Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Dung Sai Lap Ghep Pgs Ts Nguyen Van Yen 36 Trang 1471
Bai Giang Dung Sai Lap Ghep Pgs Ts Nguyen Van Yen 36 Trang 1471
BÀI GIẢNG
DUNG SAI
LẮP GHÉP
Φ50H7
Φ50n6
ĐÀ NẴNG - 2007
MỤC LỤC
Trang
Bài mở đầu
1- Giới thiệu 3
2- Một số ký hiệu thường dùng trong Dung sai Lắp ghép 4
Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong Dung sai Lắp ghép
1.1. Kích thước 5
1.2. Lắp ghép 7
1.3. Tính đổi lẫn chức năng 8
Chương 2: Dung sai lắp ghép trụ trơn
2.1. Dung sai kích thước 9
2.1.1. Quy định về dung sai kích thước 9
2.1.2. Miền dung sai và sai lệch cơ bản 9
2.1.3. Dung sai của kích thước 11
2.2. Quy định lắp ghép 11
2.2.1. Hệ thống lỗ, hệ thống trục 12
2.2.2. Kiểu lắp ưu tiên 12
2.2.3. Ký hiệu kiểu lắp trụ trơn trên bản vẽ 13
Chương 3: Dung sai các yếu tố hình học
3.1. Sai lệch hình dạng và vị trí tương đối giữa các bề mặt 15
3.1.1. Biểu diễn dung sai hình dạng và vị trí tương đối 15
3.1.2. Chọn dung sai hình dạng và vị trí tương đối 17
3.2. Độ nhám bề mặt 18
Chương 4: Dung sai các lắp ghép điển hình
4.1. Dung sai lắp ghép then bằng, then bán nguyệt 20
4.2. Dung sai lắp ghép then hoa 20
4.3. Dung sai lắp ghép ổ lăn 22
4.4. Dung sai lắp ghép ren 23
4.5. Dung sai truyền động bánh răng 25
4.5.1. Sai số gia công bánh răng 25
4.5.2. Độ chính xác truyền động bánh răng 25
4.5.3. Ghi cấp chính xác và dạng khe hở mặt bên 27
Chương 5: Chuỗi kích thước và cách ghi kích thước
5.1. Chuỗi kích thước 29
5.1.1. Các khái niệm cơ bản 29
5.1.2. Giải bài toán thuận 30
5.1.3. Giải bài toán nghịch theo đổi lẫn chức năng
hoàn toàn 30
5.1.4. Giải bài toán nghịch theo đổi lẫn chức năng
không hoàn toàn 31
1
5.1.5. Giải bài toán nghịch theo phương pháp tính
xác suất 32
5.2. Ghi kích thước cho bản vẽ cơ khí 33
5.2.1. Những nguyên tặc chủ yếu cần đảm bảo khi
ghi kích thước 33
5.2.2. Chọn phương án ghi kích thước chiều dài cho
bản vẽ chi tiết máy 34
2
BÀI MỞ ĐẦU
I- Giới thiệu
Dung sai - Lắp ghép là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo kỹ sư
cơ khí. Môn học trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản để thiết kế các chi tiết
máy, các mối ghép và thiết lập các bản vẽ cơ khí.
Học phần Dung sai Lắp ghép có 02 đơn vị học trình. Điểm học tập của
sinh viên được đánh giá qua bài kiểm tra giữa học kỳ, bài thi kết thúc học
phần và điểm chuyên cần. Hình thức thi tự luận. Điểm chuyên cần được đánh
giá qua việc hoàn thành các bài tập trong quá trình học và thời gian có mặt
trên lớp của sinh viên.
Giáo trình sử dụng để học môn học này là sách “Dung sai và lắp ghép”
của tác giả Ninh Đức Tốn, do Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 2006 (Tài
liệu [1]).
Trước khi học môn Dung sai Lắp ghép, sinh viên cần được trang bị các
kiến thức về Vẽ kỹ thuật cơ khí, Cơ khí đại cương, Cơ sở thiết kế máy.
Nội dung của môn học Dung sai Lắp ghép được trình bày trong 05
chương:
Chương 3: Dung sai các yếu tố hình học của chi tiết máy
Trình bày các sai lệch về hình dạng: độ phẳng của mặt phẳng; độ thẳng
của đường thẳng; độ tròn, độ côn, độ trụ của mặt trụ. Các sai lệch về vị trí
tương quan: độ song song, độ vuông góc, độ đồng tâm, độ giao nhau, độ đối
3
xứng, độ đảo mặt đầu, độ đảo hướng kính. Sai lệch chất lượng bề mặt, độ
nhám của bề mặt. Hướng dẫn cách chọn giá trị cho phép của các sai lệch trên,
và cách biểu diễn các sai lệch, giá trị cho phép của sai lệch trên bản vẽ kỹ
thuật.
II- Một số ký hiệu thường dùng trong môn học Dung sai Lắp ghép
Ai là kích thước của khâu thứ i trong chuỗi kích thước
d là kích thước của khâu dạng trục
D là kích thước của khâu dạng lỗ
ei là sai lệch dưới của kích thước dạng trục
es là sai lệch trên của kích thước dạng trục
EI là sai lệch dưới của kích thước dạng lỗ
ES là sai lệch trên của kích thước dạng lỗ
IT là dung sai của kích thước
N là độ dôi của mối ghép
S là khe hở của mố ghép
T là sai lệch của kích thước.
4
CHƯƠNG 1
Φ20
giảm kích thước, ký hiệu là d (Hình 1.1).
+ Kích thước nhóm lỗ, khi cắt gọt thêm sẽ làm
100
tăng kích thước, ký hiệu là D (Hình 1.2).
- Giá trị của kích thước được xác định bằng cách Hình 1.1: Các kích
đo. thước dạng trục
Sử dụng dụng cụ đo chính xác, phương
pháp đo thích hợp, đo nhiều lần sẽ nhận được kết quả đo với độ chính xác cao.
- Sai số khi gia công chi tiết máy:
Khi gia công không thể đạt được giá trị đúng như mong muốn, do có
các nguyên nhân sau:
φ22
+ Máy không chính xác.
+ Dao không chính xác.
+ Gá đặt không chính xác.
+ Hệ thống công nghệ: MGDC bị biến dạng.
+ Rung động do lực cắt thay đổi. 15
+ Giãn nở không đều do nhiệt độ thay đổi.
Hình 1.2: Các kích
Ví dụ: cần gia công 100 chi tiết trục có
thước dạng lỗ
đường kính 20 mm, ta sẽ nhận được các chi tiết có
kích thước đường kính dao động trong khoảng 20,03 mm đến 19,99 mm.
Như vậy loạt chi tiết có kích thước
ddn = 20 mm
dmax = 20,03 mm,
dmin = 19,99 mm,
dmax
- Đường cong phân bố Hình 1.4: Sơ đồ phân bố tần suất kích thước
tần suất Hình 1.4.
Trong đó di là giá trị kích thước nằm trong khoảng dmin ÷ dmax), di/N là tần suất
xuất hiện kích thước thứ i (Khi N đủ lớn có thể xem đây là xác suất p của kích
thước thứ i).
y Trung tâm phân bố
- Đường cong phân bố mật
độ xác suất của kích thước
gia công, phân bố chuẩn
Gauss (Hình 1.5). Trong
đó x = di - dm ,
y = dp/dx,
σ là sai lệch bình phương
trung bình
N
σ2 = ∑x
i =1
2
i /N dm x
Theo lý thuyết xác suất, có 6σ
99,73% kích thước của
loạt chi tiết nằm trong
Hình 1.5: Sơ đồ phân bố mật độ xác suất kích thước
khoảng xmax - xmin = 6σ.
6
Khi thiết kế, để đảm bảo cho chi tiết máy có đủ khả năng làm việc,
người thiết kế phải xác định sai lệch cho phép của kích thước d (còn gọi là
dung sai, kí hiệu là IT), ấn định kích thước lớn nhất và nhỏ nhất có thể chấp
nhận:
dmax = d + es
dmin = d + ei
IT = es - ei
es gọi là giá trị sai lệch trên cho phép
ei là giá trị sai lệch dưới cho phép
Nếu ta chọn phương pháp gia công không hợp lý, miền phân bố 6σ
không nằm trong miền dung sai IT, sẽ có phế phẩm. Nếu miền phân bố 6σ quá
nhỏ hơn IT, có nghĩa là chúng ta đã gia công chính xác cao hơn so với yêu
cầu, làm tăng giá thành của chi tiết. Phương pháp gia công hợp lý nhất (đảm
bảo không có phế phẩm, và giá gia công rẻ), khi mà 6σ = IT và miền phân bố
kích thước trùng với miền dung sai.
Dùng xác suất để khảo sát sai số gia công kích thước chỉ có thể sử dụng
trong trường hợp sản xuất hàng loạt. Sau khi khảo sát loạt chi tiết gia công đầu
tiên, ta có thể chọn được phương pháp gia công thích hợp hơn, hoặc điều
chỉnh máy để loại bỏ các chi tiết phế phẩm.
1.2. Lắp ghép
- Mối ghép: Lắp chi tiết trục vào chi
tiết bạc sẽ được một mối ghép. Trên
hình 1.6 biểu diễn mối ghép trụ trơn.
d
7
Biểu diễn kiểu lắp, miền dung sai của kích thước trục, của kích thước lỗ
trên Hình 1.7. Kích thước trục, lỗ có sai lệch, nên độ dôi và khe hở cũng có sai
lệch.
Kích thước
danh nghĩa
Căn cứ vào yêu cầu làm việc của EI
mối ghép, khi thiết kế chúng ta phải chọn Sai lệch của
kích thước lỗ
các giá trị cho phép [Nmax], [Nmin] hoặc
[Smax], [Smin]. Mối ghép đạt yêu cầu, khi
Hình 1.7: Miền dung sai của kích
độ dôi hoặc khe hở nằm trong giới hạn thước trục, kích thước lỗ
cho phép.
- Nếu Smax > [Smax] hoặc Smin < [Smin], lúc đó các chi tiết trong loạt A và B
không có tính đổi lẫn chức năng. Tức là một mối ghép đang thoả mãn yêu cầu,
nếu thay thế một chi tiết trục khác lắp vào bạc đang có, có thể nhận được một
mối ghép không đạt yêu cầu.
- Khi thiết kế, người ta cố gắng chọn dung sai kích thước của chi tiết máy một
cách hợp lý, để chi tiết máy thoả mãn tính đổi lẫn chức năng.
- Trong sản xuất hàng loạt, nếu mọi chi tiết của loạt đều đạt tính đổi lẫn chức
năng thì loạt chi tiết đó đạt tính đổi lẫn chức năng hoàn toàn. Nếu có một hoặc
một số chi tiết trong loạt không đạt tính đổi lẫn chức năng, thì loạt chi tiết đó
đạt tính đổi lẫn chức năng không hoàn toàn.
8
CHƯƠNG 2
TCVN 2244-1999 có quy định 20 cấp chính xác kích thước: cấp 01 ; 0 ;
1 ; 2 ; 3 ; .... ; 18. Trong đó cấp 01 chính xác cao nhất, cấp 18 ít chính xác
nhất. Cấp 5 đến cấp 11 được dùng trong thiết kế các máy thông dụng. Giá trị
của a có thể chọn như sau:
Cấp chính xác 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Giá trị của a 5 7 10 16 25 40 64 100 160
Dung sai kích thước do TCVN quy định được ký hiệu là IT. Giá trị của IT
được chọn theo Bảng 4.2 trang 24 tài liệu [1]. Theo Bảng 4.2, ứng với mỗi cấp
chính xác và từng khoảng kích thước, kích thước càng lớn, độ chính xác càng
thấp, thì dung sai càng lớn.