Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Họ và tên: Bùi Quang Huy Học phần Công nghê ̣ chế biến dầu

Lớp: CNKTHH-K41 Bài tâ ̣p 3

Điểm Nhận xét của giảng viên

Câu hỏi 1: Mô tả các loại tháp đĩa chưng cất mà em biết, từ đó rút ra ưu nhược điểm của từng
loại.
Câu hỏi 2: Trình bày các phương pháp tạo chân không trong tháp chưng luyê ̣n VD.
CÁC LOẠI THÁP ĐĨA

Tháp đê ̣m (chêm) và tháp đĩa là 2 loại tháp phổ biến dùng trong chưng luyê ̣n. Tháp đê ̣m
chế tạo đơn giản, trở lực thấp nhưng với quy mô công nghiê ̣p lớn ít được sử dụng hơn tháp đĩa
vì có những nhược điểm sau đây:
+ Hiê ̣u suất thấp do sự phân bố pha theo tiết diê ̣n tháp không đồng đều.
+ Khó điều khiển do không thể kiểm soát quá trình chưng cất theo không gian tháp (quá
trình chưng cất được thể hiê ̣n rõ ràng qua từng mâm trong tháp đĩa)
+ Khó chế tạo với kích thước lớn (thích hợp cho Tháp có đường kính dưới 0,6 m)
Tháp đĩa (mâm, khay) có nhiều loại, 3 loại cơ bản nhất là tháp đĩa lưới (đĩa lỗ), tháp đĩa
van và tháp đĩa mũ (đĩa chụp, đĩa chóp). Từng loại đều có rất nhiều biến thể, cải tiến khác
nhau.

Deck Types, p.41 [2]

Các đĩa đều có điểm chung là thiết kế khay có đục lỗ (tray opening) cho dòng hơi đi qua
đĩa từ dưới lên và tiếp xúc với pha lỏng trên bề mă ̣t đĩa.
Bảng sau so sánh các các đă ̣c điểm chính giữa 3 loại đĩa: đĩa lỗ, đĩa van và đĩa chóp:

Loại đĩa Lỗ Van Chóp


Tên tiếng anh Sieve trays, Valve trays
Bubbles Cap trays
Perfornation trays Floating cap plate
Đường kính lỗ (inch) 2-3
1/8-1/2 1-2
p.208 [1] (Dcap = 3"-6")
Giá thành Rẻ Vừa phải Đắt nhất
Relative Cost , p.209
1,0 1,2 2,0
[1]
Lắp đă ̣t, bảo trì Rẻ Vừa phải Cao
Chống rò rỉ, weeping Thấp Trung bình Cao
Typical turndown
2 4 5
ratio, p.209 [1]
Hiê ̣n tượng kéo theo,
Vừa phải Vừa phải Cao
flooding
Lưu lượng Lớn Lớn Trung bình
Sụt áp Trung bình Trung bình Cao
Thị trường 25% 70% 5%
Trước hết, đĩa dạng lỗ là đơn giản nhất, giá rẻ, dễ dàng vê ̣ sinh, và có bề mă ̣t hoạt đô ̣ng
cao nhất. Nếu tính cho 1 khay có đường kính 11 ft (3,3228 m) thì có khoảng 50 000 lỗ có
đường kính 3/16 inch hoă ̣c 1000 van có đường kính 2 inch hoă ̣c 500 chóp có đường kính 4
inch. Tuy nhiên phạm vi hoạt đô ̣ng (tính linh đô ̣ng) thấp đối với sự thay đổi điều kiê ̣n vâ ̣n hành
và thay đổi mục đích sản xuất. Do đó các thiết kế lỗ có van, chóp trước tiên là nhằm khắc phục
nhược điểm của tháp đĩa lỗ đối với hiê ̣n tượng weeping trong tháp.
Để hiểu được các hiê ̣n tượng bất thường cơ bản nhất (weeping và flooding), ta dựa vào
giản đồ sau:

Tray Performance (Operations) Diagram, p.54 [2]

Rò rỉ và lôi cuốn chất lỏng

Sự rò rỉ chất lỏng qua lỗ (leaking) đôi khi có thể xảy ra, weeping (gây mưa) là khi sự rò
rỉ này bắt đầu ảnh hưởng đến hiê ̣u suất của đĩa (tray efficiency). Từ vùng hoạt đô ̣ng ổn định
(good efficiency), hiê ̣n tượng weeping xảy ra thường là do tốc đô ̣ dòng hơi giảm.
Tray Turned Down, p.51 [2]

Hiê ̣n tượng weeping lâu hơn sẽ kéo theo nhiều ảnh hưởng xấu khác. Xa hơn là hiê ̣n
tượng dumping, tại đó (dump point) hơi chỉ đi qua mô ̣t số lỗ, số còn lại chủ yếu là các giọt lỏng
(liquid-droplet), đồng thời mức chất lỏng trên đĩa giảm, không có chất lỏng nào chảy qua vách
ngăn (outlet weir) nên mức chất lỏng trong ống chảy chuyền (downcomer curtain) cũng xuống
thấp (nonsubmerged downcomer), hơi có thể xâm nhâ ̣p vào và đi qua ống (seal loss), người ta
thiết kế thêm vách ngăn ở gần ống chảy chuyển (inlet weir) cũng là nhằm giảm thiểu hiê ̣n
tượng này (a positive seal). Tóm lại, sự tiếp xúc giữa 2 pha lỏng hơi là rất thấp. p.50 [2]

Làm kín ống chảy truyền (downcomer sealing) bằng inlet weir và recessed sealapan
http://www.separationprocesses.com/Operations/POT_Chp02e.htm

Trong đĩa chóp, thiết kế vách của lỗ thông hơi (riser) cao hơn vách ngăn (outlet weir)
tạo ra mô ̣t cơ chế làm kín cơ học (a mechanical seal) ngăn cho chất lỏng có thể tràn vào lỗ. Do
đó đĩa đĩa chóp có ưu thế mạnh trong khả năng ngăn weeping.
https://www.gas-compressor.info/category/tray

Tuy nhiên, tháp đĩa chóp lại ít được ưa chuô ̣ng do giá thành cao, khó lắp đă ̣t, phải bắt
vít, trở lực dòng lớn, đồng thời do dòng hơi đổi hướng 90 0 nên tăng sự lôi cuốn, dễ gây ra hiê ̣n
tưỡng ngâ ̣p lụt (jet flooding)
Hình dưới biểu diễn thời điểm rất gần điểm ngâ ̣p (flood point). Lúc này hiê ̣u quả của đĩa
giảm xuống thấp là do dòng hơi (jets) xuyên qua lớp bọt (froth), có diê ̣n tích trao đổi
(vaporeliquid interfacial area) thấp hơi khi còn ở dạng các bong bóng khí (bubbles). Lớp bọt
dâng lên gần như lấp đầy khoảng không gian giữa hai đĩa, khoảng không gian nhỏ phía trên nó
chứa đầy những giọt nước được đẩy lên đĩa phía trên. Tình trạng này được gọi là jet flooding
hay froth height flooding.

Tray Turned Up, p.52 [2]

Nhìn chung, người ta thường chọn tháp đĩa lỗ với giá thành rẻ, khi cần có sự linh đô ̣ng
hơn về thông lượng, người ta dùng đĩa van, với giá thành không quá cao, lại giảm thiểu được
hiê ̣n tượng weeping dễ xảy ra khi dùng tháp đĩa lỗ. Còn tháp đĩa chóp chỉ được dùng cho
những ứng cụ thể như cần thời gian lưu (presidence time) dài, lưu lượng lỏng bé.
CÁC LOẠI BƠM CHÂN KHÔNG CÓ THỂ DÙNG TRONG CHƯNG LUYÊN
̣

Bình ngưng được sử dụng để loại bỏ hầu hết các hơi ngưng tụ. Tuy nhiên, để loại bỏ các
khí vĩnh viễn, bao gồm rò rỉ không khí và hơi bão hòa ở nhiệt độ xả của bình ngưng thông hơi,
các máy bơm phổ biến nhất và được ưa chuộng nhất cho quá trình chưng cất chân không phân
đoạn hoặc đơn giản là bơm chân không vòng lỏng (the liquid ring vacuum pumps) và bơm
chân không khô (the dry vacuum pumps). Đối với hoạt động ở áp suất thấp hơn, Bộ tăng áp
xoay vòng (Rotary Lobe Booster) có thể được kết nối nối tiếp với một trong hai bộ này để cung
cấp công suất bơm cao hơn ở áp suất thấp hơn.
Bơm chân không vòng chất lỏng không yêu cầu bôi trơn bên trong và có thể chạy trên
hầu hết các chất lỏng như nước, dầu có độ nhớt thấp hoặc nhiều dung môi tương thích với vật
liệu và quy trình của nó về áp suất hơi và độ nhớt. Nó có thể xử lý sên lỏng do đảo lộn quy
trình hoặc dòng chảy liên tục của chất lỏng ngưng tụ từ bình ngưng tụ trước.
Trong một số trường hợp, vòng chất lỏng có thể hoạt động như một máy bơm chân
không cho các chất không ngưng tụ và một bộ ngưng tụ tiếp xúc trực tiếp cho hơi, làm tăng khả
năng bơm tổng thể của nó. Nó là một trong những máy bơm cơ học bền và đáng tin cậy nhất vì
thiết kế đơn giản với một cụm trục quay. Nó cũng có sẵn bằng thép không gỉ 316 để chống ăn
mòn cao hơn đối với nước thải của quá trình. [3]

Nguyên lý hoạt đô ̣ng chung: Positive-displacement pump (Bơm thể tích). Bơm là thiết
bị vâ ̣n chuyển chất lưu → Vâ ̣n chuyển khí (chất lưu chịu nén ép): quạt gió, máy nén, bơm hút
chân không chỉ khác nhau về đô ̣ nén.

Nguyên lý hoạt đô ̣ng cụ thể:


Xét cấu tạo:
http://www.nikuniamerica.com/pumps/liquid-ring-vacuum-pump
Vòng nước: Nước được nạp vào trước, khi bánh guồng quay nước văng ra thành trụ (lực
ly tâm) tạo thành vòng nước hình trụ kín bao quanh.
Bánh guồng đă ̣t lê ̣ch tâm, nên tạo với vòng nước vùng nạp khí và xả có thể tích thay đổi:
+ Ở vùng đĩa nạp, các bánh guồng phân ra các vùng nhỏ có thể tích tăng dần → P giảm
→ hút
+ Ở vùng đĩa xả, các bánh guồng phân ra các vùng nhỏ có thể tích giảm dần → P tăng
→ nén, xả. [4]

Máy bơm khô trục vít quay cũng không yêu cầu bôi trơn bên trong và có thể xử lý một
số chất lỏng mang theo, nhưng như tên gọi của nó, tốt hơn là giữ cho máy bơm khô để có hiệu
suất tối ưu.
Bình thường sẽ được khuyên dùng để bẫy sên lỏng. Vì máy bơm khô không chứa chất
lỏng bên trong buồng bơm của nó nên nó không bị giới hạn bởi áp suất hơi của chất lỏng và có
thể đạt được áp suất thấp hơn mà không tạo ra các chất thải bị ô nhiễm trong quá trình. Máy
bơm khô xử lý hơi ngưng tụ bằng cách giữ chúng trong pha hơi ở nhiệt độ cao trong khi di
chuyển từ hút sang xả, do đó chúng có thể được ngưng tụ trong bình ngưng tụ sau. Máy bơm
khô trục vít quay và bộ phận tăng áp trục quay cũng có sẵn với các lớp phủ bảo vệ tùy chọn. [3]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J.D.Seader, Ernest J Henley, D.Keith Roper, Sepration Process Principles Chemical
and Biochemical Operations.
[2] Andrzej Górak and Žarko Olujić, Distillation Equipment And Process.
[3] https://www.blowervacuumbestpractices.com/technology/mediumhigh-vac/how-
choose-vacuum-pumps-chemical-distillation
[4] https://www.evpvacuum.com/liquid-ring-vacuum-pump-working-principle.html

Downcomer Choke Flooding, p.53 [2]

http://www.wermac.org/equipment/distillation_part2.html
Trays and plates
Bubble cap trays
A bubble cap tray has riser or chimney fitted over each hole, and a cap that covers the riser.
The cap is mounted so that there is a space between riser and cap to allow the passage of
vapour. Vapour rises through the chimney and is directed downward by the cap, finally
discharging through slots in the cap, and finally bubbling through the liquid on the tray.

Sieve trays
Sieve trays are simply metal plates with holes in them. Vapour passes straight upward through
the liquid on the plate. The arrangement, number and size of the holes are design parameters.
Valve trays
In valve trays, perforations are covered by liftable caps. Vapour flows lifts the caps, thus self
creating a flow area for the passage of vapour. The lifting cap directs the vapour to flow
horizontally into the liquid, thus providing better mixing than is possible in sieve trays.
 

This flexitraytm valve tray is a steel sheet on which liftable valves are mounted. They are much
more efficient than sieve trays. Picture of koch-glitsch, lp.
GPSA 19-8
Bubble-Cap Tray

As shown in the Figure below, the bubble-cap consist a slotted cap on a central riser.

The gas flows up through the riser, reverse flow under the cap, passes downward through
the annulus between riser and cap, and finally passes into the liquid through a series of
openings or "slots" in the lower side of the cap. See the Figure below.

This device has a built-in liquid seal (i.e. the riser) which prevents liquid drainage at low gas
rates. This design does not rely on the velocity of the upcoming vapour to hold the liquid on the
tray. See the Figure below.
Because of its high cost and complexity, most modern column designs favour the use of sieve
or valve trays over bubble-cap trays. Bubble-caps should only be used where very low vapour
rates have to be handled, or adequate residence time is necessary for separation and/or chemical
reaction, or in applications where a positive liquid seal is essential at all flow rates.

You might also like