Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 60

BÀI GIẢNG

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


Chương 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học:
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa
- Theo nghĩa rộng: Luận giải từ giác độ triết học, kinh tế chính trị học và chính
trị - xã hội về chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNXH và
CNCS thì Chủ nghĩa xã hội khoa học được gọi là Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành
chủ nghĩa Mác – Lênin (triết học Mác – Lênin, kinh tế chínhMác – Lênin và chủ
nghĩa xã hội khoa học)
Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa khoa học được nghiên
cứu theo nghĩa hẹp
1.1.Hoàn cảnh ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học:
1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội:
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cách mạng công nghiệp tác động mạnh mẽ
tạo nên nền đại công nghiệp. Phương thức sản xuất TBCN từ đó cũng có những
bước phát triển nhảy vọt. C.Mác và Ph.Ăngghen đã đánh giá “Giai cấp tư sản trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy mô ̣t thế kỷ đã tạo ra mô ̣t lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sô ̣ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hê ̣ trước đây gô ̣p lại 1.
Bên cạnh bước phát triển đó phương thức sản xuất này cũng đã bộc lộ rõ bản chất và
những mâu thuẫn vốn có:
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, mâu thuẫn này thể
hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp
tư sản ngày càng gay gắt
Các cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội (1825, 1836, 1847, 1857), các cuộc khởi
nghĩa như (phong trào Hiến chương Anh 1936 -1848; Phong trào công nhân dệt ở
thành phố Xi –lê-di, Đức diễn ra 1844; cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt Li- on
Pháp 1831- 1834) là minh chứng cho những mâu thuẫn trên.
Trước sự phát triển của phong trào công nhân chứng tỏ GCCN đã trưởng thành,
trở thành một lực lượng chính trị độc lập trực tiếp đấu tranh chống lại GCTS với tư
1
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nô ̣i, 1995, t4,tr.603

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 1


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
cách là một giai cấp. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi phải có một hệ
thống lý luận cách mạng soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam
cho hành động.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng
của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới,
tiến bộ - Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận:
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
Có 3 phát minh lớn:
+Học thuyết tiến hóa (1859) của Charles Robert Darwin người Anh
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (1842-1845) của Mikhail
Vasilyevich Lomonosov người Nga và của Julius Robert Mayer người Đức.
+ Học thuyết tế bào (1838 -1839)của Matthias Schleiden và Theodor Schwam
người Đức
Các phát minh này đã vạch ra mối quan hệ biện chứng, phát triển, biến đổi và
chuyển hóa về mặt chất – lượng trong các lĩnh vực khác nhau của giới tự nhiên, từ
đó cung cấp những cơ sở khoa học để khẳng định tính đúng đắn của CNDVBC và
CNDVLS, làm cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận: có những bước tiến vượt bậc trong cả triết học, kinh
tế chính trị và chủ nghĩa xã hội.
+ Triết học cổ điển Đức (Ph. Hêghen và L. Phoiơbắc)
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh với A. Smith và D. Rincacdo
+ Chủ nghĩa không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông, Sphuriê và R.
Oen.
Những giá trị của CNXH không tưởng Pháp: 1. Thể hiê ̣n tinh thần phê phán, lên
án chế đô ̣ quân chủ chuyên chế và chế đô ̣ TBCN đầy bất công, xung đô ̣t, của cải
khánh kiê ̣t, đạo đức đảo lô ̣n, tô ̣i ác gia tăng; 2. Đưa ra nhiều luâ ̣n điểm có giá trị về
xã hô ̣i tương lai: về tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm xã hô ̣i, vai trò của công
nghiê ̣p và khoa học – kỹ thuâ ̣t, yêu cầu về xóa bỏ sự đối lâ ̣p giữa lao đô ̣ng trí óc và
lao đô ̣ng chân tay, về giải phóng phụ nữ, về vai trò lịch sử của nhà nước…;3. Đã
góp phần thức tỉnh GCCN và nhân dân lao đô ̣ng trong cuô ̣c đấu tranh chống chế đô ̣i
quân chủ chuyên chế và chế đô ̣ TBCN đầy bất công, xung đô ̣t.
Những hạn chế của CNXH không tưởng Pháp: không phát hiê ̣n ra được quy luật
vâ ̣n đô ̣ng và phát triển của xã hô ̣i loài người nói chung; bản chất, quy luâ ̣t vâ ̣n đô ̣ng,

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 2


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
phát triển của CNTB nói riêng; không phát hiê ̣n ra lực lượng xã hội tiên phong có
thể thực hiê ̣n sự chuyển biến cách mạng từ CNTB lên CNCS là GCCN; không chỉ ra
được những biê ̣n pháp hiê ̣n thực cải tạo xã hô ̣i áp bức, bất công đương thời, xây
dựng xã hô ̣i mới tốt đẹp.Chính những hạn chế ấy mà CNXH không tưởng phê phán
chỉ dừng lại ở mức đô ̣ mô ̣t học thuyết XHCN không tưởng – phê phán.
Tuy nhiên, những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền
đề tư tưởng, lý luâ ̣n để C.Mác và Ph. Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc
bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXH khoa học.
1.2. Vai trò của C. Mác và Ph. Ăngghen (tiền đề chủ quan)
C.Mác (1818-1883) và Ph. Ăghghen (1820-1895) là 2 nhà khoa học có trí tuệ
thiên tài, gắn nghiên cứu khoa học với hoạt động thực tiễn.
Qua nghiên cứu tổng kết phong trào công nhân, kế thừa những tri thức của nhân
loại, đặt biệt kế thừa có phê phán và cải tạo một cách triệt để triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán Pháp,
C.Mác và Ăngghen đã trả lời một cách khoa học các vấn đề mà thời đại đặt ra, từng
bước hình thành học thuyết của mình với cả ba bộ phận: Triết học, kinh tế chính trị
học và chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.2.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
Trong thời kỳ tham gia câu lạc bộ Heghen trẻ, C. Mác và Ph. Ăngghen sớm
nhận thấy mặt tích cực và hạn chế trong triết học của V.Ph. Hêghen và L. Phoiơbắc,
hai ông đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo loại bỏ cái thần bí, duy tâm siêu
hình để xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Với tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Heghen – Lời nói
đầu 1844” C. Mác đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế
giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ
nghĩa.
+ Đối với Ph. Ăngghen với các tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “ Lược khảo
khoa kinh tế - chính trị” năm 1843, đã thể hiện rõ sự chuyển biến thế giới quan duy
tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường
cộng sản chủ nghĩa.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ăngghen
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử: là phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và Ăngghen
là sự khẳng định về mặt phương diện triết học sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi
của CNXH đều tất yếu như nhau. Sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 3


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
- Học thuyết về giá trị thặng dư: là phát kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và
Ăngghen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi
của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: là phát
kiến vĩ đại thứ ba của C.Mác và Ăngghen đã luận chứng và khẳng định về phương
diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và thắng
lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Tuyên ngôn Đảng cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học:
TNĐCS là tác phẩm kinh điển chủ yếu của CNXH khoa học. Sự ra đời của
tác phẩm vĩ đại này đánh dấu sự hình thành cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao
gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội
khoa học.
- TNĐCS là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hành động của toàn bộ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
- TNĐCS đã phân tích một cách có hệ thống lịch sử và lôgicnhững vấn đề cơ
bản nhất, đầy đủ nhất, xúc tích và chặt chẽ nhất thâu tóm toàn bộ những luận điểm
của CNXHKH, nổi bật là:
+GCCN muốn hoàn thành cuộc đấu tranh tự giải phóng mình đồng thời giải
phóng xã hội thì cần có chính đảng của giai cấp – Đảng được hình thành và phát
triển xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của GCCN.
+ Lôgic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là thời đại tư bản chủ nghĩa
đó là sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như
nhau
+ GCCN do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu CNTB, đồng thời là lực lượng tiên phong trong quá trình
xây dựng CNXH, CNCS.
+ Thiết lập liên minh với lực lượng dân chủ để đấu tranh hướng tới mục tiêu
cuối cùng là CNCS. Phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phải có chiến
lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
2.Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXH khoa học
2.1.C. Mác và Ăngghen phát triển CNXH khoa học
2.1.1. Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871)

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 4


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
-Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây
Âu, và với sự ra đời bộ Tư bản thì những luận điểm cơ bản nhất của chủ nghĩaxã hội
khoa học đã được chứng minh một cách khoa học.
- Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng (1848 -1852) của giai cấp
công nhân, C.Mác và Ăngghen tiếp tục phát triển bổ sung thêm nhiều nội dung của
CNXH khoa học…
2.1.2. Thời kỳ sau công xã Pari đến 1895:
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của công xã Pari, C.Mác và Ăngghen phát triển
toàn diện CNXH khoa học, đồng thời yêu cầu tiếp tục bổ sung và phát triển CNXH
khoa họcphù hợp với điều kiện lịch sử mới.
Đánh giá về chủ nghĩa Mác, V.I. Lênin chỉ rõ: “Học thuyết Mác là học thuyết
vạn năng vì nói là một học thuyết chính xác”2.
2.2. V.I. Lênin vận dụng và phát triển CNXH khoa học trong điều kiện mới:
2.2.1. Thời kỳ trước cách mạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lich sử diễn ra
trong đời sống kinh tế - xã hội của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin
đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã
hội khoa học trên nhiều phương diện.
2.2.2. Thời kỳ sau cách mạng tháng Mười Nga
V.I.Lênin viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về nguyên lý của CNXH khoa
học.trong thời kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm sau: về CCVS, về TKQĐ chính
trị từ TBCN lên CNCS, về chế độ dân chủ, về cải cách hành chính bộ máy nhà
nước, về cương lĩnh xây dựng CNXH.
2.3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của CNXH khoa học từ sau khi
V.I.Lênin qua đời:
Sau khi V.I.Lênin qua đời, các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục bảo
vệ những nguyên lý, những luận điểm có tính nguyên tắc của CNXH khoa họctrong
điều kiện lịch sử mới. Đồng thời nổ lực và phát triển CNXH hiện thực.
Hiện nay trên thế giới, sau sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu, các nước XHCN còn lại vẫn kiên trì hệ tư tưởng Mác – Lênin, vẫn tiếp tục từng
bước giữ ổn định, cải cách, đổi mới và phát triển.
Ở Việt Nam, với những thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới. Đảng
cộng sản Việt Nam tiếp tục vận dụng đúng đắn, sáng tạo những nguyên lý của

2
V.I.Lênin toàn tập, Nxb, Tiến Bộ, M. 1978, tập 23, tr.50

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 5


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
CNXH khoa học.trong điều kiện nước ta góp phần bổ sung phát triển lý luận của
CNXH khoa học.nói riêng và chủ nghĩa Mác –Lênin nói chung.
3.Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXH khoa học
3.1.Đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học
CNXH khoa học là khoa học nghiên cứu về sự chuyển biến tất yếu của xã hội
loài người từ CNTB sang CNXH và CNCS: “là sự biểu hiện lý luận của lập trường
giai cấp vô sản”, thông qua sứ mệnh lịch sử của GCCN do ĐCS lãnh đạo, hay còn
là "sự khái quát lý luận về những điều kiện giải phóng GCVS”.
Do vậy, CNXH khoa học nghiên cứu về những quy luật và tính quy luật chính
trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là CNXH; những nguyên tắc cơ bản,
những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của
giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến cách mạng từ CNTB lên CNXH,
CNCS.
Trong hệ thống nội dung lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học có những phạm
trù, những khái niệm, vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản sau đây: đó là các vấn đề
quan hệ giai cấp, tầng lớp, đảng phái chính trị, thể chế, hệ thống chính trị , dân tộc,
tôn giáo, gia đình, …
3.2. Phương pháp nghiên cứu của CNXH khoa học:
- CNXH khoa học sử dụng phương pháp chung nhất là CNDV biện chứng và
CNDV lịch sử của Triết học Mác – Lênin.
- CNXH khoa học còn chú trọng sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể
và những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp.
+ Phương pháp kết hợp lôgíc với lịch sử
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội
+ Phương pháp so sánh
+ Các phương pháp có tính liên ngành.
3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXH khoa học:
Về mặt lý luận:
- Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về
quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Góp phần định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng cộng
sản, nhà nước XHCN và nhân dân trong cách mạng XHCN, trong công cuộc xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XNCN.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 6


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
- Có căn cứ nhận thức khoa học luôn cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh
chống lại những nhân thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế
quốc và bọn phản động, chống phá Đảng, nhà nước…
Về mặt thực tiễn:
-Củng cố niềm tin cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân về CNXH và CNXH khoa
học nhất là sau sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
- Có những đánh giá, phân tích khách quan, khoa học về những sai lầm, khuyết
điểm trong quá trình xây dựng chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Từ đó chúng
ta càng củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin với con đường XHCN mà Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.
- Thấy được thời cơ và nguy cơ của quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện
nay.
- Giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân về mục tiêu, lý tưởng XHCN và con
đường đi lên CNXH.
Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
Khi bàn về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
C.Mác và Ăngghen đã chỉ rõ: “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vô sản thực ra
là gì, và phù hợp với tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải làm gì về
mặt lịch sử”3.
Mác và Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân –
con đẻ của nền đại công nghiê ̣p TBCN như giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại,
giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp côngnhân đại công nghiệp…
Giai cấp công nhân được xét ở hai tiêu chí cơ bản: kinh tế - xã hội chính trị xã
hội.
1.1.1.Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội:
- Thứ nhất, về phương thức lao động: giai cấp công nhân là những người lao
động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
- Thứ hai, vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: giai cấp công nhân là những
người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức
lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư, (là giai cấp đối lập
3
C.Mác và Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 2, tr.56

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 7


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
trực tiếp với giai cấp tư sản). Theo C.Mác và Ăngghen “giai cấp công nhân là giai
cấp làm thuê hiện đại, vì mất các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán
sức lao động của mình đểsống”4
1.1.2.Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị - xã hội:
Trong chế độ TBCN, sự thống trị của GCTS (trên phương diện kinh tế, chính
trị), đặc biệt là bộ phận tư sản đại công nghiệp là điều kiện ban đầu cho sự phát triển
của GCCN.
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan còn tạo ra những đặc điểm chính trị - xã hội
của giai cấp công nhân, những đặc điểm này tạo ra khả năng để giai cấp công nhân
hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình đó là:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng cung cụ là máy móc,
tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản
xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho GCCN những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần
hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh
thần cách mạng triệt để.
Đây là những phẩm chất đặc biệt cần thiết của GCCN để lãnh đạo cách mạng.Từ
những phân tích trên, có thể hiểu về giai cấp công nhân theo khái niệm sau:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, được hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại
diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai
cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất
phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở
các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động làm chủ những tư
liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã
hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
1.2.Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1.Nội dung sứ mệnh giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN chính là những nhiệm vụ mà GCCN phải
thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách
4
C.Mác và Ăngghen,sđd, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 4, tr.596

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 8


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
mạng xác lập HTKTXH – CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu
của đời sống xã hội (kinh tế; chính trị - xã hội; văn hóa, tư tưởng)
Nội dung sứ mệnh lich sử GCCN là:
- Xoá bỏ tận gốc chế độ áp bức, bóc lột, bức công – xoá bỏ chế độ TBCN
- Giải phóng GCCN và toàn thể nhân dân lao động
- Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
1.2.1.1.Nội dung kinh tế
- Giai cấp công nhân là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất
với lợi ích của xã hội.
- Giai cấp công nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất, tạo tiền đề vật
chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
- GCCN đại diê ̣n cho lợi ích chung của XH. Thông qua CNH, thực hiê ̣n “mô ̣t
kiểu tổchức XH mới về lao đô ̣ng”.
- Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, giai cấp công
nhân phải đóng vai trò là nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất, tạo
cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
Vì vậy công nghiệp hóa là tất yếu khách quan, có tính quy luật nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù
hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
1.2.1.2.Nội dung chính trị - xã hội
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, GCCN cùng với nhân dân lao động tiến hành cách
mạng lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ áp bức bóc lột, thiết lập nhà
nước kiểu mới cho đại đa số nhân dân.
- Tiến hành cải tạo xã hội cũ, tổ chức và xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh
vực theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
1.2.1.3.Nội dung văn hóa, tư tưởng
- Xây dựng các hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, và tự
do. Thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới xã hội chủ nghĩa sẽ từng bước phát
triển và hoàn thiện.
- Xây dựng và cũng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân, đó là chủ
nghĩa Mác – Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn xót
lại của các hệ tư tưởng cũ.
1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 9


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
1.2.2.1. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh
tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa với hai biểu hiện nổi bật là:
+ Xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn trong lòng phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Quá trình xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và rèn luyện nó trở
thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.
1.2.2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách
mạng của bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại
lợi ích cho đa số
- Giai cấp công nhân chỉ có thể tự giải phóng mình thông qua việc đồng thời giải
phóng các giai cấp bị áp bức bóc lột khác, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
- Để thực hiện được sứ mệnh đó, giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong
của mình là Đảng Cộng sản tiến hành cuộc cách mạng triệt để xóa bỏ sự thống trị áp
bức của chủ nghĩa tư bản mà còn xây dựng thành công chế độ xã hội mới – xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, tiến tới một xã hội không còn giai cấp.
1.2.2.3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ
sở hữu tư nhân này bằngmột chế độ sỡ hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa với tư cách là một
nhà nước bóc lột, nguồn gốc sinh ra áp bức, bức công trong xã hội hiện tại. Đây là
một yêu cầu khách quan trình độ phát triển của lựclượng sản xuất.
1.2.2.4. Việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề
để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội
mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Cuộc cách mạng của giai cấp công nhân là cuộc cách mạng triệt để nhất nhằm
thực hiện mục tiêu lý tưởng của chủ nghĩa cộng sản, nó hoàn toàn khác với các cuộc
cách mạng trước đây,
1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
GCCN là đại diện cho PTSX tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ
nghĩa tư bản, vì vậy GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ QHSX TBCN

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 10


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
- Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định
Nền sản xuất đại công nghiệp đã rèn luyện giai cấp công nhân những phẩm chất
của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng như: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác,
đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải mình và giải phóng xã hội.
Như vậy, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có được vì nó là một giai cấp
cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho phương thức sản xuất tiên
tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa.
1.3.2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
1.3.2.1. Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về số lượng và chất
lượng
- Sự phát triển về số lượng giai cấp công nhân bao gồm số lượng, tỷ lệ và cơ cấu
của giai cấp công nhân phù hợp với yêu cầu của sản xuất công nghiệp hiện đại và cơ
cấu kinh tế.
- Sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân thể hiện ở trình độ trưởng thành
về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng; ở năng lực và trình độ làm chủ khoa
học công nghệ; trình độ học vấn tay nghề, văn hóa sản xuất, văn hóa lao động đáp
ứng yêu cầu của kinh tế tri thức…
1.3.2.1. Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Tính tất yếu hình thành và phát triển Đảng của GCCN:
+ Đảng Cộng sản ra đời do yêu cầu đòi hỏi của phong trào công nhân để chuyển
cuộc đấu tranh từ tự phát lên trình độ tự giác, nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
+ Sự xâm nhập của Chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân đã dẫn tới sự hình
thành chính đảng của giai cấp công nhân.
- Quy luật hình thành Đảng Cộng sản:
+ Là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng cách mạng, khoa học nhất trong thời đại
ngày nay.
+ Phong trào công nhân: Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại
áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản.
+ Trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được thực hiện
bằng những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 11


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
+ Từ thực tiễn lịch sử ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chủ nghĩa
Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới
việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930.
- Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân
+ Giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội thông qua Đảng Cộng
sản.
+ Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội – giai cấp của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ
sung lực lượng cho đảng; Đảng là đội tiền phong, là lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu,
thể hiện tập trung lợi ích, trí tuệ của giai cấp công nhân và của cả dân tộc.
+ Đảng với giai cấp công nhân là thống nhất, nhưng đảng có trình độ lý luận và
tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp và toàn dân tộc.
Ý nghĩa:
- Phân biệt Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân.
- Phải không ngừng xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức,
thường xuyên nâng cao trình độ về mọi mặt ngang tầm thời đại.
- Giai cấp công nhân phải không ngừng vươn lên trưởng thành về mọi mặt.
- Đấu tranh không khoan nhượng với chủ nghĩa cơ hội, xét lại dưới mọi màu
sắc.
1.3.2.2. Phải có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong
của nó là ĐCS lãnh đạo: Đây là điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2. Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay
2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
- Thứ nhất: Về điểm tương đồng
+ GCCN vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại, chủ thể
của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
+ GCCN vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột giá trị thặng dư.
+ Xung đột về lợi ích cơ bản giữa GCTS và GCCN (giữa tư bản và lao động)
vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội
hiện đại ngày nay.
+ GCCN vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp
tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 12


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Từ những điểm tương đồng đó của GCCN hiện đại so với GCCN thế kỷ XIX, có
thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa
Mác – Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to
lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong
trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con
đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
- Thứ hai: Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại
+ Số lượng công nhân lao động cơ bắp so với thời kỳ C. Mác giảm mạnh đặc
biệt là ở các nước có nền kinh tế phát triển
+ Xuất hiện một bộ phận giai cấp công nhân vừa làm chủ, vừa làm thuê
+ Xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa công nhân hiện nay (công nhân có hiểu
biết sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp)
+ Một bộ phận GCCN đã tham gia vào quá trình sở hữu (trung lưu hóa)
+ Hiện nay, có biểu hiện mới về xã hội hóa lao động ( làm việc theo nhóm, làm
việc tại nhà, xuất khẩu lao động tại chỗ…), công nhân trong lĩnh vực dịch vụ phát
triển.
Với các nước XHCN, GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở
thành Đảng cầm quyền.
2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay
2.2.1. Về nội dung kinh tế - xã hội
+ Vai trò của GCCN trong quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, năng suất,
chất lượng cao.
+ Vai trò chủ thể của GCCN trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
và chủ nghĩa xã hội
+ Mâu thuẫn lợi ích cơ bản giữa GCCN với GCTS ngày càng sâu sắc ở từng
quốc gia và trên phạm vi toàn cầu, thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá
trị thặng dư trên phạm vi toàn thế giới xác lập một trật tự xã hội mới công bằng và
bình đẳng.
2.2.2. Về nội dung chính trị - xã hội
Ở các nước TBCN: mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và nhân dân lao
động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội, mục tiêu lâu dài là giành chính
quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.
Ở các nước XHCN: GCCN thông qua Đảng Cộng sản lãnh đạo thành công sự
nghiệp đổi mới, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 13


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
2.2.3. Về nội dung văn hóa tư tưởng
- Cuộc đấu tranh ý thức hệ giữa CNXH và CNTB đang diễn ra phức tạp và
quyết liệt.
- Niềm tin vào lý tưởng XHCN đứng trước nhiều thách thức nhất là sau khi hệ
thống XHCN thế giới tan rã.
- Việc giáo dục nhận thức, cũng cố niềm tin khoa học, mục tiêu của CNXH cho
GCCN và nhân dân lao động là một trong những nhiệm vụ cấp bách của sứ mệnh
lịch sử GCCN hiện nay.
3. Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam
3.1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam
Định nghĩa: “GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và lao động trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc có tính chất
công nghiệp”5.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
+Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước GCTS vào những năm đầu của thế
kỷ XX, cùng với sự ra đời của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa ở thuộc địa.
+ GCCN Việt Nam đối kháng trực tiếp với tư bản Pháp
Đại bộ phận giai cấp công nhân Việt Nam xuất thân từ giai cấp nông dân, chịu
ách áp bức bóc lột nặng nề của thực dân, phong kiến.
Giai cấp công nhân Việt Nam số lượng ít, trình độ tay nghề thấp, chịu ảnh
hưởng nền sản xuất tiểu nông, tâm lý sản xuất nhỏ.
+ Giai cấp công nhân Viê ̣t Nam gắn bó mâ ̣t thiết với các tầng lớp nhân dân trong
xã hô ̣i.
Ngày nay, cơ cấu giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều biến đổi thể hiê ̣n trên mô ̣t
số nét cơ bản sau:
Thứ nhất, GCCN Viê ̣t Nam hiê ̣n nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng,
là giai cấp đi đầu trong sự nghiê ̣p đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vê ̣ tài nguyên và môi trường.
Thứ hai, GCCN Viê ̣t Nam hiê ̣n nay dạng về cơ cấu ngành nghề, có mă ̣t trong
mọi thành phần kinh tế nhưng đô ̣i ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là
tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.

5
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương, khóa X,Nxb.
CTQG,H.2008.tr.43

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 14


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Thứ ba, Công nhân tri thức, nắm vững khoa học – công nghê ̣ tiên tiến, và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiê ̣p, học vấn, văn hóa, được rèn
luyê ̣n trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hô ̣i, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu
GCCN, trong lao đô ̣ng và trong phong trào công đoàn.
Hiê ̣n nay, trước cuô ̣c cách mạng công nghiê ̣p 4.0 GCCN Viê ̣t Nam đứng trước
nhiều thời cơ và thách thức. Để tâ ̣n dụng được thời cơ và vượt qua được những
thách thức, và để thực hiê ̣n được sứ mê ̣nh lịch sử của mình, phải đă ̣t biê ̣t coi trọng
công tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Đó là
điểm then chốt để thực hiê ̣n thành công sứ mê ̣nh lịch sử của GCCN Viê ̣t Nam.

3.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam


Nội dung: “Giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, là giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến,
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, là lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GC nông dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”6.
Về kinh tế:
- Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại,
định hướng XHCN.
- Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc
phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh công – nông
– trí thức.
Về chính trị:
- Giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
- Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong của cán bộ, đảng viên
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự chuyển biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ
Về văn hoá tư tưởng:
- Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc mà nội dung cốt lõi là
6
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ sáu BCHTƯ, khóa X, Nxb. CTQG ,H.2008

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 15


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
+ Xây dựng con người mới XHCN
+ Giáo dục đạo đức cách mạng
+ Rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại
+ Xây dựng hệ giá trị văn hoá và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách
- Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền
tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch, kiên định mục tiêu, lý tưởng và con đường độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH.
Vấn đề đặt ra với GCCN Việt Nam hiện nay:
- Tỷ lệ người lao động khoảng 30- 40 tuổi gia tăng, cần làm sáng tỏ hơn về cách
thức công nghiệp hóa
- Giác ngộ chính trị chưa đều
- Đào tạo và sử dụng có nhiều bất cập
- Việc làm và đời sống của nhiều công nhân còn khó khăn
- Tổ chức CT – XH trong nhiều doanh nghiệp còn yếu nhất là doanh nghiệp FDI

3.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu xây dựng giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay
3.3.1. Phương hướng
- Giai cấp công nhân Việt nam có những hạn chế: Số lượng ít, chưa được rèn
luyện nhiều trong công nghiệp hiện đại, trình độ văn hoá và tay nghề còn thấp...
Nguyên nhân: Do trình độ phát triển kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ.
Trải qua quá trình phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng và đáp ứng với yêu cầu
CNH, HĐH, giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành về mọi mặt.
Đại hội X của ĐCSVN khẳng định:
+ Xây dựng GCCN có ý thức giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng.
+ Xây dựng GCCN phát triển về số lượng, nâng cao về chất lượng.
+ Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của GCCN.
+ Tăng tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân.
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Coi trọng giư vững bản chất GCCN và các
nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”7. Đồng thời, “chú trọng xây dựng, phát huy vai trò
của GCCN, GCND đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh ngiệp đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước trong thời kỳ mới”8. Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải “quan tâm giáo dục,

7
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG -ST,H.2016.tr.186
8
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG -ST,H.2016.tr.37-38

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 16


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển GCCN cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản
lĩnh chính trị, trình độ học vấn chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong nghề
nghiệp, kỷ luật lao động…”9.
1.3.2. Một số giải pháp chủ yếu
Một là; Kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
đội tiên phong là ĐCSVN.
Hai là; Xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là; xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế
Bốn là; Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa GCCN là một nhiệm vụ chiến lược.
Năm là; Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản than mỗi người công nhân, sự tham
gia đóng góp tích cực của người sử dụng GCCN.
Kết luận: Phát hiện và làm sáng tỏ SMLS của GCCN là công lao to lớn và vĩ
đại của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Tuy nhiên, khi khẳng định, làm rõ những điều kiện
khách quan qui định SMLS của GCCN, cần phải hết sức coi trọng nhân tố chủ
quan, để biến SMLS của GCCN thành hiện thực. GCCN là lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp CNH, HĐH, là cơ sở xã hội - chính trị chủ yếu của Đảng và Nhà nước
Việt Nam, là hạt nhân vững chắc trong liên minh công – nông – trí thức, nền tảng
của khối đại đoàn kết dân tộc, do đó, xây dựng và phát triển GCCN không chỉ là
nghĩa vụ của Đảng, của Nhà nước, mà còn là nghĩa vụ của toàn xã hội.

Chương 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN


CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa xã hội:
Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo 4 nghĩa:
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột, bất công

9
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG -ST,H.2016.tr.160

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 17


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
- Là một khoa học – Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử
của GCCN
- Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa
1.1. Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với trình độ nhất định của các lực lượng sản xuất và
một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những kiểu quan hệ sản
xuất ấy.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ
những quy luật cơ bản của vận động xã hội, chỉ ra phương pháp khoa học để giải
thích lịch sử.Chỉ ra tính tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ
nghĩa bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là một quá trình lịch sử
- tự nhiên. Sự thay thế này được thực hiện thông qua cách mạng XHCN xuất phát từ
hai tiền đề vật chất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của
GCCN.
- Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa C. Mác – Ph.
Ăngghen phân chia các hình thái kinh tế - xã hội thành các giai đoạn khác nhau.
+ Một là, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (CSCN) phát triển qua 2
giai đoạn: Giai đoạn thấp - CNXH và giai đoạn cao - CNCS.
+ Hai là, “giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời
kỳ quá độ (TKQĐ) từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một
thời kỳ quá độ về mặt chính trị, và nhà nước trong thời kỳ ấy không thể là cái gì
khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của GCVS”10
-V.I. Lênin đã cụ thể hoá và làm phong phú thêm tư tưởng của C.Mác về hai giai
đoạn của hình thái kinh tế -xã hội CSCN. Trong tác phẩm "Nhà nước và cách mạng"
khi xác định vị trí của thời kỳ quá độ trong sự hình thành và phát triển của hình thái
kinh tế - xã hội CSCN V.I. Lênin viết:
I - Những cơn đau đẻ kéo dài.
II - Giai đoạn đầu của xã hội CSCN.
III - Giai đoạn cao của xã hội CSCN.

10
C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, Nxb, CTQG, H. 1995, tập 19, tr.47

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 18


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
V.I. Lênin nhấn mạnh: “cần phải có một thời kỳ quá độ lâu dài từ chủ nghĩa tư
bản lên CNXH”11.
Như vậy, về mặt lý luận và thực tiễn, TKQĐ từ CNTB lên CNCS, được hiểu
theo hai nghĩa:
Thứ nhất; đối với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển, cần thiết
phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ CNTB lên CNXH – những cơn đau đẻ kéo dài.
Thứ hai; Đối với các nước đã trải quaCNTB phát triển, giữa CNTB và CNCS có
một thời kỳ quá độ nhất định, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội
kia.
1.2. Điều kiện ra đời chủ nghĩa xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành thực sự của GCCN là
tiền đề, điều kiện cho sự ra đời cho sự ra đời hình thái kinh tế -xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
- Điều kiện khách quan: (điều kiện kinh tế) Sự phát triển của lực lượng sản xuất
mang tính xã hội hoá cao mâu thuẫn với quan hệ sản xuất TBCNdựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN. QHSX từ chỗ đóng vai trò mở đường cho LLSX phát
triển, thì ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của LLSX. Mâu thuẫn Biểu hiện về
mặt xã hội của mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp.
- Điều kiện chủ quan:(điều kiện chính trị) Sự phát triển của GCCN về số lượng,
chất lượng và sự trưởng thành của giai cấp công nhân về mặt nhận thức. GCCN
thông qua chính Đảng của mình tiến hành cuộc cách mạng vô sản giành chính
quyền, thiết lập nhà nước CCVS, thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới,
XHCN và CSCN.
Tóm lại, Chính sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành
của GCCN là tiền đề kinh tế -xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của CNTB.
1.3. Những đặc trưng cơ bản của CNXH
Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện
Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Ba là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi
ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.

11
V.I. Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva. 1977, tập 38, tr.464

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 19


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Năm là, CNXH có nền văn hóa, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
2. Thời kỳ quá độ lên CNXH
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ quá độ: là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc toàn diện trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết, bảo
đảm cho Chủ nghĩa xã hội phát triển trên cơ sở của chính nó.
- Đi lên CNXH phải trải qua thời kỳ quá độ vì:
+ Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất
+ Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền đại công nghiệp phát triển cao
+ Các quan hệ XHCN không tự phát sinh mà phải có quá trình xây dựng và cải
tạo
+ Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn, phức tạp
- Các nhà sáng lập CNXH khoa học đã phân biệt có hai loại quá độ từ CNTB lên
CNXH
+ Quá độ trựctiếp
+ Quá độ gián tiếp
- Từ lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra: sự vận động phát triển của các
HTKTXH là một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa là kết quả tất yếu của
quá trình đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn cơ bản về kinh tế xã hội trong xã hội tư
bản.
- Về kinh tế:
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển đến trình độ xã hội hóa ngày
càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn này chính là nguồn gốc sâu xa, động lực thúc đẩy
XH vận động phát triển từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa sang hình thái
kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
- Về chính trị - xã hội:

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 20


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
+ Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân và giai cấp tư sản luôn có lợi
ích đối kháng với nhau, vì vậy cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai cấp tư
sản bắt đầu từ ngay khi giai cấp công nhân ra đời.
+ Hiện nay, chủ nghĩa tư bản đang có sự điều chỉnh thích nghi về mọi mặt,
nhưng vẫn không thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có thì tất yếu
cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ nổ ra.
Vấn đề nghiên cứu: “Hiện nay sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội hiện thực ở
Liên Xô và Đông Âu có gì mâu thuẫn với lý luận về sự phát triển tất yếu của hình
thái kinh tế xã hội của Mác”?
Khẳng định không mâu thuẫn vì:
+Đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình có nguyên nhân chủ quan và khách quan.
+ CNXH hiện thực vẫn tồn tại và có triển vọng phát triển.
+ Các mâu thuẫn cơ bản vẫn còn tồn tại và phát triển mới, đòi hỏi phải giải
quyết.
+ Xu thế hoà bình, hợp tác, toàn cầu hoá kinh tế ngày càng tạo điều kiện, khả
năng cho các nước đi lên Chủ nghĩa xã hội.

2.2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH


- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là những nhân tố
của xã hội mới và tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau
trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, văn hoá, xã hội, tư tưởng, tập quán…của xã
hội.
- Đặc điểm cụ thể:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: đặc trưng của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ là nền
kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế vừa liên minh hợp tác với nhau
vừa đấu tranh loại bỏ lẫn nhau.
+ Trên lĩnh vực chính trị: cái bản chất nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự quá độ về chính trị, ở đó Nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập,
củng cố và ngày càng được hoàn thiện.
+ Trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng: còn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hoá tinh
thần khác nhau, có cả sự đối lập nhau (chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư
sản). GCCN thông qua đô ̣i tiền phong của mình là ĐCS từng bước xây dựng văn
hóa vô sản, tiếp thu giá trị văn hóa dân tô ̣c và tinh hoa văn hóa nhân loại.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 21


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
+ Trên lĩnh vực xã hội: Tương ứng với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một
cơ cấu giai cấp phức tạp bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau; giữa
các giai cấp và tầng lớp xã hội vừa có sự thống nhất vừa có sự đối kháng nhau về lợi
ích cơ bản.
3. Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
3.1.Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khăn đan xen,
có những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất
thấp, đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề.
Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại chế độ chủ nghĩa xã hội và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau, đây là thời cơ nhưng cũng đồng thời đặt ra
những thách thức gay gắt.
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước với
chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại vừa hợp tác vừa đấu
tranh.
Đại hội IX của Đảng cộng sản Việt Nam xác định: Con đườngđi lên của nước ta
là sự phát triển quá độ từ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa
học và công nghệ, để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Tư tưởng này của Đảng cần được hiểu đầy đủ với các nội dung sau:
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu
khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước
ta
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà CNTB đạt được về khoa học công nghệ, quản lý…
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về chất trên tất
cả các lĩnh vực…là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài đòi hỏi phải kiên trì, bền
bỉ và quyết tâm cao.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 22


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
3.2 Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt
Nam hiện nay
3.2.1. Những đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam
Trên cơ sở trung thành và phát triển một cách sáng tạo những quan điểm cơ bản của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội, kinh nghiệm xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và trong nước, với một thế giới quan khoa học và
phương pháp xem xét đúng đắn, Đại hội lần thứ XI của Đảng ta đã chỉ rõ xã hội xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một chế độ xã hội có đặc trưng cơ bản:
- Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Hai là, do nhân dân làm chủ.
- Ba là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
- Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.
- Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cũng phát triển.
- Bảy là, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3.2.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
Đại hội XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ qua độ lên
CNXH (bổ sung và phát triển 2011) xác định 8 phương hướng, phản ánh con đường
đi lên CNXH ở nước ta đó là
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 23


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đòan kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân dân và vì
nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Tổng kết 30 năm đổi mới, đại hội XII của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã nêu
lên 12 nhiệm vụ và 9 mối quan hệ lớn cần được nhận thức và giải quyết trong thời
kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam.
Tóm lại: Nhận thức một cách khoa học về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì chúng ta mới có thể hiểu
rõ những nội dung về xã hội xã hội chủ nghĩa, hay về “chủ nghĩa xã hội” – với tư
cách là một chế độ mà nhân dân ta đang cùng Đảng và Nhà nước cố gắng xây dựng
được trên thực tế.
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là điều cốt lõi nhất của công cuộc
xây dựng CNXH. Đồng thời, là nền tảng, thước đo cho sự thành công của mô hình
XHCN trong hiện thực.
Chương 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
1. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.1.Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
1.1.1.Quan niệm về dân chủ
Nguyên nghĩa (Demokratia): DEMOS KRATOS = quyền lực (chính trị) của
nhân dân, thuộc về nhân dân.
Lịch sử đã từng có dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản. Sau thắng lợi của cách mạng
XHCN (mở đầu là cách mạng tháng 10 Nga 1917) nền dân chủ XHCN được hình
thành. Trong chủ nghĩa cộng sản, dân chủ sẽ mất đi khi nhà nước tiêu vong.
V.I.Lênin: Con đường biện chứng của quá trình phát triển dân chủ là "Từ
chuyên chế đến dân chủ tư sản; từ dân chủ tư sản đến dân chủ vô sản; từ dân chủ
vô sản đến không còn dân chủ nữa" 12
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân chủ có nghĩa là quyền lực XH
thuộc về nhân dân, nhân dân làm chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. (nói
cách khác: dân chủ là hình thức tổ chức nhà nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận
quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện

12
V.I.Lênin Toàn tập, Tập 33, Nxb Tiến Bộ, Matxcơva 1976, tr.206.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 24


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số). Với cách hiểu đó dân chủ có một số nội dung
cơ bản sau:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân,
nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
Thứ 2, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Thứ 3, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc –
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành
nên nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cũng nhấn mạnh, với tư cách là một hình thức tổ chức
thiết chế chính trị, một hình thức hay một hình thái nhà nước, dân chủ là một phạm
trù lịch sử. Còn xét dân chủ với tư cách là một giá trị xã hội, nó là một phạm trù
vĩnh viễn.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã phát triển dân chủ theo hướng: 1. Dân chủ trước hết là một giá trị nhân
loại chung, người khẳng định: dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ. Người nói:
nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” 13. 2. Khi coi dân chủ
là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội. Người khẳng định: “chế độ ta là chế độ
dân chủ, tức nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của
nhân dân”14.
Đảng cộng sản Việt Nam kế thừa những quan điểm dân chủ nêu trên đã xây
dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, mở rộng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Trong đổi mới Đảng ta nhấn mạnh “trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động”15, hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công cuộc đổi mới Đảng tiếp tục nhấn mạnh “toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị nước ta trong giai đoạn đổi mới là nhằm xây dựng và từng bước
hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”16
Tóm lại, từ những cách tiếp cận đã phân tích trên, dân chủ có thể hiểu là: Dân
chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một phạm
trù chính trị gắn liền với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền;
13
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập 6, tr.515
14
Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1996, tập 7, tr.499
15
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, H.2005, tr.28
16
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, H.2005, tr.327

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 25


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân
loại.
1.1.2. Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Trong chế độ cộng sản nguyên thủy chưa có sự khác biệt về giai cấp nên không
có chế độ dân chủ đúng nghĩa mà chỉ có hình thức dân chủ đầu tiên tồn tại cuối
nguyên thủy đó là: "Dân chủ quân sự", "Dân chủ nguyên thủy". Trong các đại hội
nhân dân mọi người được phát biểu suy nghĩ và biểu quyết về những vấn đề quan
trọng của thị tộc như bầu ra thủ lĩnh quân sự của họ. Và trong mối quan hệ ấy là:
quyền lực của nhân dân, cái vốn có và thiêng liêng bất khả xâm phạm, quyền lực
mà mỗi người đều phục tùng một cách tự nguyện và tự nhiên trong tư tưởng, hành
động của mình.
Khi LLSX phát triển, chế độ tư hữu ra đời và có sự phân chia giai cấp, nền dân
chủ nguyên thủy tan rã thay vào đó là dân chủ chủ nô, quyền dân chủ - quyền lực
thuộc giai cấp chủ nô. Quyền lực của đại bộ phận trở thành quyền lực của một nhóm
người- Một giai cấp.
Sự tan rã của chiếm hữu nô lệ đã dẫn tới sự thay thế nền dân chủ chủ nô bằng
nền chuyên chế phong kiến độc quyền, toàn bộ quyền lực thuộc về một người - Vua
- Người có quyền lực tối cao, còn thần dân chỉ có "cái quyền" phục tùng, do vậy nhà
nước phong kiến không phải là nhà nước dân chủ. Chế độ phong kiến không phải là
chế độ dân chủ như nhu cầu mong đợi của người dân.
Từ cuối thế kỷ XV, ở Châu Âu chế độ phong kiến suy tàn, trong lòng chế độ ấy
một phương thức sản xuất mới ra đời, phương thức sản xuất TBCN. Sự phát triển
kinh tế kéo theo sự phát triển của tư tưởng văn hóa, chính trị mà đỉnh cao của sự
phát triển ấy là cuộc cách mạng tư sản.
Từ cuối thế kỷ XVI - XIX. Các cuộc cách mạng tư sản thắng lợi đưa đến sự ra
đời một chế độ dân chủ mới: "Chế độ dân chủ tư sản". Sau nhiều thế kỷ tồn tại và
phát triển nền dân chủ tư sản đạt tới trình độ mới và những thành quả to lớn trong
việc xây dựng nền dân chủ. Song nền dân chủ ấy không phải là nền dân chủ chung,
dân chủ cho mọi người mà dân chủ chỉ có một bộ phận người vì:
Thứ nhất: ở tất cả các nước TBCN quyền lực chính trị vẫn thuộc về giai cấp tư
sản: bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật, hệ thống tổ chức chỉ bảo đảm lợi ích
quyền lợi của giai cấp tư sản.
Thứ hai: đại bộ phận tư liệu sản xuất vẫn thuộc về GCTS. GCTS và CNTB có
quyền sở hữu tất cả trí tuệ, phát minh, sáng chế của loài người. Nền dân chủ tư sản
vẫn dựa trên chế độ tư hữu TLSX, vẫn còn chế độ bóc lột người, dân tộc này bóc lột

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 26


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
dân tộc khác. Nó vẫn là dân chủ của thiểu số, là GCTS. Nền dân chủ ấy vẫn bị cắt
xén, dân chủ trí thức, dân chủ giả hiệu và không triệt để.
Năm 1917 cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, mở ra một thời đại mới – thời
đại quá độ từ CNTB lên CNXH, thiết lập nền dân chủ vô sản (dân chủ xã hội chủ
nghĩa) để thực hiện quyền lực của đại đa số. Đặc trưng cơ bản của nền dân chủ
XHCN là thực hiện quyền lực của nhân dân – tức là xây dựng nhà nước dân chủ
thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong
lịch sử nhân loại, cho đến nay có ba nền dân chủ: Nền dân chủ chủ nô; nền dân
chủ tư sản; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ XHCN được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công
xã Pari năm 1871, tuy nhiên, chỉ đến khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công
với sự ra đời của nhà nước XHCN đầu tiên trên thế giới năm 1917.
Quá trình phát triển của nền dân chủ XHCN là từ thấp tới cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ
trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản.
Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ XHCN là: không ngừng mở rộng dân chủ,
nâng cao mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác
vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Càng hoàn thiện bao nhiêu, nền dân
chủ XHCN lại càng tự tiêu vong bấy nhiêu với tư cách là một thể chế nhà nước, một
chế độ.
Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác – Lênin cũng lưu ý đây là một quá trình lâu dài, khi
xã hội phát triển đạt trình độ rất cao, xã hội không còn phân chia giai cấp, đó là xã
hội CSCN đạt đến mức độ hoàn thiện, khi đó dân chủ XHCN với tư cách là một chế
độ nhà nước cũng tiêu vong, không còn nữa.
Tóm lại, dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Để chế độ dân chủ XHCN thực sự quyền lực thuộc về nhân dân, ngoài yếu tố
GCCN lãnh đạo thông qua Đảng Cộng sản là yếu tố quan trọng nhất, bên cạnh đó
còn đòi hỏi nhiều yếu tố như trình độ dân trí, xã hội công dân, cơ chế pháp luật...
1.2.2. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 27


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Theo V.I.Lênin dân chủ vô sản không phải là chế độ dân chủ cho tất cả mọi
người; nó chỉ là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột, dân chủ vô sản
là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số. Dân chủ vô sản loại bỏ quyền dân chủ của tất
cả các giai cấp là đối tượng của nhà nước vô sản.
Dân chủ XHCN có bản chất cơ bản sau:
Bản chất chính trị: Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền
dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của GCCN thông qua Đảng của nó đối với
toàn xã hội, thực hiện quyền và lợi íchcủa toàn thể nhân dân trong đó có GCCN.
Trong nền dân chủ XHCN nhân dân lao động là những người làm chủ những
quan hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền bầu cử, ứng cử, tham gia đóng góp xây
dựng chính sách pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước.
Bàn về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực chính trị, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“trong chế độ dân chủ XHCN thì bao nhiêu quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức
mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân”17.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính
nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy nền dân chủ XHCN khác về chất so
với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (GCCN và GCTS); ở cơ chế nhất nguyên
và cơ chế đa nguyên, một đảng hay nhiều đảng, ở bản chất nhà nước.
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ XHCN thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối theo lợi ích theo kết quả lao động đáp
ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cở khoa học – công
nghệ hiện đại nhằm thõa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần
của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác –
Lênin - hệ tư tưởng của GCCN làm chủ đạo; kế thừa và phát huy những tinh hoa
văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh và
tiến bộ xã hội; thực hiện giải phóng con người, giải phóng toàn diện cá nhân.
Trong nền dân chủ XHCN có sự kết hợp hài hòa về lợi ích cá nhân, tập thể và
lợi ích của toàn xã hội.
Dân chủ XHCN trước hết và chủ yếuđược thực hiện bằng nhà nước pháp quyền
XHCN, đồng thời dân chủ XHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết là đảm bảo
vai trò lãnh đạo và duy nhất của Đảng cộng sản.
Tóm lại, dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
17
Hồ Chí Minh, Toàn tập,Nxb. CTQG, H, 2011, tập 6, tr.232

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 28


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2. Nhà nước XHCN
2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
2.1.1. Sự ra đời của nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản
vànhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tùy vào đặc
điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc tổ
chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù
hợp.
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp
công nhân, do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công
CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội XHCN.
2.1.2. Bản chất của nhà nước XHCN
Về chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân vì giai cấp
công nhân thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản thực hiện lãnh đạo nhà
nước - Đảng Cộng sản ở vị trí Đảng cầm quyền đối với toàn xã hội. Sự lãnh đạo
chính trị của đảng là tuyệt đối, không chia xẻ cho bất cứ đảng phái chính trị nào.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp do đó nhà nước
bao giờ cũng mang bản chất giai cấp. Xét về mặt lợi ích thì nhà nước XHCN không
chỉ riêng GCCN mà còn là nhà nước của nhân dân lao động.
Về kinh tế: bản chất nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã
hội XHCN, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó không còn
tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
Nhà nước XHCN lấy viê ̣c chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao đô ̣ng là
mục tiêu hàng đầu, khác với các kiểu nhà nước trong lịch sử nhà nước XHCN vừa là
bô ̣ máy chính trị – hành chính, mô ̣t cơ quan cưỡng chế, vừa là mô ̣t tổ chức quản lý
kinh tế – xã hô ̣i của nhân dân lao đô ̣ng, vì vâ ̣y nó không còn là nhà nước theo đúng
nghĩa, mà chỉ là nửa nhà nước”
Về văn hóa, xã hội: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân
loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc.
2.1.3. Chức năng của nhà nước XHCN

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 29


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các
chức năng khác nhau:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
XHCN được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội...
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp – chủ yếu trong giai đoạn đầu mới giành
chính quyền) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng – chủ yếu trong giai đoạn
xây dựng xã hội mới).
2.2. Mối quan hệ giữa dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
Một là; dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước XHCN. Trong nền dân chủ XHCN người dân mới có đầy đủ các quyền
bầu cử, ứng cử, tham gia vào hoạt động của nhà nước một cách tốt nhất, đồng thời
sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn chặn được sự tha
hóa của quyền lực nhà nước...Ngược lại, nếu các nguyên tắc của nền dân chủ
XHCN bị vi phạm, thì việc xây dựng nhà nước XHCN sẽ không thực hiện được.
Hai là; nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền
làm chủ của người dân. Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành hành lang
pháp lý, phân định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ
sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đồng thời là công cụ bạo lực để
ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của
người dân, bảo vệ nền dân chủ XHCN, nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ
XHCN là phương thức thể hiện và thực thi quyền dân chủ.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, Đảng ta xem Nhà nước là “trụ cột”,
một “công cụ chủ yếu, vững mạnh” của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Dân chủ XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
3.1. Dân chủ XHCN ở Việt Nam
1.1.1. Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
Chế độ dân chủ của nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Đến năm 1976, tên nước mới đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong
các văn kiện Đảng cũng chưa sử dụng cụm từ “dân chủ XHCN” mà thường nêu
quan điểm “xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN” gắn với nắm vững “chuyên
chính vô sản”.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 30


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Đại hội VI của Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh
phát huy dân chủ để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho phát triển đất nước.
Đến nay, đã hơn 30 năm đổi mới, qua mỗi kỳ đại hội của Đảng thời kỳ đổi mới,
dân chủ càng được nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng đắn, phù hợp hơn với
điều kiện cụ thể của nước ta. Đảng ta khẳng định mục tiêu tổng quát của cách mạng
Việt Nam là:“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đồng thời
khẳng định “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển đất nước”18
1.1.2. Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
Bản chất của nền dân chủ XHCNở Việt Nam là dựa vào Nhà nước XHCN và sự
ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thành viên trong
xã hội với tư cách là công dân, tư cách là người làm chủ.
Bản chất của dân chủ ở Việt Nam được thực hiện thông qua hình thức dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp
Trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta, một yêu cầu tất yếu là không ngừng
cũng cố, hoàn thiện các điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên dân chủ XHCN ở nước ta
diễn ra trong điều kiện xuất phát từ nền kinh tế lạc hậu, chiến tranh tàn phá, các thế
lực thường xuyên chống phá, nhưng với tính ưu việt của nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam ngày càng được thể hiện đúng với giá trị lấy dân làm gốc.
1.2. Nhà nước pháp quyền XHCN
3.2.1.Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải
có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cở Hiến pháp và pháp
luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật đặt ở vị trí tối thượng để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.

18
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, H.2005, tr.84 -85

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 31


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến Pháp năm 2013.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người,
coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo
đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Ngoài những đặc điểm thể hiện được tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp
quyền nói chung, sự khác biệt của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là
mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là cung
cụ chủ yếu để Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên CNXH.
1.3. Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam hiện nay
1.3.1. Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo
cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách
là điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện
để thực thi dân chủ XHCN
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền
dân chủ XHCN
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống giám sát, phản biện xã hội
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
1.3.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
Một là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
Chương 5: CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP,
TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
A.MỤC TIÊU

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 32


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
1. Về kiến thức: sinh viên nắm được những kiến thức nền tảng về cơ cấu xã hội
– giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Về kỹ năng: sinh viên có kỹ năng nhận diện những biến đổi trong cơ cấu xã
hội – giai cấp và nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta trong thời kỳ quá
độ lên CNXH
3. Về tư tưởng: sinh viên nhận thức được tầm quan trọng và thấy được sự cần
thiết phải góp sức tăng cường xây dựng khối liên minh giai cấp, tầng lớp vững mạnh
trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
B. NỘI DUNG
1. Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1.1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã
hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
Cơ cấu xã hội có nhiều loại: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân tộc, cơ cấu xã hội – tôn giáo.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sỡ hữu tư
liệu sản xuất, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội ...giữa
các giai cấp và tầng lớp đó.
Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội
Mỗi xã hội có một cơ cấu kinh tế và tương ứng với cơ cấu kinh tế đó có một cơ
cấu giai cấp nhất định. Cơ cấu giai cấp có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu xã hội
bởi vì:
Thứ nhất; cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà
nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý lao động, vấn đề phân phối thu
nhập...trong một hệ thống sản xuất nhất định
Thứ hai; cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
Tóm lại, cơ cấu giai cấp có vị trí quan trọng trong cơ cấu xã hội. Tuy nhiên,
không nên tuyệt đối hoá vị trí của nó. Vì trong xã hội, ngoài cơ cấu giai cấp còn có
các cơ cấu khác mà con người phải sống và phụ thuộc với những cộng đồng đó như
nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc,... Giai cấp tư sản hiện đại đang tìm mọi cách để phủ
nhận cơ cấu giai cấp. Họ cho rằng cách mạng khoa học - công nghệ sẽ làm mất ranh
giới giai cấp. Mục đích của họ là muốn phủ nhận giai cấp và đấu tranh giai cấp

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 33


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Cơ cấu giai cấp là do cơ cấu kinh tế qui định, sự tồn
tại của nó là hoàn toàn khách quan.
1.2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên CNXH
Cơ cấu xã hội –giai cấp của thời kỳ quá độ lên CNXH thường xuyên có những
biến đổi mang tính quy luật sau đây:
Một là, cơ cấu xã hội –giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội –giai cấp thường xuyên
biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặt biệt là những thay đổi về phương thức sản
xuất, về thành phần kinh tế, về cơ cấu ngành nghề…
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ rõ “trong mọi thời đại lịch sử, sản xuất kinh tế và
cơ cấu xã hội –cơ cấu này tất yếu do sản xuất mà ra, cả hai cái đó cấu thành cơ sở
lịch sử chính trị và lịch sử tư tưởng của thời đại ấy…”19.
Hai là, cơ cấu xã hội –giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới.
Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, sẽ tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố cũ và
những yếu tố mới, về mặt kinh tế, đó là sự tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần,
chính kết cấu này dẫn đến những biến đổi da dạng, phức tạp trong cơ cấu xã hội –
giai cấpmà biểu hiện của nó là trong thời kỳ quá độ lên CNXH còn tồn tại các giai
cấp, tầng lớp xã hội khác nhau. Ngoài GCCN, GCND, tầng lớp trí thức, GCTS đã
xuất hiện sự tồn tại và phát triển của các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh
nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội…
Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng trong xã hội dẫn đến sự xích lại gần
nhau
Trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi và
phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh vừa có mối quan hệ liên
minh với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong
xã hội, đăc biệt giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Trong cơ cấu xã hội – giai cấp ấy, giai cấp công nhân , lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
19
C.Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, H.1995, tập 21, tr.11

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 34


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen: trên cơ sở tổng kết thực tiễn phong trào
cách mạng của giai cấp công nhân ở châu Âu, nhất là các nước Anh, Pháp cuối thế
kỉ XIX, hai ông đã khái quát thành một hệ thống lí luận khoa học về cách mạng vô
sản. Các ông đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của thất bại trong các cuộc đấu
tranh là do giai cấp công nhân không tổ chức liên minh được với "người bạn đồng
minh của mình" là giai cấp nông dân. Vì vậy, trong cuộc đấu tranh này, giai cấp
công nhân luôn đơn độc và các cuộc cách mạng này đã trở thành "bài ca ai điếu".
Quan điểm của V.I. Lênin: Ông đã vận dụng và phát triển tư tưởng của C. Mác
và Ph. Ăngghen trong điều kiện mới. Thành công của Cách mạng Tháng Mười là
minh chứng cho thắng lợi của tư tưởng đó. Trong thời kì quá độ, V.I. Lênin cho
rằng không chỉ liên minh với công - nông, mà còn liên minh với các giai tầng khác.
Người coi liên minh này là "Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối
liên minh giữa giai cấp vô sản với nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai
trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước"(1). V.I. Lênin đặc biệt coi trọng khối liên
minh này trong những nước nông nghiệp mà đại đa số là nông dân. Qua liên minh
này, lực lượng đông đảo nhất trong xã hội là nông dân được công nhân tập hợp vì
mục tiêu chung và lợi ích của toàn dân tộc.
Tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp được xem xét ở các góc độ sau:
Xét dưới góc độ chính trị, trong một chế độ nhất định, chính cuộc đấu tranh giai
cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi
giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp, tầng
lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện
nhu cầu và lợi ích chung – đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn cho
sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp
công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách mạng XHCN trong
cả giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng chế độ mới.
Xét từ góc độ kinh tế, thời kỳ quá độ lên CNXH – tức là cách mạng đã chuyển
sang giai đoạn mới, cùng với tất yếu chính trị - xã hội, tính tất yếu kinh tế của liên
minh nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định cho thắng lợi hoàn toàn của CNXH.
Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản
xuất nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch
(1)(1)
V. I. Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1978, t44, tr 57.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 35


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
vụ và khoa học – công nghệ…, xây dựng nền tảng vật chất –kỹ thuật cần thiết cho
CNXH.
Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể
của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ… tất yếu
phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích
chung của mình.
Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực
hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực.
3. Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam
3.1. Cơ cấu xã hội –giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, cơ cấu xã hội –giai cấp có những
đặc điểm nổi bật sau:
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Cơ cấu xã hội giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH tuân theo
quy luật phổ biến: đó là sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp bị chi phối bởi
những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam khi Đảng ta chủ trương xây dựng
kinh tế thị trường định hướng XHCN, với sự ra đời của cơ cấu – xã hội đa dạng và
biến đổi trong từng nội bộ giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội, thậm chí có sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, đồng thời xuất hiện những
giai cấp và tầng lớp mới.
- Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp,
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định.
Cơ cấu xã hội –giai cấp của Việt Nam thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm những
giai cấp, tầng lớp cơ bản sau:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam
+ Giai cấp nông dân
+ Đội ngũ trí thức
+ Đội ngũ doanh nhân
+ Phụ nữ
+ Đội ngũ thanh niên

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 36


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
3.2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
3.2.1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
ở Việt Nam
Nội dung kinh tế của liên minh: Đây là nội dung quyết định nhất, nội dung này
cần thực hiện nhằm thõa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội,
nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
Nội dung chính trị của liên minh: Khối liên minh công – nông – trí thức là cơ sở
vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân tạo nên sức mạnh vượt qua những khó
khăn trở ngại, đập tan âm mưu chống phá chủ nghĩa xã hội, xây dựng Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa. Liên minh công – nông – trí thức được xây dựng và củng cố vững
chắc chính là để đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã
hội.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh: : Liên minh giai cấp, và các tầng lớp xã
hội nhằm đảm bảo xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, có
khả năng tiếp thu các giá trị, tinh hoa văn hoá của loài người. Trong nội dung văn
hoá - xã hội, trí thức giữ vai trò đặc biệt.
3.2.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng
cường liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Một là, đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hóa; giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện
thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp theo hướng tích cực.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác
động tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ
cấu xã hội - giai cấp.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, đẩy mạnh phát triển khoa
học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các
chủ thể trong khối liên minh.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân.
C.Câu hỏi ôn tập

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 37


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
1. Phân tích rõ cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH và liên
hệ Việt Nam
2. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH vì sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp? Phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội –
giai cấp Việt Nam.
3. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giai pháp nhằm tăng cường khối liên
minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay?
4. Làm rõ trách nhiệm của thanh niên, sinh viên trong việc góp phần cũng cố
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân?
D.Tài liệu tham khảo
1. GS.TS Hoàng Chí Bảo (chủ biên) Cơ cấu xã hội –giai cấp ở nước ta lý luận
và thực tiễn (1992), Nxb, Thông tin lý luận, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb
Giáo dục và đào tạo.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, (dành
cho bậc đại học – chuyên lý luận chính trị) Nxb Giáo dục và đào tạo.
4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018),Giáo trình Chủ nghĩa xã hội
khoa học, dành cho hệ cao cấp lý luận chính trị, Nxb, CTQG, HN.
5. Lênin, Toàn tập (1978), Nxb Tiến bộ, Matxcơva
Chương 6
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
A.Mục tiêu
Về kiến thức: sinh viên nắm được quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
về vấn đề dân tộc, tôn giáo; mối quan hệ dân tộc và tôn giáo và nội dung chính sách
dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam, tầm quan trọng của vấn đề dân
tộc, tôn giáo đối với sự nghiệp cách mạng của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Về kỹ năng: sinh viên rèn luyện kỹ năng tư duy và năng lực vận dụng những nội
dung đã học để phân tích, giải thích những vấn đề trong thực tiễn một cách khách
quan và có cơ sở khoa học.
Về tư tưởng: sinh viên thấy rõ tính khoa học trong quan điểm và cách thức giải
quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo của chủ nghĩa Mác – Lênin, của Đảng Cộng sản Việt

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 38


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Nam; từ đó xác định trách nhiệm của bản thân góp phần tuyên truyền và thực hiện
chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước.
B. NỘI DUNG
1. Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc
Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, trước khi dân tộc xuất hiện, loài
người đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc,
dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
được xác lập và thay thế vai trò của phương thức sản xuất phong kiến. Ở phương
Đông, dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hóa, một tâm lý dân tộc đã
phát triển tương đối chín muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đạt tới một mức độ
nhất định song nhìn chung còn kém phát triển và ở trạng thái phân tán.
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa sau:
Thứ nhất, Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội
có những đặc trưng cơ bản sau đây:
-Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
-Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt
-Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập
-Có ngôn ngữ chung của quốc gia
-Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của
nền văn hóa dân tộc.
Thứ hai, Dân tộc – tộc người (ethnies) có 3 đặc trưng cơ bản sau
-Cộng đồng về ngôn ngữ
-Cộng đồng về văn hóa
-Ý thức tự giác tộc người
Trong một quốc gia có nhiều tộc người, căn cứ vào số lượng của mỗi cộng đồng,
người ta phân thành tộc người đa số và tộc người thiểu số.
Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải được hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Thực
chất, hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau và không thể
tách rời.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành các
cộng đồng dân tộc độc lập.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 39


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, ở các quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có
nguồn gốc tộc người khác nhau. Khi mà các tộc người đó có sự trưởng thành về ý
thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra
thành lập các dân tộc độc lập. Vì họ hiểu rằng, chỉ trong cộng đồng độc lập, họ mới
có quyền quyết định vận mệnh của mình mà quyền cao nhất là quyền tự do lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển.(ví dụ: Việt Nam thời kỳ bị đô hộ, các nước
Châu Mỹ đầu thế kỉ XXI)
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hợp lại với nhau.
Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Chính sự phát triển
của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá
trong xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các
dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy
các dân tộc xích lại gần nhau.(Ví dụ: Mỹ)
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa
dạng và phong phú.
Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân tộc
trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, về chính trị, về văn hóa, quân sự…để hình thành
hình thức liên minh đa dạng, liên minh khu vực: ASEAN, EU…
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
Dựa trên cơ sở tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc; dựa vào
sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng
Nga; phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc gắn liền với
quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, nhất là khi đã bước vào giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa, V.I.Lênin đã khái quát lại thành "Cương lĩnh dân tộc" của Đảng cộng
sản.
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc
và chủng tộc) không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và
quyền lợi ngang nhau; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và có
quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác, thể hiện trong luật pháp của mỗi nước và luật
pháp quốc tế.
Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 40


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành lập một
quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc (chứ không phải vì mưu đồ và lợi
ích của một nhóm người nào) và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với các
dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có đủ sức mạnh chống nguy cơ
xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc
và phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội
bộ của các nước, giúp đỡ các thế lực phản động dân tộc chủ nghĩa, đàn áp các lực
lượng tiến bộ, đòi ly khai và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản.
Thứ ba, Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân của tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công
nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp. Nó bảo đảm cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Đoàn kết giai cấp công nhân
các dân tộc là sự thể hiện thực tế tinh thần yêu nước mà thời đại ngày nay đã trở
thành sức mạnh cực kỳ to lớn. Nội dung đó phù hợp với tinh thần quốc tế chân
chính đang lên tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc gia xích lại gần nhau.
Cương lĩnh dân tộc của đảng cộng sản là một bộ phận trong cương lĩnh cách
mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân
tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ởViệt Nam
Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc
- Số lượng: 54 dân tộc
- Quy mô:
+ Dân tộc Kinh chiếm 85,7% dân số
+ 53 dân tộc còn lại chiếm 13,8 % dân số
- Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc không đồng đều

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 41


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
+ 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái,
Mường, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Bana, Êđê.
+ 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người.
+ 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người
+ 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người: Cống, Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Ơ Đu,
Brâu.
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất
chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ
và làm cho các dân tộc Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng.
Đặc điểm này tạo thuận lợi mở rộng giao lưu, giúp đỡ nhau cùng phát triển và
tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có nhiều tộc người
sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống dễ nả sinh mâu thuẫn, xung đột tạo kẽ hở
để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự
thống nhất của đất nước.
Thứ 3: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.
Đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước Việt Nam cư trú trên địa bàn rộng lớn
chiếm ¾ diện tích đất nước, chủ yếu là biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa của đất
nước đây là những nơi giữ vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng.
Thứ tư: Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội.
Về phương diện kinh tế: có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam ở trình
độ phát triển rất khác nhau, một số ít dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào
khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang
phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành CNH, HĐH đất nước
Về văn hóa: trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc
thiểu số còn thấp
Về xã hội: trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số
khác nhau.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 42


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu
cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt
Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo độ kết dính cao giữa các dân tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái riêng độc đáo góp phần
làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó suy cho
cùng là bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm
hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.
1.2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân
tộc
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp
nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước…
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai
thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh từng vùng…
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị”20
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc.
Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương, khóa IX,
20

Nxb.CTQG, H.2003,tr 33 -34.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 43


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn
ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân
các dân tộc.
Về xã hội: Đảm bảo an sinh xã hội trong đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước
thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát
triển kinh tế - xã hội…
Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay là phát triển toàn diện
về chính trị, kinh tế ,văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng các địa bàn dân tộc thiểu
số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.
2. Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
2.1. Quan niệm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo
Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
Thứ nhất, bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh hoang đường và hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi
sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội đều trở thành siêu nhiên.
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
(ví dụ: Công giáo, Tin lành, Phật giáo)
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Bản chất của tôn giáo là một hiện tượng xã
hội – văn hóa do con người sáng tạo ra. Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo
mang thế giớiquan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng,
khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Cần phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng và mê tín di đoan: Tôn giáo và tín ngưỡng
không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Mê tín dị đoan là niềm tin, viển
vong, không dựa trên một cơ sở khoa học nào.
Thứ hai: Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Sự yếu kém của trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh
tế, áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước các bất công của xã hội là nguồn gốc
sâu xa của tôn giáo.
- Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém con người
cảm thấy yếu đuối và bất lực trước sức mạnh của tự nhiên, từ đó con người sợ hãi tự

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 44


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
nhiên, thần bí hoá tự nhiên, hình thành nên các biểu tượng tôn giáo đầu tiên làm cho
tôn giáo ra đời.
- Khi xã hội bắt đầu có sự phân chia giai cấp và áp bức bóc lột, con người lại
cảm thấy bất lực trước những sức mạnh tự phát của xã hội. Không cắt nghĩa được
nguyên nhân và bản chất của các hiện tượng xã hội, như: giàu nghèo, ốm đau bệnh
tật, chiến tranh, may rủi... con người cho rằng cũng giống như trong tự nhiên, có
một lực lượng xã hội thần bí nào đó chi phối đời sống hàng ngày của họ và hình
thành nên các biểu tượng tôn giáo.
Nguồn gốc nhận thức
Trình độ nhận thức quá thấp kém hoặc quá khái quát, trừu tượng hoá dẫn đến
thần bí hoá đối tượng nhận thức cũng đưa đến hình thành tôn giáo.
- Ở những giai đoạn lịch sử nhất định nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội là có giới hạn. Do trình độ nhận thức thấp kém, con người không nhận thức và
giải thích được bản chất của các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và xã hội, từ đó họ
thần bí hoá và gán cho tự nhiên, xã hội những lực lượng thần bí hình thành nên các
biểu tượng tôn giáo.
- Do nhận thức của con người ngày càng phát triển, sự khái quát hoá, trừu tượng
hoá tự nhiên và xã hội ngày càng cao độ càng có khả năng xa rời hiện thực, phản
ánh sai lệch hiện thực dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hoá đối tượng nhận thức.
Nguồn gốc tâm lý
Tâm lý sợ hãi trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội, những tình cảm về lòng
kính trọng, sự biết ơn… đã làm hình thành những ý thức, tình cảm tôn giáo đưa đến
sự ra đời của tín ngưỡng, tôn giáo.
- Sự sợ hãi trước các thế lực mù quáng của tư bản, sự phá sản đột ngột, bất ngờ,
ngẫu nhiên của con người trong làm ăn, kinh doanh …là một nguồn gốc sâu xa của
tôn giáo.V.I. Lênin: Sự sợ hãi đẻ ra thần linh.
- Tâm lý tin tưởng, ngưỡng mộ, thờ phụng để tỏ lòng biết ơn những người có
công (ông, bà, cha mẹ, thành hoàng, ông tổ nghề…) đưa đến sự thần thánh hoá cũng
làmột nguyên nhân làm cho tôn giáo ra đời.
Như vậy, chính con người đã sinh ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo có trước
con người và sinh ra con người.
Thứ ba, Tính chất của tôn giáo
Tính chất lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo là một phạm trù lịch sử, ra đời, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất
định.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 45


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
- Ra đời vào giai đoạn cuối của công xã nguyên thuỷ.
- Tồn tại và phát triển trong tất cả các xã hội có giai cấp cho đến ngày nay.
- Khi xã hội đạt tới trình độ cao cả về sinh hoạt vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt
trong xã hội cộng sản chủ nghĩa, sẽ tạo những điều kiện kinh tế - xã hội làm cho tôn
giáo nhạt dần và mất đi.
Tính chất quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo phản ánh nhu cầu giải phóng và khát vọng hạnh phúc của con người,
do đó nó thâm nhập vào quần chúng lao động với các mức độ khác nhau, biến thành
đức tin, lối sống và sinh hoạt tinh thần của một bộ phận nhân dân.
Tôn giáo có ý thức giáo dục nhân văn, nhân đạo, nó trở thành nhu cầu tinh thần
và tình cảm của một bộ phận dân cư, có khi là của cả một dân tộc, gắn bó với dân
tộc, trở thành một yếu tố tâm lý dân tộc.
Tính chất chính trị của tôn giáo
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tôn giáo mang tính chất chính trị và được
thể hiện trên hai mặt:
+Tôn giáo phản ánh nhu cầu giải phóng của quần chúng nhân dân lao động, là
sự phản kháng của họ đối với tình trạng áp bức bóc lột (một cách tiêu cực).
+Tôn giáo bị giai cấp thống trị lợi dụng, sử dụng như một công cụ để thống trị,
áp bức bóc lột (thông qua việc ru ngủ, mê hoặc quần chúng nhân dân lao động) và
làm công cụ xâm lược, tiến hành các cuộc chiến tranh.
- Trong các nước giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã giành đựơc chính
quyền tôn giáo và các tổ chức giáo hội bị các thế lực phản động sử dụng làm công
cụ chống phá cách mạng, chống Độc lập dân tộc và CNXH.
2.1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Vì tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân lao
động. Đó cũng là thể hiện bản chất của nền dân chủ XHCN.
- Nội dung:
+ Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
+ Phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, đặc biệt là những giá trị đạo đức
truyền thống, chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần yêu nước, phấn đấu sống "tốt đời, đẹp
đạo" phù hợp với lợi ích dân tộc.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 46


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
+ Mọi công dân có hoặc không có tín ngưỡng đều bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ, không có phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo, không xâm phạm đến tình
cảm tôn giáo của công dân.
* Đoàn kết giữa những người theo hoặc không theo tôn giáo, đoàn kết giữa
những người theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo
vệ tổ quốc
- Đoàn kết mọi công dân để phấn đấu nâng cao đời sống về kinh tế, văn hoá, xã
hội, tạo điều kiện để những người có tôn giáo đến với CNXH.
- Cấm kỳ thi, miệt thị, chia rẽ vì lý do tôn giáo.
- Chống mê tín dị đoan, chống việc lợi dụng tôn giáo để phá hoại sự nghiệp cách
mạng của nhân dân, của dân tộc.
Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Giữa chủ nghĩa duy vật Mác xít và hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau cơ
bản về thế giới quan, nhân sinh quan và con đường mưu cầu hạnh phúc cho nhân
dân lao động. Do đó, tôn giáo cần phải được xoá bỏ, trước hết là xoá bỏ mặt tiêu
cực, phản động của tôn giáo. Đó là lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, điều cơ bản để giải phóng quần
chúng lao động khỏi ảnh hưởng của tôn giáo là đấu tranh xoá bỏ nguồn gốc kinh tế -
xã hội của tôn giáo, phải làm cho chủ nghĩa Mác - Lêninthật sự trở thành thế giới
quan, nhân sinh quan và con đường mưu cầu hạnh phúc của nhân dân lao động là
nhu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Đấu tranh giải quyết vấn đề tôn giáo không tách rời cuộc đấu tranhcách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đấu tranh cho CNXH thông qua quá
trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáotrong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng chính là phân biệthai loại mâu thuẫn
khác nhau tồn tại trong bản thân tôn giáo để có biện pháp giải quyết đúng đắn.
+ Mặt tư tưởng là biểu hiện mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân thuần tuý về tư
tưởng.
Mặt tư tưởng của tôn giáo được giải quyết lâu dài thông qua quá trình cải tạo và
xây dựng CNXH.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 47


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
+ Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa
các giai cấp và những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệpcách mạng và lợi
ích của nhân dân.
Giải quyết mặt chính trị đòi hỏi dựa vào pháp luật, kiên quyết và kịp thời trừng
trị những kẻ lợi dụng tôn giáo, nhưng cũng tránh nôn nóng, vội vàng.
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo
Ở những thời điểm lịch sử khác nhau vai trò, tác động của từng tôn giáo là khác
nhau, quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ không giống nhau. Vì vậy, cần có
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử với tôn giáo và những vấn
đề có liên quan đến tôn giáo.
2.2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta
hiện nay
2.2.1.Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Thứ hai: Tông giáo ở Việt Nam đa dạng, đãnen, chung sống hòa bình và không
có xung đột, chiến tranh tôn giáo
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng
yêu nước, tinh thần dân tộc
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn
giáo ở nước ngoài
Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
2.2.2. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo
hiện nay
Trên cơ sở đặc điểm, tình hình tôn giáo ở nước Việt Nam và những quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong CNXH,
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH của Đảng đã ghi rõ:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại
cùng dân tôc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đòa kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
-Vấn đề theo đạo và truyền đạo: mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia
đình và cở thờ tự hợp pháp theo quy định

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 48


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Kết luận: Vấn đề tôn giáo là vấn đề nổi trội trong giai đoạn hiện nay, ở Việt
Nam cũng như trên thế giới. Tôn giáo đang tác động không nhỏ đến đời sống chính
trị - xã hội, một số biểu hiện tiêu cực của tôn giáo có thể tạo ra những tổn thất vô
cùng to lớn về nhân mạng cũng như về tinh thần. Do đó, chúng ta cần phải nắm
được những biểu hiện có xu hướng tiêu cực của tôn giáo để có thể giải quyết một
cách kịp thời, nhanh chóng những biểu hiện ấy trong tình hình cụ thể. Mục tiêu cuối
cùng của công tác tôn giáo đối với quần chúng nhân dân đó là giữ vững được an
ninh – trật tự xã hội, bảo đảm toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
3.1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo
được thiết lập và cũng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất
-Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tins
ngưỡng truyền thống
-Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến
đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
-Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và vấn đề tôn giáo
nhằm thực hiện “diễn biến hòa bình”, nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây
bắc, Tây nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
3.2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay
Trêncơ sở nhận diện rõ các đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta
hiện nay, quá trình giải quyết mối quan hệ này cần quán triệt một số quan điểm sau:
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc và tôn giáo,cũng cố khối đại
đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp
bách của cách mạng Việt Nam
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết
đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
Tóm lại, nhận diện rõ những đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta
hiện nay để một mặt tiếp tục phát huy hiệu quả và tăng cường mối quan hệ tốt đẹp
giữa dân tộc và tôn giáo tạo sự đồng thuận, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo
nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 49


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
minh. Mặt khác chủ động phòng, ngừa, ngăn chặn mọi tác động tiêu cực và kiên
quyết đấu tranh chống mọi hành động lợi dụng quan hệ dân tộc và tôn giáo gây mất
trật tự an toàn xã hội, gây mất ổn định chính trị và phá hoại sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc XHCN ở nước ta hiện nay.
C. Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tô ̣c và giải quyết vấn
đề dân tô ̣c trong cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa.
2. Trình bày những quan điểm, tư tưởng, chính sách, pháp luâ ̣t của Đảng và Nhà
nước Viê ̣t Nam về dân tô ̣c và giải quyết vấn đề dân tô ̣c trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ
nghĩa xã hô ̣i, xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quốc xã hô ̣i chủ nghĩa
3. Phân tích, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về tôn giáo và giải
quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hô ̣i chủ nghĩa
4. Trình bày những quan điểm, tư tưởng, chính sách, pháp luâ ̣t của Đảng và Nhà
nước Viê ̣t Nam về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá đô ̣ lên
chủ nghĩa xã hô ̣i, xây dựng và bảo vê ̣ tổ quốc xã hô ̣i chủ nghĩa.
5. Phân tích mối quan hê ̣ giữa dân tô ̣c với tôn giáo ở Viê ̣t Nam và ảnh hưởng
của mối quan hê ̣ đó đến sự ổn định chính trị – xã hô ̣i của đất nước, đến đô ̣c lâ ̣p, chủ
quyền của Tổ quốc
D.Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2016), Văn kiê ̣n Đại hô ̣i đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nô ̣i.
2. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2003), Nghị quyết số 24 – NQ/TƯ, ngày
12/3/2003 của BCHTƯ (khóa IX) về công tác dân tô ̣c, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nô ̣i.
3. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2003), Nghị quyết số 24 – NQ/TƯ, ngày
12/3/2003 của BCHTƯ (khóa IX) về công tác dân tô ̣c, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nô ̣i.
4. Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng (2018), Vấn đề dân tô ̣c và chính sách dân
tô ̣c, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thâ ̣t, Hà Nô ̣i
5. Quốc hô ̣i nước CHXHCN Viê ̣t Nam (khóa XIV), Luâ ̣t tín ngưỡng, tôn giáo,
Luâ ̣t số 02/2016/QH14, ngày 18/11/2016.
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, (dành
cho bậc đại học – chuyên lý luận chính trị) Nxb Giáo dục và đào tạo.
7. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018),Giáo trình Chủ nghĩa xã hội
khoa học, dành cho hệ cao cấp lý luận chính trị, Nxb, CTQG, HN.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 50


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Chương 7
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
A.MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam về gia đình, xây
dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, xây dựng gia đình ở Viê ̣t
Nam hiê ̣n nay
2. Về kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng, phương pháp khoa học trong nghiên cứu
những vấn đề lý luâ ̣n và thực tiễn liên quan đến vấn đề gia đình và xây dựng gia
đình từ đó nhâ ̣n thức đúng đắn về vấn đề này.
3. Về tư tưởng: Sinh viên có thái đô ̣ và hành vi đúng đắn trong nhâ ̣n thức và có
trách nhiê ̣m xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hê ̣ cá nhân, gia đình và xã hô ̣i.
B. NỘI DUNG
1. Khái niêm, ̣ vị trí và chức năng của gia đình
1.1. Khái niê ̣m gia đình
Gia đình là mô ̣t cô ̣ng đồng người đă ̣c biê ̣t, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hô ̣i. Trong đó quan hê ̣ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên
các mối quan hê ̣ khác trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia
đình. Quan hê ̣ huyết thống là quan hê ̣ giữa những người cùng mô ̣t dòng máu, nảy
sinh từ quan hê ̣ hôn nhân. Đây là mối quan hê ̣ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn
kết mọi thành viên trong gia đình với nhau. Ngày nay, ở Viê ̣t Nam cũng như trên thế
giới còn thừa nhâ ̣n quan hê ̣ cha mẹ nuôi (người đỡ đầu) với con nuôi (được công
nhâ ̣n bằng thủ tục pháp lý) trong quan hê ̣ gia đình. Dù hình thành từ hình thức nào,
trong gia đình tất yếu nảy sinh quan hê ̣ nuôi dưỡng, đó là sự quan tâm chăm sóc
nuôi dưỡng giữa các thành viên trong gia đình cả về vâ ̣t chất và tinh thần.
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biê ̣t, được hình thành, duy trì
và cũng cố chủ yếu dựa trên cở hôn nhân, quan hê ̣ huyết thống và quan hê ̣ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình.
1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình là nhân tố cơ bản của sự tồn tại và phát triển của xã hội, theo
Ph.Ăngghen: “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử, quy đến
cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sản xuất

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 51


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
đó lại có hai loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà
ở và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt khác là sự sản xuất ra
bản thân con người, là sự truyền nòi giống. Những trật tự xã hội, trong đó những
con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang sống
là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do trình độ phát triển của lao động và
mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình” 21. Nhận định đó cho thấy gia đình có
vị trí vô cùng quan trọng trong xã hội.
Nếu xem xã hội là một cơ thể sống hoàn chỉnh và không ngừng biến đổi thì gia
đình là một tế bào, một thiết chế cơ sở đầu tiên của xã hội. Xã hội tồn tại thông qua
các hình thức kết cấu và quy mô của gia đình. Mỗi gia đình hạnh phúc, hòa thuận thì
cả cộng đồng và xã hội tồn tại, vận động một cách hài hòa. Xã hội lành mạnh thì tạo
điều kiện cho gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Mỗi thành viên trong xã hội sinh trưởng
và phát triển từ gia đình nhưng cũng chịu sự chi phối từ các tổ chức, tập đoàn trong
xã hội. Do đó, gia đình và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong quá
trình vận động, gia đình vừa tuân thủ những quy luật và cơ chế chung của xã hội,
đồng thời vừa tuân theo những quy định và tổ chức riêng của mình.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền
đề, điều kiê ̣n quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để
trở thành công dân tốt cho xã hô ̣i. Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá
nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có đô ̣ng lực để phấn đấu trở thành con
người xã hô ̣i tốt.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Ngoài các mối quan hê ̣ trong gia đình, con người còn có nhu cầu quan hê ̣ xã hô ̣i,
quan hê ̣ với những người khác. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình
mà còn là thành viên của xã hô ̣i. Quan hê ̣ giữa các thành viên trong gia đình đồng
thời cũng là quan hê ̣ giữa các thành viên của xã hô ̣i. Không có cá nhân bên ngoài
gia đình, cũng không thể có cá nhân bên ngoài xã hô ̣i. Gia đình là cô ̣ng đồng xã hô ̣i
đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hê ̣ xã hô ̣i của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là
môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiê ̣n quan hê ̣ xã hô ̣i.
Ngược lại, gia đình cũng là mô ̣t trong những cô ̣ng đồng để xã hô ̣i tác đô ̣ng đến
cá nhân. Nhiều thông tin, hiê ̣n tượng của xã hô ̣i thông qua lăng kính gia đình mà tác
21
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 21, Nxb.Chính trị quốc gia, H.1995, tr.44.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 52


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
đô ̣ng tích cực hoă ̣c tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức,
lối sống, nhân cách…Chính vì vâ ̣y, ở bất cứ xã hô ̣i nào, giai cấp cầm quyền muốn
quản lý xã hô ̣i theo yêu cầu của mình, cũng đều coi trọng viê ̣c xây dựng và cũng cố
gia đình.
1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng cơ bản và riêng có của gia đình. Chức năng này đáp ứng nhu
cầu tình cảm riêng đó là nhu cầu duy trì nòi giống gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng
nhu cầu về sức lao đô ̣ng và duy trì sự trường tồn của xã hô ̣i.
Tuy nhiên, viê ̣c thực hiê ̣n chức năng này quyết định đến mâ ̣t đô ̣ dân cư và nguồn
lực lao đô ̣ng của mô ̣t quốc gia và quốc tế, mô ̣t yếu tố cấu thành của tồn tại xã hô ̣i.
Thực hiê ̣n chức năng này liên quan chă ̣t chẽ đến sự phát triển mọi mă ̣t của đời sống
xã hô ̣i. Vì vâ ̣y, tùy theo từng nơi, phụ thuô ̣c vào nhu cầu của xã hô ̣i, chức năng này
được thực hiê ̣n theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Sinh con, nuôi nấng, dạy dỗ là những hoạt động không thể tách rời nhau trong
mỗi gia đình. Bậc làm cha mẹ phải có trách nhiệm thương yêu, nuôi dưỡng, giáo
dục con cái, chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh của các con về thể chất
cũng như tinh thần.
Cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ và thời đại bùng nổ về thông
tin, giáo dục của nhà trường và xã hội ngày càng đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên,
vai trò giáo dục của gia đình với nhiều ưu thế nổi trội vẫn không thể thay thế. Gia
đình giáo dục cá nhân tương đối toàn diện, giáo dục tri thức và kinh nghiệm, đạo
đức lối sống, nhân cách, thẩm mỹ, ý thức cộng đồng, v.v.. Gia đình giáo dục cá nhân
bằng nhiều phương pháp khác nhau, chủ yếu là thuyết phục và nêu gương. Giáo dục
gia đình cần gắn liền với giáo dục xã hô ̣i, tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia
đình mà hạ thấp giáo dục của xã hô ̣i hoă ̣c ngược lại.
Thực hiê ̣n tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm
mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối hoàn diê ̣n về mọi mă ̣t, văn hóa, học vấn, đă ̣c
biê ̣t là phương pháp giáo dục.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trựctiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liê ̣u sản
xuất và tư liê ̣u tiêu dùng. Tuy nhiên, đă ̣c thù của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác
không có được là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao đô ̣ng cho xã hô ̣i.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 53


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Bên cạnh đó, gia đình thực hiê ̣n chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì
đời sống của gia đình về lao đô ̣ng sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hô ̣i, chức năng kinh tế của gia đình có sự
khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liê ̣u sản xuất và cách thức tổ chức sản
xuất và phân phối. Hiê ̣u quả hoạt đô ̣ng kinh tế của gia đình quyết định hiê ̣u quả đời
sống vâ ̣t chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình, đồng thời, gia đình đóng góp
vào quá trìn sản xuất và tái sản xuất của cải, sự giàu có của xã hô ̣i.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Những vấn đề tâm – sinh lý thuộc về giới tính, lứa tuổi hay thế hệ … cần được
bộc lộ và giải quyết giữa những người thân trong phạm vi gia đình. Sự hiểu biết tâm
sinh lý cá nhân, sở thích của mỗi thành viên nhằm ứng xử một cách phù hợp, tế nhị
sẽ tạo được một bầu không khí vui vẻ, thoải mái trong gia đình, làm cho các thành
viên sống lạc quan và tích cực. Thỏa mãn nhu cầu tâm – sinh lý cho các thành viên
trong gia đình cũng như thỏa mãn một cách hài hòa nhu cầu tình dục của vợ chồng
là nội dung quan trọng, góp phần củng cố hôn nhân và xây dựng hạnh phúc gia đình
bền vững.
Trên đây là những chức năng cơ bản nhất của gia đình. Các chức năng của gia
đình thống nhất và có quan hệ với nhau, do đó cần có sự kết hợp hài hòa và linh
hoạt để phát huy tốt nhất vai trò của gia đình đối với từng thành viên và với toàn xã
hội. Bên cạnh đó, mọi thành viên trong gia đình đều phải có trách nhiệm vun đắp
cho tổ ấm của mình, tham gia thực hiện các chức năng của gia đình với những mức
độ khác nhau, trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của những bậc cha mẹ, đặc
biệt là người phụ nữ.
2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣i lên chủ nghĩa xã hô ̣i
2.1. Cơ sở kinh tế – xã hội
Cơ sở kinh tế – xã hô ̣i để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa
xã hô ̣i là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình đô ̣ lực lượng sản
xuất là quan hê ̣ sản xuất mới, xã hô ̣i chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hê ̣ sản xuất ấy là
chế đô ̣ sỡ hữu xã hô ̣i chủ nghĩa đối với tư liê ̣u sản xuất từng bước hình thành và
cũng cố thay thế chế đô ̣ sở hữu tư nhân về tư liê ̣u sản xuất.
Xóa bỏ chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông trong
gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi
sự thống trị về kinh tế của đàn ông không còn.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 54


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Xóa bỏ chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao
đô ̣ng tư nhân trong gia đình thành lao đô ̣ng xã hô ̣i trực tiếp, người phụ nữ dù tham
gia lao đô ̣ng xã hô ̣i hay tham gia lao đô ̣ng gia đình thì lao đô ̣ng của họ đóng góp cho
sự vâ ̣n đô ̣ng và phát triển, tiến bô ̣ của xã hô ̣i.Do vâ ̣y, phụ nữ có địa vị bình đẳng với
đàn ông trong xã hô ̣i. Xóa bỏ chế đô ̣ tư hữu về tư liê ̣u sản xuất cũng là cơ sở làm
cho hôn nhân được thực hiê ̣n dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh
tế, địa vị xã hô ̣i hay mô ̣t sự tính toán nào khác.
2.2.Cơ sở chính trị – xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i là
viê ̣c thiết lâ ̣p chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao đô ̣ng,
nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao đô ̣ng
được thực hiê ̣n quyền lực của mình không có sự phân biê ̣t giữa nam và nữ. Nhà
nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luâ ̣t lê ̣ cũ kỹ, lạc hâ ̣u, đè nă ̣ng lên vai
người phụ nữ đồng thời thực hiê ̣n viê ̣c giải phóng phụ nữ và bảo vê ̣ gia đình hạnh
phúc.
Nhà nước xã hô ̣i chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của viê ̣c xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, thể hiê ̣n rõ nét nhất ở vai trò của hê ̣ thống
pháp luâ ̣t, trong đó Luâ ̣t Hôn nhân và Gia đình cùng với hê ̣ thống chính sách xã hô ̣i
đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng
giới, chính sách dân số, viê ̣c làm, y tế, bảo hiểm xã hô ̣i.
2.3.Cơ sở văn hóa
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên CNXH, những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền
tảng hê ̣ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân từng bước được hình thành và dần
dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hô ̣i, đồng thời những yếu
tố văn hóa, phong tục tâ ̣p quán, lối sống lạc hâ ̣u do chế đô ̣ cũ để lại từng bước bị
loại bỏ. Cùng với nó, hê ̣ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghê ̣ góp phần
nâng cao trình đô ̣ dân trí, kiến thức, nhâ ̣n thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành
những giá trị, chuẩn mực mới.
2.4.Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tự nguyê ̣n
Hôn nhân tiến bô ̣ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là
khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây
dựng trên cơ sở tình yêu thì chừng đó, trong hôn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình
sẽ bị hạn chế.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 55


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu dẫn đến hôn nhân tự nguyê ̣n. Hôn nhân tiến bô ̣
còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa.
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: “Chế đô ̣ mô ̣t vợ mô ̣t chồng sinh ra
tự sự tâ ̣p trung nhiều của cải vào tay mô ̣t người, - vào tay người đàn ông, và từ
nguyeenjvongj chuyển của cai lại cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không phải
của người nào khác. Vì thế, cần phải có chế đô ̣ mô ̣t vợ mô ̣t chồng từ phía người vợ,
chứ không phải về phía người chồng”22
Trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i, thực hiê ̣n chế đô ̣ hôn nhân mô ̣t vợ
mô ̣t chồng là thực hiê ̣n sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiê ̣n sự bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có nghĩa vụ ngang nhau
về mọi vấn đề của cuô ̣c sống gia đình. Bên cạnh đó, quan hê ̣ vợ chồng bình đẳng là
cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hê ̣ giữa cha mẹ, con cái và quan hê ̣ giữa anh chị
em với nhau.
Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hô ̣i không can thiê ̣p,
nhưng khi hai người đã thỏa thuâ ̣n để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hê ̣ riêng
bước vào quan hê ̣ xã hô ̣i, thì phải có sự thừa nhâ ̣n của xã hô ̣i, điều đó được thể hiê ̣n
bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
Thực hiê ̣n thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là sự thể hiê ̣n tôn trọng trong tình
yêu, trách nhiê ̣m giữa nam và nữ, trách nhiê ̣m của cá nhân với gia đình và xã hô ̣i và
ngược lại.
3. Xây dựng gia đình Viêṭ Nam trong thời kỳ quá đô ̣ lên chủ nghĩa xã hô ̣i
3.1. Sự biến đổi của gia đình Viê ̣t Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình
Gia đình Viê ̣t Nam ngày nay có thể coi là “gia đình quá đô ̣” trong bước chuyển
biến từ xã hô ̣i nông nghiê ̣p cổ truyền sang xã hô ̣i công nghiê ̣p hiê ̣n đại. Trong quá
trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái
mới là mô ̣t tất yếu. Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất
phổ biến ở các đô thị và cả nông thôn – thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng
giữ vai trò chủ đạo trước đây.
Quy mô gia đình Viê ̣t Nam ngày nay ngày càng thu nhỏ, số thành viên trong gia
đình ngày càng ít đi, đáp ứng những nhu cầu và điều kiê ̣n của thời đại mới đă ̣t ra.
22

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 56


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Tuy nhiên, quá trình biến đổi đó cũng gây những phản ứng chức năng như tạo ra sự
ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn trở lực trong
viê ̣c giữ gìn tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
Biến đổi về chức năng của gia đình
Với những thành tựu của y học hiê ̣n đại, hiê ̣n nay viê ̣c sinh đẻ được các gia đình
tiến hành mô ̣t cách chủ đô ̣ng, tự giác khi xác định số lượng con cái và thời điểm
sinh con. Hơn nữa, viê ̣c sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hô ̣i của
Nhà nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao đô ̣ng của xã hô ̣i.
Trong gia đình hiê ̣n đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuô ̣c vào rất nhiều yếu
tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có
con, có con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống
Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cho đến nay kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển mang tính bước ngoă ̣t: Thứ
nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, tức là từ mô ̣t đơn vị kinh tế
khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản xuất chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hô ̣i. Thứ hai, từ đơn vị kinh tế
mà đă ̣c trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ
chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiê ̣n đại đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn
cầu.
Hiê ̣n nay, kinh tế gia đình đang trở thành mô ̣t bô ̣ phâ ̣n quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hô ̣i nhâ ̣p và cạnh tranh sản phẩm hàng hóa
với các nước trong khu vực và trên thế giới, kinh tế gia đình gă ̣p nhiều khó khăn, trở
ngại trong viê ̣c chuyển hướng sang hướng kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên
sâu trong kinh tế thị trường hiê ̣n đại.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhâ ̣p bằng tiền của gia đình tăng
lên làm cho gia đình trở thành mô ̣t đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hô ̣i. Các gia
đình Viê ̣t Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử
dụng hàng hóa và dịch vụ xã hô ̣i.
Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Trong xã hô ̣i Viê ̣t Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục xã
hô ̣i thì ngày nay, giáo dục xã hô ̣i bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những
mục tiêu, những yêu cầu của giáo dục xã hô ̣i cho giáo dục gia đình. Điểm tương
đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hô ̣i mới là tiếp tục
nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cô ̣ng đồng.

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 57


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Giáo dục gia đình hiê ̣n nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia
đình cho giáo dục con cái tăng lên. Nô ̣i dung giáo dục gia đình hiê ̣n nay không chỉ
nă ̣ng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến
giáo dục kiến thức khoa học hiê ̣n đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhâ ̣p với thế
giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hê ̣ thống giáo dục xã hô ̣i, cùng với sự phát triển
kinh tế hiê ̣n nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
Nhưng sự gia tăng của các hiê ̣n tượng tiêu cực trong xã hô ̣i và trong nhà trường, làm
cho sự kỳ vọng và niềm tin của các bâ ̣c cha mẹ vào hê ̣ thống giáo dục xã hô ̣i trong
viê ̣c rèn luyê ̣n đạo đức, nhân cách cho con em họ đã giảm nhiều so với trước đây.
Mâu thuẫn này là mô ̣t thực tế chưa có lời giải hữu hiê ̣u ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay.
Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Trong xã hô ̣i hiê ̣n đại, đô ̣ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuô ̣c vào sự
ràng buô ̣c của các mối quan hê ̣ về trách nhiê ̣m, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ
và con cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó còn bị chi phối bởi
các mối quan hê ̣ hòa hợp tình cảm giữa vợ và chồng; cha mẹ với con cái, sự đảm
bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình
trong cuô ̣c sống chung.
Trong gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm đang
tăng lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ
yếu là đơn vị tình cảm. Viê ̣c thực hiê ̣n chức năng này là mô ̣t yếu tố quan trọng tác
đô ̣ng đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đă ̣c biê ̣t là viê ̣c
bảo vê ̣ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiê ̣n nay, các gia đình đang đối
mă ̣t với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Tác đô ̣ng của công nghiê ̣p hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa giàu
nghèo sâu sắc, vì vâ ̣y nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ các hô ̣ nghèo, khắc
phục khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Cùng với đó,
vấn đề đă ̣t ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai và con
gái trong trách nhiê ̣m nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Nhà
nước cần có những giải pháp, biê ̣n pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục
giới tính và sức khỏe sinh sản cho các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; cũng
cố chức năng xã hô ̣i hóa của gia đình, xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới
về giáo dục gia đình, xây dựng nô ̣i dung và phương pháp mới về giáo dục gia
đình…
Sự biến đổi quan hê ̣ gia đình

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 58


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
- Biến đổi quan hê ̣ hôn nhân và quan hê ̣ vợ chồng
Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Viê ̣t Nam đang phải đối mă ̣t với nhiều thách
thức, biến đổi lớn. Dưới tác đô ̣ng của cơ chế thị trường, khoa học công nghê ̣ hiê ̣n
đại, toàn cầu hóa… khiến các gia đình phải gánh chịu nhiều mă ̣t trái như: quan hê ̣
vợ chồng – gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lê ̣ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hê ̣ tình
dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, sống chung không kết hôn. Đồng thời, xuất
hiê ̣n nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành
trong gia đình, xâm hại tình dục… Từ đó, dẫn tới hê ̣ lụy là giá trị truyền thống trong
gia đình bị coi nhẹ, kiểu gia đình truyền thống bị phá vỡ, lung lay và hiê ̣n tượng gia
tăng số hô ̣ gia đình đơn thân, đô ̣c thân, kết hôn đồng tính, sinh con ngoài giá thú…
Trong gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, không còn mô hình duy nhất là đàn ông làm
chủ gia đình. Ngoài mô hình người đàn ông – người chồng làm chủ gia đình ra thì
còn ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại. Đó là mô hình người phụ nữ – người vợ
làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng làm chủ gia đình.
- Biến đổi quan hê ̣ giữa các thế hê ̣, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Trong bối cảnh xã hô ̣i Viê ̣t Nam hiê ̣n nay, quan hê ̣ giữa các thế hê ̣ cũng như các
giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Trong gia đình
truyền thống, mô ̣t đứa trẻ sinh ra và lớn lên dưới sự dạy bảo thường xuyên của ông
bà, cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiê ̣n đại, viê ̣c giáo dục trẻ em gần
như phó mă ̣c cho nhà trường, mà thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha
mẹ. Ngược lại, người cao tuổi trong gia đình truyền thốngthường sống cùng con
cháu, cho nên nhu cầu về tâm lý, tình cảm được đáp ứng đầy đủ. Còn khi quy mô
gia đình bị biến đổi, người cao tuổi phải đối mă ̣t với sự cô đơn thiếu thốn về tình
cảm.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hô ̣i, thách thức lớn nhất đă ̣t ra là mâu
thuẫn giữa các thế hê ̣ do sự khác biê ̣t về tuổi tác. Đồng thời còn xuất hiê ̣n nhiều hiê ̣n
tượng bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình, sống thử…chúng đã làm rạn nứt,
phá hoại sự bền vững của gia đình, làm cho gia đình trở nên mong manh, dễ tan vỡ
hơn. Ngoài ra, các tê ̣ nạn như trẻ em lang thang, nghiê ̣n hút, buôn bán phụ nữ qua
biên giới…cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình.
3.2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Viê ̣t Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhâ ̣n thức của xã hô ̣i về
xây dựng và phát triển gia đình Viê ̣t Nam

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 59


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hô ̣i nâng cao đời sống vâ ̣t chất, kinh tế
hô ̣ gia đình
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bô ̣ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Viê ̣t Nam hiê ̣n nay
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa
Kết luận: Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách của mỗi cá nhân trong xã
hội, đồng thời cũng là nơi bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề gia đình, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh: cần xây dựng gia đình Việt Nam
theo mô hình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, xây dựng gia đình thật sự là tế bào lành
mạnh của xã hội. Điều này cho thấy gia đình và xây dựng gia đình trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội đang là vấn đề cấp thiết cần được quan tâm hơn bao giờ
hết.
C. Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích vị trí, chức năng của gia đình?
2. Trình bày những cơ sở của gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3. Những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
4. Trình bày những phương hướng xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
D. Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Quốc hội số 52/2014/QH13, Luật Hôn nhân và Gia đình, ban hành ngày 19
tháng 6 năm 2014.
3. Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030 – Quyết
định số 629/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29 tháng 5 năm 2012.
4. Ph. Ăngghen “ Nguồn gốc gia đình, chế độ tư hữu…”

Giảng viên biên soạn: Ths. Hoàng Thị Kim LiênPage 60


Khoa Lý luận chính trị - Trường ĐH Kinh tế Đà Nẵng

You might also like