Professional Documents
Culture Documents
Bai 1 - Mo Dau - Web-đã chuyển đổi
Bai 1 - Mo Dau - Web-đã chuyển đổi
Bai 1 - Mo Dau - Web-đã chuyển đổi
MỞ ĐẦU
Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:
Lựa chọn và sử dụng vật liệu vẽ, dụng cụ vẽ một cách hợp lý.
Nhận diện và vận dụng các TCVN để trình bày bản vẽ kỹ thuật theo mẫu.
Trang 1
I. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN BẢN VẼ | Drawing Instruments and Accessories
Để đảm bảo chất lượng của bản vẽ và nâng cao hiệu suất công việc, sinh viên phải biết
cách sử dụng vật liệu vẽ và dụng cụ vẽ trong quá trình lập bản vẽ kỹ thuật. Bộ dụng cụ vẽ mà
sinh viên cần phải có khi học môn Vẽ Kỹ Thuật như hình 1.
Hình 1. Bộ dụng cụ vẽ
Giấy vẽ là vật liệu dùng để lập bản vẽ kỹ thuật. Các loại giấy thường dùng:
Giấy vẽ (croki) dùng để vẽ bằng viết chì hoặc viết mực, hình 2a.
Giấy kẻ li dùng vẽ bản vẽ phác hay vẽ đồ thị, hình 2b. Ngoài ra, còn có giấy can và giấy
bóng kính (các loại giấy này thường ít dùng trong bản vẽ kỹ thuật).
Bút chì dùng để vẽ là bút chì đen, thường có các loại sau:
Chì cứng, ký hiệu H: 2H, 3H, … , 6H
Chì cứng vừa, ký hiệu HB: 2HB, 3HB, … , 6HB
Hình 3. Ngòi bút chì gỗ HB
Chì mềm, ký hiệu B: 2B, 3B, … , 6B
Các chỉ số càng lớn thì ngòi bút chì càng cứng hoặc càng mềm, các chỉ số này là con số
được ghi trên thân của cây viết.
Để đường nét đạt yêu cầu, khi dùng bút chì gỗ, ta phải thường xuyên chuốt, mài nhọn mũi chì.
Tuy nhiên, trong quá trình học tập, sinh viên nên sử dụng các loại bút chì dưới đây:
Bút chì ngòi bấm (2B) đường kính lõi chì 0.7mm và 0.5mm, hình 5. Loại chì này dùng để
nét liền đậm, viết chữ và số.
Bút chì bấm loại đường kính lõi 0.3mm. Loại chì này dùng để vẽ các nét mảnh.
Băng keo là vật liệu dùng để định vị giấy vẽ trên ván vẽ, hình 7.
Hình 9. Thước T
6. Thước thẳng | Ruler
Thước thẳng dùng để đo kích thước và dựng các đường thẳng, hình 10.
Một bộ êke gồm có hai cây, một cây có góc 30 o – 60o và một cây có góc 45o – 45o, hình 11.
Êke kết hợp với thước T để dựng các đường đứng (đường thẳng đứng). Khi dùng, cạnh góc
vuông của êke áp sát cạnh thước T, mũi nhọn của êke hướng theo chiều khuỷu tay, hình 12a,b.
Hình 11. Êke Hình 12a. Cách sử dụng ván vẽ, thước T, êke Hình 12b. Cách sử dụng êke
Bên cạnh đó, êke kết hợp với thước T để dựng các góc đặc biệt hoặc kẻ các đường thẳng
nghiêng 30o hoặc 60o song song nhau, hình 13a,b,c.
Ngoài ra, khi kết hợp hai ê ke với thước T, ta có thể dựng được các góc 15o, góc 75o hay
các đường song song theo các góc này, hình 14.a,b,c.
Rập ellipse làm bằng chất dẻo có đục lỗ ellipse với đường kính khác nhau, dùng để vẽ
ellipse có kích thước khác nhau, hình 17a.
Hình 17a. Rập ellipse Hình 17b. Cách dùng rập ellipse
Rập chữ dùng để rập con số, chữ viết và các dấu hiệu khác cho bản vẽ một cách nhanh chóng,
đúng tiêu chuẩn qui định, hình 20.
Đối tượng nghiên cứu của môn Vẽ Kỹ Thuật là bản vẽ kỹ thuật. Bản vẽ kỹ thuật là bản vẽ
được xây dựng theo một qui cách thống nhất. Việc thống nhất qui cách do Nhà nước và chỉ có
Nhà nước mới có quyền qui định. Việc ban hành các qui định về qui cách được thực hiện dưới
dạng “đặt ra và bắt buộc” mọi người phải tuân theo các tiêu chuẩn. Hiện nay, mỗi một quốc gia
đều có tiêu chuẩn riêng của nước mình. Nhưng, về cơ bản vẫn có sự giống nhau. Nhờ sự
giống nhau đó mà người cán bộ kỹ thuật có thể đọc, hiểu được bản vẽ kỹ thuật của nước khác.
Tiêu chuẩn của một quốc gia được gọi là tiêu chuẩn Nhà nước. Tiêu chuẩn của nước ta được
gọi là “Tiêu chuẩn Việt Nam, viết tắt là TCVN”. Tiêu chuẩn Việt Nam còn là thành viên của tiêu
chuẩn thế giới (ISO).
Trong môn học này, sẽ trình bày một số tiêu chuẩn thuộc “Tài liệu thiết kế”. Những tiêu
chuẩn này do Nhà nước (TCVN) ban hành từ năm 2008 trở về trước.
Mỗi bản vẽ và tài liệu kỹ thuật được thực hiện trên một khổ giấy có kích thước qui định trong
TCVN 7285:2003. Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngoài của tờ giấy. Khổ
giấy gồm hai loại là khổ giấy chính và khổ giấy phụ. Khổ giấy chính có kích thước lớn nhất là
khổ 44 (A0 – kích thước 1189x841, diện tích 1m2), các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy
chính. Khổ giấy 11 (A4 – kích thước 297x210) được gọi là khổ giấy đơn vị.
A2
A1
A4
A3
A4
Trong trường hợp thật cần thiết, cho phép dùng khổ giấy A5 (ký hiệu ½, 1) bằng cách chia
đôi khổ giấy 11. Sai lệch kích thước cho phép mỗi cạnh khổ giấy là 0,5%.
Kích thước các khổ giấy phụ, sinh viên tham khảo thêm trong bộ tiêu chuẩn.
Để biểu diễn vật thể, trên bản vẽ dùng các loại đường nét có hình dạng và bề dày khác
nhau. Theo TCVN 8-20: 2002 và TCVN 8-24: 2002, công dụng và qui định bề dày của một số
nét vẽ thường dùng được qui định trong bảng 1.2 và bảng 1.3.
Vẽ cạnh thấy,
1. Nét liền đậm Visible line
đường bao thấy,
(Nét cơ bản) khung bản vẽ, khung
Continuous thick tên, đỉnh ren thấy và
giao tuyến thấy.
Vẽ đường dóng,
đường kích thước,
2. Nét liền mảnh
đường gạch ký hiệu
Continuous thin vật liệu, giao tuyến
tưởng tượng, đường
tâm ngắn, đường
chân ren thấy, đường
bao mặt cắt chập.
3. Nét đứt (mảnh) Vẽ cạnh khuất,
đường bao khuất.
Dashed thin
Hidden line
Chain thin,
double-dashed
Các loại đường nét thường dùng trong các hình biểu diễn, hình 23:
Visible line
Center line
Hidden line
Thin line
Break line
Dimention line
Extention line
Hình 23. Các loại đường nét thường dùng trên bản vẽ
Khi hai hay nhiều nét vẽ khác loại nhưng trùng nhau thì phải vẽ theo thứ tự ưu tiên như sau:
a. Nét liền đậm (cạnh thấy, đường bao thấy)
b. Nét đứt (cạnh khuất, đường bao khuất)
c. Nét cắt (vị trí vết mặt phẳng cắt)
d. Nét chấm gạch mảnh (đường trục, đường tâm)
e. Nét liền mảnh (đường dóng, đường kích thước)
Tâm của các cung tròn, đường tròn được xác định bằng giao điểm của hai gạch dài
trong nét chấm gạch mảnh. Đối với đường tròn có bán kính nhỏ (nhỏ hơn 12mm) thì đường
tâm được vẽ bằng nét liền mảnh.
Các nét chấm gạch mảnh (hoặc hai chấm gạch mảnh) phải được bắt đầu và kết thúc
bằng nét gạch vẽ vượt quá đường bao một đoạn từ 2 đến 4mm.
Các nét đứt phải vẽ chạm vào đường bao của hình biểu diễn. Chỗ gặp giao nhau của
hai nét đứt phải vẽ các nét gạch cắt nhau. Nếu nét đứt là phần kéo dài của nét đậm thì tại phần
chuyển tiếp của hai loại nét này phải là khe hở.
1. 2.
3. 4.
5. 6.
Trên bản vẽ kỹ thuật, ngoài hình vẽ còn phải ghi con số kích thước, những ký hiệu bằng
chữ, những ghi chú bằng lời văn,… Do đó, chữ và số trên bản vẽ kỹ thuật phải được viết thống
nhất, rõ ràng, dễ đọc. Vì thế, TCVN 7284-0:2003 vàTCVN 7284-2:2003 quy định cách viết chữ
và số trên bản vẽ như sau:
Khổ chữ (ký hiệu là h): là chiều cao của chữ hoa và con số. Khổ chữ được tính bằng đơn
vị mm. Tiêu chuẩn qui định các khổ chữ: 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14, ...(mm)
Kiểu chữ: gồm có 4 kiểu chữ, hình 24
Kiểu chữ A: bề dày của nét chữ = h/14 (đứng hay nghiêng 75o).
Kiểu chữ B: bề dày của nét chữ = h/10 (đứng hay nghiêng 75o).
Kiểu A – chữ đứng Kiểu A – chữ nghiêng Kiểu B – chữ đứng Kiểu B – chữ nghiêng
Hình 24. kiểu chữ kỹ thuật
Cách trình bày khoảng cách giữa các ký tự, các chữ và khoảng cách giữa các hàng.
4. Tỉ lệ (TCVN 7286: 2003) | Scales
Trên các bản vẽ kỹ thuật, tùy theo độ lớn và độ phức tạp của vật thể mà hình vẽ của vật thể
được phóng to hay thu nhỏ theo một tỉ lệ nhất định.
Tỉ lệ là tỉ số giữa kích thước đo trên hình biểu diễn của bản vẽ với kích thước tương ứng đo
trên vật thể. Theo TCVN 7286: 2003 qui định các hình biểu diễn của bản vẽ cơ khí phải chọn tỉ
lệ trong bảng 2.5.
Bảng 1.5. Tỉ lệ
Tỉ lệ nguyên hình: kích thước của hình biểu diễn bằng kích thước thật.
Tỉ lệ phóng to: kích thước hình biểu diễn lớn hơn kích thước vật thật.
Tỉ lệ thu nhỏ: kích thước của hình biểu diễn nhỏ hơn kích thước của vật thật.
Tỉ lệ ghi trong khung tên dùng cho cả bản vẽ (không ghi chữ tỉ lệ) được viết theo kiểu: 1:1;
1:2; 2:1; … Trong trường hợp tỉ lệ đặt cạnh hình vẽ thì được ghi: TL 1:1; TL 1:2; TL 2:1; …
Lưu ý: con số kích thước ghi trên bản vẽ là giá trị thực, không phụ thuộc vào tỉ lệ của hình
biểu diễn đó, hình 25.
1:2
1:1
2:1
Hình 25. Con số không phụ thuộc vào tỉ
lệ
5. Khung bản vẽ và khung tên (TCVN 3821:2008) | Drawing frame and Title block
Mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng, khung bản vẽ và khung tên được qui
định trong TCVN 3821:2008.
Khung bản vẽ được vẽ nét liền đậm, cách mép giấy 10mm. Nếu bản vẽ đóng tập thì cạnh
trái của khung bản vẽ kẻ cách mép giấy 20mm, hình 26.
Khung tên được vẽ nét liền đậm, đặt ở phía dưới, góc bên phải bản vẽ. Khung tên có hai
cạnh trùng với cạnh khung bản vẽ, khung tên dùng để ghi tập trung mọi chi tiết liên quan đến
việc thực hiện bản vẽ.
a. Giấy vẽ được đặt nằm ngang b. Giấy vẽ được đặt thẳng đứng
Hình 26. Khung bản vẽ và khung tên
1189
Đối với các khổ giấy từ A0 đến A3,
vị trí của khung tên được đặt như hình 26a.
Đối với khổ giấy A4, vị trí của khung A2
tên được đặt như hình 26b.
Trên cùng một tờ giấy có thể có nhiều A1
841
Mẫu khung tên dùng cho bản vẽ thực hiện tại lớp hoặc bài tập ở nhà, hình 28.
Ngoài ra, kích thước và cách trình bày nội dung của khung tên sinh viên có thể tham khảo
thêm trong tiêu chuẩn ISO 7200.
Kích thước được dùng để xác định độ lớn của vật thể và không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.
Kích thước cần phải ghi rõ ràng, đủ để kiểm tra và gia công chi tiết.
Đơn vị kích thước dài là mm, không ghi đơn vị sau con số.
Đơn vị kích thước góc là độ, phút, giây phải ghi sau con số kích thước (ví dụ: 60o30’20’’)
Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần, kích thước tham khảo được ghi trong ngoặc đơn.
Nên ghi kích thước tập trung và ghi ngoài hình biểu diễn.
Các thành phần của kích thước gồm: đường dóng, đường kích thước con số và mũi tên,
hình 29.
90°
-0,2
Ø50
20
5x45° 20 35 15±0,1
115 -0,1
Đường dóng dùng để giới hạn phần tử được ghi kích thước. Đường dóng được vẽ nét
liền mảnh và vượt quá đường kích thước một đoạn ngắn khoảng từ 2 đến 4mm, hình 29.
Đường dóng của kích thước độ dài kẻ vuông góc với đường kích thước, hình 29. Khi cần
có thể kẻ xiên, hình 30a.
Tại chỗ có mép vát hay góc lượn, đường dóng được kẻ từ giao điểm của các đường bao
kéo vào, hình 30b,c
Được phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao làm đường dóng, hình 30d.
22
72 35 23
Ø51
33
Ø28
22
H ình 30a Hinh 30b Hình 30c Hình 30d
Đường kích thước xác định phần tử được ghi kích thước. Đường kích thước vẽ nét liền
mảnh và giới hạn hai đầu bằng mũi tên, đỉnh của mũi tên phải chạm vào đường dóng. Đường
kích thước được kẻ song song và cách đoạn thẳng cần ghi kích thước từ 7 đến 10mm, hình 29;
Đường kích thước độ dài của cung tròn là cung tròn đồng tâm, hình 31; Đường kích thước của
góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc, hình 32; Đường kích thước của đường tròn và cung tròn
phải đi qua tâm, hình 33. Không cho phép dùng đường bao, đường tâm và đường dóng thay thế
đường kích thước.
Hình 31. Ghi kích thước cung Hình 32. Ghi kích thước góc Hình 33. Ghi kích thước đường tròn, cung tròn
Mũi tên được vẽ ở hai đầu của đường kích thước và chạm vào đường dóng. Độ lớn của
mũi tên vẽ theo bề rộng s của nét liền đậm, hình dạng mũi tên được vẽ như hình 35.
2s
20
°
6s 3
Nếu khoảng ghi kích thước quá hẹp, mũi tên được thay bằng dấu chấm hay vạch xiên 450,
hình 36a hay mũi tên được thay bằng dấu chấm, hình 36b.
88686 86
86
8
8
Hình 36a. Mũi tên được thay bằng dấu vạch xiên Hình 36b. Mũi tên được thay bằng dấu chấm
Không cho phép bất kỳ đường nét nào vẽ cắt qua mũi tên, hình 37.
34 34
Con số kích thước thể hiện giá trị thật của kích thước, không phụ thuộc vào tỉ lệ bản vẽ. Vì thế,
con số kích thước phải viết chính xác, rõ ràng. Con số kích thước được đặt theo hướng song song
với đường kích thước, ở khoảng giữa, phía trên và cách đường kích thước từ 0,5 đến 1 mm. Con
số kích thước không được bị cắt hoặc bị phân cách bởi bất kỳ đường nét nào của bản vẽ, hình 38.
Ø56 Ø56
Sai Đúng
Hình 38.
Con số kích thước đo độ dài và đo góc được ghi theo hướng đọc bản vẽ như hình 39a và
hình 39b.
60
60 60
60°
60
°
60
Hình 39a. Kích thước đo độ dài Hình 39b. Kích thước đo góc
Nếu đường kích thước quá ngắn, con số có thể được ghi trên đường chú dẫn hoặc trên
đường kích thước kéo dài, hình 40.
44
26 10 50
2x45°
Hình 40. Con số kích thước ghi trên đường chú dẫn
Nếu các đường kích thước đặt cùng phương và song song nhau, đường kích thước nhỏ ở
trong lớn ở ngoài, con số kích thước được đặt so le, hình 41.
Nếu các đường kích thước đặt nối tiếp nhau, phải cùng nằm trên một đường thẳng, hình 42.
10
Ø16
32
Ø18
Ø8
12
22
10
10 12 10
10
22
10
32
Hình 41. Ghi kích thước song song Hình 42. Ghi kích thước nối tiếp
c2. Ghi kích thước đường tròn | Dimension of Diameters
Trong mọi trường hợp, trước con số kích thước của đường kính của đường tròn phải ghi
dấu hiệu “”. Chiều cao của dấu hiệu bằng chiều cao của con số kích thước, gạch xiên của
dấu hiệu nghiêng 75o. Đường kích thước của đường tròn phải đi qua tâm hoặc kẻ ở ngoài
đường tròn, hình 43.
Ø28
Ø12
Trong mọi trường hợp, bán kính của cung tròn được ký hiệu là R (chữ in hoa). Đường kích
thước vẽ xuất phát từ tâm kết thúc bằng mũi tên chạm vào đường bao của cung tròn, hình 44.
Nếu cung tròn không vẽ tâm xác định thì vẽ đường kích thước hướng về tâm, hình 45 (cung
tròn có bán kính R100). Các kích thước của đường tròn đồng tâm không được nằm trên cùng
một đường thẳng, hình 44e.
R12 R10
a. b. c. d. e.
Nếu chi tiết có dạng cầu hay chỏm cầu thì ghi chữ “Cầu” trước dấu hiệu “R” hoặc “”, hình 46.
Hình 45. Cung tròn không xác định được tâm Hình 46. Ghi kích thước chi tiết dạng khối cầu
d. Ghi kích thước mép vát | Dimension of Chamfers
3x45° 3
a. Mép vát có góc nghiêng 45o b. Mép vát có góc nghiêng khác 45o
Hình 47. Ghi kích thước mép vát
t8
L400
Hình 49. Chi tiết có bề dày t8 Hình 50. Chi tiết có chiều dài L=400
Lưu ý: Nếu có nhiều phần tử giống nhau và phân bố theo qui luật thì chỉ ghi kích thước một
phần tử và kèm theo số lượng như hình 49.
OB 1:5 B
Độ dốc i ( i ) là tỉ số giữa hai cạnh
OA
10
góc vuông, hình 51. Độ dốc được biểu diễn A
O
50
trên hình vẽ như hình 2.32 và hình 2.33.
10%
1/6 10%
10
10
60 100
d
b. Ký hiệu độ côn: hoặc
D
Độ côn K D d 2i
L
L
Giá trị độ côn được viết theo dạng: 1/3; 1/5; 1/7; 1/10; 1/12; 1/15; 1/20;… hình 54.
1/7
1/7
a. Ghi độ côn trên đường tâm a. Ghi độ côn trên đường sinh a. Ghi độ côn trên bề mặt
Để nâng cao hiệu suất và bảo đảm chất lượng của bản vẽ, ngay từ đầu sinh viên phải rèn
luyện những thao tác vẽ cơ bản, biết bố trí nơi làm việc và tổ chức công việc một cách hợp lý.
Khi thực hiện bản vẽ phải theo một trình tự nhất định được xắp đặt trước.
Môi trường làm việc: sạch thoáng, đủ ánh sáng, không ồn.
Phương tiện: đủ, bố trí hợp lý.
2.1. Bố trí hình vẽ trên giấy (chỉ áp dụng cho các hình chiếu chính), hình 57.
Y
c X a X b X
210
Y
b
297 (a b)
Y
X 3
210 (c b) 297
Y
3 Hình 57. cách bố trí bản vẽ
Chọn số lượng hình chiếu, khổ giấy, tỉ lệ phù hợp trước khi bố trí hình vẽ.
Đo kích thước lớn nhất theo ba phương: dài, rộng và cao. Ví dụ: a, b, c.
Nếu chi tiết có hình dạng phức tạp, kích thước tính theo khối hình hộp chứa chi tiết đó.
Tính khoảng cách X, Y như công thức ví dụ, hình 57b (chừa khung tên)
Vẽ các hình chữ nhật chứa các hình chiếu với khoảng cách X, Y vừa tính.
Vẽ mờ: dùng bút chì HB vẽ mờ, nét vẽ phải rõ ràng, chính xác (trừ đường trục và nét khuất).
Vẽ đậm: dùng bút chì chuốt 4B hoặc bút chì ngòi bấm 0,7mm (2B) tô đậm nét cơ bản.
2.4. Giai đoạn hoàn chỉnh: Kiểm tra và sửa lại bản vẽ.
BÀI TẬP
Bài 1. Vận dụng các TCVN, hãy vẽ lại hình: Bài mẫu
1. Tên bài: ĐƯỜNG NÉT, Tỷ lệ 1:1.
3. Ký hiệu bài tập: BT01
4. Ghi đầy đủ kích thước theo TCVN.
5. Kẻ khung bản vẽ, khung tên trên giấy A4 đứng và ghi đầy đủ nội dung trong khung tên.
90
15
28
62
108
25
15
40
76
131
140
203015
Bài 1-1
8
25
Chương 1. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ
B ài 2. Vận dụng các TCVN, hãy vẽ lại bài phía theo tỉ lệ 1:1,
1. Tên bài: ĐƯỜNG NÉT
2. Kẻ khung bản vẽ, khung tên trên giấy A4 đứng. Ghi đầy đủ nội dung trong khung tên.
3. Ký hiệu bài tập: Bài 1-2
4. Ghi đầy đủ kích thước theo TCVN.
15
8
20 20
60°
R7
Ø24
Ø14
39
15
50
80
Trang 24
CHU’ONG MO OAU
Bâi 1. Van dqng bâi hgc su' dqng dqng cq vé, tiéu chuan ban vé, sinh vién vé trén giây A4, hây:
1. Bieu dién lai hinh H1 cda "Oai oc ch0' T".
2. Ghi day dd kfch thu'é'c theo TCVN.
3. Ké khung ban vé, khung tén vâ ghi day dd noi dung trong khung tén, II Ie 1:1
Ngu’é'i
vé DU’ONG NET
Kiem tra
Lñp ......................................... 1:1
MSSV ....................................... BT01