Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ VĂN HÓA VN

I. Câu tái hiện


1. Trình bày khái niệm văn hóa. Phân biệt văn hóa với văn minh, văn hiến, văn vật
 Khái niệm:
- VH là một tổng thể hệ thống những giá trị, những chuẩn mực, những thói quen, những hoạt động trong
thực tiễn, có ý thức, mang tính XH, sáng tạo và nhân văn của 1 cộng đồng người nhất định trong lịch sử nhằm
thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống và tạo ra bản sắc riêng
 Phân biệt:

2. Trình bày đặc trưng và vị trí của nền văn hóa Đông Sơn trong tiến trình lịch sử của văn hóa VN
- VHĐS là nền văn hóa thuộc thời đại đồng thau và sơ kì thời đại đồ sắt ở VN, phát triển liên tục từ khoảng
2000 năm TCN đến TK VII TCN
- Có 4 giai đoạn phát triển: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn
- Địa bàn phân bố: trải rộng khắp vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam, tập trung nhất ở lưu vực 3 con
sông: Sông Hồng, Sông Mã, Sông Chu và Sông Cả
 Đặc trưng
 Về PTSX
- Trồng trọt và chăn nuôi phát triển, trong đó sản xuất lúa nước đống vai trò chủ đạo. Ngoài ra còn chăn
nuôi trâu, bò, lợn, gà... dùng để lấy sức kéo, lấy thịt
- Các loại hình công cụ của cư dân Đông Sơn khá đa dạng với cuốc, xẻng, mai, thuổng và đặc biệt là
lưỡi cày đồng
- Nghề thủ công đã có sự phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và chiến đấu:
+) Nghề luyện kim màu: đạt đến trình độ kỹ thuật cao, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, nhiều chủng
loại. Đặc biệt là luyện kim đồng đạt đến đỉnh cao phong phú, đa dạng
+) Đồ gốm Đông Sơn mỗi vùng có phong cách riêng, có tiến bộ về sử dụng chất liệu, kỹ thuật tạo
hình, tạo dáng
+) Một số nghề thủ công khác cũng khá phát triển như nghề thủy tinh, nghề mộc, nghề dệt...
 Về văn hóa sinh hoạt vật chất:
- Mô hình bữa ăn của cư dân Đông Sơn là Cơm- Rau- Cá biết tận dụng môi trường tự nhiên
- Đồ dùng sinh hoạt được chế tác bằng 3 chất liệu chủ yếu là đồ gốm, đồ đồng, đồ gỗ. Một số loại đồ
dùng sinh hoạt tiêu biểu như nồi, chõ, mâm, chậu...
- Đặc trưng nhà ở người Việt cổ:
+) Vật liệu chủ yếu là gỗ, tre, lứa.. có sẵn trong tự nhiên. Tre được dùng để làm kèo, uốn, hoặc chẻ ra
để đan; gỗ lim, gỗ xoan.. để làm cột nhà. Rơm, rạ, lá cọ, lá dừa... dùng để lợp mái. Đất nung để xây
tường
+) Kiểu dáng mang đậm dấu ấn sông nước, chủ yếu là nhà sàn hình mai rùa, hoặc hình thuyền
+) Quy mô nhà ở vừa phải, hài hòa với thiên nhiên. Nhà chú ý tới chiều ngang, rộng theo số lẻ là 3
gian, 5 gian; bậc nhà cũng theo số lẻ. Nhà 5 gian thì gian giữa để thờ, 2 gian bên để sinh hoạt, còn 2
gian trái là buồng ngủ
+) Vị trí chọn hướng sông, suối, hướng núi theo phong thủy. Cổng nhà không được xây chính giữa với
cửa nhà mà được xây lệch sang bên trái hoặc bên phải. Cửa nhà thường chọn hướng nam, hoặc đông
nam có gió biển mát. Còn bếp chọn hướng tây tránh gió bắc
- Không gian nhà ở thường quần tụ thành xóm làng, xung quanh nhà là vườn cây, ao cá...
* Văn hóa trang phục:
- Trang phục chất liệu chủ yếu là bằng tơ tằm, sợi bông..phù hợp với điều kiện thời tiết và công việc đồng
áng
- Phụ nữ mặc váy và yếm. Nam giới đóng khố, cởi trần.Ngày hội trang phục cầu kỳ hơn, cả nam và nữ đều
dùng áo liền váy, chất liệu bằng lông vũ hoặc là cây, đầu đội mũ lông chim. Thời kỳ này đã xuất hiện trang phục
của giới quý tộc
- Phụ nữ thườn để tóc cắt tóc ngắn để xõa ngang vai, bới tóc trên đầu hoặc tết tóc thả sau lưng.
* Trang sức khá đặc trưng như nhuộm răng đen, xăm mình. Ngoài ra còn đeo vòng tai hạt, chuỗi, nhẫn và phổ
biến là vòng chân.
* Vê phương tiện đi lại: chủ yếu là thuyền bè, đường vận chuyển chủ yếu là đường sông, ven biển. Thuyền có 2
loại là thuyền độc mộc và thuyền ván ghép từ đó mà hình thành các điệu lý, điệu hò hát giao duyên
 Về văn hóa sinh hoạt tinh thần:
- Về tư duy và nhận thức: người Việt cổ đã biết phân loại sự vật theo chức năng như công cụ sản
xuất( cuốc, cày..), công cụ sinh hoạt( dao, bình..), công cụ chiến đấu( giáo, mác...)
- Về tư duy toán học: đạt đến trình độ nhất định như tuy duy đối xứng gương, đối xứng trục. Con người
thời này đã có tri thức thiên văn học
- Về nhận thức thế giới: người việt thời kỳ này đã có sự nhận thức thế giới và nhận thức chính mình bằng
tư duy lưỡng phân: đàn ông- đàn bà, núi biển...
- Về văn hóa nghệ thuật: Nghệ thuật âm nhạc, nghệ thuật tạc tượng, nghệ thuật kiến trúc đã hình thành.
Đặc biệt trống đồng Đông Sơn là sự phát triển vượt bậc, là 1 biểu tưởng văn hóa, cũng là 1 nghệ thuật giá trị đặc
sắc
- Về chữ viết: chữ viết Đông Sơn được chạm khắc trên các công cụ, vũ khí đồng thau, các đường nét còn sơ
lược nhưng khúc triết, rõ ràng. Ngoài ra, còn có các dạng văn tự khác viết trên đồ đá, đồ gốm. Trong đó có loại
hình văn tự thắt nút dùng 1 số sợi dây có màu sắc khác nhau buộc lại thành các nút khác nhau để trao đổi thông
tin
- Về kỹ thuật quân sự: Vũ khí Đông Sơn rất phổ biến, đa dạng về loại hình, độc đáo về hình dáng, phong
phú về số lượng. Có thành quách với các bức thành kiên cố với hào sâu rộng cùng các ụ, lũy để bảo vệ phòng thủ
- Về tín ngưỡng, tôn giáo: tín ngưỡng bái vật giáo, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
- Về phong tục: đã xuất hiện tục nhuộm răng, ăn trầu, phong tục cưới xin, ma chay, phong tục lễ hội. Đặc
biệt lễ hội thời kỳ này khá phong phú như hội mùa, hội cầu, hội nước...
3. Trình bày những biến đổi của VH VN trong giao tiếp lưu biến với VH Trung Hoa
 Hình thức: Cưỡng bức + Tự nguyện
 Thời gian: Liên tục qua nhiều thời kì lịch sử
- Giao lưu cưỡng bức: 2 giai đoạn điển hình
+) Từ TK I đến TK X
+) Từ 1407 đến 1427
- Giao lưu tự nguyện
+) Trước thời kì Bắc thuộc: giao lưu giữa dân tộc người Hán và cư dân Bách Việt
+) Thời kì độc lập tự chủ: nhà nước quân củ Đại Việt mô phỏng theo nhà nước phong kiến Trung Hoa
 Những biến đổi
 VHVC: Tiếp nhận 1 số kĩ thuật trong sản xuất (rèn, đức sắt, gang) làm ra công cụ SX và SH, KT dùng
“phân bắc” làm tăng độ màu mỡ, KT xây cất nơi ở bằng gạch ngói, kinh nghiệm dùng đá đắp để ngăn sóng
biển, biến cải kỉ làm đồ gốm ( gốm tráng men),...
 VHTT:
- Tiếp nhận ngôn ngữ Trung Hoa (từ vựng lẫn chữ viết), từ Hán Việt, từ mượn
- Tiếp thu hệ tư tưởng Trung Hoa cổ đại ( Nho gia, Đạo gia) trên tinh thần hỗn dung, hòa hợp với tín
ngưỡng bản địa và các hệ tư tưởng khác
- Mô phỏng hệ thống giáo dục theo tinh thần Nho giáo
- Tiếp nhận 1 số phong tục lễ tết lễ hội
4. Trình bày diện mạo văn hóa Đại Việt thời Lý – Trần

You might also like