Professional Documents
Culture Documents
123doc Ket Qua Hoat Dong San Xuat Kinh Doanh Cua Tong Cong Ty Co Phan Vinafco
123doc Ket Qua Hoat Dong San Xuat Kinh Doanh Cua Tong Cong Ty Co Phan Vinafco
123doc Ket Qua Hoat Dong San Xuat Kinh Doanh Cua Tong Cong Ty Co Phan Vinafco
- Vốn điều lệ của Công ty hiện tại : 51.222.610.000 ( năm mươi mốt tỷ
hai trăm hai mươi hai triệu sáu tăm mười nghìn đồng) – Theo công văn
xác nhận số 559/TVKT ngày 10/11/2005 của Công ty dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán AASC.
Ban Kiểm
Soát
CTCP CTCPKS
KS Tân
Nghệ An Uyên
Như vậy về lao động, tổng số lao động của Tổng công ty là 519 người
thì số người có trình độ trên đại học là 21người chiếm gần 4%, số người có
trình độ đại học và cao đẳng là 131 người chiếm 25,3%, số người có trình độ
trung học là 97 người chiếm 18,7%, công nhân kỹ thuật có 149 người chiếm
28,7%, lao động phổ thông có 121người chiếm 23,3%.
3.2. Về cơ sở vật chất và vốn kinh doanh của Tổng công ty.
Giá trị tài sản theo báo cáo tài chính được kiểm toán thời điểm 30/12/2004.
Bảng 2: Giá trị các tài sản của công ty tính đến ngày 30/12/2004
Đơn vị tính: Đồng
Nguyên giá Giá trị còn lại GTCL/NG (%)
STT Khoản mục
(NG) ( GTCL )
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 19.658.416.793 18.949.419.649 96,39%
2 Máy móc thiết bị 4.983.206.365 3.011.494.955 60,43%
3 Phương tiện vận tải 111.167.123.270 63.096.199.026 56,76%
4 Thiết bị quản lý 1.935.934.199 755.098.236 39,00%
5 TSCĐ vô hình 5.673.510.151 5.038.447.567 88,81%
Cộng
143.418.190.778 90.850.659.433 63,35%
Bảng 3: Một số máy móc thiết bị được sử dụng cua Tổng công ty tính đên
ngay 30/06/2004.
Đơn vị tính: Đồng
Tới thời điểm ngày 31/10/2005 tổng số vốn điều lệ của Tổng công ty
là: 51.222.610.000 đồng. Sau đây là cơ cấu vốn điều lệ của Công ty:
Lần 8 (03/2005) 3.336.410 Trả cổ tức bằng cổ phiếu 51.222.610 6.930.290 13,53%
VI. DANH MỤC SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ MÀ CÔNG TY KINH
DOANH, MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY.
4.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Tổng công ty VINAFCO chuyên kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Vận tải hàng hoá bằng đường biển, đường sông, ôtô trong và ngoài
nước;
- Đại lý vận tải hàng hoá;
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Giao nhận kho vận quốc tế;
- Dịch vụ vận tải quốc tế, trong đó có vận tải hàng hoá quá cảnh;
- Đại lý vận tải tàu biển, môi giới hàng hải;
- Nhận uỷ thác đại lý giao nhận, nhận uỷ thác vận tải hàng không;
- Kinh doanh vận tải và xếp dỡ, bảo quản cá loại hàng hoá;
- Kinh doanh kho bãi, bãi chứa container và thu gom hàng hoá;
- Sản xuất, chế biến và kinh doanh thép xây dựng;
- Dịch vụ sửa chữa thiết bị giao thông vận tải và tàu biển cho các hãng
tàu;
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá cho
các chủ hàng;
- Kinh doanh vật tư và dịch vụ các mặt hàn: than, thạch cao, apatite,
quặng các loại, xỉ perit, đã vôi, muối…
- Kinh doanh dịch vụ mặt hàng phân bón các loại, khí NH3 hoá lỏng,
klinke;
- Kinh doanh nhập khẩu phương tiện thiết bị giao thông vận tải;
- Buôn bán thức ăn và nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ
sản, thức ăn chăn nuôi gia cầm, gia súc, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng tiêu
dùng;
- Khai thác và chế biến khoáng sản;
- Buôn bán lắp đặt bảo hành máy thiết bị bưu chính viễn thông, đại lý
mua bán ký gửi hàng hoá.
4.2.Thị trường kinh doanh của Công ty.
VINAFCO là một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực đa ngành đa
nghề với nhiều sản phẩm đa dạng. So với các doanh nghiệp trong nước hiện
nay, VINAFCO thuộc loai doanh nghiệp cỡ trung bình nhưng lại có tốc độ
phát triển khá nhanh. Công ty đã tao dựng được uy tín trên thương trường
trong một số lĩnh vực.
4.2.1.Lĩnh vực vận tải đa phương thức.
Mặc dù có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực này nhưng VINAFCO cũng
đã đạt được một vị trí nhất định trên thị trường và được coi là một đơn vị lớn
trong lĩnh vực này đặc biệt là ở khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy
nhiên đến năm 2005 không còn tuyến đường vận chuyển NH3 Bắc Nam nữa
Công ty cũng gặp khó khăn trong việc tìm ra khách hàng mới, khách hàng
đáng kể của Công ty hiện nay là nhà máy phân lân Văn Điển.
4.2.2.Hoạt động tiếp vận.
Hoạt động tiếp vận là hoạt động chủ yếu của VNAFCO. Mặc dù đây là
hoạt động mới mẻ tại Việt Nam nhưng với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh
vực logistics Công ty đã khẳng đinh được vị trí hàng đầu trong lĩnh vực tiếp
vận tại Việt Nam. Khách hàng của Công ty không chỉ có khách hàng trong
nước mà còn có khách hàng nước ngoài như: ICC, Nestle, Exxson mobile,
Honda, Yamaha,…
Khách hàng sử dụng dịch vụ của VINAFCO như sau:
- Khách hàng liên doanh nước ngoài sử dụng dịch vụ quản lý kho và vận
tải phân phố.
- Khách hàng liên doanh lớn sử dụng dich vụ thuê kho và vận tải phân
phối.
- Khách hàng thuê kho đặc chủng.
- Khách hàng thuê kho thông thường.
4.2.3.Hoạt động vận tải biển
Trong lĩnh vực này, hai đối thủ lớn của VINAFCO là Vinalines và
Công ty Biển Đông. Trong thời gian tới Vinalines chủ trương thành lập một
đội tàu mạnh về cả chất lượng và số lượng. Chỉ cần đội tàu đó đi vào hoạt
động đã là một đối thủ mạnh trong lĩnh vực vận tải biển băng contạiner. Hơn
nữa ở Quảng Ninh và Hải Phòng đã có những tư nhân đóng được tàu tương
đương vơi tàu VINAFCO 25. So với các doanh nghiệp trên VINAFCO là một
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên do tập trung vào vận chuyển container
nội địa nên VINAFCO chiếm vị thế khá lơn trên thi trường, chiếm 25% thị
phần trong lĩnh vực này.
4.2.4.Hoạt động sản xuất thép.
Với quy mô hiện tại, Công ty đã hình thành một mô hình nhỏ công suất
dao động khoảng 1vạn tấn/năm. Công nghệ ở mức trung bình nguồn phôi chủ
yếu nhập từ Liên Bang Nga với kích thước 60x60mm đến 65x65mm, với mô
hình này nhà máy đang đứng đầu miền Bắc về sản xuất đồng bộ.
Hiện nay, ở trong nước, Công ty thép VINAFCO đang cạnh tranh quyết liệt
với các đối thủ như:
- Công ty gang thép Thái Nguyên( TISCO) một đơn vị lớn với sản lượng
nhiều.
- Công ty Pomihoa Ninh Bình là đơn vị có công nghệ mới, sản lượng
lớn.
- Công ty thép Nam Đô ( SNC) cũng là một đơn vị có công nghệ mới,
sản lượng lớn hơn.
- Một số làng nghề sản xuất thép cũng cạnh tranh quyết liệt với thép
VINAFCO.
- Miền Bắc:16 nhà máy, miền Trung:5 nhà máy, miền Nam: 7 nhà máy.
4.2.5.Hoạt động thương mại vận tải quốc tế.
Ngành nghề chủ yếu của trung tâm là vận tải quốc tế và dịch vụ vận tải
quốc tế, uỷ thác xuất nhập khẩu, khai hải quan, xuất nhậpp khẩu. Kinh doanh
không vốn và dựa trên lợi thế đầu vào của các đơn vị thành viên VINAFCO.
Phưong tiên chủ yếu là đi thuê đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của biến động
giá cả thị trường không chủ động về phương tiện nhiều khi ảnh hưởng đến kế
hoạch làm hàng. Trong khi đó đối thủ cạnh tranh lại nhiều, nhiều công ty
forwarder có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm lâu năm , nhiều
công ty mới được thành lập đã lớn mạnh nhanh chóng. Tuy nhiên với kinh
nghiệm lâu năm, công ty đã tạo dựng được uy tín với các đối tác trong và
ngoài nước.
4.3.Mục tiêu hoạt động của Công ty.
Mục tiêu hoạt động của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt
động sản xuẩt, thương mại, dịch vụ trong cá lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty và các lĩnh vực kinh doanh khác mà pháp luật không cấm, nhằm
tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao
thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TỪ 2001 ĐếN NAY.
5.1. Các kết quả đã đạt được.
Từ năm 2001 Công ty tiến hành cổ phần hoá, cho tới nay, Công ty đã
và đang ký kết được nhiều hợp đồng dài hạn có giá trị. Dưới đấy là một số
hợp đồng đó.
Bảng 6: Một số hợp đồng lớn của Công ty
Đơn vị tính: đồng
GIÁ TRI HỢP THỜI GIAN
TấN HỢP ĐỒNG SẢN PHẨM ĐỐI TÁC
ĐỒNG THỰC HIỆN
Hợp đồng
Hợp đồng vận chuyển lân dài hạn ký Dịch vụ vận Công ty phân lân
17,5tỷ /năm
Văn Điển định kì hàng chuyển lân Văn Điển
năm
hàngnăm
Hợp đồng vận chuyển Dịch vụ vận Công ty bột ngọt
50tỷ/năm 2005-2010
NH3 chuyển NH3 VEDAN
Theo thời
khoảng 4 ITC Group
Hợp đồng nhập khẩu thép điểm phát Phụi thép
triệu USD Limited
sinh nhu cầu
Có hiệu lực Công ty xây dựng
Hợp đồng nguyên tắc mua Căn cứ nhu Thộp cỏn
từ ngày núng giao thông Hồng
bán thép xây dựng số1 cầu phát sinh
08/91/2005 Hà
Có hiệu lực
Hợp đồng nguyên tắc mua Căn cứ nhu
từ ngày Thộp cán vặn Nhà máy MI
bán thép xây dựng số 2 cầu phát sinh
18/02/2005
Có hiệu lực Thộp cỏn Công ty vật liệu xây
Hợp đồng mua bán thép Can cứ nhu
từ ngày núng trũn, dựng tổng hợp Lào
xây dựng số 6 cầu phát sinh trơn, vặn
18/02/2005 Cai
Với sự nỗ lực đổi mới của ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ công
nhân viên Công ty, kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm đã có sự tăng
trưởng rõ rệt.
Nhìn vao bảng dưới ta có thể thấy rằng từ năm 2001 đến năm 2004 kể cả
vầ quy mô kinh doanh cũng như lợi nhuận đạt được thì Tổng công ty đều có
bước tiến với mức tăng trưởng liên tục. Năm 2001 doanh thu đạt
210.650.742.432 đồng, sang đến năm 2002 đạt 232.200.313.404 đồng tăng
10,23% so với năm 2001, qua năm 2003 doanh thu tăng 12,41% đạt
261.016.372.303 đồng, đến năm 2004 doanh thu tăng 17,5% so với năm 2003
đạt 306.754.561.679 đồng. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên một cách đều
đặn. Năm 2001 đạt 15.352.667.348 đồng, sang đến năm 2002 đạt
15602.704.848 đông tăng 1,61% so với năm 2001, năm 2003 lợi nhuận đạt
1,61% so với năm 2002 với con số 15.853.581.938 đồng, năm 2004 lợi nhuận
của Công ty tiếp tục tăng lên nhưng với mức thấp hơn năm 2003 đạt
16.054.004.274 đồng tăng 1,26% so với năm 2003. Theo đó nộp ngân sách
Nhà nước của Công ty cũng tăng. Trung bình mỗi năm Công ty nộp ngân sách
Nhà nước khoảng 4,3 tỷ đồng.
Bảng 7: Doanh thu và lợi nhuận của công ty qua một số năm.
5.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty trong năm báo
cáo.
Năm 2004 doanh thu của Công ty tăng so với năm 2003 là 17,5%. Do
tốc độ tăng giá vốn hàng bán là 18,30% cao hơn tốc độ tăng doanh thu nên lãi
gộp của Công ty tăng lên 13,52%.
Mặt khác do chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty năm 2004
tăng lên khá nhiều so với năm 2003 nên lợi nhuận trước thuế năm 2004 chỉ
tăng 1,26%. Sự tăng trưởng về doanh th và lợi nhuận năm 2004 là do một số
nguyên nhân.
- Năm 2004, Công ty đã đầu tư mua thêm một số tài sản cố định góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh,chuyển sang thuê mua một số phương tiện
vận tải với tổng trị giá 2,9tỷ đồng.
- Công ty đã tận dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ các đợt phát hành
cổ phiếu nội bộ. Với chính sách tài chính hiệu quả huy động được nguồn vốn
nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Chủ động thiết kế lại dây chuyền sản xuất thép, bán một số thiết bị cũ
để thu hồi vốn.
- Kiểm tra đôn đốc thường xuyên hoạt động của các đơn vị thành viên,
các chi nhánh.
- Giữ vững những khách hàng lớn, mở rộng thị trường sang một số nước
Lào, Campuchia, Thái Lan.
- Đón bắt tham gia kinh doanh ngành nghề mới: khai thác khoáng sản,
bất động sản.
- Tăng cường trao đổi thông tin trong toàn VINAFCO, nhận định thống
nhất nắm băt được tình hình cùng phối hợp xử lý có hiệu quả, đoàn kết nâng
cao vai trò của cá nhân trong công việc.
Vốn điều lệ ( triệu đồng) 60.000 9,09% 65.000 8,33% 70.000 7,69% 75.000 7,14%
Doanh thu thuần 574.862 20,00%
(triệu đồng) 416.567 18,00% 479.052 15,00% 718.578 25,00%
Lợi nhuận sau thuế 31.500 72,13%
( triệu đồng) 15.800 18,72% 18.300 15,82% 32.300 2,54%
LN sau thuế/ DT thuần 3,79% 0,02% 3,82% 0,03% 5,48% 1,66% 4,49% -0,98%
LN sau thuế/ Vốn điều lệ 26,33% 2,14% 28,15% 1,82% 45,00% 16,85% 43,07% -1,93%
Cổ tức 15% 0,00% 15% 0,00% 15% 0,00% 15% 0,00%
1. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty.
2. Điều lệ Công ty
3. Lịch sử phát triển Công ty
4. Trang web của Công ty
MỤC LỤC