạt động dựa trên nguyên tắc đo lường độ đục Nephelometric của
tiêu chuẩn châu Âu ISO 7027 & DIN EN 27027. Trong thiết bị có một nguồn sáng hồng
ngoại chiếu vào khoang chứa nước. Cường độ ánh sáng dẫn truyền qua mẫu nước sẽ được ghi
nhận bằng cảm biến. Sau đó dựa trên giá trị cường độ ánh sáng bị giảm, máy sẽ xuất ra giá trị
độ đục của nước.Thiết bị có độ chính xác cao ±2% và ngưỡng đo là 0-1000NTU, điện áp đầu
ra đã qua khâu khuếch đại: 0- 10V.
c. Các lợi điểm của công nghệ:
Khi kiểm soát chu trình lọc bằng cảm biến độ đục quá trình lọc sẽ đạt được các lợi ích sau:
- Tăng lưu lượng nước xử lý;
- Giảm thiểu lượng nước rửa lọc;
SVTH: Nguyễn Lương Hưng - Lớp 13D2 17
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Đối với các đĩa phân phối khí bọt mịn, kích thước bọt khí từ 1 – 6mm;
Đối với hệ ống đục lỗ, đĩa khí thô thì kích thước bọt khí từ 2 – 10 mm.
2.2.2. Máy khuấy chìm
Lựa chọn máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw.
Máy khuấy chìm Faggiolati cho các hệ thống xử lý nước thải cơ bản là một động cơ có
đầu trục gắn một cánh quạt để khuấy trộn chất lỏng, hòa tan các hạt lắng và ngăn chặn sự
phân tầng.Đây là thiết bị được sử dụng phổ biến trong các nhà máy, các hồ nuôi trồng thủy
sản,….
1. Trục chính của máy khuấy chìm vật liệu Inox AISI 420.
2. Động cơ đồng bộ 4 cực, lớp bảo vệ H (180 độ C).
3. Phốt cơ khí làm kín phía trên máy khuấy chìm Faggiolati.
4. Phốt làm kín phía dưới.
5. Housing: Cast Iron EN-GJL-250.
6. Cánh khuấy: Inox AISI 316.
Với các loại vật liệu như trên, máy khuấy chìm Faggiolati được sử dụng phù hợp với
nhiều ứng dụng khuấy trọn chất lỏng khác nhau. Trong đó là các loại nước thải có lẫn rác và
hạt rắn, khả năng chịu được ăn mòn và chống nước tuyệt đối để đảm bảo tuổi thọ.
Nguyên lý làm việc: Máy khuấy chìm giúp khuấy trộn nước thải tạo một môi trường không
gây lắng đọng, đồng nhất các thành phần có trong nước thải, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để
vi sinh vật kỵ khí, thiếu khí hoặc hiếu khí sử dụng nguồn oxi nội tại để sinh sôi và phát triển.
Chính nhờ hệ thống vi sinh vật thiếu khí này mà nước thải có hàm lượng nitơ và photpho cao
sẽ được xử lý đến nồng độ thích hợp trước khi xả thải ra bên ngoài.
c. Công tắc phao
Giới thiệu chung
Là một thiết bị đóng cắt điện tự động đơn giản giữa trên mức độ chuyển của chất lỏng.Nó
thể truyền tải chỉ có hai loại tín hiệu -level không, mức highA mạch có thể được thiết kế để
bắt đầu ngăn chặn một số quá trình tiếp nhận các tín hiệu từ công tắc phao. quy trình chung
đang gửi báo động ở mức độ thấp hoặc cao, bắt đầu hoặc dừng động cơ máy bơm.
Phân loại: Giữa vào nguyên lý làm việc của công tắc phao ta chia làm hai loại: Loại - Mở
tại vị trí nổi lên và tắt bám vị trí xuống. loại - Mở tại vị trí bám xuống và tắt ở vị trí trở lên
nổi.
Nguyên lý làm việc: Khi nước được chứa đầy hoặc tới mức ta đã giới hạn,
phao được dựng lên, bi trong phao sẽ nối công tắc nằm trong phao, làm cho hai
tiếp điểm được nối với nhau, cho phép bơm hoạt động (đấu theo chống cạn).
Khi máy bơm hoạt đông, nước sẽ được hút từ từ lên bể chứa trên cao, phao sẽ
hạ dần xuống và viên bi trong phao sẽ rời khỏi tiếp điểm đ ã đóng làm hai tiếp
điểm bị đứt quãng. Máy bơm sẽ không hoạt động cho tới khi nước trong bể chứa
tích trữ đủ.
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 2.10 : Sơ đồ cấu tạo máy bơm chìm nước dạng li tâm
- Cột áp : Từ 3-30 m;
- Công suất : Từ 0,4-30 kW;
- Điện áp : 1pha-220 V.
2.3. Kết luận
Chương này giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về trang thiết bị được sử dụng trong hệ thống,
cách chọn, cách sử dụng, kết quả. Những thiết bị này được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn và
yêu cầu mà hệ thống cần, người dùng có thể dựa vào đó để tùy ý chọn cho mình thiết bị phù
hợp để hệ thống vận hành một cách tốt nhất.
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lâ ̣p trình được
(khả trình) cho phép thực hiê ̣n linh hoạt các thuâ ̣t toán điều khiển logic thông qua mô ̣t ngôn
ngữ lâ ̣p trình. Người sử dụng có thể lâ ̣p trình để thực hiê ̣n mô ̣t loạt trình tự các sự kiê ̣n. Các
sự kiê ̣n này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác đô ̣ng vào PLC hoă ̣c qua các
hoạt đô ̣ng có trễ như thời gian định thì hay các sự kiê ̣n được đếm. Mô ̣t khi sự kiê ̣n được kích
hoạt thâ ̣t sự, nó bâ ̣t ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vâ ̣t lý. Mô ̣t
bô ̣ điều khiển lâ ̣p trình sẽ liên tục “lă ̣p” trong chương trình do “người sử dụng lâ ̣p ra” chờ tín
hiê ̣u ở ngõ vào và xuất tín hiê ̣u ở ngõ ra tại các thời điểm đã lâ ̣p trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bô ̣ điều khiển dùng dây nối ( bô ̣ điều khiển bằng
Relay) người ta đã chế tạo ra bô ̣ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Lâ ̣p trình dể dàng , ngôn ngữ lâ ̣p trình dể học ;
- Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa;
- Dung lượng bô ̣ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp;
- Hoàn toàn tin câ ̣y trog môi trường công nghiê ̣p;
- Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng , các
module mở rô ̣ng;
- Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều khiển
hoă ̣c xử lý hê ̣ thống. Chức năng mà bô ̣ điều khiển cần thực hiê ̣n sẽ được xác định bởi mô ̣t
chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bô ̣ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiê ̣n viê ̣c
điều khiể̉n dựa vào chương trình này. Như vâ ̣y nếu muốn thay đổi hay mở rô ̣ng chức năng của
qui trình công nghê ̣ , ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bô ̣ nhớ của PLC . Viê ̣c thay
đổi hay mở rô ̣ng chức năng sẽ được thực hiê ̣n mô ̣t cách dể dàng mà không cần mô ̣t sự can
thiê ̣p vâ ̣t lý nào so với các bô ̣ dây nối hay Relay.
Những ưu điểm kỹ thuật của bộ điều khiển PLC :
Theo bảng so sánh ta nhận thấy được bộ điều khiển lập trình PLC với những ưu điểm về
phần cứng và phần mềm có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu chỉ tiêu trên. Mặt khác,
PLC có khả năng kết nối mạng và kết nối các thiết bị ngoại vi rất cao giúp cho việc điều khiển
được dễ dàng.
3.1.1. Cấu trúc của PLC
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
- Mô ̣t bô ̣ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rô ̣ng thêm mô ̣t số bô ̣ nhớ
ngoài EPROM );
- Mô ̣t bô ̣ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho viê ̣c ghép nối với PLC ;
- Các Module vào /ra.
Bên cạnh đó, mô ̣t bô ̣ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm mô ̣t đơn vị lâ ̣p trình bằng tay hay
bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lâ ̣p trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng chương
trình dưới dạng hoàn thiê ̣n hay bổ sung . Nếu đơn vị lâ ̣p trình là đơn vị xách tay , RAM
thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn
sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bô ̣ nhớ PLC . Đối với các PLC lớn thường lâ ̣p trình trên
máy tính nhằm hổ trợ cho viê ̣c viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lâ ̣p trình nối
với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, …
Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm ba phần: bô ̣ xử lý, hê ̣ thống bô ̣ nhớ và hê ̣ thống
nguồn cung cấp.
- Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiê ̣u định thì và điểu khiển
đồng bô ̣ các hoạt đô ̣ng trong PLC .
Trong PLC các số liê ̣u được trao đổi giữa bô ̣ vi xử lý và các module vào ra thông qua
Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit
của 1 byte mô ̣t cách đồng thời hay song song.
Nếu mô ̣t module đầu vào nhâ ̣n được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ chuyển tất
cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu mô ̣t địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiê ̣n trên
Address Bus, module đầu ra tương ứng sẽ nhâ ̣n được dữ liê ̣u từ Data bus. Control Bus sẽ
chuyển các tín hiê ̣u điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt đô ̣ng của PLC .
Các địa chỉ và số liê ̣u được chuyển lên các Bus tương ứng trong mô ̣t thời gian hạn chế.
Hê ̣ thống Bus sẽ làm nhiê ̣m vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bô ̣ nhớ và I/O . Bên cạch đó,
CPU được cung cấp mô ̣t xung Clock có tần số từ 18 MHZ. Xung này quyết định tốc đô ̣ hoạt
đô ̣ng của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hê ̣ thống.
c. Bô ̣ nhớ
PLC thường yêu cầu bô ̣ nhớ trong các trường hợp :
Làm bô ̣ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
Làm bô ̣ đê ̣m trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các Relay. Mỗi
lê ̣nh của chương trình có mô ̣t vị trí riêng trong bô ̣ nhớ, tất cả mọi vị trí trong bô ̣ nhớ đều được
đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bô ̣ nhớ .
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi mô ̣t bô ̣ đếm địa chỉ ở bên trong bô ̣ vi xử lý. Bô ̣
vi xử lý sẽ giá trị trong bô ̣ đếm này lên mô ̣t trước khi xử lý lê ̣nh tiếp theo . Với mô ̣t địa chỉ
mới , nô ̣i dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiê ̣n ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình
đọc .
Bô ̣ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có khả năng
chứa 2000 ÷ 16000 dòng lê ̣nh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các bô ̣ nhớ như RAM,
EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa bỏ nô ̣i dung
bất kỳ lúc nào. Nô ̣i dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điê ̣n nuôi bị mất . Để tránh tình trạng
này các PLC đều được trang bị mô ̣t pin khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho
RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra
chương trình. Khuynh hướng hiê ̣n nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi
thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory)là bô ̣ nhớ mà người sửdụng bình
thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nô ̣i dung vào được . Nô ̣i dung của EPROM không bị mất
khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hê ̣ điều hành
sẵn. Nếu người sử dụng không muốn mở rô ̣ng bô ̣ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên
trong PLC Trên PG (Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.
Môi trường ghi dữ liê ̣u thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong máy lâ ̣p trình
. Đĩa cứng hoă ̣c đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng để lưu những chương
trình lớn trong mô ̣t thời gian dài .
Kích thước bô ̣ nhớ :
- Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lê ̣nh tùy vào công nghê ̣ chế tạo ;
- Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K ÷ 16K, có khả năng chứa từ 2000 ÷16000
dòng lê ̣nh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bô ̣ nhớ mở rô ̣ng như RAM , EPROM.
d. Các ngõ vào ra I/O
Các đường tín hiê ̣u từ bô ̣ cảm biến được nối với các module vào (các đầu vào của PLC),
các cơ cấu chấp hành được nối với các module ra (các đầu ra của PLC).
Hầu hết các PLC có điê ̣n áp hoạt đô ̣ng bên trong là 5V , tín hiê ̣u xử lý là 12/24VDC hoă ̣c
100/240VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất mô ̣t địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh I/O được
cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho viê ̣c kiểm tra hoạt đô ̣ng nhâ ̣p xuất trở
nên dể dàng và đơn giản.
Bô ̣ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực hiê ̣n viê ̣c đóng hay
ngắt mạch ở đầu ra.
3.1.2. Các hoạt đô ̣ng xử lý bên trong PLC
a. Xử lý chương trình
Khi mô ̣t chương trình đã được nạp vào bô ̣ nhớ của PLC , các lê ̣nh sẽ được trong mô ̣t vùng
địa chỉ riêng lẻ trong bô ̣ nhớ .
PLC có bô ̣ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vâ ̣y chương trình ở bên trong bô ̣ nhớ sẽ
được bô ̣ vi xử lý thực hiê ̣n mô ̣t cách tuần tự từng lê ̣nh mô ̣t, từ đầu cho đến cuối chương trình .
Mỗi lần thực hiê ̣n chương trình từ đầu đến cuối được gọi là mô ̣t chu kỳ thực hiê ̣n. Thời gian
thực hiê ̣n mô ̣t chu kỳ tùy thuô ̣c vào tốc đô ̣ xử lý của PLC và đô ̣ lớn của chương trình. Mô ̣t
chu lỳ thực hiê ̣n bao gồm ba giai đoạn nối tiếp nhau :
Đọc trạng thái của tất cả đầu vào: PLC thực hiện lưu các trạng thái vật lý của ngõ vào.
Phần chương trình phục vụ công viê ̣c này có sẵn trong PLC và được gọi là hê ̣ điều hành .
Thực hiện chương trình: bô ̣ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lê ̣nh mô ̣t trong chương trình.
Trong ghi đọc và xử lý các lê ̣nh, bô ̣ vi xử lý sẽ đọc tín hiê ̣u các đầu vào, thực hiê ̣n các phép
toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu ra.
Xử lý những yêu cầu truyền thông: suốt thời gian CPU xử lý thông tin trong chu trình
quét. PLC xử lý tất cả thông tin nhận được từ cổng truyền thông hay các module mở rộng.
Thực hiện tự kiểm tra: trong 1 chu kỳ quét, PLC kiểm tra hoạt động của CPU và trạng thái
của modul mở rộng
Xuất tín hiệu ngõ ra: bô ̣ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các module
đầu ra.
Khi chương trình được thực hiê ̣n, trạng thái của các ngõ vào đã lưu trong RAM được đọc
ra. Các tác vụ được thực hiê ̣n theo các trạng thái trên và kết quả trạng thái của các ngõ ra
được lưu vào RAM ngõ ra. Sau đó vào cuối chu kỳ quét, quá trình câ ̣p nhâ ̣t trạng thái vào/ra
chuyển tất cả tín hiê ̣u ngõ ra từ RAM vào khối ngõ ra tương ứng, kích các ngõ ra trên khối
vào ra. Khối ngõ ra được chốt nên chúng vẫn duy trì trạng thái cho đến khi chúng được câ ̣p
nhâ ̣t ở chu kỳ quét kế tiếp.
Tác vụ câ ̣p nhâ ̣t trạng thái vào/ra trên được tự đô ̣ng thực hiê ̣n bởi CPU bằng mô ̣t đoạn
chương trình con được lâ ̣p trình sẵn bởi nhà sản xuất. Như vâ ̣y, chương trình con sẽ được thực
hiê ̣n tự đô ̣ng vào cuối chu kỳ quét hiê ̣n hành và đầu chu kỳ kế tiếp. Do đó, trạng thái của các
ngõ vào/ra được câ ̣p nhâ ̣t.
Lưu ý rằng, do chương trình con câ ̣p nhâ ̣t trạng thái được thực hiê ̣n tại mô ̣t thời điểm xác
định của chu kỳ quét, trạng thái của các ngõ vào và ngõ ra không thay đổi trong chu kỳ quét
hiê ̣n hành. Nếu mô ̣t ngõ vào có trạng thái thay đổi sau sự thực thi chương trình con hê ̣ thống,
trạng thái đó sẽ không được nhâ ̣n biết cho đến quá trình câ ̣p nhâ ̣t kế tiếp xảy ra.
Thời gian câ ̣p nhâ ̣t tất cả các ngõ vào ra phụ thuô ̣c vào tổng số I/O được sử dụng, thường
là vài ms. Thời gian thực thi chương trình (chu kỳ quét) phụ thuô ̣c vào đô ̣ lớn chương trình
điều khiển. Thời giant hi hành mô ̣t lean cơ bản (mô ̣t bước) là 0,08 µs đến 0.1 µs tùy loại PLC,
nên chương trình có đô ̣ lớn 1K bước (1000 bước) có chu kỳ quét là 0,8 ms đến 1ms. Tuy
nhiên, chương trình điều khiển thường ít hơn 1000 bước, khoảng 500 bước trở lại.
3.1.3. Ngôn ngữ lâ ̣p trình
Có 5 loại ngôn ngữ dùng để lập trình cho PLC:
a. Ngôn ngữ lập trình ST (Structure text) hoặc STL (Statement List)
Là một ngôn ngữ lập trình cấp cao gần giống như Pascal, thực hiện các công việc sau:
- Gán giá trị cho các biến;
- Gọi hàm và các FunctionBlock;
- Tạo và tính toán các biểu thức;
- Thực hiện các biểu thức điều kiện.
Thí dụ:
câu lệnh nằm trên một dòng và được kết thúc bằng ký tự xuống dòng. Mỗi câu lệnh bao gồm
một toán tử và nhiều toán hạng. Toán hạng là đối tượng của toán tử và là các biến hoặc các
hằng số.
Ngôn ngữ IL phù hợp cho các ứng dụng nhỏ, giải quyết các vấn đề có thứ tự trước sau.
Nếu được lập trình tốt, chương trình viết bằng IL sẽ có tốc độ tính toán nhanh nhất.
Thí dụ: Bảng so sánh mã gợi nhớ ( code mnemonics ) của một số hãng
Của Mitsubishi:
Của Siemens:
100 ms
N/A T250 ÷ T255
(được chốt)
Chung (U)
C0 ÷ C31 C0 ÷ C199
16 bit
Được chốt
C16 ÷ C31 C16 ÷ C199 C100 ÷ C199
(U) 16bit
Bộ đếm Chung
(C) (U/D) 32 N/A C200 ÷ C234
bit
Được chốt
(U/D) 32 N/A C220 ÷ C234
bit
Bộ đếm 1 pha
C235 ÷ C240
tốc độ (U/D) 32 C235 ÷ C240
cao bit
1 pha khởi
(HSC)
động và
Reset được C241, C242, C242 ÷ C245
gán trước C244
(U/D) 32
bit
2 pha
C246, C247, C246÷ C250
(U/D) 32
C249
bit
Pha A/B C251, C252, C251 ÷ C255
Số mức lồng 8 mức khi dùng với lệnh MC và MCR (N0 ÷ N7)
Thập phân 16 bit: -32.768 ÷ +32.767
K 32 bit: -2.147.483.648 ÷ +2.147.483.647
Thập lục 16 bit: 0000 ÷ FFFF
Hằng
phân H 32 bit: 00000000 ÷ FFFFFFFF
số
Dấu chấm 32 bit: 0, ±1.175x10-38 ÷
N/A
động 0,±3.403x10+38
Số thực R N/A 32 bit
- Bộ nhớ EEPROM dung lượng lớn, lên tới 64000 dòng lệnh(steps);
- Tốc độ xử lý cao;
- Có khả năng mở rộng module vào/ra, các module chức năng đặc biệt, module ADP;
- Tích hợp đồng hồ thời gian thực;
- Tích hợp giao diện truyền thông nối tiếp giữa PCs và HMI;
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình chuẩn (Ladder);
- Có khe cắm thẻ nhớ dạng cassetes;
- Tích hợp điều khiển vị trí;
– Bô ̣ CPU với 64 I/O: 32 đầu vào và 32 đầu ra transistor (Sink);
– Nguồn cấp: 100-240 VAC;
– Công suất: 45 W;
– Bộ nhớ chương trình: 64.000 Steps;
– Tích hợp đồng hồ thời gian thực.
– Bộ đếm: 235;
– Timer: 512;
– Tích hợp cổng thông RS232C, RS 485;
– Cáp kết nối: FX-USB-AW, USB-SC09, USB-SC09;
– Xuất xứ: Mitsubishi – Japan.
Số ngỏ vào 32
Số ngỏ ra 32
Nguồn cung cấp 220 VAC
Công suất 45
Truyền thông USB, RS232S, RS485
Kích thước 220x90x86
Sơ đồ chân:
[1] trực tiếp gắn lỗ: 2 lỗ φ4.5 (0.18 ") (lắp vít: M4 vít);
[2] cáp mở rộng;
[3] ĐIỆN LED (màu xanh): sáng trong khi 5V DC điện được cung cấp từ PLC;
[4] Terminal block để cung cấp điện (24V DC) (M3 thiết bị đầu cuối vít);
[5] khối Terminal cho đầu vào analog;
[6] 24V LED (màu đỏ):;
Thắp sáng trong khi 24V DC điện được cung cấp đúng với thiết bị đầu cuối [24+] và
[24-];
[7] LED A / D (màu đỏ): Đèn flash (tốc độ cao) trong A / D chuyển đổi;
[8] DIN rail móc lắp;
[9] DIN rail rãnh lắp ráp (35 mm (1,38 ") rộng).
b. Sơ đồ chân:
* 1 Đối FX3U series PLC (AC loại điện), các nguồn cung cấp điện phục vụ 24V DC
cũng có sẵn;
* 2 [FG] thiết bị đầu cuối và các [mass] thiết bị đầu cuối được kết nối trong nội bộ.
Không có "FG" thiết bị đầu cuối cho CH1. Khi sử dụng CH1, kết nối trực tiếp đến
[mass ] thiết bị đầu cuối;
* 3 Sử dụng một dây lá chắn xoắn 2 lõi cho dòng đầu vào tương tự, và tách nó ra từ
đường dây điện khác hoặc các dòng cảm ứng;
* 4 Đối với các đầu vào dòng điện , ngắn mạch [V] thiết bị đầu cuối và các [I +] thiết bị đầu
cuối;
* 5 Nếu có điện áp gợn trong điện áp đầu vào hoặc có tiếng ồn ở bên ngoài
hệ thống dây điện, kết nối một tụ điện khoảng 0,1 đến 0.47μF 25 V.
Kích thước bên ngoài, phần tên, và Terminal Layout:
Kết nối điện áp analog / tín hiệu hiện tại, và 24 V cung cấp điện DC;
[8] kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt:
Được sử dụng để kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt này để đơn vị chính PLC hoặc bộ
chuyển đổi đặc biệt;
[9] DIN rail móc lắp;
[10] bộ chuyển đổi đặc biệt ấn móc;
[11] kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt.
Được sử dụng để kết nối truyền thông hoặc tương tự hợp đặc biệt về phía bên trái của
3.4. Phân chia vào đầu vào đầu ra
-Input access:
+18 chân digital:
1. START – X000 : nút khởi động
2. STOP – X001 : nút dừng
3. V1_P1 – X002 : phao đo mực nước số 1
4. V2_P2 – X003 : phao đo mực nước số 2
5. V2_P3 – X004 : phao đo mực nước số 3
6. V3_P4 – X005 : phao đo mực nước số 4
7. V3_P5 – X006 : phao đo mực nước số 5
8. V4_SB1 – X007 : sensor đo mức bùn thấp
9. V4_SB2 – X010 : sensor đo mức bùn cao
10. V5_P6L – X011 : phao đo mức nước thấp
11. V5_P6M – X012 : phao đo mực nước trung bình
12. V5_P6H – X013 : phao đo mực nước cao
13. V6_P7 – X014 : phao đo mực nước số 7 :
14. V6_P8 – X015 : phao đo mức nước số 8
15. P_AX – X016 : phao đo mức axit
16. P_BZ – X017 : phao đo mức bazo
17. P_PAC – X020 : phao đo mức PAC
18. P_CLO – X021 : phao đo mức clo
+ 2 chân analog:
1. V3_DPH – M8260 : đo độ pH
2. V4_DDUC – M8262 : đo độ đục
-Output access : gồm 29 đầu ra.
1. K_TONG – Y000 : cuộn dây contactor tổng
3.5. Lựa chọn và tính toán thiết bị cho mạch động lực
3.5.1. Relay
a. Tổng quan: Rơ le (relay) là một công tắc chuyển đổi hoạt động bằng điện. Nói là một công tắc vì
rơ le có 2 trạng thái ON và OFF. Rơ le ở trạng thái ON hay OFF phụ thuộc vào có dòng điện chạy qua
rơ le hay không.
Hình bên là kí hiệu của rơ le trong kỹ thuật. Còn về ý nghĩa kí hiệu thì phần tiếp theo sẽ giải
thích.
Công tắc tơ điện một chiều dùng để đóng ngắt mạch điện một chiều. Nam châm điện của
nó là nam châm điện một chiều;
Công tắc tơ điện xoay chiều dùng để đóng ngắt mạch điện xoay chiều. Nam châm điện
của nó là nam châm điện xoay chiều.
Ngoài ra trên thực tế còn có loại công tắc tơ sử dụng để đóng ngắt mạch điện xoay chiều,
nhưng nam châm điện của nó là nam châm điện một chiều.
c. Các yêu cầu cơ bản của tắc công tơ
Điê ̣n áp định mức Uđm
Là điê ̣n áp của mạch điê ̣n tương ứng mà tiếp điểm chính phải đóng/cắt, có các cấp: + 110V,
220V, 440V mô ̣t chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
Cuô ̣n hút có thể làm viê ̣c bình thường ở điê ̣n áp trong giới hạn từ 85% đến 105%Uđm.
Dòng điê ̣n định mức Iđm
Là dòng điê ̣n đi qua tiếp điểm chính trong chế đô ̣ làm viê ̣c gián đoạn - lâu dài, nghĩa là ở chế
đô ̣ này thời gian công tắc tơ ở trạng thái đóng không lâu quá 8 giờ.
Công tắc tơ hạ áp có các cấp dòng thông dụng: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100, 150, 250, 300,
600A). Nếu đă ̣t công tắc tơ trong tủ điê ̣n thì dòng điê ̣n định mức phải lấy thấp hơn 10% vì
làm mát kém, khi làm viê ̣c dài hạn thì chọn dòng điê ̣n định mức nhỏ hơn nữa
d. Tính chọn công tắc tơ dùng trong hệ thống
Động cơ sử dụng trong hệ thống có các thông số sau:
Pđm = 30kW
Uđm = 220V
Pđm 30000
=> I đm 136 A
U đm 220
=> Chọn loại công tắc tơ có Uđm = 220V, Iđm = 150A
3.5.3. LỰA CHỌN ÁPTÔMÁT
a. Định nghĩa
Aptomat là một khí cụ điện dùng để tự động cắt mạch điện, bảo vệ quá tải ngắn mạch, sụt
áp, … đôi khi trong kỹ thuật cũng sử dụng aptomat để đóng cắt không thường xuyên các
mạch làm việc ở chế độ bình thường.
Aptomat (MCB hay MCCB) thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và
hồ quang) hoặc ba tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang). Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang
đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, sau cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược
lại, tiếp điểm chính mở trước, sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như
vậy hồ quang chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp điểm chính để dẫn
điện. Dùng thêm tiếp điểm phụ để tránh hồ quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính.
c. Một aptomat cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Chế độ làm việc định mức của aptomat phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là trị số dòng
điện định mức chạy qua aptomat lâu bao nhiêu cũng được.
- Aptomat phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục kilo Ampere
(kA). Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, aptomat phải đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng
điện định mức (Idm).
- Để nâng tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá hoại do dòng
điện ngắn mạch gây ra, aptomat phải có thời gian cắt bé.
Như vậy khi lắp đặt aptomat cần phải tính toán phụ tải sau đó chọn aptomat tiêu chuẩn phù
hợp với tải để lắp đặt, nếu không aptomat sẽ không bảo vệ được hệ thống như hệ thống lạnh,
một dây chuyền công nghệ nào đó …
d. Phân loại:
Trong thực tế hiện nay aptomat thường chỉ có ba loại đó là:
- Loại bảo vệ dòng (quá tải, ngắn mạch ….);
- Loại bảo vệ điện áp (mạng lưới có điện áp không ổn định hay sụt áp …);
- Loại thứ ba là kết hợp của hai loại trên.
e. Chọn aptomat
Điều kiện để chọn Aptomat là: Iaptomat ≥ (1.25 ÷ 1.5). Iđm, vì vậy tính toán chọn lắp đặt
trong thực tế phải dựa vào bất đẳng thức trên. Chủ yếu dựa vào:
- Dòng điện tính toán đi trong mạch;
- Dòng điện quá tải;
- Tính thao tác có chọn lọc.
Ngoài ra, lựa chọn aptomat còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải, aptomat
không được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình
thường như dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
Yêu cầu chng là dòng điện định mức của móc bảo vệ Iaptomat không được bé hơn dòng điện
tính toán Itt của mạch: Iaptomat ≥ Itt
Chú ý: Do khi có điện trở lại, tất cả thiết bị điện khởi động cùng lúc, các thiết bị có công
suất lớn như: máy điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt cùng khởi động, nên tổng dòng là rất
lớn từ 3-10 lần so với lúc hoạt động ổn định tác động đến aptomat bảo vệ. Vì thế khi bị cúp
điện nên ngắt tất cả các thiết bị điện có công suất lớn, sau khi có điện trở lại mới khởi động lại
từng thiết bị trên nếu có nhu cầu.
Động cơ sử dụng trong hệ thống có các thông số sau:
Pđm = 30 kW
Uđm = 220 V
Pđm 30000
=> I đm 136 A
U đm 220
Đã vẽ trong bản vẽ
3.7. Kết luận
Chương này khái quát cho bạn đọc về cách lựa chọn bộ điều khiển CPU, modul mở rộng
đầu vào analog cũng như các thiết bị bảo vệ như relay, aptomat, contactor.
START
K_TONG
NO V1_P1=1?
YES
V1_V1=0 V1_V1=1
V2_B1=0
V2_P2=1 VÀ
V2_B2=0 NO
V2_P3=0?
V2_MSK1=0
YES
V2_MSK1=1
C0=C0+1
C0=1 VÀ C0=0 VÀ ON
V3_V2=0 ? V3_V2=0 ?
YES YES
V2_B1=1 V2_B1=0
V2_B2=0 V2_B2=1
NO
V2_P3=1 VÀ
V3_V2=0 ?
YES
V2_B1=1
V2_B2=0
Khâu 2:
START
K_TONG
NO V3_P5=1 ?
YES
V2_B1=0
V2_B2=0
V3_MK1=1
YES PH<3.5 ?
V3_BZ1=1
V3_BZ2=1 NO
V3_MK3=1
V3_V2=1
3.5≤ pH<6.5 ? NO 7.5<PH≤10.5? NO 10.5<PH≤14? NO
V3_MK1=0
YES
V3_V2
Khâu 3:
START
K_TONG
YES DDUC<100?
V4_PAC1=0
V4_PAC2=0
NO
V4_MK4=0
V4_MK5=0
100≤DDUC≤500
?
(mg/l)
YES NO
V4_PAC1=1 V4_PAC1=1
V4_PAC2=0 V4_PAC2=1
V4.MK4=1 V4_MK4=1
V4.MK5=1 V4.MK5=1
Khâu 4:
START
K_TONG=1
NO V4_SB2=1 ?
YES
V4_BB=0 V4_BB=1 NO
V4_SB1=0 ?
YES
V4_BB=0
Khâu 5:
START
K_TONG=1
V5_P6L=0 ?
YES
NO
V5_V3=1
NO
V5_P6L=1 ?
YES YES
V5_MSK2=1
NO V5_MK6=1
V5_V3=1
V5_BNS=0
V5_P6H=1 ?
YES NO NO
V5_MSK2=0
V5_MSK2=0
V5_MK6=0
V5_MK6=0 T=300s? YES V5_P5M=0?
V5_V3=0
V5_V3=0
V5_BNS=1
Khâu 6:
START
K_TONG=1
NO V6_P8=1?
YES
V6_CLO=0 V6_CLO=1
NO
V6_MK7=0 V6_MK7=1
T=60s ?
YES
V6_CLO=0
C6_MK7=0 NO
T=240s ?
NO
YES
Khâu 7:
START
K_TONG=1