LANG BEN (Slide)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

LANG BEN

GV: LƯU MỸ PHỤNG


I. Mục tiêu:
1. Kể đặc điểm dịch tễ của bệnh dựa trên tính chất ưa béo, ưa
keratin của P. orbiculare
2. Mô tả đặc điểm sang thương
3. Nêu công dụng của đèn Wood và quan sát trực tiếp vẩy da trong
chẩn đoán
4. Nêu nguyên tắc điều trị và dự phòng
II. Nội dung bài học:
 Tác nhân: Pityrosporum orbiculare (Malassezia furfur)
 Là vi nấm hạt men, ưa chất béo và ưa keratin, sống hoại sinh
trên da người
 Khi cấy trên thạch, mọc lên khúm nấm men  nhóm nấm men
 Sống hoại sinh giống với Candida sp. (bình thường không gây bệnh, khi gặp
điều kiện thuận lợi mới thành kí sinh)

Câu hỏi đặt ra: Lang ben có lây hay không?

 Khi tiếp xúc với người bị lang ben thì sẽ bị lây những bào tử nấm. Tuy nhiên, nếu cơ
thể không thuận lợi cho lang ben phát triển thì chỉ dừng lại ở trạng thái hoại sinh; còn
thuận lợi thì chuyển sang kí sinh và gây bệnh

 Ký sinh ở lớp sừng của thượng bì, lành tính (thường tái đi tái lại)
 Dịch tễ:
o Khắp nơi trên thế giới nhất là vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới
o Mọi lứa tuổi, chủ yếu ở người trẻ, nam > nữ
 Yếu tố thuận lợi:
o Tăng chất nhờn trên da
o Mồ hôi nhiều
o Môi trường ẩm, bẩn
o Dậy thì: có tình trạng tăng tiết nhờn trên da. Mà lang ben ưa béo 
thuận lợi cho lang ben phát triển
o Có thai: làm giảm đi miễn dịch của người phụ nữ, đặc biệt ở 3 tháng
cuối thai kì  thuận lợi cho lang ben phát triển
o Dùng mỹ phẩm: mỹ phẩm là một trong những điều kiện thuận lợi
cho lang ben phát triển
o Dùng corticoid lâu ngày: một số bệnh nhân phải dùng corticoid dài
ngày mà corticoid là một trong những thuốc làm giảm đi miễn dịch của
cơ thể  thuận lợi cho lang ben phát triển
o Suy giảm miễn dịch: HIV, đái tháo đường, bệnh máu ác tính. Cơ địa
suy giảm miễn dịch  thuận lợi cho lang ben phát triển
o Di truyền?: câu hỏi chưa có lời giải đáp
 Lây lan: (lây bào tử nấm)
o Tiếp xúc trực tiếp: bào tử nấm truyền từ người này sang
người khác
o Gián tiếp: dùng chung khăn lau, mặc chung quần áo, ngủ
chung giường chiếu, đắp chung chăn ...  truyền nấm cho
nhau
 Lâm sàng:
o Là những dát giới hạn rất rõ, hơi gồ cao, hơi bong vảy, khi
cạo sẽ tróc ra những vẩy mịn (dấu hiệu vỏ bào)
o Khởi đầu từ lỗ chân lông  chấm  dát  mảng
o Tăng hoặc giảm sắc tố
o Khi ra nắng, đổ mồ hôi: ngứa râm ran như kim châm
 Chẩn đoán:
o Đèn Wood: chẩn đoán và theo dõi điều trị
 Chẩn đoán: khi quét đèn Wood qua sang thương lang ben  chỗ được
quét sẽ phát huỳnh quang
 Theo dõi điều trị: khi bệnh nhân quay lại nói “Hết thuốc nhưng chưa hết
bệnh” do sang thương mặc dù sạch nấm nhưng cần thời gian để quay
lại màu da. Khi quét đèn Wood  chỗ được quét không phát huỳnh
quang nữa
o Quan sát trực tiếp: cạo vẩy da ở vùng giữa sang thương, làm
phết ướt với dung dịch KOH 20%  đám tế bào hạt men và
sợi tơ nấm ngắn, cong hình chữ S, Y hay V
 Cạo ở vùng giữa, khác với cạo ở vùng rìa sang thương như ở vi nấm
ngoài da
 Dung dịch KOH: tác dụng làm trong tế bào
 Thấy tế bào hạt men, sợi tơ nấm ngắn, cong
o Có thể thu thập bệnh phẩm bằng phương pháp dán băng
keo (giống phương pháp Graham dùng chẩn đoán giun kim)
 Điều trị:

Nguyên tắc:

o Dùng thuốc thoa tại chỗ trừ khi thương tổn lan toả thì dùng
thuốc uống (điều trị toàn thân)
 Tuy nhiên, thực tế, nên kết hợp cả thuốc thoa và thuốc uống vì đôi khi có
những sang thương tiền lâm sàng, chưa thấy nhưng thật sự đã có nấm
 không thấy để thoa  Phải kết hợp giữa thoa và uống
o Luộc, phơi nắng đồ dùng, quần áo của bệnh nhân
o Giải quyết các yếu tố thuận lợi

Tỉ lệ tái phát: 60 -90% trong vòng 2 năm sau điều trị

o Tắm: xà phòng Sastid (có chứa lưu huỳnh diệt bào tử nấm), Nizoral
(có thành phần thuốc kháng nấm Ketoconazol)
o Thuốc thoa: Ketoconazol, Clotrimazole, Miconazole,
Terbinafil...
o Thuốc uống:

Itraconazole 200mg/ngày x 5-10 ngày hoặc Fluconazole


150-300mg/tuần x 2-4 tuần

(tuy nhiên các tổn thương có thể tồn tại nhiều tuần mặc
dù đã sạch nấm)

o Trường hợp nhiễm qua truyền dịch, bệnh sẽ khỏi khi rút
catheter ra
 Dự phòng:
o Vệ sinh thân thể mỗi ngày
o Trên cơ địa da nhờn nên mặc quần áo thoáng mát, tránh ra
nắng nhiều
o Điều trị dự phòng: Itraconazole 400mg/tháng liều duy
nhất

You might also like