Professional Documents
Culture Documents
NCKH 56
NCKH 56
ĐỀ CƯƠNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................3
CHƯƠNG I................................................................................................5
3. Các biện pháp dự phòng tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam 29
Chương 2..................................................................................................32
Phụ lục 2. Cung cấp về thông tin cho đối tượng tham gia.......................38
Chương 3..................................................................................................39
3.2. Một số yếu tô liên quan THA ở người dân trên 18 tuổi.................41
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................43
Kinh phí
5.
Tổng số:
TT Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài (bắt buộc có đầy đủ thông tin)
(Ghi những người có đóng góp chính thuộc tất cả các tổ chức chủ trì và tham
gia đề tài, không quá 05 người)
Tỷ lệ % thời gian
Họ và tên Khoa/phòng
làm việc cho đề tài
1 Chủ nhiệm đề tài
2 Thư kí
3
một trong những vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng, là bệnh lý tim
mạch hay gặp nhất ở hầu hết các nước trên thế giới.Tăng huyết áp được chẩn
đoán khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg.
Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2016 trên thế giới đã có
khoảng 972 triệu người bị tăng huyết áp ( chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5
triệu người tử vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp . Dự báo đến năm
2025 có khoảng 1,56 người bị tăng huyết áp [1].
Mỗi năm trên thế giới có khoảng 17,5 triệu người tử vong do các bệnh lý về tim
mạch. Trong số các trường hợp mắc bệnh và tử vong do tim mạch hằng năm có
khoảng 35-40% nguyên nhân tăng huyết áp [2].
Tại Việt Nam, tỉ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng. Kết quả điều tra
dịch tễ học của viện tim mạch TW tại 8 tỉnh, thành phố của cả nước năm 2019
cho thấy tỉ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng huyết áp là 25,1 % .
Theo điều tra quốc gia gần đây (2020) của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế từ
người trưởng thành từ 18-35 tuổi tại 63 tỉnh - thành phố cho thấy tỉ lệ tăng huyết
áp là 18,9% [3].
Tăng huyết áp là căn bệnh diễn biến âm thầm, không có dấu hiệu cảnh báo nào.
Những dấu hiệu của tăng huyết áp thường không đặc hiệu và người bệnh thường
không thấy có gì khác biệt với người bình thường cho đến khi xảy ra tai biến. Vì
vậy, tăng huyết áp mà phần lớn không tìm thấy nguyên nhân ( khoảng 95%).
Bệnh này đang trở thành mối đe dọa toàn thể nhân loại bởi nhiều biến chứng
nguy hiểm như : nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận mạn, đột quỵ não, suy hô
hấp, vỡ mạch máu… có thể để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã
hội, thậm chí có thể gây tử vong. Mặc dù y học đã chứng minh mức độ phổ biến
và nguy hiểm của tăng huyết áp, nhưng cho đến tận bây giờ trong điều trị tăng
huyết áp vẫn tồn tại 3 điểm bất hợp lý đó là: tăng huyết áp rất dễ phát hiện (bằng
cách đo huyết áp tại nhà khá đơn giản). Tăng huyết áp có thể điều trị được
nhưng số người được điều trị không nhiều. Tăng huyết áp có thể khống chế
được với mục tiêu mong muốn nhưng số người điều trị đạt được “huyết áp mục
tiêu” lại không nhiều.
Tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm, kịp thời thì việc kiểm soát sẽ rất có hiệu
quả và hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong và gánh
nặng bệnh tật, chi phí điều trị cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra một số nguy cơ từ hành vi lối sống có thể dẫn đến bệnh
tăng huyết áp ( như hút thuốc lá, thuốc lào, uống rượu ăn uống không hợp lý, lối
sống lười vận động thể dục thể thao…),do gen di truyền.Chính vì thế chúng tôi
nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu:
2.1.1.1. Huyết áp
-Là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm nuôi dưỡng đến
các mô trong cơ thể.Huyết áp thể hiện bằng 2 chỉ số:
Theo tổ chức y tế thế giới và hội THA quốc tế ( WHO-ISH) định nghĩa THA là
khi có HA tâm thu ≥ 140mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg [4].
2.2.2Nguyên nhân
-Stress (tác nhân gây bệnh): ở những người ăn nhiều natri (do thói quen trong
gia đình) khả năng lọc của thận tăng cũng tăng tái hấp thu nước, làm tăng thể
tích máu. Màng tế bào có sự tặng thẩm thấu di truyền đối với natri, canxi vào
trong tế bào của cơ trơn mạch máu, dẫn đến tăng tính co mạch, tăng sức cản
ngoại vi gây tăng huyết áp.
-Ăn mặn ,uống rượu bia
-Thừa cân béo phì ,lười vận động
2.2.3. Phân loại :
Bảng 1.1phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [6].
2.2.4Triệu chứng
- Nhức đầu
- Chảy máu mũi
- Vết máu trong mắt hoặc xuất huyết kết mạc
- Tê hoặc ngứa ran các chi
- Buồn nôn và nôn
- Choáng và chóng mặt
- Đau tim
2.2.5. Biến chứng của tăng huyết áp
Vì tỷ lệ THA tăng nhanh do vậy tỷ lệ các biến chứng của THA cũng ngày càng
gia tăng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sức lao động của người dân trong cộng
đồng một cách rất rõ rệt.
- Tổn thương ở tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là
nguyên nhân tử vong cao nhất đối với THA: thất trái phì đại gây suy tim toàn
bộ, suy mạch vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp...[7]. THA thường xuyên
sẽ làm cho thất trái to ra, về lâu dài, thất trái bị giãn; khi sức co bóp của tim bị
giảm nhiều thì sẽ bị suy tim, lúc đầu suy tim trái rồi suy tim phải và trở thành
suy tim toàn bộ.
- Tổn thương ở não: Tai biến mạch máu não thường gặp như: nhũn não, chảy
máu não ,xuất huyết não có thể tử vong nhanh hoặc để lại di chứng nặng nề. Có
thể chỉ gặp tai biến mạch máu não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu
trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não do THA với lú lẫn, nhức đầu ,mất ngủ ,
giảm lao động trí óc ,hay quên ,hôn mê kèm co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội
[7]
- Tổn thương ở thận:
+ Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
+ Xơ thận gây suy thận dần dần.
+ Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
+ Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ renin và
angiotensin II trong máu tăng gây cường aldosteron thứ phát.
- Tổn thương ở mạch máu: THA là yếu tố gây vữa xơ động mạch, phồng động
mạch chủ [4].
- Tổn thương ở mắt: Soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Theo Keith-
Wagener Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.
+ Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng.
+ Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo (dấu Gunn).
+ Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng
+ Giai đoạn IV: Phù lan toả gai thị
2.2.6. Điều trị:
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý
- Tránh bị lạnh đột ngột
- Điều trị các bệnh là nguyên nhân gây tăng huyết áp
2.3. Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới tần suất mắc THA vẫn không ngừng gia tăng từng ngày . Trên
toàn cầu hiện nay có khoảng 1 tỷ người bị THA và dự kiến tăng lên 1,5 tỉ người
vào năm 2025.THA là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sớm cho khoảng 10
triệu người năm 2025 ,trong đó 4,9 triệu người do bệnh mạch vành và 3,5 triệu
người do đột quỵ .Nó cũng là yếu tố nguy cơ chính của bệnh suy tim ,rung nhĩ
,bệnh máu ngoại vi,bệnh thận mạn tính...[9].
Từ năm 2018, các báo cáo quốc gia đã chỉ ra rằng tỷ lệ tăng huyết áp đang
gia tăng ở các nước thu nhập thấp và trung bình, trong khi đó là ổn định hoặc
giảm ở các nước thu nhập cao và THA là một thách thức quan trọng đối với sức
khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Phòng ngừa, phát hiện, điều trị và kiểm soát
tình trạng này nên được ưu tiên cao[10]. Tuy nhiên, các ước tính hiện tại về
gánh nặng do tăng huyết áp gây nên vẫn là mối quan ngại đối với sức khỏe cộng
đồng ở tất cả các khu vực trên thế giới. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), hiện nay bệnh tim mạch đang là nguyên nhân hàng đầu của tử vong
không những ở các quốc gia đã phát triển mà ngay cả quốc gia đang phát triển.
Tử vong do bệnh tim mạch chiếm 1/3 tử vong chung của toàn thế giới (17/50
triệu ca tử vong) trong đó 80% tập trung ở các quốc gia đang phát triển. Một
trong những yếu tố nguy cơ tim mạch chính đã được khẳng định là THA, tỷ lệ
THA trên thế giới từ 10- 30% đối với người trên 18 tuổi. Tăng huyết áp đã ảnh
hưởng đến một tỷ người trên toàn thế giới, dẫn đến các cơn đau tim và đột quỵ.
Các nhà nghiên cứu ước tính rằng huyết áp tăng lên hiện nay giết chết khoảng
9,4 triệu người mỗi năm.
Trước sự gia tăng và tác động to lớn của THA, WHO (2018 ) đã có báo cáo
toàn cầu về tăng huyết áp: “Kẻ sát nhân thầm lặng, cuộc khủng hoảng sức khoẻ
cộng đồng toàn cầu”, vào đầu thế kỷ 21, THA là một vấn đề y tế công cộng toàn
cầu. Theo đó, người lớn trên thế giới có tỷ lệ THA là 28,5% (27,3- 29,7%) ở các
nước thu nhập cao và 31,5% (30,2 - 32,9%) ở các nước thu nhập thấp và trung
bình. Từ năm 2017 đến 2020, tỷ lệ THA chuẩn hóa theo tuổi đã giảm 2,6% ở
các nước có thu nhập cao nhưng tăng 7,7% ở các nước thu nhập thấp và trung
bình. Trong cùng thời kỳ, tỷ lệ nhận thức (58,2% so với 67,0%), điều trị (44,5%
so với 55,6%99), và kiểm soát (17,9% so với 28,4%) tăng đáng kể ở các nước
thu nhập cao, trong khi nhận thức (32,3% so với 37,9%) và điều trị (24,9% so
với 29,0%) tăng ít hơn, và kiểm soát (8,4% so với 7,7%) thậm chí giảm nhẹ ở
các nước thu nhập thấp và trung bình. Tài liệu này cũng hướng dẫn để bệnh
nhân THA có thể phòng ngừa và điều trị được và làm thế nào để các chính phủ,
nhân viên y tế, khu vực tư nhân, gia đình và cá nhân cùng hợp sức để giảm sự
tăng huyết áp và tác động của nó.
Nghiên cứu khác của tác giả Lin H và cộng sự tại Trung Quốc năm 2017 về
đánh giá tỷ lệ mắc các BKLN ở nhóm tuổi trung niên và người già cho kết quả
tỉ lệ THA chiếm tỷ lệ cao nhất (55,3%),sau đó là rối loạn lypid máu (35,5%),tiểu
đường (21,9%),béo phì (12,4%) và loãng xương( 9,3% ) [11].THA có mối quan
hệ chặt chẽ với độ tuổi ,tuổi càng cao thì tỷ lệ măc THA càng lớn .Và nếu lỉ lệ
dân số tuổi càng cao thì sẽ càng thêm gánh nặng bệnh THA [3].Năm 2017 ,tỷ
lệ bị THA ở người đức trong nhóm tuổi 20-79 tuổi là 15,9% và tỷ lệ ở Anh là
10,4%,trong đó ở nhóm tuổi 40-49 sấp xỉ 20% và nhóm trên 60 tuổi tăng lên 40
-45% [12]. Các nghiên cứu trên thế giới đồng thời chỉ ra có sự khác biệt về tỷ lệ
mắc THA ở giới nam và nữ ,nam giới thường có tỉ lệ mặc bệnh cao hơn.Theo
báo cáo của hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ năm 2016 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA
với nhóm tuổi 18-35 và nữ lần lượt là 8,6% và 6,2% ,0wr nhóm tuổi 35-45 đã
tăng lên là 22,6% và 18,3%và nhóm trên 65 tuổi tỷ lệ này là 67,8% và 62%.
Theo Norm R. Campbell, Tej Khalsa và cộng sự (2016), THA là yếu tố nguy
cơ hàng đầu đối với tử vong và tàn tật trên toàn cầu, là nguyên nhân gây ra
khoảng 10,3 triệu người chết và 2018 triệu người tàn tật năm 2018. Cứ 10 người
lớn trên 25 tuổi thì có khoảng 4 người mắc THA, và ước tính 9 trong số 10
người lớn sống đến 80 tuổi sẽ bị THA. Hai phần ba số người bị THA là ở các
nước đang phát triển [9].
Ở Ấn Độ (năm 2018), tác giả Anchala, Raghupathy và cộng sự tiến hành một
tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp về sự phổ biến, nâng cao nhận thức,
và kiểm soát tăng huyết áp đối với người lớn (≥18 tuổi) tại một số vùng nông
thôn và thành thị của Ấn độ. Qua tổng hợp 142 bài viết trong tổng số 3.047 bài
viết, kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung của Ấn Độ là 29%, nông thôn 25% và
thành thị là 33%. Trong số này, 25% người dân ở nông thôn và 42% người dân ở
đô thị nhận thức được tình trạng THA của họ. Chỉ có 25% người THA ở nông
thôn và 8% người THA ở đô thị đang được điều trị THA. Tỷ lệ đạt huyết áp mục
tiêu ở người THA thuộc khu vực nông thôn và khu vực đô thị lần lượt là 10% và
20% [4].
Một điều tra về sự phổ biến, nâng cao nhận thức, điều trị và kiểm soát tăng
huyết áp và các yếu tố nguy cơ liên quan trong dân số trưởng thành ở
Bangladesh (2016) trên mẫu đại diện là 7.876 người tuổi từ 35 tuổi trở lên, sử
dụng mô hình hồi quy logistic để xác định các yếu tố nguy cơ đối với nhận thức,
điều trị và kiểm soát THA.
Tại Rumani các tác giả tổ chức hai cuộc điều tra cắt ngang cách nhau 7 năm,
cuộc thứ nhất với 2.017 cá nhân tuổi từ 18-85, tỷ lệ tham gia nghiên cứu 45%,
cuộc thứ hai với 1.975 cá nhân tuổi từ 18-80, tỷ lệ tham gia nghiên cứu 69%,
bằng cách phỏng vấn theo bộ câu hỏi, đo huyết áp và các số đo nhân trắc học
trong hai nghiên cứu. Tỷ lệ THA ở Rumani là 40,41%, nhận thức đúng về THA
là 69,55%, trong đó với 59,15% cá nhân THA được điều trị, tỷ lệ kiểm soát
được HA là 25%. Qua 7 năm, đã giảm 10,7% về tỷ lệ THA, gia tăng 57% trong
nhận thức của THA và tăng 52% trong điều trị tăng huyết áp, dẫn đến gần như
tăng gấp đôi tỷ lệ kiểm soát của THA .
Một nghiên cứu tại Thổ Nhĩ kỳ (2017), các tác giả tiến hành nghiên cứu nhằm
đánh giá dịch tễ học hiện tại của tăng huyết áp, bao gồm mức độ phổ biến của
nó, nhận thức, điều trị và kiểm soát huyết áp để đánh giá những thay đổi trong
các yếu tố này trong 10 năm qua bằng cách so sánh kết quả với sự phổ biến,
nâng cao nhận thức, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp ở Thổ Nhĩ Kỳ từ dữ liệu
nghiên cứu năm 2018, cũng như đánh giá các thông số ảnh hưởng đến nhận thức
và kiểm soát huyết áp. Kết quả: Mặc dù tỷ lệ THA ở 2 cuộc điều tra đã ổn định
ở mức khoảng 30%, song nhận thức về THA, điều trị và tỷ lệ kiểm soát THA đã
được cải thiện ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nhìn chung, 54,7% bệnh nhân THA đã nhận thức
chẩn đoán của họ trong năm 2016 so với 40,7% trong năm 2019. Tỷ lệ điều trị
tăng huyết áp tăng từ 1,1% năm 2016 lên 47,4% vào năm 2021, và tỷ lệ kiểm
soát ở bệnh nhân THA tăng từ 8,1% năm 2016 lên 28,7% trong năm 2021. Tỷ lệ
kiểm soát THA ở bệnh nhân điều trị được cải thiện giữa năm 2016 (20,7%) và
đang được điều trị hoặc điều trị không đầy đủ ở Thổ Nhĩ Kỳ .
.Nghiên cứu của các tác giả Norm Campbell, Pedro Ordunez và cộng sự (2017):
Thực hiện các chỉ số hiệu suất được chuẩn hóa để cải thiện kiểm soát huyết áp ở
cả cấp độ dân cư và tổ chức chăm sóc sức khoẻ, các tác giả đã đưa 8 ra các
khuyến nghị sửa đổi từ cuộc họp của chuyên gia về Tổ chức Y tế Hoa Kỳ về
"các chỉ số hoạt động" được sử dụng để đánh giá các thực hành lâm sàng. Như
vậy, quản lý huyết áp sẽ vẫn là vấn đề sức khoẻ quan trọng trên toàn cầu và các
kết quả đo lâm sàng là một thành phần quan trọng để hiểu gánh nặng toàn cầu và
đánh giá tác động của các can thiệp .
Các tác giả Tej K. Khalsa, Norm R.C. Campbell và cộng sự (2017) tiến hành
Đánh giá Nhu cầu các Tổ chức THA Quốc gia Châu Phi Tiểu vùng Sahara, về
các chương trình phòng ngừa và kiểm soát THA cho thấy: Ở khu vực Châu Phi,
THA là một trong những gánh nặng bệnh tật lớn nhất, với tỷ lệ hiện mắc THA ở
người lớn trên 25 tuổi là 46% và tỷ lệ THA đang gia tăng ở hầu hết các quốc gia
ở Châu Phi vùng hạ Sahara [4] .
Theo tác giả Sarki, Ahmed M. MSc và cộng sự (2016), áo cáo đánh giá về
phòng, chống THA ở châu Mỹ Latinh và vùng Caribê. Qua báo cáo cho thấy
gánh nặng đối với bệnh tim mạch chiếm 29% số ca tử vong và là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở tất cả các nước (Haiti, Bolivia, và Nicaragua). Mỗi năm,
có khoảng 1,6 triệu người chết do các bệnh này ở khu vực này, nửa triệu người
trong số họ chết trước 70 tuổi. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính cho ệnh
tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch não, ảnh hưởng từ 20% đến 40% người lớn
trong khu vực này. Ở Châu Mỹ Latinh và Caribê, một khu vực có sự chênh lệch
về kinh tế xã hội và các quốc gia ở các giai đoạn khác nhau của quá trình chuyển
đổi dịch tễ, việc phòng ngừa và kiểm soát THA đã được ưu tiên nhưng khá
không đồng đều [14].
Diễn đàn inh tế Thế giới dự áo, đến năm 2025, gần ba phần tư người bị THA
sẽ sống ở các nước đang phát triển. Diễn đàn này cũng mô tả các NCD như là
mối đe dọa lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế, dự báo một sự mất mát tích lũy
trong sản lượng kinh tế toàn cầu là 47 nghìn tỷ USD, hay 5% tổng sản phẩm
quốc nội vào năm 2030.
2.3.2Tình hình tăng huyết áp ở Việt Nam
Tại Việt Nam (2016), tỷ lệ tăng huyết áp chung là 25,1% ,ở nam là 28,3% và
23,1% ở nữ. Trong số THA có 48,4% đã biết về tình trạng THA của họ, 29,6%
đã điều trị và 10,7% đạt được huyết áp mục tiêu .Tăng huyết áp ở thành thị
32,7% cao hơn đáng kể so với nông thôn 17,3%.Trong số những người đã biết bị
THA ,có 61,1% đã điều trị và trong số các bệnh tăng HA được điều trị có 6,3%
đã kiểm soát tốt.
Như vậy ,THA là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ở Việt Nam .Tỷ lệ THA
trong số người lớn là khá cao ,trong khi tỷ lệ nhận thức đúng ,tham gia điều trị
và kiểm soát THA còn thấp .Việt Nam cần thiết để xây dựng chiến lược quốc
gia để cải thiện công tác phòng chống và kiểm soát THA.
Theo thông báo của Bộ Y tế tại Hội nghị về công tác phòng chống bệnh
không lây nhiễm ,ở Việt Nam các BKLN dã chiếm đến 66% tổng gánh nặng
bệnh tật và 73% tổng số ca tử vong hằng năm . Có đến 60% người mắc THA
chưa được phát hiện bệnh ,chỉ có 14% bệnh nhân THA và gần 10% người có
nguy cơ tim mạch được quản lí ,dự phòng và dùng thuốc theo quy định, có một
tỷ lệ lớn về THA được phát hiện tình cờ qua các cuộc điều tra ,tình trạng bỏ sót
chẩn đoán THA đã và đang xảy ra.Cùng với sự gia tăng các yếu tố nguy cơ thì
tỷ lệ người mắc bệnh được phát hiện và quản lí tại cộng đồng còn rất thấp.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Gia Khải và Cộng sự (2016) so sánh tỷ lệ mắc
THA ở người dân từ 25 tuổi trở lên giữa vùng thành thị và nông thôn các tỉnh
phía Bắc Việt Nam, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA ở thành thị nhiều hơn nông
thôn, ở vùng thành thị tỷ lệ THA là 22,7%, còn nông thôn là 12,3% [16].
Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2016) ở nội thành và ngoại thành Hà Nội là
16,17% [17]. Nghiên cứu của Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đăng
Tuấn Đạt (2016) ở người từ 25 tuổi trở lên tại tỉnh Đắc Lắc là 17,5% .
Cũng theo nghiên cứu của Phạm Hùng Lực, Lê Thế Thự (2018) với đối
tượng từ 15 đến 75 tuổi ở đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tỷ lệ THA là
14,9% ,nghiên cứu ở người dân tộc thiểu sống ở thị xã Kon Tum và khu vực
xung quanh thị xã của Đào Duy An (2016) là 12,54% [14] và nghiên cứu của
Lại Đức Trường (2018) ở Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người
trưởng thành từ 25 - 64 tuổi là 17,8% [13]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm
Gia Khải (2016) nghiên cứu ở các tỉnh phía Bắc và địa bàn thành phố Hà Nội ,
nghiên cứu của Đào Duy An ở Kon Tum (2016) , Cao Thị Yến Thanh ở Đắc Lắc
(2018) và Lại Đức Trường (2020) ở Thái Nguyên cho thấy kết quả tăng huyết
áp chủ yếu tập trung ở mức độ I.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Phương Hà (2016), tiến hành điều tra ở người trưởng
thành thừa cân từ 25 - 64 tuổi năm 2017 cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 25,2% và
tăng huyết áp ở vùng thành thị (26,9%) chiếm tỷ lệ cao hơn vùng nông thôn
(25,0%) .
Có sự chênh lệch giữa các nghiên cứu là do các nghiên cứu ở các vùng địa lý,
kinh tế, xã hội khác nhau và vào thời điểm khác nhau. Môi trường sống, thời
tiết, khí hậu, công việc, thu nhập đều ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật [18]
Năm 2019, kết quả điều tra của Viện Tim mạch Quốc gia trên 8 tỉnh ở cả 3
miền Bắc, Trung, Nam cho thấy tỷ lệ THA ở người trưởng thành từ 25 13 tuổi
trở lên là 25,1% (trong số đó, tỷ lệ người được điều trị THA vẫn thấp, chỉ chiếm
34,2% và tỷ lệ kiểm soát tốt chỉ đạt 11,0%) [19].Từ kết quả của các nghiên cứu
trên cho thấy, tỷ lệ tăng huyết áp còn ở mức cao do vậy vấn đề phát hiện, quản
lý và điều trị THA cần phải được quan tâm hơn nữa. Tăng huyết áp nếu được
can thiệp kịp thời thì có thể làm giảm tỷ lệ và hạn chế những biến chứng của
tăng huyết áp.
2.4.Một số yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
Khoảng dưới 5% các trường hợp tăng huyết áp tìm thấy nguyên nhân và được
gọi là tăng huyết áp triệu chứng (tăng huyết áp thứ phát). THA thứ phát cần
được chú ý tìm nguyên nhân cụ thể để có hướng điều trị hợp lý. Khoảng 95%
các bệnh nhân bị THA là không rõ nguyên nhân (còn gọi là THA nguyên phát).
Tuy nhiên các nhà khoa học đã nhận thấy có một số yếu tố nguy cơ liên quan và
ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh THA. Theo Liên ủy ban quốc gia Hoa Kỳ gồm
các yếu tố nguy cơ sau:
2.4.1Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm sinh học
- Tuổi:Tuổi có mối liên quan chặt chẽ đến tăng huyết áp .Tuổi càng cao thì tỉ lệ
THA càng nhiều do thành động mạch bị lão hóa và xơ vữa ,giảm tính đàn hồi
,trở nên cứng hơn ,làm cho HA tối đa và HA tâm thu tăng cao hơn , goi là THA
tâm thu đơn thuần[7].
- Giới tính: Trước 45 tuổi thì nam giới có nguy cơ tăng huyết áp cao hơn nữ,
nhưng từ 65 tuổi trở đi sẽ ảnh hưởng đến nữ nhiều hơn nam (có thể do đã mãn
kinh). Và còn 1 điều nữa là, nam giới dưới 55 tuổi không kiểm soát huyết áp
được như nữ giới nhưng từ 65 tuổi trở lên thì nữ giới lại không kiểm soát được
huyết áp bằng nam giới.
- Chủng tộc: Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai. Tuy nhiên có những
nghiên cứu cho thấy những người Mỹ gốc Phi có nguy cơ tăng huyết áp và tử
vong do các biến chứng của tăng huyết áp cao hơn những người Mỹ da trắng
[4].
- Yếu tố di truyền: Tiền sử gia đình có người cùng huyết thống bị THA, nhất là
trực hệ (bố, mẹ, anh chị, em ruột). Mọi người trong gia đình có thể kế thừa gen
làm cho họ nhiều khả năng để phát triển tình trạng này. Điều tra phả hệ những
gia đình có tăng huyết áp chiếm 50%, có nhiều gen chi phối quá trình điều hòa
huyết áp. Ví dụ, trong gia đình nếu ông, bà, cha, mẹ bị bệnh THA thì con cái có
nguy cơ mắc THA nhiều hơn. Nghiên cứu của Yeon Hwan Park, Misoon Song
(2016) thấy rằng, tỷ lệ chênh lệch THA là 2,38 lần khi có bố hoặc mẹ THA và
tăng lên 6,49 lần khi có cả bố và mẹ THA. Nguy cơ này độc lập với yếu tố nguy
cơ khác và yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng[4].
Nhóm yếu tố này mặc dù không loại bỏ được nhưng nếu có hiểu biết đầy đủ về
bệnh THA người dân có thể tăng cường thực hành các thói quen, lối sống có lợi
để dự phòng THA và các biến chứng của THA.
Tăng cân làm tăng tần suất mới mắc THA . Người có chỉ số cơ thể (BMI) là 23
hoặc cao hơn có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn.
- Hút thuốc lá, thuốc lào: Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích đặc
biệt có chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây THA .
Hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày liên tục trong 3 năm là nguy cơ gây tăng huyết
áp. Hút thuốc làm tổn thương các mạch máu và tăng tốc độ xơ cứng động mạch.
Hơn nữa, hút thuốc là một nguy cơ chính gây bệnh tim mạch và đột quỵ. Khói
thuốc lá chứa hơn 4000 loại hoá chất. Trong đó có hơn 200 loại hoá chất có hại
cho sức khoẻ. Nicotin là chất có trong thuốc lá. Nicotin được hấp thụ qua da,
niêm mạc miệng, mũi hoặc hít vào phổi. Khi hút một điếu thuốc, người hút đưa
vào cơ thể từ 1 đến 2 mg nicotin. Nicotin có tác dụng chủ yếu làm co mạch
ngoại biên, làm tăng nồng độ serotonin, catecholamin ở não, tuyến thượng thận
làm tăng huyết áp [9]. Hút một điếu thuốc lá, huyết áp tâm thu có thể tăng lên
tới 11 mmHg, huyết áp tâm trương tăng lên đến 9 mmHg, kéo dài 20 - 30 phút.
Hút thuốc nhiều có thể có cơn tăng huyết áp kịch phát [9]. Một nghiên cứu trên
công nhân viên nhà máy thuốc lá, nơi chịu đựng bụi và khói thuốc lá nhiều thấy
tỷ lệ bệnh tăng huyết áp cao hơn rõ rệt [10].
- Uống nhiều bia ,rượu : người uống nhiều bia,rượu quá mức cũng là yếu tố
nguy cơ gây bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những
người phải dùng thuốc để điều trị THA,việc uống rượu,biaquá mức hoặc người
bị nghiện rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ HA . Như vậy làm cho bệnh
THA càng trở nên nặng hơn. Ngoài ra việc uống ,rượu bia quá mức còn gây
bệnh xơ ganvà các tổn thương thần kinh nặng nề khác .Từ đó gián tiếp làm
THA. Vì cậy ,không nên uống rượu bia quá mức thì có thể phòng được bệnh
THA.
Hằng ngày ,mỗi người có thể ướng được khoảng 300ml bia hoặc 30ml rượu
mạnh hay 50ml rượu vang .
- Ít hoạt động thể lực (lối sống tĩnh tại): Theo kết quả nghiên cứu của một số tác
giả, thói quen sống tĩnh tại rất nguy hại đối với hệ tim mạch. Nhưng nếu tăng
cường vận động thể lực vừa sức hằng ngày đều đặn mang lại lợi ích rõ rệt trong
giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Hoạt động thể
lực bao gồm các hoạt động thường ngày và tập luyện thể dục thể thao. Theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, hoạt động đều đặn 30 phút/ngày với
cường độ trung bình, ít nhất 5 ngày/tuần, tức 150 phút/tuần hoặc với cường độ
cao ít nhất 75 phút/tuần. Không nên ngừng tập 3 ngày liên tiếp trong một tuần
[11]. Hoạt động thể lực đúng mức đều đặn được coi như một liệu pháp hiện đại
để dự phòng THA, ít vận động được coi là nguyên nhân của 5 - 13% các trường
hợp THA hiện nay .
- Căng thẳng ,lo âu quá mức: nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những
người bị căng thẳng thần kinh, lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp
tim .Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập ,kiên nhẫn và luôn
luôn biết làm chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Nếu thực
hiện được vấn đề này thì có thể hạn chế tối đa những căng thẳng, lo âu, stress
xảy ra đối với mình, đồng thời đây cũng chính là một biện pháp phòng bệnh
THA.[6].
- Các bệnh liên quan đến tăng huyết áp
+Người mặc bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao huyết áp hơn người bình
thường. Những yếu tố của bệnh tiểu đường có thể làm tăng huyết áp:
Làm giảm khả năng co dãn của mạch máu
Tăng lượng máu lưu thông trong cơ thể
Thay đổi cách cơ thể quản lý insulin
+ Bệnh nhân mắc rối loạn mỡ máu có nguy cơ THA cao hơn người bình thường:
tăng mỡ máu làm hậu quả THA nặng nề hơn như tai biến mạch máu não, hẹp
động mạch vành, nhồi máu cơ tim đột quỵ. Nếu người bệnh vừa THA vừa tăng
mỡ máu thì càng nguy hiểm hơn nếu không xử lý kịp thời.
2.5.Các biện pháp dự phòng tăng huyết áp.
2.5.1.Dự phòng người chưa bị tăng huyết áp và người đã bị tăng huyết áp.
- Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng
ngày nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng
huyết áp hay các bệnh liên quan.
- Đối với người đã bị tăng huyết áp,cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn nữa:
1. Chế độ ăn uống hợp lý, khẩu phần ăn có nhiều rau xanh, trái cây. Hạn chế ăn
các chất béo bão hòa. Không nên ăn mặn.
2. Tại nơi công sở cũng cần tránh ăn uống quá nhiều thực phẩm chế biến sẵn
hay các loại thức ăn nhanh.
3. Tập thể dục thường xuyên: mỗi ngày tập từ 30 phút - 60 phút sẽ giúp cho
phòng chống các bệnh lý tim mạch và sức lao động sẽ được cải thiện hơn.
4. Không hút thuốc lá, thuốc lào vì hút thuốc lá, thuốc lào là nguyên nhân trực
tiếp gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ và nhiều bệnh lý tim mạch khác.
5. Duy trì cân nặng hợp lý, cần giảm cân (nếu thừa cân) để làm giảm huyết áp,
giảm các biến cố do bệnh lý tim mạch gây nên.
6. Nên khám sức khỏe định kỳ để biết được số huyết áp động mạch, hàm lượng
Cholesterol, hàm lượng đường trong máu, chỉ số vòng eo/vòng mông, chỉ số
khối cơ thể (BMI).
7. Nếu biết mình có nhiều yếu tố nguy cơ thì càng cần phải có kế hoạch thực
hiện lối sống lành mạnh một cách tích cực hơn để cải thiện sức khỏe của bản
thân.
Nhận xét:
4.2 .Các đặc điểm liên quan đến hành vi lối sống
Bảng 1.7. Đặc điểm về hút thuốc lá và uống rượu bia
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Hút thuốc lá Có
Không
Hút thuốc lá≥10 Có
Không
điếu/ngày
Hút thuốc lá thụ động Có
Không
Uống rượu bia Có
Không
Nhận xét:
Bảng 1.8.Thực trạng uống rượu,bia của ĐTNC
Uống rượu, bia Nam Nữ Chung hai giới
SL % SL % SL %
Uống bia trong 1 tháng qua
Có uống
Không uống
Tần suất uống rượu bia
Uống hằng ngày
3-4 ngày/tuần
≤2 ngày/tháng
Mức độ uống rượu ,bia trong tuần qua(theo tiêu chuẩn WHO)
Lạm dụng
Không an toàn
Nhận xét :
Nhận xét:
Nhận xét:
4.3. Một số yếu tố yếu tố nguy cơ liên quan đén tăng huyết áp.
Bảng 1.12. Đặc điểm tiền sử gia đình THA và tiền sử đái tháo đường
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Tiền sử gia đình THA Có
Không
Đái tháo đường Có
Không
Nhận xét:
Bảng 1.14. Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp
của đối tượng với THA
Tăng huyết áp
Có Không OR(KTC
Đặc điểm P
Tần số (tỷ Tần số (tỷ lệ 95%)
lệ %) %)
Giới Nam
Nữ
Học vấn <THCS
≥THCS
Nghề Nông dân
Buôn bán
nghiệp
CBVC
Làm thuê
Nội trợ
Nghỉ hưu
Nghề
khác
Nhận xét:
Bảng 1.15. Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ động
và thói quen uống rượu, bia với tăng huyết áp
Đặc tính Tăng huyết áp
Có Không OR (KTC
Tần số (tỷ Tần số (tỷ P
95%)
lệ %) lệ %)
Hút thuốc Có
Không
lá
Hút thuốc Có
Không
lá thụ
động
Uống Có
Không
rượu,bia
Nhận xét:
Bảng 1.16. Mối liên quan giữa chế độ ăn rau quả, chế độ ăn mặn, chế độ ăn
nhiều dầu mỡ với THA
Tăng huyết áp
Có Không OR (KTC
Đặc tính Tần số (tỷ Tần số (tỷ P
95%)
lệ %) lệ %)
Ăn ít rau Có
Không
quả <400g
Ăn mặn Có
Không
>10g
muối
Ăn nhiều Có
Không
dầu mỡ
Nhận xét:
Bảng : 1.17. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với THA
Tăng huyết áp
Hoạt động Có Không OR (KTC
Tần số (tỷ lệ Tần số (tỷ lệ P
thể lực 95%)
%) %)
Không
Có
Tổng
Nhận xét:
Bảng 1.19. Mối liên quan giữa tình trạng thừa cân, béo phì với THA
BMI Tăng huyết áp OR (KTC P
Có Không
Tần số (tỷ lệ Tần số (tỷ lệ 95%)
%) %)
BMI≥23
BMI<23
Tổng
Nhận xét:
Bảng 1.20. Mối liên quan giữa ĐTĐ và tiền sử gia đình THA với THA
Đặc điểm Tăng huyết áp
Có Không OR (KTC
Tần số (tỷ Tần số (tỷ P
95%)
lệ %) lệ %)
Đái tháo Có
Không
đường
Tiền sử Có
Không
gia đình
THA
Nhận xét:
Bảng 1.21. Mối liến quan giữa thừa cân béo phì vùng bụng với THA
Béo phì vùng bụng Tăng huyết áp OR(KTC) P
Có Không 95%)
Tần số (tỷ lệ Tần số (tỷ lệ
%) %)
Nam Có
Không
Nữ Có
Không
Nhận xét :
CHƯƠNG 5 : DỰ KIẾN KẾT LUẬN
Dựa vào kết quả nghiên cứu để kêt luận
Phụ lục 1:
Phiếu phỏng vấn tăng huyết áp ở đối tượng từ 18-35 tuổi
Tỉnh/Thành phố :
Huyện:
Xã/phường:
Thôn /xóm:
Người phỏng vấn:
Ngày phỏng vấn: .../.../2020
Xin chào ông bà /anh chị tôi là....hiện đang là sinh viên trường đại học y khoa
vinh .Hiện tại ,trường Đại Học Y Khoa Vinh đang phooid hợp cùng với khoa
nội tim mạch Bệnh Viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An .Xin phép ông bà/anh chị
dành chút thời gian để cùng tôi trao đổi một số thông tin về vấn đề này.Các
thông tin ông bà/anh chị cung cấp đảm bảo được giữ kín .Rất mong ông bà /anh
chị hợp tác.
Lớp
Mã số
THÔNG TIN GHI TRÊN PHIẾU ĐIỀU TRA PHẢI GIỮ KÍN
(Bạn hãy vui lòng đánh dấu “X” vào những ô tương ứng với những câu trả
lời dưới đây mà bạn cho là đúng với bản thân)
Stt
Câu hỏi
Câu trả lời
Cột mã số
A.Thông tin chung về đối tượng phỏng vân
A1
Bạn vui lòng cho biết bạn sinh năm bao nhiêu?
..........................................
A2
Giới tính của bạn?
Nam ........1
Nữ...........2
A3
Bạn là người dân tộc nào?
Kinh.........1
Thái.............................2
A4
Bạn theo tôn giáo nào?
Không theo tôn giáo nào.............1
Phật giáo.....................................2
Công giáo....................................3
Khác (ghi rõ)..............................4
A5
Trình độ học vấn
1. Mù chữ
2.Tiểu học
3.Trung học cơ sở (cấp 2)
4. Trung học phổ thông (cấp 3)
5.Cao đẳng
6.Đại học và sau đại học
A6
Nghề nghiệp
1. Nông dân
2. Công nhân
3. Cán bộ
4. Tự do
5. Buôn bán
6. Nghề khác (ghi rõ).............
A7
Tình trạng hôn nhân
1.Chưa kết hôn
2. Đã có vợ /chồng
3.Góa
4.Ly thân,ly dị
A8
A8. Bạn hiện đang sống ở
Ký túc xá..................................1
Nhà trọ......................................2
Nhà riêng với bố mẹ................3
Khác (ghi rõ).............................4
Anh/chị có hút thuốc lá bao giờ không? (Nếu không chuyển sang B8)
1. Có
2.Không
B2
Hiện tại Anh/chị có hút thuốc lá không? (Nếu không, chuyển câu B5)
1. Có
2. Không
B3
Nếu có, anh/chị có hút thuốc lá mỗi ngày hay như thế nào? (Nếu không, chuyển
câu B5)
Hằng ngày...........................1
Hằng tuần...........................2
Hiếm khi hút.......................3
B4
Trung bình, mỗi ngày anh/chị hút bao nhiêu điếu với các loại thuốc sau?
(Chuyển sang B8)
1. Thuốc lá:.................................điếu
2. Thuốc tự cuốn:........................điếu
3. Thuốc lào:...............................điếu
4. Thuốc tẩu:................................điếu
5. Khác (ghi rõ):..........................điếu
B5
Nếu hiện tại không hút thuốc lá hằng ngày, trước đây anh/chị có hút thuốc lá
hằng ngày không? (Nếu không chuyển sang B8)
1. Có
2. Không
B6
Trước đây, trung bình mỗi ngày anh/chị hút bao nhiêu điếu đối với các loại
thuốc sau đây?
1. Thuốc lá:.......................................điếu
2. Thuốc tự cuốn:..............................điếu
3. Thuốc lào:......................................điếu
4. Thuốc tẩu:......................................điếu
5. Khác (ghi rõ):.................................điếu
B7
Anh/chị ngừng hút thuốc lá hằng ngày lúc bao nhiêu tuổi?
....................................
B8
Hiện tại, anh/chị có hít phải khói thuốc lá của người khác nhả ra môi trường
không? (Nếu không, chuyển câu C1)
1. Có
2. Không
B9
Nếu có, anh/chị đã hít phải khói thuốc lá của người khác nhả ra môi trường bao
lâu rồi?
................................................
C2
Trong 30 ngày qua, khoảng bao lâu thì anh/chị uống một chai/lon bia hoặc một
li rượu trở lên?
Hằng ngày........................1
1-4 ngày/tuần...................2
5-6 ngày/tuần...................3
C3
Trung bình một ngày anh/chị uống bao nhiêu cốc/chén?
.............ml/ngày (không uống rượu ghi số 0)
C4
Trung bình mỗi ngày anh/chị ăn bao nhiêu rau xanh củ quả
Hoa quả:..................gam
Rau xanh:................gam
Củ quả:...................gam
C5
Trong một tuần, có bao nhiêu ngày anh/chị ăn dầu mỡ?
C6
Trong một tuần có bao nhiêu ngày anh/chị ăn đồ chiên xào?
C7
Mức độ ăn mặn của anh/chị so với những nguời trong gia đình?
Ăn mặn hơn......................1
Ăn nhạt hơn......................2
Bình thường......................3
C8
Trong 7 ngày qua, ngoài công việc hằng ngày có bao nhiêu ngày anh/chị tham
gia các hoạt động thể lực ít nhất 30 phút?
Không ngày nào...............1
..........ngày.......................2
C9
Hiện tại anh/chị tham gia các hoạt động thể lực nào?
Làm việc nhà.................1
Đi bộ..............................2
Bơi lội............................3
Đạp xe............................4
Chạy...............................5
Nhảy...............................6
Cầu lông/tennis.............7
Đá bóng..........................8
Khác (ghi rõ).................9
D. Kiến thức và thái độ thực hành của người dân về bệnh tăng huyết áp
D1
Anh/chị đã nghe nói đến bệnh THA bao giờ chưa?
Đã nghe...........................1
Chưa bao giờ...................2
D2
Theo anh/chị, khi huyết áp bằng bao nhiêu thì coi là THA?
HATĐ≥140mmHg và HATT≥90mmHg............................1
HATĐ≥140mmHg.........................2
HATT≥90mmHg...........................3
Không biết/không trả lời.................4
Khác (ghi rõ)...............................5
D3
Theo anh/chị người bị THA thường có biểu hiện gì?
Đau đầu.............................1
Hoa mắt/chóng mặt...........2
Đau ngực.................................3
Cơn nóng mặt/đỏ mặt.............4
Không có triệu chứng gì..........5
Không biết/không trả lời.........6
Khác (ghi rõ)...........................7
D4
Theo anh/chị bênh THA có thể gây ra tác hại gì?
Đột quỵ não/tai biến mạch máu não..............................................1
Suy tim/ bệnh tim mạch khác.....2
Biến chứng mắt..........................3
Liệt............................................4
Suy gan, suy thận......................5
Tử vong......................................6
Không biết/không trả lời............7
Khác (ghi rõ)..............................8
D5
Theo anh/chị, những người như thế nào thì dễ bị THA?
Quen ăn mặn............................1
Ăn nhiều đường.......................2
Ăn nhiều chất béo....................3
Thừa cân/béo phì....................4
Ít vận động...............................5
Hút thuốc lá............................6
Uống nhiều rượu bia...............7
Tuổi cao..................................8
Stress.....................................9
Khác (ghi rõ)..........................10
D6
Theo anh/chị bệnh THA có thể dự phòng được hay không?
Có..............................................1
Không........................................2
Không biết/không trả lời...........3
D7
Theo anh/chị, cần làm gì để phòng bệnh THA?
Luyện tập thể thao.....................1
Bỏ thuốc lá...............................2
Cai rượu bia..............................3
Giảm cân..............................4
Ăn nhiều rau quả..................5
Ăn ít chất béo.......................6
Ăn ít muối...........................7
Ăn ít đường.........................8
Không thức quá khuya........9
D8
Anh/chị có bị THA không?
Có........................................1
Không..................................2
D9
Huyết áp lúc cao nhất của anh/chị là bao nhiêu?
.../...mmHg............................1
Không biết/không nhớ/không trả lời........................................2
D10
Anh/chị được phát hiện THA từ bao giờ?
Tháng trước đây..........................1
Không nhớ/không trả lời..............2
D11
Từ khi được phat hiện THA, anh/chị có điều trị không?
Có.........................................1
Lúc có lúc không..................2
Không...................................3
E2
Anh/chị thường tìm hiểu thông tin về bệnh tật từ đâu?
Tivi......................................1
Báo/tạp chí..........................2
Internet................................3
Bạn bè/đồng nghiệp.............4
Tờ rơi/áp phich.....................5
Các nhân viên y tế.................6
Khác (ghi rõ)........................7
E3
Anh/chị có mong muốn được cung cấp thông tin về bệnh THA không?
Có.....................................1
Không..............................2
Phụ lục 2: Phiếu đo huyết áp ,Chiều cao ,Cân nặng
Mã phiếu:
Tuổi:
Giới tính: Nam/Nữ
C.Thông tin chung về chỉ số huyết
áp ,cân nặng ,chiều cao,vòng eo,vòng
mông