Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 105

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ CẨM VÂN

ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ QUẢNG CÁO

(TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN


ĐẠI CHÚNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học

Chuyên ngành: Lý luận Ngôn ngữ

Mã số:

Người hướng dẫn khoa học

TS. BÙI MẠNH HÙNG

Trường Đại học Sư Phạm

TP.Hồ Chí Minh

TP.Hồ Chí Minh - 2003


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
T
0 T
0

DẪN NHẬP .......................................................................................................... 5


T
0 T
0

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 5


T
0 T
0

2. VÀI NÉT VỀ QC .............................................................................................................. 6


T
0 T
0

2.1. Định nghĩa QC ........................................................................................................... 6


T
0 T
0

2.2. Lược sử QC ............................................................................................................... 6


T
0 T
0

2.3. Các phương tiện QC .................................................................................................. 8


T
0 T
0

3. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 8


T
0 T
0

4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................. 17


T
0 T
0

5.NGUỒN CỨ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 18


T
0 T
0

5.1.Nguồn cứ liệu ........................................................................................................... 18


T
0 T
0

6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ............................................................................................... 18


T
0 T
0

CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ QUẢNG


T
0

CÁO .................................................................................................................... 19
T
0

1.1. TỪ NGỮ TRONG VĂN BẢN QC .............................................................................. 19


T
0 T
0

1.1.1. Những đặc trưng cơ bản của từ ngữ trong văn bản QC ........................................ 19
T
0 T
0

1.1.1.1. Chính xác - gọn gàng - súc tích .................................................................... 19


T
0 T
0

1.1.1.2. Được đánh dấu về sắc thái ............................................................................ 20


T
0 T
0

1.1.1.3. Mang tính khẩu ngữ ...................................................................................... 21


T
0 T
0

1.1.1.4. Sinh động, linh hoạt ...................................................................................... 22


T
0 T
0

1.1.2. Những từ ngữ thông dụng trong văn bản QC một số loại sản phẩm, dịch vụ quen
T
0

thuộc ............................................................................................................................... 22
T
0

1.1.2.1. Đối với sản phẩm là thực phẩm: ................................................................... 22


T
0 T
0

1.1.2.2. Đối với sản phẩm là hàng tiêu dùng: ............................................................ 23


T
0 T
0

1.1.2.3. Đối với sản phẩm là dược phẩm ................................................................... 24


T
0 T
0
1.2.4. Đối với các cơ sở dịch vụ luyện thỉ, khám chữa bệnh, sửa chữa ......................... 26
T
0 T
0

1.2.4.1. Trong các văn bản QC dịch vụ luyện thi: ..................................................... 26


T
0 T
0

1.2.4.2. Trong các văn bản QC dịch vụ khám - chữa bệnh: ...................................... 26
T
0 T
0

1.2.4.3. Trong các văn bản QC dịch vụ sửa chữa: ..................................................... 26


T
0 T
0

1.2. CÂU TRONG VĂN BẢN ........................................................................................... 27


T
0 T
0

1.2.1.Tính đa dạng của các kiểu câu (xét về phương diện mục đích phát ngôn) trong văn
T
0

bản QC ............................................................................................................................ 27
T
0

1.2.1.1 Câu trần thuật ................................................................................................. 27


T
0 T
0

1.2.1.2. Câu cầu khiến ............................................................................................... 28


T
0 T
0

1.2.1.3. Câu hỏi .......................................................................................................... 30


T
0 T
0

1.2.1.4. Câu cảm thán ................................................................................................ 32


T
0 T
0

1.2.2. Tính ngắn gọn của cấu trốc câu trong văn bản QC .............................................. 32
T
0 T
0

1.2.3. Tính chất vần điệu của câu trong văn bản QC...................................................... 34
T
0 T
0

1.2.4. Tính chất sao phỏng câu trúc thành ngữ, tục ngữ của câu trong văn bản QC ...... 35
T
0 T
0

1.3. TỔ CHỨC VĂN BẢN QC .......................................................................................... 36


T
0 T
0

1.3.1. Câu trúc của văn bản QC ...................................................................................... 36


T
0 T
0

1.3.1.1. Phần giới thiệu chung ................................................................................... 36


T
0 T
0

1.3.1.2. Phần thuyết minh .......................................................................................... 39


T
0 T
0

1.3.2. Cấu trúc của một số văn bản QC sản phẩm, dịch vụ quen thuộc ......................... 41
T
0 T
0

1.3.2.1. Dược phẩm ................................................................................................... 41


T
0 T
0

1.4.2.2. Thực phẩm: Nước giải khát, sữa................................................................... 45


T
0 T
0

1.3.2.4. Các dịch vụ như luyện thi, dạy nghề ............................................................ 50


T
0 T
0

1.4. NỘI DUNG CỦA VĂN BẢN QC VÀ HÌNH THỨC THỂ HIỆN .............................. 53
T
0 T
0

1.4.1 Quan hệ giữa đặc trưng của kênh thông tin và nội dung ngôn ngữ QC ................ 53
T
0 T
0

1.4.2. Cách thức truyền đạt nội dung của văn bản QC ................................................... 57
T
0 T
0

1.4.2.1. QC bằng cách thức hiển ngôn: ...................................................................... 57


T
0 T
0
1.4.2.2. QC bằng cách thức hàm ẩn ........................................................................... 57
T
0 T
0

1.4.3. Các phương pháp trình bày nội dung của văn bản QC ......................................... 58
T
0 T
0

CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHẤP TU TỪ VÀ CHƠI CHỮ TRONG VĂN


T
0

BẢN QC ............................................................................................................. 62
T
0

2.1.CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ ............................................................................................ 62


T
0 T
0

2.1.1. SO SÁNH TU TỪ ................................................................................................ 62


T
0 T
0

2.1.2. ẨN DỤ TU TỪ ..................................................................................................... 63
T
0 T
0

2.1.3. ĐIỆP TỪ NGỮ ..................................................................................................... 65


T
0 T
0

2.1.4. TƯƠNG PHẢN TU TỪ ....................................................................................... 66


T
0 T
0

2.1.5. CƯỜNG ĐIỆU TU TỪ ........................................................................................ 67


T
0 T
0

2.2. CHƠI CHỮ TRONG QC ............................................................................................. 69


T
0 T
0

2.2.1. CHƠI CHỮ BẰNG HIỆN TƯỢNG ĐỒNG ÂM................................................. 69


T
0 T
0

2.2.2. CHƠI CHỮ BẰNG HIỆN TƯỢNG NHIỀU NGHĨA ......................................... 69


T
0 T
0

2.2.3. CHƠI CHỮ BẰNG HIỆN TƯỢNG MÔ PHỎNG .............................................. 70


T
0 T
0

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 72


T
0 T
0

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 75


T
0 T
0

PHỤ LỤC VỀ MỘT SỐ MẪU QUẢNG CÁO HÀNG HÓA , DỊCH VỤ ........................ 75
T
0 T
0

1. THỰC PHẨM ............................................................................................................ 75


T
0 T
0

2. DƯỢC PHẨM ............................................................................................................ 76


T
0 T
0

3. HÀNG TIÊU DÙNG .................................................................................................. 78


T
0 T
0

4. DỊCH VỤ.................................................................................................................... 89
T
0 T
0

KÝ HIỆU VIẾT TẮT XUẤT XỨ CÁC NGỮ LIỆU ......................................................... 94


T
0 T
0

THƯ MỤC THAM KHẢO ............................................................................ 103


T
0 T
0
DẪN NHẬP

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay, ở nước ta nền kinh tế thị trường đang phát điển mạnh. Hàng hoá và
dịch vụ ngày càng nhiều với sự đa dạng và phong phú về chủng loại. Các cơ sỏ sản
xuất kinh doanh cần giới thiệu hàng hoá, dịch vụ với người tiêu dùng. Vì thế, họ cần
đến ngành thông tin quảng cáo (QC). Đối với người tiêu dùng, QC là một hoạt động
cần thiết, giúp người tiêu dùng có thể tiếp cận với các loại hàng hóa, dịch vụ mà họ có
nhu cầu một cách dễ dàng, thuận lợi.

Vì những lý do trên, hoạt động QC diễn ra một cách rầm rộ, ồ ạt và đai dạng
khác thường. Trên thực tế có nhiều hàng hoa và loại hình địch vụ rất khác nhau về
chất lượng, giá cả, cách thức và nhu cầu sử dụng như các mặt hàng thuộc tư liệu sản
xuất, thực phẩm, các dịch vụ như khám chữa bệnh, dạy nghề, luyện thi đại học... Do
đó, cần thiết phải cố những văn bản QC phù hợp với từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Trước tình hình này, các nhà nghiên cứu đã có những công trình đề cập đến QC và
đặc biệt là ngôn ngữ QC. Những công trình đó đã nghiên cứu những khía cạnh khác
nhau có liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ QC như phương pháp viết QC, lập luận
QC, ngôn ngữ QC qua các biển hiệu ... Tuy nhiên, việc nghiên cứu ngôn ngữ QC chưa
thể nói là đáp ứng được nhu cầu. Đặc biệt, việc tìm hiểu đặc điểm của các phương tiện
ngôn ngữ ở các cấp độ ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp cũng như các biện pháp tu từ và
chơi chữ trong văn bản QC vẫn chưa được chú ý đúng mức.

Từ thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài: đặc điểm của ngôn ngữ QC. Cứ liệu nghiên
cứu được giổi hạn trong phạm vi các vãn bản QC trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại TP Hồ Chí Minh. Vì vậy, tên đầy đủ của đề tài là: Đặc điểm của ngôn ngữ
quảng cáo (trên các phương tiện thông tin đại chúng tại TP Hồ Chí Minh).

Đây là đề tài thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học ứng dụng. Luận văn cố gắng vận dụng
những khái niệm của ngôn ngữ học để giải quyết một số vấn đề của thực tiễn sử dụng
ngôn ngữ. Qua đó, người viết muốn làm rõ cái hay, cái đẹp của tiếng Việt trong một
lĩnh vực giao tiếp đặc biệt: lĩnh vực QC, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng sẽ cung cấp những thông tin ít nhiều hữu
ích đối với việc xây dựng các văn bản QC có hiệu quả tác động cao đến người tiếp
nhận.

2. VÀI NÉT VỀ QC

2.1. Định nghĩa QC

QC vốn có nguồn gốc ở phương Tây, tiếng Anh là Advertise, xuất phát từ một từ
La Tinh có nghĩa là "chú ý, dẫn dụ, lôi cuốn".

Trong "Từ điển tiếng Việt" do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nang và Trang
tâm Từ điển học, Hà Nội - Đà Nang, 1998), QC được hiểu là trình bày để giới thiệu
rộng rãi cho nhiều người biết nhằm tranh thủ được nhiều khách hàng.

Trong Pháp lệnh QC 2001, QC được định nghĩa như sau:"QC là giới thiệu đến
người tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục
đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời" (khoản Ì, điều 4).

Theo cách hiểu của Pháp lệnh này, QC là khái niệm bao quát nhiều hoạt động
khác nhau:

- Làm cho một cái gì được biết tới một cách rộng rãi và công khai, nghĩa là
thông báo. Ở đây, các QC chứa thông tin về một mặt hàng, dịch vụ nào đó.

- Ca ngợi cái gì đó (thường là mặt hàng) một cách công khai nhằm mục đích làm
cho người ta mua và sử dụng nó.

2.2. Lược sử QC

QC phát sinh từ tuyên truyền. Dấu vết tuyên truyền được tìm thấy ương những
lời khắc trên đá của các công trình kiến trúc do các vua chúa ở Chaldéc và Assycie lưu
niệm chiến công của họ.

Theo Hoàng Trọng (2000:1), QC có lịch sử rất lâu đời. Vào thế kỷ XV, người ta
đã dùng bảng hiệu, tờ viết tay để QC. Sau đó ngành in ra đời, sản phẩm in ấn được
làm ra nhanh. Do đó, QC có điều kiện phát triển mạnh hơn. Đến cuối thế kỷ XVII, các
tờ báo bắt đầu ra mắt công chúng và các thông tin QC trên báo bắt đầu xuất hiện. Vào
giữa thế kỷ XVIII, áp-phích, pa-nô in hiện diện ỏ nhiều nước, QC trên báo, tạp chí trở
nên phổ biến.

Đến cuối thế kỷ XIX, thu nhập từ QC đã trỏ thành nguồn thu chính của nhiều tờ
báo, việc bán không gian trên báo trở thành phổ biến. Sau đó, các đại lí QC và công ty
QC ra đời.

Trong thời gian đầu, các loại đại lí QC chỉ giới thiệu bán khoảng trống trên các
báo để hưởng hoa hồng, sau đó, họ mua không gian QC từ các tờ báo bán lại cho các
đơn vị có nhu cầu QC để hưởng lợi nhuận và đần dần thêm việc viết QC, thiết kế
minh hoa cho mẫu QC. Đến đầu thế kỷ XX, nhiều đại lí tiến hành thêm việc nghiên
cứu để giúp các công ty QC đúng đối tượng, đúng mục tiêu.

Vào thế kỷ XX, các phương tiện truyền thông đa dạng ra đời, radio xuất hiện vào
năm 1920, truyền hình vào khoảng 1950, đánh dấu sự phát triển của các hoạt động QC
mới mẻ như hiện nay. Đến cuối thế kỷ XX, sự phát triển của công nghệ tin học và
viễn thông cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của mạng thông tin toàn cầu
World Wide Web, QC trở nên hết sức đa dạng và ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội hơn
bao giờ hết.

Ở Việt Nam, theo nhiều nhà nghiến cứu, QC có lẽ xuất hiện sớm trên Gia Định
báo (tờ báo Việt ngữ đầu tiên ra đời năm 1865). Trên mỗi số báo, có một trang QC
thuốc chữa bệnh của nhà thuốc Peyrard. Đến đâu thế kỷ XX, trong tờ Lục Tĩnh Tân
Văn (ra đời năm 1907) do ảnh hưởng báo Pháp, các thông tin QC có hình ảnh kèm
ngôn ngữ như mẫu QC "Sống lâu nhờ rượu". Trong tạp chí Kiến Thức Ngày Nay số
243, 1997 có đăng bài "Thơ và ... thuốc", Lê Minh Quốc, tác giả bài viết, cho rằng từ
những năm 30 của thế kỷ XX, tại Hà Nội đã xuất hiện những lời QC của cạc đại lí
thuốc.

Vào khoảng thập niên 50, tại Sài Gòn, các nhà sản xuất thường dùng thơ để QC
như bài thơ QC rượu bổ nhãn hiệu Quỳnh Tương. Những năm 60 ở miền Nam, các
thông tin QC hàng hoa và dịch vụ đa dạng hơn do hàng hoa ngày càng nhiều, phần lổn
là hàng ngoại, ngôn ngữ QC là tiếng Việt xen tiếng Pháp. Đến năm 1986, kinh tế nước
ta chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hoạt động QC sôi động hờn. Đặc biệt từ năm
1995 đến nay, hoạt động QC càng phát triển mạnh mẽ do sự cạnh tranh quyết liệt giữa
các nhà sản xuất kinh doanh các mặt hàng. Với kỹ thuật in ấn hiện đại, khả năng tạo
hình ảnh đẹp mắt, QC ngày càng thu hút sự chú ý của người tiêu thụ hơn.

2.3. Các phương tiện QC

QC là một hoạt động tuyên truyền cần có phương tiện trung gian để QC đạt được
mục đích. Có nhiều phương tiện QC như:

- Âm thanh (ngôn ngữ nói, âm nhạc, v.v.) như trong phát thanh, truyền hình, v.v.

- Hình ảnh như trong truyền hình, điện ảnh, v.v.

- Đồ hình (chữ viết, tranh, hình vẽ, v.v.) như trong báo chí, pa nô, áp-phích, nhãn
hiệu.

- Hiện vật: là mẫu hàng hóa được trưng bày ở những gian hàng trong triển lãm,
hội chợ.

QC nhằm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến với nhiều người nên nó có thể thực
hiện bằng mọi cách, mọi phương tiện. Mỗi phương tiện đều có chức năng riêng nhưng
giữa chúng cũng có mối quan hệ lẫn nhau, cùng bổ sung cho nhau. Đối với các sản
phẩm được phổ biến rộng rãi thì hình ảnh có thể được ưa thích hơn ngôn ngữ bởi
những chi tiết viết ra sẽ không cần thiết. Ví dụ: hình ảnh chứ không phải là lời thuyết
minh thống lĩnh trên các QC bia, cola, sữa của một số công ty nổi tiếng. Tuy nhiên lời
thuyết minh trong các mẫu QC trên sẽ có chức năng giải thích cái mà tranh ảnh muốn
cho ta thấy.

Sự phối hợp giữa hình ảnh minh hoa và từ ngữ sẽ tạo nên một hiệu quả toàn diện
hơn, vì thông thường, không có riêng cái nào có thể biểu hiện trọn vẹn ý tưởng của
mẫu QC. Do đó hình ảnh và ngôn ngữ cùng bể sung cho nhau dễ làm cho QC có hiệu
quả tác động cao hơn.

3. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ

Về lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ QC, đầu tiên phải kể đến các nhà nghiên cứu
nước ngoài. Trên thế giới, nghề viết văn trên báo chí chỉ mới xuất hiện vào nhữn? năm
1920. Từ những năm này trở đi, đội ngũ nhữns nhà viết QC trên báo chí cũng đã hình
thành và sau đó, họ trở thành chủ nhân của các hãng QC như Leo Burnett, Raymond
Rubicanl, David Ogilvy ... Trong đó, có David Ogilvy đã viết 3 quyển tự truyện về
cuộc đời, nổi bật là quyển "Tâm huyết của một nhà QC" (David Ogilvy 2000). Trong
tác phẩm này, tác giả đưa ra kinh nghiệm về cách viết tiêu đề và nội dung bản QC.
Trong tiêu đề, các nhà QC phải đề cập đến tính chất mới mẻ của sản phẩm như mặt
hàng QC là sản phẩm mới hoặc sản phẩm cũ có sự cải tiến mới hay phương pháp mới
để sử dụng sản phẩm cũ. Ngoài ra, cần sử dụng các từ ngữ có tác động mạnh mẽ đến
tâm lý người đQC như sửng sốt, kỳ diệu, đáng chú ý, hãnh diện. Theo tác giả, không
nên viết tiêu để có chơi chữ, không nên dùng từ phủ định ương tiêu đề để người tiêu
thụ có thể hiểu đúng nội dung thông tin của tiêu đề. về nội dung bản QC, người viết
cần đi thẳng vào vấn đề, tránh dùng những từ tương tự: như, giống như, cũng như,
tránh nói phóng đại. Nội dung câu văn cần đơn giản, dễ hiểu ... Những câu ngắn sẽ
giúp người ta hiểu tức khắc nội dung văn bản QC.

Như vậy, David Ogilvy rất coi trọng đến tâm lý của người tiêu dùng. Đó là ước
muốn có sản phẩm mới, tiện lợi trong sử dụng. Bên cạnh đó, để người tiêu dùng có thể
hiểu dễ dàng nội dung văn bản QC và đảm bảo tính trung thực cho nội dung thông tin,
không cần thiết phải sử dụng giọng văn khoa trương, lối viết so sánh, chơi chữ mà cần
đi thẳng vào nội dung. Đây là kinh nghiệm quí báu trong nghề viết QC. Tuy nhiên,
một văn bản QC chỉ có hiệu quả toàn diện khi nó vừa truyền đạt được những thông tin
cần thiết vừa gây ấn tượng mạnh cho người tiếp nhận. Do đó, người viết QC không
những cần phản ánh trung thực thông tin, mà còn biết nhấn mạnh đến các ưu điểm của
sản phạm hay địch vụ bằng ngôn ngữ chuẩn xác, ngắn gọn, súc tích, gợi cảm. Tuy
theo đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ và đối tượng tiêu thụ mà các nhà viết QC có thể
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng biện pháp tu từ khoa trương hoặc so sánh, chơi chữ,
v.v.

Keiko Tanaka (1994) thì đề cập đến phép ẩn dụ và chơi chữ trong QC. Theo tác
giả, mặc dù chơi chữ và ẩn dụ có hình thức khác nhau nhưng công dụng của nó đối
với nhà QC thì giống nhau* nhất là việc thu hút và gây sự chú ý nơi người đQC. Phép
ẩn dụ đóng vai trò quan trọng trong QC ở Anh, Nhật.
Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề ngôn ngữ QC và đã có
những đóng góp có tính chất khai phá. Những tác giả này tập trung vào một số vấn đề
sau đây:

Vấn đề đầu tiên được các nhà nghiên cứu QC quan tâm là đặc điểm
phong cách của ngôn ngữ QC.

Đây là đặc điểm rất quan trọng trong việc hình thành văn bản QC.

Trần Đình Vĩnh - Nguyễn Đức Tồn trong bài viết: "Về ngôn ngữ QC" (1993) đã
đặt vấn đề "Phương tiện ngôn ngữ được dùng trong văn bản là phương tiện trung hoà
về phong cách, dùng cho cả ngôn ngữ văn học và khẩu ngữ hàng ngày". Ngoài các
phương tiện ngôn ngữ trung tính nói trên, trong văn bản QC còn xuất hiện các phương
tiện được đánh dấu về phong cách khẩu ngữ. Các phương tiện ngôn ngữ có tính chất
sách vở hầu như không được sử dụng trong văn bản QC.

Cùng quan điểm với hai tác giả trên, Võ Thanh Hương (2001) cho rằng: "Phong
cách ngôn ngữ trong văn bản QC là phong cách trung hoa giữa ngôn ngữ văn học và
khẩu ngữ". Tuy nhiên, phong cách ngôn ngữ QC không thiên về ngôn ngữ văn học mà
gần với phong cách khẩu ngữ để đáp ứng yêu cầu thông tin đại chúng.

Ngoài ra, nhận định về phong cách ngôn ngữ QC, Lý Tùng Hiếu (2001), Nguyễn
Kiên Trường(2001) khẳng định: Ngôn ngữ học không thuộc hẳn vào phong cách ngộn
ngữ nào mà chúng ta đã biết và xem ngôn ngữ QC có vị trí riêng về phong cách. Đó là
phong cách ngôn ngữ QC.

Ngôn ngữ QC là loại hình ngôn ngữ rất linh hoạt, đa dạng, đầy sáng tạo nên khó
có thể xếp nó thuộc hẳn vào một phong cách ngôn ngữ nào trong số những phong cách
ngôn ngữ đang được giới nghiên cứu công nhận rộng rãi. Vì thế quan điểm xếp ngôn
ngữ QC vào loại ngôn ngữ đa phong cách là hợp lí hơn cả và cũng có thể nói đến một
phong cách ngôn ngữ riêng biệt: "phong cách ngồn ngữ QC".

Vấn đề thứ hai được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ QC quan tâm là đặc triửig của
ngôn ngữ QC.

Trần Thị NgQC Lang (2001) đã chỉ ra bốn đặc trứng của ngôn ngữ QC.
- Tính thuyết phục: Theo tác giả, QC là một nghệ thuật thuyết phục dựa vào tâm
lí người tiêu dùng. Họ muốn mua một sản phẩm tốt, chất lương cao hay muốn có quà
tặng, rút thăm trúng thưởng.

- Tính hấp dẫn, gây ân tượng: Ngôn ngữ của lời nói phải kết hợp hài hoa với
ngôn ngữ của hình ảnh, âm thanh, tạo cảm giác thích thú, tin tưởng cho người xem,
người nghe.

- Tính văn hoa: QC phù hợp với văn hoa và tâm lí của mỗi dân tộc. Các nhà QC
cân chiếm cảm tình với khách hàng bằng văn hoa.

- Tính chọn lQC, ngắn gọn, sức tích: Ngôn ngữ QC cần được chọn lQC kỹ
lưỡng, hợp lý, ngắn gọn, súc tích.

Ngoài ra, có nhiều bài viết thể hiện những trăn ưở trước tình trạng sử dụng ngôn
ngữ QC một cách tùy tiện, ngẫu hứng. Hồ Sĩ Thoại, trong bài viết "Ngôn ngữ QC"
(1999) cũng đã thể hiện quan điểm về tính trang thực trong QC, đồng thời cũng cho
thấy ý nghĩa của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tác giả đã dẫn ra những
"đại ngôn" trong các văn bản QC như dần nhớt BP của vương Quốc Anh thì liên tục
phát triển, nhớt Castrol thì dầu nhất tốt nhất thế giới, mì chính Miwon thì mì chính số
một thế giới, Daso mới là hảo hạng. Tác giả Nguyễn Kiên Trường (2001) tỏ ra băn
khoăn, thắc mắc về lối "văn Tây", khác với ngôn ngữ truyền thống như. Chương trình
này được đào tạo bởi Công ty... Nhiều văn bản QG không chú ý đến tập quán ngôn
ngữ và văn hoá dân tộc.

Bên cạnh những câu QC nhằm "tung hô" công dụng hàng hoa, tác giả còn chỉ ra
những câu QC khó hiểu như QC thời trang: Thời trang và hơn thế nữa!, QC bia San
Miguel thì hơn cả sự mong đợi, bia Tiger thì với bản lĩnh đàn ông thời nay, bia Tiger
được QC trên tấm panô thì truy tìm Tiger.

Như vậy, các bài viết đã góp phần làm sáng rõ vấn đề chuẩn hoá ngôn ngữ QC.
Hoạt động QC không chỉ là hoạt động kinh doanh mà cồn là hoạt động văn hoa. Điều
này đồi hỏi ngôn ngữ QC phải ngắn gọn, súc tích, đầy hấp dẫn và gây nhiều ấn tượng
cho người đQC. Ngoài ra các QC còn phải thể hiện lòng tôn trọng người tiêu dùng qua
cách diễn đạt ưong sáng, giàu hình ảnh trong các văn bản QC. Đồng thời ngôn ngữ
QC cũng phải đảm bảo tính trung thực, một biểu hiện của đạo đức trong QC mà chứng
ta cần tôn trọng và giữ gìn.

Vấn đề thứ ba được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ QC quan tâm là tổ chức của
văn bản QC.

Theo Trần Đình Vĩnh - Nguyễn Đức Tồn (1999), mỗi văn bản QC có cấu trúc
gồm 4 phần:

Phần thứ nhất: Đây là phần md đầu, cố chức năng báo hiệu, xác lập sự giao tiếp.
Các phát ngôn thường là lời chào lịch sự, tỏ sự niềm nở, ân cần, mến khách.

Phần thứ hai: Giới thiệu sản phẩm, tính năng, tác dụng, thông số kỹ thuật của
hàng hoa. Nếu là cơ sở đào tạo thì phần này sẽ giới thiệu phương pháp giảng dạy, nội
dung giảng dạy.

Phần thứ ba: Phần này có nhiệm vụ thực hiện mục đích thứ hai "khêu gợi hành
vi" của QC. Do đó, nó mang nội dung thuyết phục.

Nội dung này bao gồm chất lượng hàng hoá, sự đào tạo, uy tín của cơ sở sản
xuất, kinh doanh hoặc đội ngũ giáo viên của cơ sở đào tạo.

Phần thứ tư: Nêu sự tiện lợi của việc mua hàng hoặc học nghề như mua bán
thuận lợi, thanh toán bằng tiền mặt.

Như vậy, bài viết đã dựa vào cơ sỏ xã hội và tâm lý học ngôn ngữ để xác định
cấu trúc của văn bản . Sự phân chia này phù hợp với chức năng của văn bản QC, giúp
cho người QC có thể soạn thảo văn bản hoàn chỉnh và người tiêu đùng cũng thuận lợi
trong vấn đề nắm nguồn thông tin về sản phẩm.

Tuy nhiên, nét độc đáo của QC hiện nay là sự linh hoạt, sáng tạo. Do đó, các văn
bản QC không nhất thiết phải đầy đủ 4 phần mà có thể vắng 1,2 phần hoặc phần thứ 3
có thể đưa lên phần đầu của văn bản.

Võ Thanh Hương (2001) chia cấu trúc văn bản QC ra làm bốn kiểu: cấu trúc tối
giản, cấu trúc diễn địch, cấu trúc qui nạp, cấu trúc mốc xích. Theo tác giả, sự phân
chia này có tính chất tương đối vì đôi khi trong một văn bản QC cũng cọ sự kết hợp
uyển chuyển và linh hoạt giữa các kiểu với nhau. về mặt hình thức, văn bản QC có thể
có cấu trúc ngữ pháp một phần (phần thân bài), cấu trúc ngữ pháp hai phần (mở bài,
thân bài), cấu tróc ngữ pháp ba phần (mỏ bài, thân bài, kết luận) ứng với bốn kiểu cấu
trúc của văn bản QC.

Như vậy, tác giả đã dựa vào cấu trúc chung của văn bản để phân chia văn bản
QC. Đóng góp của bài viết trong vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ QC là cụ thể hoa cấu
trúc văn bản QC về cả hai mặt: ngữ nghĩa và ngữ pháp.

Qua những bài viết của Trần Đình Vĩnh - Nguyễn Đức Tồn và Võ Thanh
Hương, có thể thấy cấu trúc của văn bản tuy đa dạng nhưng vẫn có những hình thức
ổn định. Các nhà viết QC có thể dựa vào những kiểu cấu trúc này để tạo nên những
mẫu QC mang tính hoàn chỉnh về cấu trúc.

Ngoài cấu trúc văn bản, phương pháp trình bày một văn bản QC cũng là yến đề
mà các nhà nghiên cứu quan tâm.

Theo Hoàng Trọng và Nguyễn Văn Thi (2000:154), để trình bày một thông điệp,
các nhà viết QC có thể vận dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thông tin: Trong phương pháp thông tin, đối tượng sẽ nhận được
một sự trình bày khách quan về đặc trưng hay bằng chứng hiển nhiên của sản phẩm,
không một lời đánh giá nào tô thêm cho các đặc trưng.

- Phương pháp lý lẽ: Trong phương pháp này, đối tượng không những nhận được
sự trình bày về các đặc tntìig mà còn có cả ý kiến đánh giá các đặc trưng của sản
phẩm.

- Lôi cuốn tâm lí: Để chuyển thông tin về sản phẩm đến đối tượng, thông điệp
QC phải hấp dẫn đối tượng qua những gì mà họ cho là có giá trị và thích thú trong bối
cảnh QC.

- Khẳng định lặp đi lặp lại: Phương pháp này gồm một ý tưởng được lặp đi lặp
iại liên tục bằng từng lời nói, hình ảnh, âm thanh trong suốt mẫu QC.

- Phương pháp mệnh lệnh: Phương pháp mệnh lệnh dùng để khuyến mãi cho các
sản phẩm hay dịch vụ quen thuộc, trong đó hành vi được hướng dẫn có sức cuốn hút
đối tượng tiêu dùng.
Chẳng hạn: Hãy nhanh chân lên, số lượng có hạn!

- Phương pháp liên tưởng biểu tượng: Khi người tiếp nhận bắt gặp một từ ngữ,
một hình ảnh minh hoa, một con người, một đoạn nhạc, v.v. liên quan tới sản phẩm thì
những đối tượng đó sẽ ghi vào trong tâm trí của người tiếp nhận, trở thành biểu tượng
của sản phẩm.

- Phương pháp nêu gương: Phương pháp này khai thác tâm lí thích noi theo, làm
theo một người nào đó mà người ta tín nhiệm hay hâm mộ. Văn bản QC sử dụng các
nhân vật nổi tiếng để chứng thực cho sản phẩm, dịch vụ QC

Đối với các nhà viết QC, bảy phương pháp trình bày văn bản của Hoàng Trọng
và Nguyễn Văn Thi sẽ giúp các nhà QC dễ dàng trong việc xác định cách "diễn đạt
như thế nào" cho một văn bản QC .

Bên cạnh tác giả Hoàng Trọng và Nguyễn Văn Thi, Mai Xuân Huy cũng là tác
giả quan tâm đến cách trình bày một văn bản QC. Theo tác giả: "Một trong những
phương tiện trọng yếu để chủ QC đạt được hiệu quả giao tiếp cao là lập luận trong
QC".

Về lập luận trong QC, Mai Xuân Huy cho rằng các lập luận chủ yếu được xây
dựng theo quan hệ nhân quả, trong đó luận cứ là nguyên nhân, kết luận thuộc về kết
quả.

Có các kiểu quan hệ lập luận sau:

- A (vì vậy) hãy dùng B

(A: các luận cứ lý do, B là sản phẩm hàng hoa)

- A (đo đó) nên dùng B

- A (do đó) chỉ cần dùng B sẽ c (C là những lợi ích khi đùng B)

- A (do đó) nếu đùng B sẽ c

- A (vậy thì) (tại) sao (lại) không dùng B?

(Mai Xuân Huy 1999) Ngoài ra, Mai Xuân Huy (2001) đã tìm ra năm kiểu tổ
chức nội dung của một diễn ngôn QC.
- Dạng 1: Tình huống xấu -> mua X -> sẽ tốt đẹp

- Dạng 2: cần X -Y mua dùng X

- Dạng 3: (Mua) X -> (được) lợi ích

- Dạng 4: (Mua) X -> (làm) điều thiện

- Dạng 5: X là tuyệt hảo -> Mua X

Dựa theo cấu trúc của năm nội dung, quan hệ lập luận ở các diễn ngôn QC được
diễn tả bằng các công thức sau:

- Nếu bị A1, bạn hãy (nên) mua dùng X (Ai: khó khăn, bất hạnh)

- Nếu có A2, bạn hãy (nên) mua dùng X (A2: nhu cầu sử dụng sản phẩm)

- Nếu mua X, bạn sẽ được A3 (A3: lợi ích người tiêu đùng)

- Nếu mua X, bạn sẽ làm được A4 (A4: điều thiện)

- Vì X là A5 QC) bạn hãy dùng X (A5: là tuyệt hảo)

Theo tác giả Mai Xuân Huy, không phải bất cứ văn bản QC nào cũng có mặt lập
luận với những luận cứ phù hợp với tâm lý của người tiêu dùng. Lập luận có mặt khá
nhiều trong văn bản QC nhưng sẽ vắng mặt trong các QC là các logo, nhãn hàng, biển
hiệu, v.v.

Như vậy, vấn đề phương pháp trình bày văn bản QC đã được các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ QC quan tâm đúng mức và có những đóng góp thiết thực cho các nhà viết
QC trong việc hình thành văn bản QC hoàn chỉnh, có khả năng thuyết phục người tiêu
đùng.

Bên cạnh phương pháp trình bày văn bản QC, một vân đề mà các nhà nghiên cứu
ngôn ngữ đề cập đến là biện pháp tu từ.

Biện pháp tu từ giúp ngôn ngữ được nâng cao về hiệu quả diễn đạt. Tăng Nhi
Trân (1999), đã chỉ ra các biện pháp tu từ thường được sử dụng trong các văn bản QC
là nhân cách hoa, thậm xưng, đối nhau, lặp lại, chơi chữ. Trong đó, biện pháp tu từ so
sánh và nêu câu hỏi được sử dụng nhiều nhất.
Đối với tác giả, các biện pháp tu từ có ý nghĩa đặc biệt trong các văn bản QC,
giúp cho nội dung được biểu đạt một cách rõ ràng hơn, sinh động hơn và càng gây
hứng thú chơ người đQC hơn. Ngoài ra, tu từ trong văn bản QC là một cách xử lý
nghệ thuật. Phải căn cứ vào đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ mà chọn biện pháp
tu từ thích hợp.

Như vậy, biện pháp tu từ mà tác giả Tăng Nhi Trân nghiền cứu đóng vai trò quan
trọng đối với hiệu quả giao tiếp. Nó có mối quan hệ mật thiết với nội dung văn bản ộc,
" nội dung là nền tảng của tu từ, tu từ phải tuyệt đối phục tùng nội dung".

Cùng nghiên cứu về hình thức tu từ có bài viết của Trần Thị Tuyết Mai (2001).
Tác giả đã đi sâu tìm hiểu ẩn dụ và chơi chữ trong văn bản QC như tác dụng của ẩn dụ
và chơi chữ đối với hiệu quả QC, phân tích giá trị biểu đạt của ẩn dụ và chơi chữ trong
một số mẫu QC. Trong ẩn dụ, đối tượng được nói đến thường được giấu đi. Chính
điều này đã kích thích sự tò mò của người tiêu thụ: để hiểu nội dung thông tin, người
tiêu thụ phải nỗ lực tìm đối tượng mà họ muốn nói đến nhưng đã được giấu đi. Ngoài
ra, vì các ẩn dụ thường có tính sáng tạo nên người đQC phải tích cực suy nghĩ để tìm
ra những hàm ý xa hơn, rộng hơn. Còn đối với chơi chữ, người đQC phải tự khám phá
ra những thông tin bất ngờ và cảm thấy thú vị sảng khoái. Điều này đã ảnh hưởng đến
hành động mua hàng của họ. Chơi chữ có một số kiểu sau:

- Chơi chữ bằng hiện tượng nghịch nghĩa;

- Chơi chữ bằng hiện tượng mô phỏng;

- Chơi chữ bằng hiện tượng đồng âm;

- Chơi chữ bằng hiện tượng nhiều nghĩa.

Ngoài ra, tác giả còn khẳng định: Xưa nay ấn tượng thường thấy ở mọi người là
QC mang tỉnh chất thương mại. Tuy nhiên khi các nhà QC sử dụng biện pháp tu từ ẩn
dụ và chơi chữ trong thông điệp thì có thể nói rằng họ đã đưa tính nghệ thuật vào
quảng cáo bên cạnh tính chất thương mại.

Võ Thanh Hương (2001) cho rằng một văn bản QC đặc biệt cân có bốn tính chất:
tính khoa học, tính nghệ thuật, tính thẩm mĩ và tính thực dụng.
Như vậy, tính nghệ thuật mà tác giả Trần Thị Tuyết Mai và Võ thanh Hương đề
cập đến trong văn bản QC có liên mật thiết đến các biện pháp tu từ. Việc vận dụng
thích hợp các biện pháp tu từ sẽ mang lại hiệu quả cao cho QC. Tuy vậy, đến hôm
nay, vẫn còn rất ít những bài viết, những công trình nghiên cứu về vấn đề này.

Nhìn lại toàn bộ vấn đề, chúng tôi nhận thấy: cùng với sự phát triển rầm rộ của
ngành thông tín QC, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ cũng có những công trình về ngôn
ngữ QC dưới nhiều bình diện khác nhau như bình diện từ, câu, văn bản, biện pháp tu
từ, bình diện ngữ dụng. Các công trình này nghiên cứu đặc điểm của ngôn ngữ QC
dưới ánh sáng của lý thuyết giao tiếp hoặc vận dụng lý thuyết hoạt động lời nói để tìm
hiểu phong cách ngôn ngữ, các kiểu câu, cấu trúc của văn bản, các biện pháp tu từ tiêu
biểu, phương pháp viết văn bản QC.

Có nhiều tác giả còn quan tâm đến tình trạng sử dụng ngôn ngữ QC một cách dễ
đãi, không chọn lQC. Rõ ràng tình ữạng đó làm ảnh hưởng đến sự trong sáng của
tiếng Việt. Hiện nay, những công trình nghiên cứu ngôn ngữ QC một cách hệ thống
còn ít. Các công trình chủ yếu đề cập đến những vấn đề chung của ngôn ngữ QC, chưa
đi sâu vào ngôn ngữ QC cho từng loại sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu, chưa khai thác
nhiều các biện pháp tu từ trong các mẫu QC.

4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

QC là một hoạt động giao tiếp đa dạng với nhiều hình thức và phương tiện khác
nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi tìm hiểu về các văn bản QC bằng
tiếng Việt trên các phương tiện thông tin đại chúng ỏ TP Hồ Chí Minh.

Luận văn phân tích đặc điểm chung của ngôn ngữ QC ở các phương diện: từ
ngữ, câu, văn bản, biện pháp tu từ và hiện tượng chơi chữ. Bên cạnh đó, chúng tôi cố
gắng tìm hiểu đặc điểm của tiếng Việt trong văn bản QC các loại sản phẩm quen thuộc
như thực phẩm, dược phẩm, các phương tiện đi lại; các dịch vụ như đào tạo, dạy nghề,
khám chữa bệnh.
5.NGUỒN CỨ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1.Nguồn cứ liệu

Tư liệu của luận văn gồm các văn bản QC được phát trên đài phát thanh, đài
truyền hình, phụ trương QC trên các báo viết (báo Tuổi Trẻ, báo Thanh Niên, báo Sức
khỏe và Đời sống, báo Lao Động, báo Thế giới phụ nữ, báo Phụ nữ chủ nhật, báo
Thuốc và Sxtc khỏe, báo Pháp Luật). Cứ liệu được nghe, ghi theo từng mục riêng. Từ
đó, tổng hợp làm cơ sỏ nghiên cứu và trích dẫn ưong luận văn.

5.2.Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài, chúng tôi sử đụng các phương pháp chủ yếu sau:

- Phương pháp phân tích, miêu tả: Tập hợp những văn bản QC cụ thể. Trên cơ sở
đó, phân tích, miêu tả ngôn ngữ QC trên các bình diện và rút ra những nhận xét chung
về đặc điểm của tiếng Việt trong QC.

- Phương pháp so sánh: dùng khi đối chiếu từ ngữ, câu trong những văn bản QC
các loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau để tìm ra điểm giống và khác nhau của chúng.

6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Ngoài phần Dẫn nhập và Kết luận, luận văn gồm hai chương: Chương 1: Những
đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ QC

Trong chương 1, luận văn xác định những đặc trưng cơ bản của từ ngữ, câu và
vai trò của chúng trong văn bản QC. Ngoài ra luận văn còn đề cập đến nội dung và tổ
chức văn bản. Đây là nhữns yếu tố có ý nghĩa then chốt ương; ngôn ngữ QC.

Chương 2: Biện pháp tu từ và chơi chữ trong văn bản QC

Trong chương 2, luận văn tìm hiểu giá trị của các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn
dụ tu từ, nhân hoa, điệp từ ngữ, tương phản tu từ, cường điệu và chơi chữ. Các biện
pháp tu từ và chơi chữ này giúp ngôn ngữ QC đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.

về thực chất các biện pháp tu từ, chơi chữ cũng thuộc về một phương diện của
ngôn ngữ. Nhưng do những nét đặc trứng nổi bật và tầm quan trọng của nó, chúng tôi
xét nội dung này trong một chương riêng. Cuối luận văn là phần phụ lục và danh mục
các tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ
QUẢNG CÁO

QC là một thứ thông tin có tính nghệ thuật ở mức độ nào đó về hàng hóa, dịch
vụ và có chức năng chủ yếu là khêu gợi người tiếp nhận mua hàng hoa hay sử dụng
dịch vụ được QC. Do đó, ngôn ngữ QC có những đặc điểm rất riêng biệt. Luận văn
xét những đặc điểm này trên những bình diện sau.

1.1. TỪ NGỮ TRONG VĂN BẢN QC

1.1.1. Những đặc trưng cơ bản của từ ngữ trong văn bản QC

1.1.1.1. Chính xác - gọn gàng - súc tích

1.1.1.1.1.Tính chính xác - gọn gàng - súc tích của từ ngữ QC trước hết được thể
hiện qua tên gọi các loại hàng hoa, dịch vụ, thương hiệu cùa các công ty, chẳng hạn:
Suzuki, Panasonic, Sonỵ, Coca - Cola, v.v.

Nhờ vào chất lượng, uy tín của nhãn hiệu sản phẩm trong thời gian dài trước đó
mà chỉ cần nhắc đến tên là người tiêu dùng có thể biết đó là sản phẩm gì, chất lượng,
uy tín, giá cả của nó ra sao.

1.1.1.1.2.Tính chính xác - gọn gàng - súc tích của từ ngữ QC còn được thể hiện
qua những từ ngữ chỉ chất lượng, tính năng, giá cả... của hàng hóa, dịch vụ như: tốt
nhất, hảo hạng, tuyệt vời, kỳ diệu, (giá) hấp dẫn, siêu thuận tiện. Chẳng hạn:

(1) Tuyệt vời Daso.

(QC bột giặt Daso)

Chất lượng tuyệt vời... giá hấp dẫn.

(QC xe gắn máy Sanđa)

Bộ lQC tuyệt hảo.

(QC máy giặt Samsung) Những; vị từ chỉ mức độ này vừa khẳng định được chất
lượng sản phẩm, vừa tạo sự yên tâm trong tâm lý người tiếp nhận, nó đánh thẳng vào
tâm lý thích hàng bền, đẹp của người tiêu dùng. Đây là những từ ngữ được sử dụng
khi cần nhấn mạnh, tạo nên nét riêng, đặc sắc, độc đáo cho sản phẩm, dịch vụ giúp
cho người tiếp nhận phân biệt sản phẩm, dịch vụ này với sản phẩm, dịch vụ kia.

Ngoài ra, để khẳng định kiểu dáng, tính năng, tác dụng, chất lượng... của sản
phẩm, các nhà viết QC còn sử dụng các từ ngữ hàm súc, cô đọng. Chẳng hạn như:

(2)Mình hạc xương mau

(QC điện thoại di động Samsung) Từ ngữ mình hạc xương mai biểu thị cho kiểu
dáng bên ngoài của chiếc điện thoại: mảnh, gọn.

(3)Simba EX— sinh ra đe chiến thắng, đột phá mới.

(QC xe gắn máy Simba EX) Chiến thắng của Simba thể hiện ở kiểu dán^, màu
sắc, máy móc có chất lượng hơn hẳn các loại xe khác.

1.1.1.2. Được đánh dấu về sắc thái

QC là phương tiện giao tiếp, không những truyền đạt thông tin, đề cao những
phẩm chất tốt đẹp của hàng hoa mà còn tác động vào nhu cầu, thị hiếu của người mua.
Do đó, để tạo thiện cảm với khách hàng, trong các văn bản QC, các từ ngữ thường
mang sắc thái trang trọng, lịch sự, nhã nhặn như trân trọng (đón tiếp), hấn hạnh (phục
vụ), xin mời (hãy đến), v.v.

Chẳng hạn:

- Phòng chẩn trị y học cổ truyền THIÊN TRUNG xin tận tình phục vụ bệnh
nhân. (Báo PL.TP HCM 25/11/02)

- Xin mời các bệnh nhân hay người bệnh đã trị lâu không khỏi, đến chữa trị theo
y học Trung Quốc. Chúng tôi sẽ toàn tâm toàn ý phục vụ Quí vị.

(Báo PL.TP HCM 25/11/02)

- Phục vụ tận tình, chu đáo, hiệu quả.

(Báo TN 29/10/01)

-Dịch vụ ANTEN bách khoa Thạch Nam.

Hân hạnh phục vụ khách hàng suốt 31 ngày.


(Báo TT 08/06/02) Trong các văn bản QC của các phòng chẩn trị y học cổ
truyền các từ đánh dấu sắc thái đã biểu lộ thái độ ân cần điều trị bệnh nhân của các y,
bác sĩ, tạo sự yên tâm cho người bệnh. Còn đối với các dịch vụ sửa chữa, không thể
thiếu các cụm từ như hân hạnh phục vụ, nhận sửa tận nhà, trực tiếp đến tận nhà,
những cụm từ này biểu lộ thái độ ân cần, hết lòng phục vụ khách hàng.

Như vậy, việc sử dụng các từ ngữ đánh dấu sắc thái được các nhà QC quan tâm
và chúng có tác dụng nhất định đối với hiệu quả QC. Tuy nhiên, tùy theo tính chất,
đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ QC mà các từ ngữ này được sử dụng nhiều hay hạn
chế. Chẳng hạn như đối với cơ sở luyện thi đại học, hầu như vắng bóng hoặc xuất hiện
rất ít các từ ngữ biểu thái vì thông tin chính, chủ yếu mà học viên muốn biết là chương
trình luyện thi và phương pháp giảng dạy.

1.1.1.3. Mang tính khẩu ngữ

Do tính chất đại chúng của hoạt động QC, nhiều văn bản được diễn đạt bằng
những ngôn từ gần gũi với quần chúng, mang rõ tính chất khẩu ngữ.

Theo Trần Đình Vĩnh - Nguyễn Đức Tồn (1993 - 44): "... những từ ngữ khẩu
ngữ thường ngày không bị hạn chế về khu vực, hoặc những từ ngữ có sự đối lập khu
vực cơ bản giữa hai miền Nam và Bắc Việt Nam". Như các từ xà phồng I xà bông,
kem đánh răng 1 thuốc đánh răng v.v... hoặc các từ làm phương tiện đánh dấu về
phong cách (khẩu ngữ văn học) như (giá cả) phải chăng, (chất lượng) tuyệt hảo, (giáo
viên) cố tiếng (ương và ngoài nước) ... hay các từ (áo dài cũng) khoái (QC máy giặt
Samsung Vina: Tuổi trẻ 4/06/02) (Sony) cực kỳ mạnh - hay - đã, ít hao điện, (Rhino -
nước uống tăng lực Rhino) thật sung sức. Ngôn ngữ mang tính chất đại chúng yêu cầu
phải rõ ràng dễ hiểu và phù hợp với độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp, giới tính, thị hiếu
... của các thành phẫn công chúng ấy. Như vậy, tuy theo đối tượng tiêu dùng mà ngôn
ngữ QC được vận dụng một cách linh hoạt, không luôn luôn đồng nghĩa với cách diễn
đạt bình dân.

Ngôn ngữ quần chúng trong QC phải được chọn lQC để biểu thị thái độ tôn
trọng đại chúng.
1.1.1.4. Sinh động, linh hoạt

Sinh động là một trong những đặc tính hàng đâu của từ ngữ QC. Nó được thể
hiện ỏ tính gợi cảm, gây ấn tượng cho người đQC.

Trong văn bản QC các từ gợi hình và các từ láy có tác dụng miêu tả hình dáng
màu sắc, kích thước của sản phẩm, gây ấn tượng cho người đQC về sản phẩm.

Chẳng hạn như:

-Mạnh mẽ (và đầy nét quí phái) (QC xe máy Future)

-(Hình dáng) xinh xắn (QC bếp ga Sakura)

- Trẻ trung và duyên dáng. (QC xe gắn máy Sindy 50)

- Mềm mại và óng ả hơn. (QC dầu gội đầu Clear mới)

- Sắc thu vàng óng, dịu dàng và lãng mạn. (QC son môi - Lamy Cosneties)

- FDS sản phẩm xịt thơm mới đến từ Mỹ - sạch sẽ, tươi mát, tự tin. Trong văn
bản QC thường xuất hiện các từ láy. Từ láy tạo nên tính sinh

động cho văn bản, dễ đi vào lòng người tiếp nhận. Nó hoàn toàn phù hợp với đối
tượng tiếp nhận thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau. Do đó, vận dụng hợp lí và sáng tạo
lớp từ láy là một yêu cầu đáng chú ý đối với các văn bản QC tiếng Việt.

Ngoài ra, có nhiều từ ngữ quen thuộc giúp mọi người đễ nhớ hàng hóa, dịch vụ
và dẫn đến hành động mua sắm như (triệu chứng) bứt rứt, mệt mỏi, (xe) nổi bật,
(phương pháp) chuẩn mực, (kịch) ấm cúng, (bia) ưa chuộng.

1.1.2. Những từ ngữ thông dụng trong văn bản QC một số loại sản
phẩm, dịch vụ quen thuộc

1.1.2.1. Đối với sản phẩm là thực phẩm:

Ta thường gặp các từ ngữ chỉ chất lượng như: ngon hơn (QC bánh trung thu Hà
Nội), (hương vị) độc đáo (QC mì Lẩu Thái), (hương vị) Việt Nam (QC mì Lẩu Thái),
(chất lượng) Nhật Bản (QC nước uống tăng lực Lipovitan), (món tráng miệng) thơm
ngon, bổ dưỡng (QC bánh Flan Vinamilk).
Ngoài chất lượng và hương vị thơm ngon của thực phẩm, yếu tố sức khỏe cũng
được các nhà QC thực phẩm quan tâm vì bảo đảm sức khỏe là yêu cầu quan trọng của
người dùng thực phẩm. Các từ ngữ như (sữa tươi) thiết yếu (cho cuộc sống), thống
minh và khỏe mạnh (cùng Yobi), nguồn dinh dưỡng tuyệt hảo (từ trái cây thiên nhiên)
(QC nước uống Bidrico), nước tăng lực (QC nước uống Number ì) rất quen thuộc với
mọi người.

1.1.2.2. Đối với sản phẩm là hàng tiêu dùng:

Người tiêu dùng thường gặp các cụm từ chỉ chất lượng như: tự hào về chất lượng
Việt Nam, siêu phang (màn hình tivi Philips), đột phá về âm thanh và hình ảnh (Tivi
Philips), chuyên gia giặt tẩy vết bẩn (bột giặt Omo), loại xe máy duy nhất không giảm
giá từ 1999 đến nay (QC xe gắn máy s. Seríes - Sido 100) khẳng định sự tuyệt hảo
(QC xe Ford Mondeo), giá trị đích thực Hàn Quốc, chất lượng vượt thời gian (QC xe
gắn máy Super Hajiun 100 EX), chất lượng vượt trội (QC xe gắn máy Sinhanco), chất
lượng quốc tế (QC sản phẩm cao su Kymdan)

Đôi khi, để nhấn mạnh chất lượng sản phẩm, bên cạnh việc dùng tên các nước
lớn, có uy tín về các mặt hàng QC như đầu bi Đức, ruột bút Nhật, chất lượng Mỹ,
những cách diễn đạt như hàng Việt Nam chất lượng cao, sản phẩm đoạt huy chương
vàng hội chợ cần Thơ, Quang Trung 93, 94, sản phẩm đoạt huy chương vàng độc đáo,
ISO 900Ỉ, ISO 14001 cũng được sử dụng khá phổ biến.

Ngoài ra, nhiều công ty đã chọn những từ ngữ gợi những hình ảnh đẹp đẽ, cao
quý hay thiết thân đối với con người để đặt tên cho sản phẩm của mình, chẳng hạn
như:

Dream (xe gắn máy Dream): giấc mơ

Ảngel (xe gắn máy Angel): thiên thần

Wave (xe máy Wave): làn sống

Future (xe máy Future): tương lai

Liỷebuoy (xà phòng Lifebuoy): phao cứu sinh

Saýeguard (xà bông tắm Saieguard): người bảo vệ


1.1.2.3. Đối với sản phẩm là dược phẩm

Dược phẩm là loại sản phẩm rất cần thiết đối với sức khỏe, liên quan đến sự
sống còn của con người. Do đó, thông tín trong vãn bản QC phải tạo sự tin cậy cho
người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi các nhà QC phải sử dụng từ ngữ hết sức chính xác,
nhất là đối với các thuật ngữ chuyên môn của ngành y, để nếu đúng triệu chứng, căn
bệnh. Chẳng hạn như:

- QC kem Sungaz

Chuyên trị: đau thần kinh toạ, đau lưng, đau bụng, đau mỏi, khớp xương, sưng
ngực, té bầm, phong thấp lâu năm, tê nhức do hoạt động quá sức, v.v.

Đặc biệt: làm dứt cơn đau toàn thân, cơ bắp và các khớp xương. Ngoài ra, còn
giúp khí huyết lưu thông tốt hơn.

- QC dược phẩm Alaxan:

Nhanh chóng giảm cơn đau nhức trong các môn thể thao thời đại. Không dùng
cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.

Bên cạnh các thuật ngữ trên còn có các thuật ngữ chuyên môn trong ngành được.
Đó là các danh từ chỉ tên thuốc, các thành phần của thuốc bằng từ tiếng Pháp và tiếng
La Tinh (thuốc Tây Y) hoặc từ Hán - Việt (thuốc Đông Y). Chẳng hạn:

- QC thuốc Alaxan:

Công thức: Ibuprofen 200mg Acetaminophen 352 mg

- QC thuốc Pho - L Thành phần (mỗi viên nang)

DI. Phosphoserine... 30,0 mg

L. glutamine ...30,0mg

Cyanocobalamine 200 mg

- QC thuốc Thiên Sứ Hộ Thiên Đan (Angel) cardiotonic Pin)

Dự phòng và điều trị các bệnh về tim mạch

Cải thiện và tăng cường chức năng tuần hoàn não


Đặc điểm:

• Hiệu quả

• Uống và ngậm rất thuận tiện

• Dùng được lâu dài

Thiên sứ Hộ Thiên Đan được bào chế từ thảo dược thiên nhiên (100% là Đông
dược) là thuốc được chọn để đề phòng và chữa các chứng bệnh về huyết quản, tim,
não.

Thành phần : (thành phần chủ yếu)

Đan Sâm... 17,5mg

Tâm thất"... 3,43mg

Borneot... 0,2mg

Chỉ định:

1.Dự phòng và điều trị: các bệnh mạch vành, xơ cứng động mạch, cholesterol
máu cao, ngừa huyết khôi, rối loạn nhịp tỉm, rối loạn tuần hoàn não:

2.Cách dùng và liều dùng:

- Ngày 3 lần, mỗi lần 10 viên. uống và ngậm dưới lưỡi.

- Thời gian điều trị: ít nhất là 4 tuần hoặc theo đơn thuốc của bác sĩ

Chú ý: Phụ nữ có thai phải dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ

Trình bày: Hộp 100 viên X 2 lọ

Lưu ý: Khi mua thuốc, chọn đúng hộp có chữ Hộ Tâm Đan bằng tiếng Việt.

ĐQC kĩ hướng dẫn trước khi dàng

Thuốc hiện có bán tại các nhà thuốc

Trong các văn bản QC Tây dược và Đông dược, người đQC không chỉ tìm thấy
những từ ngữ chỉ tên thuốc và thành phần của thuốc bằng tiếng Pháp, tiếng La Tinh
mà còn bắt gặp những tờ ngữ tiếng Việt quen thuộc như chỉ định, chống chỉ định, liều
dùng, cách dùng, thành phần (thuốc) công thức, chuyên tru chủ trị, triệu chứng, v.v.
Trong các văn bản QC loại hàng hóa đặc biệt này, từ ngữ mang đậm nét phong
cách khoa học. Đó là tính chính xác của thuật ngữ, tính trung thực của nội dung thông
tin. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của sản phẩm và tâm lý của bệnh
nhân...

1.2.4. Đối với các cơ sở dịch vụ luyện thỉ, khám chữa bệnh, sửa chữa

1.2.4.1. Trong các văn bản QC dịch vụ luyện thi:

Các từ ngữ mang tính chất chuyên môn hoá, quen thuộc với các học viên: trung
tâm luyện thi đại học, trung tâm tin học, trung tầm bồi dưỡng văn hoa, khai giảng
khoa mới, khai giảng các khoa cấp tốc, chiêu sinh các lớp dài hạn, lớp đặc biệt, luyện
thi chứng chỉ quốc A, B, c ...

Bên cạnh đó, còn có các từ ngữ biểu thị uy tín của các giáo viên như: giảng viên
Đại học Sư phạm, Đại học Tổng hợp, giảng viên nhiều kinh nghiêm luyện thi, giảng
viên nhiều uy tín, tận tâm, sinh viên ngành tiểu học có chuyên mon, có phương pháp
sư phạm để luyện thi, dạy kèm.

1.2.4.2. Trong các văn bản QC dịch vụ khám - chữa bệnh:

Ta thường gặp những cụm từ quen thuộc như phỏng khám đa khoa, chuyên khoa
chuyên khám và điều trị, tư vấn, chụp X quang, phòng chẩn trị y học cổ truyền, xem
mạch, chẩn đoán, kê đơn, phương thuốc cổ truyền, thuốc y học cổ truyền, thuốc gia
truyền.

1.2.4.3. Trong các văn bản QC dịch vụ sửa chữa:

Để tạo lòng tin nơi khách hàng, trong các văn bản QC dịch vụ sửa chữa thường
xuất hiện các tờ ngữ quen thuộc như: chuyên lắp đậu phục hồi (anten cao cấp), trung
tâm dịch vụ sửa chữa và bảo hành (máy giặt tại nhà), chuyên sửa chữa tại gia, trung
tẩm chuyên sửa (tivi Sony), dịch vụ sửa chữa điện tử tận nhà ... Ngoài ra, trình độ
chuyên môn, tay nghề các thợ cũng được thể hiện ương các từ ngữ như đội ngũ kỹ sư
chuyên ngành, thợ chuyên ngành, đội ngữ kĩ thuật lành nghề, nhiều kinh nghiệm. Các
từ ngữ phản ánh thái độ phục vụ cũng phong phú, đa dạng không kém: nhận phí khỉ
hài lòng, nhận sửa tận nhà, trực tiếp đến tận nhà, phục vụ nhanh, giá cả phải chăng.
Qua phân tích có thể thấy những văn bản QC cho mỗi loại sản phẩm có xu
hướng sử dụng một lớp từ vựng đặc thù nào đó.

1.2. CÂU TRONG VĂN BẢN

1.2.1.Tính đa dạng của các kiểu câu (xét về phương diện mục đích
phát ngôn) trong văn bản QC

Văn bản QC sử dụng tất cả các kiểu câu (phân loại theo mục đích phát ngôn):

1.2.1.1 Câu trần thuật

Trong văn bản QC, loại câu này đùng để miêu tả sản phẩm, giới thiệu trung tâm
dịch vụ, thuật lại cho người tiêu đùng qui trình sản xuất sản phẩm, giới thiệu mặt
hàng, cơ sỡ sản xuất, bước đầu hình thành nhu cầu mua hàng. Chẳng hạn như:

- PS cho răng chắc khoe suốt đời.

Chống sâu răng, giúp ngăn ngừa các bệnh về HƯƠU.

(QC kem đánh răng PS)

- Efferalgan 500, sản phẩm được tin dùng cửa UPSA, Pháp.

(QC dược phẩm Efferalgan 500)

- Mái tóc sạch gàu chỉ trong 7 lần gội.

( QC dầu gội đầu Clear)

- Fissler - nồi áp suất an toàn và đa năng của Đức.

(QC nồi áp suất Fissler)

Ngoài ra, câu trần thuật tròng văn bản QC còn là những lời hướng dẫn cách sử
dụng sản phẩm.

Chẳng hạn như Alaxan không dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, (QC
thuốc Alaxan)

Câu trần thuật trong văn bản QC thường kết hợp cả chức năng miêu tả và giới
thiệu nhằm tăng tính thú vị, sinh động cho sản phẩm.
Chẳng hạn như FDS sản phẩm xịt thơm mài đến từ Mỹ - sạch sẽ, tươi mát, tự tin.
(QC dầu xịt thơm FDS)

1.2.1.2. Câu cầu khiến

Câu cầu khiến ít xuất hiện trong văn bản QC hơn câu trần thuật nhitìig lại gây sự
chú ý cho người đQC bởi tính mạnh mẽ, sinh động, gợi cảm của nó.

Câu câu khiến ương văn bản QC được sử dụng trong những lời mời của cơ sở,
trung tâm dạy nghề, thể hiện lòng trân trọng đối với khách hàng. Chẳng hạn như:

- Các bạn yêu thích nghề may, xin hãy đến với Vãn hoa Saigonỉ

- Muốn học Anh văn nhanh chóng, hãy đến với trường chúng tô lĩ Ngoài ra, câu
cầu khiến trong văn bản QC còn là lời khuyên khách

hàng hãy hướng về lợi ích của mình mà chọn sần phẩm. Chẳng hạn:

- Tóc khô và chẻ gọn, dầu gội khó mà trị được.

Vì vậy, sau mỗi lần gội, hãy dùng dầu xả Sunsiỉk mâiỉ

(QC dầu xả SunsilkTGPN 18/99)

- Hàng năm, trên thế giới có hơn hàng trăm triệu người mắc bệnh sốt rét, sốt xuất
huyết và hơn một triệu người tử vong. Vĩ những căn bệnh này do muỗi là môi giới gây
ra.

(QC nhang muỗi Mosily)

Hãy diệt muỗi bằng nhang trừ muỗi MOSFLY làm muỗi chết ngay lập tức

Nếu muỗi còn sống sót thì cũng mất khả năng chích hút.

Hãy dừng Mosfly, diệt muỗi rất triệt để Mosfly không gây độc hại cho môi
trường và con người, mùi thơm dễ chịu.

Câu cầu khiến còn là hành động khuyên người tiêu dùng không nên dùng sản
phẩm kém chất lượng. Chẳng hạn như:

Đừng mua một loại dầu nhớt nào chỉ vì nó rẻ nhất!

Chất lượng và tính năng sử dụng quan trọng hơn.


(QC dầu nhớt BP - LĐ số 9494)

Văn bản QC trên nhằm nhấn mạnh đến ưu điểm nổi bật của dầu nhờn BP là chất
lượng cao. Qua cách thức QC hàm ẩn, hành động khêu gợi hành vi trở nên tính tế hơn.
Mặc dù văn bản QC trên có ngầm ý so sánh chất lượng và tính năng giữa 2 loại dầu
nhờn và có ý đề cao sản phẩm dầu nhờn BP nhưng người đQC vẫn thấy dễ chịu vì
người QC không đề cập đến tên loại dầu nhờn cạnh tranh với sần phẩm đang QC.

Nhà QC sử dụng câu cầu khiến trong văn bản QC để khích lệ, động viên người
mua hàng hãy dùng thử sản phẩm. Chẳng hạn:

- Hiệu quả bất ngờ. Các bạn thử xem

(QC kem Thorakao TGPN 98)

Qua câu cầu khiến, người QC muốn người tiêu dùng hãy thực hiện một ước mơ
về cuộc sống tốt đẹp như bảo vệ sức khỏe, sắc đẹp. Đó có thể là đề nghị trực tiếp hay
gián tiếp.Chẳng hạn như:

- Hãy trỏ thành người phụ nữ mà bạn mong muốn!

(QC xà phòng Camay)

- Hãy dùng thử Protex - xà phồng diệt khuẩĩủ

(QC xà phòng khử trùng TGPN số 18/99)

- Hãy đề điều hòa LG chăm sóc sức khỏe của bạn!

(QC máy điều hòa Goldgin - TN 07/07/01)

- Suzuki Smash - Hãy loan tin!

(QC xe máy Suzuki Smash - TN 18/03/03)

- Hãy thử để tin.

Khi bạn không được đi xe phân khối lớn đến trường, hãy thử làm quen với Sindy
50

(QC xe máy Sindy 50) Qua câu câu khiến, nhà QC như muốn thúc giục người
tiêu dùng tham gia đợt khuyến mãi hoặc liên hệ, tìm hiểu thông tin về sản phẩm, dịch
vụ. Trong kết cấu câu cầu khiến mang ý nghĩa trên, các từ ngữ như xin, hãy, ngay,
nhanh, nhanh chống, đừng chần chừ... thường xuất hiện.

- Muốn thành tỷ phú, uống Pepsi ngay!

(Báo TN 8/12/2000)

- Hãy để thiên nhiên chăm sóc cái răng, cái tóc cửa bạn. Mua 1 chai dầu gội đẩu
Paỉmolỉve Naturaỉs, tặng 1 kem đánh răng Colgate dược thảo 4g. Khuyến mãi.

Nhanh lên, số lượng có hạm

(QC đầu gội Palmolive Naturals)

Đặc biệt, trong các văn bản QC dược phẩm, câu cầu khiến được sử dụng để yêu
cầu sử đụng thuốc đúng liều lượng và đúng căn bịnh, làm tăng thêm tính nghiêm túc
của việc QC. Chẳng hạn như:

- Bạn và con bạn có những triệu chứng này khàng? (hình em bé bụng to, kèm
theo triệu chứng nhiễm giun) Hãy dùng Fugacar, uống ỉ viên duy nhất!

(QC thuốc giun Fugacar T & SK số 132/95)

1.2.1.3. Câu hỏi

Trong văn bản QC, câu hỏi được sử dụng nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu
dùng, làm cơ sở cho việc truyền đạt nội dung QC.

Trong các tiểu phẩm có nhiều vai, câu hỏi được sử dụng để hỏi nhau về công
dụng, giá cả, nơi sản xuất, nơi cung cấp ... một mặt hàng nào đó. Chẳng hận:

- Ông A: Bạn B, bạn chờ ai đó ?

Ong B: A ĩ Chào bạn, tôi đang chờ người yêu của tôi. Dream

- Ong A; o, người yêu của bạn tên Dream à ?

- Ông B: vâng, "Pream" vừa đẹp, vừa sang trọng lại vừa thanh lịch. Đúng là một
giai nhân tuyệt thế, Lúc đi trên mặt bằng, y như nàng tiên

đang đi mây về gio, Lúc leo dốc lên đồi thì giông như Hằng Nga lên trăng. Khi
hát thì nhẹ nhàng êm tài như dòng suối chảy miên man. Được làm bạn đời với cô ta,
quả thật là hạnh phúc. Không những có rất nhiều chàng trai theo đuổi cô ta, cả các cô
gái cũng vậy mà.

Ong A: Các cô gái cũng theo đuối người yêu của bạn sao?

Ông B: Đúng, xem kìa, "Dream" tài rồi kìa! (Một chiếc "Đream" chở tới).

Ông A: Hả, thì ra người yêu của bạn là chiếc xe honda Dream à ?

(Tăng Nhi Trân 1999:25)

Ngoài câu hỏi được sử dụng ừong các tiểu phẩm, còn có các câu hỏi không nhằm
để hỏi mà để đánh vào trí tò mò của người tiếp nhận QC, Câu hỏi này không cần câu
trả lời của người nào cả mà chỉ là điều kiện để trình bày nội dung của văn bản QC và
nội dung này cũng chính là câu trả lời của câu hỏi. Nhờ dạng câu hỏi này mà người
tiếp nhận văn bản chú ý đến nội dung văn bản trình bày ồ phần tiếp theo. Chẳng hạn
như:

- HỌC thi, uống thuốc gì để giảm mệt mỏi và tăng tập trung?

- Gỉnsana G 115 khoẻ hơn, tập trung hơn,

(QC dược phẩm Ginsana* GI 15)

- Bạn cần bao nhiêu Vitamỉn c mỗi ngày để cả gia đình luôn cười vui vẻ?

Bạn cần 60 mg mỗi ngày.

(QC dược phẩm Plusssz Vitamin C)

- Aniene. Sữa nào được chứng nhận về y tế làm giảm tỷ lệ mất xương ngăn ngừa
bệnh loãng xương?

Chi có thể là Anlene.

(QC Sữa Anlene)

Hàng ngày, công việc lôi cuốn phần lớn thời gian của chúng ta. Làm sao để
chăm sóc gia đình chu đáo? Làm sao để bù đắp năng lượng cho cơ thể một cách đầy
đủ và phong phú?

- Bánh Fian, Carạmen, sản phẩm mới của Viamilk.


(QC bánh Ran, Caramen) Qua các văn bản QC trên, ta thấy rằng các câu hỏi
thường tập trung vào tác dụng, công dụng, tên của sản phẩm. Đây cũng là thông tin cơ
bản mà người tiêu dùng quan tâm, bên cạnh chất lượng sản phẩm.

1.2.1.4. Câu cảm thán

Đây là loại câu không xuất hiện thường xuyên trong văn bản QC. Các nhà QC sử
dụng loại câu này để làm nổi bật hơn công dụng, sự tiện lợi, sự tiết kiệm khi dùng
hàng QC. Người tiếp nhận sẽ chu ý hơn, quan tâm hơn nội dung của văn bản.Chẳng
hạn như:

- Hình ảnh tuyệt vời

(QC máy HP Scanjet) Trong; nhiều văn bản QC, câu cảm thán là lời nhận xét
ngắn gọn về sản phẩm

- Super Dream - sự lựa chọn tuyệt vời của tôi!

(QC xe máy Super Dream) Ngoài ra, các câu cảm thán còn là những lời chê, than
vãn về tình trạng của người tiêu dùng trước khi dùng sản phẩm QC để giới thiệu ưu
điểm nổi bật của sản phẩm. Chẳng hạn:

- Mặt mình nhiều mụn quá!

(QC kem Biona)

- Mệt quá!

(QC bột giặt Daso)

1.2.2. Tính ngắn gọn của cấu trốc câu trong văn bản QC

QC là hoạt động ngôn ngữ có tác dụng một chiều. Do đó, để người đQC dễ nhớ
nội dung QC người viết văn bản thường dừng những câu ngắn son, đơn giản. Điều đó
thể hiện rõ rệt trong kiểu câu rút gọn. Chẳng hạn như:

Giảm giá 46% đối với các loại Nhật, 3L mới.

Chuyên nhập khẩu các mải che di động, vòm đẹp, nhà lắp ghép.

Có trả góp — BH 4 năm — phục vụ 24/24.


(QC mái che di đọng Sinh Việt Tuổi trẻ - 08/06/02)

- Nha khoa Việt Mỹ

90 An Dương Vương, Q5 (cách chợ An Đông lOOm)...

Hoàng Hoa Thám - Tân Bình

Tẩy trắng răng 1.000.000đ- 1.200.000đ.

Răng sứ 1.000.000đ - L200.000đ.

Trám răng thẩm mỹ 80.000đ- 150.000đ.

Lấy vôi răng 80.000đ – 150.000đ.

Ngoài ra, câu rút gọn còn được sử dụng trong lời giới thiệu của khách hàng về
tính năng và chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn:

- Super Carmy Van, Super Carry Truck Bạn đã từng nghe về xe Suzuki Carmy?

+ Xe khách 7 chỗ - Window Van 9990 USD

Gọn nhẹ, vận chuyển nhanh và an toàn (nhận xét của Trần Anh Thúy, tài xế
Công ty Dịch vụ Tổng hợp Bến Thành (Savico).

+ Xe tải lừa Blind Van 9044 USD

Máy mạnh, chạy rất êm, đáng tin cậy (nhận xét của Đỗ Đức Dũng lái xe kiêm kỹ
thuật viên - Cty thiết bị văn phòng Vạn Phúc).

+ Xe tải nhẹ Truck 7310 USD

Bền, rất linh động, rất hiệu quạ ! (Lê Minh Phúc, tài xế giao nhận Cty điện máy
và điện lạnh Văn Bình).

(Báo TT 08/6/02)

- QC thuốc Pro - L

Khi có triệu chứng bất thường xảy ra nên hỏi ý kiến bác sỹ.

Sau một tháng dùng thuốc, nếu triệu chứng không được cải thiện, hỏi ý kiến bác
sỹ hoặc dược sỹ.

- Alaxan
• Nhanh chóng giảm các đau nhức trong các môn thể thao thời đại.

• Không dùng cho bịnh nhân loét dạ dày tá tràng ...

- Cho tinh thần. Cho cơ thể, Cho cuộc sống,

(QC nước cốt gà BrancTs - TN 20/03/03)

- Panasonic

Bão cuộn sổng trào.

Sống động. Mãnh liệt. Khuấy đảo.

Bạn không chỉ nghe, mà còn cảm nhận, Từng cung bậc. Từng âm thanh.

(QC dàn máy VCD Panasonic - TT 21/12/2002)

1.2.3. Tính chất vần điệu của câu trong văn bản QC

Trước hết, câu có vần điệu được thể hiện ồ hình thức QC bằng thơ. Đây là hình
thức QC rất thông dụng ỏ Việt Nam trước đây vì nó dễ nhớ, dễ tác động đến người
tiếp nhận. Trong bài "Thơ và ... thuốc" (Kiến Thức Ngày Nay, số 243, 1977), Lê Minh
Quốc cho rằng những năm 30 của thế kỷ XX, tại Hà Nội đã xuất hiện các đại lý thuốc
với lời QC sau:

Thưa quý ông, thưa quý bà

Khi sinh nở, lúc thể thao

Hoa kỳ rượu bôi xoa vào khỏi ngay

Tê chân - chảy máu, đứt tay

Cảm hàn, cảm thử, xoa ngay khỏi liền!

Ngoài ra, có loại thuốc bổ Cửu Long QC theo văn vần, theo lối viết "tập Kiều"

Nàng còn thiêm thiếp giấc vàng

Nẻo xa trống thấy lòng càng xót xa

Nàng lòng xót liễu vì hoa

Dám khuyên ai đó uống mà Cửu Long


Thuốc kia danh rạng non sông

Võ Đình Dần hiệu, có công phát hành

Việt Nam có một đã đành

Xa gần những bậc tài danh khen rồi

Chứng minh có đất trời, có trời

Với ai sẽ gãi một lời chung thân

Chúng ta thấy rằng những văn bản QC bằng thơ có vân điệu khiến người đQC dễ
nhổ.

Hiện nay, hình thức QC bằng thơ rất ít gặp, nhưng việc sử dụng câu có vần,
nhịp, âm thanh hài hoa cũng rất phổ biến trong các văn bản QC. Chẳng hạn như:

—Đẹp thật dễ mua. Không thua hàng ngoại.

(QC quần áo thời trang Chip - TN 24/10/02)

—Gắn mọi nơi, phơi mọi chỗ ỉ

(QC giá phơi đồ xếp Duy Lợi)

—Thuốc nước thơm ngon, trẻ con ưa thích.

(QC thuốc Rìgacar choco - Báo PNCN)

—Fiijifilm — tứ tuyệt Phim tuyệt hảo. Hình ảnh tuyệt đẹp. Cơ hội tuyệt diệu.
Giải thưởng tuyệt vời

(QC phim chụp ảnh Fujifilm)

1.2.4. Tính chất sao phỏng câu trúc thành ngữ, tục ngữ của câu trong
văn bản QC

Thành ngữ, tục ngữ thuộc về những cách diễn đạt thông dụng, phổ biến, thể hiện
sự thông tuệ, tinh tế của một dân tộc, một cộng đồng ngôn ngữ. Nhiều văn bản QC đã
biết vận dụng mô thức của thành ngữ, tục ngữ để tạo ra những câu gây ấn tượng đối
với người tiếp nhận. Người ta nghe QC một sản phẩm mới lạ nhưng dường như đã
quen thuộc từ lâu. Chẳng hạn như:
- Xe cứng giá mềm.

(QC xe máy Holder)

- Góp gió thành bão, góp cây nên rừng.

(QC của bảo hiểm Prudential)

- Dán đâu, dính đấy

(QC băng cá nhân Urgo) Các QC này thường tạo sự thích thú cho người đQC,
người nghe.

1.3. TỔ CHỨC VĂN BẢN QC

1.3.1. Câu trúc của văn bản QC

Một văn bản QC hoàn chỉnh gồm 2 phần: phần giới thiệu chung và lời thuyết
minh.

1.3.1.1. Phần giới thiệu chung

a. Chức năng của phần giời thiệu chung: Phần giới thiệu chung cổ chức năng báo
hiệu, xác lập sự giao tiếp. Cụ thể là giới thiệu tên sản phẩm được QC, có thể thêm
phần thông tin chung về sản phẩm. Ngoài chức năng báo hiệu, xác lập sự giao tiếp,
phần này còn có tác đụng gây sự chú ý, thu hút khách hàng.

b. Các dạng của phần giới thiệu chung:

Dạng đưa thông tin:

Dạng này có nhiệm vụ nêu ra những líu điểm đặc thù của thương phẩm và dịch
vụ.

Chẳng hạn như:

- Nước uống tăng lực LIPOVITAN mật ong, chất lượng Nhật Bản.

- Clear: mái tóc sạch gàu chỉ trong 7 lần gội.

(QC dầu gội Clear)

- PS cho răng chắc khoe suốt đời. Chống sâu răng, giúp ngăn ngừa các bệnh về
nướu.
Kem đánh răng có Canxi và Fluor.

(QC kem đánh răng PS)

• Dạng cầu khiến:

Dạng cầu khiến chỉ sự cầu mong, khuyến khích, dặn dò hay mệnh lệnh để thúc
giục người tiêu dùng nẩy sinh ra hành động mua sắm hay gợi ra khả năng thực hiện
một việc nào đó trong tương lai.

- Các từ, ngữ được sử dụng ương dạng này chỉ sự cầu mong, khuyến khích như:
hãy chọn (dùng), hãy khám phây thử xem, đừng do dự.

Chẳng hạn như:

- Nếu bạn cần một điện thoại hiện đại, tinh vi nhưng dễ sử dụng, hãy chọn TỈ8s
mới.

(QC điện thoại Ericsson T 18s)

- Đừng chỉ nghe Hiệp nói không thôi. Bạn hãy tự khám phá Head ổi Shoudersỉ

(QC đầu gội đầu Head & Shouders)

- Hãy để dầu nhớt số 1 chăm sóc xe cho bạn — Mobii 1

(QC dầu nhớt Mobil 1)

(QC kem nghệ Thorakao TGPN 98)

Trong lĩnh vực QC, đo đặc trưng thương mại của nó, hành động khuyên can chủ
yếu là do chủ QC thực hiện nhằm ngăn không cho người tiêu dùng mua các sản phẩm
kém chất lượng hơn sản phẩm của mình. Từ ngữ thường được sử dụng là đừng mua.
Chẳng hạn như:

- Đừng mua một loại dầu nhớt nào (?) chỉ vì nó rẻ nhất Chất lượng và tính năng
sử dụng quan trọng hơn.

(QC dầu nhờn BP - LĐ số 97/94) Ngoài ra, để thực hiện hành động câu khiến,
các từ ngữ chỉ sự tuyên truyền, cổ động có tác đụng thúc đẩy người tiêu thụ nhanh
chóng quyết định mua sắm. Loại này thường sử dụng những lời lẽ, văn tự ngắn gọn,
đầy sức thuyết phục, dễ ghi nhớ. Chẳng hạn như:
- Chúc mừng năm mới !

Nhiều món quà hấp dẫn của YAMAHA đang chờ bạn vào năm 2000.

(QC xe gắn máy YAMAHA)

• Dạng nêu vấn đề:

Đây là dạng giới thiệu sản phẩm bằng cách gợi ra vấn đề mà người tiêu dùng có
thể không chú ý hoặc bỏ qua. vấn đề này có liên quan đến lợi ích của người mua hàng.

Kiểu câu hỏi thường được sử dụng nhằm gợi ra vấn đề.

- Bạn muốn mua một máy giặt vừa rẻ, vừa bền, vừa đẹp không?

(QC máy giặt National)

- Muốn giữ eo đâu cần phải nhịn đói bớt ăn, nhiữig phải làm cách nào mới có thể
giữ eo được lại khỏi phải bớt ăn?

Chỉ cần bạn mỗi ngày uống 1 tách "Baoxũi" đảm bảo bạn nhất định sẽ được toại
nguyện.

(QC nước giải khát Baoxili) Ngoai ra, dạng nêu vấn đề còn sử dụng kiểu câu có
kết cấu điều kiện - kết quả: Chỉ cần í nếu... sẽ được...

- Chỉ cần điều bạn muốn là tính năng mạnh mẽ và vận hành đáng tin cậy thì
chúng tôi tin rằng bạn sẽ không hề nhầm lẫn khi chọn cho mình chiếc Mừsubishi
Center công nghệ mới.

(QC ô tô Mitsubishi Center)

• Dạng so sánh:

Thông qua hình thức so sánh hai thương phẩm: cái của mình cần truyền đạt và
cái của người khác nhưng cùng loại để làm cho đặc điểm của thương phẩm nổi bật
nhưng không được chê bai một thương phẩm cụ thể nào của người khác. Chẳng hạn
như:

Chỉ có Daso mới là hảo hạng.

(QC bột giặt Daso)


c. Ngôn ngữ trong phần giới thiệu chung:

Để diễn tả cái mới lạ, độc đáo nhằm gây sự chú ý cho người tiêu dùng, trong
phần giới thiệu chung, người ta thường sử dụng các từ ngữ nổi bật như: đột ngột, ưa
chuộng, thách đố... và các từ diễn tả tình cảm, cảm xúc như thẩn yêu, hãnh diện...

Chẳng hạn như:

- Vỉnabeco — sản phẩm được ưa chuộng.

(QC bia Saigon, bia Hà Nội)

- Nào, hãy để V - Rohto làm người bạn đồng hành của bạn trong cuộc sống hằng
ngày !

(QC thuốc nhỏ mắt V-Rohto)

- Hãy coi Cơm Nhà Ta như chính nhà mình.

(QC nhà hàng Cơm Nhà Ta) Chức năng của phần giới thiệu chung là giới thiệu
tên cơ sd kinh doanh

những phát ngôn được dùng ở đây thường là lời chào lịch sự, tỏ sự niềm nở,

ân cần với khách hàng. Chẳng hạn như:

- Trường bồi dưỡng văn hoa Tri Hành xin kính chào quí vị phụ huynh, các em
học sinh.

1.3.1.2. Phần thuyết minh

a. Chức năng của lời thuyết mình: Đó là phổ biến thông tin cần thiết về thương
phẩm, dịch vụ. Cụ thể là căn cứ vào đặc điểm của thương phẩm, dịch vụ và nhu cầu
của người tiêu thụ sản phẩm để trình bày tính năng, tác dụng và chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ.

b. Kết cấu của lời thuyết minh: Chia làm 3 phần

+ Phần thứ nhất: Phần này thường nếu rõ tính năng, các thông số kỹ thuật cụ thể
của hàng hoa. Nếu là cơ sở đào tạo thì nêu phương pháp, nội dung giảng dạy. Phần
này thực hiện mục đích thứ nhất của hoạt động QC là thông tin.
+ Phần thứ hai: Đây là phần có nhiệm vụ thực hiện mục đích thứ hai của hoạt
động QC là "Khêu gợi hành vi" ỏ người nhận tin. Do đó, nó mang nội đung thuyết
phục. Đây là phần nêu lên chất lượng hàng hoa hoặc sự đào tạo, uy tín của cơ sở sản
xuất - kinh doanh hoặc đội ngũ giáo viên của cơ sở đào tạo. Để khẳng định chất lượng
và uy tín đó, các cơ sỏ QC thường đưa ra các văn bản pháp lý để chứng minh như giấy
độc quyền sáng chế, dấu chất lượng sản phẩm, huy chương vàng, bạc trong các hội
chợ triển lãm, tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, 9002 sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng
cao.

Đối với trung tâm luyện thi, cơ sỏ đào tạo nghề thì giới thiệu với khách hàng là
nơi đây đã đào tạo nhiều khoa, học xong mở hiệu đông khách...

+ Phần thứ ba: Tiện lợi của việc mua hàng hoa và địch vụ.

Phần này nêu lên vấn đề mua bán tiện lợi, thanh toán bằng tiền mặt, bằng mọi
hình thức, nhanh chóng, phục vụ tận nơi theo yêu cầu hay cơ sỏ đào tạo thoáng mát...

Kết thúc văn bản thường là lời chào, kêu gọi ân cần, lịch sự như Hãy đến, xem
và sờ tận tay chiếc Sirius của những lời đồn đại; Hãy đến cơ sở X, chúng toi hân hạnh
được đón tiếp; Xin quí khách hãy đến với cơ sở của chúng tôi.

Như vậy, chúng ta thấy rằng mỗi văn bản QC thường gồm 2 phần lớn: Phần giới
thiệu chung và phần thuyết minh. Tuy nhiên, không phải văn bản QC nào cũng có đủ
2 phần trên và cũng có những văn bản không theo thứ tự các phần. Một văn bản QC
hay là văn bản có sự sáng tạo và có những nét linh hoạt nhằm tạo ấn tượng và khêu
gợi sự chứ ý cho khách hàng. Những văn bản này thường dựa vào đặc điểm tâm lí lứa
tuổi, giới tính, phạm vi QC ... để tạo nên những nét riêng cho văn bản QC.

Tuy nhiên, tất cả các thông điệp mà các nhà QC muốn gửi đến cho khách hàng
vẫn phải đảm bảo một số yêu cầu nhất định về nội dung mang tính chất thông tin
nhằm đạt đến đích QC là khêu gợi hành vi mua sắm. Tùy theo đặc trưng bản chất của
từng loại sản phẩm, địch vụ mà yêu cầu về nội dung các phần trong cấu trúc của văn
bản QC có khác nhau.
1.3.2. Cấu trúc của một số văn bản QC sản phẩm, dịch vụ quen thuộc

1.3.2.1. Dược phẩm

Đây là một sản phẩm đặc biệt, có liên quan đến sức khỏe con người nên văn bản
QC dược phẩm thường có các thành phần sau:

1. Phần giời thiệu chung: tên thuốc

2. Phần thuyết minh

- Phần giới thiệu sản phẩm:

+ Cách dùng, liều dùng

+ Chỉ định

+ Chống chỉ định

+ Thành phần, hàm lượng thuốc, (công thức)

+ Lời khuyến cáo.

- Phân khêu gợi hành vi

+ Giấy phép đăng kí

+ Số công văn cho phép QC

+ Nếu là thuốc ngoại, cần có các yếu tố sau:

Visa có phép nhập khẩu

Nước sản xuất

Nhà phân phối chính thức tại Việt Nam - Tiện lợi của việc mua hàng Địa chỉ liên
hệ Chẳng hạ n như QC thuốc Ginsana * G115

1.Phần giới thiệu chung: HỌC thị uống thuốc gì để giảm mệt mỏi và tăng

tập trung? (hình vẽ hộp thuốc Ginsana G 115)

2.Phần thuyết minh* £M là Gỉsana G 115 của Pharmaton - Thụy Sĩ,

(Giới thiệu thuốc khêu gợi hàng loạt nghiên cứu V học được thực hiện hành vi
tiên lơi cua viêc trên 25 năm đã chứng minh: Ginsana G 115 có mua thuốc) dụng giảm
mệt mỏi, phục hồi sinh lực, đồng thời có khả năng tập trung và nhạy bén. - Cách dùng,
liều dùng: uống 1-2 viên Ginsana* G 115 mỗi ngày để giữ đầu óc minh mẫn, tình
táo. Là chế phẩm thảo dược, khỉ sã dụng lâu dài ở liều hướng dẫn, Gisana* G 115 ít
gây tác dụng phụ.

-Chỉ định: Dàng Gisana* G 115 trong những trường hợp mệt mỏi, xuống
sức, suy nhược, giảm tập trung và giảm nhạy bén, thời kỳ dưỡng bệnh. Nên dùng
thuốc liên tục 1-2 tháng.

- Chống chỉ định* Lưu ý. khi sử dụng: Không uống thuốc vào buổi tối Không
dùng cho phụ nữ có thai; trẻ em dưới

Tiện lợi của việc mua 12 tuổi thuốc* Miễn phí: Để biết thêm thông tin về
Ginsana*

GI75, xin gọi số 8245049 (nếu ngoài TP HCM, xin gọi 08.8245049). Đây là số
điện thoại miễn phị người gọi đến không phải trả cước phí cuộc gọi VPĐĐ Công tỵ
Boehrìnger ỉngelheỉm số235 Đồng Khởi Ql TP.HCM - SĐK VN 1760-96 Công văn
cho phép QC số 1542 QLĐ cấp ngày 3/4/2Ọ00

Bên cạnh những văn bản QC mang khá đầy đủ nội dung như văn bản QC thuốc
Ginsana* G115, còn có những văn bản có nội dung cơ bản như sau:

1.Phần giới thiệu chung: Giới thiệu tên thuốc

2.Phẫn thuyết minh

- Phần chỉ định

- Phần chống chỉ định

- Liều dùng

- Cách dùng

- Thành phần của thuốc (yếu tố không căn bản)

- Địa chỉ liên hệ:

Chẳng hạn như QC thuốc Homtamin GinSeng


Homtamin Ginseng

Tính chất nhân sâm Triều Tiên, các vitamin và khoáng chất Chỉ định:

- Trình trạng mệt mỏi.

- Suy nhược cơ thể, chán ăn,

- Thời kỳ dưỡng bịnh.

- Căng thẳng quá độ istress) do làm việc trí óc kéo dài.

- Sau khi mổ, bệnh mãn kinh. Liều đùng và cách đùng:

- Uống 1 viên mỗi ngày sau khi ăn sáng.

- QC thuốc Pho - L

Ngày 2 viên

Tăng tư duy trí nhớ

Chỉ định: Hoạt động thể lực và trí tuệ quá sức, suy nhược thần kỉnh, thời kỳ
dưỡng bịnh, mệt mỏi.

Lưu ý: Khi có triệu chứng bất thường xảy ra nên hỏi ý kiến bác sĩ

Sau 1 tháng dùng thuốc, nếu triệu chứng không được cải thiện, hỏi ý kiến bác
hoặc dược sĩ. ĐQC kĩ hướng dãn trước khi dùng. Thành phần (mỡ viên nang)

DI. Phosphoserine ... 30,0 mg L. Glutamine ... 30,0mg Cyanocobalamine ... 200
mg

- QC thuốc Alaxan

Nhanh chóng giảm các đau nhức trong các môn thể thao thời đại. ĐQC kỹ hướng
dẫn trước khi dùng

Không dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng United Phanma (Việt Nam) INC
Công thức: Ibuproyen ... 200mg Acetaminophen ... 352 mg Liều dàng : 1 -2 viên / lần
x3l/1 ngày Điện thoại; 8331072 - Fax 8330912 Ngoài ra, đối với những loại thuốc có
cách sử dụng đơn giản ít gây tác dụng phụ, thường là đối với các loại thuốc bổ, nội
dung của văn bản gồm:
1.Giời thiệu chung: giới thiệu tên thuốc, thông tin chung về sản phẩm

2.Phần thuyết minh: phần chỉ định, tiện lợi của việc mua thuốc Chẳng hạn như:
(1) QC thuốc Lipovitan Sức khỏe là vàng.

Hãy uống Lipovitan để tăng cưởng sức khoẻ và có cơ hội trúng thưởng hấp dẫn!

Hơn 100.000 giải thưởng ngay!

(2)QC thuốc OTRIVIN

Sau khỉ bơì% bạn dễ bị nghẹt mũi, sổ mũi Nhưng hãy yên tâm: Vì đã có :

OTRỈVIN Xylometaioline hydroclloride OTRIVIN giảm nghẹt mũi, sổ mũi

(3)QC thuốc Seirogan

Mang sự dễ chịu trà lại Seirogan. Seirogan trị tiêu chảy.

Hiệu quả 1

Trong mẫu QC (1) (2) (3), nhà QC không đưa ra cách dùng và liều dùng vì quan
niệm rằng người mua thuốc sẽ đQC hướng dẫn sử dụng thuốc được ghi trên hộp thuốc
và trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Tuy nhiên, vì dược phẩm là sản phẩm đặc biệt,
là "vị cứu tính" của người bệnh nên cần thiết phải đảm bảo tính khoa học ương nội
đung QC như tính chính xác và tính nghiêm túc. Do đó, yếu tố chỉ định và chống chỉ
định đối với văn bản QC dược phẩm là vô cùng cần thiết. Ngoài ra, ương các văn bản
QC dược phẩm không thể thiếu số đăng kí QC, giấy phép QC của ngành y tế.

Bên cạnh đó, để gây sự chú ý cho người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả cao trong
QC dược phẩm, cấc văn bản cần có những sáng tạo riêng như dùng các câu hỏi không
nhằm để hỏi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn vấn đề thi đỗ trong các
kỳ thi và mong muốn có loại thuốc giúp học sinh học tốt như QC thuốc Ginsana*
G115: HỌC thi, uống thuốc gì để giảm mệt mỏi và tăng tập trungl Hoặc dựa vào tâm
lý chung của con người, các văn bản QC dược phẩm thường có mục miễn phí cho các
cuộc gọi điện thoại để hỏi thông tin về thuốc.
1.4.2.2. Thực phẩm: Nước giải khát, sữa

Đây là mặt hàng rất cần thiết cho sức khỏe và cũng rất quen thuộc, gần gũi với
người tiêu đùng.

Cấu trúc của văn bản QC loại sản phẩm này thường gồm có hai phần: Phần giới
thiệu chung và phần thuyết minh.

1.Phần giới thiệu chung: bao gồm tên sản phẩm, đặc trưng nổi bật của sản phẩm.

2.Phần thuyết minh: giới thiệu mẫu mã, chất lượng (thơm ngon giàu chất bổ
dưỡng) tiện lợi khi sử dụng và đặc biệt là tác dụng của sản phẩm đối với sức khỏe con
người. Các chương trình khuyên mãi thường xuất hiện trong các mẫu QC loại sản
phẩm này, một nội dung mà trong các mẫu QC dược phẩm không mấy khi xuất hiện.
Chẳng hạn như:

- QC sữa tươi Anlene và Anlene Vàng:

1.Phần giởi thiệu chung

Sữa tươi Anlene và Anlene Vàng

Thơm ngon và Tiện lợi, đề giúp phồng ngừa bệnh loãng xương.

2.Phần thuyết minh

Xin giới thiệu sữa tươi Anlene và Anỉene Vàng - hàm lượng can-xi cao, hoàn
toàn mới — rất thơm ngon và tiện lợi để giúp phòng ngừa bệnh loãng xương.

• Thật tiện lợi: không cần pha chế, chỉ cần mở hộp, bạn đã có sữa tươi Anlene và
Anlẻne Vàng để dùng ngay.

• Thật thơm ngon, nguồn sữa New Zeaỉand nguyên chất sẽ làm bạn ngạc nhiên
với hương vị cửa sữa tươi Anlene và Anlene Vàng.

Là sữa ít hao, nên Anỉene và Aiene Vàng rất phù hợp với cơ thể ở độ tuổi của
bạn giúp phòng ngừa bệnh loãng xương mà không bị tăng cân, Sữa tươi Aniene Vàng
cho người từ 51 tuổi trở lên. Sữa tươi Anlene cho người từ 19- 50 tuổi. Hiện đã có bán
tại các cửa hàng và siêu thị

(Báo TT 4/11/02)
Đối với các loại sữa mà cách sở dụng đã quen thuộc với mọi người (như loại sữa
hộp) nhưng là loại sản phẩm mới thì phần thuyết minh tập trung giới thiệu tác dụng
của sản phẩm đối với sức khỏe của con người. Đây chính là đặc trứng cơ bản của sản
phẩm. Chẳng hạn:

- QC sữa Cô gái Hà Lan 1 .2.3

1.Phần giđi thiệ u chung

Cô Gái Hà Lan 1.2.3 giới thiệu công thức mới Tripe Care tiên tiến nhất Chăm
sóc toàn diện cho đứa con yêu của bạn.

2.Phần thuyết minh

Khi tăng trưởng, con bạn trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn
đòi hỏi một nhu cầu dinh dưỡng riêng biệt. Vì vậy, Cô Gái Hà Lan 1.2.3 được đặc chế
theo công thức Trỉple Care, mang lại cho bé sự phất triển toàn diện.

Dễ tiêu hóa: Cho trẻ tăng trưởng nhanh.

Fibrulin (bao gồm inulin và Oligoyructose) trong sữa giúp trẻ tâng cường khả
năng hấp thụ các chất dinh dưỡng, giúp hệ tiêu hoa khỏe mạnh hơn và tiêu hóa dễ
dàng.

Phát triển trí não: Cho trẻ thông minh.

Tỷ lệ tối ưu: (7:1) của tiền tố AA và DHA, cùng với Taurin là các dưỡng chất
quan trọng cho sự phát triển trí não và võng mạc của trẻ. Tăng sức đề kháng: Cho trẻ
khỏe mạnh.

Beta - Carotene Vỉtamin c và E sẽ hoạt động như các chất sống ôxy hoa mạnh
mẽ, bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương. Sự bảo vệ này giúp cho hệ thống miễn nhiễm
cửa trẻ trở nên mạnh mẽ hơn và trẻ sẽ luôn khỏe mạnh. Tripie Care là chăm sóc toàn
diện cho đứa con yêu của bạn.

(Báo TT 16/11/02) Đối với các loại nước giải khát, loại sản phẩm quen thuộc với
người tiêu dùng thì phần giới thiệu chung là phần chính của văn bản QC. Chẳng hạn
như:

- QC nước giải khát Number 1


Hãy là Number 1- Nước tăng lực nay đã có lon.

- QC nước uống Lipovitan

Nước uống tăng lực Lipovitan - mật ong - chất lượng Nhật bản.

- QC nước uống Bidrico

Bidrỉco - hãy uống và cảm nhận sự tuyệt vời.

Bên cạnh phần giới thiệu chung, hầu hết các văn bản QC về nước giải khát đều
có nói đến chương trình khuyến mãi và địa chỉ giao dịch nhằm thu hút sự chú ý của
khách hàng.

Chẳng hạn như:

- QC nước khoáng Envy

1.Phần giới thiệu chung

Nước khoáng Envy — quà tặng cửa thiên nhiên.

2.Phần thuyết minh Trúng Super Siva với Envy

1 giải may mắn: 1 xe máy hiệu Super Siva trị giá 17.900.000đ. 2 giải nhất: mỗi 1
xe máy hiệu Sindy 50 trị giả 7.900.000đ. 5 giải nhì: mỗi giải 1 Tivi TCL14 inches. 10
giải ba: mỗi giải 1 đâu máy SAMSƯNG. 100 giải khuyến khích: mỗi giải 1 mây ảnh
FujL Sinhanco Naturaỉ-32-34 Lý Thường Kiệt, Vững Tàu - ĐT(064) 854297-810594.

(Báo TN 3/9/01)

- QC nước giải khát Pepsi

1.Phần gỉđi thiệu chung

Muốn thành tỷ phú, uống Pepsỉ ngay.

2.Phần thuyết minh

Giải thưởng tiền mặt.

2 triệu, 5 triệu, 20 triệu, 100 triệu và một tỷ đồng. Hàng triệu chai Pepsi miễn
phí!
Bạn sẽ trúng 1 tỷ đồng nếu con số dưới nắp chai hoặc khoen lon khuyến mãi của
Pepsi 7 Up, Mirinda Cam hoặc Sarsi trùng với con số mở thưởng.

(Báo TN 8/12/200)

3.2.3. Xe gắn máy: Đây là hàng tiêu dùng. Vì thế điểm thu hút đối với khách
hàng chính là chất lượng cao và tiện lợi trong việc sử dụng. Ngoài ra, đây là mặt hàng
dành cho lớp thanh niên là chủ yếu nên vấn đề mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc cũng được
các nhà viết QC đặc biệt chú ý để tạo ra nét riêng, nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ cho
khách hàng.

Hầu hết các văn bản QC xe gắn máy, nhất là đối với các loại xe mang nhãn hiệu
mới sản xuất, thường gồm đầy đủ hai phần: Phần giới thiệu chung và phần thuyết
minh. Chẳng hạn như:

- QC xe Suzuki Viva

1.Phần gỉđỉ thiệu chung

Suzuki Viva mài thời trang chính hiệu.

Thời trang luôn thay đổi, Giờ đây Suzuki đã bảnh lại càng bảnh hơn.

2.Phần thuyết minh

+ Phần thứ nhất

- Tiện lợi hơn với hộp số vòng.

- Bảo vệ động cơ tốt hơn với bộ lQC nhát tinh.

- Dễ điều khiển hơn với tay lái giảm rung.

- Dễ tăng tốc hơn vài ống xả kiểu mới.

- Trang nhã hơn với đèn sau thời trang.

+ Phần thứ hai

Để tham khảo chất lượng xe máy Suzuki chính hiệu hãy đến đại lý chính thức
gần nhất của Suzuki có bảng hiệu với ba kiểu biểu tượng dưới đây; L Bán hàng (hình
xe máy)
2.Phụ tùng (hình bánh xe)

3.Dịch vụ (hình người và mỏ lếch)

Suzuki là sành điệu. Có những văn bản QC tập trung trình bày về chất lượng, uy
tín của xe và hãng sản xuất.

- QC xe máy Haesim

1.Phần giới thiệu chung

Haesun ISO 9002 Xe máy Hàn Quốc chính hiệu. Chất lượng không biên giới.

2.Phần thuyết minh

- Haesun - Động cơ Haesun chính hiệu được sản xuất theo cổng nghệ tiên tiến
nhất của Hàn Quốc, đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo ra xung lực mạnh mẽ, tiết kiệm nhiên
liệu.

- Linh kiện nội địa hóa được chọn lQC từ những nhà cung cấp uy tín nhất tại
Việt Nam, đã được huy chương vàng tại các kỳ hội chợ.

- Xe máy Haesun do Fococew, nhà lắp ráp xe máy hàng đầu tại Việt Nam, lắp
ráp dây chuyền đại đồng bộ của Nhật Bản tạo ra chất lượng tốt nhất cho sản phẩm
trước khi xuất xưởng.

Ngoài ra, đối với các hiệu xe máy nổi tiếng từ lâu, được nhiều người biết đến thì
văn bản QC chỉ có phần giới thiệu chung. Đó là phần giới thiệu hiệu xe và một vài ý
về đặc trưng bản chất của xe như về kiểu dáng, chất lượng - hoặc có thêm địa chỉ liên
lạc khi muốn mua hàng.

- QC xe gắn máy YAMAHA - SIRIƯS YAMAHA - sang trọng hơn.

Thoải mái hơn, SIRIUS 2001. Version - chất lượng Ổn định. Giá cả ưu đãi,

Để biết thêm chi tiếu vui lòng liên lạc với đạ i lý YAMAHA 3S gần nhất
YAMAHA MOTOR VIETNAM ... LTD Chi nhánh Hà Nội 84-4- 821 7657/8 Chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh 84-8-824/6

- QC xe máy hiệu Simba 100

Simba 100
Chất lượng vượt trội

Giá 12.000.000đ

- QC xe gắn máy hiệu SIDO 100

SIDO 100

Khỏi đầu do những thành công kế tiếp của bạn

Giá 70.000.000đ

1.3.2.4. Các dịch vụ như luyện thi, dạy nghề

Đối với các văn bản QC về trung tâm luyện thi, cấu trúc thường gồm hai phần:
Phần giới thiệu chung gồm tên trung tâm luyện thi, địa điểm trường thi và phần thuyết
minh. Phần này giới thiệu về chương trình luyện thi, phương pháp giảng dạy, uy tín
của đội ngũ giáo viên, tiện nghi của phòng học. Và cuối cùng là địa chỉ liên hệ (nếu
phần giới thiệu chung không trình bày về địa điểm - điện thoại để liên hệ).

Chẳng hạn như QC luyện thi đại học của trung tâm luyện thi đại học Khai Trí.

1.Phần giới thiệu chung

Trung tâm luyện thi đại học Khai Trí 76 Trần Huy Liệu - Phú Nhuận (ngay ngã
tư Nguyễn Văn Trỗi) ĐT: 8453042 Trung tâm duy nhất luyện thi ĐH lớp 30 học sinh.

(Phòng máy lạnh) Thông báo: Chiêu sinh Năm HỌC Mới 200] - 2002 Tổng khai
giảng ngày 15/9/2001 (Sáng, chiều, tối) Các lớp luyện thi đại học khối ABD Toán —
Lý — Hoa - Sinh — Văn - Anh ngữ

2.Phần thuyết minh

+ Phần giới thiệu và khêu gợi hành vi

Luyện thi vào các trường Đại học Quốc gia cả nước: Đại học Y Dược TP.HCM,
cần Thơ, Huế - HỌC Viện Bưu Chính Viễn Thông - HỌC Viện Ngân Hàng - Cao
đẳng Hải quan - Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại - Đại học Kinh tế— Đại học Luật - Đại
học Sư phạm - Đại học Kỹ thuật (Bách khoa) -Đại học Giao thông vận tải — Đại học
Khoa học tự nhiên — Đại học Khoa học xã hội và nhân văn ...

Đặc điểm riêng


1. Lớp Y - Dược học riêng 20 em suốt tuần (chắc chắn thi đỗ điểm cao).

2.Lớp chỉ dạy 30 học sinh, phòng mảy lạnh, lịch sự.

3.Kỷ luật nghiêm minh, thi kiểm tra hàng tháng và thông báo về gia đình.

4.Dạy bồi dưỡng cho các học sinh mất căn bản suốt năm học.

5. Ban giảng viên nhiều kinh nghiệm luyện thi, đang giảng dạy các trường ĐH
Quốc gia, nhiệt tình "tất cả vì học sinh của mình".

Lưu ý: Với lớp 30 em, kỷ luật nghiêm, kiểm tra kỹ suốt khoa học thì các em
chắc chắn sẽ thi đỗ điểm cao và bất cứ trường đại học nào, theo nguyện vọng.

HỌC sinh luyện thi ĐH tại TT Khai Trí, điều chắc chắn sẽ đến với các em là vào
đại học năm 2002

Bên cạnh các văn bản QC có nội dung đầy đù gồm 2 phần và nhấn mạnh đến yếu
tố khêu gợi hành vi nhằm tác động đến tâm lí muốn thi đỗ đại học của học sinh, có các
văn bản mang nội dung ngắn gọn nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu cần thiết mang tính
thông tín của văn bản QC luyện thi đại học. Dạng văn bản này chỉ có phần giới thiệu
chung.

Chẳng hạn như:

- QC luyện thi đại học của Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh Trường
Đại học Sư phạm TP Hồ Chi Mình

Trung tầm luyện thi đại học tại Cao đằng Sư phạm TP. Hỗ Chí Minh Số 04
Nguyễn Trãi - 06 An Dương Vương -Q5-ĐT 8381616 Khai giảng khoa cấp tốc luyện
thi đại học khối A,B,C,D năm 2001 (ngày OI và 08/06/2001).

Cũng có những văn bản QC mà phân thuyết minh rất chú trọng đến chương trình
luyện thi.

1. Giới thiệu chung: Trung tâm ngoại ngữ Lê Hồng Phong. Khai giảng
11/6/2001 Ghi danh tại đây từ ngày 21/5/2001 Các lớp luyện thi

2. Phần thuyết minh:

- Lớp Anh ngữ giao tiếp, giáo viên bản ngữ


- Luyện thi IELTS - TOEFL

- Lớp vật lý bằng Anh ngữ cho HSSV du học

- Anh văn học sinh lớp 5 chuẩn bị lên lớp 6

- Anh văn thiếu niên: học sinh lớp 6, 7,8, 9

Dựa vào tính chất, đặc trưng của văn bản QC chiêu sinh là thông báo về việc dạy
và học luyện thi nên yêu cầu cơ bản vẫn là giới thiệu tên địa điểm trường giảng dạy và
nội dung chương trình đào tạo. Còn yếu tố khêu gợi hành vi như giới thiệu uy tín của
giáo viên hoặc những lời hứa hẹn mang tính chất quyết đoán đôi khi sẽ ảnh hưởng ít
nhiều đến tính chất "mô phạm" của ngành.

Có nhiều văn bản đặc biệt chu ý đến thông tin về phương pháp giảng dạy hoặc
về việc miễn giảm học phí, giá tiền d nội trú. Những thông tin đó góp phần gây sự chú
ý của học sinh đối với văn bản QC. Chẳng hạn QC của Trung tâm luyện thi đại học
Khai Trí:

• Thực hiện ba điều

Giúp học sinh học tốt - giảng dạy thật tốt hơn.

Kiểm tra thật mỗi tháng nghiêm túc + (2 học kỳ + 1 kỳ thỉ thử).

Hoặc QC luyện thi đại học của trung tâm luyện thi đại học 318:

Đặc điểm:

- Sĩ số hạn chế (40 HS/lớp) phát huy khả năng sáng tạo (khác hẳn lớp 100 học
sinh).

- Các HS trung bình và yếu sẽ được giáo viên trực tiếp hướng dẫn ngay sau giở
học.

- Phương pháp mới - giáo trình luyệnthi chuyên nghiệp ...

- Miễn phi tài liệu học trong suốt năm học.

- Được học Anh văn (giáo trình Streamline English) miễn phí,

- Miễn giảm học phí cho các đối tượng ưu tiên.


- Nội trú giá rẻ : 90.000đ/HS/tháng.

Văn bản QC đòi hỏi tính sáng tạo cao, không rập khuôn. Nhà QC dựa vào mục
đích QC để tạo nến những văn bản muôn hình muôn vẻ, tạo nên cái mới lạ, độc đáo
như mẫu QC của gạch Dongtam. Đây là một bức thư cảm ơn khách hàng đã bình chọn
sản phẩm của công ty. Văn bản này gồm hai phần:

1.Phần giới thiệu chung: Gạch Dongtam

Topten HVNCLC (Hàng Việt Nam chất lượng cao - PCV)

2.Phần thuyết mình:

Thư cám ơn. Kính gỏi quý khách hàng.

Công ty Dongtam được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn trong Topten
HVNCLC, và là sản phẩm đứng đầu trong ngành VLXD TTNT tại Việt Nam năm
2003. Chúng tôi xin gỏi lời cảm ơn chân thành đến người tiêu dùng đã bình chọn sản
phẩm gạch Dongtam liên tục đạt danh hiệu cao quý trên trong nhiều năm liền, xin
được cảm ơn các kiến trúc sư, kĩ sư xây dựng, quý cửa hàng cộng tác cùng các cơ
quan ban ngành đã ủng hộ sản phẩm gạch Dongtam trong suốt thời gian qua.

Bước sang năm mới Quí Mùi, chúng tôi xin chúc quỷ vị và gia quyến một năm
mới:

An Khang.

Thịnh Vượng.

Như vậy, phần thuyết minh (nội dung của bức thư) nhằm giới thiệu chất lượng;
sản phẩm.

1.4. NỘI DUNG CỦA VĂN BẢN QC VÀ HÌNH THỨC THỂ HIỆN

1.4.1 Quan hệ giữa đặc trưng của kênh thông tin và nội dung ngôn ngữ
QC

Đặc trưng của kênh thông tin có ảnh hưởng quan trọng đến việc lựa chọn nội
dung và ngôn ngữ giao tiếp. Các văn bản hiện nay thường xuất hiện trên các kênh
thông tin sau .
• QC trên truyền hình: Đây là QC tổng; hợp, kết hợp lời nói, hình ảnh, âm thanh.
Truyền hình là phương tiện thôns tin phổ biến và cũng là một công cụ QC có hiệu quả
nhất từ trước đến nay. Thông tin được phát trên truyền hình thường tạo ra ấn tượng
mạnh đối với người xem.

Trên kênh truyền hình, ngôn ngữ QC chỉ là lời thuyết minh cho những gì người
xem thấy qua hình ảnh nên ngôn ngữ không giữ vai trò trong yếu. Lời thuyết minh
thường ngắn gọn, súc tích, cô đọng và có chức năng giải thích các tranh ảnh. Ngôn
ngữ QC trên truyền hình có thể là ngôn ngữ độc thoại, cũng có thể dàn dựng thành
tiểu phẩm.

Chẳng hạn như mẫu QC dầu gió xanh hiệu Thiên Thảo. Đầu phần QC xuất hiện
trên màn hình là hình ảnh hai cha con cô gái. Người cha ôm lấy đầu. Đứa con gái hỏi:

- Có sao không ba? Người cha đáp:

- Ba nhức đầu, chóng mặt quá.

Người con đưa cho cha chai dầu. Sau khi thoa dầu, người cha hỏi con gái:

- Dầu gì hay quá vậy con !

Người con vội "giới thiệu" ngay:

- Dầu gió xanh hiệu Thanh Thảo, ba ạ!

• QC trên đài phát thành: QC trên đài phát thanh đơn giản hơn QC trên truyền
hình.

Đài phát thanh là phương tiện để nghe. Thế mạnh của đài phát thanh là các tiểu
phẩm, sử dụng nhiều ngôn ngữ đối thoại. Ngôn ngữ trong tiểu phẩm QC là ngôn ngữ
đơn giản, bình dị nhưng được chọn lQC kĩ. Mỗi nhân vật trong tiểu phẩm là một
người tiêu dùng. Vì người tiếp nhận thông tin không thấy hình dáng, mẫu mã nên các
nhân vật thường lặp lại tên sản phẩm hay dịch vụ nhiều lần và miêu tả chính xác, cụ
thể những đặc tính của hàng hoa hay dịch vụ để khách hàng nghe, nhổ lâu.

Vì truyền tải QC bằng âm thanh nên ngữ điệu là yếu tố rất được chú trọng trong
QC trên đài phát thanh. Ngữ điệu lời nói yêu câu người nói phải có giọng nói hay, âm
điệu phù hợp. Muốn người nghe hình dung sản phẩm hay dịch vụ quảng cáo. một cách
rõ rệt, người nói cần biết cách nhấn chữ, cách hỏi, cách trả lời trong tiểu phẩm QC thật
truyền cảm. Trên kênh truyền thanh, ngôn ngữ QC sẽ gây được sự chú ý ở người tiếp
nhận nếu được kết hợp với tiếng hát, tiếng đàn nhẹ nhàng, êm dịu hay sống động,
bổng trầm. Điều đáng lưu ý là âm nhạc cần phù hợp với đặc trưng của sản phẩm và
lứa tuổi của người tiêu dùng sản phẩm đó.

Chẳng hạn như QC thuốc bổ Vạn Thọ Tinh của cơ sở Thái Hòa

Anh Hai: Chuẩn bị đi làm chưa anh Tư?

Anh Tư: Anh Hai đó hả ? Vô nhà uống nước anh ơi!

Chà! Bữa nay chắc tui nghỉ quá anh ơi! Anh Hai: Chuyện cuốc đất mà nằm ở
nhà hay sao?

Anh Tư: Không giấu gì anh nghen, trước thì tui cũng có khoe lắm chứ. Anh biết
rồi đó, đâu cố ai qua nổi tui đâu nè. Nhưng mà nay thì sao: nó muốn đau lưng, cụp
xương sống, uể oải quá anh ơi! Anh Hai: Ăn ngủ cũng không thấy ngon nữa, phải
hổn? Anh Tư: Sao anh rành quá vậy nè?

Anh Hai: Dù suy nhược cơ thể, chỉ cần uống thuốc bổ Vạn Thọ Tinh khoe ra
liền.

Anh Tư: Vậy mà hom rày sao anh hổng nổi để tui mua về Vạn Thọ Tinh con dê
chính hiệu, nhớ kỹ chưa?

Người QC: Thuốc bổ Vạn Thọ Tinh của cơ sở Thái Hòa, TP. Long Xuyên.

Vạn Thọ Tinh dừng cho người suy nhược cơ thể, kém ăn mất ngủ, tiểu đêm
nhiều.

Vạn Thọ Tinh trị suy thận, đau lưng, yếu sinh lý, bổ gân cốt, trắng dương, bổ
thận.

Vạn Thọ Tinh sẽ mang lại sức khoe và hạnh phúc cho mọi người.

Thuốc được bộ ỵ tế cấp giấy phép lưu hành trên toàn quốc.

Khi mua lô hộp màu vàng có hình ông Thọ mới chính hiệu con dê.

(Đài phát thanh TPHCM, ngày 11/5/2003)


Qua đoạn đối thoại giữa hai nhân vật anh Hai và anh Tư, người nghe nắm được
tên thuốc và phần chỉ đính của thuốc. Đó là thuốc bổ Vạn Thọ Tinh của cơ sở Thái
Hòa, TP. Long Xuyên. Thuốc dành cho người đau thận, yếu sinh lý, bổ gân cốt, tráng
dương, kém ăn, mất ngủ, tiểu đêm nhiều. Đồng thời, người nghe cũng cảm nhận sự
gần gũi đối với loại thuốc này qua từ ngữ giản dị, mang đậm tính khẩu ngữ và nhạc
đệm kèm theo văn bản QC. Bản nhạc Chúc xuân với điệu tính trưởng, có tính chất
tươi sáng, tiết tấu rộn ràng, mang đến cho người nghe sự phấn khỏi, vui tươi và tin
tưởng vào chất lượng sản phẩm.

• QC trên báo viết: QC trên báo viết tồn tại lâu hơn QC trên truyền hình, phát
thanh. Trên báo viết, hình ảnh phối hợp chặt chẽ với ngôn ngữ nhằm đạt đến hiệu quả
QC cao nhất. Tuy nhiên, ngôn ngữ thường đóng vai trò quan trọng hơn và được sử
dụng nhiều hơn.

Ngôn ngữ QC trên báo viết có thể mang nghĩa tường minh hoặc nghĩa hàm ẩn và
người xem có thể hiểu được do ngữ cảnh cụ thể của nó.

Do đó, câu ngắn, câu dài, câu đầy đủ thành phần, câu tỉnh lược hay câu đặc biệt
đều được sử dụng trong QC trên báo viết. Bằng những từ ngữ độc đáo, những cách nói
bất ngờ, QC gây sự chú ý đối với người xem.

Điều quyết định thành công của QC trên báo viết là hình thức hài hoa. Màu sắc
trong QC trang nhã tươi vui cũng là cái nên, quyết định sự thành công của QC. Người
đQC có thể đQC QC nhiêu hay ít, nhớ lâu hay không là tùy thuộc vào ấn tượng mà
QC đem lại.

Chẳng hạn:

- QC máy giặt Zanussi:

Bên cạnh hình vẽ máy giặt Zanussi, chiếc áo sơ mi có vết son môi trên cổ có
dòng chữ "Cổ ấy sẽ không bao giờ tin đó chỉ là trò đùa cửa đồng nghiệp. Thây may
mắn tôi đã có Zanussi nếu không tôi sẽ gặp rắc rối to!"

(QC máy giặt Zanussi - LĐ 13/9/01) Nhờ vào hình vẽ vết son môi trên cổ áo và
chiếc máy giặt Zanussi người tiêu dùng có thể hiểu nội dung câu QC trên như sau: Do
đùa nghịch, một bạn nữ đồng nghiệp đã để lại vết son môi trên cổ áo của tôi. Nhờ máy
giặt Zanussi, vết son ấy không còn nữa. Tôi không bị vợ (hoặc người yêu) nghi ngờ.

Qua mẫu QC trên, nhà QC muốn giới thiệu với người tiêu dùng về tính năng nổi
bật của sản phẩm: máy giặt Zanussi giặt sạch đến từng vết bẩn trên quần áo.

- QC máy điện thoại di động Nokia:

Hình vẽ chiếc máy điện thoại Nokia và dòng chữ "Nokia: liên kết với mọi
người".

(Báo TT 7/7/01)

Nhờ vào hình vẽ, người tiêu dùng hiểu sản phẩm được QC là chiếc máy điện
thoại di động hiệu Nokia và hình ảnh ẩn dụ "liên kết" biểu thị tính năng của máy là
giúp mọi người có thể liên lạc với nhau dễ dàng.

1.4.2. Cách thức truyền đạt nội dung của văn bản QC

1.4.2.1. QC bằng cách thức hiển ngôn:

Xuất hiện ương các văn bản QC mang những nội dung khác nhau: Cụ thể, đó là
những lý do về lợi ích kinh tế, sức khoẻ, tiện lợi, chất lượng sản phẩm, uy tín của cơ
sở, giá cả ... Ở đây, văn bản QC chú trọng đến quyền lợi khách hàng, nắm bắt nhu cầu
của người tiêu đùng để thông báo phẩm chết tiêu biểu của sản phẩm.

Chẳng hạn như:

Tide mới - sạch ngay lần giặt đầu tiên, hãy thử để tin!

(QC bột giặt Tide) Theo Trần Đình Vĩnh - Nguyễn Đức Tồn (1993 : 41) thì QC
bằng cách thức hiển ngôn được sở dụng nhiều hơn cả trên báo chí, đài phát thanh và
vô tuyến truyền hình. Tác giả khẳng định: "Sỡ dĩ như vậy chính là do cơ chế cạnh
tranh trên thị trường hiện nay. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hay dạy nghề, luyện
thi... đều muốn khẳng định chất lượng sản phẩm hay sự đào tạo của mình".

1.4.2.2. QC bằng cách thức hàm ẩn

QC bằng cách thức hàm ẩn: Xuất hiện trong các loại QC mang nội dung khác
nhau và cũng có những lý do về lợi ích kinh tế, tiện lợi, chất lượng như QC bằng cách
thức hiển ngôn nhưng thông thường, QC bằng cách thức hàm ẩn không bao gồm nhiều
nội dung. Do đó, văn bản QC thường chỉ nêu một lý do để QC sản phẩm mà người
đQC có thể suy luận ra nhờ vào ngữ cảnh.

Chẳng hạn một hãng nước hoa đăng QC:

- Đàn ổng thật dễ tìm nhưng khó giữ. Hãy giữ họ bằng nước hoa Magique.

(Dẫn theo Đỗ Hữu Châu 1993 :324) Văn bản QC trên mang ý nghĩa sau:

Nghĩa tường minh: Kêu gọi phụ nữ hãy giữ chồng hoặc người yêu bằng nước
hoa Magique.

Nghĩa hàm ẩn (nghĩa chính của câu): nước hoa Magique có tác dụng tuyệt hảo,
cổ sức quyến rũ đàn ông mạnh mẽ.

Như vậy, nhờ vào cách thức QC hàm ngôn mà nội dung của các văn bản mang
nhiều tính gợi cảm, gây nhiều ấn tượng tốt về sản phẩm QC cho người đQC. Ngoài ra,
chính cách thức này mà người tiêu thụ nhổ lâu hơn tên sản phẩm nhờ vào việc cố gắng
tìm hiểu "ý nghĩa bẽn trong" của văn bản QC. Tuy nhiên, tuy vào đặc trưng của sản
phẩm, đối tượng người tiêu dùng mà các nhà QC sử dụng cách thức QC hiển ngôn hay
hàm ẩn.

1.4.3. Các phương pháp trình bày nội dung của văn bản QC

Để văn bản QC đạt hiệu quả, người QC vận dụng nhiều phương pháp để trình
bày văn bản QC.

Sau đây là một số phương pháp thường được các nhà QC sử dụng: Phương pháp
đưa thông tin

Trong phương pháp này, nhà QC sẽ trình bày khách quan về các đặc trưng hay
bằng chứng hiển nhiên của sản phẩm, nội dung của văn bản tập trung vào đặc điểm
của sản phẩm hay dịch vụ. Không có một lời đánh giá hay bình luận gì thêm.

Chẳng hạn như:

- QC máy lạnh 2 cục: Bán máy lạnh 2 cục.


(Dạng hàng thùng, model 99 - 2000) 2,450.000đ Mới 88%, bảo hành 6 tháng.
Bảo trì máy lạnh: 50.000đ/máy.

Liên hệ: Điện lạnh 377/1 Phan Văn Trị Pll, QBT (gần chợ Cây Thị-ĐT 5162056
(TN-202; 23/8/2001)

-QC tủ lạnh NR - B 17A1 - 173L :

Không đống tuyết. Khử mùi.

- QC mì Quảng:

Mì Quảng đặc biệt

Cao lầu Hội An và các món an xứ Quảng

Địa chỉ: 18B/26 đường 3/2 Q10 (gần ngã tư 3/2 và Sư Vạn Hạnh) ĐT:8631570
Sáng: Từ 7 giờ đến 13 giờ

Chiều: Từ 26 giờ đến 22 giờ

(Báo TN- 202- 3/8/2001)

Phương pháp sử dụng lập luận, lý lẽ

Phương pháp này dùng để trình bày đặc trưng và ý kiến đánh giá đặc trưng này
của sản phẩm. Phương pháp này đưa ra cho người tiêu dùng lý do tại sao nên dùng sản
phẩm.

Chẳng hạn như QC xe gắn máy Support 110

Dẫn đầu về chất lượng.

s - Series luôn có chất lượng cao và ổn định được cung cấp bởi các nhà sản xuất
xe hàng đầu cửa Trung Quốc. Các linh kiện nội địa được tiêu chuẩn quốc tế do các
cồng ty nổi tiếng sản xuất

Dẫn đầu về dịch vụ cung cấp.

s - Series được trưng bày và bán tại các Showroom và các Đại lý được uy quyền
của Sinhanco trên toàn quốc. Với hệ thống bảo hành chuyên nghiệp rộng khắp, các
phụ tùng thay thế đầy đủ.
s -Series luôn luôn đảm bảo trong tình trạng tất nhất.

Như vậy, văn bản QC trên đã dùng phương pháp lý lẽ để khêu gợi hành vi của
người tiêu dùng là nên mua xe Supporí 110 vì nó có những đặc trưng như chất lượng
cao và ổn định, có hệ thống bảo hành chuyên nghiệp và phụ tùng thay thế đầy đủ cũng
như nêu lý đo để khuyến khích khách hàng nên mua xe này vì đây là loại xe dẫn đầu
về chất lượng. Các linh kiện nội địa đều có tiêu chuẩn quốc tế, xe luôn ở tình trạng tốt
nhất.

Phương pháp này được sử dụng trong phần lớn các văn bản QG. Ưu điểm của
phương pháp này là tác động vào tâm lý người tiêu dùng - gợi ra nhu cầu, động cơ
mua sắm để cuối cùng dẫn đến hành vi mua sắm.

-QC máy ảnh CANON:

Máy ảnh hàng đầu thế giới Không thể không là CANON

Đặc trưng được trình bày là chất lượng cao của Canon.

Lý lẽ được nêu ra là chất lượng đứng đầu trên thế giới.

- QC bánh Ran, Caramen, sản phẩm mới của Vinamilk:

Hàng ngày, cồng việc lôi cuốn phần lớn thời gian cửa chúng ta, làm sao để chăm
sóc gia đình chu đáo? Làm sao để bù đáp năng lượng cho cơ thề mật cách đầy đủ và
phong phú ?

Lần đầu tiên được chế biến bằng phương pháp công nghiệp; đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, bánh Fỉan Vỉnamỉlk sẽ là món tráng miệng thơm ngon, bổ dưỡng và
tiện lợi cho cuộc sống bận rộn của bạn.

Văn bản QC trên đã đùng phương pháp lý lẽ nhằm thuyết phục người tiêu thụ
mua hàng. Lý lẽ được thể hiện bằng câu hỏi, nhằm tập trung sự chú ý cho khách hàng
và phần giải đáp cũng là thông tin về đặc tritog bản chất của sản phẩm.

Phương pháp mệnh lệnh

Phương pháp mệnh lệnh thúc giục những khách hàng tiềm năng hành động: mua
hàng hoa, sử dụng dịch vụ. Chẳng hạn như: "Hãy nhanh chấn lên, số lượng có hạn!"
Phương pháp này dùng để khuyên mãi các sản phẩm hay dịch vụ quen thuộc.
Chẳng hạn:

- QC xe YAMAHA: Chúc mừng năm mới !

Nhiều món quà hấp dẫn cua YAMAHA đang chờ các bạn vào năm 2002.

- QC xe Suzuki Wagon R+:

Hãy lập kỉ lục và đoạt giải thưởng lớn! Kỉ lục 10 người trong chiếc Suzuki
Wagon R+ Phương pháp nêu gương

Phương pháp này thường sử dụng các nhân vật nổi tiếng được nhiều người ái mộ
chứng thực cho sản phẩm QC. Văn bản QC sử dụng phương pháp 1 này sẽ tạo lòng tin
cho người tiêu dùng, gây uy tín cho sản phẩm.

Chẳng hạn như:

- QC đàn CTK - 651 - hiệu Casio:

Nhạc cụ điện tử Casio thích hợp với người Việt Nam hơn

CASIO-CTK-651 Nhạc sĩ Trần Thanh Tùng nhận xét:

"Với sự hỗ trợ của các tính năng hiện đại đàn CTK - 615 hoàn toàn thích hợp với
thanh thiếu nhi trong việc học tập và biểu diễn. Ngoài ra, còn một điều thuận lợi nữa
là khi so sanh với các loại đàn có giá tương đương thì đàn Casio cho bạn nhiều tính
năng tiện ích hơn".
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHẤP TU TỪ VÀ CHƠI CHỮ TRONG
VĂN BẢN QC

QC, về bản chất, là một thứ thông tin được truyền đạt có tính nghệ thuật ở một
mức độ nào đó về sản phẩm, hàng hoa, địch vụ. Chức năng chủ yếu là kích thích, gợi
ý việc mua hàng ở người tiếp nhận QC.

Do vậy, để đạt hiệu quả cao, các nhà QC rất quan tâm đến việc sử dụng biện
pháp tu từ và chơi chữ trong QC.

Là một thuật ngữ của tu từ học, biện pháp tu từ được quan niệm là cách thức
diễn đạt bóng bẩy, gợi cảm, có sức hấp dẫn khi trình bày. Trong QC, các biện pháp tu
từ giúp nội dung được biểu đạt một cách sinh động, gây hứng thú cho người tiếp nhận,
giúp họ chú ý và nhổ văn bản QC lâu hơn.

Sau đây là một số biện pháp tu từ thường được sử dụng trong các văn bản QC.

2.1.CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ

2.1.1. SO SÁNH TU TỪ

So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng nhằm làm nổi bật một đặc điểm nào
đó của sự vật, hiện tượng này thông qua sự vật, hiện tượng kia.

Trong các văn bản QC, so sánh tu từ là cách tiến hành so sánh hai loại sản phẩm
hoặc so sánh hai mặt đối lập của một sản phẩm nhằm tạo ra nhận thức sâu sắc về đặc
trưng của sân phẩm cho người tiêu dùng. Hai sản phẩm được so sánh phải có điểm
giống nhau nào đó.

Câu văn QC có thể dùng từ "như", "hơn". Trong câu văn thường xuất hiện cả 2
yếu tố so sánh nhằm nêu bật tác dụng, chất lượng của sản phẩm QC. Chẳng hạn như:

(1) Hazeline - Cho vẻ đẹp tươi thắm như hoa.

(2)Siforé - đẹp như mơ.

(3)Thơm và mềm mại như hoa - Comfort Hoa Hồng — mềm mại hơn và dịu
hơn.
(4)Dumex — Hi canxi lớn nhanh như thổi.

(5) Không như chất tẩy thường, OMO tẩy an toàn với chất tẩy an toàn không làm
phai màu quần áo.

(6)Máy giặt bọt khí DAEWOO như bàn tay của mẹ.

(7)Tiger - Chất lượng như vàng,

(8)Thật như ảnh chụp (HP - Photo Rét li).

Trong các mẫu QC (1) (2) (3) (4) (5) (6) yếu tố được so sánh là tác dụng, của sản
phẩm. Còn ương (7) (8) yếu tố được so sánh là chất lượng sản phẩm. Nhờ vào so sánh
tu từ, tác dụng, chất lượng của sản phẩm được miêu tả một cách sinh động, giàu hình
ảnh và cảm xúc. Chẳng hạn như trong mẫu QC (6), nhà QC đã so sánh công dụng của
máy giặt Daewoo với bàn tay mẹ. Qua hình ảnh đôi bàn tay tần tảo, giặt sạch từng vết
bẩn trên quần áo cho gia đình, người đQC liên tưởng đến công dụng tuyệt hảo của
máy giặt.

Cũng có thể trong câu văn QC không có các từ so sánh nhưng người đQC vẫn
nhận biết nhà QC đang so sánh sản phẩm QC với một sản phẩm khác.

(9)Không phải các loại mảy giặt đều giống nhau, Electrolux— giá mà mọi thứ
đều bền nhưElectrolux (báo TTCN).

(10) ... Ôi, các đồ khui của tôi đâu rồi! Dùng Vinamilk có quai giật!

Như vậy, trong các văn bản QC, biện pháp so sánh sẽ nhấn mạnh đến tác dụng
và chất lượng của sản phẩm, gây sự chú ý cho người tiêu dùng, các sản phẩm trở nên
gần gũi, thân thuộc với người tiêu dùng hơn.

2.1.2. ẨN DỤ TU TỪ

Ẩn dụ tu từ là phép tu từ lấy tên gọi đối tượng này để gọi tên đối tượng kia dựa
trên cơ sở mối quan hệ tương đồng giữa 2 đối tượng. Sự chuyển tên gọi này chỉ cổ giá
trị lâm thời.

Chúng ta thử tìm hiểu một số mẫu QC sau:

(1) Sindy 50 — trẻ trung và duyên dáng.


(QC xe gắn máy Sindy 50)

Hình ảnh ẩn dụ "trẻ trung và duyên dáng" trong mẫu QC (1) biểu thị kiểu dáng
thanh lịch, hiện đại của xe. Đây là đặc điểm nổi bật của sản phẩm mà nhà QC muốn
giới thiệu với người tiêu dùng.

(2)Daehan Smart

Chính hiệu Hàn Quốc ISO9002 Thiên thần xinh đẹp.

(QC xe gắn máy Daehan Smart) Trong mẫu QC (2) hình ảnh ẩn dụ "thiên thần
xinh đẹp" biểu thị kiểu dáng quý phái, sang trọng của xe, đồng thời cũng biểu hiện sự
êm ái an toàn của máy xe.

(3)Mảnh mai mài quí phải. Phong cách siêu mỏng A500

(QC điện thoại di động Samsung) Nhà QC đã dùng hình ảnh ẩn dụ "mảnh mai
mới quí phái" để biểu thị "vóc dáng" gọn nhẹ, thanh mảnh, xinh xắn cùa chiếc điện
thoại di động SamSung. Chính đặc điểm "ngoại hình" này đã tạo nên nét sang trọng,
thanh nhã cho chiếc máy.

(4)Lộc Lớn Đầu Xuân với tủ lạnh National từ 09/12/2002

(QC tủ lạnh National)

Hình ảnh ẩn dụ "Lộc Lộc Đầu Xuân" biểu thị các món quà khuyên mãi đầu năm
cho khách hàng khi mua tủ lạnh National.

(5) Thưởng thức mùa đông giữa mùa hè.

(QC máy điều hòa LG) Nhà QC dùng hình ảnh ẩn dụ "mùa đông" biểu thị không
khí lạnh, tạo cảm giác dễ chịu cho con người, "mùa hè" biểu thị không khí nóng bức.
Mẫu QC nhằm nêu bật tính năng ưu việt của máy là làm lạnh nhanh.

Trong ẩn dụ đối tượng được nói đến thường giấu đi. Điều này kích thích trí tồ
mò của người đQC. Các nhà QC muốn người tiếp nhận suy nghĩ để tìm ra đối tượng
mà họ nói đến và các hàm ý xa hơn, rộng hơn. Nhờ vậy, người đQC sẽ chú ý và nhổ
mẫu QC lâu hơn.
(6) E 100 cùng bạn chinh phục đỉnh cao. "Chinh phục đỉnh cao" biểu thị chất
lượng cao của mỹ phẩm. ( 7) Mì chính Ajinomoto đi vòng quanh thế giới. Đi vòng
quanh thế giới vì được nhiều nước ưa chuộng do chất lượng tốt cùa mì chính.

(8)Bông tắm cỏ May, góp phần chăm sóc sức khỏe và bảo vệ làn da cửa bạn.

(9)Hãy để dầu nhớt số 1 châm sóc xe cho bạn - Mobil 1.

(10)Vigatexco : nâng niu giấc ngủ êm đềm,

(11) Nestlé Nutren 1.0 New chăm sóc sức khỏe cho người thân yêu của bạn.

(12) 80 chuyến du lịch vòng quanh thế giới cùng với Plusssz. Điều đáng chú ý là
ẩn dụ trong các văn bản QC rất hay được sử dụng dưới hình thức nhân hóa.

Ẩn dụ trong văn bản QC giúp người tiêu dùng và sản phẩm trở nên gần gũi, thân
thiết hơn, đồng thời, giúp người tiêu dùng dễ nhớ các đặc tính, chức năng của sản
phẩm. Ở đây việc lựa chọn được ẩn dụ thích hợp vổi sản phẩm QC và với người tiêu
dùng là vấn đề rất quan trọng.

2.1.3. ĐIỆP TỪ NGỮ

Điệp từ ngữ là cách tu từ đùng sự lặp lại từ ngữ, nhằm mục đích nhấn mạnh nội
dung biểu đạt.

Trong các văn bản QC, các từ ngữ được lặp lại thường là các từ diễn tả chất
lượng, công dụng của sản phẩm. Đồng thời, các kiểu câu cũng được lặp lại để tạo nên
tính nhịp nhàng trong văn bản, giúp người đQC dễ nhổ đặc trưng cơ bản của sản
phẩm.

Ta hãy quan sát các mẫu QC sau:

(1)Người mẹ tuyệt vời tạo ra những đứa con tuyệt vời, nhở sự lựa chọn

tuyệt vời.

Tiêu chuẩn vàng, giúp phát triển trí não. Sữa Gain Advance.

(QC sữa Gain Advance - TN 02/8/02)

(2)Fujifilm - tứ tuyệt Phim tuyệt hảo. Hình ảnh tuyệt đẹp. Cơ hội tuyệt diệu. Giải
thưởng tuyệt vời, Phim duy nhất có 4 lớp màu.
(QC phim chụp ảnh Fujifilm)

(3)Bụi bẩn, chấn động mạnh, không sao

Không sợ ướt. Không sợ bụi. Không sợ chấn động. Điện thoại Ericsson. Hãy để
mọi người nghe bạn.

(QC điện thoại di động Ericsson)

(4)Bước chân Long Quân xuống biển.

Bước chân Âu Cơ lên non.

Bước chân Tây Sơn thần tốc. Bước chân vượt dãy Trường Sơn. Bước chân tiến
vào thiên niên kỷ mới. Bitis nâng niu bàn chân Việt

(QC giầy Biti's)

(5)Mạnh mẽ hơn. Năng động hơn.

(QC dầu nhớt xe gắn máy Esso)

(6)Góp gió thành bão. Góp cây nên rừng. Chẳng lo bạc râu. Chẳng sầu bạc tốc.

(QC bảo hiểm Prudential) Trong mẫu QC (1), từ ngữ nhấn mạnh là từ ngữ diễn
tả tác dụng của sữa Găm Ađvance : nhờ sữa này mà trí não phát triển. Do đó, bạn sẽ
có những đứa con tuyệt vời.

Trong mẫu QC (2), các từ ngữ được nhấn mạnh là những từ chất lượng của phim
và chỉ sự khuyến mãi.

Nhờ đó mà người QC chú ý đến sản phẩm QC.

Còn mẫu QC (1) (3) (4) (5) (ổ), sử dụng những từ chỉ tác dụng của sản phẩm,
dịch vụ. Ngoài ra, các mẫu QC trên còn lặp cả về kiểu câu, giúp người đQC dễ nhớ,
dễ thuộc.

2.1.4. TƯƠNG PHẢN TU TỪ

Tương phản tu từ là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm
đối lập với nhau xuất hiện trong một văn cảnh nhầm mục đích làm rõ hơn đặc điểm
của đối tượng được miêu tả.
Trong văn bản QC, các từ biểu thị những khái niệm đối lập nhau thường chỉ về
chất lượng, giá cả và các giải thưởng. Biện pháp này tạo nên tính ngắn gọn và súc tích
cho văn bản, đồng thời cũng tạo nên tính sinh động, gợi cảm đối với người đQC, giúp
họ dễ nhớ đặc trưng sản phẩm.

Chẳng hạn như:

(1) Sanda - Chất lượng vượt trội giá rẻ bất ngờ.

(QC xe gắn máy Sanda - TN 03/8/02)

(2)Holder 50cc chất lượng vượt trội.


P P

Xe cứng giá mềm.

(QC xe gắn máy Holder 50cc) P P

(3) Đầu tư ít — trúng thưởng cao.

(QC phim Konica)

Trong mẫu QC (1), chất lương cao đối lập với giá rẻ và mang nội dung hàm ẩn:
đó là sự tự hào về chất lượng xe và khuyên khích người tiêu dùng hãy mua nó vì giá
cả phù hợp.

Trong mẫu QC (2), hai khái niệm đối lập nhau là xe cứng (chất lượng cao) và giá
mềm (giá thấp).

Ngoài ra, nhiều từ ngữ được sử dụng trong câu ưên mang tính hình tượng nên
câu trở nên sinh động, gợi cảm.

Trong mẫu (3), hai khái niệm đối lập nhau: đầu tư ít (giá rẻ), trúng thưởng cao
(trúng thưởng nhiều). Hàm ý của câu này là động viên người tiêu dùng hãy mua sản
phẩm này vì có khuyến mãi.

2.1.5. CƯỜNG ĐIỆU TU TỪ

Cường điệu tu từ là biện pháp tu từ dùng lối phóng đại một mức độ, một tính
chất, một đặc điểm nào đó của sự vật nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất
nào đó của đối tượng được miêu tả.
Biện pháp này được dùng để nhấn mạnh các tính năng, chất lượng, sự tiện lợi...
của sản phẩm hay dịch vụ với các từ ngữ chỉ mức độ cao như hảo hạng, tuyệt vời
tuyệt hảo, tốt nhất, cực kỳ, số h hàng đầu.

Chẳng hạn như:

(1)Một phát kiến mới độc đáo, chỉ có ở Sanyo, chiến thắng mọi vết ố bẩn.

(QC xà bông Sanyo)

(2)Canon -máy ảnh hàng đầu thế giới. Không thể không là Canon.

(QC máy ảnh hiệu Canon)

(3)Castrol: dầu nhớt tốt nhất thế giới.

(QC đầu nhớt Castrol)

(4)Chỉ có máy Motorola là rõ ràng.

(QC máy nhắn tin Motorola)

(5)Sản phẩm dầu cao cấp Trường Sơn - Chất lượng ngang bằng loại dầu danh
tiếng trên thế giới.

(QC dầu gió Trường Sơn)

(6)PS cho răng chắc khỏe suốt đời.

(QC kem đánh răng PS)

(7) Sữa nào được chứng nhận về ỵ tế làm giảm tỷ lệ mất xương, ngăn ngừa
bệnh hãng xương? Chỉ có thể là Anlene.

(QC sữa Anlene)

(8) Vinamilk Dielac: Nguồn dinh dưỡng không thể thiếu trong giai đoạn tăng
trưởng cửa con bạn từ 1 năm trỏ lại

(QC sữa Vinamilk Dielac)

Trong các mẫu QC (1) yếu tố được cường điệu chính là tính năng của sản phẩm,
mẫu (2) (3) (4) (5) là yếu tố chất lượng sản phẩm, mẫu (6) (7) (8) là yếu tố tác đụng
của sản phẩm. Các nhà QC đã sử dụng biện pháp tu từ cường điệu để nhấn mạnh đặc
tnrtig của từng loại sản phẩm. Đây chính là chức năng của cường điệu tu từ trong QC .
Vì vậy, khi tìm hiểu nội dung thông tin của mẫu QC , ta không nên dừng lại ồ "sự quá
lời" vì đây chỉ là phương tiện, là công cụ biểu đạt mà phải hướng tới mục đích của sự
biểu đạt nhằm làm rõ bản chất của sản phẩm. Tuy nhiên "sự quá lời" này cũng cần có
mức độ của nó. Các mẫu QC cần phải mang tính trung thực về nội dung thông tin. Nội
dung thông tin xác thực sẽ góp phần quyết định hiệu quả của biện pháp tu từ cường
điệu.

2.2. CHƠI CHỮ TRONG QC

Chơi chữ là biện pháp vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm, chữ viết, từ
vựng, ngữ pháp của tiếng Việt nhằm tạo nên phần tin khác loại song song tồn tại với
phần tin cơ sỏ. Phần tin khác loại này - tức lượng ngữ nghĩa mới - là bất ngờ và về bản
chất không có quan hệ phù hợp với phần tin cơ sở.

Trong QC có nhiều cách chơi chữ như chơi chữ bằng hiện tượng đồng âm, bằng
hiện tượng nhiều nghĩa, bằng hiện tượng nghịch nghĩa, bằng hiện tượng mô phỏng
v.v...

2.2.1. CHƠI CHỮ BẰNG HIỆN TƯỢNG ĐỒNG ÂM

(1) Tay (1) trong tay (2) trên đường thành công.

(QC của công ty Fiat, báo TT 16/10/01)

Dựa vào hình ảnh minh hoạ: đôi bàn tay của người lái xe đang đặt trên tay lái
của một chiếc xe hơi hiệu Hát, người đQC hiểu tay (1) là bàn tay, tay (2) là bàn tay
nhưng vừa là tay lái. Như vậy, thông điệp này trước hết có nghĩa là hai người cùng
quyết tâm thực hiện thành công một công việc nào đó, nhưng nghĩa chính của thông
điệp là ca ngợi công dụng của chiếc xe hơi hiệu Fiat: sự tiện lợi của phương tiện này
sẽ giúp bạn thành đạt trong cuộc sống. Phép chơi chữ này đã tạo được sự bất ngờ, lý
thú cho người đQC về chiếc xe hơi hiệu Fiat.

2.2.2. CHƠI CHỮ BẰNG HIỆN TƯỢNG NHIỀU NGHĨA

(2)Anh em càng tiến bước.

Mitsubishi - Lần đầu tiên xuất hiện.


(QC xe hơi hiệu Mitsubishi) Dựa vào hình ảnh minh hoa cho thông điệp trên là
hai hình chiếc xe hiệu Mitsubishi nhỏ và lớn, người QC có thể hiểu nghĩa của câu Anh
em cùng tiến bước. Câu này mang hai nghĩa: một là hình ảnh hai anh em cùng dắt tay
đi trên đường, hai là hình ảnh hai chiếc xe lớn và nhỏ cùng ra đời và phục vụ cho
người tiêu dùng. Như vậy, nhà QC đã mượn hình ảnh anh em cùng tiến bước để giới
thiệu sự xuất hiện của loại xe hiệu Mitsubishi lớn và nhỏ.

(3)Quà tặng đặc biệt, thời gian có hạn,

Mua anh cả - Được em út,

Nhanh chân lên để được quà tặng của Listerinei

(QC nước súc miệng khử trùng Listerine)

Biện pháp chơi chữ bằng hiện tượng nhiều nghĩa được sử dụng qua hình ảnh
mua anh cả - được em út. Người tiêu dùng không hiểu theo nghĩa đen của câu là khi
mua anh cả thì được cả đứa em út vì nghĩa này chưa hoàn chỉnh mà phải hiểu theo
nghĩa thứ hai. Đó là khi mua anh cả - tức chai nước súc miệng khử trùng Listeriĩie loại
lớn thì được em út - tức là sẽ được tặng thêm chai nước súc miệng loại nhỏ. Như vậy,
biện pháp chơi chữ đã được sử dụng ưong tìiông điệp trên nhằm gây sự chú ý cho
người đQC về sự xuất hiện của hai kiểu chai nước súc miệng khử trùng và đó là hình
thức khuyến mãi.

Trong 3 ví dụ (1) (2) (3), biện pháp chơi chữ bằng hiện tượng đồng âm và nhiều
nghĩa được sử dụng để gây sự bất ngờ lí thú cho người tiếp nhận. Nhờ vào chơi chữ,
các sản phẩm QC trở nên gần gũi với người tiêu dùng hơn.

2.2.3. CHƠI CHỮ BẰNG HIỆN TƯỢNG MÔ PHỎNG

(5) Lửa thử vàng, DAEHAN thử sức.

Daehan - xe máy chính hiệu Hàn Quốc, ISO 9002 (Ảnh chụp phóng viên
Nguyễn Minh Sơn và xe Daehan tại đèo ATEP giáp biên giới Lào - Việt).

Chứng tôi gọi đó là sức mạnh từ ý chị sức mạnh từ con tỉm hãy trải nghiệm vượt
gian nan của phóng viên bảo Người Lao Động càng chiếc xe DAEHAN. Họ đã vượt
qua 2214km đường Trường Sơn nắng bụi, lên dốc, đổ đèo tháng 3 năm 2002.
Mẫu QC (5) đã dựa vào câu tục ngữ: Lửa thử vàng, gian nan thử sức để tạo ra
câu QC ngắn gọn, súc tích, ca ngợi chất lượng cao của xe gắn máy DAEHAN. Nghĩa
hàm ngôn của câu QC trên được hiểu thông qua hình ảnh và câu giải thích của nhà
QC: sức bền bỉ của xe máy DAEHAN được thể nghiệm qua chuyên vượt 2214km
đường Trường Sơn.

Có thể đối với nhiều người, những trang QC không nằm trong sự chú ý hoặc
trong trí nhớ của họ. Vì thế, để đạt hiệu quả cao trong QC, các biện pháp tu từ và chơi
chữ thường được sử dụng trong các thông điệp nhằm mang đến cho người đQC những
giây phút vui tươi, thoải mái. Việc tìm hiểu ý nghĩa sâu xa ẩn chứa ương mẫu QC sẽ
giúp người đQC thấy gần gũi hơn với sản phẩm, dịch vụ QC. Vì thế, họ sẽ nhớ nội
dung thông tin hơn.
KẾT LUẬN
1.Tìm hiểu về đặc điểm về ngôn ngữ QC không phải là vấn đề thật mới mẻ đối
với các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên đây vẫn còn là một vấn đề cần nghiên cứu đầy đủ
và sâu sắc hơn nữa. Luận văn của chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào
việc tìm hiểu sự phong phú của tiếng Việt trong lĩnh vực QC, một lĩnh vực giao tiếp
đặc biệt.

2.Ngoài việc chỉ ra các đặc điểm chung của ngôn ngữ QC, chúng tôi còn tìm
hiểu đặc điểm ngôn ngữ trong; văn bản QC các loại sản phẩm cụ thể. Đề tài cố gắng
lựa chọn các mẫu QC quen thuộc và gần gũi với n^ười tiêu dùng để minh hoạ.

3.Đặc điểm chung của ngôn ngữ QC được xem xét ở góc độ từ ngữ, câu, văn bản
và các biện pháp tu từ, chơi chữ. Từ ngữ QC có tính chính xác, gọn gàng, súc tích,
mang giá trị biểu cảm. Nhờ đó, văn bản QC tạo được ấn tượng về sản phẩm. về câu,
ngôn ngữ QC bao gồm tất cả 4 loại câu (xét về phương diện mục đích phát ngôn): câu
trần thuật, câu câu khiến, câu hỏi, câu cảm thán. Xét về phương diện cấu trúc, câu rút
gọn là kiểu câu được sử dụng tương đối nhiều để tạo nên sự ngắn gọn, dễ nhớ cho văn
bản QC. Cũn? như văn bản nghệ thuật, trong văn bản QC thông điệp được truyền đạt
theo 2 cách thức: hiển ngôn và hàm ẩn. Cả 2 cách trên đều mang mục đích chung là
giới thiệu đặc trưng sản phẩm nhưng cách truyền đạt thông điệp dưới hình thức hàm
ẩn mang nhiều tính gợi cảm, gợi hình và hàm sức hơn. Để tạo sức hấp dẫn, gây ấn
tượng mạnh mẽ, các nhà QC thường sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ tu
từ, nhân hoa, điệp từ ngữ, tương phản tu từ, cường điệu và chơi chữ. Trong đó, ẩn dụ
và cường điệu là hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong QC tiếng Việt.
Tuy nhiên, biện pháp cường điệu nếu không được vận dụng một cách thích hợp thì dễ
eây ra sự thiếu tin tưởng vào tính xác thực của nội dung thông tin.

Ngoài ra, đề tài đã dựa vào đặc điểm chung của ngôn ngữ QC mà phân tích đặc
điểm riêng của ngôn ngữ QC các loại sản phẩm quen thuộc như thực phẩm, mỹ phẩm,
dược phẩm, xe gắn máy và các dịch vụ như luyện thi, chữa bệnh Đông Y và Tây Y.
Qua đó, luận văn muốn làm rõ sự phong phú của tiếng Việt trong hoạt động QC.
4. Xuất phát từ thực tiễn QC bằn? tiến? Việt (trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại TP. Hồ Chí Minh), luận văn rút ra một số luận điểm cơ bản có liên quan đến
yêu cầu đối với ngôn ngữ QC.

4.1.Đảm bảo tính chân thực, chính xác của ngôn ngữ QC trên các phương tiện
thông tin đại chúng

Văn bản QC chân thật, không quá cầu kỳ, ngôn từ chính xác, ngắn gọn luôn tạo
được những ấn tượng tốt đẹp ỏ người tiếp nhận, Họ luôn luôn coi trọng những QC
trung thực về nội dung thông tin như tính năng, tác dụnơs chất lượng sản phẩm hay
năng lực của dịch vụ. Sự trung thực trong QC đồng; nghĩa với đạo đức QC. QC trung
thực sẽ góp phần giáo dục con người.

4.2.Ngôn ngữ QC cần súc tích, ngắn gọn, kết hợp với hình ảnh đẹp, và màu sắc,
âm thanh độc đáo làm cho người đQC chú ý và dễ nhớ.

Tính ngắn gọn, cô đúc, hàm súc luôn là yêu cầu bức thiết của thôti£ tin QC. Rất
ít người đủ thời gian hay đủ kiên nhẫn để xem hoặc .nghe những thông tin cần thiết
của văn bản QC dài hoặc in bằng thứ chữ quá nhỏ.

Ngoài ra, những hình ảnh mang đậm tính ưuyền thống kết hợp hài hoa với tính
hiện đại sẽ góp phần tạo nên tính giáo dục trong QC.

Sự hài hoà của các yếu tố ngôn ngữ, màu sắc, âm thanh sẽ tăng cường tính văn
hoa cho thông tin QC Ngoài yếu tố ngôn ngữ, QC cần có những hình ảnh, âm thanh
phù hợp với tâm lý, sở thích, phong tục, tập quán của người Việt.

4.3. Thông tin QC cần quan tâm đến việc giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt, chống sự lạm dụng tiếng nước ngoài

Nhằm giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, các nhà QC
cần tuân thủ những qui đinh về tiếng nói và chữ viết trong Pháp lệnh QC khoản 1,
điều 8 như sau:

- Tiếng nói, chữ viết đùng trong QC là tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:

Từ ngữ được quốc tế hoa, thương hiệu hoặc từ ngữ không thay thế được bằng
tiếng Việt.
QC thông qua sách, báo, ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu
số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài.

- Trong trường hợp sử dụng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng
nước ngoài trên cùng một sản phẩm QC thì viết tiếng Việt trước, tiếp đến là tiếng dân
tộc thiểu số và tiếng nước ngoài. Khổ chữ tiếng dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài
không được lớn hơn khổ chữ tiếng Việt.

5. Trong khuôn khổ của luận văn, như đã xác định ở phân phạm vi nghiên cứu,
chúng tôi không thể đi sâu vào đặc điểm ngôn ngữ của tất cả các loại sản phẩm, dịch
vụ cũng như tìm hiểu giá trị của tất cả các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản
QC, tìm hiểu sự khác biệt của ngôn ngữ QC trong những hình thức, phương tiện thể
hiện khác nhau. Hy vọng trong tương lai, chúng tôi sẽ có dịp trở lại nghiên cứu sâu
hơn các vấn đề nêu trên.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC VỀ MỘT SỐ MẪU QUẢNG CÁO HÀNG HÓA , DỊCH VỤ

1. THỰC PHẨM

- QC nước giải khát Number 1

Hãy là Number 1.

Nước tăng lực nay đã có lon.

(Báo TN 15/8/01)

- QC nước cam Bidrico Bidrico - Hãy uống và cảm nhậm Sự khác biệt tuyệt vời.

Nguồn dinh dưỡng tuyệt hảo. Từ trái cây thiên nhiên.

- QC nước giải khát Pepsi

Muốn thành tỉ phú, uống Pepsi ngay. Giải thưởng tiền mặt.

2 triệu, 5 triệu, 20 triệu, 100 triệu và một tỉ đồng. Hàng triệu chai Pepsi miễn
phí!

Bạn sẽ trúng một tỉ đồng nếu con sổ dưới nắp chai hoặc khoen lon khuyến mãi
của Pepsi, 7 Up, Mirinda Cam hoặc Sarsi trùng với con sổ mở thưởng.

(Báo TN 8/12/2000)

- QC sữa tươi

Sữa giúp cho mình đẹp từ mái tóc đến gót chân. Cho tôi sức mạnh chiến thắng.
Giúp cho mình thành công. Sữa tươi thiết yếu cho cuộc sống.

- QC sữa Anlene

Sữa nào được chứng nhận về y tế làm giảm, tỉ lệ mất xương, ngăn ngừa bệnh
loãng xương ?

Chỉ có thể là Anlene.


Không giống như những sữa khác, Anlene đã được trường Đại học Tổng hợp tại
Hồng Công, một trong những đơn vị nghiên cứu uy tín nhất Châu Á thử nghiệm trên
hơn 200 phụ nữ được lựa chọn một cách ngẫu nhiên trong giai đoan 24 tháng.

Kết quả chứng minh rằng tỉ lệ mất xương được giảm tới 90%. PTS Bác sĩ
Nguyễn Hữu Toản, trưởng khoa Dinh Dưỡng, bệnh viện Chợ Rẫy

- QC sữa Gain Advance

Người mẹ tuyệt vời tạo ra những đứa con tuyệt vời, nhờ sự lựa chọn tuyệt vời.

Tiêu chuẩn vàng, giúp phát triển trí não. Sữa Gain Advance.

(QC sữa Gain Advance - TN 02/8/02)

- QC bánh Plan Caramen

Hàng ngày, công việc lôi cuốn phần lớn thời gian cửa chúng ta, làm sao để chăm
sóc gia đình chu đáo? Làm sao để bù đắp năng lượng cho cơ thể một cách đầy đủ và
phong phú ĩ

Lần đầu tiên được chế biển bằng phương pháp công nghiệp, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, bánh Fỉan Vinamilk sẽ là món tráng miệng thơm ngon, bổ dưỡng và
tiện lợi cho cuộc sống bận rộn của bạn.

2. DƯỢC PHẨM

- QC thuốc Ginsana GI 15

HỌC thị uống thuốc gì để giảm mệt mỏi và tăng tập trung? (hình vẽ hộp thuốc
GinsanaG 115)

Đó là Ginsana G 115 của Pharmaton - Thụy Sĩ, vì hàng loạt nghiên cứu y học
được thực hiện trong 25 năm đã chứng minh: Ginsana G 115 có tác dụng giảm mệt
mỏi, phục hồi sinh lực, đồng thời có khả năng tập trung và nhạy bén.

Uống 1-2 viên Ginsana* G 115 mỗi ngày để giữ đầu óc minh mẫn, tỉnh táo. Là
chế phẩm thảo dược, khi sử dụng lâu dài ở liều hướng dẫn, Ginsana* G 115 ít gây tác
dụng phụ.
Dùng Ginsana* G 115 trong những trường hợp mệĩ mỏi, xuống sức, suy nhược,
giảm tập trung và giảm nhạy bén, thời kỳ dưỡng bịnh. Nên dùng thuốc liên tục 1-2
tháng.

Lưu ý khi sử dụng: Không uống thuốc vào buổi tối. Không dùng cho phụ nữ có
thai; trẻ em dưới 12 tuổi

Miễn phí: Để biết thềm thông tin về Ginsana* G 115, xin gọi số 8245049 (nếu
ngoài TP HCM, xin gọi 08.8245049). Đây là số điện thoại miễn phí, người gọi đến
không phải trả cước phí cuộc gọi VPĐD Công tỵ Boehringer Ingelheim số 235 Đồng
Khởi Ql TP.HCM - SĐK VN 1760-96 Công văn cho phép QC số 1542 QLĐcấp ngày
3/4/2000.

—QC thuốc Homtamin Ginseng

Tinh chất nhân sâm Triều Tiên, các vitamin và khoáng chất Chỉ định:

- Tình trạng mệt mỏi.

- Suy nhược cơ thể, chán ăn.

- Thời kỳ dưỡng bệnh.

- Căng thẳng quá độ (stress) do làm việc trí óc kéo dài.

- Sau khi mổ, bệnh mãn kinh. Liều dùng và cách dùng:

- Uống 1 viên mỗi ngày sau khi ăn sáng.

- QC thuốc Pho-L

Ngày 2 viên Tăng Tư duy Trí nhớ

Chỉ định: Hoạt động thể lực và trí tuệ quá sức, suy nhược thần kinh, thời kỳ
dưỡng bịnh, mệt mỏi.

Lưu ý: Khi cố triệu chứng bất thường xảy ra nên hỏi ý kiến bác sĩ

Sau 1 tháng dùng thuốc, nếu triệu chứng không được cải thiện, hỏi ý kiến bác sĩ
hoặc dược sĩ. ĐQC kĩ hướng dẫn trước khi dùng. Thành phần (mỡ viên nang)

DI. Phosphoserine ... 30,0 mg


L. Giutamine ... 30,0mg Cyanocobalamine ... 200 mg

- QC thuốc Alaxan

Nhanh chóng giảm các đau nhức trong các môn thể thao thời đại.

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng

Không dùng cho bịnh nhân loét dạ dày tá tràng

Ưnited Phanma (Việt nam) INC

Công thức: ỉbuproỷen ... 200mg

Acetaminophen ... 352 mg

Liều dùng : 1-2 viên / lần X 31 /1 ngày

Điện thoại: 8331072 - Fax 8330912

- QC thuốc Lipovitan

Sức khỏe là vàng

Hãy uống Lipovitan để tăng cường sức khoe và có cơ hội trúng thưởng dẫn!

Hơn 100.000 giải thưởng ngay!

- QC thuốc OTRIVIN

Sau khi bơi, bạn dễ bị nghẹt mũi, sổ mũi. Nhưng hãy yên tâm: Vì đã có :

OTRIVIN Xylometaioline hydroclloride OTRIVIN giảm nghẹt mũi, sổ mũi

- QC thuốc Seirogan

Mang sự dễ chịu trở lại Seirogan Seỉrogan trị tiêu chảy

Hiệu quả !

3. HÀNG TIÊU DÙNG

- QC kem đánh răng PS

PS cho răng chắc khoe suốt đời.

Chống sâu răng, giúp ngăn ngừa các bệnh về nướu.


- QCgiàyBiti's

Bước chân Long Quân xuống biển

Bước chân Âu Cơ lên non

Bước chân Tây Sơn thần tốc

Bước chân vượt dãy Trường Sơn

Bước chân tiến vào thiên niên kỷ mới Biti’s nâng niu bàn chân Việt

- QC dầu gội đầu Clear

Mái tóc sạch gàu chỉ trong 7 lần gội.

- QC nồi áp suất Fissler

Fissler — nồi áp suất an toàn và đa năng của Đức.

- QC máy giặt Daewoo

Công ty sản xuất tủ lạnh tốt thì sẵn xuất máy giặt tốt

Máy giặt bọt khí Daewoo.

Như bàn tay mẹ.

Sạch:

Sạch ngay những vết bẩn khó giặt nhất mà tay không thể giặt được, giảm độ hao
mòn khi giặt nhiều.

Bọt khí sẽ bám vào mọi ngóc ngách nên giặt sạch mà không cần chà xát trước.

Với bản điều khiển bằng bộ suy luận ảo duy nhất trên thế.giới bạn chỉ cần ấn nút
một lần, máy giặt tự động sẽ thực hiện tất cả những yêu cầu của bạn.

Tiết kiệm 25% lượng bột giặt do hòa tan đều bột giặt nên tận dụng được tốt đa,
tiết kiệm điện năng.

Máy giặt bọt khí Daewoo đã được nhận bản quyền tại 16 nước như Mỹ, Nhật,
Châu Ầu,., và được ưa chuộng ở 60 nước trên Thế Giới
Bằng cách tạo bọt khí theo dòng nước trên dưới để bảo vệ quần áo và tạo bọt khí
theo dòng phải trái, tạo ra những hạt nhỏ li ti, làm tăng hiệu quả giặt.

Bọt khí nổ trong quá trình giặt sẽ làm thay đổi áp suất, tạo ra chấn động trong
nước, làm tăng hiệu quả giặt giống như giặt bằng tay.

Thành phần oxy có trong bọt khí làm tăng hoai động và hòa tan chất tẩy nên cần
ừ bột giặt

Cánh quạt trong máy nhằm bắn đều hàng triệu bọt khí vào quần áo. Mua máy
giặt Daewoo được tặng 1 kg OMO + 1 lít Comfort.

- QC máy giặt Samsung Samsung - Áo dài cũng khoái.

Mua bất kỳ sản phẩm Samsung Vina tặng ngay bia Carlsberg. Đặc biệt:

- Bộ lọc tuyệt hảo.

- Tăng khả năng lọc sạch nước.

- Mâm giặt xoay đổi chiều làm cho quần áo không bị xoắn khi giặt và nước nhấn
chìm quần áo liên tục từ nhiều hướng.

- Hiệu ứng thác nước.

- Tạo lực nước mạnh tăng khả năng giặt sạch quần áo.

(Báo TN 4/6/01)

- QC ti vi Panasonic

Panasonic - Sophia, giá mới cho bạn.

Giá này bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Giá này có thể thay đổi mà không cần báo trước.

Giá này chì áp dụng cho các tỉnh từ Quảng Bình đến Cà Mau.

TAU siêu phẳng công nghệ mới cho bạn.

(Báo TN 7/7/01)

- QC ti vi Philips.

Tivi Philips màn hình siêu phẳng.


Sự đột phá công nghệ về âm thanh và hình ảnh.

Từ động điều chỉnh hình ảnh.

Tần số quét kỹ thuật số 100Hz.

Hình ảnh chuyển động mịn nét.

Bộ xử lí hình ảnh kỹ thuật số. Âm thanh vòm sống động. Có kèm 2 loa
surrounnd. Ti vi Philips.

Màn hình siêu phẳng.

Thật là tuyệt.

- QCtiviSony

Nguồn Cảm Hứng Mạnh Mẽ Từ Một Nơi Gọi Là Mega

Loại tỉvi với công nghệ âm thanh và hình ảnh xuất sắc.

Tiêu chuẩn cho giải trí tại nhà ngày nay.

Ngay khi bật chiếc tỉvi lên, cảm xúc của bạn sẽ dâng trào như những cơn

gió vô hình mạnh mẽ. Được thiết kế bởi công nghệ tiên tiến, tivi Mega chinh
phục bạn bằng những hình ảnh và ấm thanh thật sống động. Hãy thưởng thức!

(Báo TN 27/12/02)

- QC máy điều hòa LG

Hãy để điều hòa LG chăm sóc sức khỏe của bạn, Chass mang lại cảm giác mát
mẻ như ở giữa thiên nhiên. Jet cool chế độ làm lạnh nhanh.

Plasma hệ thống làm sạch không khí, chống dị ứng, khử mùi hiệu quả. Loldgin
tẩm tán nhiệt mạ vầng chống ăn mòn và tiết kiệm năng lượng.

(Báo TN 7/7/01)

— QC tủ lạnh National

Lộc Lớn Đầu Xuân 2003

Với tử lạnh National từ 09/12/2002


NR-B12S1

+ Không đóng tuyết

+ Thiết kế gọn, trang nhã

+ Hộc đựng rau quả thiết kế mới

+ Ngăn đông lạnh lớn

Mua tủ lạnh, tặng máy xay sinh tố MX - 795N

Đừng bỏ lỡ cơ hội lân này, số lượng quà có hạn!

Chỉ áp dụng cho Model NR - B12S1 được nhập khẩu chính thức có phiếu bảo
hành Nationa Panasonic

(Báo TT 09/12/2002)

- QC máy ảnh Canon

Canon - máy ảnh hàng đầu thế giới.

Xin cám ơn quí khách đã dành cho Canon sự tin cậy.

Bốc thăm may mắn khi mua sản phẩm Canon.

Có phiếu bảo hành chính thức.

Từ 15/11/2000 tới 1/9/200Ỉ.

1 giải 1: Xe honda Super Dream.

1 giải 2: Tivi Sony 29.

4 giải 3: Tivi Sony 21.

10 giải 4: Discman Sony.

25 giải 5: Cassette Sony.

- QC phim chụp ảnh Fujifilm Fujifilm — tứ tuyệt

Phim tuyệt hảo

Hình ảnh tuyệt đẹp

Cơ hội tuyệt diệu


Giải thưởng tuyệt vời

Phim duy nhất có 4 lớp màu

- QC điện thoại di động Ericsson

Bụi bẩn, chấn động mạnh, không sao

Không sợ ướt.

Không sợ bụi.

Không sợ chấn động

Điện thoại Ericsson.

Hãy để mọi người nghe bạn.

- QC điện thoại di động Samsung

Mãnh mai mới quí phái.

Phong cách siêu mỏng A500. S

iêu mỏng và siêu gọn.

Nhạc chuông lố âm sắc kỳ diệu. 4 kiểu màu sắc sảo và sang trọng, màn hình
xanh rõ nét.

(Báo TT 21/12/2002)

- QC bếp ga Sakura

Tôi chọn Sakura.

Bền hơn.

An toàn hơn.

Tiết kiệm hơn.

Bảo hành 2 năm.

Bếp ga Sakura có những tính năng vượt trội hơn các sản phẩm cùng loại hình
dáng trang nhã, gọn đẹp rất xỉnh xắn tạo nên gốc bếp ấm cúng trong căn nhà xinh của
gia đình. Mặt bếp dầy 0,5 lỵ, dàn khung thép vững chắc, cụm đánh lửa cực nhạy.
- QC nệm cao su Sài Gòn - Kymdan

Công ty cổ phần cao su Sài Gòn - Kymdan.

Chất lượng quốc tế.

Hàng Việt Nam chất lượng cao.

Do người tiêu dùng bình chọn 5 năm liền.

(Báo TN 14/8/01)

- QC dầu gội Clear

Với hỗn hợp Vitamin.

Clear mới.

Đúng là dầu gội trị gàu lý tưởng của mình.

Từ nay tốc mình sẽ không còn gàu nữa - lại mềm mại và óng ả hơn!

Thanh Thủy

Elida Paris

- QC bàn cầu Inax

Inax sản phẩm tiết kiệm nước.

C-117VN + L-282V. Số lượng có hạn.

Giá khuyến mãi 940.000đ (màu trắng) Chất lượng Nhật Bản. - QC xe máy
Sanda.

Sanda - công nghệ xe máy Đài Loan.

Sản phẩm mới; sản xuất và lắp ráp tại nhà máy VMEP Hà Tây.

Chất lượng tuyệt vời... giá hấp dẫn.

Bảo hành 10.000 km/năm tại các đại lý bán xe.

Quà tặng khi mua xe.

Động cơ SANDA.

Chế tạo theo công nghệ Đài Loan với độ chính xác cao, mã lực mạnh
Tổng đại lý toàn quốc

Tổng đại lý phía Nam

Công ty TNHH Khai Pha

Công ty TNHH Trọng Tín

287 (tầng 2) Khâm Thiên Hà Nội

87/10 Trần Đình Xu, Q.1, TPHCM

ĐT: 04-5.112030 Fax: 04-8-519835 ĐT: 08-8.370556 Fax: 08-8-

QC xe gắn máy Daehan Smart Chính hiệu Hàn Quốc - ISO - 9002 Thiên thần
xinh đẹp

Đứng đầu trong dòng xe Scooter Hàn Quốc. Daehan Smart sang trọng hơn bởi
kiểu dáng quí phái, Bạn có thể thấy ánh mắt và tiếng trầm trồ của mọi người, nhưng
cũng không bằng cảm nhận sự êm ái và an toàn từ chiếc Smart dù cho bạn đì nhanh và
lâu đến đâu.

(Báo TT 12/12/2002)

QC xe máy Holđer Hoỉder — Hoa Lâm. Chất lượng vượt thời gian. Đã tốt nay
tốt hơn.

Mọi thông tin về sản phẩm xin liên hệ:

Cty TNHH TM & sx HOA LÂM.

598B Nguyễn Đình Chiểu F3, Q3, TP HCM.

(Báo TN 3/9/01)

QC xe máy Super Siva

Super 100

Since1999

Giá trị đích thực Hàn Quốc.

(Báo TN 14/8/01)

QC xe máy Suzuki Smash Suzuki SmasK Hãy loan tin!


Smash đấy! Thật là "mốt". Thật thon thả và sắc sảo! Độc đáo quá! Trông thật
nhẹ và lả lướt!

Ồ Smash.

Bạn đã hay tin gì chưa? "Mốt mới cho xe máy" vừa được trình làng! Đó chính là
Suzuki mới! Suzuki Smash làm thay đổi mọi khuôn sáo và đang tạo nên cơn sốt ở
khắp nơi. Đèn trước "mắt kim cương", đèn sau thon thả,, mặt đồng hồ bắt mắt được
kết hợp trên thân xe sắc sảo và thanh thoát. Thật độc đáo! Hãy lắng nghe những gì mà
mọi người đang bàn tán! Suzuki Smash, tin trang nhất đấy!

Smash. Mốt mới cho xe máy. Suiuki - Ride winds of changi. -QCxeEClass Xe E
Cỉass. Lướt nhanh hơn gió. Dừng nhẹ hơn mây. Mercedes - Benz. The Puture oýthe
Automobile.

Được chế tạo từ niềm say mê, xe E Ciass thế hệ mới vượt cả giới hạn của những
công nghệ mới nhất. Khi lướt nhanh cũng như lúc dừng lại, chiếc xe sang trọng tột bậc
này luôn thể hiện một niềm say mê.

- QC xe gắn máy Suzuki Viva Suzuki Viva mới thời trang chính hiệu

Thời trang luôn thay đổi. Giờ đây Suzuki đã bảnh lại càng bảnh hơn.

- Tiện lợi hơn với hộp số vòng

- Bảo vệ động cơ tốt hơn với bộ lọc nhớt tinh

- Dễ điều khiển hơn với tay lái giảm rung

- Dễ tăng tốc hơn với ống xả kiểu mới

- Trang nhã hơn với đèn sau thời trang

Để tham khảo chất lượng xe máy Suzuki chính hiệu hãy đến đại lý chính thức
gần nhất của Suzuki có bảng hiệu với ba kiểu biểu tượng dưới đẩy: L Bán hàng (hình
xe máy)

2.Phụ tùng (hình bánh xe)

3.Dịch vụ (hình người và mỏ lếch)

Suzuki là sành điệu


- QC xe máy Haesun Haesun ISO 9002

Xe máy Hàn Quốc chính hiệu

Chất lượng không biên giới

Haesun - Động cơ Haesun chỉnh hiệu được sản xuất theo công nghệ tiên tiến
nhất cua Hàn Quốc, đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo ra xung lực mạnh mẽ, tiết kiệm nhiên
liệu.

Linh kiện nội địa hoa được chọn lọc từ những nhà cung cấp uy tín nhất tại Việt
Nam, đã được huy chương vàng tại các kỳ hội chợ.

Xe máy Haesun do Fococew, nhà lắp ráp xe máy hàng đầu tại Việt Nam, lắp ráp
dây chuyền đại đồng bộ của Nhật Bản tạo ra chất lượng tốt nhất cho sản phẩm trước
khi xuất xưởng.

- QC xe gắn máy YAMAHA - SIRIUS YAMAHA - sang trọng hơn

Thoải mái hơn SIRIUS 2001. Version - chất lượng

Ổn định

Giá cả ưu đãi

Để biết thềm chi tiết, vui lòng liên lạc với đại lý YAMAHA 3S gần nhất.

YAMAHA MOTOR VỈETNAM... LTD Chi nhánh Hà Nội 84-4- 821 7657/8
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 84-8- 824/6

- QC xe máy Simba 100

Simba 100 Chất lượng vượt trội Giá 12.000.000d

- QC xe gắn máy SIDO 100

SIDO100

Khởi đầu do những thành công kế tiếp của bạn

Giá 70.000.000đ

- QC xe gắn máy Support 110

Dấn đầu về chất lượng


s - Series luôn có chất lượng cao và ổn định được cung cấp bởi các nhà sản xuất
xe hàng đầu của Trung Quốc. Các linh kiện nội địa được tiêu chuẩn quốc tế do các
công tỵ nổi tiếng sản xuất

Dẫn đầu về dịch vụ cung cấp

s - Series được trưng bày và bán tại các Showroom và các Đại lý được ủy quyền
của Sinhanco trên toàn quốc. Với hệ thống bảo hành chuyên nghiệp rộng khắp, các
phụ tùng thay thế đầy đủ.

s -Series luôn luôn đảm bảo trong tình trạng tốt nhất.

- QC xe gắn máy Paehan Lửa thử vàng, DAEHAN thử sức

Daehan - xe máy chính hiệu Hàn Quốc, ISO 9002 (Ảnh chụp phóng viên
Nguyễn Minh Sơn và xe Daehan tại đèo ATEP giáp biên giới Lào - Việt).

Chúng tôi gọi đó là sức mạnh từ ý chí, sức mạnh từ con tim hãy trải nghiệm vượt
gian nan cửa phóng viên báo Người Lao Động càng chiếc xe DAEHAN. Họ đã vượt
qua 2214km đường Trường Sơn nắng bụi, lên dốc, đổ đèo tháng 3 năm 2002.

- QC xe gắn máy Altila

Altila mới 4 thì 125cc

Cuộc sống của tôi

(Báo TT 20/12/02)

- QC xe gắn máy Super Camy Van, Super Carry Truck

Bạn đã từng nghe về xe Suzuki Camy?

+ Xe khách 7 chỗ - Window Van 9990 USD

Gọn nhẹ, vận chuyển nhanh và an toàn (nhận xét của Trần Anh Thúy, tài xế
Công ty Dịch vụ Tổng hợp Bến Thành Savico).

+ Xe tải lùa Blind Van 9044USD

Máy mạnh, chạy rất êm, đáng tin cậy (nhận xét của Đỗ Đức Dũng lái xe kiêm kỹ
thuật viên - Cty thiết bị văn phòng Vạn Phúc).
+ Xe tải nhẹ Truck 7300 USD

Bền, rất linh động, rất hiệu quả 1 (Lê Minh Phúc, tài xế giao nhận Gty điện máy
và điện lạnh Văn Bình).

(Báo TT 08/6/02)

4. DỊCH VỤ

- QC của cơ sở thẩm mỹ Hồng Kông

Thẩm mỹ Hồng Kông nhà chuyên nghiệp hàng đầu làm đẹp không cần

giải phau.

Cơ sở 54 Cửa Bắc, Hà Nội - ĐT: 7160837. DĐ: 0913204599.

Cơ sở 20 Đường Thành, Hà Nội - ĐT 8246852. DĐ: 0913236881.

Với hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại và chuyên viên tu nghiệp tại: Hồng
Kông - Pháp - Mỹ - Thụy Sĩ.

Chuyên nghiệp:

- Phun xăm: mắt, môi, lông mày, kiểu dáng sang, màu đẹp.

-Xóa: Mắt, môi, lông mày bị hỏng, xanh, xấu ... sửa lại bảo đảm 100% đẹp
(dụng cụ kim riêng).

- Tắm trắng toàn thân cao cấp, trắng mịn da ngay lần tắm đầu tiên.

- Tắm gầy, giảm cân: Nhanh chóng, hiệu quả.

- Giảm béo - giảm vòng bụng, eo, mặt, tay, đùi, bắp chân, nâng mông sệ (vòng
eo giảm từ 7- 15 em), có máy đo chính xác lượng mỡ cần giảm.

- Chữa khỏi nám, tần nhang, trứng cá, da khô, da sần, làm trắng mịn da, làm khít
lổ chân lông (bằng thuốc đặc trị độc đáo) làm sạch vết bạch biến, làm trắng các vết đồi
mồi.

- Nâng ngực nở, săn chắc ngực (không cần giải phẫu - hiệu quả cao).

- Xóa tan các nhăn trên da, làm tan túi mở mắt, chữa thâm quầng mắt, tẩy sạch
thịt quanh mắt.
- Tẩy lông mặt, tay, chân, uốn mi cong.

- Chữa hói tóc, hôi nách (bằng kem chất lượng tuyệt đối).

- Cung cấp các loại máy móc (tiên tiến hiện đại) và các loại kem đặc trị cho các
Trung tâm Thẩm mỹ và quí khách trên phạm vi toàn quốc.

- Đối với nam: chữa nám, trứng cá, mụn bọc, mụn cám, mụn đầu đen, đầu đỏ.

- Giảm béo nhanh xóa xăm trên da không để lại xẹo, xóa các nếp nhăn trên da.

- Liên tục mở lớp dạy nghề. HỌC xong được xếp việc ngay, lương cao cố chỗ ở
(tuyển 5 nhân viên).

- Thẩm mỹ Hồng Kông chỉnh phục quí khách bằng chất lượng và giá cả.

Phượng Hồng Rông.

(Báo SK&ĐS 25/3/03) - QC của cơ sở sửa chữa máy giặt tại nhà Sài Gòn Trung
tâm sửa chữa mảy giặt tại nhà Sài Gòn.

Nhận đến tận nhà sửa chữa, tân trang các loại máy giặt: Nhật - Mỹ, Tây Au.
Nhóm thợ kỹ sư nhiệt tình, không ngại xa, sửa chữa nhanh tận nhà. Đảm bảo lỉnh kiện
chính hiệu, sau sửa chữa cố bảo hành, chắc chắn sẽ làm hài lòng quí khách.

Liên hệ: 28C - B2 Cộng Hòa, P.13, Q Tân Bình - TP HOM -ĐT: 8497118-
091654651 gặp KS Hải

- QC của cơ sở sửa chữa bảo hành máy giặt Quang Thanh

Chuyên sửa chữa — tân trang các loại máy giặt cố trên thị trường Việt Nam, sửa
nhanh, linh kiện ngoại, có bảo hành sau khi sửa. Nếu máy nhà bạn có vấn đề hãy gọi
8427457 - KS Thanh hoặc liên hệ OI - 14 Hoàng Hoa Thám P.13, Q Tân Bình.

- QC của phòng khám Trường Thịnh - chuyên khoa tai - mũi - họng

Chuyên chữa: Khàn tiếng, mất tiếng, khó thở.

Ngứa mãi, sổ mũi, ngạt mũi, chảy máu mũi, đau nhức mũi.

Đau tai, chảy mũi tai, ù tai, nghe kém.

Nhức đẩu, mỏi cổ, chóng mặt


- Đau họng, sốt, ho, khạc đàm.

Phẫu thuật tai vá màng nhĩ, nạo VA, cắt Amiđan, thẩm mỹ mũi đẹp ...

Đo thính lực bằng máy kỹ thuật số.

Trang thiết bị hiện đại - Phục vụ tận tình, chu đáo, hiệu quả.

Bác sĩ chuyên khoa Tai - Mũi - Họng phụ trách.

Làm việc mỗi ngày và sáng chả nhật.

Địa chỉ: 76 Trương Định Quận 1 (cổng sau công viên Tao Đàn).

Điện thoai & Fax: 8237109.

Email: Truonsthinhd@hcm.vnn.vn.

- QC điện lạnh Thái Hà

Chuyền sửa chữa, bảo dưỡng tại nhà. Máy giặt, tủ lạnh, điều hòa

Bình nóng lạnh, máy bơm

ĐT: 688.1089(24/24)

-■ QC điện lạnh Thành Hưng 34 Ngô Sĩ Liên 73321668 178 Nguyễn Lương
Bằng 5111668

Chuyên sửa chữa, mua bán điều hoa, tử lạnh, máy giặt, bình nóng lạnh. Phục vụ
nhanh, giá phải chăng, bảo hành dài hạn. - Thông báo luyện thi đại học của trung tâm
luyện thi đại học Khai Trí Trung tâm luyện thi đại học Khai Trí 76 Trần Huy Liệu -
Phú Nhuận (ngay ngã tư Nguyễn Văn Trỗi) ĐT: 8453042 Trung tâm duy nhất luyện
thi ĐH lớp 30 học sinh.

(Phòng máy lạnh) Thông báo: Chiêu sinh Năm HỌC Mới 2001 - 2002 Tổng khai
giảng ngày 15/9/2001 (Sáng, chiều, tối) Các lớp luyện thi đại học khốỉ ABD Toán -
Lý- Hoa - Sinh - Văn - Anh ngữ

Luyện thi vào các trường Đại học Quốc gia cả nước: Đại học Y Dược TP.HCM,
Cần Thơ, Huế- Học Viện Bưu Chính Viễn Thông – Học Viện Ngân Hàng - Cao đẳng
Hải quan — Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại — Đại học Kinh tế- Đại học Luật - Đại học
Sư phạm - Đại học Kỹ thuật (Bách khoa) - Đại học Giao thông vận tải - Đại học Khoa
học tự nhiên - Đại học Khoa học xã hội và nhân văn...

Đặc điểm riêng

1/ Lớp Y- Dược học riêng 20 em suốt tuần (chắc chắn thỉ đỗ điểm cao).

2/ Lớp chỉ dạy 30 học sinh, phòng máy lạnh, lịch sự.

3/Kỷ luật nghiêm minh, thi kiểm tra hàng tháng và thông báo về gia đình.

4/Dạy bồi dưỡng cho các học sinh mất cân bản suốt năm học.

5/ Ban giảng viên nhiều kinh nghiệm luyện thi, đang giảng dạy các trường ĐH
Quốc gia, nhiệt tình “tất cả vì học sinh của mình”.

Lưu ý: Với lớp 30 em, kỷ luật nghiêm, kiểm tra kỹ suốt khoá học thì các em
chắc chắn sẽ thi đỗ điểm cao và bất cứ trường Đại học nào, theo nguyện vọng.

Học sinh luyện thi ĐH tại TT Khai Trí, điều chắc chắn sẽ đến với . Các em là
vào Đại học năm 2002

- QC luyện thi đại học của Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh Trường
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh

Trung tâm luyện thi đại học tại Cao đẳng Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Số 04
Nguyễn Trãi - 06 An Dương Vương -Q5-ĐT 8381616

Khai giảng khoa cấp tốc luyện thi đại học khối A,B,C,D năm 2001 (ngày 01 và
08/06/200]).

- QC luyện thi của Trung tâm ngoại ngữ Lê Hồng Phong

Khai giảng 11/6/2001

Ghi danh tại đây từ ngày 21/5/2001

Các lớp luyện thi

Khai giảng các lớp Anh ngữ

- Lớp Anh ngữ giao tiếp, giáo viên bản ngữ

- Luyện thi IELTS - TOEFL


- Lớp vật lý bằng Anh ngữ cho HSSV du học

- Anh văn học sinh lớp 5 chuẩn bị lên lớp 6

- Anh văn thiểu niên: học sinh lớp 6, 7,8, 9 —Thực hiện ba điều :

Giúp học sinh học tốt - giảng dạy thật tốt hơn Kiểm tra thật mỗi tháng nghiêm
túc + (2 học kỳ + 1 kỳ thi thử) - QC luyện thi đại học của Trung tâm luyện thi đại học
318:

Đặc điểm:

- Sĩ số hạn chế (40 HS/lớp) phát huy khả năng sáng tạo (khác hẳn lớp 100 học
sinh)

- Các HS trung bình và yếu sẽ được giáo viên trực tiếp hướng dẫn ngay sau giờ
học.

- Phương pháp mới - giáo trình luyện thi chuyên nghiệp ...

- Miễn phí tài liệu học trong suốt năm học.

- Được học Anh vặn (giáo trình Streamline English) miễn phí

- Miễn giảm học phí cho các đối tượng ưu tiên

- Nội trú giá rẻ : 90.000đ/HS/tháng


KÝ HIỆU VIẾT TẮT XUẤT XỨ CÁC NGỮ LIỆU

TT : Tuổi Trẻ

TTCN .TuổiTrẻ Chủ Nhật

TN Thanh Niên

SK&ĐS : Sức Khoẻ và Đời sống

LĐ Lao động

TGPN : Thế giới phụ nữ

PNCN .Phụ Nữ Chủ Nhật

T&SK Thuốc và sức khoe

PL Pháp luật
THƯ MỤC THAM KHẢO

1. Bạch Trí Dũng 1999. Sách lược trong nghệ thuật quảng cáo (bản dịch tiếng
Việt của Võ Mai Lý). TP. Hồ Chí Minh: Trẻ.

2. Bùi Khánh Thế 2001. Một cái nhìn xã hội - ngôn ngữ học về QC. In: Ngôn
ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại
TP. Hồ Chí Minh năm 2001).

3.Cù Đình Tú 1994. Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt. Hà Nội: Giáo
dục .

4.Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán 1993. Đại cương ngôn ngữ học. Hà Nội: Giáo
dục.

5.Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hoa 1998. Phong cách học tiếng Việt. Hà Nội:
Giáo dục.

6.Hoàng Trọng (chủ biên) - Nguyễn Văn Thi 2000. Quảng cáo. TP. Hồ Chí
Minh: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

7.Hồ Sĩ Thoại 1999. Ngôn ngữ quảng cáo. Nạôn ngữ và Đời sống, 11/1999.

8.Keiko Tanaka 1994. Advertising Language (A Pragmatic Approach to


Advertisements). London & New York: Routledge.

9.Lê Văn Sâm 2001. Nghề mới: viết quảng cáo trên báo chí. Khoa học - Kỹ thuật
- Kinh tế (Tạp chí của sở Khoa học - Công nghệ - Môi trường TP. Hồ Chí Minh),
140/2001.

10.Lý Tùng Hiếu 1983. Chữ nghĩa và khuôn mặt của Thành phố. Báo Sài Gòn
Giải phóng, 24/1983.

11. Lý Tùng Hiếu 2001. Khái quát về quảng cáo và ngôn ngữ quảng cáo ở TP.
Hồ Chí Minh. In: Ngôn ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh (đề
tài của Viện KHXH tại TP. Hồ Chí Minh năm 2001).

12.Mai Xuân Huy 1999. về lập luận trong QC. Ngôn ngữ và Đời sống, 10/1999.
13.Mai Xuân Huy 2001. Các đặc điểm của ngôn ngữ quảng cáo dưới ánh sáng
của lý thuyết giao tiếp ( bản tóm tắt luận án Tiến sĩ Ngữ văn ).

14.Nguyễn Đức Dân 1991. Ngôn ngữ QC: Phương pháp sao phỏng. Kiến Thức
Ngày Nay, 152/1994.

15.Nguyễn Kiên Trường 2001. Một số kiến nghị đề xuất trong lĩnh vực sử dụng
tiếng Việt và ngoại ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo. Ngôn ngữ trên biển hiệu và
trên quảng cáo ỏ TP. Hồ Chí Minh. In: Ngôn ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở
TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại TP. Hồ Chí Minh năm 2001).

16.Nguyễn Kiên Trường 2001. Ngôn ngữ, chữ viết trên biển hiệu và trên quảng
cáo. Ngôn ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh. In: Ngôn ngữ trên
biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại TP. Hồ
Chí Minh nam 2001).

17.Ogilvy David 2000. Tâm huyết của một nhà QC (bản dịch tiếng; Việt của
Trịnh Hồ Thị). TP. Hồ Chí Minh: TP. Hồ Chí Minh.

18.Tăng Nhi Trân 1999. Phương pháp viết quảng cáo hiện đại. (bản dịch tiếng
Việt của Hồ Sĩ Hiệp). TP. Hồ Chí Minh: Đồng Nai.

19.Trần Thị NgQC Lang 2001. Ngôn ngữ trên QC trên báo chí Việt Ngữ qua các
thời kỳ - Ngôn ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh. In: Ngôn ngữ
trên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại TP.
Hồ Chí Minh năm 2001).

20.Trần Thị Tuyết Mai 2001. Những thông điệp ngôn ngữ và hình ảnh người
phụ nữ trong quảng cáo trên báo viết ở TP. Hồ Chí Minh - Ngôn ngữ trên biển hiệu và
trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh. In: Ngôn ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở
TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại TP. Hồ Chí Minh năm 2001).

21.Trần Thị Tuyết Mai 2001. Những thông điệp ngôn ngữ và hình ảnh người
phụ nữ trong quảng cáo trên báo viết ở TP. Hồ Chí Minh. In: Ngôn ngữ trên biển hiệu
và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại TP. Hồ Chí Minh
năm 2001).
22.Trần Thị Thìn 2000. Biển hiệu nhìn từ góc độ ngôn ngữ học. Ngôn ngữ và
Văn hoa, 12/2000.

23.Trần Đình Vĩnh - Nguyễn Đức Tồn 1993. Ngôn ngữ trong quảng cáo. Ngôn
ngữ, li 1993,

24. Võ Thanh Hương 2001. Văn bản quảng cáo xét trên bình diện cấu trúc -
Ngôn ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh. In: Ngôn ngữ trên
biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại TP. Ho
Chí Minh năm 2001).

25. Võ Xuân Trang 2001. vấn đề chính tả trong ngôn ngữ quảng cáo ở TP Hồ
Chí Minh - Ngôn ngữ ưên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh. In: Ngôn
ngữ trên biển hiệu và trên quảng cáo ở TP. Hồ Chí Minh (đề tài của Viện KHXH tại
TP. Hồ Chỉ Minh năm 2001).

You might also like