Professional Documents
Culture Documents
quản lý vết thương
quản lý vết thương
1
MỤC TIÊU
July 8,
2
2020
Phân loại vết thương
Có thể chia ra các loại vết thương sau:
July 8,
4
2020
Vết thương sạch
Vết thương khâu (có chỉ)
Mép vết thương phẳng
Các chân chỉ không có dấu hiệu sưng tấy,
không có dấu hiệu nhiễm khuẩn
Vết thương sạch mới khâu
Vết thương sạch
Vết thương không khâu
Vết thương mới bị tổn thương nhưng nhỏ
Những vết thương trong quá trình điều trị tiến
triển tốt
Biểu hiện:
Mép vết thương phẳng, không có hiện tượng
sưng tấy, không có mủ hoặc dịch mủ
Nếu là vết thương cũ thì có tổ chức hạt phát
triển tốt
Vết thương sạch không khâu
Vết thương nhiễm khuẩn
Vết thương khâu nhiễm khuẩn (có chỉ)
Sưng tấy, đỏ xung quanh vết thương và
chân chỉ
Bệnh nhân có các triệu chứng của nhiễm
khuẩn:
Tại chổ có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau
Toàn thân thường có sốt
Vết thương khâu nhiễm khuẩn
Vết thương không khâu nhiễm khuẩn
Biểu hiện: xung quanh tấy đỏ, trong vết thương có nhiều
mủ hoặc có tổ chức hoại tử, thối.
July 8,
12
2020
Giai đoạn chảy máu
Mục tiêu là cầm máu
Cơ chế thần kinh và Angiotensin II làm co
các tiểu động mạch tạm thời
Tiểu cầu tiếp xúc với collagen, giải phóng
ADP, epinerphrin, thromboxane A2,
serotonin khuếch đại quá trình kết dính
tiểu cầu thành cục máu đông làm hẹp và
cầm máu vết thương
Kéo dài đến 3 giờ sau tổn thương
July 8,
13
2020
Giai đoạn viêm (Giai đoạn
phòng thủ)
Giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch: nhờ
histamine, serotonin, bradykinin
Tập trung vào việc tiêu diệt vi khuẩn và loại bỏ dị
vật, chuẩn bị vết thương cho sự phát triển của mô
mới
Kéo dài 4 – 6 ngày
Thường liên quan đến phù nề, đỏ, nóng và đau
July 8,
14
2020
Giai đoạn tăng sinh
Gồm 3 giai đoạn:
Làm đầy vết thương: mạch máu mới được
hình thành, hình thành mô hạt nhờ
collagen và fibrinectin
Co rút mép vết thương: mép vết thương
co lại và kéo về phía trung tâm vết thương
Biểu mô hóa (che vết thương): các tế bào
biểu mô “bò” khắp vết thương để che phủ
vết thương
Kéo dài 4 – 24 ngày
July 8,
15
2020
Giai đoạn trưởng thành
Kéo dài 21 ngày – 2 năm
Các sợi collagen được tổ chức lại
Các tế bào không cần thiết sẽ tự hủy
Tính chất da trở về 80% bình thường
July 8,
16
2020
Mục đích chăm sóc vết thương
Để nhận định đánh giá tình trạng của vết
thương
Che chở vết thương tránh bội nhiễm, va chạm
từ bên ngoài và giúp người bệnh an tâm
Làm sạch vết thương, thấm hút dịch từ vết
thương ra, cắt lọc những tổ chức hoại tử, sử
dụng thuốc tại chổ khi cần thiết
Cầm máu vết thương
Cung cấp và duy trì môi trường ẩm cho mô vết
thương
Ngăn cản sự bội nhiễm của vi khuẩn từ ngoài
vào và góp phần bất động vùng bị thương làm
vết thương chóng lành
Nguyên tắc thay băng vết thương