Professional Documents
Culture Documents
Chế Tạo Phễu-đã Chuyển Đổi
Chế Tạo Phễu-đã Chuyển Đổi
Hình 2. ỉ. Ket cẩu tổng thể phễu cấp liệu Chú thích : ỉ-
Chân đỡ;2-Kết cẩu thẻp;3-Thùngphễu;4-Đầm rung;5- Tai treo;
6-Lò xo; 7-Máng rung;8-Thanh răng;9-Cửa định lƣợng.
Phễu định lƣợng đƣợc bố trí thành nhóm, đặt ngoài trời. Phƣơng án tiếp liệu
là máy xúc lật. Vật liệu đƣợc cấp là đá dăm, vì thế phễu cấp liệu cần phải có sự
cứng vững và hình dáng kích thƣớc phù hợp.
Có nhiều loại phễu cấp liệu với hình dạng và cấu tạo khác nhau nhu hình
chóp cụt, ta chọn kết cấu của phễu la loại thành phẳng hình chóp cụt
Hệ thống phễu đƣợc bố trí thành nhóm gồm 4 chiếc dùng để địmh lƣợng
từng loại đá, yêu cầu tỉ lệ thành phầncấp phối theo tiêu chuẩn ASSHTO là rất chặt
chẽ, vì vậy chúng phải đƣợc cân đong riêng, do dó ta phải thiết kế 4 phễu
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế trạm trộn BTNN100 T/h
độc lập nhau. Để đơn giản trong chế tạo chúng ta sẽ thiết kế tính toán 4 phễu này
là nhƣ nhau , nhƣ thế khi tính toán ta chỉ cần tính cho phễu chứa loại đá có tỉ
trọng lớn nhất
Vì mỗi phễu sẽ định lƣợng từng loại đá với một tỉ lệ nhất định, do đó mỗi
phễu sẽ có một bộ thiết bị định lƣợng sơ bộ đặt dƣới mỗi phễu có nhiệm vụ xác
định lƣợng vật liệu ra là quá nhiều hay quá ít, theo tiêu chuấn ASSHTO
Nguyên lý định lƣợng là dựa trên nguyên tắc định lƣợng vật liệu theo thể
tích, nghĩa là việc định ra một vật liệu dựa trên nguyên tắc tính toán khối lƣợng
vật liệu (đo bằng thể tích) do phễu cung cấp đƣợc trong một đơn vị thời gian.
2o2 Tẫmh chọn kích thƣớc của phễu.
© JL
Do năng suất yêu câu của trạm là lOOt/h, căn cứ theo tiêu chuẩn
ASSHTO và căn cứ vào điều kiện VIỆT NAM hiện nay thƣờng chủ yếu sử dụng
loại cấp phối A có các thành phần hạt nhƣ sau :
Đá 1: 0 -r 4,75 (miĩì) với tỉ lệ: 30%
Đá 2 : 4,75 -4-12,5 (mm) với tỉ lệ: 18%
Đá 3: 12,5 -í- 25 (miĩì) với tỉ lệ: 20%
Đá 4: 25,0 50(mm) với tỷ lệ: 32%
Vậy ta chọn dung tích phễu để chứa thành phần đá nhiều nhất là 32%
tƣơng ứng với năng xuất của phễu là 100x32% =32 (T/h).
Qphễu = 32 (T/h)
Tuy nhiên năng xuất của phễu phải lớn hơn năng xuất yêu cầu vì nhƣ vậy
mới đảm bảo đƣợc yêu cầu làm việc của trạm.
Do đó : Qtt = Kvt X Qphlu = 1,2 X 32 = 38,4 (T/h)
Trong đó : Ktv - hệ số vƣợt tải
Hay Qtt = Qtt/ Y = 38,4/ 2= 19,2(m3/h)
Với Qtt: năng xuất tính toán cho một phễu (m3/h) y:
tỉ trọng của đá dặm (T/m3)
Q tí: năng xuất tính toán cho một phễu (T/h)
Nhƣ ở trên ta đã nói hình thức cấp liệu từ bãi vật liệu lên các phễu là ta sử
dụng máy xúc lật. Vì thế ta chọn thời gian để cấp liệu cho phễu nhƣ sau: Cứ 12
phút phải cấp liệu cho phễu một lần
Nhƣ thế trong một giờ phải thực hiện cấp liệu cho phễu 5 lần. Vậy thể tích
hình học của mỗi phễu cấp liệu này là:
Qua khảo sát và tính toán sơ bộ, ta có đƣơc các kích thƣớc của phễu nhƣ sau:
OH = 205 (mm)
OH’= 205 + 1500= 1705 (nan)
Kiểm tra lại thể tích phễu:
Ta có:
Vphếu = v3 + (Vi - V2)
=3 + ( 4,26 - 0,0074)
« 7,3 (m3)
Nhƣ vậy, phễu đƣợc chọn có thể tích lớn hơn thể tích cần thiết nên đáp
ứng đƣợc yêu cầu
Hĩnh 2.3. Khai triển phễu thành nghiêng bên và thành vách
Ta lấy bản dƣới để tính toán vì theo nhƣ kết cấu của phễu thì bản
dƣới chịu tác dụng của vật liệu là lớn nhất.
Xét tiết diện (1-1) cách mép trên cùng của phễu một khoảng là:
z= |H= 1500 = 1250 (lĩim)
66
Các cạnh của hình chữ nhật theo tiết diện 1-1 này tính đƣợc
là: a = 0,6669 (m)
Cạnh kia là:
b = 0,7998 (m)
Theo tài liệu [6] và ta có áp lực của vật liệu tại điểm giữa của mỗi khoang
thành phễu đƣợc xác định theo công thức sau(áp lực tính toán theo phƣơng
vuông góc với thành phễu).
q= 1,2 qtc. (2.1)
Trong đó: qtc là áp lực tiêu chuẩn theo phƣơng vuông góc đối với vách
(2.6)
Thay các giá trị tìm đƣợc vào công thức (2.5) ta đƣợc;
ơ = 311,75 + 1121,75 + 556,24= 1989,26 (KG/cm2) =
= 198,926 MPa< 206 MPa
(Với thép tấm thì [ơ] = 206MPa)
Nhƣ vậy ta thấy ơ < [ơ] do vậy vỏ phễu đã tính toán lựa chọn ở trên là
đủ bền.
9
— = ■■ = 0,00785
< ì_
/ 93,015 0,02
f
=
T r /V 9 91 A 50
Vậy vỏ đủ bên.
Áp lực tiêu chuẩn theo phƣơng vuông góc với vỏ phễu tại tiết diện (1-
1) là:
q tc = ỲX z X ( Ksin2oc + cos2a ) (2.11)
Thay số vào (1.13) ta có:
q*tc= 2 X 1,05 (0,212 X 0362 + 0,375 ) = 1,063 (T/m2)
= 0,1063(KG/cm2) < qtc = 0,114 (KG/cm2)
Nhƣ vậy, ta thấy rằng vì tải trọng và khẩu độ của vách thứ hai nhỏ hơn
vách thứ nhất nên ta lấy chiều dầy vách s = 4(mm) .Vách đủ bền mà ta không
phảithử và kiểm tra lại.
3.2. Tính gờ cứng
Gờ cứng đƣợc chọn theo mặt rộng (với góc nghiêng
a2) Ta xét gờ nhƣ sau:
hình 2.5.
Chiều dài gờ:
lo = 3- 0,85 = 2,15 (m)
Khoảng cách từ gờ đến mép trên cùng của phễu:
Zj = 0,3 + - =0,3+ -=0,8 (m)
22
Áp lực theo phƣơng vuông góc với vỏ gờ :
Ng = q,’ xa,x—ụ
2 X sin a (2.14)
Thay các giá trị vào công
thức (2.14) ta có:
415,137 (KG)
N =0,097x66x102,5 g 2 X sin
58,02
Chọn thép góc làm gờ có tiêt diện: L50x4 có:
4
RỊ .8
/
Ọ
/1 X
cọ
Ip !
CÔỊ
X b=
50
N
J
(2.15)
Trong đó b: khoảng cách từ trọng tâm của tiết diện đến đƣờng trung hòa
F: diện tích mặt cắt Thay các giá trị vào công thức (2.15) ta có:
J = 9,21 + 3,89 X 2,762 + 20x0,42x3,352 = 74,75 (cm4)
Mômen chống uốn ở điểm cách xa trục trung hòa nhất:
W=^
/
(2.16)
w = =22,31 (cm )
3,35
Nhƣ vậy độ võng tƣơng đối của gờ nhỏ hơn độ võng cho phép vì vậy gờ
ta chọn đủ bền:
loCTímh toán kết cấu thép đỡ phễu cấp vật liệu nguội.
Kết cấu khung đỡ phễu cấp liệu là kết cấu khung không gian, có chức năng
đỡ phễu cấp liệu
Hình 2.5. Ket cẩu thép chân đỡ phễu cấp liệu Chú thích : ỉ-
Chăn đế;2-trụ thép đứng;3,4-Thanh
giằng;;5- Gân;
6-Tấm táp.
Hình dáng và kích thƣớc cơ bản của kết cấu khung đỡ phễu cấp liệu
đƣợc xác định theo kích thƣớc của phễu mà ta đã tính toán đƣợc ở phần trƣớc
a, Xác định các loại tải trọng :
Xác định các loại tải trọng tác dụng tác dụng lên kết cấu khung đỡ phễu cấp
liệu, bao gồm.
Tải trọng tác dụng lên khung phễu cấp liệu gồm các loại tải trọng sau:
“ Tải trọng gió
(2.20)
Ở đây:
Ỳ = 15 (KN/m3) trọng lƣợng riêng của vật liệu V = 7,2 (m3) thể
tích của phễu Thay vào công thức (2.20) trên ta có:
Gvi = 20 (KN)
(2.21)
Với V: tổng thể tích các tấm thép bản chế tạo phễu cấp liệu (m3)
Qua tính toán ta có V = 0,059 (m3)
Ỳthép: là trọng lƣợng riêng của thép
Ỵthép = 78,51 (KN/m3)
Thay các giá trị tìm đƣợc vào công thức (2.21) trên ta đƣợc:
Trong đó: G - tải trọng của phễu cấp liệu và hỗn hợp vật liệu nằm trong phễu
cấp liệu G = 15,795 (KN)
1 — Tộng chiều dài tác dụng của tải trọng
G Ta có 1 = 2,6 (m)
Vây ta có: q= — = 25,395 = 9,57 (KN/m) ỉ 2,6
Tuy nhiên, trong quá trình làm việc trên phễu cấp liệu còn bố trí một động cơ
gây rung do đó nó gây ra lực động, cho nên trong tố hợp tải trọng thì tải trọng phân
bố (trọng lƣợng của phễu cấp liệu và trọng lƣợng của vật liệu nằm trong phễu) đƣợc
nhân thêm với hệ số động lực là 1,2. Nên ta có
Q= 1,2 X q = ỉ 1,5 (KN/m)
+ Tải trọng gió tác dụng lên khung giá đỡ:
Pg = Ko X q X Fg (2.25)
Với K0 = 1,4, q = 1000 (N/m2) theo bảng 6.4 tài liệu [2]
Fg: diện tích chịu gió Trong kết cấu của ta có một phần của kết cấu là dạng
tấm, một phần có dạng dàn, vì vậy Fg = F| + F2
Với F1: diện tích phần tấm F2: diện tích phần khung dạng khung không
gian Qua tính toán ta có Fl = 1,75 (m2)
F2: diện tích chịu gió của kết cấu
F2 = ot X F (2.26)
Tham khảo kết cấu của một số trạm trong thực tế(công ty cơ khí ô tô 1-5)
và kết cấu của phễu mà ta đã tính đựơc ở trên ta có F = 2 X 2,5 =
5(m2)
q = — = 0,88 (KN)
6
b, Xây dựng mô hình tính kết cấu bằng phần mềm SAP2000.
Để có thể xác định nội lực và mômen trong các thanh của khung phễu cấp
liệu, trên cơ sở mô hình tính toán mà chúng ta đã định đƣợc ở phần trƣớc ,sử
dụng chƣơng trình SAP2000 chúng ta có đƣơc các giá trị cần tìm
Hình 2.8. Biểu đồ mômen uốn theo phƣơng 3-3 của mặt z-
x
Hình 2.9. Biểu đồ mômen uốn theo phƣơng 3-3 của mặt z-y Từ kết quả trên ta tiến hành
phải giảm bớt ứng suất đi Giá trị nội lực lấy từ kết quả phân tích 8AP2000.
Đầu tiên ta chọn các thanh cùng loại, sau đó tìm nội lực lớn nhất (chủ yếu là
lực dọc trục N và mômen uốn theo trục x-x)
Trong các thanh có nội lực lớn nhất, ta tính sơ bộ cho thanh đó đế tìm diện
tích mặt cắt sơ bộ. Khi đã có diện tích mặt cắt sơ bộ ta đi lựa chọn mặt cắt và kiểm
tra lại cho thanh đó
+ Tính chọn diện tích mặt cắt thanh ngang trên:
Căn cứ vào kết quả phân tích tƣ phần mềm SAP2000 ta thấy tại mặt cắt
thanh ngang có moomen uốn lớn nhất là:
Mraax =2,27 (KNm)
Ta thấy tải trọng tác dụng trong mặt phẳng nằm theo một trục quán tính
chính theo điều kiện cƣờng độ:
Theo công thức (3-1) tài liệu [3] ta có:
™ < [ơj (2.27)
wth
Do đó mômen chống uốn cần thiết của mặt cắt thu hẹp (đă trừ đi phần giảm
yếu do các lỗ đinh) là:
w»el > Ä (2.28)
KJ
Thay các giá trị vào công thức (2.28) trên ta có
hình 2.10 Mặt cẳt thanh giằng ngang + Tỉnh chọn diện
tích mặt cắt thanh giằng ngang dƣới.
Căn cứ vào kết quả phân tích tƣ phần mềm SAP2000 ta thấy tại mặt
cắt thanh ngang có nội lực lớn nhất là:
Mmax=l,29(Nm)
Ta thấy tải trọng tác dụng trong mặt phẳng nằm theo một trục quán tính
chính theo điều kiện cƣờng độ:
Theo công thức (3-1) tài liệu [3] ta có:
_ M , r- , ơu = —
— <I w,[ơLu ]
J
I ¥Vth
Do đó mômen chống uốn cần thiết của mặt cắt thu hẹp (đă trừ đi phần
giảm yếu do các lỗ đinh) là:
ct ^ M
1.29x10 (
=gj06 cm 3) ttlCL
,h W >
- kl 16 Vậy mômen chống uốn cần thiết của mặt cắt nguyên sẽ là :
w ct = (1,15 - 1,2) w
ct
= 1,15 X 8,06 = 9,26 (cm3)
n th
Tra bẳng thép hình tài liệu [2] trang 218 ta đƣợc thép L70x70x8 có
Tham khảo một số kết cấu có trong thực tế ( công ty cơ khí ôtô 1-5 ...) ta thấy
kết cấu chân của phễu cấp liệu có dạng cột. Ở đây ta coi nhƣ cột chịu nén đúng tâm,
và ta đi tính cho cột có lực dọc trục lớn nhất .Căn cứ vào kết quả phân tích sau khi
chạy SAP2000 ta có:
Trong đó :
(px: hệ số uốn dọc, hệ số uốn dọc phụ thuộc vào độ mảnh X
Ta chọn X = 60 tra bang phụ lụ c 2 tài liệu ta có (px = 0,86
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế trạm trộn BTNN100 TYh
Tra bảng thép góc ta có thép cần chọn là thép L90x90x9 có số hiệu N09
có các đặc tính hình học của thép nhƣ sau.
Diện tích mặt cắt F = 15,6 (cm2), Jx = 118 (cm4) ...
Căn cứ vào kích thƣớc mặt cắt đã chọn, kiểm tra lại cƣờng độ của cột
theo công thức sau
_N ơ = — < [ơ]
r -ị
F (2.30)
ng
Ở đây:
[ơ] - ứng suất cho phép của vật liệu chế tạo ở đây vói vật liệu chế
tạo chân phễu là thép CT3, nên có [ơ] =16.1 o3 (KN/m2)
F-Tiết diện ngang của chân (m2)
Thay các giá trị vào công thức (1.32) ta có
ơ = — = ...... 2ỒJ3-J = 13,28 X 103 (KN/m2) < [ơ] = 16.103 (KN/m2)
Fng 15,6x10
Vậy kết cấu chân phễu cấp liệu mà ta đã chọn hoàn toàn đủ khả năng chịu
lực trong quá trình làm việc
Trong đó:
[ơ] - ứng suất cho phép của vật liệu chế tạo ở đây với vật liệu chế tạo
chân phễu là thép CT3, nên có [ơ] =16.103 (KN/m2)
F-Tiết diện ngang của chân (m2)
N: Nội lực lớn nhất phát sinh trong các chân (KN)
(p: Hệ số uốn dọc của chân khung đỡ phễu cấp liệu (p = 0,86 Thay các
giá trị vào công thức (1.33) trên ta có:
ơ = —^ ----------------------— =15,45 X 103 (KN/m2) < [ơ]
ẹxF ng 0,86x15,6.10^
Vậy kết cấu chân phễu cấp liệu mà ta đã chọn hoàn toàn đủ khả năng chịu lực
trong quá trình làm việc .
ChirơEg IV : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TANG SẤY
l_Hộp phễu cấp liệu vào tang sấy; 2_Thăn tang sấy; 3_Hộp phễu đầu ra tang sẩy; 4JThân
buồng đốt; 5_Buồng phun nhiên liệu; 6Jfchung tang sẩy; 7_Bộ phận dẫn động; 8_Động cơ;
Con lăn đỡ tỳ; 10_Vành lăn.
2„XÁC ©INH CÁC THÔNG SỐ C0 BẢN *
Thể tích tang sấy đƣợc xác định qua điều kiện tách ẩm của vật liệu trong
tang. Ta có công thức xác định thể tích tang sấy lấy theo tài liệu [1] nhƣ sau:
= (m3) (4.1)
AA
Trong đó:
Theo nhiệm vụ thiết kế đƣợc giao tacó năngsuấttang sấy là n= 100 T/h.
Trong điều kiện khí hậu Việt Nam, giá trịđộ ẩmcủa vật liệu trƣớc khi vào tang
sấy là co = 5%. Cũng theo tài liệu đã dẫn thì giá trị A đối với đầu đốt kiểu hiện
đại thì A =220+250 (kg/m3.h). Trong tính toán ở đây ta lấy A =250 (kg/m3.h).
Từ két cấu của tang sấy có dạng hình trụ, ta cũng có thể tính thể tích tang sấy
theo các kích thƣớc hình học nhƣ sau:
(m3) (4.3)
Từ các kết cấu thực tế và theo tài liệu [1] thì cho rằng với năng suất tang sấy
n = 100 (T/h) thì có thể chọn trƣớc đƣờng kính tang DT =1,85 m.
(4-4)
^ăr^7’44(m)
Tỷ số DT/LT theo kinh nghiệm của tài liệu [1] là 1/4-Ỉ-1/7. Kiểm tra:
DT _ 1,85 _ 1
ĩjr~ 7,44 ~ 4,02
Do tang cần phải đặt nghiêng một góc ot trong suốt quá trình làm việc. Trong
lý thuyết tính của tài liệu [1] đƣa ra thì góc a = 3°^5°. Việc lấy góc a lớn giúp tích
kiệm mặt bằng, tăng năng suất mà không ảnh hƣởng nhiều tới thế năng của dòng
vật liệu. Song không thể lấy góc a lớn hơn đƣợc nữa, vì khi đó thế năng dòng vật
liệu sẽ khá lớn và ảnh hƣởng đến chất lƣợng nung, do hạt vật liệu rơi quá nhanh
cộng với thời gian trong tang quá ngắn không đủ thời gian nung nóng. Kế thừa tính
hiện đại ta lựa chọn góc oc = 5°.
Khi đó ta có cách khác để tính chiều dài tang theo tài liệu [1] nhƣ sau. Khi
tang sấy quay vật liệu đƣợc các cánh nâng lên cao rồi chảy tự do xuống. Sau mỗi
một vòng quay của tang sấy hạt vật liệu dịch chuyển đƣợc một đoạn AB (thể
hiện trên hình 14), chiều cao nâng vật liệu là AC = htb = 0,6 DT.
Gọi:
t_ là thời gian hạt vật liệu ở trong tang sấy, theo [1] thì t=2,5^3,5 ph.
m_ là số lần hạt vật liệu rơi trong 1 vòng quay của tang sấy, theo[l] thì
m = l,7-r2,5 trang bình lấy m =2.
Nhƣ vậy chiều dài tang sấy theo [1] đƣợc tính nhƣ sau:
=> Khi đó ta xác định đƣợc số vòng quay của tang nhƣ sau:
n = — L.— = --------- --------- —«8,76 (v/ph) (4.7)
m.t.hlb.tga 2,5.3,5.0,6.1,85ig5
Đồ án íối Thiết kể trạm trộn BTNN100
nghiệp T/h
Để đảm bảo rằng hạt vật liệu không vị dính vào vỏ tang sấy do lực ly tâm
gây ra thì vận tốc dài V (m/s) phải thoả mãn 0,75 < V < 0,85 m/s.
Với V =0,848 m/s đảm bảo vật liệu không bị bám dính vào vỏ tang sấy.
KLi
VT=20 (m3)
Thể tích tang sấy: Đƣờng kính tang Sí Chiều dài tang
D)T=19§5 (m)
sấy: Số vòng quay:
LT=7,44 (m)
n=8,76 (Y/pll
)
Trong quá trình làm việc động cơ dẫn động tang sấy cần phải khắc phục
đƣợc các lực cản sau:
Lực cản ma sát tại các con lăn.
Mômen cần thiết để nâng khối vật liệu trong tang sấy.
Trong đó:
G 5 trọng lƣợng của vỏ tang sấy.
V
Y_ là tỷ trọng của vật liệu làm vỏ tang sấy. Thƣờng vỏ làm bằng thép nên Y =
7,85 T/m3 = 7850 KG/m3.
(KG)
Gcánh _ trọng lƣợng toàn bộ cánh nâng vật liệu. (KG)
Trong bƣớc xác định công suất này ta sơ bộ chọn trọng lƣợng của
vành răng, vành lăn, cánh nâng theo trọng lƣợng vỏ của tang sấy nhƣ sau:
Gvlăn=5%.Gvỏ (4.5)
Nhƣ vậy trọng lƣợng toàn bộ tang sấy xác định nhƣ sau:
3.2. XÁC ĐỊNH TRỌNG LƢỢNG VẬT LIỆU CÓ TRONG TANG SẤY:
Gọi G2 là trọng lƣợng vật liệu có trong tang sấy. Theo tài liệu [1] thì G2 xác
định theo công thức sau:
Vậy ta có G2 là:
Gọi Q là lực tác dụng lên mỗi vành lăn, xác định nhƣ sau:
Trong đó:
Trong đó:
1*1_ bán kính con lăn (cm). Đƣờng kính COĨ1 lăn lấy theo kinh nghiệm
trong khoảng 0,25.Bt < d]< 0,3-Dt- Ta chọn di = 0,5 m
3.4.CON
ỮA XÁCLĂN YÀLực
ĐỊNH NG W2
CẢN MA SÁT TRƢỢT GI
TRỤC CON LĂN
hình 4.4
T
ro
n
g
đ
ó:
Đ
Ê
N
Â
N
G
K
H
Ố
I
V
Ậ
T
L
I
Ệ
U
W3.R = G2.b
(4.25)
Trong đó:
3.6. XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT CẦN THIẾT ĐÊ DẪN ĐỘNG TANG SẤY
Theo tài liệu [1] công suất cần thiết để dẫn động tang sấy xác định theo công
thức sau:
(ri+^)v .
102.7
Trong đó:
hình 4.6 1 :động cơ. 2:khớp nối. 3:hộp giảm tốc. 4:Trục cácđăng. 5:Đĩa xích nhỏ. 6:Dải xích.
7:Vành xích lớn
Với sơ đồ truyền động nhƣ trên ta có một số nhận xét sau đây:
_Kết cấu bộ truyền khá phức tạp (vì có thêm trục cácđăng).
_Lắp ráp dễ dàng không yêu cầu độ chính xác cao. Vì xích có khả năng tự
_Các tang sấy hiện đại ngày nay thƣờng áp dụng sơ đồ tryuền động kiểu
này.
Kết luận:
Sơ đồ truyền động kiếu này có tính cơ động cao. Thƣờng áp dụng
cho tang sấy có năng suất vừa và lớn
PHƢƠNG ÁN 2:
Dan động tang sấy bằng con lăn đỡ tỳ:
Nguyên lý của phƣơng án này là dùng ma sát để dẫn động tang sấy. Tính khả
thi của phƣơng án này là không cao vì các lý do sau:
ỉ:động cơ ,2:khớp nổi ,3:hộp giảm tốc ,4'bảnh răng nhỏ ,5:vành răng lớn
Với sơ đồ truyền động nhƣ trên ta có một số nhận xét sau đây:
_Làm việc ồn, bôi trơn khó khăn ở cặp bánh răng ăn khớp ngoài.
Việc chế tạo vành răng khó, đắt tiền, khó thay thế sửa chữa khi một răng bị gãy
hỏng.
_Khối lƣợng vành răng lớn nên quá trình lắp ráp khó khăn vì yêu cầu độ chính xác
cao.
_Kết cấu có tính cơ động yếu, lực tác dụng lên các trục lớn nên cần tính toán thiết
kế trục cẩn thận hơn.
Vớỉ sơ đồ truyền động nhƣ kiểu này chỉ áp dụng với loại tang sấy có năng
suất nhỏ. Vì khi đó đƣờng kính tang sấy sẽ nhỏ nên việc chế tạo vành răng cũng sẽ
dễ dàng hơn và cũng dễ lắp ráp hơn. Tuy nhiên với khả năng công nghệ hiện
Từ những nhận xét ở trên cộng với việc tham khảo thực tê các trạm trộn
ASPHANLT hiện đại ngày nay. Ta đi đến việc lựa chọn phƣơng án 3 cho hệ truyền
động. Tuy nhiên, thay vì sử dụng 2 thiết bị là động cơ và hộp giảm tốc riêng biệt, ta
lựa chọn những động cơ hiện đại có gắn liền hộp giảm tốc để tiết kiệm không gian
cho bộ truyền, thuận tiện cho công tác nhập thiết bị cũng nhƣ việc lắp ráp, vận hành
và bảo dƣỡng. Lựa chọn các thiết bị trong hệ truyền động nhƣ sau.
_Sử dụng động cơ liền hộp giảm tốc của hãng Bonfiglioli, của Italy, các
thông số có thể tra theo catalog của hãng gửi đến khách hàng, việc đặt và nhận hàng
cũng đƣợc hƣớng dẫn cụ thể và khá đơn giản trong xu hƣớng quốc tế hoá ngày
nay.
_Vành răng lớn, bánh răng nhỏ, vành lăn và các con lăn đƣợc đúc và gia
công trong nƣớc.
4.2. LỰA CHỌ Sơ Bộ CHO HỆ TRUYỀN ĐỘNG
Công suất cần thiết của động cơ dẫn động N = 33,98 kw song để đảm bảo hệ
truyền động làm việc tin cậy ta sẽ lấy công suất động cơ lớn hơn công suất tính toán
khoảng 1,3 lần tức là vào khoảng 45 kw. Trong dải công suất động cơ của hãng
Bonfiglioli ta sẽ chọn động cơ điện có công suất 45 kw có các thông số kỹ thuật
nhƣ sau:
Momen: 6322N.ĨĨ1
Ta có :
n<jc = 65 v/ph
Trong đó:
u_ỉà số lần ăn khớp của một răng trong một vòng quay, u = 1
n_là số vòng quay trong một phút của vành răng, n = nts = 8,76 v/ph.
T là tổng số giờ làm viêc của vành răng. Vành răng làm việc trong 10
năm, 250 ngày mỗi năm, 8 giờ mỗi ngày.
Ntđ2 = 60.1.8,76.10.250.8 = 10512000 = 10,512.106 > N0 = 107
Vậy , số chu kỳ làm việc tƣơng đƣơng của bánh nhỏ Ntđi = Ntđ2. ibn cũng
lớn hơn số chu kỳ cơ sở No = 107.
Do đó nên hệ số chu kỳ ứng suất k’N của cả hai bánh răng đều lấy bằng
k’N=l.
(433)
Số chu kỳ tƣơng đƣơng của bánh lớn và số chu kỳ tƣơng đƣơng của
bánh nhỏ tính nhƣ trên vì bộ truyền làm việc với tải trọng không thay đổi.
Vậy cả Ntđi và Ntđ2 đều lớn hon No = 5.1 o6 5 đo đó kN” = 1
N/mm2 Giới hạn mỏi của thép 35: Ơ„1 = 0,43.460 = 197,8
Bánh nhỏ
[ơ]ui = ^^ = 143,33
1,5.1,8 (N/mm2 ) (4.34)
Bánh lớn
(4.35)
4.3.3. Sơ Bộ LẤY HỆ SỐ TẢI TRỌNG K = KTT.KĐ = 1,1
(4.36)
4.3.4. CHỌN HỆ SỐ CHĨÊU RỘNG BÁNH RĂNG yA = - = 0,15
A
(4.37)
(mm) (438)
Trong đó:
^ ( 1,05.106
=> ,4 >(7,42 + 1).? 1035,5 (mm) (439)
Ỵ
1,1.39,74
'1^442.7,42) '0,15.8,76
Với vận tốc này tra bảng có thể chọn cấp chính xác là 9.
Do đó
(4.42)
Với \|/d = 0,58 tra bảng tìm đƣợc Kttbảng = 1,03 Tính hệ số
Lấy Z] = 18
19,1 AO6.K.N r , ,.
<7u= "Ví (4A9Ì
y.m ,z.n.b
Trong đó:
số răng.
(N/mm2) (4.50)
ơul ^ [ơ]ul.
(4.51)
ơ
u2 ^[ơ]u2
Số răng Z] = 18 ; z2 = 134.
Đƣờng kính vòng chia ( vòng lăn
)
d] = 16.18 = 288 mm
R= MJL (N)
d
Trong đó:
My - là mômen xoắn :
r\ 65
-200- 200-
-
100-
R
V
B
2640000
Mu
Sơ đồ tính trục bánh răng
hình 4.8 Sơ đồ tỉnh trục bánh răng Xét cân bằng momen, cân
Chọn đƣờng kính trục tại vị trí lăp ô gôi A, gôi B: d = 95 mm.
Chọn đƣờng kính trục tại vị trí lắp bánh răng lấy lớn lên bằng 1 OOmm và
đƣờng kính trục tại vị trí lắp động cơ lấy nhỏ đi bằng 90 mm vừa bằng với đƣờng kính
trục ra của động cơ.
Sinh viên : Vương Sỹ Nam - 102 - Lởp Máy xây dựng A - K49
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế tram trộỉí BTNN100 T/h
4.3.12.TÍMH CHỌN Ổ:
Thông số ban đầu để tính chọn ổ là.
Chọn sơ bộ loại ổ bi đỡ. Khi đó tải trọng tƣơng đƣơng đối với ổ là:
A_là tải trọng dọc trục. A = 0 m_ hệ số truyền tải trọng dọc trục.
Kn_ hệ số nhiệt độ.Kn= 1,1 (t° = 150°C)
Kt_ hệ số tải trọng động. Kt= 1 Kv_ hệ số xét đến vòng nào là vòng
c = Q. (n.h)0,3 (4.62)
Tra bảng 8.7 trang 164 tài liệu [3] (n.h) = 51,3 =>c = 4740,8.51,3
0,3
Trong bƣớc tính kích thƣớc cơ bản của tang sấy, ta lựa chọn hệ số m=2,5.
Với m là số lần rơi của hạt vật liệu trong một vòng quay của tang, ở đây ta sẽ
kiểm tra lại điều kiện đó để từ đó xác định ra số cánh nâng vật liệu trong tang.
hình 2.9 Sơ đồ tính cánh nâng vật liệu Giả sử hạt vật liệu rơi tại điểm B trong quá
=>Tần số góc quay của tang sẽ là: co= 'hĩIL= 2,5-.§.’76 = 0,917 (rad/s)
Giả sử khi tang bắt đầu quay hạt vật liệu đƣợc nâng lên từ A.
Thời gian hạt vật liệu di chuyển từ A đến B tang quay góc cpi = n là:
(s) (4.64)
Trong đó:
Cp2 =
Cữ. t2 =
0,917.
0,516=
0,514 (rad)
=29,45°
Gi
ả sử khi
rơi
xuống
hết
chiều
cao hr tại
điểm c
hạt vật
liệu gặp
một cánh
nâng
khác và
tiếp tục
đƣa lên
đến điểm
B.
Thời gian hạt vật
liệu di chuyển từ
c đến B với góc
tang q>3 = 3tc/4
Giả sử thời gian hạt vật liệu rơi lần thứ hai
bằng lần thứ nhất. Nên góc
quay của
tang là: q>4 = q>2 = 0,514
(rad) = 29,45° Khi đó tổng
các góc quay của tang trong
hai lần rơi của hạt vật liệu
là:
180° - 373,9°
Nhƣ vậy là lớn hơn một vòng quay của tang sấy.
Vậy thì một vòng quay của
tang sấy số lần hạt vật liệu rơi chƣa
đạt 2,5 lần. Ta có góc (Ị>2 chính là
góc hợp bởi hai cánh trộn liên tiếp
(vì cánh trộn có tính đối xứng quay
tâm). Đe đảm bảo m =2,5 thì 92 <
29,45°.
h2=Rj2= (4.69)
—.>/2=1,28 (m)
=> Thời
gian rơi
của hạt vật
liệu là:
JĨ = JW=0 - S '
t2 (s> (4J0)
q>4 +(p3 +ẹ2 +CP1 = 26,84° + 90° +26,84° +180° = 323,68° (4.72)
Nhƣ vậy là thiếu mất 36,32° nữa thì tròn một vòng
5.2.1 XÁC ĐỊNH CHIỀU CAO LỚP VẬT LIỆU CÓ TRONG TANG.
Ta có hệ số ß là hệ số điền đầy vật liệu có trong tang: ß = 0,2.
Diện tích mặt cắt khối vật liệu trong tang là:
(4.76)
Giả sử diện tích lớp vật liệu khi chƣa quay nhƣ trên hình 4.10.
Trong đó:
liệu (m).
nhƣ sau:
Fm=lCJ^ (m2}
VL
(4.77)
Với chiều cao lớp vật liệu xác định ở trên ta lựa chọn chiều cao cánh nâng
hc = 200 mm
Khi liên kết cánh trộn vào thân tang sấy ta dùng phƣơng pháp hàn nên
sơ đồ tính cánh nâng ta chọn dạng kết cấu ngàm.
Xét một mặt cắt của tang sấy ở trạng thái tĩnh, ta nhìn thấy có 3 cánh nâng
vật liệu nằm trong vùng có vật liệu. Đó là cánh thứ 1, thứ 2 và thứ 16.
hình 4.12
Đồ án tốt Thiết kế trạm trộn BTNN100
nghiệp T/h
Vậy lực T lớn nhất tác dụng lên một cánh nâng là:
(4.81)
T = 50%. w3 = 0,5. 32667 = 16333,5 (N)
í z
hình 4.13
W J^L (4.84)
6
(mm)
(4.85)
Trên thực tế liên kết giữa cánh nâng
và thân tang sấy đƣợc gia cƣờng bằng các gân chống nên mômen chống uốn tăng
rất nhiều, và để tiết kiệm vật liệu ngƣời ta chọn chiều dầy cánh nâng nhỏ hơn
mức tính toán ở trên.
Trong quá trình làm việc, do chịu tác động của nhiệt độ trong tang nên theo
phƣơng hƣớng kính vật liệu làm vỏ sẽ dãn nở một khoảng ADx
hình 4.14
Khoảng giãn nở vì nhiệt này đƣợc xác định theo tài liệu [1] nhƣ sau:
a_là hệ số dãn nở vì nhiệt của vật liệu làm vỏ (K’1). vỏ thƣờng làm từ
thép nên a = 11.10 “ (K" ’).
6
to là nhiệt độ môi trƣờng (°C). Việt Nam nhiệt độ trung bình trong năm
lấy to = 20°c
Be rộng vành đỡ tính theo điều kiện chịu áp lực trên một
đơn vị chiều dài tiếp xúc.
(mm) (4.90)
Trong đó:
(kG) q_áp lực cho phép trên 1 đơn vị chiều dài của vành lăn (kG/cm).
3178,9
=> 6 = =6,1789 (cm)
(4.91)
Lựa chọn b = 11 cm
- jr
w (cm3)
T =
ro
n
g [
đ ơ
ó: -]
(4.93)
e
Sinh viên : Vương Sỹ - 114 Lớp Máy xây dựng Á -
Nam - K49
n l
u n
ố .
l ơ
ớ l
n _
n n
h g
t s
c ấ
ủ t
v ố
à n
h c
h
Sinh viên : Vương Sỹ - 114 Lớp Máy xây dựng Á -
Nam - K49
o
hình 4.15
c
Việc xác định gía
ủ
trị mômen uốn Mmax của
a vành lăn phụ thuộc vào
điều kiện sau:
_ Số lƣợng đế của vành lăn.
v
Theo tài
liệu [1]
tr368
[ơ]=750
kG/cm 2
_ Độ lớn của Mmax chỉ chịu sự tác động của phản lực p từ con lăn và khi đó
coi vành lăn là một dầm giản đơn có 2 gối là 2 đế vành lăn liền kề và chiều dài
dầm là chiều dài cung chắn 1.
Xác định chiều dài cung chắn 1 nhƣ sau:
/ = ^AL (mm)
m (4.94)
Trong đó:
m_ là số đế của vành lăn. Theo kinh nghiệm thực tế và theo tài liệu [1] thì
giá trị m thƣờng nhƣ sau m = 8,10,12,16 tuỳ thuộc đƣờng kính tang sấy.
Chọn m = 12.
(cm)
(4.98)
Lựa chọn h = 9 cm
Chọn lại đƣờng kính con lăn là ẩ\ = 400 mm. Bây giờ ta xác định bề rộng
con lăn thông qua công thức kinh nghiệm của tài liệu [1] nhƣ sau:
Trong đó:
A JEL 2. A
/ ỉ-tQ / 144) /
vP
Theo tài liệu [3] ta xác định đƣợc đƣờng kính trục tại tiết diện nguy
hiểm theo công thức sau:
(mm)
(4.102)
Từ các giả thiết ở trên ta nhậnthấy trongquá trình làm việc thực tế con
lăn đỡ tỳ có chịu các điều kiện bất lợi đã bỏqua. Vìthế khi lựa chọn ổ lăn ta
phải tính đến các yếu tố đó.
5 là tỷ số giữa đƣờng kính tang sấy với đƣờng kính con lăn
Trong đó:
ta có:
=> Q= 1.1589,5.1,1.1 = 1748,4 (kG) (4.104)
sấy:
_Coi vỏ tang sấy nhƣ một dầm mút thừa có hai gối là nơi đặt vành lăn.
_Coi trọng lƣợng vật liệu, trọng lƣợng vỏ tang sấy là phân bố đều trong
khoảng giữa hai vành lăn.
_Trong lý thuyết thì đề ra thì vành răng đƣợc đặt giữa tang sấy, song với
kết cấu nhƣ trên đã lựa chọn thì vành răng đƣợc đặt lùi lên phía trên của tang
sấy. Khi đó sẽ giảm độ võng, tăng ổn định nhƣng khi tính độ võng vẫn tính cho
vành rãng nằm ở giữa.
Ảnh hƣởng tính riêng cho từng khu vực có thể bỏ qua
hình 4.17 Biểu đồ tính vỏ tang
q là giá trị phân bố đều của trọng lƣợng vật liệu trong tang sấy và trọng
lƣợng vỏ tang sấy. q tính theo công thức sau:
q= (kG/cm) (4.106)
LỴ
Gvrăng _trọng lƣợng vành răng. Tính theo (4.6) Gyrăng = 229 kG.
u
n m
Trong đó:
N_Công suất cấp cho vành răng (kw). ở đây ta bỏ qua hiệu suất truyền
động nên lấy N = 45 kw.
Mx = 71620. 1,36-45
= 500359 (kGcm) (4.119)
8,76
Trong đó:
Từ đây ta có ứng suất của vật liệu chế tạo tang là:
562487.7 - ^ Ar 2\ ( A 1 /)
= ———— G/cm cr = —— = 17,46(k
w 32222 (4.124)
Vật liệu chế tạo vỏ tang sấy có [ơ] = 150 kG/cm nên điều kiện bền vỏ
2
Nhƣ đã giả thiết ở trên khi tính độ võng của tang sấy vẫn tính cho
trƣờng hợp vành răng đặt ở giữa tang.
fo = fi + Ĩ2 (cm) (4.125)
/2 = (cm) (4.127)
48 .EI
r r
I là mômen quan tính của mặt căt tang. Mặt căt có dạng hình
vành khăn.
(4.128)
/ = —.(Dị - dị ) = — .(l 854 -182,64) = 3638045,7 (cm4)
64
E_là môđun đàn hồi (kG/cm2). E phụ thuộc vào nhiệt độ tang:
Nhiệt độ °c 100 200 300 400
E kG/cm 2
2 010 000 1 950 000 1 880 000 1 790 000
bảng 4.1
Khi tính toán ta tính cho trƣờng họp bất lợi nhất là nhiệt độ tang sấy đạt 400° c.
E = 1790000 kG/cm .
13,99.3043
= 7,85.10“ (cm) (4.129)
384'3638045,7.1790000
10fo< 1/3 lo
213,65.10 ’ cm « 248 cm Thoả mãn. (4.132)
_Khu vực 2: là nơi cấp nhiệt để làm bay hết hơi ẩm chứa trong vật liệu ở
nhiệt độ Í2 = const và nung nóng hơi nƣớc đến nhiệt độ sôi t'2= 100° c.
_Khu vực 3: là nơi cấp nhiệt để nâng nhiệt độ vật liệu đến nhiệt độ làm việc
trung bình của vật liệu Í3 = 200°-^250°C. Lấy Í3 = 250° c.
Với cách nhìn nhận nhƣ trên thì việc xác định lƣợng nhiệt cho từng khu vực
sẽ đơn giản hơn rất nhiều, ở phần tiếp theo ta sẽ xét tiêu hao nhiệt lƣợng trong 1
giờ làm việc của tang sấy.
_Nung nóng vật liệu từ nhiệt độ môi trƣờng tj đến nhiệt độ Í2-
Nung nóng hơi ẩm từ nhiệt độ môi trƣờng tj đến nhiệt độ Í2- Nhiệt
lƣợng cấp cho vật liệu tính theo trang 457 tài liệu [1] :
Trong đó:
CjvL_ nhiệt dung riêng của vật liệu (Kcal/kg °C). Cm - 0,2 (Kcal/kg °C).
n_là năng suất của tang sấy trong một giờ. n = 100 T = 100000 kG. t2
= 95° C; t] = 20° c
=> Q’i = 0,2.100000.(95 - 20) = 1500000 (Kcal) (4.134)
Nhiệt lƣợng cấp cho hơi ẩm cũng theo tài liệu [1].
Trong đó:
Cß_nhift dung của hơi ẩm. Cß = 0,46-^0,47 (Kcal/kg °C). Lấy Cß = 0,47
Q = co. n. r(Kcal)
2 (7.5)
Trong đó:
Nhiệt lƣợng làm mà hơi nƣớc nhận đƣợc khi đƣa nhiệt đến t’2 - 100°c. Q3
=
Cnƣớc. ( 0 . n. (f 2 - 12) (Kcal)
Trong đó:
Cnƣớc _là nhiệt dung của nƣớc. Cnƣ5c = 0,46 (Kcal/kg °C).
KHU vực 3:
Ì
Nhiệt lƣợng để nâng vật liệu từ 2 = 95° c đến Í3 = 250° c.
8.3. TÍNH KHỐI LƢỢNG NHIÊN LIỆU TIÊU THỤ TRONG MỘT
GIỜ Nhiệt lƣợng hữu ích khi đốt cháy 1 kg nhiên liệu là:
Qg = Qo- Tì (Kcal/kg)
Lƣợng nhiên liệu cần thiết để sấy đốt vật liệu từ nhiệt độ môi trƣờng
đến nhiệt độ làm việc với độ ẩm ban đầu co trong 1 giờ là.
o 8177300 Q == 890,77 (kg)
Q0 9180 1
GI 8
g= =90,—77 -1— = 8,91 (kn g/t,ânA )N
n 100
Tham khảo thực tế, xây dung mô hình hệ chân đỡ khung tang sấy nhƣ sau
Các lực tác dụng lên tang hệ chân tang sấy có:
-Trọng lƣợng tang sấy: G„ = 4582,7 (kG)
Đồ án tốt Thiết kế trạm trộn BTNN100
nghiệp -Vật liệu trong tang: Gvl = 5833,3 (kG) Hai lực này tác dụng lên 4 con lăn đỡ
T/h
và con lăn tì theo các phƣơng vuông góc(iỊ) và dọc trục (P2)_ so với dầm đỡ tang
sấy.
= (G,s + Gvl).cos 5 = ] 0376 (kG)
r\\\
-Trọng lƣợng cửa nạp G n = 200 (kG) phân bô đêu trên dâm ngang ở đâu
hệ chân
-Trọng lƣợng cửa xả vật liệu Gcx = 200 (kG) phân bố đều trên dầm ngang ở
cuối hệ chân
-Trọng lƣợng cụm động cơ Gd = 270 (kG) đặt lên dầm chính và dầm ngang
đặt động cơ
-Trọng lƣợng cụm bánh răng chủ động Gbr =150 (kG) đặt lên dầm chính và
dầm ngang đặt bánh răng
-Trọng lƣợng cụm con lăn đỡ G ìd = 150 (kG) đặt lên dầm chính và dầm
ngang tại các chân
-Trọng lƣợng cụm con lăn tì GcU = 150 fkG) đặt lên dầm ngang nối hai chân
cao
Đe đơn giản cho quá trình tính toán ta tham khảo kết cấu thực của hệ chân
dầm đỡ tang sấy, lựa chọn các thanh thép theo kinh nghiệm rồi dùng phần
mềm X r
Đô án tôt nghiệp
Sap 2000 phiên bản 1 LO để kiểm txa kết cấu về các điều kiện độ bền và chuyển vị,
nếu kiểm tra thoả mãn thì có thể lấy luôn kết nhƣ đã chọn.
Theo kết cấu thực tế, các thanh dầm chính đƣợc chế tạo từ thép U24, các
thanh dầm phụ là thép U16, chân đƣợc chế tạo dạng cột kín ghép từ 2 thanh thép
SAP; 000
10:16:41
SÄP20QQ
Tên thanh
SAP20Q0
SÄP2000
SAP2000
SA
P2
C0
0 ForceDiagram(DEAD)-Kgf. mm. c
Axial
V11.
0.0
Units
SÄP2QQ0
Ö-
0,70 _
am
OÖ.
SAP2 0 0 0
Chuyển vị
doc phai 6620 -160.2 160.1 -0.2 -7.8 838.5 -23902C '
doc phai 6720 -272.4 1482.7 -84.1 1944.2 -4466.5 -38''i ■'! ‘
CHUYEN VI
TAI CAC NUT
Nhận thấy giá trị nội lực trong các thanh đều nhỏ, chuyển vị tại các nút
không đáng kể và đặc biệt là biểu đồ kiểm tra kết cấu tất cả các phần tử để thoả
mãn điều kiện làm việc. Từ đó rút ra kết luận kết cấu đã chọn đƣợc chấp nhận.
TÀI LIỆU THÁM KHẢO
[1] . TS. Trầĩi Quang Quý (CM biên). TSc Nguyễn Văn Vịnh TS.
Nguyễn Bính.
Máy và ihiết bị sản xuất vật liệu xây dụng.