Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 48

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang

Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX MỸ PHƯỚC

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...................................................... 1


1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty............................................................................... 1

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................... 1

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty....................................................................... 2

1.2.1. Chức năng................................................................................................................ 2

1.2.2. Nhiệm vụ................................................................................................................ 2

1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.......................................................................... 3

1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty...........................................................................3

1.3.2. Chức năng và quyền hạn của các phòng ban........................................................... 4

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước...... 6

1.4.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009 và
2010.............................................................................................................................. 6
1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong 2 năm 2009 – 2010......................... 8

1.4.3. Kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của công ty .................................................. 9

1.4.4. Kim ngạch xuất khẩu cà phê theo loại cà phê......................................................... 10

1.4.5. Kim ngạch xuất khẩu cà phê theo cơ cấu thị trường............................................... 11

1.4.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty............................ 12

1.4.6.1. Thuận lợi........................................................................................................... 12

i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.4.6.2. Khó khăn.......................................................................................................... 13

1.5. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới......................................... 13

Chương II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
XUẤT KHẨU KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX MỸ PHƯỚC

2.1. Thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước............................................................................. 15

2.1.1. Đối với hàng xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài theo điều kiện FOB.............. 15

2.1.1.1. Hồ sơ hải quan.................................................................................................... 15

2.1.1.2. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan............................................................... 15

Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử và truyền dữ liệu ................................................... 16

Bước 2: Tiếp nhận thông tin phản hồi............................................................................... 17

Bước 3: Đăng ký tờ khai................................................................................................... 18

Bước 4: Nộp lệ phí và tách tờ khai ................................................................................... 18

Bước 5: Thanh lý tờ khai và vào sổ tàu ............................................................................ 18

Bước 6: Thực xuất tờ khai ................................................................................................ 19

2.1.2. Đối với hàng nhập kho ngoại quan...................................................................... 20

2.1.2.1. Hồ sơ khai hải quan............................................................................................20

2.1.2.2. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan............................................................... 20

Bước 1: Khai hải quan từ xa lấy số tiếp nhận ...................................................................21

Bước 2: Mở tờ khai tại Kho ngoại quan Bình Dương....................................................... 22

Bước 3: Mở tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài KCN...................................................... 23

ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bước 4: Nộp lệ phí hải quan.............................................................................................. 25

Bước 5: Lấy Warehouse.................................................................................................... 26

Bước 6: Thực xuất tờ khai................................................................................................. 27

2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan của
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước............................................................................. 28

2.2.1. Thuận lợi................................................................................................................ 28

2.2.1.1. Một số thuận lợi thường gặp trong quá trình làm thủ tục Hải quan xuất hàng theo
điều kiện FOB....................................................................................................................28

2.2.1.1. Một số thuận lợi thường gặp trong quá trình làm thủ tục hải quan xuất hàng vào
Kho ngoại quan Bình Dương.............................................................................................29

2.2.2. Khó khăn................................................................................................................ 29

2.2.2.1. Một số khó khăn thường gặp trong quá trình làm thủ tục hải quan xuất hàng theo
điều kiện FOB....................................................................................................................29

2.2.2.2. Một số khó khăn thường gặp trong quá trình làm thủ tục hải quan xuất hàng vào
Kho ngoại quan Bình Dương.............................................................................................30

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẲM HOÀN THIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN INTIMEX MỸ PHƯỚC

3.1. Một số giải pháp........................................................................................................32

3.1.1. Giải pháp về khâu làm thủ tục hải quan.................................................................. 32

3.1.2. Giải pháp về nguồn hàng......................................................................................... 33

3.1.3. Giải pháp về mở rộng thị trường......................................................................... 33

3.2. Một số kiến nghị........................................................................................................34

iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3.2.1. Kiến nghị với Hải quan........................................................................................... 34

3.2.2. Kiến nghị với công ty............................................................................................. 35

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 37

iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là khoảng thời gian vô cùng quý báu đối với một sinh viên
như em. Bởi vì đây chính là khoảng thời gian em có cơ hội được tiếp xúc với công việc
thực tế, củng cố kiến thức đã được học tại trường cũng như tích lũy thêm cho mình
những kinh nghiệm quý báu. Để sau này khi tốt nghiệp ra trường, tiếp xúc với công việc
thực tế em có thể hòa nhập vào công việc một cách dễ dàng hơn, tự tin hơn.

Để hoàn thành Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp em đã trải qua khoảng thời gian
thực tập 3 tháng, tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước. Và trong
khoảng thời gian này em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị
trong công ty, cũng như sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa Thương mại
Quốc tế, đặc biệt là thầy Nguyễn Viết Bằng người đã luôn tận tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập.

Thông qua đề tài “ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước – thực trạng và giải pháp” em hy
vọng sẽ có thể giúp được một phần nào đó cho Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước
trong quy trình thủ tục hải quan cũng như hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên do thời gian có hạn cộng với kiến thức còn hạn chế nên Bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp của em không sao tránh khỏi có những thiếu sót. Vì thế em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo thêm từ phía công ty cũng như phía nhà trường.

Em xin chân thành cám ơn.

v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa như ngày nay, thì hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam. Và thực tế đã cho thấy, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước ta đã
và đang từng bước phát triển không ngừng. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu cũng ngày càng phát triển, mở rộng cả về quy mô lẫn tầm vóc. Điều đó
đã góp phần đẩy mạnh nền kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập với các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới.

Trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì khâu làm thủ tục hải quan
là một rất khâu quan trọng và tương đối phức tạp. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải sở hữu cho mình một đội ngũ nhân viên làm về thủ
tục hải quan nhiều kinh nghiệm, lành nghề, nắm vững nghiệp vụ, am tường về pháp
luật…Vì thế các doanh nghiệp muốn hoàn thành tốt và nhanh chóng một quy trình kinh
doanh xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt khâu thủ tục hải quan. Đặc
biệt hơn nữa, trong những năm gần đây Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan Việt
Nam đã chủ trương thực hiện chính sách cải cách, nâng cao, hiện đại hóa ngành Hải quan
để từng bước cải thiện thủ tục hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của Hải quan
hiện đại trong khu vực và trên thế giới. Bằng cách đưa thủ tục hải quan điện tử vào thay
thế cho thủ tục hải quan thủ công. Nhằm giúp cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải
quan một cách dễ dàng hơn, thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn và chủ động được nhiều
thời gian trong quá trình làm thủ tục hải quan. Cũng như giúp cho quy trình hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu được vận hành tốt hơn, nhanh chóng hơn. Tuy nhiên các
doanh nghiệp muốn nhận được những lợi ích mà thủ tục hải quan điện tử mang lại thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao tính tuân thủ pháp luật hơn, đề cao tính tự kê khai,
tự chịu trách nhiệm, nộp thuế và các khoản phải thu khác đối với hàng hóa xuất nhập

vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

khẩu … Vì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan sẽ tự động từ chối tiếp
nhận khai hải quan điện tử. Nếu doanh nghiệp không chấp hành tốt các quy định của
pháp luật.

Là một sinh viên năm cuối của trường Cao Đẳng Kinh Tế Đối Ngoại, em cũng
như bao sinh viên khác đều phải hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp để hoàn tất
chương trình thực tập do nhà trường tổ chức. Và em rất là may mắn khi được thực tập tại
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước là một trong những doanh nghiệp lớn có hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu rất phát triển. Được sự tư vấn giúp đỡ và gợi ý của các anh
chị trong phòng Kinh doanh xuất khẩu cùng với những lý do trên em quyết định chọn đề
tài “ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Intimex Mỹ Phước – thực trạng và giải pháp” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp thực
tập.

2. Mục tiêu của đề tài:

Có cơ hội khảo sát, tìm hiểu thực tế về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và từ
đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.

So sánh, phân tích, đánh giá những kiến thức về lý thuyết với kiến thức về thực
tiễn. cũng như thực hiện phương châm học đi đôi với hành.

Tìm hiểu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh
tại công ty và từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp nhằm giúp hoàn thiện
hơn quy trình thực hiện công tác thủ tục hải quan tại công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước và một số giải pháp - kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại công ty.

vii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Về mặt không gian:

Tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước và các quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng xuất khẩu kinh doanh tại các cảng thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và
các Kho ngoại quan, Khu Công nghiệp ở khu vực tỉnh Bình Dương.

4.2 Về mặt thời gian:

Tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 28/2 đến 24/5/ 2011.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp:

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp thống kê

- Phương pháp phân tích

- Phương pháp tổng hợp

- Phương pháp so sánh

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho những học viên, sinh viên khi
tham gia nghiên cứu thủ tục hải quan của môn nghiệp vụ ngoại thương.

Thông qua đề tài nghiên cứu này, hy vọng sẽ giúp hoàn thiện hơn được quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại Công ty Cổ phần Intimex Mỹ
Phước.

viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7. Bố cục đề tài:

Ngoài các phần: Lời mở đầu, Phần mở đầu, phụ lục và kết luận, thì đề tài còn
được chia làm 3 chương sau:

Chương I: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Intimex Mỹ Phước

Chương II: Thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Intimex Mỹ Phước

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan tại đối với
hàng xuất khẩu kinh doanh tại Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước

ix
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN


INTIMEX MỸ PHƯỚC

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty


1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 4613000181 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp lần đầu ngày
20/12/2010. Công ty đi vào hoạt động theo hình thức cổ phần từ ngày 01/01/2011.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước
Tên giao dịch: Intimex My Phuoc Joint Stock Company
Tên viết tắt: Intimex My Phuoc
Mã số thuế: 3701817839
Địa chỉ : Lô D-8E-CN Khu Công nghiệp Mỹ Phước III, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 0650 3577585
Fax: 0650 3577587
Email: intimexmp@intimexhcm.com
Vốn điều lệ: 55.000.000.000 đổng
 Ngành, nghề kinh doanh của công ty:
- Mua bán nông sản;
- Chế biến cà phê;
- Dịch vụ gia công, đóng hàng, thổi hàng, cân hàng;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, lưu trữ hàng hóa;
- Dịch vụ giao dịch kỳ hạn cà phê trên sàn;
- Dịch vụ tư vấn giới thiệu khách hàng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước (Intimex My Phuoc) là chi nhánh của Công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu Intimex (Intimex Hochiminh) tại Thành phố Hồ Chí Minh,
được thành lập theo quyết định số 10/QĐ-INX-HĐQT ngày 26/03/2009 của Hội đồng
Quản trị.

Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Với việc đầu tư xây dựng một nhà máy chế biến cà phê hiện đại được đặt tại công
ty, Intimex My Phuoc sẽ cho ra những sản phẩm cà phê chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
trong nước lẫn xuất khẩu, đồng thời đóng góp nhiều hơn nữa vào việc tiêu thu sản phẩm
của nông dân các vùng trồng cà phê, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Bình
Phước.
Intimex My Phuoc đang được các đối tác trong và ngoài nước biết đến như là một
đơn vị xuất nhập khẩu uy tín với các mặt hàng nông sản chất lượng cao. Đặc biệt ở lĩnh
vực cà phê, công ty đang là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu Việt
Nam.
Dù mới thành lập, nhưng Intimex My Phuoc đã ổn định sản xuất và từng bước đi
vào hoạt động một có hiệu quả. Chi nhánh sẽ tiếp tục phát huy cao nhất những lợi thế của
mình, đóng góp vào sự phát triển bền vững của Intimex Hochiminh.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty


1.2.1. Chức năng:
- Tổ chức tìm kiếm đối tác cả trong và ngoài nước.
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nội địa.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động địa phương.
1.2.2. Nhiệm vụ:
Tuân thủ pháp luật, các chính sách, chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước về quản
lý xuất nhập khẩu và chính sách ngoại thương của Việt Nam. Tổ chức sản xuất và kinh
doanh, xuất khẩu các mặt hàng nông sản theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục
đích của công ty, phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lương, làm tốt
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ, công nhân
viên.
Thực hiện đúng những cam kết trong các hợp đồng mua bán ngoại thương và các
hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nghiên cứu nâng cao chất lượng dịch vụ xuất nhập khẩu, gia tăng khối lượng hàng
xuất nhập khẩu , mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm ngoại tệ để phát triển.
Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm
trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm mà công ty thực hiện.
Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ, công nhân viên của công ty, bảo đảm lợi ích cho các cổ đông, làm tròn các
nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Định kỳ hàng năm nộp báo cáo quyết toán, thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.

1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý


1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ban kiểm soát


Ban Giám Đốc
 

Phòng Kinh doanh xuất khẩu

Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Kinh tế Tổng hợp

Phòng Tổ chức Hành chính

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.2. Chức năng và quyền hạn của các phòng ban


 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty có quyền quyết định chiến lược phát triển, cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, và quyết định thành lập các chi nhánh trực
thuộc công ty.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
Được quyền quyết định chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty để huy động
vốn.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác
của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý khác.
 Ban Kiểm Soát:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty.
Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến hoạt động quản lý của công ty.
Thường xuyên thông báo với Hội Đồng Quản Trị kết quả hoạt động, tham khảo ý
kiến của Hội Đồng Quản Trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông.
 Ban Giám Đốc gồm có: Tổng Giám Đốc vá các Phó Tổng Giám Đốc.
Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, được bổ nhiệm bởi
Hội Đồng Quản Trị.
Có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng ngày của
công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội Đồng Quản Trị.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, bố trí cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kĩ luật, ký hợp đồng lao động
với cán bộ, công nhân viên.
Phó Giám Đốc: Hỗ trợ, phụ giúp công việc cho Giám Đốc, phụ trách việc quản lý
các phòng ban, tổng hợp các báo cáo kinh doanh xuất nhập khẩu.

Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Phòng kinh doanh xuất khẩu:


Là bộ phận có nhân sự đông nhất và năng động nhất của công ty. Phòng có nhiệm
vụ cân đối và điều hành, lên kế hoạch xuất khẩu các mặt hàng để tiến hành giao dịch,
đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, đảm bảo được tiến độ kinh doanh và
tiến độ giao hàng. Đồng thời cân đối khả năng nguồn lực của công ty, phân phối giao
quyền cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
Công việc chủ yếu là nghiên cứu thị trường về các mặt hàng mà công ty kinh
doanh, tìm khách hàng, đối tác trong và ngoài nước nhằm đưa ra kế hoạch xuất khẩu có
hiệu quả làm định hướng cho hoạt động xuất khẩu cùa công ty.
Tổ chức và trực tiếp thực hiện các hợp đồng, giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng đó.
Tiếp cận thị trường, thăm dò nhu cầu, thị hiếu về các mặt hàng, giá cả nguồn hàng,
vị thế thị trường, định hướng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản thích hợp cho toàn
công ty.
Lập kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở báo cáo thống kê định kỳ và thực tế của
thị trường, đề ra các biện pháp để thực hiện kế hoạch đó.
 Phòng Tài chính Kế toán:
Quản lý về mặt tài chính của công ty. Theo dõi thu chi của đơn vị, tính toán hiệu
quả hoạt động của công ty thông qua doanh thu, lợi nhuận hàng năm.
Tham mưu cho Ban Giám Đốc về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Và thực hiện các chức năng, chế độ tài chính kế toán do
nhà nước quy định.
Đồng thời, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các công tác kế toán theo
đúng chế độ Nhà nước.
Làm tốt công tác cân đối phục vụ kinh doanh bằng cách tận dụng mọi nguồn vốn
nhàn rỗi, tránh không bị chiếm dụng vốn, đảm bảo phát lương thưởng cho cán bộ, công
nhân viên kịp thời, đầy đủ.
 Phòng Kinh tế Tổng hợp:
Tổng hợp và báo cáo mọi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về các kế hoạch kinh doanh của công ty.

Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Quản lý bộ phận tin học nhằm đảm bảo tốt hoạt động mạng trong nội bộ công ty.
 Phòng tổ chức hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, đôn đốc việc chấp hành điều lệ, kỷ luật
lao động trong cán bộ, nhân viên công ty, giải quyết chế độ tiền lương và các chế độ khác
theo quy định.
Tuyển dụng, bố trí lao động theo đúng yêu cầu công việc. Tổ chức bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Chức năng quản trị hành chính: quản lý tài sản, hồ sơ, quản lý văn thư, lưu trữ
giấy tờ, quản lý con dấu và mọi hoạt động liên quan đến trách nhiệm pháp lý của công ty.

Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước
1.4.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009 và 2010
Bảng 1.1: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009 và 2010
Đơn vị tính: 1000 đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch


Số tiền Tỷ lệ
(%)
1.Doanh thu 3.690.173.271 6.091.000.000 2.400.826.729 65,06
2.Các khoản giảm trừ 1.426.497 1.711.796,5 285.299,5 20
3.Doanh thu thuần 3.688.746.774 6.089.288.204 2.400.541.430 65,07
4.Giá vốn hàng bán 3.516.925.699 5.805.037.555,5 2.288.111.856 65,06
5.Lợi nhuận gộp 171.821.075 284.250.649 112.429.574 65,4
6.Chi phí bán hàng và quản 94.277.143 147.982.000 53.704.857 57
lý doanh nghiệp
7.Lợi nhuận thuần từ hoạt 77.543.932 136.268.649 58.724.717 75,7
động bán hàng
8.Doanh thu hoạt động tài 53.169.928 74.969.597,5 21.799.669,5 41
chính
9.Chi phí tài chính 119.918.861,5 193.863.382 73.994.520,5 61,6
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt 10.794.998,5 17.374.864,5 6.579.866 61
động kinh doanh
11.Thu nhập khác 2.188.964,5 2.407.860,5 218.896 10
12.Chi phí khác 2.801.758 3.362.109,5 560.351,5 20
13.Tổng lợi nhuận trước thuế 10.182.205 16.420.615,5 6.238.410,5 61,3
14.Thuế thu nhập doanh 1.018.220 1.642.061 623.841 61,3
nghiệp phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế 9.163.985 14.778.554,5 5.614.569,5 61,3
(nguồn Phòng kinh doanh xuất khẩu)

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đang có chiều hướng
tăng mạnh, gặp nhiều thuận lợi cho việc phát triển lâu dài. Cụ thể:
Lợi nhuận gộp tăng 65,4% tương ứng 112.429.574 ngàn đồng, nguyên nhân chủ
yếu là do doanh thu tăng 65,06% tương ứng 2.400.826.729 ngàn đồng và giá vốn hàng
bán tăng 2.288.111.856 ngàn đồng.

Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trong năm 2010 tuy doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 41% tương ứng
21.799.669,5 ngàn đồng nhưng chi phí tài chính cũng tăng 61,6% tương ứng
73.994.520,5 ngàn đồng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 61% tương ứng 6.579.866 ngàn
đồng. Nguyên nhân do lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng tăng 75,7% tương ứng
58.724.717 ngàn đồng.
Theo những số liệu trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển
mạnh và rất hiệu quả. Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 61,3% tương ứng 5.614.569,5 ngàn
đồng so với năm 2009. Tuy nhiên công ty cần có những biện pháp để cắt giảm chi phí,
nâng cao lợi nhuận hơn trong thời gian tới.
1.4.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong 2 năm 2009 – 2010
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua 2 năm 2009 – 2010
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng (%)
(%) (%)
Xuất khẩu 99.337.713 85,2 240.764.815 92,6 141.427.102 142,37

Nhập khẩu 17.233.755 14,8 19.224.761 7,4 1.991.006 11,55

Tổng 116.571.468 100 259.989.576 100 143.418.108 123,03

( Nguồn: phòng Kinh doanh xuất khẩu)


Qua bảng số liệu ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 tăng rất cao so
với năm 2009. Cụ thể là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 tăng 123,03% tương
ứng với 143.418.108 USD so với năm 2009. Trong đó, hai yếu tố cấu thành nên sự tăng
mạnh của tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là:
- Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 142,37% tương
ứng với 141.427.102 USD. Điều này thể hiện chiến lược đúng đắn của lãnh đạo công ty
Intimex My Phuoc trong bối cảnh xuất khẩu Việt Nam cùng hòa vào sân chơi chung
WTO và không còn được hưởng những trợ cấp của Chính phủ như từng được hưởng
trước đây.
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Kim ngạch nhập khẩu của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 11,55% tương
ứng với 1.991.006 USD. Kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng nhanh là do nhu cầu
hàng hóa trong nước tăng mạnh.
1.4.3. Kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của công ty
Bảng 1.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng (%)
(%) (%)
Cà phê 87.750.000 88,33 223.062.500 92,65 135.312.500 154,2

Tiêu 8.600.000 8,66 12.945.000 5,38 4.345.000 50,52

Khác 2.987.713 3,01 4.757.315 1,97 1.769.602 59,23

Tổng 99.337.713 100 240.764.815 100 141.427.102 142,37

(Nguồn: phòng Kinh doanh xuất khẩu)


Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty năm
2010 so với năm 2009 tăng 142,37% tương ứng với 141.427.102 USD. Trong đó, mặt
hàng cà phê, tiêu và các mặt hàng khác của năm 2010 đều tăng so với năm 2009. Cụ thể:
- Mặt hàng cà phê tăng 154,2% tương ứng 135.312.500 USD
- Mặt hàng tiêu tăng 50,52% tương ứng 4.345.000USD
- Mặt hàng khác tăng 59,23% tương ứng 1.769.602 USD
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty tăng như vậy là do doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc tìm kiếm khách hàng cũng như thị trường mới để nâng cao doanh số bán
và kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng.
1.4.4. Kim ngạch xuất khẩu cà phê theo loại cà phê
Bảng 1.4: Tình hình xuất khẩu cà phê theo cơ cấu mặt hàng
Đơn vị tính: Tấn

Loại cà phê Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch


Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ

Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(%) (%) (%)


Robusta loại 2 39.660 52,52 50.773 54,89 11.113 28,02

Robusta loại 1 26.342 34,9 28.435 30,74 2.093 7,95


Arabica 9.498 12,58 13.292 14,37 3.794 39,94
Tổng 75.500 100 92.500 100 17.000 22,5
(Nguồn: phòng Kinh doanh xuất khẩu)
Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng cà phê xuất khẩu tăng đều qua các năm. Cụ thể,
năm 2010 tổng sản lượng cà phê xuất khẩu tăng 22,5% tương ứng với 17.000 tấn so với
năm 2009. Trong đó:
- Sản lượng cà phê Robusta loại 2 tăng 28,02% tương ứng với 11.113 tấn so với
năm 2009.
- Sản lượng cà phê Robusta loại 1 tăng 7,95% tương ứng với 2.093 tấn so với năm
2009.
- Sản lượng cà phê Arabica tăng 39,94% tương ứng với 3.794 tấn so với năm 2009.
Sản lượng cà phê xuất khẩu tăng là do cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
công ty và công ty luôn chú trọng đến việc phát triển chất lượng sản phẩm, tăng sản
lượng xuất khẩu… Song song đó, thương hiệu Intimex đã được nhiều nước trên thế giới
biết đến và tin dùng.

1.4.5. Kim ngạch xuất khẩu cà phê theo cơ cấu thị trường
Bảng 1.5: Tình hình xuất khẩu cà phê theo cơ cấu thị trường
Đơn vị tính: nghìn USD

Năm 2009 2010 Chênh lệch


Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ
(%) (%) (%)
EU 43.410 49,47 116.952 52,43 73.542 169,41
US 26.641 30,36 67.052 30,06 40.411 151,69
ASIA 11.969 13,64 32.679 14,65 20.710 173,03
AUSTRALIA 3.378 3,85 3.836,5 1,72 458,5 13,57
ECUADOR 2.352 2,68 2.543 1,14 191 8,12
Tổng 87.750 100 223.062,5 100 135.312,5 154,2
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: phòng Kinh doanh xuất khẩu)


Thị trường EU là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Intimex My
Phuoc và cũng là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty. Đây là một thị trường lớn và
đầy tiềm năng đối với mặt hàng cà phê xuất khẩu của công ty. Năm 2010 lượng cà phê
xuất khẩu qua EU chiếm 52,43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty và
tăng 169,41% tương ứng 73.542 USD so với năm 2009.
Thị trường Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của công ty. Năm 2010 tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu cà phê chiếm 30,06% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty
và tăng 151,69 % tương ứng với 40.411 USD so với năm 2009.
Cả hai thị trường trên đều là thị trường khó tính, với nhiều yêu cầu về chất lượng
và an toàn thực phẩm. Do vậy để có thể duy trì được mối quan hệ giao thương với các
quốc gia này thì công ty cần nổ lực hơn nữa trong việc ổn định và nâng cao chất lượng cà
phê xuất khẩu.
Ngoài các thị trường trọng điểm công ty còn xuất khẩu cà phê sang các nước ở
khu vực Châu Á như Thái Lan, Singapo, Trung Quốc, Nhật Bản… và các nước ở
Australia, Ecuador. Sản lượng cà phê xuất khẩu sang các thị trường này cũng chiếm tỷ
trọng khá cao. Cụ thể:

- Năm 2010 lượng cà phê xuất khẩu sang ASIA chiếm 14,65% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của công ty và tăng 173,03% tương ứng với 20.710 USD so với
năm 2009.
- Năm 2010 lượng cà phê xuất khẩu sang Australia chiếm 1,72% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của công ty và tăng 13,5% tương ứng với 585,5 USD so với năm
2009.
- Năm 2010 lượng cà phê xuất khẩu sang Ecuador chiếm 1,14% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của công ty và tăng 8,12% tương ứng với 191USD so với năm
2009.
1.4.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
1.4.6.1. Thuận lợi

Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Công ty là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công Thương nên nhận được sự hỗ trợ
không nhỏ của Bộ trong quá trình kinh doanh của mình. Việc xây dựng được uy tín với
nhiều đối tác đã khiến cho việc huy động vốn từ Ngân hàng dễ dàng và nhanh chóng.
Nguồn hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu được thu mua ở các vùng Tây Nguyên,
nơi có lực lượng lao động giá rẻ đã phần nào tăng sức cạnh tranh về giá so với các đối thủ
cùng ngành, nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là CAD và L/C. Vì khách hàng của
công ty chủ yếu là các công ty nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam. Vì vậy
với phương thức thanh toán này có lợi cho công ty, đảm bảo thu hồi vốn một cách chắc
chắn.
Thương hiệu Intimex đã tạo dựng cho mình một chỗ đứng khá vững chắc trên
thương trường với nhiều bạn hàng lớn ở nhiều quốc gia khác nhau. Có mối quan hệ khắn
khích với khách hàng lâu năm nên số lượng hợp đồng được ký kết hàng năm khá ổn định
và rủi ro trong thanh toán và kinh doanh xuất nhập khẩu thấp. Bên cạnh mục tiêu lợi
nhuận, công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu. Chính điều này đã giúp cho công ty tạo
được sự tín nhiệm ở khách hàng quen và có thêm nhiều khách hàng mới.
Ngoài ra, công ty còn sở hữu một đội ngũ cán bộ, công nhân viên năng động, đầy
nhiệt huyết, trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm nên hoạt động xuất nhập khẩu
của công ty luôn được tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.4.6.2. Khó khăn
Các mặt hàng nông sản mà công ty thu mua thường từ các hộ gia đình và một số ít
các trang trại kinh tế tư nhân nhỏ với chi phí đầu tư thấp, máy móc kỹ thuật còn thô sơ,
lạc hậu, phương pháp chăm sóc cổ truyền… nên chất lượng các mặt hàng chưa cao, kích
cỡ hạt không đồng đều dẫn đến giá trị của hợp đồng không cao dù số lượng xuất khẩu là
khá lớn.
Các mặt hàng được xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô, chưa qua chế biến nên lợi
nhuận mang lại chưa cao.
Đa số các kho dự trữ hàng của công ty đều nằm xa khu vực đóng hàng nên chi phí
vận chuyển khá tốn kém.

Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Rủi ro tính chất ngành hàng là rất cao vì giá cả nông sản, đặt biệt là cà phê biến
động rất mạnh, phụ thuộc rất nhiều vào thị trường trong và ngoài nước.
Công ty chưa có phòng marketing và kế hoạch nên khó khăn trong việc tìm kiếm
khách hàng mới và áp lực công việc khá cao đối với các phòng ban.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế
giới WTO, nước ta mở cửa hội nhập, thì công ty sẽ có nhiều đối thủ hơn, cạnh tranh sẽ
gay gắt hơn.

1.5. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Mục tiêu chủ yếu của công ty: Phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, kinh doanh
có hiệu quả, thu lợi nhuận ngày càng tăng, đem lại hiệu quả, lợi ích kinh tế cho nhà đầu
tư, tạo công việc làm và thu nhập của người lao động được ổn định, thực hiện tốt chính
sách thuế đối với Nhà nước.
Dựa trên những ưu thế sẵn có của công ty cùng với khách hàng truyền thống, công
ty tăng cường thu thập thông tin, tiếp cận với các khách hàng tiềm năng, mở rộng thị
trường, phấn đấu tăng trưởng nhanh thị phần của mình trong xuất khẩu cà phê nhân chất
lượng cao. Bên cạnh việc kinh doanh mặt hàng cà phê nhân, công ty sẽ dần năng cao tỷ lệ
doanh thu các mặt hàng nông sản khác như hạt điều, hồ tiêu… Song song đó, Intimex My
Phuoc cũng sẽ chú trọng đầu tư sản xuất thực phẩm uống từ nguyên liệu cà phê; mở rộng
ngành nghề kinh doanh bán buôn, bán lẻ…
Về lĩnh vực hợp tác và đầu tư, Intimex My Phuoc sẽ tiếp tục duy trì mối quan hệ
tốt với các khách hàng truyền thống, chú trọng mối liên kết giữa các nhà khoa học – ngân
hàng – các đơn vị sản xuất cà phê… trong việc đầu tư công nghệ và vốn để sản xuất ra
sản phẩm uống từ cà phê.
Về lĩnh vực sản xuất, Intimex My Phuoc sẽ tiếp tục đầu tư để lắp đặt thêm dây
chuyên sản xuất mới, nâng công suất của nhà máy chế biến cà phê từ 30.000 tấn/năm lên
50.000 tấn/năm. Đồng thời mở rộng hệ thống kho bãi, xây dựng các phòng thí nghiệm
hiện đại để tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đóng góp vào sự phát triển
của ngành nông sản nói riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung.

Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mặc dù đã, đang và sẽ đối mặt với không ít khó khăn khi mới chuyển đổi thành
công ty cổ phần, song với quyết tâm cao của toàn thể Ban lãnh đạo, với sự đồng lòng ủng
hộ của các cổ đông và sự đoàn kết, nhất trí cao của các cán bộ - công nhân viên, Công ty
Cổ phần Intimex Mỹ Phước luôn tự tin vững bước trên các chặng kinh doanh của mình.
Lật sang một trang sử mới, nhưng Intimex My phuoc vẫn sẽ kế thừa những thế mạnh và
thành quả đáng trân trọng từ Intimex Hochiminh để từng bước xây dựng Intimex my
Phuoc thành một thương hiệu lớn, có uy tín cao ở cả thị trường trong nước lẫn quốc tế.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG XUẤT KHẨU KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX
MỸ PHƯỚC

2.1. Thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước
Thủ tục hải quan xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước có hai trường hợp:
- Xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài theo điều kiện FOB
- Xuất hàng vào kho ngoại quan
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.1.1. Đối với hàng xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài theo điều kiện FOB
Công ty thường xuất hàng theo điều kiện FOB ở rất nhiều cảng như Cảng Cát Lái,
Tân Cảng, ICD Phước Long III…. Tùy thuộc vào quy định ở mỗi cảng việc thực hiện thủ
tục hải quan có sự khác nhau đôi chút. Do thời gian cũng như số lượng trang viết có hạn
nên em chỉ xin được phép trình bày một quy trình thực hiện thủ tục hải quan một lô hàng
cụ thể của công ty tại Chi cục Hải quan Cảng Cát Lái với hợp đồng xuất khẩu cà phê số:
A109956.
2.1.1.1. Bộ hồ sơ hải quan
- Tờ khai hải quan điện tử: 02 bản chính
- Hóa đơn thương mại (Invoice): 01 bản chính
- Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packinglist): 01 bản chính
- Hợp đồng mua bán (Sales Contract): 01 bản sao y
2.1.1.2. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan
Sau khi hợp đồng ngoại thương đã được ký kết, thì gần đến thời hạn giao hàng
khách hàng ngoại sẽ gửi “Bảng hướng dẫn giao hàng” (thường trước 2 tháng) vì đối với
mặt hàng cà phê khách hàng của công ty Intimex Mỹ Phước thường ký kết hợp đồng thu
mua cà phê từ công ty và đồng thời họ chào bán ở các nước khác nên khi tìm được người
mua ở một nước nào đó thì họ sẽ gửi “Bảng hướng dẫn giao hàng” để công ty ty
Intimex Mỹ Phước làm thủ tục giao hàng trực tiếp đến khách hàng của họ.
Sau khi nhận được hướng dẫn giao hàng của khách hàng ngoại, công ty tiến hàng
chuẩn bị hàng hóa, kiểm dịch hàng hóa sau đó đóng hàng vào container tại kho riêng của
công ty hoặc kho của khách hàng công ty mua trực tiếp hoặc đóng hàng tại bãi ở các cảng
hàng xuất đi. Khi đóng hàng vào container phải có mặt của đại diện khách ngoại, công ty
Giám định và đại diện của công ty để giám soát việc đóng hàng cũng như việc giám
định chất lượng hàng hóa phải đúng như hợp đồng đã ký kết. Sau khi đóng hàng xong
công ty yêu cầu một cơ quan giám định độc lập tiến hành khử trùng hàng hóa và kéo
container ra cảng chuẩn bị làm thủ tục xuất hàng đi. Khi hàng hóa đã được đưa đến cảng
xuất đi, công ty tiến hành làm thủ tục hải quan trình tự theo các bước sau:
 Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử và truyền dữ liệu

Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Doanh nghiệp mở phần mềm Ecus  đăng nhập vào hệ thống  chọn mục tờ
khai xuất nhập khẩu  chọn đăng ký mới tờ khai xuất khẩu  tờ khai hải quan điện tử
xuất hiện.
Doanh nghiệp tiến hành nhập dữ liệu và những thông tin cần thiết như: người xuất
khẩu, người nhập khẩu, hợp đồng, hóa đơn thương mại, tên hàng, điều kiện giao hàng…
vào tờ khai hải quan điện tử tại bất cứ nơi nào có máy tính kết nối với mạng internet. Cụ
thể như theo hợp đồng A109956 ta nhập dữ liệu như sau:
Người xuất khẩu: CONG TY CO PHAN INTIMEX MY PHUOC
LO D-8E-CN, KCN MY PHUOC 3,THOI HOA, BEN CAT, BINH DUONG
Người nhập khẩu: SOCADEC S.A
1 RUE ROBERT – DE TRAZ, 1026 GENEVE
Loại hình: XKD01 Xuất Kinh Doanh
Giấy phép số: 3701817839 ngày 20/12/2010
Hợp đồng số: A109956 ngày 23/03/2011
Cảng xếp hàng: Cảng Cát Lái/TP.HCM
Nước nhập khẩu: IT Italy
Điều kiện giao hàng: FOB
Phương thức thanh toán: CASH
Đồng tiền thanh toán: USD
Tỷ giá tính thuế: 20.708
Tên hàng, quy cách phẩm chất: CA PHE ROBUSTA VIET NAM LOẠI 1
Mã số hàng hóa: 0901111000
Xuất xứ: VIET NAM
Số lượng: 57,6
Đơn vị tính: TẤN
Đơn giá ngoại tệ: 2.525
Trị giá ngoại tệ: 145.440
Phụ thu cà phê: 57,6T x 0,4 x 20.723 = 480.000 vnd
Tổng số container: Cont20: 3; Tổng số kiện: 960

Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sau khi nhập đầy đủ các thông tin, dữ liệu yêu cầu trên tờ khai hải quan điện tử.
Doanh nghiệp tiến hành truyền tờ khai đến Cửa khẩu Hải quan cần làm thủ tục hải quan
xuất đi. Cửa khẩu Hải quan cần làm thủ tục xuất đi của hợp đồng A109956 là Chi cục
Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài gòn KV1/Cát Lái.
 Bước 2: Tiếp nhận thông tin phản hồi
Sau khi doanh nghiệp truyền tờ khai lên Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài gòn
KV1/Cát Lái, thì dữ liệu sẽ tự động xử lý thông qua mạng internet và phản hồi lại cho
doanh nghiệp số tiếp nhận (số tham chiếu). Như theo hợp đồng A109956 ta nhận được
thông tin phản hồi như sau:
Số tham chiếu: 482543 ngày,giờ gửi: 25/04/2011
Sau khi nhân viên hải quan tiếp nhận được dữ liệu của doanh nghiệp thì sẽ phản
hồi lại cho doanh nghiệp số tờ khai, kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải
quan. Như theo hợp đồng A109956 này doanh nghiệp nhận được phản hồi như sau:
Số tờ khai: 30818 ngày, giờ đăng ký : 25/04/2011
Kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục Hải quan:
Chấp nhận thông quan
Chấp nhận thông quan trên cơ sở khai báo của DN (DN nộp lệ phí trước khi thông quan)
(cửa 8)
Doanh nghiệp in 02 bản tờ khai hải quan điện tử, và bộ chứng từ như Hợp đồng,
Invoice, Packing rồi đem cho lãnh đạo công ty ký tên và đóng dấu

 Bước 3: Đăng ký tờ khai


Vì lô hàng này là luồng xanh nên Doanh nghiệp chỉ nộp 02 bản chính tờ khai hải
quan điện tử cho bộ phận đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu cảng
Cát Lái.
Nhân viên hải quan khi tiếp nhận sẽ kiểm tra nội dung, tính hợp lệ của tờ khai. Sau
khi kiểm tra xong cán bộ đăng ký tờ khai sẽ chuyển tờ khai hải quan điện tử đã có dấu
“thông quan” ở Ô số 32 của 02 tờ khai hải quan điện tử qua bộ phận Trả tờ khai.

Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

 Bước 4: Nộp lệ phí và tách tờ khai


Doanh nghiệp liên hệ bộ phận trả tờ khai để đóng lệ phí tem, tiền phụ thu (Vì mặt
hàng cà phê phải đóng phí theo quy định). Doanh nghiệp đóng tiền phụ thu cà phê của
hợp đồng A109956 này là 480.000 vnd và Tem 20.000 vnd. Sauk hi doanh nghiệp đã
hoàn tất việc dán tem, đóng tiền phụ thu cà phê nhân viên hải quan sẽ trả lại cho doanh
nghiệp 1 bản chính tờ khai hải quan (bản lưu doanh nghiệp)
 Bước 5: Thanh lý tờ khai và vào sổ tàu
Doanh nghiệp ghi Tên tàu, số chuyến, số container lên Ô: ghi chép khác của tờ
khai sau đó photo 1 bản tờ khai hải quan và đem nộp cho cán bộ Hải quan giám sát của
Cảng. Ở đây nhân viên hải quan sẽ kiểm tra xem container đã vào cảng chưa. Nếu
container đã vào cảng rồi thì hải quan sẽ đóng dấu vào Ô 31 của tờ khai hải quan điện tử
bản chính (hàng đã qua khu vực giám sát) và trả lại cho doanh nghiệp bản chính tờ khai
hải quan điện tử, nhân viên hải quan giữ lại tờ khai photo.
Doanh nghiệp tiếp tục nộp tờ khai hải quan điện tử vào bộ phận vào sổ tàu của
cảng.
Nhân viên vào sổ tàu sẽ nhập máy thông tin của tờ khai (tên công ty, số tờ khai,
tên tàu, số chuyến, số container) và in ra 02 bản “phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải
quan cho doanh nghiệp”. Doanh nghiệp tiến hành kiểm tra phiếu xác nhận đăng ký tờ
khai về tên tàu, số container, số seal… xem có đúng với các thông tin trên tờ khai không.
Nếu đúng thì ký tên vào tờ phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải quan và trả lại 01 bản.
Nếu sai thì yêu cầu họ chỉnh sửa thông tin lại. Như theo phiếu xác nhận đăng ký tờ khai
hải quan của tờ khai số 30818 ta biết được những thông tin sau:
Tàu vận chuyển hàng hóa là OOCL HONG KONG chuyến số 28E17 và 03
container ký mã hiệu sau đây sẽ được đưa lên tàu:
1. HLXU3057357/AHL1968337
2. CPSU1020956/AHL1968338
3. CLHU2993120/AHL1968339
Đây là bước nghiệp vụ quan trọng vì nếu thanh lý chậm hàng sẽ không được xếp
lên tàu, công ty sẽ chịu mọi chi phí cho việc lưu container, lưu bãi và các chi phí khác.
 Bước 6: Thực xuất tờ khai

Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sau khi tàu đã rời bến và đã có Bill of Lading thì doanh nghiệp tiến hành thực xuất
tờ khai.
Bộ hồ sơ thực xuất bao gồm:
- Tờ khai hải quan điện tử bản lưu doanh nghiệp: 01 bản chính và 01 bản photo
- Vận đơn đường biển (B/L - Bill of Lading): 01 bản sao
- Phiếu xác nhận đăng ký tờ khai: 01 bản chính
Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ thực xuất cho nhân viên hải quan tại bộ phận thực
xuất tờ khai của Chi cục Hải quan cảng Cát Lái.
Nhân viên hải quan tiến hành kiểm tra và đóng dấu và Ô 33 của tờ khai. Sau đó trả
lại cho doanh nghiệp các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan điện tử: 01 bản chính đã được đóng dấu xác nhận vào Ô 33
- Phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải quan: 01 bản chính
Nhân viên hải quan lưu giữ lại các giấy tờ sau:
- Tờ khai hải quan điện tử: 01 bản photo
- Vận đơn đường biển: 01 bản sao
← Doanh nghiệp lấy các giấy tờ nhân viên hải quan vừa mới trả lại ở trên đem
về công ty lưu giữ. Đến đây là đã hoàn tất quá trình làm thủ tục hải quan.

2.1.2. Đối với hàng nhập kho ngoại quan


Công ty thường ký kết hợp đồng với rất nhiều Khách ngoại như Nobel, Ned
coffee, Louis Dreyfus… và nhập hàng vào rất nhiều Kho ngoại quan như Kho ngoại quan
Bình Dương, Kho ngoại quan Nam Tân Uyên… Tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất ở
từng Kho ngoại quan, công ty có thể khai điện tử hoặc khai từ xa lấy số tiến nhận.
Do hạn chế về thời gian cũng như số lượng trang yêu cầu trong một Bài báo cáo
thực tập. Nên em xin phép chỉ trình bày một quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng nhập vào Kho ngoại quan Bình Dương với hợp đồng cụ thể số P 44195.

Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.1.2.1. Hồ sơ khai hải quan


- Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan: 01 bản chính
- Giấy giới thiệu: 01 bản chính
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 02 bản chính
- Biên bản bàn giao: 02 bản chính
- Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính
- Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ hải quan (của Kho ngoại quan): 01 bản chính
- Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan: 01 bản chính
2.1.2.2. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan
Sau khi ký hợp đồng, đến thời hạn giao hàng Khách ngoại sẽ mail hoặc fax hướng
dẫn thông báo giao hàng cho công ty và yêu cầu công ty giao hàng như đã ký kết. Công
ty chuẩn bị hàng hóa, đóng hàng vào container hoặc xếp hàng lên xe tải. Sau đó vận
chuyển hàng đến Kho ngoại quan Bình Dương để giao hàng cho Khách ngoại. Hàng hóa
trước khi được nhập vào kho ngoại quan sẽ được Công ty Giám định cafecontrol hoặc
VFC hoặc một Công ty Giám định chất lượng khác (tùy theo yêu cầu trong hướng dẫn
giao hàng) kiểm tra chất lượng mẫu sơ bộ. Nếu mẫu sơ bộ đạt yêu cầu thì hàng hóa mới
được phép nhập vào Kho ngoại quan. Trong khi nhập hàng vào Kho ngoại quan phải có
mặt của Công ty Giám định, đại diện Kho và đại diện Công ty Cổ phần Intimex Mỹ
Phước để giám soát việc nhập hàng và kiểm tra chất lượng hàng hóa (kiểm tra chất lượng
100% lô hàng). Sau khi nhập xong một lô hàng đại diện Kho ngoại quan sẽ cấp cho đại
điện công ty giấy phiếu nhập hàng (Tally) để xác nhận bên kho đã nhận hàng đúng với số
lượng như đã ghi trong Tally. Khi hàng đã nhập đủ số lượng như đã ký kết trong hợp
đồng thì phía Công ty Giám định sẽ lập bảng tổng kết số lượng (Supervision Report of
Quality) cho phía công ty. Lúc này công ty bắt đầu tiến hành làm thủ tục hải quan tại Chi
cục Hải quan tỉnh Bình Dương. Thủ tục hải quan được tiến hành trình tự các bước như
sau:
 Bước 1: Khai hải quan từ xa lấy số tiếp nhận
Doanh nghiệp truy cập vào website http://haiquanbinhduong.gov.vn  Chọn mục
khai hải quan từ xa  Chọn Chi cục Hải quan ngoài KCN  Đăng nhập vào trang web
 Chọn loại hình kinh doanh xuất khẩu  Tờ khai hàng hóa xuất khẩu xuất hiện.
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Doanh nghiệp tiến hành nhập dữ liệu và những thông tin cần thiết vào Tờ khai hải
quan như theo hợp đồng P 44195 ta nhập dữ liệu như sau:
Người xuất khẩu: CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX MỸ PHƯỚC
LÔ D-E-CN, KCN MỸ PHƯỚC III, HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Người nhập khẩu: NED COFFEE BV
HEVENGRANE 214, 1016 BS AMTETDAM BO, BOX 3779, 1001 AN,
AMTETDAM
Loại hình: KD
Giấy phép số: 3701817839 ngày: 20/12//2010
Hợp đồng số: P 44195 ngày: 07/01/2011
Nước nhập khẩu: NHẬP KHO NGOẠI QUAN
Cửa khẩu xuất hàng: NHẬP KNQ BÌNH DƯƠNG MBN-GMD
Điều kiện giao hàng: FOB HO CHI MINH CITY
Đồng tiền thanh toán: USD
Phương thức thanh toán: CAD
Tên hàng quy cách phẩm chất:
CÀ PHÊ ROBUSTA VIỆT NAM LOẠI 2
HÀNG ĐÓNG 60KG/BAO x 2100 BAO
TỘNG CỘNG: N.W.: 126 TẤN
G.W.: 127.470 TẤN
Mã số hàng hóa: 0901111000
Lượng: 126.00
Đơn vị tính: TẤN
Đơn giá nguyên tệ: 2,253.00
Trị giá nguyên tệ: 283,878.00
Chứng từ đính kèm: - Hóa đơn thương mại: 01 bản sao

Sau đó doanh nghiệp truyền dữ liệu vừa mới nhập xong lên Chi cục Hải quan
ngoài KCN. Dữ liệu sẽ tự động xử lý thông qua mạng internet và phản hồi lại cho doanh

Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nghiệp số tiếp nhận của hợp đồng P-44195 này là 721. Doanh nghiệp ghi số tiếp nhận
721 lên trên tờ giấy Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan do doanh nghiệp lập.
Doanh nghiệp in ra 02 tờ khai hàng hóa xuất khẩu vừa mới khai ở trên và đem đưa
cho Giám Đốc hoặc Phó Giám Đốc công ty ký tên, đóng dấu vào Ô số 20 trên tờ khai. Tờ
khai theo hợp đồng này được sự phê duyệt bởi Ông Nguyễn Đức Hiệp Phó Giám Đốc
công ty.
 Bước 2: Mở tờ khai tại Kho ngoại quan Bình Dương
Doanh nghiệp Tập hợp bộ hồ sơ gồm:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 02 bản chính
- Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan: 01 bản chính
- Biên bản bàn giao: 02 bản chính
- Chỉ dẫn giao hàng: 01 bản sao
Đem bộ hồ sơ đến Kho ngoại quan Bình Dương nộp trực tiếp vào bộ phận làm thủ
tục tại Kho và yêu cầu nhân viên làm thủ tục tại Kho mở tờ khai hàng nhập, xuất kho
ngoại quan (màu vàng).
Nhân viên làm thủ tục tại Kho ngoại quan kiểm tra thông tin bộ hồ sơ sau đó lập ra
02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan và 01 Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ hải
quan.
Nhân viên làm thủ tục tại Kho ngoại quan trả lại cho doanh nghiệp bộ hồ sơ mà
doanh nghiệp vừa mới nộp cùng với 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại (màu vàng) và
01 Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan.

 Dựa vào Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan ta biết được:
Người thuê Kho ngoại quan: NEDCOFFEE.BV
Chủ Kho ngoại quan: CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TIẾP VẬN
GEMADEPT (GEMADEPT LOGISTICS)
Phương tiện vận tải nhập: XE TẢI
Địa điểm nhập kho ngoại quan: D1-AN THANH-THUAN AN-BINH DUONG
Vận tải đơn: THEO HĐ: P-44195

Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cửa khẩu nhập: HÀNG XK GỬI KNQ


Tên hàng quy cách phẩm chất: CÀ PHÊ ROBUSTA VIỆT NAM LOẠI II
TỔNG CỘNG: 2100 BAO
LOẠI BAO 60KGS
XUẤT XỨ: VIỆT NAM
ĐƠN VỊ TÍNH: TẤN
LƯỢNG HÀNG NHẬP KHO: 126,00
 Bước 3: Mở tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài KCN
Khi đi mở tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài KCN Doanh nghiệp cần mang theo
những giấy tờ sau:
- Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ hải quan: 01 bản chính
- Giấy giới thiệu: 01 bản chính
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 02 bản chính

- Biên bản bàn giao: 02 bản chính


- Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ hải quan (của Kho ngoại quan): 01 bản chính
- Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính
- Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan: 01 bản chính
Doanh nghiệp nộp trực tiếp bộ hồ sơ khai hải quan vào Ô tiếp nhận tờ khai hải
quan hàng xuất mặt hàng cà phê. Nhân viên hải quan kiểm tra bộ hồ sơ khai hải quan của
doanh nghiệp sau đó ghi số tờ khai 1634 vào Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan
của doanh nghiệp lập rồi trả lại bộ hồ sơ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp điền số tờ khai 1634 mà nhân viên hải quan vừa mới cho vào 02 tờ
khai hàng hóa xuất khẩu. Đồng thời điện thoại về cho nhân viên làm thủ tục tại Kho
ngoại quan Bình Dương, cung cấp cho họ tên công ty Intimex My Phuoc, số hợp đồng P-
44195, số tờ khai 1634 và yêu cầu họ cung cấp cho mình số tiếp nhận của Phiếu tiếp
nhận, bàn giao hồ sơ hải quan (của Kho ngoại quan). Sau đó Doanh nghiệp tắt máy điện
thoại chờ khoảng 5 – 10 phút thì nhân viên làm thủ tục tại Kho ngoại quan sẽ điện thoại
lại và cung cấp số tiếp nhận cho doanh nghiệp.

Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Doanh nghiệp lấy giấy Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra từ phía Hải quan. Sau đó
điền đầy đủ thông tin vào tờ Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra như sau:
- Đánh dấu X vào Ô kiểm tra sơ bộ của mục b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra.
- Ghi chữ “thông quan” vào mục c) Đề xuất xử lý kết quả kiểm tra.
Sau khi đã có số tiếp nhận nhân viên làm thủ tục tại Kho ngoại quan điện thoại lại
thông báo cho doanh nghiệp số tiếp nhận là 3668.
Doanh nghiệp ghi số tiếp nhận 3668 lên phía trên cùng của Phiếu tiếp nhận, bàn
giao hồ sơ hải quan (của Kho ngoại quan). Rồi nộp lại bộ hồ sơ cho Hải quan cùng với tờ
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Nhân viên hải quan kiểm tra sau đó ghi số tờ khai 548 vào phiếu tiếp nhận bàn
giao hồ sơ hải quan (của Kho ngoại quan). Rồi trả lại bộ hồ sơ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp điền số tờ khai 548 vào 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan
rồi nộp lại bộ hồ sơ cho Hải quan ký tên, đóng dấu vào bộ hồ sơ.
Nhân viên hải quan đóng dấu và ký tên vào 01 tờ Lệnh hình thức mức độ kiểm tra,
01 phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ hải quan, 02 tờ khai hàng hóa xuất khẩu, 02 tờ khai
hàng nhập, xuất Kho ngoại quan. Nhân viên hải quan ký tên và đóng dấu của bộ hồ sơ
này là Anh Nguyễn Trường Thanh. Sau khi ký tên và đóng dấu xong nhân viên hải quan
trả lại bộ hồ sơ cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp cầm toàn bộ bộ hồ sơ đem vào phòng Lãnh đạo Chi cục Hải quan
ngoài Khu Công Nghiệp nộp cho lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét và ký tên vào tờ
Lệnh hình thức mức độ kiểm tra. Lãnh đạo Chi cục Hải quan là người quyết định hàng
hóa bị kiểm hay miễn kiểm. Và lô hàng cà phê của hợp đồng P-44195 được Ông Nguyễn
Văn Lộc phó Chi cục trưởng lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét và quyết định miễn
kiểm thực tế. Ông Nguyễn Văn Lộc đã ký tên và đóng dấu vào mục 3.2.3-Lãnh đạo Chi
cục duyệt hoặc thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra của Lệnh hình thức mức độ kiểm tra
hải quan. Sau đó lãnh đạo Chi cục Hải quan trả lại bộ hồ sơ cho doanh nghiệp.
 Bước 4: Nộp lệ phí hải quan
Doanh nghiệp đem bộ hồ sơ vừa mới hoàn thành ở bước 3 nộp vào Ô thu lệ phí
hải quan yêu cầu nhân viên hải quan lập biên lai thu lệ phí cà phê và bán 01 tem hải quan.

Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhân viên hải quan kiểm tra bộ hồ sơ và lập ra 02 Biên lai thu lệ phí cà phê (01
Biên lai màu đỏ và 01 Biên lai màu xanh dương), 01 Biên lai thu tiền tem. Nhân viên hải
quan dán 01 con tem vào góc trái phía trên cùng của mặt sau tờ khai hàng hóa xuất khẩu
(Bản lưu Hải quan) và đính kèm 01 Biên lai thu lệ phí cà phê (màu xanh) vào tờ khai
hàng hóa xuất khẩu (Bản lưu Hải quan). Sau đó nhân viên hải quan trả lại bộ hồ sơ cho
doanh nghiệp cùng với 01 Biên lai thu lệ phí cà phê (màu đỏ) và 01 Biên lai thu tiền tem.
Doanh nghiệp nhận lại bộ hồ sơ và 02 Biên lai (01 Biên lai thu lệ phí cà phê, 01
Biên lai thu tiền tem). Doanh nghiệp kiểm tra kỹ lại thông tin trên tờ Biên lai thu lệ phí cà
phê xem có đúng với thông tin trong tờ khai hàng hóa xuất khẩu hay không. Cụ thể như
theo hợp đồng này ta biết được những thông tin sau:
Họ và tên người nộp tiền: Công ty CP Intimex Mỹ Phước
Thu loại lệ phí: cà phê xuất khẩu
Theo tờ khai xuất khẩu số: 1634/XKD ngày 28 tháng 04 năm 2011
Số tiền; (ghi bằng số): 1.045.000 vnd
Số tiền; (ghi bằng chữ): Một triệu không trăm bốn mươi lăm ngàn đồng.
Sau khi kiểm tra xong Biên lai thu lệ phí cà phê doanh nghiệp tiến hành đóng tiền
lệ phí cà phê theo hợp đồng này là 1.045.000 vnd và tiền tem là 20.000 vnd cho nhân
viên hải quan.
Doanh nghiệp nộp lại bộ hồ sơ cho nhân viên hải quan và yêu cầu nhân viên hải
quan cho số Biên bản bàn giao.
Nhân viên hải quan nhận bộ hồ sơ từ phía doanh nghiệp và tìm thông tin trên máy
tính làm việc của mình sau đó ghi số 3388 vào 02 tờ Biên bản bàn giao và trả lại cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhận lại bộ hồ sơ đã có số Biên bản bàn giao và tiếp tục
thực hiện bước 5.
 Bước 5: Lấy Warehouse
Doanh nghiệp đem bộ hồ sơ hải quan vừa mới khai xong ở bước 4 cùng với 01
bản Hướng dẫn giao hàng, 01 Bảng tổng kết số lượng (supervision Report of Quantity)
do Công ty Giám định Cafecontrol cấp đem nộp vào bộ phận làm thủ tục tại Kho ngoại
quan Bình Dương. Yêu cầu nhân viên làm thủ tục của Kho ngoại quan làm Warehouse.

Trang 25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhân viên Kho ngoại quan sẽ yêu cầu doanh nghiệp thanh toán chi phí bốc xếp
(25.000vnd/tấn). Vì thế theo hợp đồng P-44195 doanh nghiệp phải thanh toán 3.150.000
vnd tương đương với 126 tấn cà phê.
Doanh nghiệp thanh toán chi phí bốc xếp xong thì nhân viên Kho ngoại quan sẽ
lập biên lai và đưa cho doanh nghiệp.
Nhân viên Kho ngoại quan kiểm tra sơ qua bộ hồ sơ và lập ra 03 Warehouse (01
màu hồng, 01 màu vàng, 01 màu trắng). Sau đó nhân viên Kho ngoại quan đưa 03
Warehouse cho doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp kiểm tra xem những thông tin trong
Warehouse như tên người bán, người mua, số hợp đồng, vị trí hàng trong Kho, quy cách
chất lượng hàng hóa…có đúng và hợp lệ với các chứng từ khác không. Nếu đúng thì yêu
cầu nhân viên Kho ngoại quan xuất Warehouse. Còn nếu không đúng thì yêu cầu nhân
viên Kho ngoại quan chỉnh sửa lại cho phù hợp với các chứng từ khác. Sau khi các thông
tin trong Warehouse đã phù hợp thì nhân viên Kho ngoại quan photo lại một bộ hồ sơ và
trả lại cho doanh nghiệp bộ hồ sơ gốc cùng với 03 tờ Warehouse.
Doanh nghiệp cầm 03 tờ Warehouse đến chỗ Khách ngoại yêu cầu xem xét và ký
tên vào mục For Client. Tiếp sau đó cầm tiếp 03 tờ Warehouse qua chỗ đại diện Công ty
Giám Định có văn phòng làm việc tại Kho ngoại quan Bình Dương yêu cầu ký tên vào
mục Surveyor. Còn lại mục Seller nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu đại diện của Công
ty ký tên vào là hoàn tất Warehouse.
Doanh nghiệp photo Bảng tổng kết số lượng (Supervision Report of Quantity) ra
thành 02 bản. Nộp lại cho đại diên Công ty Giám định 01 tờ Warehouse (màu vàng) và
01 Bảng tổng kết số lượng gốc. Nộp lại cho Khách ngoại 01 tờ Warehouse (màu hồng) và
01 bản Bảng tổng kết số lượng photo. Còn lại 01 tờ Warehouse (màu trắng) và 01 Bảng
tổng kết số lượng photo doanh nghiệp đem về công ty lưu trữ và làm chứng từ thanh toán
tiền hàng với Khách ngoại.
 Bước 6: Thực xuất tờ khai
Bộ hồ sơ thực xuất gồm:
- Phiếu nhập kho: 02 bản chính
- Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan: 01 bản chính
- Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan: 01 bản chính

Trang 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 02 bản chính


- Biên bản bàn giao: 02 bản chính
- Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan (của Kho ngoại quan): 01 bản chính
- Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính
- Chứng thư cafecontrol: 01 bản chính
- Phiếu ghi kết quả phúc tập: 01 bản chính
 Doanh nghiệp đến Hải quan Kho ngoại quan Bình Dương
Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ cho nhân viên Hải quan tại bộ phận làm thủ tục thực
xuất.
Nhân viên hải quan kiểm tra sơ qua bộ hồ sơ sau đó ký tên, đóng dấu Hải quan vào
Ô 27 của 02 tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Ô 16 của 02 tờ khai hàng nhập,xuất Kho ngoại
quan và 02 Phiếu nhập kho, 02 Phiếu tiếp nhận hồ sơ hải quan (01 của Kho ngoại quan,
01 của doanh nghiệp lập) và 02 Biên bản bàn giao. Sau đó trả lại bộ hồ sơ cho doanh
nghiệp.

 Doanh nghiệp đến Kho ngoại quan Bình Dương


Nộp bộ hồ sơ cho nhân viên làm thủ tục tại Kho ngoại quan yêu cầu nhân viên
Kho ngoại quan tách bộ hồ sơ.
Nhân viên Kho ngoại quan tách bộ hồ sơ và giữ lại những giấy tờ sau:
- 02 Tờ khai hàng nhập, xuất Kho ngoại quan
- 01 Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ Hải quan (của Kho ngoại quan)
- 01 Biên bản bàn giao
- 01 Chứng thư cafecontrol pho to
- 02 Phiếu nhập kho
Những giấy tờ còn lại nhân viên Kho ngoại quan trả lại cho doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp đến Chi cục Hải quan ngoài KCN
Doanh nghiệp nộp bộ hồ sơ còn lại cùng với 01 Warehouse photo cho nhân viên
Hải quan.
Nhân viên Hải quan kiểm tra bộ hồ sơ sau đó ký tên, đóng dấu vào Ô 26 và đóng
dấu “ ĐÃ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ” vào Ô phía trên cùng của 02 tờ khai hàng hóa
Trang 27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

xuất khẩu. Nhân viên hải quan giữ lại bộ hồ sơ và chỉ trả lại cho doanh nghiệp 01 tờ khai
hàng hóa xuất khẩu (Bản lưu người khai Hải quan).
Doanh nghiệp đến Kho ngoại quan Bình Dương một lần nữa và nộp cho nhân viên
làm thủ tục tại Kho ngoại quan 01 tờ khai hàng hóa xuất khẩu photo. Đem tờ khai hàng
hóa xuất khẩu về công ty lưu giữ và làm chứng từ thanh toán tiền hàng với Khách ngoại.

2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan của
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước
2.2.1. Thuận lợi
2.2.1.1. Một số thuận lợi thường gặp trong quá trình làm thủ tục Hải quan xuất
hàng theo điều kiện FOB
Công ty không phải đến trụ sở của cơ quan Hải quan mà có thể khai hải quan tại
bất kỳ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng internet và được thông quan ngay đối với
lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Công ty có thể khai báo hải quan bất kỳ lúc nào thay cho việc chỉ có thể khai trong
giờ hành chính như trước đây và được cơ quan Hải quan tiếp nhận khai báo trong giờ
hành chính.
Công ty có thể đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại bất kỳ Chi cục Hải
quan điện tử nào và được chấp nhận làm thủ tục hải quan điện tử ở các Chi cục khác thay
vì việc phải làm đăng ký tại từng Chi cục hải quan điện tử như trước đây.
Giúp Công ty tiết kiệm được nhiều thời gian, chủ động hơn trong quá trình làm thủ
tục hải quan.

2.2.1.1. Một số thuận lợi thường gặp trong quá trình làm thủ tục hải quan
xuất hàng vào Kho ngoại quan Bình Dương
Doanh nghiệp có thể truyền dữ liệu từ xa đến chi cục Hải quan cần khai báo mà
không phải đến trưc tiếp Chi cục Hải quan khai báo.
Doanh nghiệp thường ký cùng lúc nhiều hợp đồng mua bán với Khách ngoại nên
khi làm thủ tục hai quan Doanh nghiệp có thể đi khai hải quan cùng lúc nhiều bộ hồ sơ.

Trang 28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Doanh nghiệp nhập hàng vào Kho ngoại quan thì không sợ xảy ra trường hợp bị
trể hàng.
Khi doanh nghiệp mở tờ khai nếu có sai sót trong tờ khai thì doanh nghiệp có thể
yêu cầu nhân viên làm thủ tục tại Kho ngoại quan hủy tờ khai trong vòng một ngày mà
không cần lãnh đạo Chi cục Hải quan duyệt.
Doanh nghiệp có thể nhờ những Công ty khác, Chi nhánh khác của Intimex, người
khác… đi làm thủ tục khai hải quan mà không cần phải làm giấy ủy quyền.

2.2.2. Khó khăn


2.2.2.1. Một số khó khăn thường gặp trong quá trình làm thủ tục hải quan xuất
hàng theo điều kiện FOB
Đường truyền khai hải quan điện tử thường hay bị nghẽn mạng và truyền chậm.
làm cho việc khai hải quan bị kéo dài.
Phần mềm khai báo hải quan điện tử ECUS khi cài đặt thường bị lỗi phông chữ
tiếng việt và lâu lâu lại bị lỗi phần mềm.
Lỗi sai sót về thủ tục và các chứng từ khi khai báo hải quan cũng thường xảy ra,
mặc dù trước khi khai báo hải quan nhân viên giao nhận đã kiểm tra kỹ lưỡng các chứng
từ nhưng không tránh sự sai sót.
Hàng hóa giao trễ không kịp giờ tàu rời cảng, tới giờ cắt máng mà hàng vẫn chưa
mang đến cảng, điều này gây rất nhiều khó khăn cho nhân viên giao nhận. Nếu hàng đến
cảng không kịp giờ tàu cắt máng thì sẽ phát sinh nhiều chi phí cho việc lưu kho, lưu
bãi…
Việc đưa thủ tục hải quan điện tử vào thay thế cho thủ tục hải quan thủ công đã tạo
nhiều bỡ ngỡ cho phía Công ty. Vì phải tốn nhiều thời gian để làm quen với cách làm thủ
tục mới và với việc khai hải quan điện tử đòi hỏi nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu của
Công ty phải vững về tin học, am hiểu pháp luật, kỹ lưỡng trong việc nhập thông tin và
truyền dữ liệu.
Nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu được tập huấn và truyền đạt kiến thức về thủ
tục hải quan điện tử khá ít. Đa số nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu của Công ty tự tìm
tòi, học hỏi và thu thập tài liệu thêm từ các đồng nghiệp, các website và sách báo, tạp

Trang 29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

chí… Điều này đã khiến cho nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu khá bối rối và lúng
túng trong quá trình làm thủ tục hải quan.
2.2.2.2. Một số khó khăn thường gặp trong quá trình làm thủ tục hải quan xuất
hàng vào Kho ngoại quan Bình Dương
Công ty thường ký hợp đồng mua bán với khách ngoại với số lượng hàng hóa lớn.
Nên rất khó để công ty có thể tập trung đủ số lượng hàng ngay một lần được. Vì thế công
ty thường phải giao hàng thành nhiều lần cho một hợp đồng. Chính việc kéo dài thời gian
giao hàng này đã làm cho việc thực hiện thủ tục hải quan bị chậm trễ, và điều đó dẫn đến
việc thanh toán tiền hàng cho Công ty cũng bị chậm trễ.
Khi nhập hàng vào Kho ngoại quan doanh nghiệp phải đợi Khách hàng ngoại lấy
mẫu, kiểm tra mẫu, duyệt mẫu. Nếu mẫu đạt như trong hợp đồng đã ký kết và trong
hướng dẫn cụ thể thì hàng mới được nhập vào Kho ngoại quan. Nếu hàng không đạt chất
lượng yêu cầu như trong hợp đồng và hướng dẫn thì hàng sẽ bị trả về, nếu cho nhập thì
hàng sẽ bị trừ trọng lượng rất nhiều.
Hàng nông sản là một mặt hàng theo mùa vụ nên việc nhập hàng, tập kết hàng tại
Kho ngoại quan cùng một lúc phải chờ đợi rất lâu có khi đến 2 – 3 ngày. Bên cạnh đó,
mặt hàng cà phê phụ thuộc vào thời tiết rất nhiều.
Công ty phải mất nhiều thời gian và chi phí đi lại khá tốn kém cho việc thực hiện
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan tỉnh Bình Dương. Vì Chi cục Hải quan tỉnh Bình
Dương nằm cách Kho ngoại quan Bình Dương khá xa.
Công ty thực hiện thủ tục Hải quan tại Chi cục Hải quan Bình Dương bằng cách
khai báo hải quan từ xa lấy số tiếp nhận. Bằng cách này, Công ty sẽ bị mất nhiều thời
gian và dễ bị nhằm lẫn thông tin trong quá trình làm thủ tục. Vì khi làm thủ tục hải quan
tại Chi cục Hải quan tỉnh Bình Dương công ty phải điện thoại về kho ngoại quan để hỏi
số tiếp nhận của phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan. Vì thế sẽ rất dễ bị nghe nhằm
số tiếp nhận và các thông tin khác.
Thủ tục hải quan tại các Chi cục khi nhập hàng vào Kho ngoại quan rất phức tạp,
chậm, rườm rà... Nên đòi hỏi nhân viên làm thủ tục hải quan phải có nhiều kinh nghiệm
và nắm vững nghiệp vụ.

Trang 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thứ bảy cơ quan Hải quan không làm việc. Vì thế nếu doanh nghiệp nhập hàng
vào Kho ngoại quan rơi vào ngày thứ bảy thì không lấy được Warehouse.
Kho ngoại quan Bình Dương khá nhỏ nên việc nhập hàng vào Kho thường gặp
nhiều khó khăn. Như khi vào mùa cà phê, lượng cà phê được nhập vào Kho khá nhiều. Vì
thế doanh nghiệp chờ đợi khá lâu thì hàng cà phê của mình mới được nhập vào Kho.
Hoặc khi lượng cà phê trong Kho quá nhiều và Kho ưu tiên cho việc xuất hàng đi thì
doanh nghiệp phải chờ Kho xuất hàng xong mới được nhập vào kho. Còn nếu trong khi
xuất mà doanh nghiệp được nhập hàng vào Kho thì cũng chỉ được nhập vào kho lẻ tẻ vài
container hàng.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẲM HOÀN


THIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX MỸ PHƯỚC
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Giải pháp về khâu làm thủ tục hải quan
Trang 31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hàng hóa khi xuất khẩu tại các cảng biển cần đảm bảo việc tập trung hàng, đóng
hàng và giao hàng đúng thời hạn quy định.
Tổ chức tập huấn,bồi dưỡng thêm nhiều kiến thức về thủ tục hải quan điện tử cũng
như kiến thức về giao nhận xuất nhập khẩu cho nhân viên.
Công ty cần mạnh dạng chuyển đổi hình thức khai hải quan từ xa sang khai hải
quan điện tử khi làm thủ tục hải quan nhập hàng vào Kho ngoại quan. Vì với việc chuyển
đồi này, công ty sẽ gặp được nhiều thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện thủ tục hải
quan như: thủ tục hải quan đơn giản hơn, nhanh gọn hơn và hạn chế được nhiều sai sót
hơn trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu của công ty khi làm việc tại các Kho ngoại
quan cần tạo các mối quan hệ thân thiết hơn, khắn khích hơn với các nhân viên trong
Kho. Để cho việc nhập hàng cũng như làm thủ tục được diễn ra trôi trải hơn, nhanh
chóng hơn.
Việc thực hiện thủ tục hải quan khi nhập hàng vào các Kho ngoại quan thì tương
đối phức tạp. Vì thế công ty cần cử những nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu nhiều
kinh nghiệm, giao tiếp tốt, nhanh nhạy, kỹ lưỡng trong công việc để nhận trách nhiệm
làm việc chính tại các Kho ngoại quan.
Chất lượng mặt hàng cà phê cần được chọn lọc kỹ trước khi vận chuyển hàng tới
các Kho ngoại quan. Để hạn chế tối đa trường hợp hàng bị trả về do không đạt đủ chất
lượng như yêu cầu.
Tận dụng tối đa các mối quan hệ, sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chi nhánh
của Intimex.
Công ty cần có kế hoạch phân chia công việc cụ thể, riêng biệt như có một đội ngũ
nhân viên giao nhận chuyên về hàng xuất theo điều kiện FOB và một đội ngũ nhân viên
giao nhận chuyên về hàng nhập kho ngoại quan. Như thế sẽ giúp cho công việc diễn ra
thuận tiện, dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Công ty cần hỗ trợ thêm cho nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu về các chi phí ăn
uống, đi lại, diện thoại... Để tạo cho nhân viên có tinh thần, động lực làm việc tốt nhất,
gắn bó lâu dài với công ty.

Trang 32
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ngoài ra, công ty cần đào tạo một đội ngũ nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu hội
đủ các tố chất sau: nhanh nhạy, kỹ lưỡng, giao tiếp tốt, chịu đựng được sức ép làm việc
độc lập, có tinh thần trách nhiệm cao.
3.1.2. Giải pháp về nguồn hàng
Ký kết các hợp đồng cung cấp nguồn hàng chất lượng cao dài hạn với các thương
lái lớn có uy tín và tìm kiếm thêm nhiều nguồn hàng từ các tỉnh lân cận. Để đa dạng hóa
nguồn hàng, giảm tình trạng bị chèn giá... Nhằm đáp ứng đủ số lượng hàng kịp thời cho
các hợp đồng xuất khẩu lớn và đảm bảo chữ tín của công ty.
Xây dựng thêm các kho hàng lớn, hiện đại gần các điểm thu mua hàng, đóng hàng
để tiện lợi trong việc thu mua hàng và tiết kiệm được nhiều chi phí.
Hàng hóa dự trữ trong kho phải luôn luôn đảm bảo đủ số lượng cung cấp cho
khách hàng. Tránh xảy ra tình trạng không có hàng, thiếu hàng, hàng không đạt chất
lượng… dẫn đến hủy hợp đồng, đền bù hợp đồng, hàng hóa bị ép giá… Điều đó ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín của công ty.
3.1.3. Giải pháp về mở rộng thị trường
Thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm thương mại quốc tế do Bộ Công
thương tổ chức. Tại đây công ty sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng quan hệ làm ăn với các
đối tác mới, tìm kiếm phát triển các cơ hội kinh doanh, giới thiệu về công ty, sản phẩm
của công ty cũng như quảng bá thương hiệu Intimex trên thương trường quốc tế.
Thành lập phòng marketing để giảm bớt sức ép công việc quá nhiều tại các phòng
ban. Đồng thời mở rộng tìm kiếm thị trường, nghiên cứu sâu hơn về thị hiếu của khách
hàng trong và ngoài nước, quảng bá thương hiệu Intimex ngày càng lớn mạnh... cũng như
vạch ra kế hoạch kinh doanh mang lại hiệu quả tối ưu cho công ty.
Liên kết hoạt động cùng với các doanh nghiệp cùng ngành, tham gia các hiệp hội
cà phê... Việc này sẽ giúp cho công ty cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu cùng ngành
ở Việt Nam tránh được tình trạng bị các doanh nghiệp nước ngoài chèn ép giá, gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong quá trình giao thương. Và qua hoạt động này công ty có cơ
hội để tìm hiểu kỹ hơn về pháp luật, tập quán mua bán quốc tế và phòng tránh được nhiều
rủi ro khi kinh doanh tại các thị trường nước ngoài.

Trang 33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Xây dựng một đội ngũ nhân viên phòng kinh doanh có chuyên môn cao. Bằng
cách tạo cơ hội cho nhân viên được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn. Chiêu mộ
những nhân viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, nhiệt huyết và đam mê công việc.

3.2. Một số kiến nghị


3.2.1. Kiến nghị với Hải quan
Để đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phía doanh nghiệp khi tham gia
thực hiện thủ tục hải quan điện tử, cũng như cho cán bộ hải quan triển khai được suôn sẻ.
Đề nghị Quý lãnh đạo Hải quan cần nhanh chóng cải thiện và nâng cấp phần mềm khai
thủ tục hải quan, khắc phục các lỗi do đường truyền, nâng cấp máy chủ… và tuyên truyên
sâu rộng hơn nữa về thủ tục hải quan đến với cộng đồng cũng như phía doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Đồng thời, lắp đặt các hệ thống dự phòng rủi ro khi đường truyền có sự
cố, lắp đặt hệ thống mạng, có kết nối, cài đặt phần mềm hải quan điện tử tại các cổng
cảng nơi có giám sát hải quan để phục vụ công tác thông quan hàng hóa.
Cần tổ chức nhiều buổi tập huấn hơn về áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Để từ đó
có thể giải đáp những thắc mắc, tháo gỡ những vướng mắc từ phía doanh nghiệp. Đồng
thời, qua đó giúp cho phía doanh nghiệp có được những kiến thức chuyên sâu về hải quan
điện tử một cách vững chắc hơn. Chính điều này, sẽ giúp cho phía doanh nghiệp mạnh
dạng hơn và giảm được sự bỡ ngỡ, tâm lý e ngại khi tham gia thực hiện thủ tục hải quan
điện tử vào công việc kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
Thủ tục hải quan điện tử thực sự vẫn chưa đúng với tên gọi của nó. Vì sau khi
truyền dữ liệu lên phía Hải quan xong, nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu của công ty
vẫn phải in tờ khai ra và mang đến cửa khẩu Hải quan cần xuất hàng để làm thủ tục hải
quan. Việc mang hồ sơ ra cảng làm thủ tục đã quay về tình trạng giống như khai hải quan
thủ công. Chỉ khác là bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan điện tử đơn giản hơn và việc tiến
hành làm thủ tục được nhanh chóng hơn. Vì thế phía Hải quan cần hiện đại hóa hơn để
thực sự đúng với tên gọi hải quan điện tử. Như sau khi truyền dữ liệu xong, nếu hàng hóa
được phân luồng xanh thì doanh nghiệp chỉ chờ đến ngày tàu cập cảng mang hàng hóa ra
giao hàng lên tàu là hoàn tất. Còn nếu hàng hóa rơi vào luồng vàng hay luồng đỏ thì lúc
đó doanh nghiệp mới cầm bộ hồ sơ hay mang hàng hóa ra cảng cho nhân viên hải quan

Trang 34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

kiểm hóa. Như thế thì mới thực sự thuận tiện và tiết kiệm được nhiều thời gian cho phía
doanh nghiệp lẫn Hải quan.
Cần triển khai thực hiện chữ ký số và việc thực hiện thủ tục như đăng ký tờ khai,
thanh lý, vào sổ tàu… tất cả cần được tiến hành thông qua mạng internet để công tác
thông quan điện tử đạt hiệu quả cao hơn.
Tình trạng tiêu cực trong bộ phận nhân viên hải quan lợi dụng chức quyền xâm
phạm đến quyền lợi của các Doanh nghiệp còn khá nhiều. Như nhận tiền bồi dưỡng từ
phía doanh nghiệp và những khoản tiền bất hợp pháp khác… Vì thế, Cơ quan nhà nước
cần có những chính sách thích hợp để bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng doanh nghiệp và
hạn chế đến mức thấp nhất những tình trạng tiêu cực như trên xảy ra.
Cần đào tạo một đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có trình độ cao, nắm vững
nghiệp vụ, luôn thân thiện với mọi người và sẵn sàng giúp đỡ doanh nghiệp trong quá
trình làm thủ tục hải quan.
3.2.2. Kiến nghị với Công ty
Công ty chủ yếu giao dịch với các khách hàng quen thuộc nên hạn chế trong việc
mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác mới. Công ty nên mở rộng quan hệ với nhiều khách
hàng mới ở các thị trường mới để gia tăng kim ngạch cho công ty. Đồng thời cũng tạo
điều kiện mở rộng quảng bá thương hiệu Intimex trên thương trường quốc tế.
Tiếp tục giữ vững và phát huy hoạt động xuất khẩu theo điều kiện FOB với các
khách hàng quen thuộc, lâu năm. Tuy nhiên, Khi ký kết hợp đồng ngoại với các đối tác
mới công ty nên xuất khẩu theo điều kiện CIF và nhập khẩu theo điều kiện FOB. Để tạo
được nhiều lợi ích hơn cho phía doanh nghiệp cũng như phía Nhà nước như thu được
nhiều ngoại tệ hơn, chủ động trong việc giao hàng, thuê tàu, mua bảo hiểm... và góp phần
đẩy mạnh sự phát triển nền kinh tế nước nhà.
Công ty nên thành lập bộ phận marketing và nghiên cứu thị trường. Trong giai
đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng, quảng bá
doanh nghiệp cũng như phân tích thị trường là yếu tố rất cần thiết. Nhằm duy trì và mở
rộng thị trường, phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng,
có tinh thần trách nhiệm cao, làm việc nhiệt tình, đoàn kết. Đồng thời hỗ trợ hơn nữa cho

Trang 35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhân viên về chi phí xăng dầu, điện thoại cũng như nâng cao cơ sở vật chất tạo điều kiện
cho nhân viên có thể làm việc thoải mái, đạt hiệu quả cao nhất. Tạo điều kiện và khuyến
khích cho nhân viên đi học tập, nâng cao trình độ để đáp ứng được các yêu cầu trong thời
buổi kinh doanh hiện nay.

KẾT LUẬN

Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước đã thực hiện tốt công tác kinh doanh và đang
từng bước khẳng định mình trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bằng việc mở
rộng mối quan hệ với các thị trường nước ngoài và đạt được hiểu quả cao. Cơ cấu mặt
hàng tương đối ổn định và phong phú hơn, kim ngạch và lợi nhuận ngày càng tăng cao
qua các năm.

Trang 36
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trong hoạt động kinh doanh công ty luôn đặt uy tín, năng suất, chất lượng, hiệu
quả lên hàng đầu. Trong đó yếu tố “uy tín” với khách hàng trong và ngoài nước luôn là
mối quan tâm lớn nhất của công ty. Để đạt được điều đó không chỉ một cá nhân, một
phòng ban nào mà đòi hỏi sự đoàn kết, nhất trí, sự phối hợp nhịp nhành, ăn khớp giữa các
phòng ban, đòi hỏi sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm cao của cả tập thể công ty.
Hiện nay công ty được đánh giá là một trong những công ty xuất khẩu nông sản hàng
đầu, hoạt động có hiệu quả, có bộ máy tổ chức hợp lý. Trong tương lai, công ty sẽ tiếp
tục cố gắng phát triển về mọi mặt để hoạt động kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả
cao nhất, trở thành một tập đoàn đa ngành, đa nghề.
Trải qua khoảng thời gian thực tập 3 tháng ngắn ngủi tại Công ty Cổ phần Intimex
Mỹ Phước em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệp thực tế quý báu và đã
phần nào làm sáng tỏ tính chất công việc mà bấy lâu em đang theo đuổi cũng như tháo gỡ
được những vướng mắt, buâng khuâng trong em mà em đã gặp phải khi còn ngồi trên ghế
nhà trường.
Qua phương hướng kinh doanh cũng như thực trạng xuất nhập khẩu của công ty.
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với
Nhà nước, Chính phủ cũng như đối với công ty. Để nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải
quan và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu tại công ty. Tuy nhiên do thời gian thực
tập cũng như kiến thực còn hạn chế nên những giải pháp và kiến nghị em đưa ra trong
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến quý báu của Quý thầy cô và các anh chị trong công ty để Bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

PHỤ LỤC

 Bộ hồ sơ hải quan khi xuất hàng theo điều kiện FOB


1. Tờ khai hải quan điện tử hàng hóa xuất khẩu
2. Vận đơn đường biển (Bill of lading)
3. Hóa đơn thương mại (Commercial invoice)

Trang 37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4. Hợp đồng thương mại


 Bộ hồ sơ hải quan khi xuất hàng vào Kho ngoại quan
1. Phiếu nhập kho
2. Giấy giới thiệu
3. Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan
4. Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan
5. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
6. Biên bản bàn giao
7. Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan (của Kho ngoại quan)
8. Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan
9. Warehouse receipt
10. Chỉ dẫn giao hàng
11. Phiếu ghi kết quả phúc tập hồ sơ hải quan
12. Chứng thư cafecontrol

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS. Nguyễn Thanh Hùng, Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
Nhà xuất bản Thanh niên, 2010.
2. ThS. Nguyễn Việt Tuấn & ThS. Lý Văn Diệu, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Thanh niên, 2009.
3. TS Nguyễn Văn Tiến, Thủ tục hải quan.
Trang 38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4. Các tài liệu, số liệu từ các phòng ban của Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước.
5. Các trang web
http://haiquanbinhduong.gov.vn
http://haiquan.hochiminhcity.gov.vn
http://TaiLieu.vn
http://Customs.gov.vn

Trang 39

You might also like